BỘ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2018/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC TRONG
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp
ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính
sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao
động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc hỗ trợ
đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng đối với lao động đang làm
việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm: điều kiện đối với lao động được hỗ
trợ đào tạo nghề; ngành nghề được hỗ trợ đào tạo; quy trình, hình thức tổ chức
đào tạo; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với lao động
đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa; trường cao đẳng, trường trung cấp,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề nghiệp); doanh nghiệp nhỏ
và vừa theo quy định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi chung là doanh nghiệp); các cơ quan,
đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Điều kiện
đối với lao động được hỗ trợ đào tạo nghề
1. Người lao động có đủ các điều kiện
quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày
11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, được doanh nghiệp cử tham gia các khóa đào tạo nghề
trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng, thì được hỗ trợ 100%
chi phí đào tạo.
2. Trong số các đối tượng nêu tại Khoản
1 của Điều này, ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động thuộc diện
được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, người
dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị
thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh và người lao động làm việc trong các
doanh nghiệp hoạt động ở các địa bàn nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và các doanh nghiệp do nữ làm chủ.
Điều 4. Ngành nghề
được hỗ trợ đào tạo
1. Ngành nghề được hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 3 tháng do doanh nghiệp lựa chọn,
xác định trên cơ sở ngành, nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và có trong
danh mục ngành nghề được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại
Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
2. Doanh nghiệp được lựa chọn cơ sở
đào tạo nghề nghiệp trong địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
doanh nghiệp hoạt động, có ngành nghề đào tạo quy định tại Khoản 1 của Điều này
để cử người lao động tham gia các khóa đào tạo nghề.
Điều 5. Quy
trình, hình thức tổ chức đào tạo
1. Doanh nghiệp cử một người lao động
hoặc nhiều người lao động của doanh nghiệp tham gia các khóa đào tạo nghề bằng
văn bản, trong đó ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, thời gian làm việc tại
doanh nghiệp, số sổ bảo hiểm xã hội, ngành, nghề cần đào tạo, hình thức đào tạo,
dự kiến thời gian tham gia khóa đào tạo đối với từng người lao động, gửi cơ sở
đào tạo nghề nghiệp và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt
động.
2. Cơ sở đào tạo nghề nghiệp tiếp nhận
văn bản của doanh nghiệp, thực hiện công tác tuyển sinh, nhập học đối với lao động
của doanh nghiệp như đối với người học của cơ sở đào tạo nghề nghiệp vào học
trình độ sơ cấp theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng
10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo
trình độ sơ cấp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH) hoặc vào học
chương trình đào tạo dưới 3 tháng theo quy định tại Thông tư số
43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên (sau đây gọi tắt là Thông tư số
43/2015/TT-BLĐTBXH).
3. Người lao động của doanh nghiệp cử
tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng
được tổ chức học theo lớp riêng hoặc học hòa nhập cùng với người học của cơ sở
đào tạo nghề nghiệp, do người đứng đầu cơ sở đào tạo nghề nghiệp quyết định và
thông báo cho doanh nghiệp, người học trước khi khai giảng khóa học ít nhất 10
ngày làm việc.
4. Cơ sở đào tạo nghề nghiệp tổ chức
đào tạo đối với lao động của doanh nghiệp cử tham gia khóa đào tạo trình độ sơ
cấp theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH hoặc chương trình đào tạo
dưới 03 tháng theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH theo đúng ngành
nghề, nội dung đào tạo do doanh nghiệp lựa chọn.
Trường hợp người lao động của doanh
nghiệp được cử tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp theo hình thức vừa làm vừa
học thực hiện theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo
trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học.
