ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 791/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 27
tháng 06 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH KIẾN TRÚC ICT PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
THÔNG MINH TỈNH HÀ GIANG, PHIÊN BẢN 1.0
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29/6/2006; Văn bản hợp nhất Luật Công nghệ thông
tin số 10/VBHN-VPQH ngày 12 tháng 12 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số
06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch,
xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045
Căn cứ Quyết định số
950/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và
định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
“Chương trình Chuyển đối số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số
1339/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
36/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
829/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc
ban hành Khung tham chiếu phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0);
Căn cứ Nghị quyết số
39/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021- 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
18-NQ/TU ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chuyển đổi
số trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030;
Căn cứ Chương trình
hành động số 05/CTr-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
thực hiện Nghị quyết số 39/NQ- HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai
đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Kế hoạch số
293/KH-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Hà Giang về Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến 2030;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà
Giang, phiên bản 1.0, với các nội dung chính sau:
1.
Mục đích và phạm vi
a) Mục đích
Kiến trúc ICT phát
triển đô thị thông minh tỉnh Hà Giang làm căn cứ cho việc xây dựng, phát triển
đô thị thông minh tại tỉnh Hà Giang tuân thủ các nguyên tắc phát triển ĐTTM đã
được nêu tại Quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Bộ Thông
tin và Truyền thông, đảm bảo tính kết nối liên thông giữa các hệ thống thông
tin đã và sẽ được xây dựng trong tỉnh, tránh trùng lặp lãng phí.
b) Phạm vi áp dụng
Áp dụng cho việc
triển khai ứng dụng, dịch vụ đô thị thông minh; triển khai hạ tầng số, hạ tầng
thông tin, làm nền tảng để thông minh hóa hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng
kinh tế - xã hội của đô thị thuộc tỉnh
Các tổ chức, cá nhân
có liên quan thực hiện tuân thủ nội dung, yêu cầu và nguyên tắc của kiến trúc
khi triển khai các dự án, kế hoạch, nhiệm vụ hướng tới phục vụ cho các dịch vụ
đô thị thông minh, hạ tầng số, hạ tầng thông tin… trên địa bàn tỉnh.
2. Nguyên tắc xây
dựng kiến trúc ICT
Phù hợp với Khung
kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính quyền điện tử, hướng tới
chính quyền số tỉnh Hà Giang (phiên bản 3.0) và các văn bản hướng dẫn liên
quan;
Phù hợp với định
hướng, mục tiêu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, xây
dựng đô thị thông minh của tỉnh tại Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29 tháng 10 năm
2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang về Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh
Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030; Kế hoạch số 293/KH-UBND
ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân tỉnh Hà Giang về thực hiện Nghị quyết
số 18-NQ/TU ngày 29 tháng 10 năm 2021; và các Nghị quyết, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nền tảng đô thị thông
minh của tỉnh phải bảo đảm tính trung lập về công nghệ, bảo đảm cho phép kết
nối các dịch vụ, giải pháp của nhiều nhà cung cấp; Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu
chuẩn, quy định kỹ thuật về ứng dụng công nghê thông tin và truyền thông đảm
bảo các nguyên tắc: Hướng phân tầng; hướng dịch vụ; liên thông; tiêu chuẩn mở;
khả năng mở rộng; linh hoạt; có tính ổn định; đo lường được; chia sẻ dữ liệu;
an toàn thông tin; trung lập với nhà cung cấp dịch vụ; và dễ vận hành, duy trì.
3. Nội dung kiến trúc
ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
a) Kiến trúc ICT phát
triển Đô thị thông minh
Khung tham chiếu ICT
phát triển Đô thị thông minh (phiên bản 1.0), tỉnh Hà Giang xây dựng mô hình
Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Hà Giang (phiên bản 3.0) như
sau:
Hình
1: Mô hình Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang
b) Các thành phần của
Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang
- Lớp đối tượng sử
dụng bao gồm các tác nhân tham gia sử dụng các dịch vụ, ứng dụng của đô thị
thông minh. Các đối tượng này không giới hạn ở mức độ là con người, mà còn có
thể là các thiết bị, các máy móc trong hệ sinh thái đô thị thông minh. Điển
hình trong lớp này bao gồm: Công dân, Doanh nghiệp, Chính quyền đô thị và các
tác nhân khác.
- Các kênh giao tiếp
chính bao gồm: các ứng dụng di động; Trang thông tin (web); Mạng xã hội; Email
và thông báo đô thị; Hệ thống thoại tự động; Phương tiện truyền thông xã hội;
kết nối IoT/M2M; trung tâm chăm sóc khách hàng (Call Center); Kênh trực tiếp.
- Lớp ứng dụng thông
minh bao gồm các ứng dụng thông minh và khả năng tích hợp chúng liên tục vào
các lĩnh vực như: y tế, giáo dục, du lịch, nông nghiệp, giao thông, môi trường…
- Lớp hỗ trợ dịch vụ
và dữ liệu: là lớp nằm trung gian giữa Lớp ứng dụng thông minh và Lớp Điện toán
và lưu trữ, có nhiệm vụ tổng hợp, liên kết, tính toán, và lưu trữ dữ liệu để hỗ
trợ quản lý dịch vụ và dữ liệu, nhằm đáp ứng các yêu cầu của Lớp ứng dụng thông
minh. Nó bao gồm ba thành phần chính: nguồn dữ liệu, tích hợp dữ liệu, và tích
hợp dịch vụ.
- Lớp điện toán đám
và lưu trữ bao gồm: Điện toán đám mây, Điện toán biên; Điện toán sương. Nó được
thiết kế để xử lý dữ liệu và tính toán các nguồn dữ liệu đảm bảo tài nguyên cho
hoạt động toàn bộ hệ thống đô thị thông minh.
