ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1557/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 29 tháng 7 năm
2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐƯA LAO ĐỘNG TỈNH YÊN BÁI ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN
2024 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 13/11/2020;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16/11/2013
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 112/2021/NĐ-CP
ngày 10/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày
09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc
làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày
09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc
làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị quyết số 225/NQ-CP ngày
31/12/2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số
20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới.
Căn cứ Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng.
Căn cứ Quyết định số 40/2021/QĐ-TTg
ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Quỹ Hỗ trợ việc làm
ngoài nước;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc
làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày
08/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn
ngân sách địa
phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Thông tư số 21/2021/TT-BLĐTBXH
ngày 15/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định chi tiết một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày
15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 45/2024/NQ-HĐND ngày
11/7/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Quy định một số chính sách hỗ trợ
người lao động đi làm việc ở nước ngoài và học sinh, sinh viên tham
gia chương trình hợp tác đào tạo giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh với các trường cao đẳng, đại học nước ngoài,
giai đoạn 2024 - 2026 trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Kế hoạch số 111-KH/TU ngày
27/02/2023 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12 tháng 12 tháng
2022 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới.
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại
Tờ trình số 96/TTr-SLĐTBXH ngày 23/7/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án đưa lao động tỉnh
Yên Bái đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2024 - 2030.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh
Yên Bái và các cơ quan liên quan hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện Đề án được phê duyệt tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TC, TH, XD, VX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
ĐỀ ÁN
ĐƯA
LAO ĐỘNG TỈNH YÊN BÁI ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
(Kèm theo Quyết định số: 1557/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Phần thứ nhất
SỰ
CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC ĐƯA LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
1. Thực trạng
dân số, lực lượng lao động
Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Yên
Bái, hết năm 2023, dân số toàn tỉnh là 855.529 người, trong đó: Nam 431.732 người
(chiếm 50,5%), nữ 423.797 người (chiếm 49,5%); dân số thành thị 179.199 người
(chiếm 20,9%), dân số nông thôn 676.330 người (chiếm 79,1%). Dân số trong độ tuổi
lao động là 528.367 người (chiếm 61,7% dân số). Dân số của tỉnh Yên Bái hiện
nay có độ tuổi trẻ, với dân số trong độ tuổi từ 15-39 chiếm 38%. So với các tỉnh
vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Yên Bái đúng thứ 7 về quy mô dân số. Cùng với
cả nước, dân số Yên Bái đang trong giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
là 376.218 người (chiếm 44% dân số), chia theo khu vực: Nông thôn 292.113 người
(chiếm 77,6%), thành thị 84.105 người (chiếm 22,4%). Năm 2023, tỷ lệ lao động
làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 53,8%; lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ chiếm 46,2%, so với cả nước tỷ lệ
lao động của tỉnh làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp còn cao gần gấp đôi so với
cả nước.
Mỗi năm, toàn tỉnh đào tạo nghề cho
khoảng 20.000 người gồm: trình độ cao đẳng, trung cấp khoảng 4.500 người, sơ cấp
và đào tạo dưới 3 tháng 15.500 người. Hết năm 2023, tỷ lệ lao động qua đào tạo
của toàn tỉnh đạt 67,7%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên
có văn bằng, chứng chỉ đạt 36,7%. Bình quân mỗi năm, toàn tỉnh giải quyết việc
làm cho khoảng 22.000 lao động, trong đó, từ phát triển kinh tế xã hội 11.500
lao động, từ vay vốn giải quyết việc làm 2.300 lao động, xuất khẩu lao động
400-500 lao động, cung ứng lao động đi tỉnh ngoài 8.500 lao động.
2. Kết quả
đưa người lao động tỉnh Yên Bái đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và làm
việc theo thời vụ thời gian qua
Giai đoạn 2019-2023, tỉnh Yên Bái đã
đưa 2.212 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (bình quân 440
người/năm) tại các thị trường, trong đó: Nhật Bản 617 lao động; Hàn Quốc 159
lao động; Đài Loan 534 lao động; Nga, Đức, Trung Đông 272 lao động; Lào, Thái
Lan, Malaysia 177 lao động; thị trường khác 453 lao động. Ngành nghề làm việc
của lao động tập trung chủ yếu như: Sản xuất chế tạo, may mặc, điện tử, giúp việc
gia đình, hộ lý, xây dựng...
Chia theo các địa phương: Thành phố
Yên Bái 230 lao động; huyện Yên Bình 255 lao động, huyện Trấn Yên 242 lao động,
huyện Văn Yên 454 lao động, huyện Lục Yên 153 lao động, huyện Văn Chấn 491 lao
động, Thị xã Nghĩa Lộ 224 lao động, huyện Trạm Tấu 156 lao động, huyện Mù Cang
Chải 7 lao động.
Thu nhập của lao động đi làm việc ở nước
ngoài cao hơn từ 2 đến 3 lần thu nhập trong nước. Thu nhập tiết kiệm của lao động
từ 35-50 triệu đồng/tháng (đối với thị trường có thu nhập cao như Hàn Quốc và
Nhật Bản); từ 13-15 triệu đồng/tháng (đối với thị trường có thu nhập trung bình
như UAE, Đài
Loan); từ 8-10 triệu đồng/tháng (đối với thị trường lao động giản đơn như
Malaysia, Lybia). Lao động trở về từ Hàn Quốc có mức tiết kiệm bình quân đầu
người 670 triệu đồng/người; Nhật Bản là 520 triệu đồng/người; Đài Loan là 350
triệu đồng/người; Malaysia với 120 triệu đồng/người.
Về đưa lao động đi làm việc theo thời
vụ: Hiện nay cả nước mới triển khai thực hiện đối với thị trường Hàn Quốc theo
hình thức thí điểm từ năm 2022 (Theo Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 27/4/2022 của
Chính phủ), huyện Văn Yên đã ký kết hợp tác với quận Wando, tỉnh Jeolla Nam-do,
Hàn Quốc và đã được 35 lao động đi làm việc thời vụ lĩnh vực nông nghiệp tại
Hàn Quốc (trong đó: dân tộc Kinh: 22 lao động; dân tộc Tày, Dao 13 lao động);
02 lao động thuộc hộ nghèo. Thu nhập của lao động từ 37-38,5 triệu đồng/tháng.
Sau thời gian làm việc tại Hàn Quốc, người lao động có thu nhập đem về nước khoảng
100-120 triệu đồng, sau khi kết thúc hợp đồng, nhiều lao động đã được tiếp tục
ký hợp đồng và ở lại Hàn Quốc làm việc. Chương trình đã góp phần tạo cơ hội việc
làm, thu nhập phù hợp cho lao động nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Thực tế tại nhiều địa phương, công tác
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài có hiệu quả quan trọng, góp phần thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững. Những địa bàn có nhiều người đi xuất khẩu lao động
đã góp phần vào giảm tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao thu nhập, đời sống người dân. Tuy
nhiên, so với cả nước và các tỉnh lân cận, số lao động của tỉnh đi làm việc ở
nước ngoài còn thấp và chưa tương xứng với tiềm năng lao động và nhu cầu giải
quyết việc làm của tỉnh. Đa số lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài là
lao động phổ thông, chưa có tay nghề nên mức thu nhập thấp; số lao động đi làm
việc theo thời vụ theo hình thức hợp tác giữa các địa phương còn ít.
3. Tình hình
triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước
ngoài
Hiện nay, tỉnh Yên Bái đang thực hiện
các chính sách hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài do trung ương ban
hành đối với các nhóm đối tượng gồm:
- Người lao động cư trú trên địa bàn
các huyện nghèo, gồm lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo:
Thực hiện theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025.
- Người lao động là người dân
tộc thiểu số: Thực hiện theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025.
- Thân nhân người có công với cách mạng:
Thực hiện theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định
về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số
74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
61/2015/NĐ-CP .
- Lao động bị thu hồi đất: Thực hiện
theo Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất.
- Chính sách hỗ trợ cho vay vốn đối với
lao động đi làm việc ở nước ngoài: Thực hiện theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ
quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ;
Quyết định số 16/2023/QĐ-TTg ngày 01/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ
cho vay ký quỹ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với người lao động theo
Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc.
Các chính sách hỗ trợ của nhà nước đã
hỗ trợ cho người lao động gồm: Hỗ trợ đào tạo nghề, bồi dưỡng kỹ năng nghề; hỗ
trợ đào tạo ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, ở, sinh hoạt phí, đi lại trong thời gian
đào tạo; hỗ trợ chi phí làm các thủ tục đi làm việc ở nước ngoài; hỗ trợ vay vốn
từ Quỹ Quốc gia về việc làm hoặc từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
Đến nay, tổng nguồn vốn thực hiện cho
vay giải quyết việc làm đã thực hiện là: 807.455 triệu đồng, gồm: vốn ngân sách
trung ương 622.845 triệu đồng (chiếm 77%); vốn ngân sách địa phương chuyển sang
Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay ủy thác 184.610 triệu đồng (chiếm 23%),
trong đó vốn ngân sách tỉnh là 149.285 triệu đồng; vốn ngân sách cấp huyện là
35.352 triệu đồng).
