ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
6179/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 23 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRỞ
THÀNH ĐÔ THỊ THÔNG MINH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025"
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng
01 năm 2012 của Bộ Chính trị vê xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 8
năm 2012 của Bộ Chính trị vê Phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7
năm 2014 của Bộ Chính trị vê thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 392/QĐ-TTg ngày 27 tháng
03 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ vê việc "Phê duyệt chương trình mục
tiêu phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2025";
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ vê Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26
tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ vê việc "Phê duyệt Chương trình
quốc gia vê ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020";
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X;
Căn cứ Kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về
Đề án "Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh" tại
Thông báo số 247-TB/TU ngày 29 tháng 8 năm 2016,
Căn cứ Quyết định số 4693/QĐ-UBND ngày 08
tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về thành lập Ban Điều hành thực
hiện Đề án "Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông
minh",
Căn cứ Quyết định số 3906/QĐ-UBND ngày 21
tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về kiện toàn nhân sự Ban Điều
hành và Tổ Giúp việc Ban Điều hành thực hiện Đề án "Xây dựng thành phố Hồ
Chí Minh trở thành đô thị thông minh",
Xét đề nghị của Ban Điều hành thực hiện Đề án
"Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh" tại Tờ
trình số 7244/TTr-BĐH ngày 23 tháng 11 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở
thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025" (Nội
dung chi tiết theo Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở
- ban - ngành của thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
ĐÈ ÁN
XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRỞ THÀNH ĐÔ THỊ THÔNG MINH
GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm Quyết định số 6179 /QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
I. Mục đích của Đê án
Đề án là tài liệu định hướng tổng quan cho việc
triển khai xây dựng đô thị thông minh tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017
- 2020, tầm nhìn đến năm 2025, trên cơ sở các nội dung chính sau:
- Đề xuất tầm nhìn, mục tiêu tổng quát, nguyên tắc
định hướng, và các tiêu chí đánh giá việc xây dựng đô thị thông minh trong các
lĩnh vực.
- Đề xuất các giải pháp về chính sách liên quan
đến mô hình tổ chức - điều hành khi triển khai thực hiện Đề án, cơ chế chính
sách, các giải pháp về mô hình thu hút tài chính, truyền thông, và xây dựng hệ
sinh thái khởi nghiệp.
- Đề xuất một khung kiến trúc công nghệ thông
tin - truyền thông mang định hướng mở cho đô thị thông minh của thành phố Hồ
Chí Minh làm nền tảng cho sự phát triển các giải pháp về đô thị thông minh.
- Đề xuất lộ trình cho danh mục các giải pháp
công nghệ có thể triển khai trong giai đoạn 2017 - 2025 và đề xuất một số các dự
án công nghệ nền tảng trong giai đoạn 2017 - 2018.
II. Tầm nhìn, mục tiêu và
nguyên tắc định hướng xây dựng thành phố Hô Chí Minh trở thành đô thị thông
minh
1. Tầm nhìn vê xây dựng thành phố Hô Chí Minh
trở thành đô thị thông minh đến năm 2025
"Thành phố Hồ Chí Minh sẽ phát triển
kinh tế tương đối cao, bền vững, trên nền tảng khai thác tốt nhất các nguồn lực,
với người dân là trung tâm của đô thị. "
Diễn giải tầm nhìn:
- Tầm nhìn đặt ưu tiên cao nhất là việc phát triển
kinh tế của thành phố, phù hợp với các định hướng phát triển của thành phố tại
nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị và nghị quyết
Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X nhiệm kỳ 2016 - 2020. Trong đó,
cơ sở thực hiện sẽ là vận dụng tối ưu các nguồn lực của thành phố bao gồm nguồn
nhân lực, tài nguyên, công nghệ, vị trí trung tâm của thành phố (là nơi tập
trung nguồn vốn, giao dịch, hàng hóa, tài chính v.v của vùng) và thể chế dân chủ
có sự ổn định rất cao.
- Việc phát triển bền vững đáp ứng được những
nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai. Điều này cũng đồng nghĩa với việc thành phố sẽ chú trọng
đến công tác tái tạo nguồn lực (từ con người đến tài nguyên) và khuyến khích
sáng tạo để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực hiện có cũng như xem xét khả
năng bổ sung các nguồn lực mới đáp ứng các nhu cầu phát triển (như các dạng
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo).
- Tầm nhìn đặt "người dân làm trung tâm của
đô thị" được hiểu là người dân sẽ có chất lượng sống tốt, được phục vụ tốt
và có thể tham gia vào quá trình giám sát, quản lý và xây dựng thành phố.
2. Mục tiêu tổng quát cho việc xây dựng thành
phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020
a) Đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế, hướng
đến kinh tế tri thức, kinh tế số
Khả năng dự báo chính xác hơn được xu hướng phát
triển trong tương quan với các số liệu yếu tố đầu vào đa ngành sẽ giúp thành phố
có các chính sách tổng thể và phù hợp nhất để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo
đúng định hướng đã đề ra. Công tác điều hành mang tính tổng thể, tích hợp liên
ngành cao trên cơ sở kết nối, dùng chung dữ liệu và nguồn lực giúp tối ưu chi
phí, góp phần tăng hiệu quả sử dụng ngân sách của Thành phố.
Đô thị thông minh cũng tạo cơ hội để thành phố đẩy
mạnh phát triển các lĩnh vực công nghệ cao như công nghiệp vi mạch (góp phần
vào sự phát triển của các giải pháp ứng dụng IoT). Tận dụng dữ liệu mở, người
dân, doanh nghiệp, và chính quyền có thể đẩy mạnh hợp tác cùng xây dựng một hệ
sinh thái sản phẩm tiện ích có giá trị cao, kiến tạo môi trường khuyến khích
sáng tạo và khởi nghiệp trên nền tảng công nghệ theo định hướng mở. Đồng thời,
thông qua việc hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (tập trung vào nguồn
nhân lực chất lượng cao và nguồn nhân lực trong tương lai), cải cách hành chính
và tăng cường hiệu quả hoạt động của các lĩnh vực, đô thị thông minh sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế thành phố theo hướng kinh tế tri thức.
b) Quản trị đô thị hiệu quả trên cơ sở dự báo
Việc quản trị đô thị dần dần chuyển từ trạng
thái "bị động" sang trạng thái "chủ động". Thay vì chỉ phản
ứng khi xảy ra các sự cố, bức xúc của người dân, chính quyền có thể sử dụng
công cụ thu thập dữ liệu từ nhiêu nguồn (xã hội, các hệ thống IoT...) cùng các công
cụ phân tích dữ liệu lớn với những tính năng phân tích thông minh đê chiết xuất
thông tin, dự báo xu hướng, tiên lượng được các vấn đê có thể xảy ra với kết cấu
hạ tầng đô thị, các vấn đê vê kinh tế, xã hội nhằm tối ưu hiệu quả sử dụng nguồn
lực, xây dựng các chiến lược phát triển và kịch bản ứng phó phù hợp hướng đến
phục vụ người dân một cách tốt hơn và thúc đẩy thành phố phát triển bền vững.
c) Nâng cao chất lượng môi trường sống và làm
việc
Thông qua việc kết nối và cung cấp các thông tin
dữ liệu theo thời gian được cá nhân hóa cho người dân (tình hình giao thông, chất
lượng môi trường, ngập nước, y tế, giáo dục...) và doanh nghiệp (dữ liệu thống
kê ngành nghề, thị trường tiêu dùng, xuất nhập khẩu, hoạt động tài chính, chứng
khoán...), đô thị thông minh hỗ trợ người dân và doanh nghiệp đưa ra những quyết
định chính xác. Các dịch vụ tích hợp xuyên suốt giúp nâng cao tính tiện ích cho
người dân (vé điện tử liên thông các hệ thống giao thông công cộng...) và môi
trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức (các giao dịch với
chính quyền điện tử...).
d) Tăng cường sự tham gia quản lý của người
dân
Thông qua các kênh kết nối phù hợp và thông qua
việc cung cấp dữ liệu mở rộng rãi, chính quyền tạo điêu kiện thuận lợi nhất cho
người dân và doanh nghiệp nêu ý kiến, phản ánh các bức xúc, thực hiện vai trò
giám sát của mình đê cung cấp thông tin cho thành phố vê các vấn đê như y tế,
an toàn thực phẩm, môi trường... đối thoại với chính quyền và tham gia trong suốt
quá trình xây dựng và triển khai các chính sách, giải pháp, dịch vụ.
3. Các nguyên tắc định hướng trong việc triển
khai xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh
a) Tầm nhìn chính xác, xuyên suốt và được sự đồng
thuận cao
- Tầm nhìn phải đạt độ chính xác cao, bao hàm được
khả năng dự báo phát triển của đô thị thông minh. Tầm nhìn cho từng lĩnh vực phải
gắn kết với tầm nhìn chung của thành phố, được sự đồng thuận cao của người dân.
- Lãnh đạo các cấp cần phải cam kết với tầm nhìn
tổng quát của thành phố thông qua những hoạt động, chỉ đạo, định hướng cụ thể
và xuyên suốt. Tận dụng được tầm ảnh hưởng của nhiều đơn vị, tổ chức, hiệp hội,
cộng đồng...
b) Luôn lắng nghe, nắm bắt và phục vụ kịp thời
các nguyện vọng và nhu cầu của người dân
Thành phố luôn luôn lắng nghe, nắm bắt và phục vụ
kịp thời các nguyện vọng và nhu cầu của người dân, đảm bảo cung cấp các tiện
ích, cung cấp các dữ liệu hỗ trợ người dân ra quyết định.
Sự đổi mới luôn phải được xuất phát từ nhu cầu của
người dân và doanh nghiệp. Người dân được tích cực tham gia trong quá trình
giám sát quản lý và xây dựng thành phố.
c) Công nghệ là công cụ hỗ trợ phát triển
- Tận dụng tối đa các cơ hội để phát triển không
gian mạng, số hóa, kết nối và tích hợp các hệ thống, quy trình, dịch vụ phục vụ
công tác dự báo và điều hành một cách tổng thể.
- Phải đảm bảo 4 chủ thể (chính quyền, doanh
nghiệp, tổ chức xã hội và mọi tầng lớp nhân dân) đều được hưởng lợi từ việc ứng
dụng công nghệ nhằm tối ưu quá trình ra quyết định.
d) Huy động mọi nguồn lực
- Chia sẻ và tái sử dụng các nguồn lực: Tuân thủ
các tiêu chuẩn mở và kiến trúc hướng dịch vụ để đảm bảo tính đồng vận hành,
tránh đầu tư trùng lắp. Tất cả các dự án mới phải nghiên cứu khả năng chia sẻ
và mở rộng nền tảng hạ tầng, cơ sở dữ liệu, ứng dụng hiện hữu.
- Luôn tạo cơ hội để khuyến khích hợp tác sáng tạo.
Khuyến khích tinh thần sáng tạo thông qua giáo dục và hình thành một nếp văn
hóa xã hội sẵn sàng tiếp nhận đổi mới. Đồng thời xây dựng cơ chế chính sách và
hành lang pháp lý để triển khai các mô hình cộng tác, kinh doanh mới và có các
chính sách hỗ trợ người dân và doanh nghiệp sáng tạo, khởi nghiệp.
- Cung cấp dữ liệu mở của thành phố để khuyến
khích sáng tạo và tạo ra giá trị mới; và khuyến khích các doanh nghiệp cung cấp
các dữ liệu mở cho cộng đồng. Ban hành các tiêu chuẩn, định dạng, cung cấp các
công cụ, cơ chế khuyến khích và mô hình kinh doanh hợp pháp phục vụ cho sự phát
triển của thị trường ứng dụng, tiện ích dựa trên dữ liệu mở.
- Đảm bảo tính linh hoạt và thích ứng cao: Tuân
thủ phương châm tư duy tổng thể, triển khai linh hoạt. Triển khai theo từng
giai đoạn để đảm bảo người dân, doanh nghiệp và chính quyền có thời gian thích ứng
với thay đổi.
III. Lợi ích cho người dân
trong một sô lĩnh vực:
1. Lĩnh vực giao thông:
- Người dân còn được trải nghiệm hệ thống vận tải
hành khách công cộng chất lượng cao, xuyên suốt với vé điện tử liên thông.
- Giải pháp thu phí thông minh, đỗ xe thông minh
giúp người dân thuận lợi trong việc gửi/đỗ xe.
- Dữ liệu mở về giao thông và thông tin dự báo
giao thông đóng vai trò rất quan trọng trong việc giúp người dân và doanh nghiệp
tìm được lộ trình di chuyển phù hợp, giúp giảm ùn tắc; cho phép người dân tham
gia giám sát các hoạt động liên quan đến giao thông như doanh nghiệp vận tải,
đào đường, công trình,...
- Kênh thông tin tương tác thời gian thực với
người dân sẽ nhận các tin báo, đóng góp, phản hồi về tình hình giao thông, các
vi phạm lấn chiếm lòng lề đường, các sự cố như tai nạn, hư hỏng cơ sở hạ tầng
giao thông ... tạo điều kiện cho việc xử phạt, khắc phục; đồng thời có thể được
sử dụng để tuyên truyền giáo dục ý thức cho người dân.
2. Lĩnh vực y tế
- Bệnh án điện tử sẽ cho phép người dân truy cập
bằng thiết bị điện thoại di động để xem, lưu trữ và chia sẻ với đội ngũ chăm
sóc y tế... Các hệ thống lưu trữ đầy đủ dữ liệu về tình hình sức khỏe và lịch sử
khám chữa bệnh của người dân cho phép bác sĩ truy cập dễ dàng theo thời gian thực,
cho phép chia sẻ giữa các bệnh viện. Từ đó công tác khám chữa bệnh được thực hiện
nhanh hơn, người bệnh không phải làm lại các kết quả xét nghiệm, bác sĩ không mất
thời gian tra cứu thông tin của người bệnh từ các hồ sơ sổ sách. Chất lượng
khám chữa bệnh sẽ được nâng cao, các sai sót y khoa cũng được hạn chế.
- Các dữ liệu về thống kê y tế, chỉ dẫn về dịch
vụ y tế, an toàn thuốc, dịch bệnh, y tế dự phòng... có thể được chia sẻ dưới dạng
dữ liệu mở để cung cấp thông tin cho người dân cũng như tạo điều kiện cho doanh
nghiệp sử dụng. Dữ liệu mở về cấp phép cho phép người dân giám sát các cơ sở
khám chữa bệnh, các bác sỹ hành nghề tư nhân.
- Các thiết bị đeo thông minh IoT có thể được
triển khai phục vụ cho việc giám sát sức khỏe từ xa, kết hợp với các hệ thống
phân tích giúp dự báo, cảnh báo cho bác sỹ vê tình hình diễn biến của bệnh
nhân. Các hệ thống hội chẩn từ xa giúp bệnh nhân tiết kiệm thời gian đi lại mà
vẫn nhận được sự khám chữa bệnh và tư vấn sức khỏe chất lượng.
- Cổng thông tin điện tử ngành y tế vừa cung cấp
thông tin dữ liệu cho người dân vừa tiếp nhận các ý kiến phản hồi.
3. Lĩnh vực an toàn thực phẩm
- Người dân dễ dàng tiếp cận các thông tin vê cấp
phép vệ sinh an toàn thực phẩm, từ đó đánh giá được các nguy cơ rủi ro vê an
toàn thực phẩm của các cơ sở kinh doanh thực phẩm trước khi lựa chọn sử dụng. Dần
dần các giải pháp ứng dụng sẽ cho phép người dân có thể truy xuất được nguồn gốc
của nhiêu loại thực phẩm đê có thể yên tâm hơn.
- Cung cấp các kênh thông tin tương tác đê nâng
cao vai trò của người dân trong việc ghi nhận và phản ảnh các trường hợp vi phạm
các quy định vê an toàn thực phẩm (kết hợp với việc tra cứu dữ liệu mở vê cấp
phép đã nêu ở trên).
- Doanh nghiệp sản xuất chế biến kinh doanh thực
phẩm cũng được tạo điêu kiện thuận lợi hơn trong việc đăng ký cấp phép qua các
thủ tục dịch vụ trực tuyến.
4. Lĩnh vực môi trường
- Khi thành phố giám sát được chất lượng môi trường
theo thời gian (gần) thực thì sẽ nhanh chóng hơn có các biện pháp xử lý các
tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân.
- Thành phố cũng có thể cung cấp dữ liệu mở vê
chất lượng môi trường đê người dân thấy được tình hình cải thiện các chỉ số qua
thời gian.
- Các ứng dụng CNTT hướng cộng đồng như cổng
thông tin điện tử, ứng dụng di động kết hợp với dữ liệu mở vê cấp phép của các
doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp... sẽ giúp kết nối một cách nhanh nhất giữa
người dân và chính quyền đê cung cấp thông tin, thông số cần thiết vê môi trường
và nhận phản hồi, tin báo của người dân vê các hành vi xâm phạm môi trường như
xả rác, xả thải trái quy định, đê qua đó, nâng cao hiệu quả quản lý của chính
quyền và sự bền vững của đô thị.
5. Lĩnh vực chống ngập
- Các hệ thống cảnh báo và giám sát ứng dụng
CNTT sẽ giúp theo dõi và cung cấp các thông tin về dòng chảy và thực hiện cảnh
báo khi xuất hiện các tổ hợp bất lợi cho thành phố như mưa, triều cường và mực
nước dâng cao để áp dụng các kịch bản ứng phó phù hợp của hệ thống quản lý tình
huống khẩn cấp. Các hệ thống trên sẽ giúp cung cấp dữ liệu để xây dựng bản đồ
ngập nước của thành phố - bản đồ này có thể được cung cấp dưới dạng thông tin dữ
liệu mở, cho phép người dân và doanh nghiệp sử dụng để chủ động giảm thiểu tác
động của ngập nước.
- Các kênh thông tin tương tác theo thời gian thực
giữa chính quyền và người dân sẽ giúp các cơ quan nhà nước cung cấp những dự
báo, cảnh báo về khả năng xảy ra ngập cũng như các thông tin, kiến thức về
phòng chống, ứng phó ngập lụt; đồng thời cho phép người dân phản ánh tình trạng
ngập bất thường để chính quyền địa phương thực hiện kiểm tra khắc phục.
6. Lĩnh vực nguồn nhân lực
- Người lao động và doanh nghiệp sẽ hưởng lợi từ
việc nâng cao chất lượng dự báo nguồn nhân lực - sinh viên ra trường sẽ được
trang bị các kỹ năng phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động, có cơ hội cao để tìm
được việc làm đúng với ngành nghề đào tạo; doanh nghiệp sẽ tìm được nguồn cung
lao động phù hợp về cả số lượng lẫn chất lượng. Ngoài ra, các cơ sở dữ liệu
cùng công cụ CNTT sẽ đơn giản hóa công việc và nâng cao chất lượng quản lý về
nguồn nhân lực và thị trường lao động cho các cơ quan quản lý nhà nước liên
quan.
- Các công cụ giáo dục đào tạo trực tuyến ngày
càng phổ biến sẽ hỗ trợ cho định hướng xây dựng xã hội học tập. Việc nâng cao
hiểu biết về CNTT của người dân, hướng đến công dân điện tử và xã hội học tập sẽ
đem lại lợi ích trực tiếp cho người dân, trang bị những kiến thức và hiểu biết
cần thiết để sinh hoạt, làm việc trong đô thị thông minh. CNTT cũng sẽ đóng vai
trò chủ chốt trong công tác này thông qua các hệ thống học tập từ xa qua mạng tại
các Trung tâm học tập cộng đồng của các phường xã.
- Dữ liệu mở về giáo dục cho phép người dân và
doanh nghiệp giám sát chặt chẽ chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục, trường
lớp. Các hình thức tương tác số đã bắt đầu hình thành, ví dụ như hình thức sổ
liên lạc điện tử để trao đổi giữa phụ huynh học sinh và nhà trường.
7. Lĩnh vực an ninh trật tự
- Người dân và doanh nghiệp được sinh sống và
làm việc trong môi trường an toàn, an ninh cao.
- Các cơ sở dữ liệu được số hóa cũng sẽ phục vụ
cho công tác cải cách hành chính, Cổng thông tin điện tử Công an thành phố cung
cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 trở lên, thông qua đó kỳ vọng giúp nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân khi không còn phải photo nhiều giấy tờ
như chứng minh nhân dân, hộ khẩu, điền tay các mẫu và thực hiện nhiều thủ tục.
- Vai trò tham gia của người dân trong đô thị an
toàn được nâng cao nhờ sự hỗ trợ của các kênh thông tin đa dạng, tương tác theo
thời gian thực với thành phố để thông báo, góp ý về những sự cố khẩn cấp cũng
như những vấn đề hư hỏng, xuống cấp của cơ sở hạ tầng đô thị. Việc người dân
tham gia vào việc đảm bảo an ninh, an toàn sẽ góp phần nhanh chóng giúp cải thiện
chất lượng phục vụ, dịch vụ đô thị, tạo sự đồng thuận cao giữa người dân và
chính quyền thông qua đó đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đô thị.
8. Lĩnh vực chính quyền điện tử
- Hệ thống dịch vụ công trực tuyến tập trung đa
dạng về hình thức truy cập sẽ giúp thu hút người dân, tổ chức, doanh nghiệp
cùng tham gia các hoạt động của các cơ quan nhà nước, cho phép công dân chỉ
truy cập vào một địa chỉ duy nhất và đăng nhập một lần mà có thể thực hiện được
toàn bộ các giao dịch với Chính quyền. Người dân và các tổ chức dễ dàng tiếp cận
thông tin của chính quyền các cấp, thông tin biểu mẫu và giấy tờ và hướng dẫn đầy
đủ về thủ tục hành chính, dễ dàng thực hiện các dịch vụ hành chính công trực
tuyến mức độ 3, 4, thanh toán điện tử, tích hợp chữ ký số điện tử. Hồ sơ được
điện tử hóa và có tính pháp lý, minh bạch hóa, người dân có thể theo dõi kết quả
xử lý hồ sơ và nhận kết quả trực tuyến.
- Các kênh giao tiếp bằng CNTT tăng cường sự kết
hợp chặt chẽ giữa chính quyền, doanh nghiệp và người dân, cho phép mở rộng hợp
tác giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp trong việc cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ lẫn nhau, kết nối giữa các hệ thống thông tin của chính quyền với các
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân nhằm thuận tiện trong quá trình kiểm
tra, báo cáo. Chính quyền khuyến khích, tạo điều kiện cho các công ty khởi nghiệp
sử dụng dữ liệu mở để cung cấp các dịch vụ, tiện ích cho người dân và tổ chức.
