ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3577/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 23 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO TỈNH ĐỒNG
NAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐỒNG NAI
Căn cứ luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo trong các cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát
triển Chính phủ
điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến
2025;
Căn cứ Thông tư số 01/2020/TT-VPCP
ngày 21 tháng 10 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ quy định chế độ báo cáo định kỳ và
quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo
của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày
24 tháng 04 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án đơn giản
hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”;
Căn cứ Quyết định số 451/QĐ-TTg ngày
22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch thực hiện
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình chuyển
đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2337/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng
12 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành hướng dẫn về tiêu
chuẩn kỹ thuật, về cấu trúc, định dạng dữ liệu phục vụ kết nối, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin báo cáo
trong hệ thống thông tin báo
cáo quốc gia phục vụ quá trình thực hiện chế độ báo cáo của các cơ
quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Văn bản số 598/VPCP-KSTT ngày 22 tháng 01 năm
2020 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng, kết nối Hệ thống
thông tin báo cáo của bộ,
ngành, địa phương với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 3047/TTr-STTTT ngày 15 tháng
11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế về việc quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin
và Truyền thông;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị ngành dọc trên địa bàn tỉnh;
- Chánh và các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, THNC, KGVX, Loctn.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|
QUY CHẾ
VỀ
VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm
theo Quyết định số
3577/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 12 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này yêu cầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương, cá nhân có liên quan phải có trách nhiệm thực hiện chế độ
báo cáo đơn vị mình trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai phục vụ quản
lý trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Quy định này không áp dụng quản lý,
khai thác các báo cáo mật.
3. Đối tượng áp dụng
a) Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, các huyện, thành phố trong đó bắt
buộc áp dụng đối với chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê theo Quyết định
36/2020/QĐ-UBND ngày 31/8/2020 của UBND tỉnh.
b) Khuyến khích các cơ quan, tổ chức
không thuộc điểm a, khoản 3, Điều này áp dụng quy chế này tại cơ quan, đơn vị
mình.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Hệ thống thông tin báo cáo là Hệ thống
thông tin thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo và cung cấp số liệu để
phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của bộ, cơ quan, địa phương và cung cấp số
liệu theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Báo cáo là một loại văn bản hành
chính (gồm văn bản giấy và văn bản điện tử) của cơ quan, tổ chức, cá nhân để thể
hiện tình hình, kết quả thực hiện công việc nhằm giúp cho cơ quan, người có thẩm
quyền có thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá, điều hành và ban hành các
quyết định quản lý phù hợp.
3. Chế độ báo cáo trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước là những yêu cầu cụ thể về việc thực hiện báo
cáo do cơ quan, người có thẩm quyền trong hệ thống hành chính nhà nước ban hành
và bắt buộc các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan phải
thực hiện.
4. Chế độ báo cáo định kỳ là chế độ
báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp của các cơ quan
hành chính nhà nước, được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp lại nhiều lần.
5. Chế độ báo cáo chuyên đề là chế độ
báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ
đề nào đó và phải thực hiện một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất
định.
6. Chế độ báo cáo đột xuất là chế độ
báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất thường.
7. Thời gian chốt số liệu báo cáo là
khoảng thời gian tính từ thời điểm bắt đầu lấy số liệu của kỳ báo cáo đến thời
điểm kết thúc việc lấy số liệu để thực hiện việc xây dựng báo cáo.
8. Thời gian cập nhật số liệu lên Hệ
thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai:
a) Trường hợp báo cáo theo Quyết định
số 36/2020/QĐ-UBND ngày 31/8/2020 của UBND tỉnh áp dụng theo phụ lục II đính
kèm Quy chế này.
b) Trường hợp báo cáo của cơ quan, địa
phương áp dụng theo quy định tại cơ quan, địa phương đó ban hành.
Điều 3. Vai
trò Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai
1. Là
đầu mối tích hợp tất cả báo cáo trực tuyến của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp, các huyện, thành phố thuộc tỉnh, kết nối thống nhất với Hệ thống thông
tin báo cáo của Chính phủ.
2. Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng
Nai có địa chỉ truy cập trên mạng Internet là “https://baocao.dongnai.gov.vn”.
Điều 4. Giá trị pháp
lý của báo cáo
Báo cáo điện tử được xác thực bằng chữ
ký số của cơ quan, tổ chức có giá trị pháp lý tương đương như bản gốc.
Điều 5. Yêu cầu đối với
cơ quan gửi báo cáo
1. Thu thập, tổng hợp, cập nhật thông
tin, số liệu báo cáo bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn theo yêu cầu.
2. Kịp thời điều chỉnh, bổ sung thông
tin, số liệu theo yêu cầu trong trường hợp cơ quan nhận báo cáo trả lại trên Hệ
thống.
Điều 6. Yêu cầu đối với
cơ quan nhận báo cáo
1. Kiểm tra, tổng hợp
thông tin, số liệu từ các báo cáo gửi đến, duyệt và báo cáo cấp có thẩm quyền.
2. Kịp thời trả lại và yêu cầu cơ quan
gửi báo cáo điều chỉnh, bổ sung đối với những báo cáo không bảo đảm tính đầy đủ, chính
xác.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Quy định về
cung cấp mẫu báo cáo trực tuyến
1. Các biểu mẫu báo cáo đăng ký cập nhật
lên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh phải có quy định cụ thể chế độ báo cáo như:
Tên biểu mẫu báo cáo, danh sách đối tượng báo cáo, thời hạn gửi báo cáo, cán bộ
thực hiện tổng hợp báo cáo, lãnh đạo duyệt báo cáo. Đồng thời, phân loại báo
cáo nhập theo dạng số liệu hay dạng thuyết minh để thuận tiện cho người thiết kế
biểu mẫu và đối tượng thực hiện báo cáo.
2. Ưu tiên áp dụng báo cáo trực tuyến
đối với các biểu mẫu thu thập
số liệu từ các cơ quan, đơn vị bên ngoài đơn vị chủ trì báo cáo.
Điều 8. Các bước thực
hiện báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai
1. Quy trình báo cáo trên Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai được thực hiện theo các bước tại phụ lục I kèm
theo Quy chế này.
2. Một số trình tự thực hiện báo cáo cần
lưu ý như sau:
a) Đổi mật khẩu: các cơ quan, đơn vị
được cấp tài khoản đăng nhập Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai phải thực
hiện đổi mật khẩu sử dụng ngay lần đăng nhập đầu tiên nhằm đảm bảo an
toàn thông tin dữ liệu báo cáo.
b) Thiết kế biểu mẫu báo cáo: các cơ
quan, đơn vị tổng hợp biểu mẫu báo cáo của ngành, địa phương gửi về Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp thiết kế lên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai.
c) Giao chỉ tiêu báo cáo: Sau khi nhận
văn bản thông báo của Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, đơn vị chủ trì
báo cáo thực hiện thao tác giao báo cáo cho các đối tượng thực hiện báo cáo.
d) Thực hiện báo cáo: áp dụng cho các
đối tượng báo cáo
- Chuyên viên thực hiện báo cáo tổng hợp
và nhập số liệu báo cáo theo thời gian quy định trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
- Lãnh đạo đơn vị kiểm tra báo cáo
hoàn chỉnh, thực hiện ký số gửi đơn vị nhận báo cáo.
e) Tổng hợp số liệu và trình: Đơn vị
chủ trì báo cáo tổng hợp số liệu và sử dụng số liệu theo nhu cầu của đơn vị.
3. Các thao tác cụ thể trên Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai được đính kèm tại mục tiện ích, tài liệu hướng
dẫn sử dụng.
Điều 9. Quản lý, quản
trị Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai
1. Trung tâm CNTT tỉnh (trực thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông) đơn vị được giao quản trị vận hành Hệ thống thông
tin báo cáo tỉnh Đồng Nai.