4. Đánh giá chung
4.1. Những kết quả đạt
được
- Công tác đưa người lao động của tỉnh
đi làm việc ở nước ngoài luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh[1]. Các cấp, ngành, địa phương đã vào cuộc
và phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện công tác xuất khẩu
lao động.
- Công tác thông tin, tuyên truyền các
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác xuất khẩu
lao động được đẩy mạnh, triển khai tuyên truyền kịp thời trên các phương tiện
thông tin đại chúng để các cấp, ngành, địa phương và nhân dân biết và triển
khai thực hiện.
- Các ngành, địa phương đã giới thiệu,
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có uy tín, được Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp phép đến tư vấn, tuyển dụng lao động trên địa bàn tỉnh
đi xuất khẩu lao động.
Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động đã tích cực kết nối với các địa phương để tuyển dụng,
tư vấn cho người lao động tham gia xuất khẩu.
- Công tác tư vấn, giới thiệu xuất khẩu
lao động được chú trọng thông qua nhiều hình thức đa dạng, phong phú (như: Tổ
chức các Ngày hội việc làm, các phiên giao dịch việc làm có sự tham gia của các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động, in ấn tờ rơi, tờ gấp, tuyên truyền qua các
phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh cơ sở...) qua đó giúp
nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, giúp người lao động tiếp cận kịp thời những
thông tin tuyển dụng mới nhất của các doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài.
- Công tác cho vay vốn xuất khẩu lao động
được các Ngân hàng quan tâm triển khai thực hiện nhằm tạo thuận lợi cho người
lao động có nhu cầu vay vốn tiếp cận nguồn vốn tham gia xuất khẩu lao động.
- Kết quả công tác xuất khẩu lao động
đã đóng góp quan trọng giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, góp phần giảm nghèo bền vững tại các địa phương.
4.2. Tồn tại, hạn chế
- Một số cấp ủy, chính quyền địa
phương chưa thực sự quan tâm đến công tác đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài, chưa chú trọng triển khai các giải pháp hiệu quả hỗ trợ, xuất khẩu lao động.
Đặc biệt khi triển khai các CTMTQG giai đoạn 2021-2025, số lao động được hỗ trợ
đi làm việc ở nước ngoài theo các Chương trình còn rất thấp.
- Công tác thông tin, tuyên truyền, tư
vấn về xuất khẩu lao động còn hạn chế và chưa thực sự hiệu quả nên việc tiếp cận
đầy đủ thông tin về xuất khẩu lao động của người lao động còn nhiều khó khăn.
- Số lượng lao động của tỉnh tham gia
xuất khẩu lao động còn thấp so với các tỉnh và so với tiềm năng, lợi thế về lao
động của tỉnh và nhu cầu đi xuất khẩu lao động tại các địa phương,
yêu cầu giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh. Chất lượng lao động chưa được cải
thiện nhiều, tác phong công nghiệp, ý thức kỷ luật, văn hóa trong quá trình lao
động tại nước bạn... còn nhiều hạn chế. Thu nhập bình quân của lao động xuất khẩu
còn thấp hơn với các tỉnh khác trong nước.
- Đa số lao động trên địa bàn tỉnh
tham gia xuất khẩu lao động là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo. Trình độ
tay nghề, ngoại ngữ của lao động khi tham gia xuất khẩu còn thấp, khó đáp ứng
nhu cầu thị trường lao động có yêu cầu cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức...
- Chương trình thí điểm đưa người lao
động đi làm việc thời vụ tại Hàn Quốc theo hình thức hợp tác giữa các địa
phương của hai nước mới được thực hiện. Do đặc thù công việc là thời vụ nên
phía Hàn Quốc chỉ tiếp nhận lao động vào hai đợt trong một năm, do đó số lượng lao
động đi làm việc theo hình thức này trong hai năm thí điểm vừa qua chưa đáp ứng
được nhu cầu của tỉnh.
- Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước
chưa phủ hết các đối tượng có nhu cầu tham gia xuất khẩu lao động, mức hỗ trợ
còn thấp so với chi phí người lao động phải đóng góp; nguồn lực kinh phí hỗ trợ
còn thấp so với nhu cầu thực tế. Số lao động tiếp cận được chính sách hỗ trợ
chi phí ban đầu và chính sách vay vốn tín dụng đi xuất khẩu lao động còn thấp.
5. Nguyên
nhân
- Nhận thức của một bộ phận người dân ở
một số địa phương, đặc biệt là tại các huyện vùng cao, các xã vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số về xuất khẩu lao động còn hạn chế. Tâm lý một
bộ phận người dân, đặc biệt là tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các xã đặc
biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa còn ngại đi làm xa nhà.
- Thu nhập của người dân trên địa bàn
tỉnh còn thấp nên nhiều người dân còn gặp khó khăn về kinh tế để tham gia xuất
khẩu lao động.
- Nhận thức, năng lực và trình độ cán
bộ ở một số địa phương, đặc biệt là cán bộ cấp thôn, bản, xã còn nhiều hạn chế,
chưa chú trọng triển khai các giải pháp tuyên truyền, vận động, hỗ trợ người
lao động tham gia xuất khẩu lao động.
- Do đặc điểm địa lý, địa hình chia cắt,
giao thông đi lại khó khăn, dân cư sống rải rác, phân tán, ít người lao động có
đủ điều kiện đi làm việc ở nước ngoài, nên còn ít các doanh nghiệp xuất khẩu
lao động đầu tư khai thác, tổ chức tuyển lao động tại các tỉnh miền núi.
- Những năm gần đây, do ảnh hưởng của
đại dịch Covid-19, khó khăn chung do sự biến động của tình hình chính trị, kinh
tế thế giới ảnh hưởng đến nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngoài của một số thị
trường.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN ĐƯA LAO ĐỘNG TỈNH YÊN BÁI ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI, GIAI ĐOẠN
2024-2030
1. Sự cần thiết
xây dựng Đề án
- Giải quyết việc làm cho người lao động
trong đó có đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài là một trong những nhiệm vụ
quan trọng, góp phần phát huy nguồn lực về lao động, tạo việc làm và thu nhập bền
vững cho người
lao động. Trong những năm qua, tỉnh Yên Bái đã quan tâm triển khai thực hiện hiệu
quả các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về công tác xuất khẩu
lao động, qua đó, đã góp phần quan trọng giải quyết việc làm, nâng cao trình độ,
thu nhập cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, số lao động của tỉnh tham gia xuất khẩu lao
động hàng năm còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế lao động, nhu cầu
giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh.
- Giai đoạn 2021-2025, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành CTMTQG giảm nghèo bền vững và CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho
người lao động, đặc biệt là lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số tham gia xuất khẩu lao động. Hội
đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 45/2024/NQ-HĐND ngày
11/7/2024 Quy định một số chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước
ngoài và học sinh, sinh viên tham gia chương trình hợp tác đào tạo giữa các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh với các trường cao đẳng, đại học nước
ngoài, giai đoạn 2024 - 2026 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Tỉnh Yên Bái đang tích
cực triển khai các hoạt động đối ngoại, trong đó có hoạt động hợp tác với Hàn
Quốc, qua đó mở ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động của tỉnh, đặc biệt là
trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Từ thực tế trên, việc ban hành Đề án
đưa lao động của tỉnh Yên Bái đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2024-2030 là rất
cần thiết, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh trong những
năm tới, nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống của
người lao động, góp phần giảm nghèo bền vững, đồng thời bổ sung nguồn nhân lực
có trình độ, kỹ năng nghề, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh.
2. Căn cứ
pháp lý xây dựng Đề án
- Các Nghị định của Chính phủ: Nghị định
số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác; Nghị định số 112/2021/NĐ-CP ngày 10/12/2021 quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 quy định về
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số
74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ;
- Nghị quyết số 225/NQ-CP ngày
31/12/2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ
thị số 20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới;
- Các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ: Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 quy định chính sách hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng; Quyết định số 40/2021/QĐ-TTg
ngày 31/12/2021 về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước; Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 14/10/2021 phê duyệt CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 phê duyệt CTMTQG giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025;
- Các Thông tư: Thông tư liên tịch số
09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc
làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa
phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người
nghèo và các đối
tượng
chính sách khác; Thông tư số 21/2021/TT-BLĐTBXH ngày 15/12/2021 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết một số điều của Luật Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Thông tư số
55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
- Nghị quyết số 45/2024/NQ-HĐND ngày
11/7/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ người
lao động đi làm việc ở nước ngoài và học sinh, sinh viên tham gia chương trình
hợp tác đào tạo giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh với các
trường cao đẳng, đại học nước ngoài, giai đoạn 2024 - 2026 trên địa bàn tỉnh
Yên Bái;
- Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 27/02/2023
của Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới.
Phần thứ hai
NỘI
DUNG ĐỀ ÁN ĐƯA LAO ĐỘNG CỦA TỈNH YÊN BÁI ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI, GIAI ĐOẠN
2024-2030
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
- Tăng cường công tác đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế lao động của tỉnh,
là một trong những giải pháp
quan trọng góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động
và giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức và hành động của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, góp phần quan trọng phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đặc biệt là trình độ chuyên
môn, kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kỷ luật lao động; chủ động tạo nguồn lao động có
trình độ tay nghề tham gia xuất khẩu lao động, chú trọng lao động có trình độ
cao đẳng, trung cấp; gắn dạy nghề với đào tạo ngoại ngữ để tạo nguồn xuất khẩu
lao động. Lựa chọn các doanh nghiệp xuất khẩu lao động có uy tín, hoạt động hiệu
quả.
- Tuyển chọn và đưa được lao động đi
làm việc ở nhiều thị trường, nhất là thị trường có điều kiện lao động tốt, thu
nhập cao. Hỗ trợ lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, lao động là người dân tộc
thiểu số, lao động có hoàn cảnh khó khăn tham gia xuất khẩu lao động nhằm cải
thiện thu nhập, nâng cao trình độ, tạo việc làm bền vững cho người lao động.
2. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài nhằm giải quyết việc làm, chuyển
dịch cơ cấu lao động, nâng
cao thu nhập, đời sống cho người lao động nhất là lao động ở nông thôn, địa bàn
đặc biệt khó khăn; nâng cao trình độ nghề nghiệp, tác phong làm việc tiên tiến
cho người lao động, góp phần giảm nghèo bền vững, đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn
2024-2030, toàn tỉnh phấn đấu đưa 10.000 người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng dài hạn (từ 01 năm trở lên) và thời vụ ngắn hạn (dưới 01 năm), học sinh
sinh viên tham gia chương trình hợp tác đào tạo (bình quân trên 1.400 người/năm),
trong đó:
- Chia theo hình thức: Hỗ trợ người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng dài hạn (từ 01 năm trở lên) là
7.500 người; hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo thời vụ ngắn hạn
(dưới 01 năm) theo chương trình hợp tác giữa các địa phương tối thiểu là 2.000
người; học sinh, sinh viên thuộc diện trao đổi theo các chương trình hợp tác
đào tạo giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh với các
trường cao đẳng, đại học nước
ngoài là 500 người.
- Chia theo các giai đoạn: Giai đoạn
2024-2026: Dự kiến 3.000 người (năm 2024 là 600 người; năm 2025 là 1.200 người/năm,
năm 2026 là 1.200 người/năm). Giai đoạn 2027-2030: Dự kiến 7.000 người (bình
quân 1.750 người/năm).
- Chia theo các địa phương: Thành phố
Yên Bái 900 người, huyện Trấn Yên 1.300 người, huyện Yên Bình 1.300 người, huyện
Văn Yên 1.300 người, huyện Lục Yên 1.300 người, huyện Văn Chấn 1.300 người, thị
xã Nghĩa Lộ 800 người, huyện Trạm Tấu 800 người, huyện Mù Cang Chải 500 người.
b) Giai đoạn
2024-2030, trong tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài của tỉnh, phấn đấu
đưa 2.700 người đi làm việc theo hình thức hợp đồng và thời vụ, trao đổi học
sinh, sinh viên theo chương trình hợp tác đào tạo tại thị trường Hàn Quốc (bình
quân trên 380 người/năm), trong đó: theo hình thức hợp đồng và trao đổi học
sinh, sinh viên 700 người, theo hình thức thời vụ khoảng 2.000 người.
c) Mỗi năm, các
trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
thường xuyên có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, thị xã, thành
phố đào tạo nghề kết hợp với đào tạo ngoại ngữ, tạo nguồn đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài cho ít nhất 1.000 lao động, trong đó có khoảng 500 lao động
là bộ đội xuất ngũ (riêng năm 2024 khoảng 750 lao động, trong đó có 300 chỉ
tiêu là bộ đội xuất ngũ) (chỉ tiêu do các trường cao đẳng, trung cấp thực hiện
900 người, chỉ tiêu do các trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường
xuyên thực hiện 100 người).
d) Mỗi năm,
trong tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài của tỉnh, phấn đấu đưa 500 người
là bộ đội xuất ngũ đi làm việc ở nước ngoài (riêng năm 2024 là 300 người).
(Chi tiết tại
các Phụ lục kèm theo)
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; vai trò trách nhiệm của hệ
thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trong công tác đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài
- Tăng cường phổ biến, quán triệt, tổ
chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư về
việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới; Nghị quyết số 225/NQ-CP ngày
31/12/2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số
20-CT/TW; Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 27/02/2023 của Tỉnh ủy về việc triển
khai thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư; Kế hoạch số
145/KH-UBND ngày 19/6/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đẩy mạnh hoạt động đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái và Đề án đưa lao động tỉnh Yên Bái đi làm việc ở
nước ngoài giai đoạn 2024-2030.
- Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị trong công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Giao chỉ
tiêu xuất khẩu lao động hàng năm trong Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của UBND tỉnh (chi tiết đến cấp huyện). Tiếp
tục cụ thể chỉ tiêu, nhiệm vụ về đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài trong
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm, hàng năm. Ban hành Kế
hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
giai đoạn và hàng năm theo phương châm giao chỉ tiêu, khoán sản phẩm để các cấp,
ngành, địa phương tăng cường trách nhiệm phối hợp thực hiện nhằm hoàn thành mục
tiêu kế hoạch. Giao chỉ tiêu, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành, địa
phương, tổ chức hội, đoàn thể trong việc phối hợp triển khai thực hiện các
chỉ tiêu, nhiệm vụ về xuất
khẩu lao động theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm.
- Tăng cường vai trò chỉ đạo, điều
hành của chính quyền, sự phối hợp của các sở, ban, ngành, sự tham gia của các tổ
chức chính trị xã hội trong công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công
tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh
thực hiện hiệu quả công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài.
- Thành lập Ban Chỉ đạo và ban hành Quy
chế hoạt động của Ban chỉ đạo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài các cấp
(cấp tỉnh, cấp huyện); cấp xã thành lập tổ tuyên truyền, vận động về xuất khẩu
lao động tại các thôn, bản, tổ dân phố nhằm tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, tổ
chức thực hiện Kế hoạch đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đảm bảo đồng bộ,
chất lượng, hiệu quả.
- Kịp thời phát hiện, tuyên truyền, giới
thiệu và nhân rộng các tập thể, cá nhân điển hình tiêu biểu, những kinh nghiệm
hay, mô hình hiệu quả trong công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài và biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với các tập thể, cá nhân làm
tốt.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Phát
huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc
giám sát thực hiện cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch đưa người lao động
trên địa bàn tỉnh đi làm việc ở nước ngoài để đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của
pháp luật.
2. Đẩy mạnh
hoạt động thông tin, tuyên truyền về công tác đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài trong tình hình mới
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua các hội nghị tư vấn, hệ thống
thông tin ở cơ sở, tờ rơi, tờ gấp... các chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với nhiều hình
thức, phù hợp với từng nhóm đối tượng, tích cực tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng; tuyên truyền nêu gương (qua con em, người thân của cán bộ,
đảng viên) sau đó lan tỏa đến các nhóm đối tượng khác (học sinh THCS, THPT,
Trung tâm GDTX, các trường trung cấp, trường cao đẳng), các hội viên của các tổ
chức chính trị xã hội; đưa nội dung xuất khẩu lao động vào chương trình tư vấn
hướng nghiệp cho học sinh THCS, THPT...Sử dụng đội ngũ tuyên truyền viên là những
lao động đã xuất khẩu trở về hoặc
người thân của những người đang làm việc tại nước ngoài.
- Xây dựng và duy trì chuyên mục “Thanh
niên tham gia xuất khẩu lao động” bằng tiếng Kinh và tiếng Dân tộc phát
trên sóng phát thanh và truyền hình địa phương cùng các tin, bài, phóng sự trên
Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, nội dung tuyên truyền cụ thể,
rõ ràng về các cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục, điều kiện tuyển chọn lao
động người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, các quy định pháp luật của nước sở
tại; quyền và lợi ích của người lao động khi làm việc ở nước ngoài; chính sách
hợp tác quốc tế về lao động; môi trường làm việc, thu nhập của người lao động
đang làm việc ở nước ngoài, hiệu quả của công tác đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài; những tấm gương, điển hình thành công sau khi đi làm việc ở nước
ngoài để định hướng cho
người lao động góp phần giúp người lao động nâng cao nhận thức và tích cực tham
gia làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Một số hoạt động và nội dung tuyên
truyền sẽ được lồng ghép với các dự án, hoạt động “Truyền thông nâng cao nhận
thức của thanh niên và xã hội về học nghề, lập nghiệp”.
- Định kỳ hàng quý, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có văn bản cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí và
các địa phương về các chính sách xuất khẩu lao động, cập nhật thông tin các
chính sách mới, nhu cầu của các thị trường và thông tin về tình hình xuất
khẩu lao động của tỉnh Yên Bái để định hướng công tác thông tin tuyên truyền và
cung cấp thông tin kịp thời đến người lao động.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa
UBND cấp huyện, cấp xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong công tác
tuyên truyền, vận động xuất khẩu lao động. Thành lập các Tổ tuyên truyền vận động
về xuất khẩu lao động ở cấp huyện, cấp xã. Kết nối, chia sẻ kịp thời thông tin,
thành lập các câu lạc bộ, những nhóm zalo những gia đình có người thân đi xuất
khẩu lao động để chia sẻ thông tin, lan tỏa hiệu quả của chính sách, gây quỹ
câu lạc bộ và hỗ trợ lao động tham gia xuất khẩu...
- Rà soát, xây dựng đội ngũ mạng lưới
cộng tác viên xuất khẩu lao động gồm các các bộ văn hóa xã hội, cán bộ hội phụ
nữ, hội nông dân, đoàn thanh niên...Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kiến thức,
kỹ năng về truyền thông cho đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên, đặc biệt
là ở cấp xã nhằm đưa thông tin về xuất khẩu lao động một cách đầy đủ và chính
xác đến được với người lao động, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tăng cường tư vấn xuất khẩu lao
động; kết nối hỗ trợ đối với người lao động, làm đầu mối tiếp nhận kinh phí thực
hiện các chính sách hỗ trợ ban đầu đối với người lao động. Chú trọng tuyên truyền
đến lực lượng lao động trẻ, bộ đội xuất ngũ, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, lao động ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, lao động chưa có việc làm, mất việc làm...để
người lao động có đầy đủ thông tin về chính sách, pháp luật về xuất khẩu lao động.
Thông tin công khai, minh bạch về thị trường lao động, thủ tục, điều kiện tiếp
nhận lao động và các khoản chi phí đối với người lao động, mức hỗ trợ đối với
người lao động.
- Giao Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh đến các
đơn vị có bộ đội xuất ngũ tuyên truyền, vận động bộ đội xuất ngũ tham gia xuất
khẩu lao động. Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, nắm bắt
thông tin bộ đội xuất ngũ trở về địa phương và phân công các cơ quan, đoàn thể
cử cán bộ đến từng gia đình tuyên truyền, vận động bộ đội xuất ngũ tham gia xuất
khẩu lao động.
3. Nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài
- Tăng cường công tác quản lý đối với
người lao động đi làm việc ở nước ngoài; công tác bảo hộ công dân đối với lao động
của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với các cam kết, điều ước quốc tế mà
Việt Nam tham gia.
- Tổ chức thu thập, cập nhật, quản lý,
phân tích và dự báo thông tin thị trường lao động; cung cấp kịp thời thông tin
về tuyển chọn lao động theo từng thị trường, cung cấp các bản tin thị trường
lao động định kỳ cho các địa phương.
- Khảo sát, lựa chọn những đơn vị xuất
khẩu lao động có uy tín tham gia tuyển dụng lao động đi xuất khẩu trên địa bàn
tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi giới thiệu các doanh nghiệp được phép hoạt động dịch
vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định trong việc tư vấn,
tuyển chọn lao động tại các địa phương đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Tổ chức hội nghị, đối thoại với các doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh để cùng chia sẻ,
tháo gỡ những khó khăn, phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp trong quá trình
tuyển dụng lao động.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo
nghề, đào tạo ngoại ngữ, pháp luật, văn hóa, phong tục tập quán của các nước
cho người lao động. Tiếp tục đưa lao động đi làm việc ở các thị trường tiếp nhận
lao động truyền thống gồm: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia, Trung
Đông..., mở rộng sang các thị trường khác; ưu tiên đưa lao động đi làm việc ở
những thị trường lao động có thu nhập cao, an toàn, lao động đã qua đào tạo.
- Triển khai các thỏa thuận hợp tác giữa
tỉnh Yên Bái với các địa phương của Hàn Quốc về đưa lao động đi làm việc theo
thời vụ. Tiếp tục đàm phán, trao đổi thông tin với các địa phương các nước để
đưa lao động đi làm việc theo hợp đồng thời vụ theo hình thức hợp tác giữa các
địa phương.
- Tổ chức các đoàn đưa lao động của tỉnh
đi làm việc ở nước ngoài. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với người
lao động của tỉnh trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Cùng với đó, nâng cao
trách nhiệm của gia đình người lao động trong việc cam kết, đảm bảo việc chấp
hành pháp luật ở nước sở tại và thực hiện nghĩa vụ vay ngân hàng, bồi hoàn kinh
phí hỗ trợ.
- Xây dựng mạng lưới người lao động hồi
hương, tạo diễn đàn cho người lao động chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ lẫn nhau
trong việc chuẩn bị các kỹ
năng cần thiết để tìm kiếm việc làm, ý tưởng khởi nghiệp phù hợp với
khả năng.
- Tăng cường công tác quản lý đối với
người lao động đi làm việc ở nước ngoài; giải pháp về chấm dứt tình trạng đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài trái phép, người lao động vi phạm pháp
luật ở nước sở tại hoặc cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài; đấu tranh phòng,
chống việc lợi dụng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài xâm phạm an
ninh quốc gia.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh làm đầu mối để lựa chọn, phối hợp với
các đơn vị xuất khẩu lao động có uy tín được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
giới thiệu tuyển dụng lao động trên địa bàn tỉnh, đồng thời làm đầu mối hỗ trợ
người lao động làm các thủ tục cần thiết đi làm việc ở nước ngoài; hỗ trợ đưa,
đón người lao động trước khi xuất cảnh và sau khi hết hạn hợp đồng trở về nước;
làm đầu mối của tỉnh phối hợp với các đơn vị xuất khẩu lao động và các đơn vị
liên quan quản lý, kiểm tra, giám sát người lao động trong thời gian làm việc ở
nước ngoài, phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình người lao động
của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các
chính sách đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc CTMTQG phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và
CTMTQG giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2021-2025: Tăng cường triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đối với người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, dân tộc thiểu số, người lao động dân tộc
kinh thuộc hộ nghèo sinh sống ở vùng dân tộc thiểu số, thân nhân của người có
công với cách mạng, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp. Tăng cường nguồn vốn cho vay
từ ngân sách địa phương chuyển sang Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay ủy thác
đối với người lao động.
- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 45/2024/NQ-HĐND
ngày 11/7/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính
sách hỗ trợ người lao động
đi làm việc ở nước ngoài và học sinh, sinh viên tham gia chương trình hợp tác
đào tạo giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh với các trường
cao đẳng, đại học nước
ngoài, giai đoạn 2024 - 2026 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
4. Đào tạo,
nâng cao chất lượng lao động, tạo nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng
a) Tiếp tục triển
khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 20/01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, tập trung đào tạo nghề, giáo dục
kỷ luật lao động nhằm tạo nguồn lao động đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
ngoài nước gắn với đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài đối với thanh
niên, quân nhân xuất ngũ, lao động nông thôn, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn... Tăng cường
công tác tư vấn, định hướng cho người lao động học nghề, học ngoại ngữ để tham
gia đi làm việc ở nước ngoài; định hướng cho HSSV tốt nghiệp các trường dạy nghề
đăng ký đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Định kỳ hàng năm, khảo sát nhu cầu
lao động đi làm việc ở nước ngoài để có giải pháp cung ứng lao động phù hợp, đồng
thời định hướng đào tạo nghề, ngoại ngữ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp
ứng nhu cầu lao động theo nhu cầu của từng thị trường lao động ngoài nước.
- Tăng cường liên kết giữa 3 bên: Trung
tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh, các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh và doanh
nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; gắn kết giữa trường
dạy nghề với doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài trong việc đào
tạo nghề, giáo dục định hướng, tư vấn nhằm tạo nguồn và tuyển chọn, định hướng
đào tạo nghề, ngoại ngữ cho học viên, người lao động có nguyện vọng đi làm việc
ở nước ngoài; tăng tỷ trọng lao động tốt nghiệp đào tạo nghề đi làm việc ở nước
ngoài, nhất là đối với nhóm nghề kỹ thuật, chăm sóc sức khỏe..., chú trọng đối
với các thị trường có thu nhập cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức...
- Thường xuyên tổ chức các phiên giao
dịch việc làm, hội nghị, hội thảo để thông tin đến người lao động những quy định
của pháp luật, chính sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc nước ngoài theo
hợp đồng và các hợp đồng tuyển chọn lao động
với sự tham gia của các cấp chính quyền, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài và người lao động.
- Gắn kết giữa các doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đơn vị sự nghiệp và các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, chính quyền địa phương trong việc tư vấn, giới thiệu,
tuyển chọn lao động, đào tạo ngoại ngữ, đào tạo nghề theo yêu cầu thực tế công
việc của nước tiếp nhận lao động. Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích và
các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác đưa lao động của địa phương đi làm
việc ở nước ngoài.