- Lớp kết nối mạng:
cho phép cấu hình, kết nối tự động, đảm bảo tính dự phòng, cân bằng tải, quản
lý thiết bị và truy cập từ xa thông qua internet, đồng thời đảm bảo theo yêu
cầu bảo mật thông tin tối đa cho mạng riêng,
- Lớp thu thập dữ
liệu: được thu thập qua các cảm biến được cài đặt trên địa bàn tỉnh Hà Giang,
bao gồm: cảm biến môi trường; cảm biến sinh trắc học; cảm biến hóa học; cảm
biến điện; cảm biến thủy lực; cảm biến nhận dạng; cảm biến chuyển động; cảm biến
hiện diện và các cảm biến khác. Việc thu thập dữ liệu từ Nền tảng dân cư quốc
gia (VNeID), hoặc ứng dụng, hệ thống thông tin của các Bộ, ngành, doanh nghiệp,
tổ chức... thực hiện thông qua Nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu (LGSP) tỉnh.
- Các hệ thống khác
gồm: Hệ thống bảo mật; Hệ thống xây dựng; Hệ thống bảo trì và hoạt động; Hệ
thống định danh; Hệ thống định vị và Trung tâm điều hành đô thị thông minh
(IOC) tỉnh Hà Giang.
c) Kiến trúc tham
chiếu Internet vạn vật kết nối (IoT)
Hình
2: Kiến trúc IoT
Trong mô hình kiến
trúc ICT thì mô hình kiến trúc IoT bổ sung cho lớp cao hơn bằng cách cung cấp
thông tin hữu ích làm cho hệ thống trở nên hiệu quả và đáng tin cậy và cân bằng
hơn.
4. Nhiệm vụ kiến trúc
ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
- Duy trì, phát triển
Kiến trúc tổng thể các thành phần ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển
đô thị thông minh làm định hướng cho chuyển đổi số của tỉnh.
- Hướng dẫn hoặc ban
hành theo thẩm quyền các chuẩn kết nối, chuẩn tích hợp, chuẩn chia sẻ, liên thông
dữ liệu trong phát triển đô thị thông minh.
- Xây dựng Nền tảng
phân tích, tổng hợp dữ liệu trong lĩnh vực đô thị thông minh để kết nối, chia
sẻ dữ liệu, khai thác hiệu quả các hệ thống thông tin thuộc danh mục cơ sở dữ
liệu, dữ liệu mở tỉnh Hà Giang.
- Hoàn thiện hệ thống
điều hành thông minh của tỉnh; Trung tâm giám sát an toàn thông tin (SOC) cho
đô thị thông minh.
- Ưu tiên triển khai
các dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn thành phố Hà Giang.
- Phát triển ứng dụng
Đô thị thông minh trong lĩnh vực Nông nghiệp, Du lịch, Y tế, Giáo dục, Giao
thông vận tải, Tài nguyên môi trường….
- Phát triển các giải
pháp hạ tầng xử lý dữ liệu lớn (Big Data), kết nối internet vạn vật (loT), AI,
blockchain, điện toán đám mây (Cloud Computing) tạo ra một hạ tầng công nghệ số
an toàn cho các dịch vụ đô thị thông minh...
- Xây dựng và triển
khai Nền tảng Internet vạn vật (IOT): Thu thập lưu trữ dữ liệu lớn và phân tích
giám sát số liệu cho toàn tỉnh.
(Chi tiết Kiến trúc
ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Hà Giang kèm theo)
Điều
2: Giao cho Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung triển khai nhiệm
vụ:
1. Triển khai các
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của tỉnh Hà Giang tuân
thủ Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Hà Giang phiên bản 1.0.
2. Chủ trì, xây dựng
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn, các tiêu chuẩn
kỹ thuật phục vụ thực hiện Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Hà
Giang phiên bản 1.0.
3. Xây dựng và triển
khai kế hoạch, quy hoạch, các chương trình, dự án thúc đẩy phát triển đô thị
thông minh, đảm bảo theo xu hướng và mô hình kiến trúc ĐTTM, các tiêu chuẩn kỹ
thuật kết nối, tích hợp, các tiêu chí đánh giá đô thị thông minh.
4. Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương
trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển đô thị thông minh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều
3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tinh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tinh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng Giao tiếp điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đức Quý
|
KIẾN TRÚC ICT PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÔNG MINH
TỈNH HÀ GIANG, PHIÊN BẢN 1.0
MỤC
LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ,
TỪ VIẾT TẮT
PHẦN I: THUYẾT MINH
XÂY DỰNG KIẾN TRÚC ICT
I. Căn cứ pháp lý
1.1. Văn bản của
Trung ương
1.2. Văn bản của tỉnh
Hà Giang
II. Mục đích và phạm
vi áp dụng Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
2.1. Mục đích
2.2. Phạm vi áp dụng
III. Hiện trạng ứng
dụng CNTT, xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
3.1. Tổng quan về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.2. Hiện trạng hạ
tầng CNTT - viễn thông
3.2.1. Hạ tầng viễn
thông, internet
3.2.2. Hạ tầng CNTT
trong cơ quan nhà nước
3.3. Hiện trạng ứng
dụng CNTT trong cơ quan nhà nước
3.3.1. Cổng/ Trang
thông tin điện tử
3.3.2. Dịch vụ công
trực tuyến và hệ thống một cửa điện tử
3.3.3. Các phần mềm
dùng chung
3.3.4. Cơ sở dữ liệu
và tích hợp, chia sẻ dữ liệu
3.4. Trung tâm giám
sát điều hành và một số lĩnh vực đô thị thông minh
3.5. Nhân lực CNTT
3.6. Đánh giá
3.6.1. Ưu điểm
3.6.2. Hạn chế
IV. Bối cảnh xây dựng
Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
4.1. Thế giới
4.2. Trong nước
4.3. Bối cảnh tỉnh Hà
Giang
V. Định hướng xây
dựng Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
5.1. Mối quan hệ giữa
Đô thị thông minh và Chính quyền điện tử, Chính quyền số
5.2. Lợi ích trong
việc triển khai Đô thị thông minh
5.2.1. Phát triển
kinh tế xã hội
5.2.2. Lợi ích chung
5.2.3. Lợi ích cụ thể
đối với từng đối tượng
5.3. Nguyên tắc chung
trong xây dựng Đô thị thông minh
5.4. Các nguyên tắc
xây dựng kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
PHẦN II: KHUNG KIẾN
TRÚC ICT PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÔNG MINH
VI. Kiến trúc ICT
phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
6.1. Kiến trúc ICT
phát triển Đô thị thông minh
6.2. Các thành phần
của Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang
6.2.1. Lớp Đối tượng
sử dụng
6.2.2. Kênh giao tiếp
6.2.3. Lớp Ứng dụng
thông minh
6.2.4. Lớp Hỗ trợ
dịch vụ và dữ liệu
6.2.5. Lớp Điện toán và lưu
trữ
6.2.6. Lớp Kết nối mạng
6.2.7. Lớp Thu thập dữ liệu
6.2.8. Hệ thống bảo
mật
6.2.9. Hệ thống xây
dựng
6.2.10.Hệ thống bảo
trì và hoạt động
6.2.11.Hệ thống định
danh
6.2.12.Hệ thống định
vị
6.2.13.Trung tâm xử
lý điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC).
6.3. Mối quan hệ giữa
Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh và Chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang
6.4. Nền tảng Đô thị
thông minh tỉnh Hà Giang
6.5. Các lĩnh vực
thông minh ưu tiên triển khai theo Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh
tỉnh Hà Giang
6.5.1. Trung tâm xử
lý điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC)
6.5.2. Hệ sinh thái y
tế thông minh
6.5.3. Hệ sinh thái
giáo dục thông minh
6.5.4. Phát triển hệ
sinh thái nông nghiệp thông minh
6.5.5. Hệ sinh thái
du lịch thông minh
6.5.6. Phát triển các
dịch vụ giao thông thông minh
6.5.7. Phát triển các
dịch vụ môi trường thông minh
6.6. Kiến trúc tham
chiếu Internet vạn vật kết nối (IoT)
6.6.1. Internet vạn
vật cho Đô thị thông minh
6.6.2. Kiến trúc
Internet vạn vật cho Đô thị thông minh
6.6.3. Các công nghệ
cảm biến
6.6.4. Công nghệ mạng
kết nối
6.6.5. Các thuật toán
dữ liệu lớn/Trí tuệ nhân tạo
6.6.6. Bảo mật và
quyền riêng tư trong kiến trúc IoT cho Đô thị thông minh
6.6.7. Phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT)
6.7. Các tiêu chuẩn
CNTT áp dụng cho Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
6.8. Lộ trình triển
khai xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
VII. Tổ chức triển
khai Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
7.1. Sở Thông tin và
Truyền thông
7.2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
7.3. Sở Tài chính
7.4. Các sở, ban,
ngành
7.5. UBND các
huyện/thành phố
7.6. Các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cơ quan báo chí, truyền
thông trên địa bàn
7.7. Các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực CNTT - Truyền thông
DANH
MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Bản đồ tỉnh
Hà Giang
Hình 2: Kiến trúc bộ
chỉ số KPI ĐTTM
Hình 3: Mối quan hệ
giữa ĐTTM và CQĐT, CQS
Hình 4: Lợi ích ĐTTM
đem lại cho người dân, chính quyền và doanh nghiệp
Hình 5: Mô hình Kiến
trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang
Hình 6: Sơ đồ mối
quan hệ giữa Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM và CQĐT tỉnh Hà Giang
Hình 7: Nền tảng Đô
thị thông minh tỉnh Hà Giang
Hình 8: Kiến trúc
tổng thể giải pháp Trung tâm xử lý điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm
(IOC)
Hình 9: Mô hình kết
nối SOC Hà Giang với hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia.
Hình 10: Kiến trúc
IoT
Hình 11: Các cảm biến
trong IoT
Hình 12: Các công
nghệ kết nối mạng cho IoT ĐTTM.
Hình 13: Các Mô hình
học máy, học sâu.
DANH
MỤC BẢNG
Bảng 1: So sánh lợi
ích giữa việc quản trị đô thị theo hướng thông minh so với truyền thống
Bảng 2: Bảng liệt kê
các đặc điểm các mô hình điện toán cho ĐTTM
Bảng 3: Tổng
hợp sử dụng trí tuệ nhân tạo trong IoT cho ĐTTM
Bảng 4: Tổng hợp vấn
đề bảo mật và quyền riêng tư trong IoT
Bảng 5: Lộ trình thực
hiện các nhiệm vụ, dự án trong giai đoạn 2024 - 2025
GIẢI
THÍCH THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT
STT
|
Từ
viết tắt
|
Giải
thích
|
1.
|
APT (Advanced Persistent
Threat) protection
|
Bảo vệ khỏi mối đe
dọa liên tục nâng cao
|
2.
|
BHXH
|
Bảo hiểm xã hội
|
3.
|
BTTTT-KHCN
|
Bộ Thông Tin Truyền
Thông - Khoa Học Công Nghệ
|
4.
|
BTTTT-THH
|
Bộ Thông Tin Truyền
Thông - Tin Học Hóa
|
5.
|
BTTTT-ƯDCNTT
|
Bộ Thông Tin Truyền
Thông - Ứng Dụng Công nghệ thông tin
|
6.
|
CNTT
|
Công nghệ thông tin
|
7.
|
CQĐT
|
Chính quyền điện tử
|
8.
|
CSDL
|
Cơ sở dữ liệu
|
9.
|
SCP
|
Nền tảng đô thị
thông minh
|
10.
|
LGSP
|
Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh
|
11.
|
DLP (Data loss
prevention)
|
Phòng chống thất
thoát dữ liệu
|
12.
|
ĐTTM
|
Đô thị thông minh
|
13.
|
EDR (Endpoint Detection
and Response)
|
Phát hiện và phản
hồi điểm cuối
|
14.
|
GW (Gateway)
|
Cổng
|
15.
|
Host IDS (Intrusion
Detection Systems)
|
Hệ thống phát hiện
xâm nhập dựa trên máy chủ
|
16.
|
ICT (Information &
Communication Technologies)
|
Công nghệ thông tin
và truyền thông
|
17.
|
NAC (Network Access
Control)
|
Kiểm soát truy cập
mạng
|
18.
|
PIM (Product information
management)
|
Quản lý thông tin
sản phẩm
|
19.
|
SIEM (Security
information and event management)
|
Quản lý sự kiện và
an toàn thông tin
|
20.
|
SSO (Single
Sign-On)
|
Hệ thống đăng nhập
một lần
|
21.
|
TTHC
|
Thủ tục hành chính
|
22.
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
23.
|
WAF (Web Application
firewall)
|
Tường lửa ứng dụng
web
|
PHẦN I: THUYẾT MINH XÂY DỰNG KIẾN TRÚC ICT
I.
Căn cứ pháp lý
1.1. Văn bản của
Trung ương
Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Luật Công nghệ thông
tin ngày 29/6/2006; Văn bản hợp nhất Luật Công nghệ thông tin số 10/VBHN-VPQH
ngày 12/12/2017; Văn bản hợp nhất Luật Công nghệ thông tin số 27/VBHN-VPQH ngày
02/08/2023;
Luật An toàn thông
tin ngày 19/11/2015; Văn bản hợp nhất Luật An toàn thông tin mạng số
29/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018;
Nghị quyết số
05/NQ-TW ngày 01/11/2016 Hội nghị Trung ương 4 khóa XII đã đề cập đến phát
triển đô thị thông minh: “Sớm triển khai xây dựng một số khu hành chính - kinh
tế đặc biệt; ưu tiên phát triển một số đô thị thông minh”;
Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Nghị quyết số
06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và
phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ;
Nghị định
73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ
liệu số của cơ quan nhà nước;
Nghị định số
59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực
điện tử;
Quyết định số
950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát
triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến
năm 2030;
Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/03/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến
2025;
Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 52 -NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số
chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình
Chuyển đối số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát
triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030;
Quyết định số
411/QĐ-TTG ngày 31/03/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc
gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số
1339/QĐ-TTg ngày 13/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà
Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số
36/QĐ-TTg ngày 11/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hạ tầng
thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số
829/QĐ-BTTTT ngày 31/5/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung
tham chiếu phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0);
Quyết định số
2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung
Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Quyết định số
2568/QĐ-BTTTT ngày 29/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung
Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0;
Công văn số
3098/BTTTT-KHCN ngày 13/09/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công
bố bộ chỉ số đô thị thông minh Việt Nam đến 2025 (phiên bản 1.0);
Công văn số 213/THH-CPĐT
ngày 03/03/2021 của Cục Tin học hóa về hướng dẫn mô hình tổng thể, yêu cầu chức
năng, tính năng của trung tâm giám sát, điều hành thông minh cấp tỉnh, cấp bộ
(phiên bản 1.0);
Quyết định số
1014/QĐ-BTTTT ngày 02/6/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án
bảo đảm an toàn thông tin cho đô thị thông minh giai đoạn 2022 - 2025;
Quyết định số
885/QĐ-BTTTT ngày 25/5/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Bộ tiêu
chí đánh giá phát triển hạ tầng số của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Công văn số
2333/BTTTT-CĐSQG ngày 20/6/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển
khai ICT phát triển đô thị thông minh và Trung tâm giám sát, điều hành thông
minh (IOC) tại các địa phương;
Công văn số
3115/BTTTT-CVT ngày 02/8/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng
Kế hoạch phát triển hạ tầng số giai đoạn 2023- 2025 tại các địa phương.
1.2. Văn bản của tỉnh
Hà Giang
Nghị quyết số
07-NQ/ĐH ngày 17/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ
XVII nhiệm kỳ 2020 - 2025, Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND
tỉnh về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021-
2025;
Nghị quyết số
18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chuyển đổi số trên
địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030;
Quyết định số
1306/QĐ-UBND ngày 30/7/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Hà Giang, phiên bản 2.0;
Chương trình hành
động số 05/CTr-UBND ngày 07/01/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
39/NQ- HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về thông qua Kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021- 2025;
Kế hoạch số
293/KH-UBND ngày 07/12/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU
ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang về Chuyển đổi số trên
địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030;
Kế hoạch số
301/KH-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh về thực hiện chuyển đổi số tỉnh Hà
Giang năm 2023;
Kế hoạch số
318/KH-UBND ngày 19/12/2023 của UBND tỉnh về thực hiện chuyển đổi số và đảm bảo
an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2024.
II.
Mục đích và phạm vi áp dụng Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà
Giang
2.1. Mục đích
Kiến trúc ICT phát
triển đô thị thông minh (ĐTTM) tỉnh Hà Giang làm căn cứ cho việc xây dựng, phát
triển ĐTTM tại tỉnh Hà Giang tuân thủ các nguyên tắc phát triển ĐTTM đã được
nêu tại Quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày 31/5/2019 của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Kiến trúc ICT phát
triển ĐTTM tỉnh Hà Giang:
- Đặt ra các nguyên
tắc, các hướng dẫn để tạo lập, giải thích, phân tích và trình bày kiến trúc,
giải pháp ICT cho ĐTTM.
- Đảm bảo tính kết
nối liên thông giữa các hệ thống thông tin đã và sẽ được xây dựng trong tỉnh,
tránh trùng lặp lãng phí.
- Đảm bảo sự đồng bộ
thống nhất, dễ hiểu, dễ sử dụng trong việc lập kế hoạch, lộ trình thực hiện
phát triển ĐTTM, hạ tầng số, hạ tầng thông tin,… của tỉnh Hà Giang nhằm hướng
tới mục tiêu xây dựng tỉnh Hà Giang thành ĐTTM.
2.2. Phạm vi áp dụng
- Áp dụng cho việc triển
khai ứng dụng, dịch vụ ĐTTM; triển khai hạ tầng số, hạ tầng thông tin, làm nền
tảng để thông minh hóa hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng kinh tế - xã hội của
đô thị thuộc tỉnh.
- Các tổ chức, cá
nhân có liên quan phải tuân thủ nội dung, yêu cầu và nguyên tắc của kiến trúc
khi triển khai các dự án, kế hoạch, nhiệm vụ hướng tới phục vụ cho các dịch vụ
ĐTTM, hạ tầng số, hạ tầng thông tin… trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
III.
Hiện trạng ứng dụng CNTT, xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
3.1. Tổng
quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội [1]
Hà Giang là một tỉnh
miền núi biên giới ở cực bắc của Tổ quốc, có vị trí chiến lược đặc biệt quan
trọng. Phía Bắc và Tây có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa dài 274 km; phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng; phía Nam giáp tỉnh Hà Giang; phía
Tây và Tây Nam giáp tỉnh Lào Cai và Yên Bái.
Hà Giang có diện tích
tự nhiên là 7.929,5 km².
Dân số trung bình
toàn tỉnh năm 2021 ước 887.086 người.
Đến nay Hà Giang có
01 thành phố, 10 huyện, 05 phường, 13 thị trấn và 175 xã.
Tiềm năng phát triển:
Hà Giang là tỉnh có
tài nguyên đa dạng nhưng chưa được khai thác có hiệu quả. Hà Giang có điều kiện
khí hậu tốt và nhiều cảnh đẹp, suối nước nóng,… để phát triển du lịch quá cảnh.
Đây là ngành then chốt trong phát triển kinh tế của tỉnh nhưng trong những năm
vừa qua chưa thực sự giữ vị trí quan trọng.
Hình
3: Bản đồ tỉnh Hà Giang [2].
Tình hình phát triển
kinh tế:
Năm 2023, tỉnh Hà
Giang đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, triển khai đồng bộ nhiều nhiệm vụ, giải
pháp linh hoạt và hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và từng địa
phương. Do đó, xu hướng tích cực hơn tiếp tục được duy trì và ngày càng rõ nét
trong nhiều ngành và lĩnh vực. Cụ thể: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên
địa bàn tỉnh GRDP tăng 3,07%. Trong đó, khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 3,27%; khu vực công nghiệp - xây dựng giảm 1,93%; khu vực dịch vụ tăng
6,06%. So sánh với cả nước, tỉnh Hà Giang xếp thứ 51/63 tỉnh, thành phố; so với
14 tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc, tỉnh Hà Giang xếp thứ 10/14 tỉnh trong khu
vực. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh tính theo giá hiện hành ước đạt hơn 32.439
tỷ đồng; tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu ước đạt hơn 281 triệu USD; thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn đạt hơn 2.295 tỷ đồng; lượng khách du lịch đến Hà
Giang đạt trên 3 triệu lượt người với doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du
lịch đạt hơn 2.485 tỷ đồng, tăng hơn 35% so với năm 2022; thu nhập bình quân
đầu người đạt trên 36 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ nghèo và cận nghèo đa chiều
toàn tỉnh còn 42,74 %, giảm 7,21% so với năm 2022…
Quy hoạch tỉnh Hà
Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (ban hành kèm theo
Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ) [3] đã đặt ra các quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ:
Quan điểm phát triển
có liên quan: …Tập
trung đầu tư phát triển và quản lý đô thị theo hướng xanh, thông minh, và bản
sắc; nâng cấp và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện
đại và đồng bộ trên cơ sở tận dụng hiệu quả kết cấu hạ tầng hiện hữu, nhất là hạ
tầng giao thông, hạ tầng số và hạ tầng cho phát triển kinh tế cửa khẩu, thương
mại biên giới….
Mục tiêu đến năm
2030: Phấn
đấu đến năm 2030, tỉnh Hà Giang là Tỉnh phát triển khá, toàn diện và bền vững
trong vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; kinh tế phát triển xanh và năng động,
nhanh và bền vững trên cơ sở đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh. Không gian kinh tế - xã hội được tổ chức, phát triển hài hòa, hợp lý
gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; bảo đảm về môi trường, sinh thái.
Hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, an toàn; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc;
phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng
cuộc sống cho Nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh vững chắc; hợp tác, hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; khu vực biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển bền vững.
Trong đó: mục tiêu về
kết cấu hạ tầng cần đảm bảo cho phát triển: “Hạ tầng giao thông vận tải thông
suốt, năng lực vận tải và tốc độ khai thác được nâng cao; hạ tầng thủy lợi, cấp
nước, cấp điện đảm bảo mục tiêu phục vụ sản xuất và sinh hoạt; hạ tầng
thông tin và truyền thông, hạ tầng số hiện đại, an toàn; hạ tầng xã hội
đáp ứng nhu cầu phát triển”.
Các đột phá phát
triển:
- Phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ
tầng đô thị, hạ tầng thương mại cửa khẩu, hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, hạ tầng số.
- Phát triển du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; phát triển kinh tế nông nghiệp
đặc trưng, giá trị gia tăng cao theo chuỗi giá trị; nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh tế cửa khẩu.
- Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực; tăng cường đào tạo nghề cho người lao động phục vụ nhu cầu phát
triển các ngành, lĩnh vực chủ lực của Tỉnh; thu hút và đào tạo có trọng tâm,
trọng điểm nhân lực chất lượng cao.
- Tăng cường ứng
dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số với ba trụ cột: Chính phủ số - Kinh tế
số - Xã hội số để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực cạnh
tranh của Tỉnh.
- Xây dựng các cơ
chế, chính sách cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp Tỉnh; tạo động lực thu hút các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội.
3.2.
Hiện trạng hạ tầng CNTT - viễn thông
3.2.1. Hạ tầng viễn
thông, internet
Về hạ tầng viễn
thông: đến nay, tổng số trạm thu phát sóng (BTS) đạt 2.833 trạm (trong đó: 734
trạm 2G, 1.010 trạm 3G, 1.086 trạm 4G; 03 trạm 5G).
Về phát triển
Internet băng rộng, cơ bản 100% xã, phường thị trấn có mạng Internet cáp quang
tại khu vực trung tâm các xã, thị trấn; 421 cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo
dục phổ thông, trạm y tế xã, điểm cung cấp dịch vụ internet băng rộng cho cộng
đồng dân cư; số hộ sử dụng thuê bao di động 24.205 hộ, số hộ sử dụng cáp quang
internet là 3.066 hộ…
3.2.2. Hạ tầng CNTT
trong cơ quan nhà nước
Mạng Truyền số liệu
chuyên dùng trong các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh được triển
khai, duy trì với quy mô 236 điểm, trong đó: 43 điểm là các sở, ban, ngành,
huyện uỷ, thành uỷ, ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; 193 xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh; đồng thời triển khai hệ thống giám sát băng thông, tình
trạng kết nối, lưu lượng mạng truyền số liệu chuyên dùng. Hệ thống mạng truyền
số liệu chuyên dùng đáp ứng việc kết nối, tổ chức các cuộc họp trực tuyến quy
mô 4 cấp trên địa bàn tỉnh.
Hạ tầng thiết bị,
mạng cục bộ (mạng LAN) tại các đơn vị: 100% các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đã có mạng LAN, kết nối
Internet; 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được trang bị máy
tính làm việc và kết nối internet
Trung tâm phục vụ
hành chính công được đầu tư, bổ sung trang thiết bị, hạ tầng CNTT. Cơ sở hạ
tầng phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng; một số Sở, ngành, huyện,
thành phố được bổ sung phương tiện làm việc, máy tính phục vụ công tác chuyển
đổi số. Tổng số máy tính tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh là 2.142 chiếc, cấp
huyện là 1.510 chiếc, cấp xã là 5.718 chiếc…
Trung tâm dữ liệu của
tỉnh: cho phép kết nối, liên kết tích hợp ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh. Trong năm 2023, triển khai nâng cấp đầu tư trang thiết
bị, hạ tầng kỹ thuật Trung tâm dữ liệu của tỉnh theo hướng điện toán đám mây,
nâng cấp, bổ sung hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ đảm bảo nhu cầu ứng dụng
dùng chung của tỉnh. Tiếp tục duy trì hạ tầng dự phòng Trung tâm tích hợp dữ
liệu trên Nền tảng điện toán đám mây.
Về đảm bảo an toàn
thông tin: Triển khai hệ thống giám sát an toàn thông tin (SOC) của tỉnh, kết
nối với hệ thống giám sát an toàn quốc gia (NCSC) do Bộ Thông tin và Truyền
thông quản lý. Hoàn thành mô hình an toàn thông tin 04 lớp theo quy định. Triển
khai hệ thống giám sát an toàn thông tin (SOC) của Tỉnh ủy đặt tại Trung tâm
tích hợp dữ liệu của Tỉnh ủy, kết nối với hệ thống giám sát an toàn thông tin
của Văn phòng Trung ương Đảng.
3.3.
Hiện trạng ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước
3.3.1. Cổng/ Trang
thông tin điện tử
Cổng, Trang thông tin
điện tử cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh được duy trì kết nối gồm:
01 Cổng Thông tin địa tử tỉnh được nâng cấp thành Cổng giao tiếp điện tử với
tên miền http://hagiang.gov.vn; liên kết với 21/21 Trang thông tin điện tử
thành phần của các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; 11/11 trang thông tin điện tử
thành phần của các huyện, thành phố; 193/193 trang thông tin điện tử thành phần
của các xã, phường, thị trấn.
Cổng dữ liệu dùng
chung của tỉnh được triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan đơn vị trên địa bàn
tỉnh. Đến nay có 16 hệ thống thông tin và 1.500 dữ liệu được chia sẻ trong nội
bộ cơ quan trong tỉnh…
3.3.2. Dịch vụ công
trực tuyến và hệ thống một cửa điện tử
Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh (gồm: Cổng Dịch vụ công và hệ thống Một
cửa điện tử) được triển khai, đồng bộ, thống nhất tại 100% cơ quan hành chính
nhà nước.
Triển khai Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính (VNPT iGate) kết nối với CSDL Quốc gia
về dân cư để tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin của công dân theo
nội dung triển khai Đề án 06. Toàn tỉnh có 2.127 thủ tục hành chính có hiệu lực
được áp dụng (1.726 thủ tục cấp tỉnh, 241 thủ tục cấp huyện, 160 thủ tục cấp
xã). Thực hiện đơn giản hóa, rút ngắn 30% thời gian giải quyết đối với 267 thủ
tục; cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với 1.818/1.876 thủ tục (665/1.876
dịch vụ công toàn trình)…
3.3.3. Các phần mềm
dùng chung
Hệ thống hội nghị
giao ban trực tuyến: được
triển khai với quy mô 241 điểm cầu bao gồm: 04 điểm cầu cấp tỉnh (văn phòng
Tỉnh ủy; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài
chính); 11 điểm cầu huyện ủy, thành ủy; 11 điểm cầu văn phòng HĐND - UBND cấp
huyện; 11 điểm cầu phòng Tài chính - Kế hoạch và 193 điểm cầu cấp xã.
Hệ thống thư điện tử
công vụ: hoạt
động hiệu quả, với 19.484 tài khoản thư cho cán bộ, công chức, viên chức các cơ
quan Đảng, Mặt trận tổ quốc, đoàn thể và các cơ quan nhà nước các cấp trên địa
bàn tỉnh, đảm bảo 100% cán bộ công chức có hộp thư tài khoản thư điện tử và
thường xuyên sử dụng.
Hệ thống quản lý văn
bản và điều hành công việc (Vnptioffice): triển khai đồng bộ, tập trung trên địa
bàn tỉnh, thực hiện cập nhật, quản lý mã định danh các cơ quan hành chính nhà
nước trên hệ thống. Đến nay, tổng số chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan
trên địa bàn tỉnh là: 26.117 chứng thư số, đảm bảo tỷ lệ 100% lãnh đạo có thẩm
quyền ký các cấp trong hệ thống chính trị được trang bị chữ ký số chuyên dùng,
sử dụng trong quản lý, điều hành, ký số.
Phần mềm và cơ sở dữ
liệu công chức, viên chức: triển khai các chương trình hợp tác với UBND tỉnh, VNPT
đã phối hợp với Sở Nội vụ tư vấn triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ
công chức theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, hỗ trợ triển khai nhập liệu cho 28.000
hồ sơ cán bộ CCVC trong toàn tỉnh, Hà Giang được đánh giá tốp 10 tỉnh triển
khai CSDLQG về cán bộ công chức trong cả nước
3.3.4. Cơ sở dữ liệu
và tích hợp, chia sẻ dữ liệu
Đã đầu tư nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) tỉnh Hà Giang để kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh và của bộ, ngành trung ương. Nền
tảng LGSP của tỉnh được duy trì, kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
quốc gia (NDXP) để tra cứu, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh
nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư); Hệ thống cấp mã số đơn vị có quan hệ ngân sách
(Bộ Tài chính); Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Bộ Công an); hệ thống tài
khoản của Cổng dịch vụ công quốc gia, cơ sở dữ liệu về thẻ Bảo hiểm xã hội
(BHXH Việt Nam); Nền tảng thanh toán quốc gia (Văn phòng chính phủ); Kết nối
nhóm thủ tục hành chính về lý lịch tư pháp, hộ tịch (Bộ Tư pháp); CSDL về quy
hoạch xây dựng, cấp phép nhà ở riêng lẻ (Bộ Xây dựng)
Hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành gồm: Phần mềm thu thập thông tin phục vụ công tác
kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu thống kê; Phần mềm lập và chấp hành dự
toán; cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
(tái cấu trúc quy trình); Hệ thống thông tin lưu trữ điện tử ngành Tài nguyên
và môi trường; Cơ sở dữ liệu ngành Thông tin và Truyền thông; Triển khai hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu văn hóa; Triển khai Cổng thông tin và bản đồ
số về du lịch; Hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử; phần mềm quản lý cán bộ công
chức viên chức; phần mềm ứng dụng Cơ sở dữ liệu quản lý công chức, chứng thực
và thông tin ngăn chặn trên địa bàn tỉnh....; Hoàn thành xây dựng cơ sở dữ
liệu, phần mềm quản lý lĩnh vực Thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
3.4.
Trung tâm giám sát điều hành và một số lĩnh vực đô thị thông minh
UBND tỉnh Hà Giang đã
tổ chức ký kết thỏa thuận hợp tác về chuyển đổi số với các Tập đoàn Công nghiệp
- Viễn thông quân đội (Viettel), Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam(VNPT) và
Tập đoàn FPT.
- Tập đoàn FPT phối
hợp với các Sở, ngành của tỉnh triển khai một số nhiệm vụ gồm: Trung tâm điều
hành thông minh IOC với 05 hạng mục chính (bao gồm: (1) Triển khai nâng cấp
trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; (2) Triển khai phòng điều hành thông minh;
(3) Triển khai phân hệ họp không giấy tờ; (4) Phân hệ hệ thống báo cáo của
tỉnh;(5) Phân hệ chỉ đạo điều hành của tỉnh); Hạ tầng Cloud sao lưu dữ liệu hạ
tầng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành giáo
dục; Cổng thông tin bản đồ số du lịch tỉnh Hà Giang.
- VNPT đã phối hợp
với Công an tỉnh để triển khai hệ thống camera giao thông trong Trung tâm điều
hành đô thị thông minh IOC của thành phố Hà Giang; Tư vấn hỗ trợ Công an tỉnh
xây dựng phòng họp trực tuyến công an tỉnh và hệ thống camera giám sát giao
thông trên các trục đường giao thông chính của tỉnh; Phối hợp với Viettel tư
vấn cho Sở Y tế triển khai phần mềm hồ sơ sức khỏe, hệ thống quản lý bệnh viện
thông minh trên địa bàn tỉnh.
- Tập đoàn Viettel
triển khai thử nghiệm 5G tại Trung tâm Thành phố Hà Giang; Cao nguyên đá Đồng
Văn phục vụ phát triển du lịch, thanh toán không dùng tiền mặt. Phối hợp VNPT
tư vấn cho Sở Y tế triển khai phần mềm hồ sơ sức khỏe, hệ thống quản lý bệnh
viện thông minh, tư vấn chuyển đổi số lĩnh vực y tế thông minh kết nối chuẩn
đoán điều khiển từ xa với các bệnh viện tuyến trung ương.
Một số ngành, lĩnh
vực cũng đẩy mạnh chuyển đổi số:
- Lĩnh vực du lịch:
như quét mã QR quảng bá du lịch, giới thiệu sơ đồ các hộ trong Làng văn hóa du
lịch công đồng; thực hiện số hóa hồ sơ, băng đĩa về các di tích, danh thắng và
di sản văn hóa phi vật thể; số hóa tài liệu địa chí Hà Giang, sách điện tử;
phần mềm đăng ký quản lý lưu trú; Phần mềm quản lý vé tại các điểm du lịch...
Thường xuyên xây dựng hình ảnh, quảng bá các danh lam thắng cảnh, các điểm du
lịch, điểm di tích, di sản, làng văn hóa du lịch cộng đồng trên các trang Web,
Trang thông tin điện tử, các trạng mạng xã hội zalo, Facebook của huyện,
tỉnh..., tăng cường kết nối với các đơn vị lữ hành trong và ngoài tỉnh thông
qua các ứng dụng chuyển đổi số…
- Lĩnh vực y tế: phần
mềm báo cáo HIV/AIDS; phần mềm báo cáo bệnh không lây nhiễm; phần mềm báo cáo
môi trường y tế; thống kê y tế, quản lý cán bộ; các phần mềm báo cáo thống kê;
phần mềm quản lý y tế xã phường liên thông; phần mềm khám chữa bệnh từ xa... Hồ
sơ sức khỏe điện tử đã liên thông dữ liệu của 1.154.242 hồ sơ khám chữa bệnh
của 17 cơ sở khám chữa bệnh trên toàn tỉnh; có 131.062 đơn thuốc được kết nối
liên thông với hệ thống đơn thuốc quốc gia. Triển khai sử dụng Căn cước công
dân gắn chip trong khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đến 100% các cơ sở khám chữa
bệnh, liên thông dữ liệu lên cổng tiếp nhận dữ liệu hệ thống thông tin giám
định bảo hiểm y tế.
- Lĩnh vực giáo dục:
hệ thống thông tin quản lý giáo dục, hệ thống quản lý hồ sơ, sổ sách điện tử;
nền tảng dạy học và thi trực tuyên đến 50% các cơ sở giáo dục ở khu vực thuận
lợi. Triên khai một sô phần mềm chuyên ngành như: Quản lý và giám sát chế độ,
chính sách cho học sinh các trường bán trú, nội trú; Phần mềm phổ cập giáo dục;
triển khai hệ thống quản lý nhà trường đên 100% cơ sở giáo dục; mô hình trực
tuyến kết hợp trực tiếp trong giảng dạy và học tập...
- Lĩnh vực nông
nghiệp: Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện
tử (TMĐT) và triển khai mô hình chợ 4.0 về các dịch vụ thanh toán trực tuyến
không dùng tiền mặt tại khu vực chợ Trung tâm các huyện, thành phố, xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh. Đến nay, đã Hỗ trợ hộ sản xuất nông nghiệp tạo tài
khoản trên sàn thương mại điện tử là 117.881 hộ, đạt 100% hộ sản xuất nông
nghiệp có tài khoản và được tập huấn tham gia sàn TMĐT; 100% sản phẩm OCOP đăng
tải trên sàn thương mại điện tử (trừ 08 sản phẩm rượu không đăng tải trên các
sàn TMĐT)…
3.5.
Nhân lực CNTT
Tỷ lệ cán bộ công
chức, viên chức chuyên trách, kiêm nhiệm về an toàn thông tin và chuyển đổi số
thấp.
3.6.
Đánh giá
Trong giai đoạn vừa
qua, dưới sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, tình hình ứng dụng CNTT
trong cơ quan nhà nước tại tỉnh Hà Giang đã có những bước đột phá lớn, đạt được
những kết quả hết sức khả quan.
3.6.1. Ưu điểm
Cấp ủy, chính quyền
các cấp đã thực hiện ban hành Nghị quyết, Kế hoạch triển khai chuyển đổi số,
xây dựng chính quyền số và phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh Hà
Giang đã tổ chức ký kết thỏa thuận hợp tác về chuyển đổi số với các Tập đoàn
Công nghiệp - Viễn thông quân đội (Viettel), Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông
Việt Nam(VNPT) và Tập đoàn FPT. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các doanh
nghiệp ưu tiên nguồn lực, chủ động phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố khảo sát, đề xuất và triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số, xây dựng
chính quyền số và phát triển các lĩnh vực trên địa bàn theo thế mạnh của mỗi
doanh nghiệp, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Các sở, ban,
ngành chủ động triển khai các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành,
hình thành dữ liệu số, hướng tới kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ hoạt động chỉ
đạo, điều hành cấp ủy, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh.
3.6.2. Hạn chế
Tuy nhiên, việc ứng
dụng CNTT xây dựng chính quyên điện tử, hướng đến chính quyền số, phát triển
ĐTTM còn nhiêu hạn chế, đó là:
- Thiếu một số quy
định, cơ chế chính sách cho phép các doanh nghiệp thử nghiệm thuê các dịch vụ
công nghệ thông tin, dẫn đến một số cơ quan khó khăn trong việc lựa chọn giải
pháp công nghệ.
- Một số hệ thống
thông tin được triển khai từ Trung ương đến các địa phương chậm, dẫn đến tiến
độ triển khai nhiệm vụ, hạng mục chuyển đổi số của tỉnh. Công tác phối hợp, kết
nối chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của tỉnh với hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành địa phương chưa đồng bộ; Các quy định và
hướng dẫn về việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin với nền
tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh chưa chặt chẽ, đầy đủ, đồng bộ,
ảnh hưởng đến tiến độ triển khai.
- Các cơ quan, đơn vị
bố trí cán bộ công nghệ thông tin, chuyển đổi số chủ yếu là kiêm nhiệm, thiếu
nhân lực về công nghệ thông tin ở hầu hết các cơ quan từ tỉnh đến xã, đặc biệt
là nguồn nhân lực chất lượng, khó khăn trong việc duy trì, vận hành khi các sản
phẩm dự án được bàn giao và đưa vào sử dụng.
- Kinh phí đầu tư cho
hạ tầng công nghệ phải căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, thực hiện theo
kế hoạch và lộ trình trong giai đoạn, chưa thật sự đáp ứng đầy đủ nhu cầu. