ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 439/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 19 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 103/2023/QH15 ngày 10 tháng
11 năm 2023 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 105/2023/QH15 ngày 10 tháng
11 năm 2023 của Quốc hội về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 10 tháng
12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2024;
Căn cứ Quyết định số 1602/QĐ-TTg ngày 10 tháng
12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về giao chi tiết dự toán ngân sách nhà nước
năm 2024;
Căn cứ Thông tư số 76/2023/TT-BTC ngày 29 tháng
12 năm 2023 của Bộ Tài chính về Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách
nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 25-NQ/TU, ngày 06 tháng 12
năm 2023 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2024;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2023/NQ-HĐND ngày 08
tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 104/NQ-HĐND ngày 07 tháng
12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về dự toán ngân sách nhà
nước năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công
văn số 143/STC-QLNS ngày 11 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi ngân sách địa phương
1. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ
phân chia ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương thực hiện theo Nghị quyết
số 34/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh.
2. Năm 2024 là năm thứ ba thời kỳ ổn định 2022 -
2025. Căn cứ định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương tại Nghị
quyết số 33/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 và mức phân bổ dự toán năm 2024 đã được
HĐND tỉnh quyết định, các đơn vị dự toán cấp I và Ủy ban nhân dân (UBND) các
huyện, thị xã và thành phố Huế (gọi chung là các huyện) phân bổ ngân sách và tổ
chức thực hiện phù hợp tình hình thực tế địa phương và theo đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
3. Thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng
đất phần ngân sách địa phương hưởng để chi đầu tư phát triển thuộc đối tượng đầu
tư của ngân sách địa phương.
4. Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết được sử
dụng cho đầu tư phát triển, trong đó: dành phần tăng thu thêm do phát sinh bổ
sung lịch mở thưởng bố trí cho các công trình bảo tồn và phát huy giá trị di sản
cố đô Huế theo đúng Quyết định số 1198/QĐ-BTC ngày 21/6/2021 của Bộ Tài chính về
bổ sung lịch mở thưởng xổ số kiến thiết truyền thống cho Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Nhà nước một thành viên xổ số kiến thiết Thừa Thiên Huế; ưu tiên lĩnh vực
giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị
dạy học phục vụ đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh
vực y tế; phần còn lại các địa phương bố trí ưu tiên bố trí thực hiện nhiệm vụ
đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân
sách địa phương.
Điều 2. Giao dự toán thu và chi
ngân sách nhà nước địa phương
1. Giao dự toán thu ngân sách địa phương
1.1. Giao dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN)
trên địa bàn cho UBND các huyện; giao mức nộp NSNN về phí, lệ phí cho các cơ
quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh; giao thu sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế làm
cơ sở để giao huy động nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2024.
1.2. Các cơ quan và đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện
triển khai giao nhiệm vụ thu NSNN năm 2024 cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền
cấp dưới đảm bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu NSNN UBND tỉnh giao.
2. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách địa phương
2.1. Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển
Việc phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 về việc ban hành
quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn
ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của địa phương (bao gồm các văn
bản điều chỉnh có liên quan (nếu có)) và kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước
năm 2024 tỉnh Thừa Thiên Huế; trong đó lưu ý: phân bổ vốn đầu tư bảo đảm tập
trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự ưu tiên quy định;
thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật, thu hồi
toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng trước năm 2024; vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước
ngoài, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, các dự án chuyển tiếp phải
hoàn thành trong năm 2024; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án quan trọng;
sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các
dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
2.2. Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên
a) Đơn vị dự toán cấp trên phân bổ, giao dự toán
chi ngân sách cho các đơn vị cấp dưới phải khớp đúng dự toán chi được UBND giao
cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải bảo
đảm về thời gian theo quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện
các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của
pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Sử dụng kinh phí thường xuyên theo quy định của
pháp luật về NSNN để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều
chỉnh quy hoạch theo Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội về
tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy
hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và
nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030, Thông tư số 32/2023/TT-BTC
ngày 25/9/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước, bao gồm cả nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá
nhân để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt công bố, điều chỉnh quy hoạch
và các quy định có liên quan.
Nguồn kinh phí được đảm bảo thực hiện theo phân cấp
hiện hành phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số
34/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia ngân sách giữa các cấp chính quyền địa
phương tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022 - 2025 và các quy định pháp luật hiện
hành, cụ thể:
- Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ,
dự án quy hoạch theo quy định nêu trên thuộc nhiệm vụ chi của tỉnh (nhiệm vụ, dự
án do UBND tỉnh phê duyệt).