- Tăng cường tổ chức các ngày hội việc
làm, các phiên giao dịch việc làm cho lao động trước khi tham gia xuất khẩu lao động và
sau khi về nước nhằm cung ứng lao động cho các khu công nghiệp, doanh nghiệp,
đơn vị; cập nhật thông tin lao động và có phương án phù hợp để cung ứng nhân lực,
giới thiệu việc làm phù hợp cho người lao động.
b) Rà soát, cập
nhật tình hình bộ đội xuất ngũ trên địa bàn tỉnh hàng năm; tăng cường phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác tư vấn xuất khẩu lao động
cho bộ đội xuất ngũ và triển khai các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề kết hợp với
đào tạo ngoại ngữ tại các trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên của tỉnh để tạo nguồn lao động
trẻ có sức khỏe, kỷ luật, trình độ đáp ứng yêu cầu xuất khẩu lao động,
chú trọng đối với những thị trường truyền thống, thị trường có thu nhập cao.
5. Đẩy mạnh
công tác đưa lao động đi làm việc theo hợp đồng và theo thời vụ tại Hàn Quốc
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền, kết nối, hỗ trợ tuyển dụng lao động tại các địa phương; hỗ trợ người
lao động làm các thủ tục; tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng lao
động, kết hợp đào tạo nghề với đào tạo ngoại ngữ cho người lao động nhằm tạo
nguồn lao động đi làm việc, tăng số lượng lao động của tỉnh đi làm việc theo
Chương trình EPS tại Hàn Quốc.
- Triển khai các giải pháp đẩy mạnh
đưa lao động đi làm việc thời vụ tại Hàn Quốc. Triển khai Biên bản ghi nhớ, thỏa
thuận hợp tác giữa tỉnh Yên Bái và Quỹ phát triển Hạnh phúc khu vực Hàn Quốc;
tăng cường hợp tác với các tổ chức hữu nghị Việt Nam-Hàn Quốc; hợp tác giữa tỉnh
Yên Bái và các tỉnh/thành phố của Hàn Quốc để đưa lao động thời vụ đi làm việc
tại các vùng nông nghiệp, thủy sản tại các quận, huyện của Hàn Quốc. Phối hợp
chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành của tỉnh với các cơ quan, đơn vị thuộc các bộ,
ngành trung ương trong việc kết nối hợp tác giữa tỉnh Yên Bái với các tỉnh,
thành phố của Hàn Quốc để đưa lao động
nông nghiệp đi làm việc theo thời vụ.
- Chú trọng công tác tuyển chọn người
lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo thời vụ nhằm hạn chế tình trạng người
lao động được tuyển chọn và
phái cử không đúng đối tượng là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp dẫn đến một
số vụ việc vi phạm do người lao động không quen với công việc trong lĩnh vực
nông nghiệp và tình trạng người lao động bỏ trốn sau khi kết thúc hợp đồng.
6. Đẩy mạnh việc liên
kết đào tạo giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh với
các trường cao đẳng, đại học nước ngoài
Thực hiện triển khai việc liên kết đào
tạo giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh với các trường
cao đẳng, đại học nước
ngoài nhằm thực hiện Chương trình đào tạo liên thông và trao đổi học sinh, sinh
viên với các trường cao đẳng, đại học nước ngoài; tạo cho học sinh, sinh viên
cơ hội được tiếp cận và thực hành nghề trên các loại thiết bị công nghệ tiên tiến, nâng cao
kỹ năng nghề, ngoại ngữ, pháp luật, văn hóa, phong tục tập quán của các nước;
thông qua đó để hỗ trợ đào tạo và hợp tác với các công ty, doanh nghiệp nước
ngoài để giải quyết
việc làm cho học sinh, sinh viên ngay sau đào tạo.
7. Đẩy mạnh việc phối
hợp quản lý và xử lý rủi ro đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài
- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của người lao động qua nhiều kênh thông tin như: Phương tiện thông tin đại
chúng, phát hành tờ rơi, tổ chức đối thoại chính sách về đưa lao động đi làm việc
ở nước ngoài tại các địa phương; cung cấp tài liệu hướng dẫn và sổ tay những điều
cần biết khi sống và làm việc ở nước ngoài như: Thị trường lao động và cơ hội
việc làm ngoài nước; pháp luật Việt Nam liên quan đến đi làm việc ở nước ngoài;
chính sách của các nước tiếp nhận lao động; chính sách của Việt Nam nhằm thúc đẩy
di cư lao động ra nước ngoài. Đồng thời, cung cấp thông tin, địa chỉ của các Đại
sứ quán Việt Nam, Ban quản lý lao động, văn phòng/tổ chức trợ giúp liên quan ở
nước ngoài; các thông tin cảnh báo người lao động về rủi ro thường gặp đi làm
việc ở nước ngoài trái phép.
- Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa
chính quyền địa phương, doanh nghiệp dịch vụ, gia đình và người lao động đi làm
việc ở nước ngoài. Các doanh nghiệp dịch vụ phối hợp với chính quyền địa phương
tăng cường thông tin, tuyên truyền
phổ biến pháp luật, các dịch vụ tư vấn để cung cấp đủ thông tin cho người lao động
lựa chọn khi có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài.
- Giao nhiệm vụ đối với Trung tâm Dịch
vụ việc làm tỉnh trong việc phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp dịch vụ và
Ban Quản lý lao động Việt Nam tại nước ngoài để theo dõi, nắm bắt, quản lý và hỗ
trợ người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Thành lập các đoàn
công tác của tỉnh đến một số nước có nhiều người lao động của tỉnh Yên Bái đang
làm việc để nắm bắt, kiểm tra tình hình, điều kiện làm việc của người lao động;
đồng thời, triển khai xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về lao động
đi làm việc ở nước ngoài giúp tăng cường quản lý nhà nước nhằm hỗ trợ kịp thời
và bảo vệ người lao động.
- Triển khai thực hiện ký cam kết của
gia đình có người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong việc tuyên truyền, vận
động người lao động chấp hành pháp luật nước sở tại khi đi làm việc ở nước
ngoài, tuân thủ thời hạn làm việc theo hợp đồng đã ký kết và thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ vay vốn tín dụng theo quy định.
8. Tăng cường công
tác quản lý, kiểm tra, giám sát tình hình đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra, giám sát đối với các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị trong việc chấp hành
pháp luật về tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
về điều kiện hoạt động, tuyển chọn
lao động, thu phí, quản lý, đảm bảo quyền và lợi ích cho người lao động khi
tham gia làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng... Kịp thời phát hiện, ngăn chặn,
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
- Nắm bắt tình hình người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài vi phạm hợp đồng hoặc cư trú bất hợp pháp ở nước
ngoài để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp
luật. Quản lý chặt chẽ đảng viên là người lao động Việt Nam làm việc ở nước
ngoài.
9. Hỗ trợ người lao động
đi làm việc ở nước ngoài sau khi kết thúc hợp đồng trở về nước
Sau khi đi làm việc ở nước ngoài, đối
với những lao động hết
hạn hợp đồng trở về nước, trường hợp người lao động tiếp tục có nhu cầu đi làm
việc ở nước ngoài, các ngành, địa phương, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh có
trách nhiệm kết nối, hỗ trợ, tạo thuận lợi cho người lao động để tiếp tục đi
làm việc ở nước ngoài theo quy định.
Đối với những lao động hết hạn hợp đồng
trở về nước có nhu cầu tìm việc làm trong và ngoài tỉnh, các ngành, địa phương,
Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh có trách nhiệm kết nối, tư vấn giới thiệu việc
làm, giới thiệu các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động cho người lao động
để đi làm việc
trong và ngoài tỉnh phù hợp với nhu cầu, trình độ của người lao động.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Chính sách
hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài, học sinh, sinh viên tham gia
chương trình hợp tác đào tạo và kinh phí thực hiện
- Chính sách hỗ trợ từ ngân sách trung
ương của Tiểu dự án 3 “Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải
quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu số và miền núi” thuộc Dự
án 5, CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 và Tiểu dự án
2 “Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng” thuộc Dự án 4,
CTMTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Chính sách hỗ trợ tại Nghị quyết số
45/2024/NQ-HĐND ngày
11/7/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ người
lao động đi làm việc ở nước ngoài và học sinh, sinh viên tham gia chương trình
hợp tác đào tạo giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh với các
trường cao đẳng, đại học nước
ngoài, giai đoạn 2024 - 2026 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Các nguồn vốn cho vay qua Ngân hàng
chính sách xã hội theo quy định hiện hành và nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa
phương sang Ngân hàng chính sách xã hội.
- Các nguồn hỗ trợ của doanh nghiệp và
nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Kinh phí dự
kiến
Tổng kinh phí thực hiện Đề án dự kiến
giai đoạn 2024-2030 là 1.004.930 triệu đồng (dự kiến hỗ trợ 10.000 lao động,
trong đó: 6.000 lao động được hỗ trợ theo chính sách của trung ương và hỗ trợ cấp
bổ sung theo chính sách của tỉnh; 4.000 lao động không thuộc diện hỗ trợ từ
chính sách của trung ương được hỗ trợ từ chính sách của tỉnh) (bình quân
143.560 triệu đồng/năm), trong đó:
- Ngân sách trung ương: 706.375 triệu
đồng, chiếm 70,3% (bình quân 100.910 triệu đồng/năm), gồm:
+ Ngân sách trung ương từ các Chương
trình MTQG để hỗ trợ chi phí ban đầu đối với người lao động: 106.375 triệu đồng,
bình quân 15.196 triệu đồng/năm.
