ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 368/KH-GDĐT-VP
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 02 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2019
Căn cứ Nghị quyết số 225/QĐ-TTg ngày
04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chương trình Cải
cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 6119/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình cải cách
hành chính giai đoạn 2016-2020;
Thực hiện Kế hoạch số 175/KH-GDĐT-VP
ngày 18 tháng 01 năm 2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Chương trình cải cách
hành chính giai đoạn 2016 - 2020 trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
Thực hiện Kế hoạch công tác cải cách
hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2019 được ban hành
theo Quyết định số 6058/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân
Thành phố;
Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch
thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2019 như sau:
I. MỤC TIÊU
Đảm bảo 100% thủ tục hành chính được
chuẩn hóa, công khai trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến Thành phố và Cổng thông
tin điện tử Sở Giáo dục và Đào tạo.
Đảm bảo trên 90% thủ tục hành chính
được xây dựng theo Hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001.
Trên 95% hồ sơ giải quyết đúng thời
gian quy định và tối thiểu 90% khách hàng hài lòng về chất lượng dịch vụ hành
chính công.
Xây dựng 100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 và triển khai các thủ tục hành chính sang ISO điện tử.
Đảm bảo 100% số lượng cán bộ, công chức,
viên chức được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
100% các văn bản chính thức trao đổi với các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận/huyện và các đơn vị, cơ
sở giáo dục trực thuộc (trừ các văn bản, tài liệu có độ mật) được trao đổi hoàn
toàn dưới dạng điện tử kết hợp với chữ ký số.
Tổ chức kiểm tra định kỳ tối thiểu
30% đơn vị trực thuộc, đề xuất xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó
khăn cho người dân và doanh nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức trong thi
hành công vụ (nếu có).
Khắc phục những tiêu chí bị trừ điểm
trong những năm trước, phấn đấu điểm chỉ số năm 2019 cao hơn so với năm 2018 và
đạt loại Tốt.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Chủ đề công
tác cải cách hành chính năm 2019 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
“Năm đột phá cải cách hành chính và
thực hiện Nghị quyết 54 của Quốc hội"
2. Các nhiệm vụ
trọng tâm
2.1. Công
tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành toàn diện hoạt động cải cách hành
chính.
Tập trung triển khai thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ về công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
tăng cường giám sát, đánh giá, lấy ý kiến của người dân và tổ chức về kết quả
giải quyết các thủ tục hành chính.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền, kiểm tra cải cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Đẩy mạnh việc triển khai và kiểm tra,
đôn đốc kịp thời việc thực hiện các kế hoạch cải cách hành chính nhằm nâng cao
nhận thức, ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ luật của cán bộ,
chuyên viên cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo.
Khắc phục các thiếu sót, phấn đấu thực
hiện tốt Chỉ số cải cách hành chính năm 2019 để tìm giải pháp nâng cao PAR
index của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Cử cán bộ làm công tác cải cách hành
chính tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực do Ủy ban
nhân dân Thành phố hoặc các sở - ngành liên quan tổ chức.
Triển khai hiệu quả công tác khảo sát
sự hài lòng của người dân, tổ chức, phấn đấu đạt mục tiêu số lượt tham gia đánh giá đạt ít nhất 40% số hồ sơ được tiếp nhận, trả kết
quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, hoặc qua dịch vụ công trực tuyến.
Tăng cường kiểm tra cải cách hành
chính các đơn vị trực thuộc và trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo, điều
hành cải cách hành chính.
2.2. Cải
cách thể chế
Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc
thẩm quyền của thành phố theo Quyết định số 11/2017/QĐ/UBND, chú trọng việc
đánh giá tác động của các chính sách, các thủ tục hành chính.
Triển khai thực hiện Kế hoạch số
72/KH-GDĐT-VP ngày 08 tháng 01 năm 2019 về kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành trong lĩnh
vực giáo dục năm 2019 nhằm kiến nghị sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới, bảo đảm tính thống nhất giữa các quy định của
văn bản Trung ương và văn bản của Thành phố.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn
thành phố.
2.3. Cải
cách thủ tục hành chính
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 13/CT-TTg
ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách
thủ tục hành chính; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành,
địa phương.
Chỉ đạo xử lý kịp thời, dứt điểm phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; chủ động và phối hợp với các cơ
quan liên quan tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quy trình giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa liên thông. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số
4038/KH-GDĐT-VP ngày 15 tháng 11 năm 2018 triển khai thực hiện Nghị định số
61/2018/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính. Mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa
liên thông điện tử với Ủy ban nhân dân thành phố, các sở - ban - ngành, Ủy ban
nhân dân các quận/huyện trong giải quyết thủ tục hành chính, nhất là nhóm thủ tục
thành lập cơ sở giáo dục.
Thực hiện nghiêm quy định về xin lỗi
trong trường hợp giải quyết hồ sơ trễ hạn; tăng cường kiểm tra, thanh tra công
vụ và xử lý nghiêm trường hợp vi phạm quy định về xin lỗi, cán bộ, công chức,
viên chức thiếu ý thức phục vụ người dân, tổ chức khi đến giao dịch, có hành vi
nhũng nhiễu, yêu cầu bổ sung hồ sơ nhiều lần không đúng quy định, giải quyết hồ
sơ trễ hạn nhiều lần không có lý do chính đáng, đồng thời xử lý trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó.
Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 đối với các thủ tục hành chính; tập trung
thực hiện danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tại Bộ Giáo dục và Đào tạo
do Chính phủ quy định hàng năm và danh mục dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 thực hiện trong năm 2018 - 2019 theo Quyết định số
4910/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố. Phối hợp
với Trung tâm thông tin của Ủy ban nhân dân thành phố đưa cơ sở dữ liệu thủ tục
hành chính của Sở GD&ĐT kết nối với Cổng Dịch vụ công
điện tử thành phố.
Triển khai hiệu quả việc tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg , bảo đảm tạo thuận lợi nhất cho người dân,
doanh nghiệp.
Chủ động rà soát, kiến nghị đơn giản
hóa thủ tục hành chính, đề xuất giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo, trong đó, chú trọng việc chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm” trong giải quyết các thủ tục hành chính về thành lập cơ
sở giáo dục.
Tập trung cải cách thủ tục hành chính
trong nội bộ từng phòng ban cơ quan Sở và giữa các cơ sở giáo dục với nhau. Xây
dựng và thực hiện nghiêm quy trình phối hợp giữa sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân quận - huyện trong thực hiện nhiệm vụ và giải quyết các thủ tục hành chính.
2.4. Cải
cách tổ chức bộ máy
Tổ chức thực hiện hiệu quả Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương; hoàn thành việc tổ chức lại cơ cấu tổ chức của Sở Giáo
dục và Đào tạo theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Rà soát quy chế tổ chức và hoạt động
của cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo; hoàn thiện quy chế làm việc; kiện toàn, sắp
xếp bộ máy; rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước; khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng
lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thực hiện nghiêm trách nhiệm và cơ chế
giải trình.
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế
và cơ cấu lại đội ngũ CB-CC-VC và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Xây dựng quy chế phối hợp, phân công,
phân cấp rõ ràng, để nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng đơn vị.
Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và
phương thức hoạt động của các cơ sở giáo dục; tăng cường đầu
tư và đổi mới cơ chế quản lý về giáo dục để các cơ sở giáo
dục công lập phát triển mạnh mẽ, hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục.
2.5. Xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Thực hiện có hiệu quả công tác tổ chức
cán bộ, quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo
“Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Tuân thủ các quy định về tuyển dụng
công chức, viên chức; đảm bảo 100% cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc
làm đã được phê duyệt.
Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức để giải quyết
công việc một cách nhanh, chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy
trách nhiệm qua lại.
