THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1268/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH “ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP SUỐT
ĐỜI TRONG CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công đoàn ngày
20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề
nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị định số
84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII;
Căn cứ Quyết định số
1373/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030”;
Theo đề nghị của Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt
đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030” (sau đây gọi là
Chương trình) với những nội dung sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Tiếp tục khơi dậy, phát huy
truyền thống hiếu học của dân tộc trong công nhân lao động; tuyên truyền, vận động
để công nhân lao động tại doanh nghiệp hình thành thói quen tự học, tích cực học
tập suốt đời; hỗ trợ, tạo điều kiện để công nhân lao động tại các doanh nghiệp
học tập nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong công việc, tiếp cận hệ thống giáo dục mở, góp phần đẩy
mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về chính trị, pháp luật: Phấn
đấu đến năm 2025 đạt 70%, đến năm 2030 đạt 90% công nhân lao động tại các doanh
nghiệp được tuyên truyền, phổ biến, học tập, quán triệt những chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công nhân lao
động gắn với những nội dung lý luận về chức năng, nhiệm vụ của giai cấp công
nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam.
b) Về kỹ năng nghề nghiệp: Phấn
đấu đến năm 2025 đạt 50%, đến năm 2030 đạt 75% công nhân lao động tại các doanh
nghiệp tham gia học tập nâng cao trình độ tay nghề, kỹ năng nghề.
c) Về kỹ năng sống: Phấn đấu đến
năm 2025 đạt 50%, đến năm 2030 đạt 75% công nhân lao động tại các doanh nghiệp
tham gia học tập các nội dung giáo dục kỹ năng sống.
d) Về ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ số: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 40%, đến năm 2030 đạt 65% công
nhân lao động tại các doanh nghiệp được phổ biến về công nghệ thông tin, công
nghệ số.
đ) Về mô hình học tập: Phấn đấu
đến năm 2025 đạt 30%, đến năm 2030 đạt 50% công nhân lao động tại các doanh
nghiệp đạt danh hiệu “Công dân học tập” do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về học tập suốt đời, góp phần xây dựng xã
hội học tập
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, người sử dụng
lao động và công nhân lao động về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập
trong nền kinh tế số, xã hội số thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, các cơ sở giáo dục và các phương
thức khác.
b) Tổ chức biên soạn tài liệu về
học tập suốt đời cho công nhân lao động; tập huấn về kỹ năng tuyên truyền, vận
động công nhân lao động, người sử dụng lao động tham gia các hoạt động học tập
suốt đời cho cán bộ công đoàn, nhất là cán bộ công đoàn cơ sở.
c) Hưởng ứng Tuần lễ học tập suốt
đời, Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam hằng năm; tuyên truyền, phổ biến, vận động
công nhân lao động phấn đấu đạt danh hiệu “Công dân học tập”, có kỹ năng số để
có thể tự tìm kiếm, sử dụng, chia sẻ thông tin trên môi trường số, internet.
d) Biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng các gương công nhân lao động và con công nhân lao động hiếu học; nhân rộng
các mô hình tốt, cách làm hay trong tổ chức hoạt động học tập suốt đời, xây dựng
mô hình học tập suốt đời trong công nhân lao động.
2. Triển khai
các biện pháp hỗ trợ công nhân lao động được học tập thường xuyên nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời
a) Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng
và hoàn thiện cơ chế, chính sách của Nhà nước để hỗ trợ công nhân lao động được
học tập, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
b) Tham gia góp ý xây dựng các
chương trình đào tạo bổ sung, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mới cho công nhân,
người lao động tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
c) Vận động các doanh nghiệp ưu
tiên bố trí nguồn kinh phí cho việc khuyến khích học tập, nâng cao tay nghề; tạo
điều kiện tốt nhất để hỗ trợ công nhân lao động được tham gia học tập suốt đời.
d) Nghiên cứu, xây dựng để ban
hành hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ của
tổ chức Công đoàn cho hoạt động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng của công
nhân lao động.
3. Đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong tổ chức các hoạt động
học tập suốt đời cho công nhân lao động
a) Cơ sở giáo dục cao đẳng, đại
học: Đa dạng hóa các hình thức học tập, phương thức học tập; đẩy mạnh đào tạo từ
xa theo quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo để giúp công nhân lao động
học tập, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật; xây dựng, khai thác, tích hợp,
chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở với các cơ sở giáo dục, các tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
Nghiên cứu thị trường lao động, chủ động phối hợp với các doanh nghiệp để đa dạng,
linh hoạt trong đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng nghề cho công nhân lao động;
gắn kết đào tạo nghề theo địa chỉ, đa dạng các hình thức đào tạo, khuyến khích
phương thức tự học để giúp công nhân lao động học tập, nâng cao trình độ tay
nghề.
c) Các thiết chế văn hoá, thể
thao: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; đổi mới, sáng tạo
các mô hình hoạt động và nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ học tập suốt đời,
hỗ trợ công nhân lao động đến tham gia sinh hoạt và học tập.