9. Lĩnh vực chỉnh trang và phát triển đô thị
- Việc quy hoạch hợp lý sẽ gián tiếp tạo môi trường
sống ổn định phù hợp cho người dân. Các dữ liệu mở về quy hoạch đô thị cho người
dân có thể truy cập và tìm thông tin một cách nhanh chóng trong các giao dịch,
đẩy mạnh tính minh bạch và tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân.
- Các kênh tương tác số (ứng dụng di động) cho
phép người dân tham gia giám sát tình hình xây dựng tuân thủ quy hoạch, tố giác
các hành vi lấn chiếm lòng lề đường, xây dựng trái phép, lấn chiếm kênh rạch...
IV. Các giải pháp thực hiện
1. Xây dựng Kho dữ liệu
dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở cho thành phố
- Tích hợp các cơ sở dữ liệu của sở - ban -
ngành, quận - huyện, hình thành Kho dữ liệu dùng chung của thành phố, làm cơ sở
phục vụ cho công tác dự báo chiến lược phát triển của thành phố cũng như triển
khai các ứng dụng tích hợp phục vụ công tác điều hành tổng thể của các sở - ban
- ngành, quận - huyện và của thành phố.
- Xây dựng nền tảng dữ liệu mở, làm cơ sở phát
triển Hệ sinh thái dữ liệu mở cho thành phố; từ đó chia sẻ tài nguyên dữ liệu với
người dân, góp phần nâng cao chất lượng sống, chất lượng sống, và khuyến khích
người dân tích cực tham gia giám sát, quản lý các mặt hoạt động của chính quyền,
xã hội. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia sử dụng dữ liệu mở để tạo ra sản phẩm
giá trị mới đóng góp cho hệ sinh thái ứng dụng của thành phố, góp phần thúc đẩy
phát triển nền kinh tế tri thức.
2. Xây dựng Trung tâm mô
phỏng dự báo xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thành phố
Giao Viện Nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí
Minh phối hợp với Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu,
đánh giá, và đề xuất mô hình Trung tâm nghiên cứu mô phỏng dự báo xây dựng chiến
lược phát triển kinh tế xã hội cho thành phố (tầm nhìn trung hạn). Các đối tượng
nghiên cứu của mô hình dự báo sẽ bao gồm (nhưng không giới hạn) các lĩnh vực/nhu
cầu sau:
- Tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế (công nghiệp,
dịch vụ, nông nghiệp...)
- Nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực (số lượng, theo
cơ cấu ngành nghề ...)
- Tăng trưởng dân số
- Nhu cầu sử dụng đất cho các lĩnh vực
- Nhu cầu giao thông phát triển kinh tế xã hội
- Nhu cầu sử dụng năng lượng và nước sạch
- Nhu cầu xử lý rác thải
- Ngập nước và nguyên tắc xử lý ngập
- Nhu cầu nhà ở phục vụ người dân và du lịch
- Nhu cầu vê dịch vụ y tế theo các cơ cấu
- Nhu cầu cho hệ thống giáo dục
- Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế
3. Xây dựng Trung tâm điều
hành đô thị thông minh
Vận hành một đô thị lớn như thành phố Hồ Chí Minh
đòi hỏi việc phải có đầy đủ các thông tin đa chiêu đê điêu phối xử lý ở mức vĩ
mô. Trung tâm điêu hành thông minh là nơi sẽ tổng hợp tất cả các nguồn thông
tin, dữ liệu hàng ngày của thành phố trên tất cả các lĩnh vực, qua đó giúp ứng
cứu, xử lý tình huống và giúp lãnh đạo các cấp điêu hành một cách tổng thể.
4. Thành lập Trung tâm An
toàn thông tin thành phố
Kèm theo sự phát triển của đô thị thông minh là
hàng loạt các hệ thống CNTT, thiết bị IoT, dữ liệu. Với việc thành phố chuyển
hướng sang hoạt động và điêu hành dựa trên dữ liệu số như một xu hướng tất yếu
của thế giới, các nguy cơ từ an ninh mạng sẽ cần phải được xác định và ngăn chặn
ngay từ đầu. Do đó, việc thành lập Trung tâm An toàn thông tin thành phố Hồ Chí
Minh sẽ đảm bảo an toàn thông tin mạng, đánh giá rủi ro, giám sát, phát hiện tấn
công, cảnh báo sớm, ngăn chặn kịp thời và ứng cứu các sự cố liên quan đến an
toàn thông tin cũng như an toàn cho các hệ thống thông tin và các hệ thống tự động
hóa, hệ thống giám sát, điêu khiên trong các cơ sở hạ tầng, dữ liệu trọng yếu của
thành phố.
5. Khung công nghệ thông tin
và truyền thông (ICT) cho đô thị thông minh của Thành phố Hồ Chí Minh
Khung ICT cung cấp kiến trúc tổng quan vê công
nghệ, bao gồm các phân lớp, thành phần với chức năng khác nhau, đảm bảo tuân thủ
định hướng "mở", cho phép liên thông, chia sẻ hạ tầng, cơ sở dữ liệu,
tích hợp thiết bị, đồng vận hành các giải pháp của nhiêu nhà cung cấp và sử dụng
chung các công cụ phân tích dữ liệu, tương tác với người dùng.
Cũng như các khung kiến trúc cấp toàn cầu, hoặc
khung kiến trúc quốc gia, khung kiến trúc ICT của Thành phố chỉ quan tâm về việc
đảm bảo sự liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị với nhau mà sẽ không can
thiệp chi tiết vào lựa chọn công nghệ cụ thể và thiết kế triển khai chi tiết của
từng đơn vị. Các đơn vị trong thành phố căn cứ vào khung kiến trúc ICT này để
xây dựng kiến trúc công nghệ thông tin chi tiết cho riêng mình, nhưng phải hướng
đến tận dụng tối đa các cấu phần hạ tầng chung của thành phố để triển khai các
nhóm giải pháp công nghệ cụ thể theo chuyển ngành.
Các nhà cung cấp giải pháp khi muốn tham gia
cung cấp giải pháp cho đô thị thông minh thành phố Hồ Chí Minh cần phải đáp ứng
các yêu cầu về đồng vận hành và tuân thủ các chuẩn mở của thế giới theo từng
chuyển ngành, và cần công bố, trao đổi thảo luận với đơn vị thường trực về công
nghệ của thành phố cũng như với các đơn vị chủ quản của lĩnh vực để đảm bảo phù
hợp nhất với khung kiến trúc công nghệ của đơn vị và của thành phố.
6. Về việc xây dựng hệ sinh
thái khởi nghiệp
- Bổ sung và nhấn mạnh vai trò và nhiệm vụ về
cung cấp dữ liệu mở trong nội dung của chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh" (theo quyết định số
4181/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh). Xem đây là một trong những giải pháp cốt lõi cho công cuộc thúc đẩy hệ
sinh thái khởi nghiệp.
- Thành phố đầu tư hoặc nghiên cứu triển khai cơ
chế hợp tác với các đơn vị sở hữu tài sản trí tuệ (như bản quyền phần mềm, dữ
liệu nghiên cứu, thông tin chuyển ngành...) làm kênh trung gian cung cấp miễn
phí các tài sản trí tuệ phục vụ cộng đồng người dân, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
và cộng đồng sáng tạo, khởi nghiệp.
- Ban hành các cơ chế đặc thù đảm bảo cho việc cấp
phép thử nghiệm cho các giải pháp ứng dụng ICT, khởi nghiệp có khả năng đem lại
hiệu quả ngay cho các vấn đề nóng được dễ dàng và nhanh chóng, không phải trải
qua nhiều khâu thủ tục, thẩm định...
- Nghiên cứu khả năng hoạch định một khu vực
riêng chỉ dành để phát triển và thử nghiệm các giải pháp sáng tạo (tương tự như
dự án @22 của thành phố Barcelona).
- Xây dựng cơ chế chính sách và hành lang pháp
lý để triển khai các mô hình cộng tác, kinh doanh mới giữa chính quyền, doanh
nghiệp và người dân, tập trung vào lĩnh vực hợp tác trao đổi tri thức, sáng chế;
xây dựng các chính sách kết nối giữa các doanh nghiệp với nhau để cùng chia sẻ
chi phí tiếp cận các sở hữu trí tuệ, công nghệ mới.
- Xây dựng những giải pháp để thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao về giảng dạy, nghiên cứu tại các trường đại học, viện nghiên
cứu tại địa phương, tại các khu công nghệ cao; và ban hành các cơ chế ưu đãi về
thuế thu nhập, ưu đãi về nhà ở v.v để thu hút lực lượng lao động công nghệ cao
đến tham gia xây dựng và phát triển thành phố.
- Xây dựng và định hướng khuyến khích tinh thần
sáng tạo thông qua giáo dục và hình thành một nếp văn hóa xã hội sẵn sàng tiếp
nhận đổi mới, trong đó lãnh đạo các đơn vị nhà nước phải là những người tiên
phong. Đánh giá hiệu quả đổi mới thông qua số lượng các sáng kiến được áp dụng
và hiệu quả kinh tế của sáng kiến so sánh với cùng kỳ.
- Tăng cường trao đổi, làm việc với các công ty,
tập đoàn quốc tế để có cam kết tạo điều kiện cho phép sinh viên các ngành nghề
được thực tập ngắn hoặc dài hạn, qua đó học hỏi kiến thức và kỹ năng tri thức.
7. Nhóm giải pháp về cơ chế,
chính sách
Cơ chế chính sách chung
Xác định mục tiêu, nhiệm vụ triển khai Đề án là
nội dung quan trọng và đưa ngay vào các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5
năm và hàng năm của thành phố.
Các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực của các quận - huyện, sở - ban
- ngành phải gắn với ứng dụng công nghệ thông tin.
Đẩy mạnh thực hiện hình thức thuê dịch vụ công
nghệ thông tin theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong
cơ quan nhà nước, áp dụng cho việc thuê hạ tầng.
Liên quan đến hạ tầng đô thị thông minh
Xây dựng và ban hành quy định về việc phát triển
hạ tầng thông tin cho đô thị thông minh, đảm bảo việc xây dựng, vận hành, khai
thác các hệ thống thông tin của đô thị thông minh tương thích với khung công
nghệ và các nguyên tắc xây dựng đô thị thông minh. Hoàn thiện quy chế quản lý,
vận hành Trung tâm Điều hành thông minh một cách đồng bộ, thống nhất, tăng cường
hiệu quả khai thác.
Trong giai đoạn 2019 - 2020 hoặc 2021 trở đi,
xây dựng quy định về việc triển khai hạ tầng kết nối IoT (IoT gateway) thuộc
trách nhiệm chủ đầu tư các tòa nhà thương mại, dân cư có quy mô lớn để tạo điều
kiện cho việc phát triển các ứng dụng và thiết bị IoT rộng rãi sau này.
Liên quan đến cơ sở dữ liệu
Xây dựng và ban hành các bộ mẫu dữ liệu, quy định
và quy trình trong việc cung cấp và sử dụng các cơ sở dữ liệu dùng chung để đảm
bảo tính chính xác và cập nhật của dữ liệu.
Xây dựng và ban hành quy định về sử dụng dữ liệu
mở, quy định cụ thể các loại dữ liệu nào là dữ liệu mật, nhạy cảm của nhà nước
không thể cung cấp ra ngoài, trên cơ sở đó xây dựng các chỉ tiêu khuyến khích
các Sở ban ngành "mở" các dữ liệu còn lại cho người dân và doanh nghiệp.
Quy định rõ trong dữ liệu mở, loại dữ liệu nào có thể áp dụng thu phí đối với
người sử dụng, và các mức phí tương ứng theo độ phức tạp của dữ liệu.