Nâng cao chất lượng đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức. Trưởng phòng - ban Sở chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực
hiện công vụ và chịu trách nhiệm về những vi phạm trong thực thi công vụ của
cán bộ, công chức thuộc phạm vi mình quản lý. Phòng Tổ chức cán bộ chịu trách
nhiệm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức. Việc đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức phải căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thực hiện tốt công tác đánh giá cán bộ,
công chức; nghiên cứu xây dựng hệ thống đánh giá cán bộ, công chức thống nhất khoa học, khách quan nhằm động viên, khuyến khích, phát huy tối đa tiềm
năng, khả năng cống hiến.
Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức
các lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức bằng nhiều hình thức phù hợp; cử
CB-CC-VC tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ. Đổi mới nội
dung và phương thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo yêu
cầu vị trí công tác.
Xây dựng hình ảnh người cán bộ, công
chức thật sự thân thiện, tận tụy phục vụ nhân dân. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật,
kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức. Tăng cường kiểm
tra, thanh tra công vụ góp phần phòng ngừa quan liêu, nham nhũng, lãng phí
trong cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị sự nghiệp công lập.
2.6. Cải
cách tài chính công
Thực hiện phân bổ, giao dự toán chi
ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo
quy định của pháp luật, bố trí đủ kinh phí thực hiện các
chế độ, chính sách ban hành. Tăng cường quản lý thu-chi ngân sách và tài sản
công; sử dụng ngân sách đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức quy định. Triệt để tiết kiệm, đặc biệt là các khoản chi
xây dựng trụ sở, mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền; cắt giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, chi công tác nước ngoài, cho
lễ hội, kỉ niệm, khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi chưa cần thiết khác; hạn chế tối đa chi chuyển nguồn.
Tiếp tục triển khai giao quyền tự chủ
tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số
130/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; Nghị định
số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập và các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong
từng lĩnh vực cụ thể góp phần tăng tính tự chủ của đơn vị, đảm bảo sử dụng ngân
sách chặt chẽ, hiệu quả tạo động lực phát triển đối với hoạt động sự nghiệp.
Thực hiện chế độ công khai dự toán,
quyết toán ngân sách của từng cấp, từng cơ quan, đơn vị: công khai tài chính
doanh nghiệp nhà nước; các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, các quỹ
tài chính ở địa phương để tăng cường quyền giám sát các đoàn thể xã hội và nhân
dân; thực hiện quy chế dân chủ cơ sở nhằm góp phần phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm, tiêu cực trong quản lý tài chính - ngân
sách nhà nước.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra tài
chính, kế toán các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội nhằm giữ vững kỷ cương,
kỷ luật tài chính nhà nước; trọng tâm là thanh tra việc chấp hành Luật Ngân
sách nhà nước, Luật kế toán, Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định pháp luật có liên quan tại các
cơ quan, đơn vị thuộc thành phố.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát chi ngân sách nhà nước đảm bảo chi ngân sách đúng tiêu chuẩn, định mức; tiếp
tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn
vị sử dụng ngân sách nhưng vẫn đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, đúng chế độ quy định.
Triển khai thực hiện chỉ đạo của
Chính phủ yêu cầu 100% trường học thu học phí không dùng tiền mặt (Nghị quyết
số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019).
2.7. Hiện đại
hóa nền hành chính
Tiếp tục triển khai một số hạng mục
công nghệ thông tin và truyền thông, cũng như phát huy các kết quả đã được
trong năm 2018 vừa qua, cụ thể:
- Hạng mục “Triển khai phần mềm ISO
điện tử và dịch vụ công trực tuyến lĩnh vực giáo dục và đào tạo” nhằm xây dựng
thủ tục hành chính công với Phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và hệ
thống Phần mềm ISO điện tử và liên thông điện tử (Một cửa điện tử) tại Sở Giáo
dục và Đào tạo.
- Hạng mục: Đầu tư hệ thống các trường
học thông minh cho 5 trường THPT như: trường Chuyên Lê Hồng Phong, trường
Chuyên Trần Đại Nghĩa, trường Lê Quý Đôn, trường Nguyễn Hiền, trường Nguyễn Du.
- Hạng mục “Đầu tư trung tâm điều
hành tại Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm xây dựng Trung tâm
điều hành đạt tiêu chuẩn khu vực, phù hợp điều kiện kinh tế, xã hội và năng lực
tài chính, quản lý, không bị lạc hậu về công nghệ và giải pháp, hỗ trợ lâu dài,
bền vững cho việc đổi mới phương pháp - nâng cao chất lượng giáo dục. Hạng mục
được triển khai trên cơ sở hệ thống tổng thể Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí
Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm
nhìn đến năm 2025” (theo Quyết định số 6179/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân thành phố).
Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả,
toàn diện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Sở. Triển khai
nhiều hình thức đa dạng, thiết thực, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, tổ chức
sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến; triển khai phần
mềm đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
Phát triển các hệ thống thông tin thiết
yếu phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Sở, kết nối, chia sẻ
thông tin với các cơ quan liên quan, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo điều
hành. Rà soát, chỉ đạo thực hiện nghiêm việc sử dụng hộp thư điện tử công vụ
theo quy định.
Phấn đấu vượt tất cả các chỉ tiêu ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp và ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo theo Quyết định số 1819/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
Bảo đảm hệ thống thông tin chỉ đạo điều
hành, trao đổi thông tin thông suốt kịp thời trong nội bộ cơ quan Sở Giáo dục và
Đào tạo và từ Sở Giáo dục và Đào tạo đến Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở
giáo dục trực thuộc.
Xây dựng hệ thống
thông tin quản lý giáo dục, kết nối liên thông dữ liệu điện tử Sở Giáo dục và
Đào tạo đến Phòng GD&ĐT quận/huyện và các cơ sở giáo dục trực thuộc. Cơ sở
dữ liệu hệ thống đặt tại Trung tâm dữ liệu thành phố, từng bước kết nối cơ sở dữ
liệu giáo dục vơi cơ sở dữ liệu chung của thành phố, cùng thành phố thực hiện
Chính quyền điện tử, thành phố thông minh.
Chuẩn hóa quy
trình giải quyết công việc (chuyên môn, nghiệp vụ) trong nội
bộ cơ quan Sở để triển khai tin học hóa các quy trình giải quyết công việc, đặc
biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công gán với ISO điện
tử.
Triển khai “Chương trình đảm bảo an
toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020” (ban hành
kèm theo Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2016; Kế hoạch số 553/KH-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về
thực hiện tăng cường công tác đảm bảo an ninh và an toàn thông tin trong tình
hình mới).
Mở rộng ứng dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin (ISO
điện tử) vào hoạt động của cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo. Đẩy mạnh thực hiện tự
công bố và tự chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện Hệ thống
quản lý chất lượng theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2.8. Công
tác truyền thông hỗ trợ công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành
chính
Tiếp tục thực hiện Quyết định số
3811/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế
hoạch tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính trên địa
bàn thành phố (từ nay đến cuối nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X).
Tuyên truyền, phổ
biến nội dung liên quan đến cải cách hành chính trên trang web
http://hcm.edu.vn/pho-bien-tuyen-truyen-vb-tthc-vb41784.aspx.
Tất cả các văn bản quy phạm có liên quan, các quy trình, biểu mẫu TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo đều đã được thông tin công khai, đầy
đủ và rộng rãi trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến Thành phố và Cổng Thông tin điện
tử của Sở (hcm.edu.vn) kết nối với tất cả các đơn vị, cơ sở giáo dục
trên địa bàn thành phố.
Báo Giáo dục Thành phố, Chương trình
Truyền thống giáo dục tiếp tục thường xuyên thông tin những
nội dung cải cách hành chính, giới thiệu các mô hình hiệu quả đến cán bộ quản
lý, giáo viên, phụ huynh và học sinh.
Chủ động cung cấp, xây dựng các bản
tin về những đổi mới trong công tác tuyển sinh, tuyển dụng của ngành giáo dục
và đào tạo Thành phố và phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện
tuyên truyền cho xã hội.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2019 từ nguồn ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Văn phòng Sở
Tham mưu cho Giám đốc ban hành văn bản
hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chương trình cải cách hành chính tại
đơn vị, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi đến liên hệ công
tác.
Chịu trách nhiệm giám sát việc thực
hiện quy trình giải quyết các thủ tục hành chính, báo cáo kịp thời cho Giám đốc
các trường hợp cán bộ, công chức có dấu hiệu vi phạm quy trình, cơ chế “Một cửa
- Một cửa liên thông”, các hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và tổ
chức để xử lý nghiêm theo quy định.
Phối hợp với các phòng chuyên môn soạn
thảo và tham mưu các văn bản quy phạm pháp luật; chuẩn hóa, mẫu hóa, công khai
thủ tục hành chính, quy trình thủ tục hành chính liên quan tại Phòng Tiếp công
dân và Cổng Thông tin điện tử của Sở. Tăng cường công tác cơ sở để nắm bắt tình
hình hoạt động, ghi nhận những ý kiến đóng góp, kịp thời
báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc.
Tham mưu với Giám đốc về việc bố trí
cán bộ, công chức đúng chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả.
2. Phòng Tổ chức cán bộ
Chủ trì triển khai các nội dung cải
cách tổ chức bộ máy, xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ.
Rà soát, chủ động tham mưu đơn giản
hóa quy trình, hồ sơ các thủ tục hành chính về cấp phép thành lập, cấp phép hoạt
động của các cơ sở giáo dục. Đảm bảo việc thực hiện quy trình đúng quy định.
3. Phòng Kế hoạch tài chính
Chủ trì triển khai thực hiện cải cách
tài chính công.
4. Trung tâm thông tin và Chương
trình giáo dục
Triển khai nội dung xây dựng chính
quyền điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Tham mưu, đề xuất
các giải pháp CNTT&TT nhằm nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính,
công tác thông tin, quản lý và điều hành của Ngành Giáo dục
và Đào tạo thành phố.
Đảm bảo hệ thống Cổng Thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo được vận hành ổn định,
an toàn thông tin và phát triển ngày càng hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thông tin,
báo cáo, chỉ đạo, điều hành, quản lý của Sở.
Phối hợp các phòng ban chuyên môn
hoàn chỉnh và thống nhất mẫu báo cáo số liệu chung toàn ngành, cập nhật các số
liệu thông tin cơ bản đầy đủ, chính xác.
5. Các phòng ban chuyên môn
Đảm bảo việc giải quyết thủ tục hành
chính đúng quy trình, quy định, cơ chế “Một cửa - Một cửa liên thông”; chủ động
rà soát để đề xuất tinh giản quy trình, hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính;
giám sát, đảm bảo cán bộ, công chức tuyệt đối không có các hành vi nhũng nhiễu,
gây phiền hà trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân và
tổ chức./.
Nơi nhận:
- Thành ủy, Ủy ban nhân
dân Thành phố;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
- Sở Nội vụ;
- Các Phó Giám đốc Sở;
- Trưởng các phòng ban Sở;
- Lưu: VP (VT, TH:T).
|
GIÁM ĐỐC
Lê Hồng Sơn
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH CỤ THỂ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 368/KH-GDĐT-VP ngày 13 tháng 02 năm 2019 của Sở
Giáo dục và Đào tạo)
Nhiệm
vụ chung
|
Nhiệm
vụ cụ thể
|
Sản
phẩm
|
Phòng
ban chủ trì
|
Phòng
ban phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Ghi
chú
|
I. Cải cách thể chế
|
1 .Tham mưu văn bản theo Danh mục
văn bản quy định chi tiết các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước
cấp trên giao
|
Quyết
định
|
Các
phòng ban chuyên môn
|
Văn
phòng Sở
|
Sau
khi có Thông báo của Ủy ban nhân dân thành phố
|
|
2. Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật năm 2019
|
Kế
hoạch
|
Văn
Phòng Sở
|
Các
phòng ban chuyên môn
|
Tháng
1 năm 2019
|
|
3. Kế hoạch theo dõi tình hình thực
hiện pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
|
Kế
hoạch
|
Thanh
tra Sở
|
Chính
trị Tư tưởng; Văn phòng Sở
|
Tháng
1 năm 2019
|
|
II. Cải cách thủ tục hành chính
|
1. Xây dựng và triển khai thực hiện
Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2019
|
Kế
hoạch
|
Văn
phòng Sở
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
Xây dựng
Kế hoạch: Tháng 02 năm 2019
|
|
Triển
khai Kế hoạch: Trong năm 2019
|
2. Xây dựng và triển khai thực hiện
Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính năm 2019
|
Kế
hoạch
|
Văn
phòng Sở
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
Sau khi
có Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố
|
|
Triển
khai Kế hoạch: Trong năm 2019
|
3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn thành phố
|
Văn
bản xử lý, Báo cáo
|
Văn
phòng Sở
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
Trong
năm 2019
|
|
4. Triển khai các nhiệm vụ trọng
tâm:
|
|
|
|
|
|
4.1. Rà soát, đề xuất các thủ tục
hành chính thực hiện liên thông, xây dựng văn bản quy định việc thực hiện và
công bố danh mục các thủ tục hành chính thực hiện theo quy trình một cửa liên
thông của các cấp trên địa bàn thành phố.
|
Nhóm
thủ tục hành chính được thực hiện liên thông, Văn bản quy định việc thực hiện,
Danh mục thủ tục hành chính
|
Văn
phòng Sở
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
Trong
năm 2019
|
|
4.2. Nâng cao chất lượng giải quyết
thủ tục hành chính (triển khai Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm
2018 của Chính phủ và Quyết định số 4541/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân thành phố).
|
Kế
hoạch
|
Văn
phòng Sở
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
Thực
hiện theo tiến độ trong Kế hoạch số 4038/KH-GDĐT-VP ngày 15/11/2018
|
|
4.3. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4
|
|
Văn
phòng Sở
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
Trong
năm 2019
|
|
a) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4
|
30%-40%
số lượng thủ tục hành chính đủ yêu cầu, điều kiện
|
Văn
phòng Sở
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
Trong
năm 2019
|
|
b) Hồ sơ thủ tục hành chính được xử
lý trực tuyến mức độ 4
|
30%
hồ sơ thủ tục hành chính
|
Văn
phòng Sở
|
Các phòng
ban chuyên môn thuộc Sở
|
Trong
năm 2019
|
|
III. Cải cách tổ chức bộ máy
|
1. Kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt
động của các đơn vị trực thuộc
|
Kế
hoạch, Báo cáo
|
Thanh
tra Sở
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
Trong
năm 2019
|
|
2. Thực hiện tinh giản biên chế tối
thiểu 2% biên chế có mặt so với năm 2015
|
Quyết
định
|
Phòng
Tổ chức cán bộ
|
Sở Nội
vụ, Sở Tài Chính
|
Trong
năm 2019
|
|
3. Thực hiện, kiện toàn Bộ phận một
cửa theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ
|
Bộ phận
một cửa các cấp được kiện toàn
|
Văn
phòng Sở
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
Trong
năm 2019
|
|
IV. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
|
1. Quyết định số 3077/QĐ-UBND ngày
23 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Đề án “Quy hoạch
và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý ngành Giáo dục và Đào
tạo Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020” và Quyết định số
5954/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về bổ
sung, điều chỉnh Đề án “Quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 -
2020”.
|
Quyết
định
|
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Tổ chức cán bộ
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
2019-2020
|
|
2. Quyết định số 448/QĐ-UBND ngày
31 tháng 01 năm 2012 của UBND thành phố Hồ Chí Minh về
phê duyệt Đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh
phổ thông và chuyên nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2011 - 2020”.
|
Quyết
định
|
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Tổ chức cán bộ
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
2019-2020
|
|
3. Quyết định số 1540/QĐ-UBND ngày
04 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch đào tạo
giáo viên giảng dạy các môn toán, khoa học bằng Tiếng
Anh giai đoạn 2017 - 2020.