- Ngân sách huyện đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ,
dự án quy hoạch theo quy định nêu trên thuộc nhiệm vụ chi của huyện (nhiệm vụ,
dự án do UBND huyện phê duyệt). Trường hợp vượt quá khả năng cân đối của ngân
sách huyện, các huyện có báo cáo, gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
2.3. Giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp
Đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện cơ chế
tự chủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, việc phân bổ và
giao dự toán thu, chi căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2024, phân loại mức độ
tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo
đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư,
tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự
nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần:
phần dự toán chi thường xuyên giao tự chủ, phần dự toán chi thường xuyên không
giao tự chủ.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan
có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự
toán chi thường xuyên không giao tự chủ. Sau khi phương án tự chủ tài chính được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị điều chỉnh dự toán chi thường xuyên
không giao tự chủ sang dự toán chi thường xuyên giao tự chủ phù hợp với phương
án tự chủ tài chính được phê duyệt.
2.4. Giao dự toán chi ngân sách huyện, xã
a) Giao chi ngân sách huyện, xã theo tổng mức dự
toán và theo những lĩnh vực chi chủ yếu: chi đầu tư phát triển, chi thường
xuyên, dự phòng; trong đó giao mức tối thiểu đối với chi lĩnh vực giáo dục, đào
tạo và dạy nghề, dự phòng. Các lĩnh vực còn lại trên cơ sở định hướng của UBND
tỉnh, UBND huyện trình HĐND huyện quyết định.
b) Giao số bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách
các huyện năm 2024:
Ngân sách tỉnh bổ sung cân đối ngân sách để thực hiện
các chính sách, chế độ đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2024, gồm kinh
phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội để các đối tượng được hưởng chính
sách ngay từ đầu năm 2024.
Ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách
huyện để thực hiện các chính sách, chế độ do Trung ương và HĐND, UBND tỉnh ban
hành nhưng chưa được bố trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự toán ngân sách huyện của
năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách; Các nhiệm vụ chi do Trung ương quy định,
kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự
án khác do Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương; Các nhiệm vụ
chi do HĐND, UBND tỉnh ban hành chưa được dự toán trong định mức phân bổ chi
thường xuyên ngân sách địa phương năm 2024; Hỗ trợ kinh phí để thực hiện một số
nhiệm vụ, đề án, dự án về đầu tư phát triển và tăng cường cơ sở vật chất của
các ngành, lĩnh vực thuộc huyện quản lý; Các nhiệm vụ chi hỗ trợ khắc phục hậu
quả thiên tai, dịch bệnh và hỗ trợ khác.
c) Giao Sở Tài chính hướng dẫn phân bổ chi tiết nguồn
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, dự án;
không sử dụng kinh phí bố trí cho mục tiêu này để bố trí cho mục tiêu khác.
UBND các huyện chịu trách nhiệm về sự cần thiết, hiệu quả và sự phù hợp với các
quy định hiện hành của nhà nước đối với dự toán chi tiết kinh phí theo mức dự
toán đã được giao.
UBND các huyện báo cáo chi tiết việc phân bổ nguồn
ngân sách tỉnh bổ sung mục tiêu gửi Sở Tài chính trước ngày 15/03/2024
để thẩm định, gồm:
- Kinh phí thực hiện lộ trình đổi mới chương trình,
sách giáo khoa cấp tiểu học và trung học cơ sở và trung học phổ thông do cấp
huyện quản lý:
Căn cứ danh mục thiết bị cấp Tiểu học và Trung học
cơ sở và Trung học phổ thông được quy định tại các Thông tư: số
37/2021/TT-BGDĐT , số 38/2021/TT-BGDĐT ; số 39/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo; quy mô trường, lớp, thiết bị giáo dục hiện có (bao gồm thiết
bị giáo dục tự làm), UBND các huyện rà soát danh mục trang thiết bị cần ưu tiên
mua sắm, phân bổ nguồn kinh phí tỉnh bổ sung có mục tiêu và chủ động bố trí
thêm từ nguồn ngân sách địa phương để tổ chức mua sắm, sớm đưa vào sử dụng nhằm
phát huy hiệu quả ngân sách nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương. Việc phân bổ kinh phí theo thứ tự ưu tiên: (i) Trang thiết bị tối thiểu
để thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa lớp 5 và lớp 9; (ii) Trang
thiết bị dùng chung cho tất cả các lớp học; (iii) Trang thiết bị còn thiếu cho
từng môn học của các lớp học còn lại.
- Kinh phí đảm bảo an toàn giao thông: UBND các huyện
lập phương án phân bổ dự toán chi tiết phù hợp với nhiệm vụ về công tác đảm bảo
an toàn giao thông năm 2024 của UBND tỉnh và Ban An toàn giao thông tỉnh.
d) UBND các huyện cần chủ động cân đối, bố trí thêm
một phần kinh phí của ngân sách cấp mình để bổ sung nguồn vốn tín dụng cho Ngân
hàng Chính sách Xã hội trên địa bàn đáp ứng nhu cầu vay vốn cho các đối tượng
chính sách xã hội theo theo đúng Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí
thư, Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030, Nghị
quyết số 30/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh về Chương trình việc làm tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày
26/4/2021 của HĐND tỉnh quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ người lao động
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giai
đoạn 2021 - 2025, Công văn số 6042/UBND-TH ngày 19/6/2023 của UBND tỉnh về việc
triển khai thực hiện Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng
Chính phủ; kinh phí phòng cháy chữa cháy theo Nghị quyết số 39/2021/NQ-HĐND
ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh; kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; bố
trí từ nguồn thu tiền sử dụng đất để thực hiện công tác kinh phí công tác công
tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cấp huyện; đồng thời, chủ động bố trí nguồn tăng thu hằng
năm để thực hiện các nhiệm vụ chi thuộc ngân sách huyện.