Xây dựng các bảng cam kết nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp cam kết với chính quyền trong việc tham gia cung cấp các dữ liệu mở
(dữ liệu phi thương mại và không nhạy cảm của các doanh nghiệp) miễn phí cho cộng
đồng.
Việc cung cấp dữ liệu cho người dân (như dữ liệu
về giao thông, môi trường, ngập nước...) cần phải đảm bảo tính hữu dụng, dễ hiểu,
phục vụ được cho quá trình ra quyết định của người dân. Cần hướng đến việc cung
cấp dữ liệu được cá nhân hóa theo từng đối tượng, hoàn cảnh sử dụng, giúp tăng
độ chính xác trong việc ra quyết định và giảm thời gian xử lý khi dữ liệu đến
tay người dân.
Xây dựng cơ chế, quy định pháp lý về sử dụng dữ
liệu cá nhân để đảm bảo tính bảo mật thông tin cho người dân, doanh nghiệp.
Liên quan đến việc khuyến khích ứng dụng ICT
Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp ứng dụng CNTT trong khai thác hoặc cung cấp các dịch vụ thông minh
nhằm đổi mới quản lý, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh của các doanh
nghiệp.
Xây dựng chính sách khuyến khích người dân và
doanh nghiệp thực hiện các giao dịch điện tử, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến,
ứng dụng công nghệ, dịch vụ thông minh vào cuộc sống để nâng cao chất lượng
sinh hoạt, học tập và làm việc.
Tăng cường chính sách ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho
phát triển và ứng dụng CNTT tại các cơ quan trong hệ thống chính trị; quan tâm
đầu tư kinh phí cho việc hoàn thiện hệ thống pháp lý, chuẩn hoá thông tin, chuẩn
hoá các chỉ số báo cáo, thống kê, các chế độ đảm bảo dữ liệu đầy đủ và chính
xác phục vụ các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT.
8. Nhóm giải pháp về tài
chính
Cân nhắc sử dụng các giải pháp tài chính liệt kê
dưới đây áp dụng cho các dự án đô thị thông minh với các khuyến nghị sau:
- Đối với các dự án liên quan đến hạ tầng công
nghệ (có chi phí đầu tư cao, công nghệ thay đổi nhanh) và đòi hỏi nhiêu nguồn lực
vận hành: Ưu tiên thuê dịch vụ từ các doanh nghiệp đê giảm chi phí đầu tư ban đầu
và tránh bị lạc hậu vê công nghệ.
- Đối với các dự án/dịch vụ có nguồn thu rõ ràng
(kể cả dự án/dịch vụ công ích):
Xem xét xã hội hóa toàn phần hoặc chia theo khu
vực đê xã hội hóa, giúp tận dụng được nguồn lực của các doanh nghiệp tư nhân
cũng như tạo môi trường cạnh tranh, cũng như giúp người dân nhận được các dịch
vụ chất lượng hơn và giúp phát triển kinh tế.
- Đối với các dự án/Dịch vụ chưa có cơ chế vê
nguồn thu: Xem xét áp dụng hình thức PPP, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vận
hành (ví dụ đổi đất lấy dịch vụ) hoặc Nhà nước chủ động xây dựng các cơ chế vê nguồn
thu (ví dụ như thu phí bảo vệ môi trường từ các doanh nghiệp sản xuất đê đầu tư
vận hành hệ thống quan trắc môi trường) và tự thực hiện.
- Đối với các hệ thống liên quan đến an ninh, dữ
liệu cần bảo mật, các dịch vụ không thể tạo nguồn thu: Xem xét tự đầu tư vận
hành với quy mô phù hợp, vừa phải.
a) Ngân sách nhà nước và Thành phố:
Vận dụng chi ngân sách của Thành phố, cũng như
các nguồn vốn từ chương trình mục tiêu của Ngân sách nhà nước trung ương, vốn hỗ
trợ từ các Bộ - ngành, đặc biệt là nguồn vốn dành cho ứng dụng CNTT-TT của Bộ
Thông tin và Truyền thông và nguồn vốn cho các chương trình nghiên cứu, phát
triển khoa học của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Nghiên cứu phát hành trái phiếu đê có vốn đầu tư
cho các dự án đô thị thông minh. Các loại trái phiếu phổ biến gồm có: Trái phiếu
công ích, trái phiếu thu nhập, trái phiếu xanh (có mục đích sử dụng là đê cấp vốn
cho các dự án "xanh" hoặc liên quan đến bảo vệ môi trường).
b) Hợp tác công - tư (PPP):
Thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ và
tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán theo chất lượng dịch
vụ theo các hình thức PPP phổ biến trên thế giới hiện nay như: Nhượng quyền
khai thác (Franchise), thiết kế - xây dựng -tài trợ - vận hành (DBFO), Xây dựng
- vận hành - chuyển giao (BOT); Xây dựng -chuyển giao - vận hành (BTO), Xây dựng
- sở hữu - vận hành (BOO); Xây dựng -vận hành - quản lý (BOM); Xây dựng - sở hữu
- vận hành - chuyển giao (BOOT)...
c) Thuê hạ tầng, dịch vụ CNTT từ các doanh
nghiệp:
Việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ
quan nhà nước được thực hiện theo các nguyên tắc như nâng cao hiệu quả của ứng
dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, giảm đầu tư từ ngân sách
nhà nước. Trong trường hợp khả thi, tiếp tục khai thác tối đa hạ tầng kỹ thuật,
hệ thống thông tin, phần mềm, phần cứng, thông tin, dữ liệu đã có; xem xét áp dụng
hình thức thuê dịch vụ tập trung trong phạm vi của Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đối với các dịch vụ công nghệ thông tin có tính chất, tính năng giống
nhau mà nhiều cơ quan, đơn vị cùng có nhu cầu sử dụng; thông tin, dữ liệu hình
thành trong quá trình thuê dịch vụ và phần mềm được đặt hàng riêng để phục vụ
cho việc cung cấp dịch vụ (nếu có) là tài sản thuộc sở hữu của bên thuê.
d) Thu phí người sử dụng:
Thu phí sử dụng cho phép thành phố và các cơ
quan pháp lý địa phương khác sử dụng phí này để trang trải các chi phí liên
quan đến việc phát triển các dịch vụ và nâng cấp nhằm tăng chất lượng cuộc sống
và dịch vụ. Bãi đỗ xe thông minh là một ví dụ về những sáng kiến của đô thị
thông minh có thể tận dụng việc thu phí sử dụng để giúp chi trả cho dịch vụ.
e) Các nguồn vốn viện trợ nước ngoài (ODA,
IMF, World Bank, ADB, USTDA...)
Kêu gọi, vận động và tìm kiếm các nguồn vốn tài
trợ từ các tổ chức nước ngoài cũng đóng vai trò quan trọng trong các dự án đô
thị thông minh.
9. Nhóm giải pháp khuyến
khích sự tham gia của người dân
a) Đảm bảo tính trong suốt, minh bạch trong
các hoạt động xây dựng đô thị thông minh:
- Tạo cơ hội tối đa cả về thời gian và cách thức
cho người dân được tham gia góp ý để họ có cái nhìn toàn diện hơn về đô thị
thông minh, đóng góp ý kiến về các lĩnh vực trọng tâm và bày tỏ nhu cầu thực tế,
cấp thiết của họ.
- Xây dựng trang thông tin điện tử chính thức của
đô thị thông minh để thường xuyên cung cấp, cập nhật thông tin và tương tác với
người dân.
- Tiếp tục duy trì các tương tác giữa người dân,
doanh nghiệp và chính quyền, tăng cường đối thoại trong giai đoạn triển khai
các chính sách, giải pháp, dịch vụ, chia sẻ các thành tựu đạt được để người dân
thấy được vai trò quan trọng của mình trong cả lộ trình xây dựng đô thị thông
minh.
b) Tăng cường tương tác với người dân:
- Nội dung tương tác với người dân phải đơn giản,
dễ hiểu, sinh động, và đặc biệt là mang tính thực tiễn cao, nêu bật được lợi
ích của từng giải pháp với cuộc sống của người dân. Thành phố cần tận dụng tất
cả các kênh thông tin truyền thông và sử dụng chúng một cách linh hoạt tùy theo
đối tượng người dân, trong đó chú trọng xây dựng các kênh tương tác mới mang
tính sáng tạo:
- Sử dụng các kênh mạng xã hội, tin nhắn, diễn
đàn trực tuyến để tương tác với người dân chủ yếu là tầng lớp thanh thiếu niên
và những người ở độ tuổi từ 25-35 tuổi. Phân khúc người dân này sẽ đóng vai trò
là những tuyên truyền viên không chính thức chính cho đô thị thông minh.
- Sử dụng các kênh báo đài, tranh ảnh cổ động,
quảng cáo ngoài trời truyền thống để tiếp cận người dân một cách đại chúng chủ
yếu để truyền thông về đô thị thông minh. Có những kênh và nội dung phù hợp tập
trung vào đối tượng người cao tuổi và người lao động có thu nhập thấp để tiếp
nhận lắng nghe các ý kiến của người dân.
- Tổ chức các diễn đàn, hội thảo, các sự kiện về
công nghệ thông tin, truyền thông; các khu vực giới thiệu, trải nghiệm dịch vụ
thông minh.
- Các sự kiện, hoạt động mang tính đột phá, các
hoạt động bảo trợ của giới tri thức, những người nổi tiếng,...
- Hệ thống tiếp nhận phản hồi kết hợp với các dịch
vụ công trực tuyến.
c) Giúp người dân trải nghiệm và tiếp cận các
dịch vụ thông minh:
- Xây dựng các showroom công nghệ của đô thị
thông minh, các mô hình trải nghiệm trực tuyến để người dân qua đó hiểu được lợi
ích của việc xây dựng đô thị thông minh, đồng thời người dân cũng là phản hồi tốt
nhất do là đối tượng thụ hưởng cuối cùng của các dịch vụ thông minh. Các dịch vụ
thông minh cần được miễn phí trong quá trình thử nghiệm.
- Nghiên cứu xây dựng các chương trình đào tạo cộng
đồng diện rộng để nâng cao khả năng tiếp nhận và sử dụng ICT của người dân - đặc
biệt tập trung vào đối tượng các hộ dân có thu nhập thấp; triển khai đào tạo
công dân điện tử thông qua các chính sách cho giáo dục đào tạo.
- Yêu cầu các dự án khi triển khai phải bao gồm
việc xây dựng chương trình truyền thông hướng dẫn sử dụng các dịch vụ thông
minh cho người dân thông qua các kênh như cổng thông tin trực tuyến, báo đài,
trò chơi, e-learning, trung tâm học tập cộng đồng... (nếu do doanh nghiệp đầu
tư thì chi phí này sẽ do doanh nghiệp chịu trách nhiệm).
10. Các giải pháp chuyển
ngành theo từng lĩnh vực
a) Nhóm giải pháp về cải cách hành chính
- CQ1: Nền tảng dịch vụ công dân (Citizen
Service Platform)
Triển khai công dân, doanh nghiệp điện tử với một
mã số định danh nhằm kết nối toàn bộ các thông tin dữ liệu, các giao dịch của người
dân, doanh nghiệp với chính quyền để từ đó phân tích, xử lý đưa ra các quyết
sách, định hướng đáp ứng nhu cầu tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.