+ Ngân sách trung ương thực hiện hỗ trợ
cho vay vốn đối với người lao động: 600.000 triệu đồng, bình quân 85.714 triệu
đồng/năm.
- Ngân sách địa phương: 298.555 triệu
đồng, chiếm 29,7% (bình quân 42.650 triệu đồng/năm), gồm:
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ chi phí
ban đầu đối với người lao động: 55.955 triệu đồng (bình quân 7.994 triệu đồng/năm).
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ cho vay
vốn đối với người lao động: 230.000 triệu đồng, bình quân 32.857 triệu đồng/năm.
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ các hoạt
động (quản lý; thông tin, tuyên truyền; kiểm tra, giám sát): 12.600 triệu đồng
(bình quân 1.800 triệu đồng/năm).
Chia theo cơ cấu các giai đoạn:
2.1. Kinh phí dự kiến
giai đoạn 2024-2026 là 288.460 triệu đồng (dự kiến hỗ trợ
3.000 lao động, trong đó: 1.500 lao động được hỗ trợ theo chính sách của trung
ương và hỗ trợ cấp bổ sung theo chính sách của tỉnh; 1.500 lao động không thuộc
diện hỗ trợ từ chính sách của trung ương được hỗ trợ từ chính sách của tỉnh)
(bình quân 96.150 triệu đồng/năm), trong đó:
a) Ngân sách trung ương: 176.550 triệu
đồng (chiếm 61%), gồm:
- Ngân sách trung ương từ các Chương
trình MTQG để hỗ trợ chi phí ban đầu cho người lao động: 26.550 triệu đồng,
bình quân 8.850 triệu đồng/năm.
- Ngân sách trung ương thực hiện hỗ trợ
cho vay vốn: 150.000 triệu đồng, bình quân 50.000 triệu đồng/năm.
b) Ngân sách địa phương: 111.910 triệu
đồng (chiếm 39%), gồm:
- Ngân sách địa phương hỗ trợ chi phí
ban đầu đối với người lao động: 20.510 triệu đồng (bình quân 6.830 triệu đồng/năm).
- Ngân sách địa phương hỗ trợ cho vay
vốn đối với người lao động: 86.000 triệu đồng, bình quân 28.660 triệu đồng/năm.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ các hoạt
động (quản lý; thông tin, tuyên truyền; kiểm tra, giám sát): 5.400 triệu đồng
(bình quân 1.800 triệu đồng/năm), ngoài ra còn nguồn kinh phí hỗ trợ từ các
Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025, gồm:
+ Hỗ trợ hoạt động quản lý (đối với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) gồm: Kết nối, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu
lao động tuyển dụng lao động tại các địa phương; hỗ trợ đưa, đón lao động; quản
lý lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài...: 1.500 triệu đồng (bình
quân 500 triệu đồng/năm);
+ Hỗ trợ công tác thông tin, tuyên
truyền (đối với Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin
điện tử tỉnh, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố): 2.400 triệu đồng (bình quân 800 triệu đồng/năm);
+ Hỗ trợ công tác kiểm tra, giám sát
(đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố): 1.500 triệu đồng (bình quân 500 triệu đồng/năm).
2.2. Kinh phí dự kiến
giai đoạn 2027-2030 là 716.470 triệu đồng (dự kiến hỗ trợ
7.000 lao động, trong đó: 4.500 lao động được hỗ trợ theo chính sách của trung
ương và hỗ trợ cấp bổ sung theo chính sách của tỉnh; 2.500 lao động không thuộc
diện hỗ trợ từ chính sách của trung ương được hỗ trợ từ chính sách của tỉnh)
(bình quân 96.150 triệu đồng/năm) (bình quân 179.117 triệu đồng/năm), trong đó:
a) Ngân sách trung ương: 529.825 triệu
đồng (chiếm 74%),
bình quân 132.456 triệu đồng/năm, gồm:
- Ngân sách trung ương từ các Chương
trình MTQG để hỗ trợ chi phí ban đầu cho người lao động: 79.825 triệu đồng,
bình quân 19.956 triệu đồng/năm.
- Ngân sách trung ương thực hiện hỗ trợ
cho vay vốn: 450.000 triệu đồng, bình quân 112.500 triệu đồng/năm.
b) Ngân sách địa phương: 186.645 triệu
đồng (chiếm 26%)), bình quân 46.660 triệu đồng/năm, gồm:
- Ngân sách địa phương hỗ trợ chi phí
ban đầu cho người lao động: 35.445 triệu đồng, bình quân 8.861 triệu đồng/năm.
- Ngân sách địa phương thực hiện hỗ trợ
cho vay vốn: 144.000 triệu đồng, bình quân 36.000 triệu đồng/năm.
- Ngân sách địa phương thực hiện các hoạt
động của Đề án: 7.200 triệu đồng, bình quân 1.800 triệu đồng/năm.
2.3. Đối tượng,
nguyên tắc, mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ, điều kiện hỗ trợ đối với người lao
động đi làm việc ở nước ngoài và học sinh, sinh viên tham gia chương trình hợp
tác đào tạo được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 45/2024/NQ-HĐND ngày
11/7/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
IV. LỘ TRÌNH VÀ TIẾN
ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kế hoạch năm 2024
- Tháng 7/2024: Ban hành Đề án đưa lao
động tỉnh Yên Bái đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2024-2030.
- Tháng 8/2024:
+ Ban hành Hướng dẫn của Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 45/2024/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc
ở nước ngoài và học sinh, sinh viên tham gia chương trình hợp tác đào tạo giữa
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh với các trường cao đẳng, đại học
nước ngoài, giai đoạn 2024 - 2026 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
+ Ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án năm 2024-2025 và giai đoạn 2026-2030.
+ Thành lập Ban Chỉ đạo và ban hành
Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện).
+ Tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện
Đề án, triển khai thực hiện Kế hoạch và chính sách của tỉnh về đưa lao động tỉnh
Yên Bái đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2024-2026.
- Tháng 8, Tháng 9: Tổ chức các Hội
nghị tập huấn về công tác xuất khẩu lao động tại các huyện, thị xã, thành phố.
2. Kế hoạch năm 2025 và giai đoạn 2026-2030
- Ban hành Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện Đề án hàng năm.
- Năm 2026: Sơ kết thực hiện Đề án
giai đoạn 2024-2025 và triển khai thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2026-2030.
- Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết
số 45/2024/NQ-HĐND ngày 11/7/2024
của Hội đồng nhân dân tỉnh; trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất ban hành chính
sách hỗ trợ giai đoạn tiếp theo.
- Năm 2030: Tổ chức tổng kết thực hiện
Đề án.
Phần thứ ba
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Là Cơ quan Thường trực triển khai thực
hiện Đề án. Chủ trì
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Đề án và Nghị quyết số 45/2023/NQ-HĐND
ngày 11/7/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Ban Chỉ đạo và ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo đưa người
lao động tỉnh Yên Bái đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2024-2030. Hướng dẫn, tổ
chức thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo quy định.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; yêu cầu
doanh nghiệp thực hiện nghiêm nghĩa vụ tuyển dụng lao động với địa phương. Kiểm
tra, rà soát, chọn các doanh nghiệp dịch vụ có uy tín, đủ điều kiện pháp lý và
có năng lực hoạt động trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài để các đơn vị, địa phương và người dân biết, lựa chọn thị trường khi tham
gia đi làm việc ở nước ngoài.
- Chỉ đạo rà soát, xác định nhu cầu xuất
khẩu lao động hàng năm của các địa phương, cụ thể đến các xã làm căn cứ xây dựng
Kế hoạch và triển khai các hoạt động tư vấn xuất khẩu lao động, hỗ trợ tuyển dụng
lao động.
- Chủ trì triển khai công tác đào tạo
nghề, tư vấn giới thiệu việc làm, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động
nông nghiệp sang phi nông nghiệp, chú trọng triển khai các giải pháp đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài đối với: Thanh niên, lao động nông thôn, lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số, lao động bị mất việc
làm, lao động thuộc hộ bị thu hồi đất, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự...
Chú trọng công tác tạo nguồn lao động, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng; có giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn lao động sau khi hết hạn làm việc
ở nước ngoài về nước.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh triển khai hỗ trợ xuất khẩu lao động cho bộ đội xuất ngũ, chỉ đạo
các trường cao đẳng, trường
trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên, trung tâm dịch
vụ việc làm tỉnh triển khai các hoạt động tư vấn hướng nghiệp, đào tạo nghề, đào
tạo ngoại ngữ cho bộ đội xuất ngũ.
- Biên soạn tài liệu thông tin, tuyên
truyền về xuất khẩu lao động gửi các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh để
triển khai có hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền theo quy định.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh:
Là cơ quan chủ trì, làm đầu mối tiếp nhận kinh phí để thực hiện chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí làm các thủ tục xuất
cảnh cho người lao động theo Nghị quyết số 45/2023/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của Hội
đồng nhân dân tỉnh. Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công
theo Đề án này để đảm bảo hoàn
thành chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu lao động của toàn tỉnh.
- Chỉ đạo các trường cao đẳng, trường
trung cấp: Phối hợp với các doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài
và các đơn vị được cấp phép đào tạo ngoại ngữ để đào tạo nghề cho lao động tham
gia học nghề trình độ cao đẳng, trung cấp, tạo nguồn lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
- Phối hợp với Công an tỉnh tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài; yêu cầu doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ về công tác tuyển
dụng lao động với địa phương. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ
người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát công tác tư vấn, tuyển chọn, đào tạo và tổ chức đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài; kịp thời ngăn chặn và có biện pháp xử lý kịp thời những
hành vi lừa đảo, tiêu cực để bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
Đề án của các sở, ban, ngành, địa phương; định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/6),
hằng năm (trước ngày 15/12), kết thúc giai đoạn và theo yêu cầu thực tế, tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện Đề án.
2. Sở Tài
chính
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu với Ủy
ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Đề án theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản pháp lý hiện hành đảm bảo phù hợp
với tình hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
- Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính,
đầu tư đối với các chính sách, hoạt động trong Đề án, đề xuất cơ chế xử lý rủi
ro; phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án.
3. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan để thực hiện kịp thời việc cấp lý lịch tư pháp cho người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật lao
động hàng năm.
4. Sở Y tế
Chỉ đạo các cơ sở y tế đủ điều kiện tổ
chức khám sức khoẻ cho người lao động đảm bảo về chuyên môn và thời gian quy định.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chủ trì hướng dẫn các cơ quan báo
chí, truyền thông, hệ thống thông tin cơ sở tập trung tuyên truyền, thông tin về
chính sách, pháp luật đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
chính sách, chế độ, điều kiện tuyển chọn, điều kiện làm việc, sinh hoạt và thu
nhập của người lao động ở các thị trường trên các ấn phẩm, chương trình và các
phương tiện do cơ quan quản lý.
- Chủ động giám sát không gian mạng, kịp
thời phát hiện, phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các thông tin sai sự
thật về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương
rà soát tình hình bộ đội xuất ngũ hàng năm; đồng thời phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trong quá trình triển khai các hoạt động tư vấn hướng
nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ cho bộ đội xuất ngũ; hỗ trợ các thủ tục
hỗ trợ đưa bộ đội xuất ngũ đi làm việc ở nước ngoài hàng năm.
- Chỉ đạo các các đơn vị liên quan đến
các đơn vị có bộ đội xuất ngũ tuyên truyền, vận động bộ đội xuất ngũ tham gia xuất
khẩu lao động.
- Chịu trách nhiệm phối hợp với các địa
phương thực hiện chỉ tiêu hàng năm đưa tối thiểu 500 bộ đội xuất ngũ đi làm việc
ở nước ngoài.
7. Công an tỉnh
- Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp
hộ chiếu phổ thông cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu
tranh ngăn chặn và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân lợi dụng việc đưa lao động
ra nước ngoài làm việc để thực hiện
các hành vi vi phạm pháp luật.
8. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
- Kết nối, mở rộng quan hệ với các đối
tác, các nghiệp đoàn, các công ty sản xuất ở nước ngoài để hợp tác đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài.
- Chỉ đạo Cổng Thông tin điện tử tỉnh
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tuyên truyền về công tác đưa
lao động đi làm việc ở nước ngoài, cung cấp thông tin và mở rộng thị trường xuất
khẩu lao động ở
các nước có điều kiện lao động tốt, thu nhập cao.
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao, các cơ
quan, địa phương liên quan hỗ trợ công tác bảo hộ công dân theo quy định.
9. Ban Dân tộc
tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tham mưu phân bổ kinh phí cho các huyện, thị xã, thành phố
để thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi đi làm việc ở nước ngoài từ nguồn kinh phí CTMTQG phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
10. Ngân hàng Chính
sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Yên Bái
- Là cơ quan chủ trì hỗ trợ người lao
động đi làm việc ở nước ngoài vay vốn theo quy định.
- Triển khai thực hiện hiệu quả chính
sách tín dụng đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
- Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/7) và
hàng năm (trước ngày 30/11) tổng hợp, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
báo cáo kết quả cho vay vốn đối với lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổng hợp,
báo cáo đề xuất bố trí bổ sung nguồn vốn cho vay ủy thác từ ngân sách địa
phương.
11. Báo Yên Bái, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về
chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước; kết quả triển khai thực hiện của các
cấp, các ngành, thông tin về thị trường lao động; các địa chỉ tuyển dụng
lao động uy tín, giới thiệu các mô hình, cách làm thiết thực, hiệu quả... trên
các ấn phẩm báo chí,
chương trình phát thanh và truyền hình... để người lao động có lòng tin và đăng
ký tham gia; tạo bước chuyển mới nhận thức của các cấp, ngành, nhân dân về công tác
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Xây dựng và duy trì chuyên mục “Thanh niên tham gia xuất khẩu lao động” bằng tiếng
Kinh và tiếng Dân tộc phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; hệ thống
truyền thanh cơ sở.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh
Đoàn Thanh niên
- Xây dựng kế hoạch phối hợp triển
khai công tác tuyên truyền, vận động, đoàn viên, hội viên tích cực tham gia xuất
khẩu lao động hàng năm.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên: Phối hợp tham gia cộng tác viên xuất khẩu lao động ở cấp
cơ sở nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đến các tầng lớp phụ nữ,
nông dân, thanh niên về các chủ trương, chính sách xuất khẩu lao động, đặc
biệt là chính sách của tỉnh về xuất khẩu lao động; tầm quan trọng của công tác
xuất khẩu lao động đối
với tạo việc làm, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững; thông tin về nhu cầu
các thị trường và tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn lao động; mức lương, danh
sách các doanh nghiệp được phép tuyển dụng lao động để người lao động biết và
tích cực tham gia. Hướng dẫn, hỗ trợ hội viên thực hiện các thủ tục vay vốn, học
ngoại ngữ, học nghề, thủ tục xuất khẩu lao động và sau khi hết hạn hợp đồng
về nước, hỗ trợ tìm kiếm việc làm trong tỉnh, ngoài tỉnh.
13. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện
Đề án tại địa phương và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với điều
kiện, tình hình thực tế của địa phương; giao cụ thể chỉ tiêu đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
cho từng xã, phường, thị trấn để thực hiện.
- Thành lập Ban Chỉ đạo đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài cấp huyện và ban hành Quy chế hoạt động của Ban
Chỉ đạo cấp huyện. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Tiểu ban chỉ đạo
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề
án trên địa bàn; phối hợp với doanh nghiệp đưa động đi làm việc ở nước ngoài tư
vấn và tuyển chọn lao động.
- Tăng cường tuyên truyền công tác đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đổi mới nội dung, đa dạng hình thức
tuyên truyền đảm bảo người dân, người lao động có đầy đủ thông tin và tham gia
tuyển chọn.
- Định kỳ hàng năm, chỉ đạo tổ chức rà
soát, xác định nhu cầu xuất khẩu lao động của các xã, phường, thị trấn làm căn
cứ xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động tư vấn xuất khẩu lao động,
hỗ trợ tuyển dụng lao động.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh và các doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài tổ chức hội nghị
thông tin, tuyên truyền, tư vấn, tuyển chọn lao động tại địa phương.
- Rà soát tình hình bộ đội xuất ngũ trở
về địa phương hàng năm và phân công các cơ quan, đoàn thể cử cán bộ đến
từng gia đình tuyên truyền, vận động bộ đội xuất ngũ đi xuất khẩu lao động; hỗ
trợ các thủ tục đưa bộ đội xuất ngũ đi làm việc ở nước ngoài, đảm bảo hoàn
thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.
- Tổng hợp danh sách các trường hợp có
nhu cầu đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông, phối hợp với Công an tỉnh tổ chức hướng
dẫn, tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu tại địa phương.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6
tháng (trước ngày 15/6) và báo cáo năm (trước ngày 10/12) hàng
năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn:
+ Thành lập Tiểu ban chỉ đạo đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban; có
nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện chỉ tiêu xuất khẩu
lao động hàng năm.
+ Phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc
làm tỉnh, doanh nghiệp tuyển dụng, cung ứng lao động, gia đình người lao động
trong việc tuyển dụng lao động đi làm việc ở nước ngoài và sau khi lao động về
nước. Tổ chức tuyên truyền, niêm yết công khai các thông tin về thị trường xuất
khẩu lao động và kết quả tuyển chọn lao động, số lao động đã được xuất cảnh tại
địa phương.