2. Tài khoản người sử dụng: Các đơn vị
được cấp tài khoản truy cập vào Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai, như
sau:
a) Đối với các cơ quan cấp tỉnh được cấp
03 tài khoản gồm: Tài khoản nhập số liệu báo cáo, tài khoản duyệt và gửi báo
cáo, tài khoản thiết kế biểu mẫu báo cáo.
b) Đối với đơn vị trực thuộc quản lý của
đơn vị cấp tỉnh được cấp 02 tài khoản gồm: tài khoản nhập số liệu báo cáo, tài
khoản duyệt và gửi báo cáo.
c) Ngoài ra, tùy theo nhu cầu quản lý,
tổng hợp số liệu, các đơn vị chủ trì báo cáo có thể đề nghị Sở Thông tin và
Truyền thông cấp bổ sung tài khoản theo dõi tổng hợp số liệu báo cáo theo lĩnh
vực chuyên môn thuộc đơn vị quản lý.
Điều 10. Nguyên tắc cập
nhật, tổng hợp và khai thác dữ liệu từ Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai
Cập nhật và khai thác dữ liệu báo cáo
như sau:
1. Việc cập nhật nội dung báo cáo trên
Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai phải bảo đảm đầy đủ, chính xác và kịp
thời, thống nhất từ địa phương đến tỉnh và Trung ương (nếu có) để đáp ứng yêu cầu
quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Việc khai thác dữ liệu báo cáo của
các cơ quan, địa phương trên cơ sở phân định quyền hạn, trách nhiệm cụ thể, đồng
thời tuân thủ Luật tiếp cận thông tin.
3. Bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin, hoạt động ổn định và lưu trữ lâu dài, đúng mục đích, tạo thuận lợi
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin từ Hệ thống thông
tin báo cáo tỉnh Đồng Nai.
4. Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá
nhân được tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin trong Hệ thống thông tin báo
cáo tỉnh Đồng Nai phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương III
QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG THỰC HIỆN CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO
Điều 11. Quyền của
các cơ quan, địa phương trong việc khai thác, sử dụng dữ liệu trên Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
chịu trách nhiệm rà soát, đăng ký biểu mẫu báo cáo theo nhu cầu của đơn vị mình
quản lý gửi về Sở Thông tin và Truyền thông thiết kế lên Hệ thống thông tin báo
cáo tỉnh.
2. Các cơ quan hành chính nhà nước được
quyền khai thác cơ sở dữ liệu về Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai theo
phân cấp quản lý và truy xuất dữ liệu trực tiếp trên Hệ thống thống tin báo
cáo của tỉnh để phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của đơn vị mình.
3. Văn phòng UBND tỉnh sử dụng Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai cho việc tổng hợp, phân tích dữ liệu và dự báo
tình hình, phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm
của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức và cá nhân, tổ chức có liên
quan trong việc thực hiện chế độ báo cáo
1. Tổ chức sử dụng, cập nhật các số liệu
chỉ tiêu trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai được phân công tại phụ lục
II đính kèm Quyết định số 36/2020/QĐ-UBND ngày 31/8/2020 của UBND tỉnh về việc
ban hành Quy định
về chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê phục vụ mục tiêu quản lý trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai và chỉ tiêu báo cáo số liệu của cơ quan mình theo đúng thời
gian quy định.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc chia sẻ, cung cấp thông tin, số liệu báo cáo
khi được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, số liệu
báo cáo do mình cung cấp trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai.
3. Phân công công chức thực hiện nhiệm
vụ báo cáo trực tuyến, sử dụng trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai
theo đúng quy định.
4. Phản ánh kịp thời những vấn đề phát
sinh trong quá trình sử dụng trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai về
cho Sở Thông tin và Truyền thông.
5. Quản lý đảm bảo bảo mật, thường
xuyên thay đổi mật khẩu đối với tài khoản truy cập trên Hệ thống thông tin báo
cáo tỉnh Đồng Nai được cấp theo quy định.
6. Đăng ký mới/thu hồi tài khoản sử dụng
Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để
thực hiện.