Cho phép xây dựng một ứng dụng tích hợp duy nhất
tương tác với người dân trên tất cả các lĩnh vực. Qua nền tảng này, chính quyền
có thể thu nhận ý kiến của người dân, trao đổi, cung cấp thông tin. Dữ liệu thu
thập có thể được quản lý theo từng đối tượng, cho phép thực hiện các phân tích
chuyển sâu. Các tính năng về thanh toán, quản lý khách hàng đều có thể được
tích hợp trên nền tảng này một cách xuyên suốt.
Có các công cụ lập trình cho phép bên thứ 3 xây
dựng các tiện ích kèm theo và tận dụng được các tính năng có sẵn (thanh toán,
quản lý khách hàng), khuyến khích sự tham gia phát triển dịch vụ của cộng đồng
sáng tạo.
Có thể tích hợp vào Trung tâm điều hành thông
minh của thành phố (giải pháp C11).
- CQ2: Xây dựng Khung kiến trúc chính quyền
điện tử
Khung kiến trúc Chính quyền điện tử là một tài
liệu định hướng công tác ứng dụng chính quyền điện tử của thành phố, mô tả tổng
quan về hệ thống thông tin
Chính quyền điện tử và cách thức tổ chức các ứng
dụng này đê hỗ trợ các cơ quan nhà nước tại thành phố thực hiện các lĩnh vực
nghiệp vụ một cách có hiệu quả, nâng cao năng lực tổ chức, điêu hành, nâng cao
chất lượng phục vụ người dân và tổ chức, doanh nghiệp.
- CQ3: Nâng cấp tăng cường kết nối giữa các ứng
dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp
Nâng cấp hệ thống cổng dịch vụ công trực tuyến mức
3,4 tập trung kết nối với hệ thống vận hành cơ chế một cửa, một cửa liên thông
và hệ thống quản lý chất lượng ISO điện tử gắn với các cơ sở dữ liệu nền tảng
như công dân, doanh nghiệp, cán bộ công chức, viên chức... và kết nối các cơ sở
dữ liệu chuyển ngành đê cung cấp dịch vụ công liên mạch, nhanh chóng.
- CQ4: Nâng cấp các ứng dụng nhằm tăng cường
kết nối giữa các cơ quan nhà nước
Tăng cường ứng dụng CNTT đê thực hiện chuẩn hóa
và tin học hóa các quy trình công việc nội bộ, quy trình phối hợp xử lý liên
thông giữa các cơ quan nhà nước với nhau và trong giao dịch với công dân, doanh
nghiệp.
Xây dựng hệ thống quản lý thông tin vê quản lý
nhà nước của cơ quan, kết nối tới các hệ thống thông tin chuyển ngành, mở rộng
nhiêu kênh tương tác giữa các cán bộ và giữa cán bộ với người dân doanh nghiệp
nhằm tăng hiệu quả, hiệu suất trong phối hợp xử lý công việc và góp phần hiện đại
hóa báo cáo, thống kê, các dữ liệu được cập nhật trực tuyến trên nhiêu lĩnh vực.
Kết nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu cán bộ công
chức, viên chức, hệ thống ISO điện tử, quản lý nguồn nhân lực, đào tạo tuyển dụng,
chia sẻ tri thức, kinh nghiệm, đảm bảo kết nối liên thông dữ liệu điện tử từ
Chính phủ đến UBND thành phố, từ các sở, ban, ngành đến các Ủy ban nhân dân quận,
huyện; Ủy ban nhân dân quận, huyện đến phường, xã.
b) Nhóm giải pháp về giao thông:
- GT1: Đầu tư nâng cấp hệ thống giám sát điều
khiển và số hóa CSDL hạ tầng ngành giao thông
Đầu tư nâng cấp, mở rộng các hệ thống điêu
khiên, giám sát giao thông cho các tuyến, nút giao trọng điểm của thành phố phục
vụ công tác giám sát và điêu khiên giao thông (hệ thống camera giao thông dùng
chung, camera đo đếm lưu lượng, hệ thống đèn tín hiệu giao thông kết nối vê
Trung tâm, bảng quang báo, hệ thống chiếu sáng công cộng quản lý tập
trung...).Triển khai số hóa dữ liệu cơ sở hạ tầng giao thông, cùng công cụ thu
thập, tích hợp, lưu trữ và cung cấp dữ liệu theo thời gian thực, tích hợp vào hệ
thống bản đồ số.
- GT2: Triển khai nền tảng tích hợp quản lý
giao thông và hình thành Trung tâm Điều khiển giao thông tích hợp, hướng tới
Trung tâm Điều khiển giao thông thông minh
Triển khai nền tảng tích hợp hệ thống quản lý và
điều khiển giao thông, từng bước hình thành Trung tâm điều hành giao thông
thông minh dựa trên mô hình tại các nước phát triển cũng như dự thảo Khung kiến
trúc hệ thống giao thông thông minh mà Bộ Giao thông vận tải đang xây dựng với
10 chức năng chính: Giám sát giao thông, Điều khiển giao thông, Cung cấp thông
tin giao thông, Hỗ trợ xử lý vi phạm an toàn giao thông, Giám sát và điều hành
hệ thống vận tải hành khách công cộng, Tích hợp dữ liệu thanh toán điện tử, Quản
lý nhu cầu giao thông, Quản lý vận tải hàng hóa, Chia sẻ thông tin theo yêu cầu,
Quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông (GlS).
Ngoài ra dần dần sẽ tích hợp thểm các hệ thống
sau:
+ Cổng thông tin trực tuyến trên nền bản đồ số để
cung cấp thông tin giao thông cho người dân và doanh nghiệp theo nhu cầu
+ Ứng dụng thông tin địa lý GIS phục vụ công tác
quản lý và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông (số hóa dữ liệu công trình đường
bộ, cầu đường bộ, hệ thống chiếu sáng công cộng, biển báo hiệu đường bộ, cây
xanh...)
+ Hệ thống kiểm soát tải trọng xe tự động và hệ
thống kiểm soát hoạt động kinh doanh vận tải trên cơ sở dữ liệu giám sát hành
trình.
+ Hệ thống thu phí điện tử ETC tại các trạm thu
phí BOT trên địa bàn thành phố và các trạm lân cận.
+ Hệ thống vé điện tử cho phương tiện xe buýt.
- GT3: Xây dựng mô hình dự báo tình hình giao
thông toàn thành phố
Xây dựng mô hình dự báo tình hình giao thông đô
thị phục vụ quy hoạch; đánh giá tác động của các dự án ngành giao thông trước
khi triển khai.
- GT4: Hệ thống thanh toán điện tử xuyên suốt
Triển khai vé điện tử cho xe buýt và phần mềm quản
lý hệ thống xe bus sử dụng một loại thẻ thông minh duy nhất để đi lại, dễ dàng
nạp tiền vào thẻ từ các kênh thanh toán điện tử.
Trong tương lai vé điện tử có thể được sử dụng
liên thông cho tất cả các hệ thống giao thông công cộng của TP.HCM như xe buýt,
BRT, metro, phà... Hướng tới chỉ sử dụng một hệ thống thanh toán điện tử duy nhất
cho tất cả các hệ thống.
- GT5: Quản lý nhu cầu giao thông (Traffic
Demand Management):
Triển khai các giải pháp thu phí lưu thông đặc
biệt để hạn chế ô tô vào trung tâm thành phố trong các giờ cao điểm. Giải pháp
có thể sử dụng kết hợp giữa thẻ từ RFID và hệ thống camera nhận diện bảng số để
thực hiện thu phí tự động, đồng thời cảnh báo cho cảnh sát giao thông các trường
hợp xe không có thẻ để ngưng phương tiện và xử phạt.
Tập trung khai thác dữ liệu giám sát hành trình
của các phương tiện vận tải hàng hóa và hành khách trên địa bàn thành phố (xe
buýt, xe khách, taxi, Uber, Grab...) phục vụ công tác quản lý, kiểm soát, xử phạt
và cấp phép.
Triển khai các giải pháp đỗ xe thông minh cho việc
đỗ xe bên lề đường, bao gồm việc quản lý theo dõi từ xa, ứng dụng trên điện thoại
di động giúp tìm vị trí còn trống, thanh toán phí tự động, và điều chỉnh giá cước
linh hoạt tương ứng với nhu cầu sử dụng.
Khuyến khích các công ty, cơ quan nhà nước có
chính sách tham gia hỗ trợ cho việc giảm nhu cầu di chuyển của nhân viên. Xây dựng
các chính sách hỗ trợ về chi phí giúp các doanh nghiệp chủ động đẩy mạnh việc sử
dụng các công cụ CNTT hỗ trợ cho phép nhân viên làm việc từ xa, làm việc tại
nhà.
Nghiên cứu hình thành các đội xe buýt nhỏ đưa
đón học sinh cho các trường tiểu học, trung học cơ sở theo mô hình của các nước
tiên tiến (áp dụng cho các học sinh có người thân ở nhà) và điều chỉnh giờ tan
học cho các trường học sớm hơn giờ tan tầm.
- GT9: Triển khai ứng dụng BIM và GIS để quản
lý cơ sở hạ tầng giao thông
Sử dụng hệ thống cảm biến IoT để giám sát tình
trạng và tuổi thọ cơ sở hạ tầng thông qua đó có thể dự báo thời điểm bảo trì bảo
dưỡng nhằm tiết kiệm chi phí và nhân lực.
c) Nhóm giải pháp về môi trường
- MT1: Nâng cấp, mở rộng hệ thống giám sát
thu gom rác thải thời gian thực
Hệ thống bao gồm các thiết bị giám sát lắp đặt
trên xe chở rác và lắp đặt tại thùng đựng rác. Thông qua các phương pháp quản
lý này để có thể tối ưu lộ trình hoặc xử lý các sự cố. Giai đoạn 1: lắp đặt cho
các xe chở rác. Giai đoạn 2: dựa trên công nghệ IoT, tiến hành lắp đặt các cảm
biến cho thùng rác; thùng rác sẽ gửi tín hiệu khi đầy để tiến hành thu gom.
- MT2: Mở rộng mạng lưới quan trắc chất lượng
môi trường
Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường thành phố,
bảo đảm thống nhất trên phạm vi toàn thành phố; đồng bộ, tiên tiến và đáp ứng
nhu cầu thu thập dữ liệu điều tra cơ bản về môi trường, tài nguyên nước, khí tượng
- thủy văn, phục vụ có hiệu quả cho công tác xử lý, khắc phục, dự báo, cảnh báo
ô nhiễm môi trường.
Cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lượng môi
trường trên địa bàn thánh phố, phục vụ việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường;
cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường trong khu vực được của
từng khu vực được quan trắc để phục vụ các yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường; hay các nguy cơ ô nhiễm, suy thoái môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu
về chất lượng môi trường, phục vụ việc lưu trữ, cung cấp và trao đổi thông tin.
- MT3: Nâng cấp cổng thông tin điện tử cung cấp
thông tin và cảnh báo cho người dân
Xây dựng cổng thông tin điện tử về lĩnh vực môi
trường. Cung cấp các số liệu về đo đạc thời gian thực tới người dân và doanh
nghiệp. Triển khai các kiến thức về môi trường - phát triển bền vững, để định
hướng cộng đồng.
- MT4: Xây dựng ứng dụng phân tích và dự báo
về môi trường thời gian thực
Dựa trên các dữ liệu đầu vào quá khứ - các số liệu
đã quan trắc, số liệu đầu vào hiện thời, và số liệu dự báo; để đưa ra tất cả
các "dự báo và cảnh báo thời gian thực" trên mọi lĩnh vực của môi trường
bền vững (lĩnh vực môi trường nước, môi trường không khí, môi trường đất, đa dạng
sinh học...)
- MT5: Hệ thống giám sát liên tục phục vụ cho
các bãi rác, lò xử lý rác thải
Hệ thống này bao gồm nhiều hạng mục khác nhau:
giám sát không khí tại các ống khói của lò đốt rác, giám sát chất lượng nước mặt
và nước ngầm xung quanh bãi rác.
- MT6: Hệ thống tính toán dữ liệu quy hoạch
môi trường cho phát triển bền vững
Dữ liệu quy hoạch sẽ được sử dụng đê xây dựng
các kế hoạch phát triển môi trường và cảnh báo sớm cho người dân. Bên cạnh đó,
hệ thống này sẽ đưa ra các mục tiêu vê môi trường dựa trên các kết quả phân
tích hiện tại.
d) Nhóm giải pháp về chống ngập
- CN1: Xây dựng hệ thống dự báo thời tiết tiểu
vùng thời gian thực
Hệ thống sẽ lấy thông tin từ các trạm quan trắc
khí tượng thủy văn có sẵn, kết hợp với các trạm xây mới đê lập thành mạng lưới
trạm quan trắc.
Các số liệu tức thời từ các trạm này và số liệu
có sẵn trong cơ sở dữ liệu sẽ tạo thành chuỗi số liệu theo thời gian, làm thành
đầu vào cho các mô hình dự báo thời tiết khác nhau. Từ đó, đưa ra các bản tin dự
báo với độ chính xác cao.
- CN2: Xây dựng hệ thống cảm biến giám sát ngập
Hệ thống giám sát sông giúp theo dõi mực nước,
biến động, lưu tốc dòng chảy. cũng như cung cấp các cảnh báo cần thiết khi xảy
ra thảm hoạ.
Các cảm biến trong hệ thống cống thoát nước của
thành phố cung cấp các cảnh báo khi mực nước trong lòng cống dâng cao có khả
năng gây ngập cục bộ.
- CN3: Xây dựng hệ thống dự báo lũ
Thông qua các trạm quan trắc mưa được lắp đặt
phía trên lưu vực hồ chứa sẽ liên tục cung cấp các dữ liệu tức thời vê lượng
mưa. Bên cạnh đó, các biện pháp dự báo thời tiết tiểu vùng cho sẽ cho được tình
trạng thời tiết trong một khoảng thời gian ngắn - lượng mưa dự báo trong thời
gian ngắn. Các số liệu này được đẩy vào trong các mô hình dự báo khác nhau nhằm
tính toán ra lưu lượng dự báo trên sông; từ đó đưa ra được mô hình dự báo lũ.
- CN4: Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển
hồ chứa kết nối với hệ thống dự báo lũ
Thông qua dữ liệu dự báo từ hệ thống Mô hình dự
báo lũ - CN2, hệ thống này sẽ tính toán, đưa ra các kịch bản xả lũ khác nhau
sao cho tối ưu nhất vê mặt sử dụng cho các hồ chứa nước.
- CN5: Xây dựng hệ thống cảnh báo xả lũ nhằm
thông báo tới chính quyền, người dân khi xả lũ hồ
Cung cấp cho người dân những thông tin một cách
nhanh nhất và cập nhật nhất để kịp thời làm các biện pháp ứng phó khi các thủy
điện, hồ chứa đầu nguồn xả nước gây ảnh hưởng tới người dân hạ lưu.
- CN6: Xây dựng mô hình mô phỏng truyền lũ
tính toán mực nước tại thành phố Hồ Chí Minh dựa trên lượng nước xả của hồ chứa
Tính toán dựa vào nhiều các thông tin khác nhau
nhằm đưa ra có mô phỏng về quá trình chậm lũ của khu vực sau khi có xả nước lớn
từ các hồ chứa.
- CN7: Xây dựng các trạm quan trắc trên sông,
dựa vào các đặc tính thủy văn để dự báo triều cường
Dựa trên các quy luật về thuỷ triều và triều cường
ảnh hưởng tới thành phố, các trạm quan trắc sẽ lưu trữ các thông tin này và đưa
dự báo một cách chính xác nhất cho mô hình dữ liệu sau đó, như hệ thống
"Mô hình cộng lũ", mô hình "bản đồ ngập lụt."
- CN8: Tích hợp viễn thám và GIS phục vụ nhiệm
vụ thoát nước, chống ngập của thành phố Hồ Chí Minh
Xây dựng mô hình mô phỏng phục vụ công tác quản
lý và quy hoạch hệ thống thoát nước chống ngập, nhằm trợ giúp người quản lý biết
được tình hình một cách chính xác những gì đang diễn ra khi có sự cố về ngập lụt.
e) Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực:
- NL1: Triển khai nhóm giải pháp nâng cao hiệu
quả dự báo cung cầu nguồn nhân lực
Đối với việc dự báo nhu cầu lao động:
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu nhu cầu lao động (kết nối
với cơ sở dữ liệu doanh nghiệp) và xây dựng cổng thông tin điện tử, cấp tài khoản
và yêu cầu các doanh nghiệp định kỳ cập nhật hoặc điều chỉnh nhu cầu tuyển dụng.
+ Xây dựng thư viện điện tử về các kỹ năng đào tạo
nghề (dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế) và thực hiện các khảo sát trắc nghiệm trực
tuyến (dần dần thay thế các khảo sát thủ công) với các doanh nghiệp để nắm bắt
nhu cầu sử dụng kỹ năng lao động.
+ Sử dụng các công cụ tìm kiếm thông tin xã hội
(social listening) và phân tích dữ liệu lớn để bổ trợ thông tin cho việc dự báo
nhu cầu lao động và kỹ năng đào tạo.
+ Các trường đại học, cao đẳng, xây dựng cơ sở dữ
liệu về cựu sinh viên và các kênh thông tin khảo sát trực tuyến để tìm hiểu nắm
bắt mức độ hài lòng và nhu cầu của doanh nghiệp liên quan đến chất lượng đào tạo
và kỹ năng cần thiết cho sinh viên tốt nghiệp.
+ Cung cấp dữ liệu mở cho các đơn vị đào tạo (để
điều chỉnh nội dung đào tạo) và các tổ chức doanh nghiệp (để xã hội hóa các nguồn
tài chính về tái đào tạo, thu hút lao động).
Đối với việc dự báo nguồn cung lao động:
+ Đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu
dân cư, tạm trú, lưu trú để trên cơ sở đó xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn cung
lao động. Yêu cầu Ủy ban nhân dân phường xã định kỳ rà soát và cập nhật thông
tin về tình trạng nghề nghiệp của cư dân trên địa bàn vào công cụ phần mềm trên
cổng thông tin điện tử.
+ Xác định các ngành nghề mũi nhọn, cần lao động
chất lượng cao và thống nhất các tiêu chí về chứng chỉ hành nghề. Trên cơ sở đó
ban hành các quy định về chứng chỉ hành nghề phù hợp (có thể thông qua các tổ
chức tư nhân để tổ chức thi và cấp các chứng chỉ liên quan) và tổ chức kết nối
(hoặc xây dựng bổ sung) các cơ sở dữ liệu chứng chỉ hành nghề từ các ngành để
quản lý tập trung.
+ Kết nối với cơ sở dữ liệu sinh viên của các
trường đại học để nắm bắt, thống kê số lượng học sinh theo niên học, ngành nghề,
danh sách kỹ năng và bằng cấp v.v.
+ Cung cấp dữ liệu mở cho thị trường tuyển dụng.
- NL2: Triển khai ứng dụng ICT vào công tác
đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, đánh giá nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức
Nâng cấp mở rộng phần mềm quản lý cán bộ của
thành phố nhằm có thể thực hiện đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trực tuyến.
Triển khai phân hệ phần mềm về quản lý đào tạo để
quản lý các chương trình đào tạo, để đánh giá chất lượng các chương trình đào tạo
và liên thông với các cơ sở dữ liệu cán bộ để cập nhật năng lực sau khi đào tạo.
- NL3: Triển khai ứng dụng học tập trực tuyến
(e-learning)
Hệ thống đào tạo từ xa và học trực tuyến cho
phép đào tạo mọi lúc mọi nơi, truyền đạt kiến thức theo yêu cầu, thông tin đáp ứng
nhanh chóng. Học viên có thể truy cập các khoá học bất kỳ nơi đâu, bất cứ thời
gian nào, hỗ trợ các thiết bị di động.
- NL4: Nâng cấp, mở rộng giải pháp quản lý
trường học để đẩy mạnh thu thập thông tin quá trình học tập của học sinh hướng
đến giáo dục định hướng cá thể
Tận dụng cơ sở dữ liệu dùng chung ngành giáo dục
đào tạo, thu thập thểm các dữ liệu về học sinh, sinh viên qua các hoạt động học
tập trực tuyến, ngoại khoá, thông tin từ mạng xã hội... để thực hiện phân tích,
đề xuất cho học sinh học tập theo tiến độ của bản thân.
- NL5: Triển khai sách giáo khoa điện tử cho
thành phố Hồ Chí Minh
Xây dựng phiên bản điện tử cho bộ sách giáo khoa
riêng của thành phố Hồ Chí Minh, biên soạn theo khung chương trình mới với những
nội dung sát với đặc thù riêng của thành phố Hồ Chí Minh về lịch sử, địa lý,
văn hóa, con người, kinh tế… chú ý đến phương ngữ vùng, miền. Đồng thời, tích hợp
các chủ đề gắn với thực tiễn cuộc sống của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh,
thành khu vực phía Nam.
- NL6: Xây dựng lớp học tương tác sử dụng các
thiết bị thông minh tại các trường cấp 1,2,3
Xây dựng lớp học tương tác thông minh bao gồm
các thiết bị điển hình: Thiết bị tương tác thông minh; Phần mềm soạn thảo giáo
án tương tác; Hệ thống giáo án điện tử; Phần mềm mô phỏng và thực hành ảo mô phỏng
các tình huống thực tế.
- NL7: Đấy mạnh chương trình đổi mới, sáng tạo
dạy và học STEM
Với phương pháp STEM - Science (Khoa học),
Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật) và Math (Toán học), chương trình
tích hợp các môn học đào tạo, trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho
các em học sinh tìm hiểu, thực nghiệm, tương tác, thực hành và tạo ra được những
sản phẩm hay giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hằng ngày từ đó tăng khả
năng sáng tạo, cải tiến trên nền tảng kiến thức học được.
Đẩy mạnh đào tạo các chương trình dạy lập trình
máy tính, robotics, các chương trình mô phỏng ảo, thực hành ảo. cho học sinh
ngay từ phổ thông.
f) Nhóm giải pháp về chỉnh trang đô thị:
- CT1: Xây dựng ứng dụng hỗ trợ tự chọn
phương án tái định cư
Hệ thống sẽ đưa lựa chọn địa điểm tái định cư
phù hợp với nhu cầu của người dân trong diện giải toả. Thông qua kết nối với cơ
sở dữ liệu dùng chung của ngành xây dựng, hệ thống sẽ lấy ra các thông tin dự
án tái định cư. Kết hợp với các yêu cầu từ phía người dùng như khoảng cách tới
các dịch vụ cộng đồng, giá tiền, diện tích sử dụng. để đưa gợi ý phù hợp nhất.
Sau khi có được lựa chọn phù hợp với mình, hệ thống sẽ tự động kết nối và chuyển
qua giai đoạn hỗ trợ tư vấn mua bán bất động sản sao cho phù hợp.
- CT2: Xây dựng hệ thống quản lý quy hoạch và
phát triển đô thị
Hệ thống số hoá các công trình kiến trúc trong
thành phố và lưu trữ tại CSDL dùng chung. Dựa trên các thông tin này sẽ đưa ra
mô hình mô phỏng thành phố dưới dạng 3D. Khi có công trình mới được xin cấp
phép xây dựng, phần mềm sẽ tự động phân tích dựa trên các thông tin của công
trình định xây mới như chiều cao, diện tích, không gian chiếm lĩnh.
Hệ thống đưa ra giải pháp tích hợp vê không gian
đô thị đê góp phần giảm thiêu ùn tắc giao thông trong tương lai. Hệ thống đảm bảo
cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các đồ án được duyệt vào hệ thống cơ sở dữ
liệu quy hoạch hướng đến cho phép các tổ chức, doanh nghiệp và công dân có thể
dễ dàng tra cứu thông tin cần thiết vê quy hoạch, kiến trúc tại những khu đất,
lô đất. Hệ thống đảm bảo cập nhật kịp thời thực trạng môi trường, không gian và
các hoạt động đô thị đê hỗ trợ công tác tham mưu, ra quyết định vê quản lý
- CT3: Xây dựng hệ thống quản lý đèn chiếu
sáng công cộng thông minh
Hệ thống đèn chiếu sáng công cộng toàn thành phố
được điêu khiên tập trung, có khả năng tự động vận hành theo các quy tắc lập
trình trước nhằm mục tiêu tiết kiệm năng lượng trong khi vẫn đảm bảo khả năng
chiếu sáng và tính thẩm mỹ. Hệ thống cột đèn chiếu sáng công cộng có thể tích hợp
thểm các loại cảm biến, camera giám sát đê phục vụ mục đích an ninh, an toàn,
giám sát môi trường, tương tác với người dân.
g) Nhóm giải pháp về y tế:
- YT1: Xây dựng Hồ sơ quản lý sức khỏe người
dân và bệnh án điện tử, kết hợp với chuẩn hóa và liên thông dữ liệu trong ngành
Triển khai bệnh án điện tử, hồ sơ sức khỏe điện
tử lưu trữ toàn bộ quá trình khám chữa bệnh của bệnh nhân tại các bệnh viện và
được chia sẻ, tra cứu lịch sử trên tất cả các lần khám bệnh. Các bệnh án điện tử
phải có khả năng trao đổi liên thông giữa các bệnh viện. Xây dựng chuẩn các
thông tin vê bệnh án, các chuyển khoa khám bệnh, cấp phép hành nghề, cơ sở y tế,
trang thiết bị y tế, dược.
- YT2: Số hóa kho hồ sơ bệnh án và hồ sơ y tế
Từng bước số hóa kho hồ sơ bệnh án bằng giấy tại
các bệnh viện.
- YT3: Các công cụ quản lý thông minh cho bệnh
viện và khám chữa bệnh từ xa
Triển khai cho tất cả bệnh viện và cơ sở y tế phần
mềm quản lý bệnh viện (HIS) tích hợp với hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS), hệ
thống chẩn đoán hình ảnh (PACS).
Nghiên cứu triển khai thểm các giải pháp về thẻ
khám bệnh thông minh, đăng ký khám bệnh từ xa, thanh toán bảo hiểm y tế, các ứng
dụng giúp hội chẩn từ xa (telediagnostic), điều trị từ xa (tele-medicine), các
công cụ hỗ trợ, quản lý sức khỏe theo mô hình Bác sỹ gia đình.
- YT4: Hệ thống cấp cứu thông minh
Triển khai hệ thống quản lý mạng lưới cấp cứu vệ
tinh 115, tích hợp các thiết bị và hệ thống hỗ trợ cấp cứu khác (trung tâm điều
hành, thiết bị truyền thông tin hình ảnh, paramedics).
- YT5: Hệ thống GIS cho y tế dự phòng phục vụ
công tác dự báo và phòng chống dịch bệnh
Xác định phân bố mô hình bệnh tật theo thời gian
trong năm giúp lãnh đạo bệnh viện chủ động phân bổ nguồn lực phục vụ người bệnh.
Áp dụng hệ thống thông tin địa lý như lượng mưa, độ ẩm, độ cao, sông hồ, ao suối
để tính toán khả năng dự báo về dịch bệnh và khả năng lây lan của dịch bệnh dựa
vào các công thức chuyển ngành y tế.
- YT6: Cổng tích hợp dữ liệu Sở Y tế
Xây dựng Cổng cho Sở Y tế cho phép tất cả các bệnh
viện và cơ sở y tế gửi dữ liệu khám chữa bệnh hàng ngày lên Sở.
Cổng cung cấp thông tin cho người dùng, cơ sở
khám chữa bệnh, lãnh đạo bệnh viện, khai thác dữ liệu dùng chung, dữ liệu mở
(bao gồm các lĩnh vực: thống kê y tế, chỉ dẫn về dịch vụ y tế và an toàn thuốc,
sau đó có thể mở rộng ra các lĩnh vực khác như dịch bệnh, y tế dự phòng...).
- YT7: Xây dựng hệ thống phân tích dự báo về
y tế, bảng thông tin (dashboard) cho lãnh đạo
Thu thập và phân tích dữ liệu cá nhân, bệnh án,
thiết bị, dữ liệu từ các thiết bị cảm ứng, thông tin từ mạng xã hội để xác định
các giải pháp hành động phù hợp.
- YT8: Triển khai dịch vụ chăm sóc sức khỏe từ
xa trên nền tảng IoT
Sử dụng các thiết bị chăm sóc sức khỏe thông
minh ứng dụng IoT (thiết bị đeo tay, theo dõi bệnh nhân từ xa) thu thập dữ liệu
và để cảnh báo ngay cho nhân viên y tế khi có bất thường xảy ra.
h) Nhóm giải pháp về an toàn thực phẩm:
- TP1: Xây dựng cổng thông tin điện tử thực
hiện cấp phép bằng dịch vụ công trực tuyến cho doanh nghiệp, tuyên truyền, kiến
thức về an toàn thực phẩm
Triển khai các ứng dụng CNTT cho quản lý dịch vụ
công, cũng như các hoạt động điều hành của cơ quan chuyên trách về an toàn thực
phẩm của thành phố.
Quản lý doanh nghiệp cấp phép và các dịch vụ
công trực tuyến liên quan đến an toàn thực phẩm. Đảm bảo liên thông các cấp.
Các số liệu có thể được công bố công khai và có thể chia sẻ (đặc biệt là dữ liệu
về kiểm tra, xử phạt).
- TP2: Hệ thống quản lý cơ sở kiểm nghiệm
Triển khai phần mềm Quản lý các cơ sở kiểm nghiệm.
Đảm bảo liên thông số liệu cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước, phân tích về
an toàn thực phẩm.
- TP3: Các giải pháp truy xuất nguồn gốc hàng
hóa thực phẩm
Đảm bảo các thực phẩm lưu thông trong thành phố
đều có thể truy xuất nguồn gốc dễ dàng, liên kết với các doanh nghiệp ngoài tỉnh.
Từng bước tiến đến xác thực nguồn gốc toàn bộ
các khâu trong chuỗi cũng như tiến đến mức cao hơn cung cấp thông tin chi tiết
về quá trình xử lý trong từng khâu.
- TP4: Ứng dụng phục vụ công tác thanh tra -
kiểm tra theo quy trình định sẵn
Ứng dụng trên các thiết bị máy tính bảng cho
phép truy cập thông tin đăng ký cấp phép của các cơ sở sản xuất chế biến kinh
doanh thực phẩm, lịch sử vi phạm. Hỗ trợ các bảng kiểm tra (checklist) theo một
quy trình định sẵn để hỗ trợ cán bộ kiểm tra, cho phép chụp ảnh, lưu bằng chứng,
cập nhật dữ liệu thời gian thực.
i) Nhóm giải pháp về an ninh trật tự - an
toàn:
- AN1: Xây dựng Trung tâm an ninh - ứng cứu
khẩn cấp thành phố
Trung tâm an ninh - ứng cứu khẩn cấp thành phố sử
dụng đầu số 112 (trên nền tảng tích hợp các hệ thống 113, 114, 115 đã liên
thông của các đơn vị Công an thành phố, cảnh sát PCCC, cấp cứu 115) để tiếp nhận,
xử lý thông tin, điều phối nguồn lực xử lý ngoài hiện trường. Các nội dung
chính bao gồm:
+ Hệ thống định vị thuê bao;
+ Tích hợp hệ thống camera giám sát an ninh và hệ
thống camera xã hội hóa;
+ Trang bị các thiết bị thông tin liên lạc hiện
đại, các thiết bị chuyển dùng sử dụng các công nghệ tiên tiến giúp thu thập
thông tin về sự cố, đảm bảo an toàn cho bộ phận ngoài hiện trường.
+ Tích hợp hệ thống cảnh báo cháy nhanh của Cảnh
sát PCCC, hệ thống điều hành mạng lưới cấp cứu vệ tinh 115.
+ Triển khai giải pháp điều phối lực lượng phản ứng
nhanh kèm theo các công cụ định vị cho các phương tiện tham gia tuần tra, xử lý
sự cố
+ Khả năng định vị cuộc gọi phục vụ công tác
sàng lọc và xác thực sự cố.
+ Tính năng nhận dạng khuôn mặt, phát hiện đám
đông, nhận diện biển số.
+ Tích hợp hệ thống báo động tự động, các hệ thống
thiết bị cảm biến ghi nhận tiếng súng, tiếng nổ tại các khu vực công cộng.
+ Gửi tin thông báo đến người dân trong phạm vi ảnh
hưởng của sự cố (để kịp thời sơ tán) và người dân gần phạm vi ảnh hưởng của sự
cố (để chủ động tránh).
Có thể tích hợp vào Trung tâm điều hành thông
minh của thành phố (giải pháp C11).
- AN2: Số hóa, chuẩn hóa và xây dựng các cơ sở
dữ liệu quan trọng (lưu trú, tạm trú, vi phạm giao thông...)
Triển khai số hóa và chuẩn hóa các cơ sở dữ liệu
hiện có như dữ liệu chứng minh nhân dân, căn cước, đăng ký phương tiện, tiền án
tiền sự. Nâng cấp và mở rộng các cơ sở dữ liệu hiện có như cơ sở dữ liệu quản
lý con dấu đã triển khai quá lâu (từ năm 1995) và cơ sở dữ liệu quản lý văn thư
và hồ sơ công việc.
- AN3: Triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu tích hợp bao gồm dữ liệu hành chính kết nối với cơ sở dữ liệu dùng chung
và dữ liệu riêng ngành Công an
Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp của
Công an thành phố bao gồm: Cơ sở dữ liệu hành chính kết nối với cơ sở dữ liệu
dùng chung của đô thị thông minh và cơ sở dữ liệu nghiệp vụ riêng của Công an
thành phố nhằm phục vụ cho công tác quản lý nghiệp vụ riêng của ngành và được bảo
mật riêng.
- AN4: Nâng cấp mở rộng các hệ thống camera
an ninh và kết nối, tích hợp các camera xã hội hóa
Triển khai nâng cấp và kết nối các hệ thống
camera an ninh và camera xã hội hóa (khoảng 7.000 camera) quản lý tập trung tại
các Công an Quận huyện. Có tính năng nhận diện, nhận dạng, giám sát, thời gian
lưu trữ đạt yêu cầu.