4. Tổ chức các
phong trào thi đua, cuộc vận động, các hoạt động hỗ trợ thúc đẩy học tập suốt đời
trong công nhân lao động
a) Đẩy mạnh các cuộc vận động học
tập nâng cao kiến thức chuyên môn, ý thức pháp luật, kỹ năng sống trong công
nhân lao động; xây dựng, duy trì thói quen đọc sách và tự học, ý thức học tập
suốt đời phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân với thông điệp “Học tập
suốt đời - cơ hội có việc làm bền vững”.
b) Phát động thi đua học tập,
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp gắn với thi đua Lao động giỏi, Lao động sáng tạo
trong công nhân lao động; tiếp tục triển khai phong trào ôn lý thuyết, luyện
tay nghề, các cuộc thi thợ giỏi, “Bàn tay vàng”.
c) Hỗ trợ công nhân lao động có
điều kiện thuận lợi tham gia học tập như: Bổ sung sách, báo, tờ gấp, poster,
các ấn phẩm truyền thông trên các nền tảng và môi trường công nghệ mới.
d) Làm tốt công tác khuyến
khích, thương lượng với người sử dụng lao động để đưa nội dung nâng cao trình độ
học vấn, tay nghề cho công nhân lao động vào thỏa ước lao động tập thể, các quy
chế, quy định của doanh nghiệp, đơn vị.
đ) Tiếp tục huy động sự tham
gia, phối hợp của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các cuộc vận động,
các phong trào thi đua nhằm thúc đẩy công nhân lao động học tập, lao động sáng
tạo.
5. Tăng cường
phối hợp giữa các cấp, ngành, các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời cho công nhân lao động
a) Tăng cường sự phối hợp giữa
các cấp, các ngành, cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các
doanh nghiệp trong việc tổ chức cho công nhân lao động học tập kiến thức pháp
luật, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sống, những nội dung lý luận cơ bản về giai
cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam…
b) Thực hiện tốt công tác phối
hợp với người sử dụng lao động trong việc tuyên truyền, vận động và hỗ trợ, tạo
điều kiện để công nhân lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
c) Tăng cường hợp tác với các tổ
chức quốc tế, các tổ chức Công đoàn các nước để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm
và tranh thủ nguồn lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, các hoạt
động liên quan đến Chương trình.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương
trình gồm: Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ theo khả năng cân đối và phân cấp ngân
sách quy định tại Luật Ngân sách nhà nước; kinh phí từ tài chính công đoàn trên
cơ sở cân đối các nguồn thu - chi của công đoàn các cấp (không bao gồm ngân
sách nhà nước) và các nguồn huy động hợp pháp khác, trong đó:
a) Nguồn ngân sách nhà nước hỗ
trợ đối với các nội dung chi: i) Chi tổ chức hội nghị, hội thảo giới thiệu, tập
huấn triển khai các nội dung của Chương trình; ii) Chi điều tra, khảo sát về
tình hình, nhu cầu học tập của công nhân lao động để có các hình thức, biện
pháp tuyên truyền phù hợp, hiệu quả; iii) Chi công tác tuyên truyền: tổ chức
các hoạt động tuyên truyền (sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình
trên phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm truyền
thông, các tài liệu phục vụ cho hoạt động tuyên truyền) về đẩy mạnh các hoạt động
học tập suốt đời trong công nhân lao động tại doanh nghiệp; iv) Chi công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các
ngành về đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại
doanh nghiệp; v) Chi thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Chương trình.
b) Nguồn tài chính công đoàn thực
hiện các nội dung chi: i) Chi tổ chức thực hiện đối thoại, thương lượng với người
sử dụng lao động tạo điều kiện cho công nhân lao động học tập; ii) Chi tuyên
truyền, biên soạn tài liệu, tập huấn cho cán bộ công đoàn thực hiện nhiệm vụ
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ
năng sống cho công nhân lao động; iii) Phát động, tổ chức, thực hiện các phong
trào thi đua về đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động
tại doanh nghiệp; khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển
khai thực hiện Chương trình.
c) Nguồn kinh phí khác thực hiện
các nội dung chi: i) Chi cho công tác đào tạo và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động khi mới vào doanh
nghiệp, đào tạo cho người lao động trước khi chuyển làm nghề khác thuộc doanh
nghiệp; ii) Khuyến khích doanh nghiệp ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện nâng
cao tay nghề cho công nhân lao động.
2. Căn cứ các nhiệm vụ được
giao, hằng năm, Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng
kế hoạch thực hiện Chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; đồng thời lập dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp bố trí
kinh phí thực hiện Chương trình.
3. Việc lập, chấp hành dự toán,
hạch toán kế toán và quyết toán thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
b) Chỉ đạo các cấp công đoàn
triển khai thực hiện Chương trình, gắn với triển khai các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, xã hội của ngành, địa phương, đơn vị.
c) Định kỳ hằng năm tổ chức kiểm
tra, đôn đốc; sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo các Sở Giáo dục và
Đào tạo phối hợp với các Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố triển khai thực hiện
Chương trình; chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học tăng cường các chương trình,
xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở
hỗ trợ công nhân lao động vừa làm, vừa học.
b) Rà soát các quy định theo thẩm
quyền, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định về
học bổng, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền học phí và chi phí
sinh hoạt đối với công nhân lao động tham gia học tập.
c) Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức
Tuần lễ học tập suốt đời hàng năm; phối hợp với Hội Khuyến học Việt Nam triển
khai, thực hiện tiêu chí danh hiệu “Công dân học tập”.
3. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Chỉ đạo các Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội phối hợp với các Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố triển
khai thực hiện Chương trình; chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp áp dụng các
hình thức đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn, tạo điều
kiện hỗ trợ công nhân lao động học nghề, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.
b) Chủ trì, phối hợp với Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam và các bộ, ban, ngành nghiên cứu xây dựng, ban hành
cơ chế khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho công nhân lao động học nghề dưới
nhiều hình thức khác nhau.
c) Chủ trì, phối hợp với Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn, chỉ đạo phong trào ôn lý thuyết, luyện
tay nghề, thi thợ giỏi, thi nâng bậc thợ hằng năm tại doanh nghiệp.
d) Chủ trì công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách cho công nhân lao động
của người sử dụng lao động, trong đó có nội dung người sử dụng lao động thực hiện
trách nhiệm tạo điều kiện hỗ trợ công nhân lao động được học tập nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí Trung ương,
địa phương và hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền về mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp, tình hình, kết quả triển khai thực hiện Chương trình.
b) Chủ trì, phối hợp với Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam chỉ đạo các cơ quan báo chí truyền thông về chế độ,
chính sách liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
công nhân lao động.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn tổ chức Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam hằng
năm.
5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì xây dựng các mô hình
hoạt động, chia sẻ, hợp tác nguồn thông tin, dữ liệu và các sản phẩm, dịch vụ hỗ
trợ học tập trên nền tảng công nghệ số nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, nguồn
nhân lực tại các thiết chế văn hóa, thể thao, phục vụ nhu cầu học tập suốt đời
của công nhân lao động.
b) Phối hợp với Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về văn hóa, thể thao cho cán bộ
công đoàn; phổ biến, hướng dẫn xây dựng văn hóa ứng xử trong công nhân lao động.
6. Bộ Tài chính
a) Bố trí kinh phí để thực hiện
Chương trình theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam và các bộ, ban, ngành liên quan hướng dẫn đối với các hoạt động
của Chương trình; phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Chương trình.
7. Hội Khuyến học Việt Nam
a) Chủ trì, phối hợp với Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thực hiện tiêu chí “Công dân học tập”
trong công nhân lao động tại doanh nghiệp.
b) Phối hợp tuyên truyền, vận động
để công nhân lao động phấn đấu đạt danh hiệu “Công dân học tập”.
8. Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam
a) Chủ trì, phối hợp với Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam và các bộ, ban, ngành liên quan tuyên truyền, vận động
người sử dụng lao động thực hiện xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí,
thời gian, cơ sở vật chất cho việc đào tạo và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, đào tạo lại nghề cho công nhân lao động đang
làm việc tại doanh nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam vận động người sử dụng lao động ưu tiên bố trí kinh
phí để hỗ trợ công nhân lao động học tập.
9. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình hằng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của địa phương; chỉ đạo các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội
phối hợp với tổ chức Công đoàn Việt Nam triển khai, thực hiện Chương trình.
b) Bố trí ngân sách địa phương
và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ các cấp công đoàn tổ chức
các hoạt động của Chương trình tại địa phương.
c) Nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên gắn kết chặt chẽ với doanh
nghiệp để tổ chức các lớp học nâng cao trình độ văn hóa, giáo dục kỹ năng sống,
bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học cho công nhân lao động. Tăng cường gắn kết các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân lao động.
d) Phối hợp theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: PL, KTTH, TH, TKBT,
QHĐP;
- Lưu: VT, KGVX (2b).Sơn
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|