đ) Bố trí dự phòng ngân sách huyện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và không thấp hơn mức dự phòng đã được UBND tỉnh giao để
chủ động sử dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Ngân
sách nhà nước.
3. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu,
chi ngân sách, trường hợp HĐND quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được
hưởng cao hơn mức cấp trên giao thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng
(không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết); sau khi
dành 70% số tăng thu thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần còn lại
cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương để chủ động trong quá trình
điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới
phân bổ để chi cho những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp
có thẩm quyền quyết định theo chế độ quy định.
4. Về bổ sung ngoài dự toán ngân sách tỉnh
Khi phát sinh ngoài dự toán kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ, đột xuất cấp bách, UBND các huyện, cơ quan, đơn vị gửi văn bản về Sở
Tài chính (không gửi trực tiếp UBND tỉnh) để Sở Tài chính cân đối nguồn, tổng hợp,
thẩm định chung, định kỳ hàng quý đề xuất UBND tỉnh giải quyết theo quy định
(ngoại trừ những nhiệm vụ cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc chỉ đạo trực tiếp
của Chủ tịch UBND tỉnh).
5. Ngoài các nội dung phân bổ giao dự toán hướng dẫn
tại Quyết định này, các cơ quan, đơn vị, địa phương còn phải thực hiện đúng quy
định liên quan khác của Luật NSNN, Luật Đầu tư công và các văn bản có liên quan
theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 3. về thực hiện cải cách
tiền lương năm 2024
1. Các cơ quan, địa phương tiếp tục thực hiện cơ chế
tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định; trong đó phạm vi, tỷ lệ trích số
thu được để lại thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
2. UBND các cấp khi phân bổ và giao dự toán ngân
sách ngân sách cấp dưới phải dành tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2024
(trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các
khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để thực hiện cải cách tiền
lương năm 2024.
UBND các cấp khi phân bổ và giao dự toán cho các
đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường xuyên nêu tại khoản
này. Số tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên của các huyện đảm bảo không thấp
hơn mức UBND tỉnh giao.
3. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 của
các địa phương như sau:
a) 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2023 thực
hiện so với dự toán 2023 được UBND tỉnh giao (không kể thu tiền sử dụng đất,
thu viện trợ, huy động đóng góp; thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng
trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan,
tổ chức, đơn vị được cơ quan thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo
quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí sử dụng công trình kết
cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu
hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải).
b) 50% tăng thu ngân sách địa phương dự toán năm
2024 so với dự toán dự toán 2023 được UBND tỉnh giao (không kể thu tiền sử dụng
đất, thu viện trợ, huy động đóng góp; thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư
ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu
tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí sử dụng công
trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa
khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công
ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước
và khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải).
c) 50% kinh phí ngân sách địa phương dành ra từ việc
tiết kiệm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ
các đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023
chưa sử dụng hết chuyển sang.
đ) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền
lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho
con người theo chế độ) dự toán năm 2024 đã được cấp có thẩm quyền giao.
e) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ năm 2024; Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối
thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được quy định cụ thể như sau:
- Đối với cơ quan hành chính nhà nước: sử dụng tối
thiểu 40% số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ
phí) được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt
động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện mức
tiền lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ
phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp
đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm
bảo chi thường xuyên
+ Đối với số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định
của pháp luật về phí, lệ phí): sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ,
thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện mức tiền lương cơ sở 1,8
triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được trừ
chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân sách
nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
+ Đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công lập:
sử dụng tối thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các khoản chi
phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ
(như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu
hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất
thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công
cụ, dụng cụ,... và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong giá).
+ Đối với số thu dịch vụ (bao gồm cả thu học phí),
các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: sử dụng tối thiểu 40%
số chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo
quy định).
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên: Đơn vị được tự quyết định tỷ lệ nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực
hiện cải cách tiền lương và tự đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền
lương.
Giao Sở Tài chính xem xét, xác định nguồn và nhu cầu
cải cách tiền lương của các cơ quan, đơn vị, địa phương để thẩm định nhu cầu và
nguồn cải cách tiền lương, xác định số cần bổ sung từ ngân sách tỉnh để thực hiện
điều chỉnh tiền lương, phụ cấp năm 2024.