+ Hướng dẫn và xác nhận cho người lao
động làm hồ sơ đi làm việc ở nước ngoài như hồ sơ vay vốn và các thủ tục hành
chính liên quan.
+ Thường xuyên nắm bắt thông tin, cùng
với gia đình người lao động để giáo dục, động viên người lao động làm việc tốt,
chấp hành nghiêm hợp đồng lao động.
- Phối hợp Ngân hàng chính sách xã hội
trong việc quản lý, thu hồi vốn vay của người lao động đi làm việc ở nước
ngoài. Theo dõi, phối hợp với các cơ quan chức năng ngăn chặn kịp thời các hình
thức môi giới, lừa đảo và thu tiền bất hợp pháp của người lao động có nhu cầu đi
làm việc ở nước ngoài.
- Định kỳ hàng tháng, hàng quý tổng hợp
báo cáo Ban chỉ đạo cấp huyện tình hình đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài trên địa bàn.
14. Trường Cao đẳng
nghề Yên Bái, Trường Cao đẳng Yên Bái, Trường Trung cấp Dân tộc nội trú Nghĩa Lộ,
Trường Trung cấp Lục Yên và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
nhiệm vụ đào tạo nghề gắn với đào tạo ngoại ngữ phục vụ xuất khẩu lao động hàng
năm.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, đơn vị liên quan triển khai đào tạo nghề với tạo nguồn lao động
tham gia xuất khẩu.
- Thường xuyên rà soát, phối hợp với các
doanh nghiệp liên kết đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, kỹ năng; đào tạo lao
động theo đặt hàng của doanh nghiệp và thị trường lao động.
- Phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc
làm tỉnh tổ chức tư vấn việc làm, tham gia đi xuất khẩu lao động theo Đề án và
giới thiệu, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh.
- Đẩy mạnh các chương trình hợp tác,
trao đổi học sinh,
sinh viên giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh với
các trường cao đẳng, đại học nước
ngoài.
15. Trung tâm Dịch vụ
việc làm tỉnh Yên Bái
- Là cơ quan chủ trì, làm đầu mối tiếp
nhận kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, chi phí
ăn, ở, đi lại, chi phí làm các thủ tục xuất cảnh cho người lao động theo Nghị
quyết số 45/2023/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tăng cường tổ chức các Ngày hội việc
làm, các phiên giao dịch việc làm nhằm đẩy mạnh hoạt động tư vấn xuất khẩu lao động
theo các hình thức phù hợp đối với từng địa phương, từng nhóm đối tượng; đẩy mạnh
công tác tư vấn xuất khẩu lao động tại
các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Là cơ quan đầu mối phối hợp thực hiện
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo quy định của pháp luật. Phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp dịch vụ đã
được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định, có uy tín để thực hiện đưa lao động sang nước ngoài làm việc để
tuyển người lao động tham gia xuất khẩu lao động.
- Có trách nhiệm phối hợp, lựa chọn,
phối hợp với các đơn vị xuất khẩu lao động có uy tín được Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội giới thiệu tuyển dụng lao động trên địa bàn
tỉnh, đồng thời làm đầu mối hỗ trợ người lao động làm các thủ tục cần thiết đi
làm việc ở nước ngoài; hỗ trợ đưa, đón người lao động trước khi xuất cảnh và
sau khi hết hạn hợp đồng trở về nước; làm đầu mối của tỉnh phối hợp với các đơn
vị xuất khẩu lao động và các đơn vị liên quan quản lý, kiểm tra, giám sát người
lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài, phối hợp xử lý các vấn đề phát
sinh trong quá trình người lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài.
- Phối hợp UBND cấp huyện, UBND cấp
xã, tổ chức đăng ký, phân loại, tuyển chọn, đào tạo giáo dục định hướng đảm bảo
chất lượng lao động. Hướng dẫn các thủ tục, hồ sơ cho người lao động; thông báo
rõ các khoản chi phí, tiền lương, điều kiện làm việc, điều kiện ăn, ở cho người
lao động khi đi làm việc ở nước ngoài, cụ thể từng thị trường để người
lao động biết, đăng ký tham gia xuất khẩu lao động.
- Phối hợp với các địa phương xây dựng
kế hoạch tuyển chọn lao động và đào tạo nghề, tạo nguồn cung ứng cho các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động; theo dõi, quản lý chặt chẽ tình hình lao động đi xuất
khẩu lao động. Triển khai và hình thành đội ngũ cộng tác viên từ tỉnh đến cơ sở,
thiết lập kênh thông tin tư vấn, việc làm, linh hoạt đổi mới hình thức hoạt động
thị trường lao động.
- Phối hợp với các doanh nghiệp, đơn vị
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Rà soát hồ sơ năng lực, các doanh
nghiệp dịch vụ chuyên đào tạo đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, theo dõi
tình hình, số lượng lao động
đang trong thời gian học nghề, học ngoại ngữ. Theo dõi, cập nhật tình hình về
người lao động trong thời gian làm việc; yêu cầu các doanh nghiệp phối hợp với
đơn vị sử dụng lao động ở nước ngoài bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
lao động trong thời gian ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Theo dõi, tổng hợp số lượng lao động
hàng năm đi làm việc ở nước ngoài theo Đề án và số lượng lao động phải về nước
trước hạn, số lao động hết thời gian hợp đồng để tư vấn, giới thiệu việc làm
phù hợp, tư vấn về chính sách việc làm cho người lao động. Rà soát, xử lý kịp
thời các trường hợp vi phạm hợp đồng hoặc sự cố khác liên quan đến lao động do
đơn vị cung ứng.
16. Các doanh nghiệp,
tổ chức, đơn vị đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
- Đảm bảo điều kiện pháp lý, có thị
trường tiềm năng đáp ứng nhu cầu lao động trong tỉnh, được Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cho phép hoạt động tư vấn, tuyển dụng lao động đi làm việc ở nước
ngoài trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Yên Bái
trong việc thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ đối với người lao động từ khi tuyển
chọn đến khi về nước, phối hợp chặt chẽ với địa phương, các đơn vị liên quan và
gia đình người lao động quá trình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Phối hợp với chính quyền địa phương,
Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh trong việc tuyên truyền, tổ chức học định hướng,
học ngoại ngữ, tư vấn cho người lao động các thông tin về thị trường. Đảm bảo
cung cấp đầy đủ thông tin, hướng dẫn người lao động nắm vững và hiểu rõ các cam
kết, trách nhiệm và quyền lợi pháp lý theo hợp đồng lao động đã ký kết.
- Phối hợp với đơn vị sử dụng lao động
ở nước sở tại bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong suốt thời
gian làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với người lao động theo cam kết. Tạo điều kiện giới thiệu những vị trí
việc làm tại các thị trường, công ty đang tuyển để người lao động lựa
chọn tham gia.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cuối
năm, thực hiện báo cáo kết quả tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài với
Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Lao động- Thương binh và Xã hội) để tổng hợp.
Phần thứ tư
HIỆU
QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
Đề án Hỗ trợ đưa lao động của tỉnh Yên
Bái đi làm việc ở nước ngoài, giai đoạn 2024-2030 được triển khai thực hiện có
hiệu quả sẽ có đóng góp quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh, cụ thể:
1. Hiệu quả về kinh tế
Đề án góp phần quan trọng cải thiện
thu nhập và đời sống của người lao động, tạo cơ hội việc làm tốt với thu nhập
khá cho học sinh, sinh viên tham gia chương trình hợp tác đào tạo. Người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có thu nhập từ 15-40 triệu đồng/tháng. Ước
tính mỗi lao động đi xuất khẩu sẽ tiết kiệm được 120-200 triệu đồng/năm; sau 03
năm tham gia xuất khẩu lao động, số
tiền tích lũy từ 360-600 triệu đồng. Từ nguồn tiền xuất khẩu lao động, các hộ
gia đình có người đi xuất khẩu lao động có điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống,
đầu tư cho học tập và tiếp tục đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế,
góp phần tạo việc làm cho nhiều lao động địa phương. Người lao động sau khi về
nước đã tích lũy được kiến thức, nâng cao trình độ kỹ năng nghề, rèn luyện tác
phong làm việc công nghiệp; sau khi trở về, trở thành nguồn nhân lực có trình độ,
có cơ hội làm việc tại các doanh nghiệp trong nước và có vốn đầu tư nước ngoài
với thu nhập cao và ổn định. Một bộ
phận người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài có thu nhập trở về địa
phương đã đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chuyển đổi sang các công việc
khác có thu nhập cao hơn làm nông nghiệp, đồng thời tạo thêm việc làm cho lao động
địa phương.
2. Hiệu quả về mặt xã hội
Thông qua qua việc triển khai thực hiện
Đề án, sẽ góp phần nâng cao nhận thức và trình độ cho người lao động, tăng số
lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài hàng năm, đặc biệt là lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số,
lao động bị thu hồi đất....góp phần giải quyết việc làm hiệu quả cho người lao
động, thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững, thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới và thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái./.