|
Quyết
định
|
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Tổ chức cán bộ
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
2019-2020
|
|
4. Kế hoạch số 2117/KH-GDĐT-TC ngày
14 tháng 6 năm 2017 về thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực cho ngành giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020.
|
Kế
hoạch
|
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Tổ chức cán bộ
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
2019-2020
|
|
5. Kế hoạch thực hiện Chương trình
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ
Chí Minh năm 2019.
|
Kế
hoạch
|
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Tổ chức cán bộ
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
Trong
năm 2019
|
|
6. Kế hoạch số 4447/KH-GDĐT-TC ngày
18 tháng 12 năm 2018 về tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức năm 2019.
|
Kế
hoạch
|
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Tổ chức cán bộ
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
Trong
năm 2019
|
|
7. Kế hoạch số 828/KH-GDĐT-TC ngày
15 tháng 3 năm 2018 về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 2017 -
2020.
|
Kế
hoạch
|
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Tổ chức cán bộ
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
2019-2020
|
|
8. Kế hoạch số 984/KH-GDĐT-TC ngày
28 tháng 3 năm 2018 về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm
non, tiểu học đáp ứng nhu cầu xã hội giai đoạn 2017 -
2020.
|
Kế
hoạch
|
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Tổ chức cán bộ
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
2019-2020
|
|
9. Kế hoạch số 2640/KH-GDĐT-TC ngày 06 tháng 8 năm 2018 về kiểm tra công tác đào tạo bồi dưỡng,
bồi dưỡng thường xuyên và công tác tổ chức cán bộ năm học 2018-2019.
|
Kế
hoạch
|
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Tổ chức cán bộ
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
Năm
học 2018-2019
|
|
10. Kế hoạch số 2664/KH-GDĐT-TC
ngày 07 tháng 8 năm 2018 về Bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên
mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2018-2019.
|
Kế
hoạch
|
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Tổ chức cán bộ
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
Năm
học 2018-2019
|
|
V. Cải cách tài chính công
|
1. Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
|
|
Phòng
Kế hoạch tài chính
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
2019-2020
|
|
VI. Hiện
đại hóa hành chính
|
1. Triển khai Kiến trúc CNTT ngành
giáo dục và đào tạo thành phố
|
Đề án
|
Văn
phòng Sở
|
Trung
tâm thông tin và Chương trình giáo dục, các phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
Trong
năm 2019
|
|
2. Xây dựng trung tâm điều hành
giáo dục thông minh tại Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Hệ
thống
|
Văn
phòng Sở
|
Trung
tâm thông tin và Chương trình giáo dục, các phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
2019-2020
|
|
3. Xây dựng phần mềm trực tuyến quản
lý công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo đi nước ngoài
|
Ứng
dụng
|
Phòng
Tổ chức cán bộ
|
Trung
tâm thông tin và Chương trình giáo dục
|
Trong
năm 2019
|
|
4. Xây dựng, mở rộng ứng dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 kết hợp ứng dụng công nghệ
thông tin (ISO điện tử)
|
Ứng
dụng
|
Văn
phòng Sở
|
Trung
tâm thông tin và Chương trình giáo dục, các phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
2019-2020
|
|
VII. Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính
|
1. Tăng cường công tác kiểm tra việc
thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ, chuyên viên phụ trách cải cách hành chính;
xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân và doanh
nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ
|
|
Văn
phòng Sở
|
Các
phòng ban chuyên môn thuộc Sở
|
Trong
năm 2019
|
|
2. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính.
|
|
Văn
phòng Sở
|
Báo
Giáo dục Thành phố, Chương trình Truyền thông giáo dục
|
Trong
năm 2019
|
|
5. Thực hiện hiệu quả công tác khảo
sát sự hài lòng của người dân, tổ chức. Chấn chỉnh những hạn chế, nâng cao kết
quả sự hài lòng của người dân, tổ chức.
|
|
Văn
phòng Sở
|
|
Trong
năm 2019
|
|