Điều 4. Thời gian phân bổ, giao
dự toán
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao, các sở, ban, ngành cấp tỉnh (đối với ngân sách tỉnh) quyết định
phân bổ, giao dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; UBND trình
HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán
chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo
thời gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2024 đến từng đơn vị sử dụng ngân
sách theo đúng quy trình, yêu cầu và thời hạn quy định tại Điều 49 và Điều 50
Luật Ngân sách nhà nước; tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo quy định
nhà nước hiện hành. Trong đó lưu ý một số điểm sau:
a) Đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ và giao dự
toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và đơn vị thuộc ngân
sách cấp dưới trong trường hợp có ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi của mình, gửi
cơ quan tài chính cùng cấp (kèm theo thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ), đồng
thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.
b) Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ của đơn vị dự toán cấp I, cơ quan
tài chính cùng cấp cần thẩm tra và có ý kiến đối với dự toán đơn vị dự toán cấp
I đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp phát hiện việc phân bổ
không đúng tổng mức và chi tiết theo lĩnh vực, nhiệm vụ của dự toán ngân sách
đã được giao; không đúng chính sách, chế độ quy định, hồ sơ thuyết minh không đầy
đủ thì yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại, bổ sung hồ sơ.
c) Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất
với yêu cầu của cơ quan tài chính cùng cấp thì đơn vị dự toán cấp I báo cáo
UBND cùng cấp để xem xét, quyết định. Trong thời gian chờ ý kiến quyết định của
UBND các cấp thì đơn vị không được phép chi đối với các nội dung cơ quan tài
chính không thống nhất.
Điều 5. Tổ chức quản lý, điều
hành ngân sách nhà nước
1. Về quản lý điều hành thu ngân sách nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Ngân sách
nhà nước đồng thời lưu ý triển khai một số nội dung sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy
định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành. Chỉ đạo quyết liệt để thực hiện
nghiêm Luật Quản lý thuế, chống thất thu, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận
thương mại; đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế; kiểm soát chặt chẽ việc
hoàn thuế giá trị gia tăng; đẩy nhanh thực hiện hóa đơn điện tử; thực hiện
nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, chi thuê tài sản
công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật; đẩy nhanh tiến độ cổ
phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp; đôn đốc các doanh nghiệp nhà
nước nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi
đã trích lập các quỹ theo quy định; nộp kịp thời vào ngân sách nước số thu cổ tức,
lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước tại các công ty.
- Cơ quan Thuế và Hải quan tiếp tục cải cách hành chính
về Thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế; kiểm tra, kiểm
soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về
thuế; việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, giá trị, số lượng... để phát
hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng
cường công tác chống thất thu, trong đó tập trung vào các lĩnh vực thu từ đất
đai, khoáng sản; thu từ các dự án hết thời gian ưu đãi, thu từ hoạt động kinh
doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, các Ban Quản lý dự
án, UBND các huyện tập trung hoàn tất các thủ tục và đôn đốc việc đầu tư hoàn
chỉnh các khu quy hoạch đấu giá đất để tăng thu cấp quyền sử dụng đất; tăng cường
công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tập trung giải
quyết nhanh nhất các thủ tục về đất đai để triển khai công tác đấu giá quyền sử
dụng đất.
- Các sở, ban, ngành địa phương triển khai đầy đủ,
kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết
thi hành Luật. Đẩy nhanh tiến độ phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.
Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý
xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng,
cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai. Tăng cường kiểm tra, thanh tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm tài sản công.
- Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và Kho bạc Nhà nước tỉnh
tiếp tục phối hợp trong việc hạch toán phân cấp nguồn thu đảm bảo phù hợp với
quy định phân cấp hiện hành.
- Tổ chức thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị
của cơ quan kiểm toán, thanh tra.
2. Về tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách nhà
nước
a) Về chi đầu tư
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 26/CT-UBND ngày
26/12/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về đầu tư công năm 2024, trong đó lưu ý:
- Yêu cầu các ngành, các địa phương tập trung chỉ đạo
đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước;
tập trung tháo gỡ các vướng mắc, rào cản trong quản lý đầu tư và xây dựng, nhất
là vướng mắc về giải phóng mặt bằng, thủ tục cấp phép xây dựng, đấu thầu... tạo
điều kiện thuận lợi tối đa cho các chủ dự án. Việc chi chuyển nguồn thực hiện
theo đúng quy định của Luật Đầu tư công.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND
tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ thi công, giải ngân, thanh toán khối lượng
hoàn thành, chất lượng công trình; các dự án phải thực hiện theo mức kế hoạch vốn
đã thông báo; tập trung, quyết liệt tổ chức thực hiện để đảm bảo tiến độ thực
hiện, giải ngân vốn đầu tư ngay từ đầu năm, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp
luật và yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh. Kết quả giải ngân của các chủ
đầu tư là một trong những căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm
2024 của lãnh đạo đơn vị.