7. Thống kê gửi đề xuất về Sở Thông
tin và Truyền thông tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ, phòng ban tham gia khai
thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai khi cần.
Điều 13. Trách nhiệm
của Văn phòng UBND tỉnh
1. Thống kê việc thực hiện báo cáo để
đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ban ngành, UBND các huyện và thành phố, các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và báo cáo thống kê đúng theo thời gian quy định tại Quyết định số
36/2020/QĐ-UBND ngày 31/8/2020 của UBND tỉnh.
2. Định kỳ hàng tháng tổng hợp, đánh
giá kết quả việc thực hiện chế độ báo cáo theo thẩm quyền để điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và đề xuất với UBND tỉnh giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác báo cáo, các biện pháp chế tài (nếu có).
3. Chủ trì công bố danh mục chế độ báo
cáo định kỳ và báo cáo thống kê trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, thời hạn công
bố chậm nhất là sau 15 ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy định chế độ báo cáo
có hiệu lực thi hành.
4. Sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo
tỉnh Đồng Nai cho việc tổng hợp, phân tích dữ liệu và dự báo tình hình, phục vụ
hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
5. Bố trí nhân sự tham gia theo dõi, sử
dụng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai phục vụ chỉ đạo điều hành của
lãnh đạo tỉnh và liên thông dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ.
Điều 14. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì phối hợp với Cục Thống kê
và các đơn vị liên quan thực hiện thu thập, tổng hợp và cập nhật thông tin dữ
liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo hướng dẫn
Văn phòng Chính phủ và chỉ đạo của UBND tỉnh.
2. Thường xuyên rà soát, cung cấp các
chỉ tiêu báo cáo thống kê thay đổi so với Quyết định số 36/2020/QĐ-UBND ngày
31/8/2020 của UBND tỉnh gửi về Sở Thông tin và Truyền thông cập nhật lên hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh.
3. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ban ngành, UBND các huyện và thành phố, các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia nhập số liệu các chỉ tiêu được
phân công tại Quyết định số 36/2020/QĐ-UBND ngày 31/8/2020 của UBND tỉnh trên hệ
thống thông tin báo cáo tỉnh. Đồng thời rà soát tính chính xác các số liệu cập
nhật lên hệ thống báo cáo tỉnh theo các chỉ tiêu đã giao cho các ngành tại Quyết
định số 36/2020/QĐ-UBND ngày 31/8/2020 của UBND tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm
của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện các thủ tục thuê dịch vụ, duy trì hoạt động Hệ thống thông
tin báo cáo tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh và các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp giám sát, bảo đảm an toàn
thông tin cho Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai; hướng dẫn các cơ quan,
địa phương nghiệp vụ khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng
Nai.
3. Bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời
chứng thư số cho các cơ quan, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức (nếu
có) trong các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước phục vụ thực hiện chế
độ báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai.
4. Chỉ đạo Trung tâm CNTT tỉnh quản
lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT đảm bảo Hệ thống thông tin báo cáo
tỉnh vận hành thông suốt; phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ Hệ thống thông
tin báo cáo tỉnh để thực hiện việc sao lưu dữ liệu định kỳ của phần mềm, khôi
phục lại dữ liệu khi xảy ra sự cố.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan vận hành Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, đảm bảo kết nối liên thông
dữ liệu với Hệ thống Thông tin
báo cáo của Chính phủ.
6. Ngăn chặn các tấn công từ bên
ngoài, bảo mật hệ thống thông tin, bảo mật tài khoản truy nhập, thông tin dữ liệu
của người sử dụng.
Điều 16. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
1. Đảm bảo kinh phí phục vụ cho việc
thuê dịch vụ công nghệ thông tin và duy trì hoạt động Hệ thống thông tin báo
cáo tỉnh giúp hệ thống hoạt động liên tục, ổn định.