Danh mục này bao gồm các giải pháp công nghệ
thông tin và truyền thông khả thi đê triển khai trong giai đoạn 2017 - 2025. Lộ
trình cụ thể sẽ được xây dựng và thông qua trong kế hoạch triển khai hàng năm của
Ủy ban nhân dân thành phố.
V. Lộ trình triển khai Đề án:
1. Lộ trình tổng quát:
1.1. Giai đoạn 1 (2017 - 2020):
- Triển khai xây dựng nền tảng công nghệ cho đô
thị thông minh trong đó tập trung vào Hạ tầng điện toán đám mây, Trung tâm dữ
liệu dự phòng, Nền tảng dữ liệu mở, Nền tảng phân tích dữ liệu lớn, Kho dữ liệu
dùng chung và các CSDL dùng chung, Trung tâm điêu hành thông minh (IOC) với các
nền tảng dịch vụ công dân và Trung tâm giám sát an ninh thông tin (SOC - có thể
được tích hợp vào Trung tâm IOC).
- Triển khai một số các giải pháp thông minh đáp
ứng những nhu cầu cấp thiết hiện nay của thành phố theo các chương trình đột
phá đê sớm mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, bao gồm: Chính quyền số,
giao thông, môi trường, chống ngập, an ninh trật tự, y tế & sức khỏe người
dân..
1.2. Giai đoạn 2 (2021 - 2025):
- Tập trung triển khai các giải pháp thông minh
trong các lĩnh vực chuyển ngành một cách đồng bộ, giúp giải quyết các vấn đê
quan trọng của thành phố trong nhiêu lĩnh vực. Các giải pháp thông minh chuyển
ngành đã khởi động triển khai từ giai đoạn 1 cần tiếp tục được mở rộng, cùng với
việc cập nhật dữ liệu
1.3. Giai đoạn 3 (Sau 2025):
- Tiếp tục đặt ra những mục tiêu, nhiệm vụ cho
giai đoạn sau 2025 hướng đến tầm nhìn dài hạn hơn. Nền tảng công nghệ sẽ tiếp tục
được củng cố đê nâng cao năng lực xử lý, lưu trữ, mức độ an toàn, bảo mật. Các
giải pháp thông minh được nâng cấp theo hướng ngày càng thông minh hơn và mở rộng
ra các lĩnh vực khác của đời sống.
Lưu ý:
Ưu tiên triển khai ngay các dự án đã được phê
duyệt và đảm bảo tiến độ các dự án CNTT trọng điểm đang thực hiện. Rà soát các
dự án đang được đề xuất để đảm bảo phù hợp với định hướng, khung công nghệ được
đề xuất trong Đề án, trong đó, đặc biệt các mục tiêu, nhiệm vụ có sự chồng lấn
giữa các lĩnh vực chuyển ngành cần được ưu tiên triển khai trên nền tảng hạ tầng
và dữ liệu chung của thành phố để nâng cao khả năng liên thông, tích hợp, chuẩn
hóa (về dữ liệu, ứng dụng, dịch vụ) và tiết kiệm chi phí đầu tư.
Một số giải pháp dễ thực hiện và mang lại hiệu
quả ngay cần được tạo điều kiện để sớm triển khai, làm tiền đề cho sự ủng hộ và
tham gia của người dân, doanh nghiệp đối với các bước thực hiện tiếp theo.
VI. Tổ chức thực hiện Đề án
1. Ủy ban nhân dân thành phố:
Xem xét, quyết định về cơ chế phối hợp giữa các
sở, ban, ngành và các bên có liên quan để đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu
quả giữa các bên, tránh tình trạng chồng chéo hoặc không rõ ràng về chức năng
nhiệm vụ của các đơn vị.
Quản lý tình hình triển khai Đề án tại các sở,
ban, ngành và quận, huyện. Xem xét và giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện Đề án.
Định kỳ hàng năm tổ chức rà soát, cập nhật Đề án
để đảm bảo Đề án luôn bám sát theo nhu cầu, điều kiện thực tế của thành phố;
tình hình triển khai các công việc cụ thể của Đề án; các chỉ đạo, định hướng mới
của Đảng, Chính phủ; và các tiêu chuẩn, kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới.
Các nội dung chính cần rà soát, cập nhật định kỳ hàng năm bao gồm: danh mục các
dự án, mức độ ưu tiên của các dự án, lộ trình thực hiện dự án, kế hoạch triển
khai cụ thể... Đối với những điều chỉnh lớn đối với nội dung Đề án cần báo cáo
Thành ủy xem xét, quyết định.
Chỉ đạo các sở, ban, ngành hoàn thiện bộ tiêu
chí đo lường, đánh giá hiệu quả xây dựng đô thị thông minh (trên cơ sở các tiêu
chí đề xuất trong Đề án này) và tiến hành đo lường, đánh giá hiệu quả thực hiện
trên thực tế.
2. Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh:
Hợp tác với Thành phố trong đào tạo cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cao; tổ chức nghiên cứu các giải pháp phục vụ việc triển
khai các chương trình, đề án nhằm xây dựng thành phố trở thành đô thị thông
minh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
Là cơ quan thường trực giúp việc cho Ủy ban nhân
dân thành phố trong việc theo dõi, giám sát toàn bộ quá trình thực hiện Đề án.
Phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch
triển khai chi tiết cho các dự án theo từng lĩnh vực.
Chủ trì theo dõi, giám sát tình hình thực hiện nội
dung Đề án, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu). Chủ trì tổ chức sơ kết hàng năm thực hiện Đề án để rút kinh nghiệm
thực tiễn trong quá trình thực hiện.
Phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển thành phố
Hồ Chí Minh và Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc đề xuất xây dựng Trung tâm
nghiên cứu mô phỏng dự báo xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
thành phố.
Chủ động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc có khả
năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Đề án và phối hợp với các sở, ban,
ngành tìm phương án giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết
định đối với các vấn đề vượt quá thẩm quyền. Đề xuất các cơ chế chính sách cần
thiết thúc đẩy thực hiện Đề án.
Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển
ICT trong xây dựng đô thị thông minh trình Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Chủ trì ban hành các tiêu chuẩn, quy định về
công nghệ cho các dự án ICT cho đô thị thông minh, đảm bảo khả năng kết nối hệ
thống, chia sẻ dữ liệu, dùng chung hạ tầng, hướng dẫn các sở, ban, ngành thực
hiện và giám sát các dự án, giải pháp để đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn,
quy định đã ban hành.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghệ
thông tin trong xây dựng đô thị thông minh của mọi lĩnh vực trong đời sống kinh
tế - xã hội.
Tăng cường mối quan hệ, tranh thủ sự giúp đỡ của
các Bộ, ngành Trung ương, đặc biệt là sự chỉ đạo về chuyển môn nghiệp vụ và sự
hỗ trợ, tăng cường năng lực quản lý, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự án đô thị thông minh
trình Ủy ban nhân dân xem xét, phê duyệt.
Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai trên địa bàn thành phố
các nhiệm vụ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho thành
phố.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Viện nghiên cứu phát triển và Sở
Thông tin truyền thông nghiên cứu đề xuất xây dựng Trung tâm nghiên cứu mô phỏng
dự báo xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách linh hoạt
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực xây dựng đô thị
thông minh trên địa bàn thành phố.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp kế hoạch triển khai các dự án đô thị thông minh hàng năm cho tới
năm 2020. Cân đối và huy động các nguồn vốn để đảm bảo kinh phí thực hiện Đề
án; tổ chức triển khai các biện pháp nhằm tập trung các nguồn lực, thu hút mạnh
mẽ đầu tư trong và ngoài nước để đầu tư, phát triển công nghiệp công nghệ thông
tin.
5. Sở Tài chính:
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố quyết định, bố
trí nguồn kinh phí để thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố theo Đề án được
phê duyệt.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì ban hành quy định về chuyển giao công
nghệ trong các dự án đô thị thông minh. Đẩy mạnh các chương trình hỗ trợ khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện để người dân và các doanh nghiệp tham
gia vào quá trình xây dựng đô thị thông minh.
7. Viện nghiên cứu phát triển:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở
Thông tin và truyền Thông trong việc nghiên cứu đề xuất xây dựng Trung tâm
nghiên cứu mô phỏng dự báo xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
thành phố.
8. Sở Tư pháp:
Nghiên cứu, tham mưu đề xuất, điều chỉnh các nội
dung theo chuyển môn, chức năng nhiệm vụ của đơn vị, liên quan đến việc triển
khai nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân.
9. Các sở, ban, ngành:
Mỗi sở, ban, ngành có trách nhiệm chủ trì triển
khai các dự án thuộc lĩnh vực quản lý căn cứ trên đê xuất trong bản Đê án này.
Ngoài ra, các sở, ban, ngành có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị khác trong
việc thực hiện các dự án liên ngành, các dự án vê nền tảng công nghệ dùng chung
của toàn thành phố, đảm bảo sự kết nối, và chia sẻ số liệu.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng
kế hoạch thực hiện hàng năm cho từng hạng mục công việc được phân giao, xác định
quy mô, phạm vi, nhu cầu nguồn lực, giải pháp công nghệ, các bước thực hiện cụ
thể trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông rà
soát đội ngũ nhân lực ICT tham gia triển khai các dự án vê cả số lượng và chất
lượng, đê xuất kế hoạch, phương án bổ sung, phát triển đội ngũ nhân lực đáp ứng
yêu cầu công việc trong Đề án.
Nghiên cứu các nguyên tắc định hướng áp dụng vào
các hoạt động, dự án, đề xuất của đơn vị liên quan đến việc xây dựng đô thị
thông minh, trong đó đặc biệt quan tâm xây dựng lộ trình cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ đảm bảo các lợi ích đến được với mọi tầng lớp nhân dân.
Tổ chức các nhóm triển khai dự án trên cơ sở các
quy định và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Thông tin và Truyền
thông, chịu trách nhiệm thực hiện các dự án được phân giao và định kỳ báo cáo kết
quả, tiến độ thực hiện.
Chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành những cơ chế, chính sách tạo điêu kiện thuận lợi cho việc thực hiện Đê
án nói riêng và cho sự phát triển của thành phố nói chung.
10. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
sở, ban, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, dự
án trên địa bàn, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với địa phương và của thành
phố. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các chương trình, kế
hoạch ứng dụng CNTT phục vụ quản trị đô thị tại địa phương, đảm bảo tính đồng bộ,
thống nhất trên nền tảng khung công nghệ chung của thành phố.
11. Ủy ban Mặt trận tổ quốc thành phố Hồ Chí
Minh và các tổ chức đoàn thể:
Tổ chức tham gia giám sát các hoạt động của
chính quyền, Sở ban ngành, đơn vị cung cấp dịch vụ tại từng địa phương liên
quan đến công tác triển khai xây dựng thành phố trở thành đô thị thông minh,
góp ý để đảm bảo lợi ích đến được với mọi tầng lớp, đối tượng nhân dân, kể cả
người dân thu nhập thấp, người già, khuyết tật v.v
12. Các tổ chức đoàn thể, hiệp hội khác:
Phối hợp với các Sở Thông tin và Truyền thông và
các Sở ban ngành liên quan vận động, tuyên truyền, nâng cao tri thức của người
dân về ứng dụng công nghệ thông tin và các dịch vụ thông minh của thành phố.
Đóng vai trò là cầu nối giữa người dân và các cấp
chính quyền, tạo điều kiện để người dân tham gia và đóng góp ý kiến vào các
chương trình, dự án xây dựng đô thị thông minh.