- Đối với dự toán chi đầu tư phát triển từ nguồn
thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu phí tham quan di tích cần căn cứ
dự toán đã giao và tiến độ thực hiện thu thực tế; trường hợp dự kiến giảm thu
so với dự toán thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện
các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
- Trường hợp trong năm có phát sinh số tiền thuê đất,
thu tiền sử dụng đất được khấu trừ tương ứng với số tiền nhà đầu tư tự nguyện ứng
trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt hoặc các khoản viện trợ cần được ghi thu, ghi chi nhưng chưa được
giao dự toán thu chi đầu năm, đề nghị UBND các cấp trình Thường trực HĐND cùng
cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo HĐND tại kỳ họp
gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi.
b) Về chi thường xuyên
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện trong phạm vi quản
lý của mình tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ nguồn vốn chi thường xuyên ngân sách tỉnh
đã giao cho các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh để thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản công và mua sắm máy móc, trang thiết bị (phần kinh phí không tự
chủ); nguồn bổ sung mục tiêu đã phân bổ chi tiết từ ngân sách tỉnh cho ngân
sách các huyện cho từng dự án, nhiệm vụ mua sắm máy móc, trang thiết bị trong
năm 2024, Thủ trưởng, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện có
trách nhiệm khẩn trương tổ chức phê duyệt dự án (hoặc kế hoạch sửa chữa) theo
quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng; phê duyệt quyết định mua sắm tài sản,
hàng hóa, dịch vụ của cấp có thẩm quyền theo đúng quy định hiện hành chậm nhất trước
ngày 30/6/2024 (trừ vốn bổ sung mục tiêu đầu tư theo tiêu chí đã phân cấp
theo quy định, tài sản công mua sắm theo phương thức tập trung trên địa bàn
theo quy định).
Trường hợp các dự án, nhiệm vụ triển khai các thủ tục
nêu trên sau thời điểm 30/6/2024, giao Sở Tài chính không thực hiện
cấp phát (đối với đơn vị dự toán cấp tỉnh) và thông báo dừng rút bổ sung mục
tiêu (đối với ngân sách các huyện) kinh phí cho các nhiệm vụ nêu trên. Trên cơ
sở đó, giao Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phương án
giảm dự toán đã giao hoặc điều chuyển cho các địa phương, đơn vị khác (trừ các
dự án, nhiệm vụ có nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, thảm họa, dịch bệnh,
nguyên nhân khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc
dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép).
- Điều hành chi trong phạm vi dự toán được giao; chỉ
đề xuất ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi thật sự cần thiết và có
nguồn đảm bảo; các ngành, các địa phương liên quan trước khi trình phê duyệt đề
án, nhiệm vụ cần dự kiến nguồn lực kinh phí thực hiện và phải lấy ý kiến của cơ
quan tài chính về khả năng đảm bảo nguồn kinh phí; chỉ trình phê duyệt đề án,
nhiệm vụ khi đảm bảo được nguồn kinh phí để thực hiện.
- Trong quá trình điều hành chi ngân sách, các địa
phương cần lưu ý lượng thu để chi, dự phòng ngân sách đủ lớn để ứng phó với các
tình huống thiên tai, dịch bệnh. Khi có nhu cầu chi cho các nhiệm vụ phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh phát sinh ngoài dự toán, các địa phương chủ động sử dụng dự
phòng ngân sách huyện, xã và các nguồn vốn khác để thực hiện; trường hợp vượt
quá khả năng cân đối ngân sách huyện thì mới đề nghị tinh xem xét, hỗ trợ. Đối
với các chế độ, chính sách chưa được tính trong định mức phân bổ chi thường
xuyên năm 2024 hoặc các chế độ chính sách đã tính trong định mức nhưng trong
năm phát sinh thêm kinh phí do nâng mức hỗ trợ hoặc mở rộng đối tượng thụ hưởng,
các địa phương chủ động bố trí ngân sách địa phương để thực hiện đảm bảo chi trả
đủ cho các đối tượng thụ hưởng, không để phát sinh tình trạng chậm, nợ tiền chế
độ, chính sách.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương phải tiếp tục thực
hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên; giảm mạnh kinh phí tổ chức
hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát ở nước ngoài; tiết kiệm
thêm 5% ngay từ đầu năm dự toán chi thường xuyên so với dự toán đã được giao
theo đúng Chỉ thị 01/CT-TTg ngày 04/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục cải
cách hành chính và mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin đi đôi với tăng cường
giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước.
- Các sở, ban, ngành chủ động sắp xếp, bố trí các
nhiệm vụ phát sinh trong phạm vi dự toán được giao để xử lý các nhiệm vụ đột xuất
trong năm; cần đẩy nhanh việc giải ngân kinh phí thực hiện các nhiệm vụ từ đầu
năm, tránh tập trung thanh toán vào cuối năm.
Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh quản lý chặt chẽ
các nhiệm vụ chi phát sinh mới và chỉ xem xét bổ sung chi thường xuyên cho các
đơn vị khi có nhu cầu chi thật cấp thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ đột xuất
được tỉnh giao; hạn chế tối đa việc chi chuyển nguồn. Trường hợp kinh phí đã bố
trí nhưng không giải ngân hết phải hủy dự toán theo quy định. Thủ trưởng các
ngành, cơ quan đó phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
- Kho bạc Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm soát chi, từ chối thanh toán các khoản
chi ngân sách không đủ điều kiện chi, sử dụng kinh phí sai quy định.
Điều 6. Thực hiện cấp phát,
thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng
ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi ngân sách đã được
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện
nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp
lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng
hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện
chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng
hưởng lương theo quy định tại Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15
tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua
hệ thống Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà
nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện việc trả
lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Trích nộp các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn kịp thời cho cơ quan Bảo hiểm
xã hội theo đúng quy định của pháp luật.
- Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ
phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn
và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến
độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định và trong phạm vi dự toán được
giao.
2. Đối với bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới
Sở Tài chính thông báo số bổ sung cân đối và bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách huyện (đối với các khoản bổ sung mục tiêu theo
Quyết định UBND tỉnh, Thông báo của Sở Kế hoạch và Đầu tư) để UBND các huyện
rút dự toán theo quy định, cụ thể như sau:
a) Bổ sung cân đối ngân sách
Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ chi, hàng tháng cơ quan tài chính cấp dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc
Nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; riêng ngân sách cấp xã
rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt
quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm sau; riêng các tháng trong Quý I, căn
cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng
mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán năm.
Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán,
UBND cấp dưới phải có văn bản đề nghị cơ quan tài chính cấp trên xem xét, quyết
định.
b) Bổ sung có mục tiêu
Căn cứ chế độ, tiến độ, khối lượng thực hiện của từng
chương trình, dự án, nhiệm vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thực hiện
rút dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện như
sau:
- Đối với kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ;
kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên (trừ kinh phí thực hiện nhiệm vụ mua sắm
máy móc, trang thiết bị); kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia: mức rút tối
đa bằng dự toán giao. Riêng đối với nguồn vốn đầu tư thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia, trên cơ sở Quyết định giao dự toán của UBND tỉnh và thông báo Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện chủ động triển khai thực hiện,
rút dự toán trong phạm vi dự toán được giao. Định kỳ hàng quý, Sở Tài chính tổng
hợp, thông báo và nhập dự toán Tabmis để đảm bảo cân đối ngân sách.
- Đối với kinh phí thực hiện các dự án, các nhiệm vụ
mua sắm máy móc, trang thiết bị: Căn cứ chế độ, tiến độ, khối lượng thực hiện của
từng dự án, nhiệm vụ và mức tạm ứng theo quy định, Phòng Tài chính Kế hoạch các
huyện thực hiện rút dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân
sách huyện, mức rút tối đa bằng dự toán giao cho từng dự án, nhiệm vụ. Phòng
Tài chính - Kế hoạch các huyện không được thực hiện việc rút dự toán bổ sung mục
tiêu đối với các dự án, nhiệm vụ mua sắm máy móc, trang thiết bị phê duyệt dự
án hoặc quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ của cấp có thẩm quyền sau
thời điểm ngày 30/6/2024).
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm
về mức đề nghị rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện
để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh giao.
Điều 7. Thực hiện điều chỉnh dự
toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp cần điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị
sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng
lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I thống nhất với cơ quan tài chính đồng
cấp điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách liên quan, đồng gửi
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, cấp phát, thanh toán.
2. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm
quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày
làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán
cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49,
Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không
thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí chi thường
xuyên không giao tự chủ sang kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ, kinh phí
chi thường xuyên giao tự chủ, kinh phí chi thường xuyên không giao tự chủ sang
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và ngược lại, điều chỉnh tăng hoặc
giảm dự toán của nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao nhưng đã
được ghi chú kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu
năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm, đơn vị phải giải trình và lấy
ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực
hiện được các nhiệm vụ được giao. Thời hạn đơn vị gửi cơ quan tài chính đề nghị
điều chỉnh dự toán chậm nhất ngày 30 tháng 10 năm hiện hành.
4. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn
vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành.
5. Việc thực hiện điều chỉnh dự toán chi đầu tư
phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định của
Chính phủ hướng dẫn Luật Đầu tư công.
Điều 8. Thực hiện chuyển nguồn
sang năm sau
Các địa phương, đơn vị dự toán phải quản lý chặt chẽ
chi chuyển nguồn sang năm sau theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật Ngân
sách nhà nước, Điều 43 Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước, Điều 68 Luật
Đầu tư công, Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; các văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2024
và các quy định có liên quan.
Điều 9. Về quản lý vốn chương
trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án
Việc cấp quản lý, cấp phát vốn chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, dự án Trung ương bổ sung mục tiêu thực hiện
theo quy định hiện hành. Các sở được phân công quản lý các chương trình, dự án
và UBND các huyện, các chủ đầu tư phải khẩn trương hoàn tất các thủ tục có liên
quan để sử dụng kinh phí có hiệu quả, theo quy định nhà nước hiện hành.
Điều 10. Về việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm các khoản chi thường
xuyên theo quy định tại Quyết định này, các cơ quan, đơn vị, các địa phương tổ
chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai
phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách
nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy
ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách theo quy định
hiện hành.
Điều 11. Về thực hiện kỷ luật
trong công tác lập báo cáo
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các huyện phải tăng cường
kỷ luật tài chính trong công tác báo cáo đột xuất theo theo yêu cầu, định kỳ,
quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng quy định; trong đó, cần lưu ý:
1. Các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án được UBND tỉnh
giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài:
- Nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo của chương
trình/dự án gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Định kỳ báo cáo tình hình
giải ngân hàng tháng báo cáo tình hình giải ngân; đăng ký nhu cầu kế hoạch và
nhu cầu vốn hằng năm; kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm; kế hoạch tài chính
05 năm.
- Hàng quý và chậm nhất 15 ngày trước khi đến kỳ trả
nợ theo quy định, Ban Quản lý dự án báo cáo Sở Tài chính về tình hình thực hiện
dự án, các đề nghị giải ngân, số tiền giải ngân, tình hình nhận nợ và các nghĩa
vụ tài chính của dự án để Sở Tài chính có cơ sở tính toán lãi, phí và gốc phải
trả nhằm bố trí ngân sách trả nợ cho cơ quan cho vay lại.
2. Các đơn vị sử dụng ngân sách:
Thực hiện lập báo cáo định kỳ và báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước đảm bảo theo đúng thời gian quy định tại Quyết định số
20/2020/QĐ-UBND ngày 14/4/2020 của UBND tỉnh về việc quy định thời hạn gửi báo
cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán; Chỉ thị số 5/CT-UBND ngày 16/03/2023
của UBND tỉnh về việc đẩy nhanh công tác quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm
và các văn bản yêu cầu định kỳ hoặc đột xuất có liên quan.
Đối với nguồn vốn chi thường xuyên ngân sách tỉnh
đã giao cho các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh (phần kinh phí không tự chủ) để
thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công và mua sắm máy móc, trang
thiết bị trong năm 2024 (nếu có), các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo
chi tiết tình hình thực hiện phê duyệt dự án, quyết định mua sắm tài sản, hàng
hóa, dịch vụ của cấp có thẩm quyền như đã quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5
Quyết định này gửi về Sở Tài chính trước ngày 30/6/2024 (trường hợp
chưa phê duyệt cần nêu rõ lý do).
3. UBND các huyện:
- Đối với nguồn vốn bổ sung mục tiêu đã phân bổ chi
tiết từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện theo từng dự án, nhiệm vụ mua sắm
máy móc, trang thiết bị trong năm 2024, UBND các huyện có trách nhiệm lập danh
mục chi tiết gửi Sở Tài chính chậm nhất trước ngày 15/7/2024;
trong đó: cần chi tiết rõ các dự án, nhiệm vụ đã phê duyệt trước ngày
30/6/2024; các dự án, nhiệm vụ chưa phê duyệt hoặc phê duyệt sau
ngày 30/6/2024 như đã quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Quyết định này
(đính kèm Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và các hồ sơ có liên quan,
lý do chưa phê duyệt).
- Trước ngày 16/10/2024, UBND các huyện
phải báo cáo Sở Tài chính chi tiết sử dụng kinh phí năm 2024 theo từng mục tiêu
cụ thể đến ngày 30/9/2024 và dự kiến khả năng sử dụng đến cuối năm. Trường hợp
các huyện không thực hiện báo cáo, giao Sở Tài chính thông báo tạm dừng rút bổ
sung có mục tiêu.
Chậm nhất trước ngày 20/3/2025, UBND
các huyện gửi báo cáo chi tiết tình hình sử dụng kinh phí, kinh phí còn dư đề
nghị chuyển nguồn, bố trí lại hoặc nộp trả ngân sách tỉnh (chi tiết từng nội
dung, nhiệm vụ, dự án) gửi Sở Tài chính (riêng kinh phí thuộc dự toán NSNN niên
độ năm 2023 yêu cầu gửi trước ngày 20/3/2024). Trường hợp các huyện
báo cáo không đúng thời gian quy định, giao Sở Tài chính thực hiện hủy nguồn
theo quy định (không trình HĐND tỉnh chuyển nguồn hoặc bố trí lại theo quy định
của Luật Đầu tư công, Luật NSNN). UBND các huyện có trách nhiệm hoàn trả ngân
sách tỉnh trước khi phê chuẩn quyết toán NSNN các huyện, tránh trường hợp phải
điều chỉnh quyết toán đối với các khoản kinh phí không đủ điều kiện chuyển nguồn
như ý kiến của cơ quan kiểm toán nhà nước và Bộ Tài chính.
Đối với kinh phí thực hiện các chính sách an sinh
xã hội: Giao Sở Tài chính hướng dẫn các huyện biểu mẫu, thời hạn gửi quyết toán
kinh phí hằng năm và dự toán năm sau để tổng hợp, thẩm định theo quy định.