2. Tham gia cung cấp biểu mẫu, triển
khai cập nhật dữ liệu của
ngành trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh đảm bảo số liệu cung cấp cho các
Trung tâm điều hành trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm
của Sở Nội vụ
Tham mưu đưa tiêu chí nhiệm vụ thực hiện
báo cáo trực tuyến trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai vào nội dung
đánh giá công vụ và thi đua khen thưởng hàng năm nhằm đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc báo cáo, thống kê hành chính.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo đúng
quy định.
Điều 19. Việc sửa đổi,
bổ sung
1. Việc quản lý, vận hành, khai thác Hệ
thống thông tin báo cáo tỉnh Đồng Nai phải tuân thủ các quy định của Quy chế
này và các quy định về an toàn thông tin theo quy định hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh các vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ
LỤC I
QUY
TRÌNH THỰC HIỆN BÁO CÁO TRÊN HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO
(Kèm
theo Quyết định số 3577/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm
2022 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Bước
|
Lưu đồ
|
Mô tả
|
Đơn vị thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Báo cáo theo các
cấp đơn vị (Sở/ban/ngành và UBND các cấp)
|
Bước 1
|
|
Các đơn vị cung cấp biểu mẫu báo cáo
|
Sở/ban/ngành và
UBND các cấp
|
|
Bước 2
|
- Thiết lập kỳ báo cáo, chế độ báo cáo và các đơn
vị thực hiện báo cáo
- Thiết lập
biểu mẫu và cập nhật vào hệ thống
|
Sở TT&TT,
Trung tâm CNTT tỉnh
|
05 ngày làm
việc từ ngày
nhận được yêu cầu
|
Bước 3
|
- Các đơn vị kiểm tra đối chiếu biểu mẫu báo
cáo trên hệ thống với báo cáo đã cung cấp.
- VNPT chỉnh
sửa yêu cầu của các đơn vị đưa ra
|
Sở/ban/ngành
và UBND các cấp phối hợp cùng Trung tâm CNTT tỉnh
|
|
Bước 4
|
- Các đơn vị thông báo thời gian sử
dụng hệ thống.
- VNPT thực
hiện kích hoạt các báo cáo theo yêu cầu
|
Sở/ban/ngành
và UBND các cấp phối hợp cùng Trung tâm CNTT tỉnh
|
|
Bước 5
|
Chuyên viên phụ trách giao báo cáo,
lựa chọn các đơn vị thực hiện tương ứng với các biểu mẫu cần báo cáo
theo kỳ và chế độ báo cáo.
|
Đơn vị giao
báo cáo
|
Tối đa 02
ngày làm việc
sau khi nhận được thông báo từ Sở TT&TT
|
Bước 6
|
Chuyên viên phụ trách mảng báo cáo
của đơn vị thực hiện báo cáo tiến hành nhập liệu và trình lãnh đạo
|
Đơn vị nhận
báo cáo
|
Tối đa
trong 02 ngày làm việc sau ngày chốt số liệu báo cáo
|
Bước 7
|
- Lãnh đạo thực hiện kiểm tra báo
cáo:
+ TH1: Sai -> chuyển trả chuyên
viên nhập lại -> trình lại
-> kiểm tra lại
+ TH2: Đúng -> thực hiện ký số
-> nộp báo cáo cho đơn vị giao báo cáo.
|
Đơn vị nhận
báo cáo
|
Tối đa 01
ngày làm việc sau khi nhận số liệu tổng hợp báo cáo
|
Bước 8
|
- Tổng hợp
tất cả các báo cáo từ các đơn vị thực hiện gửi về:
+ TH1: Sai
-> chuyển trả đơn
vị sai
+ TH2: Đúng
-> trình lãnh đạo đơn vị
|
Đơn vị giao
báo cáo
|
Theo tình
hình thực tế
|
Bước 9
|
Lãnh đạo thực hiện kiểm tra báo cáo:
+ TH1: Sai -> chuyển
trả chuyên viên tổng hợp lại -> trình lại -> kiểm tra lại
+ TH2: Đúng -> thực hiện ký số
|
Đơn vị giao
báo cáo
|
Tối đa 01
ngày làm việc sau khi nhận được số liệu tổng hợp báo cáo
|