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan
1. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp giúp
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với bộ, ngành trung ương,
các địa phương chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy định tại Thông tư này. Tổ
chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định và tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện trong báo cáo tuyển sinh, đào tạo nghề nghiệp hàng năm.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
a) Chỉ đạo các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị của địa phương; các cơ sở đào tạo nghề nghiệp, doanh nghiệp trên địa bàn
tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Thông tư này.
b) Bố trí kinh phí thực hiện chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc
trong doanh nghiệp và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
a) Tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong triển khai thực hiện chính sách
hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy
định tại Thông tư này.
b) Hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở
đào tạo nghề nghiệp trên địa bàn tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định tại Thông
tư này.
c) Tổng hợp kế hoạch và kết quả thực
hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh
nghiệp của các cơ sở đào tạo nghề nghiệp trên địa bàn theo quy định hiện hành.
d) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với
lao động đang làm việc trong doanh nghiệp của các cơ sở đào tạo nghề nghiệp,
các doanh nghiệp trên địa bàn và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện trong báo
cáo giáo dục nghề nghiệp hàng năm gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhỏ
và vừa
a) Thông tin, phổ biến chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề đối với người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo
quy định của phát luật và hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Hàng năm, đề xuất kế hoạch hỗ trợ
đào tạo nghề cho người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp, theo hướng dẫn
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động với các nội
dung chủ yếu: Đánh giá kết quả hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp năm trước (nếu có); dự
kiến kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; dự kiến số lượng
lao động cần đào tạo, ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo và các nội dung
khác có liên quan.
c) Lựa chọn ngành nghề đào tạo, cơ sở
đào tạo nghề nghiệp và cử người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tham
gia khóa đào tạo nghề theo quy định tại Thông tư này. Chịu trách nhiệm về việc
lựa chọn, đề xuất việc cử người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tham
gia khóa đào tạo nghề theo quy định của pháp luật.
d) Chi trả tiền lương, tiền đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học theo quy định tại
Khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động và các chi phí khác (nếu
có) theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Lao động. Các chi phí
còn lại do doanh nghiệp thỏa thuận với người lao động khi cử tham gia các khóa
đào tạo nghề.
đ) Tham gia giám sát việc tổ chức đào
tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề nghiệp đối với người lao động do doanh nghiệp
cử đi học và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
trong báo cáo hàng năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp
hoạt động theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Bộ luật Lao động.
5. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo nghề
nghiệp
a) Hằng năm lập kế hoạch thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp
theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
b) Hướng dẫn người lao động làm việc
trong doanh nghiệp về hồ sơ tuyển sinh, quản lý đào tạo. Tổ chức đào tạo nghề
trình độ sơ cấp hoặc đào tạo dưới 03 tháng đối với lao động đang làm việc trong
doanh nghiệp theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
c) Thông báo cho doanh nghiệp tình
hình và kết quả học tập của người lao động do doanh nghiệp cử khi kết thúc khóa
đào tạo nghề.
d) Báo cáo kết quả thực hiện đào tạo
nghề đối với người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp trong báo cáo tuyển
sinh, đào tạo nghề nghiệp theo quy định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
6. Trách nhiệm của người học là lao động
đang làm việc trong doanh nghiệp
a) Tìm hiểu và có quyền yêu cầu doanh
nghiệp phổ biến, hướng dẫn để nắm được các chính sách, quy định về hỗ trợ đào tạo
nghề đối với người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và yêu cầu đào tạo,
phát triển nhân lực phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Thực hiện quyền lựa chọn, đề xuất
với doanh nghiệp về ngành nghề đào tạo, cơ sở đào tạo nghề nghiệp, địa điểm đào
tạo, hình thức đào tạo, thời gian tham gia khóa đào tạo và các hỗ trợ cần thiết
khác khi tham gia khóa đào tạo nghề phù hợp với quy định của pháp luật và quy định
của doanh nghiệp.
c) Kê khai đúng, đầy đủ về bản thân
và chịu trách nhiệm về những nội dung đã kê khai trong hồ sơ nhập học. Tham gia
đầy đủ theo chương trình đào tạo của khóa học. Chấp hành các quy định của lớp học,
của cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
d) Báo cáo kết quả tham gia khóa đào
tạo nghề và chấp hành sự phân công của doanh nghiệp sau khi kết thúc khóa đào tạo
nghề.
Điều 7. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ LĐTBXH: Bộ trưởng, các Thứ trưởng và các đơn vị có liên quan;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, TCGDNN (30 bản).
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|