- Định kỳ hàng tháng (trước ngày 22 của tháng thuộc
kỳ báo cáo) báo cáo tiến độ giải ngân vốn bổ sung có mục tiêu của tỉnh cho các
địa phương để thực hiện các dự án đầu tư công cấp huyện; gửi Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trường hợp các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu
tư, cơ quan tài chính cấp dưới chậm phân bổ dự toán, chậm nộp báo cáo tài
chính, báo cáo quyết toán và các báo cáo khác theo thời gian quy định thì cơ
quan tài chính thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch tạm ngừng cấp phát
thanh toán (đối với đơn vị cấp tỉnh), rút bổ sung có mục tiêu (đối với ngân
sách cấp huyện) và xử lý theo quy định của pháp luật (trừ các khoản lương và có
tính chất lương).
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện thực hiện nghiêm
túc việc cung cấp đầy đủ các báo cáo theo quy định cho các cơ quan tài chính,
các đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch trực tiếp.
Điều 12. Giao Giám đốc Sở Tài
chính
1. Thống nhất với các ngành, các cơ quan phân bổ dự
toán chi tiết cho đơn vị dự toán cấp dưới; được quyền yêu cầu thủ trưởng các
đơn vị dự toán thuộc tỉnh điều chỉnh dự toán chi tiết trong trường hợp xét thấy
việc phân bổ chưa thực sự tiết kiệm, không đúng chủ trương, định hướng chung của
tỉnh về dự toán NSNN năm 2024.
2. Hướng dẫn phân bổ chi tiết danh mục dự án, công
trình, trang thiết bị từ nguồn kinh phí bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện
trên cơ sở dự toán do UBND các huyện lập theo quy định.
3. Kiểm tra, thanh toán chi phí liên quan đến công
tác xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; chi phí xử lý bán, thanh
lý tài sản công theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên
quan.
Điều 13. Ủy quyền cho Giám đốc
Sở Tài chính
1. Quyết định bổ sung chênh lệch tiền lương, các
chính sách, chế độ theo lương; chính sách thôi việc và tinh giản biên chế,
chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ
các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; các chính sách, chế độ liên quan đến con
người... cho các cơ quan, đơn vị, địa phương. Kiểm tra, thẩm định và thông báo
việc sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương trên cơ sở đề nghị của các đơn
vị, địa phương và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Quyết định phân bổ chi tiết và cấp phát các nguồn
kinh phí theo tiến độ thực hiện như kinh phí đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ; kinh phí
ISO; vốn hỗ trợ phát triển sản xuất tái cơ cấu ngành nông nghiệp; chi trả nợ gốc
và lãi đến hạn các dự án vay lại từ nguồn vốn vay của Chính phủ.
3. Quyết định điều chỉnh chi tiết trong cùng một nội
dung và trong phạm vi dự toán được giao cho từng huyện trên cơ sở đề nghị bằng
văn bản của UBND huyện.
4. Quyết định công khai ngân sách nhà nước hằng năm
theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách
5. Quyết định chi từ nguồn dự phòng ngân sách tỉnh
đối với các khoản chi cấp thiết, phát sinh ngoài dự toán từ 60 triệu đồng trở
xuống.
6. Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh hướng dẫn và
thông báo số kiểm tra dự toán thu chi NSNN hằng năm cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
Định kỳ báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện nhiệm
vụ ủy quyền nêu trên cho UBND tỉnh (hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch
UBND tỉnh).
Điều 14. Thực hiện công khai
tài chính, ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách
nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp
ngân sách.
Sở Tài chính và UBND các huyện (đối với những huyện
đã có Trang/Cổng Thông tin điện tử) lập chuyên mục công khai ngân sách trên
Trang/Cổng Thông tin điện tử để công khai số liệu, báo cáo thuyết minh ngân
sách theo quy định.
2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được
ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số
61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công
khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng
6 năm 2017 của Bộ Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có
nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân
dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày
11/3/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn
từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý,
sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư
số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
5. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước
đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện
quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân
cư.
6. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ
không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 15. Thủ trưởng các
đơn vị dự toán cấp I thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện căn cứ Nghị quyết của
HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh về định mức phân bổ ngân sách, phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi và dự toán thu, chi NSNN năm 2024, Nghị quyết của HĐND cùng cấp
và các cơ chế, giải pháp điều hành dự toán NSNN của UBND tỉnh theo Quyết định
này:
1. Khẩn trương phân bổ, thống nhất bằng văn bản với
cơ quan tài chính để giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc.
2. Cụ thể hóa các giải pháp và triển khai thực hiện
ngay từ đầu năm nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh năm 2024 và tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo.
Điều 16. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày ký và áp dụng cho năm ngân sách 2024.
Điều 17. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, các thị xã, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 17;
- Bộ Tài chính;
- BTV Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- Các đơn vị dự toán cấp I thuộc tỉnh;
- HĐND các huyện, TX, TP. Huế;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, XDCB, TC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|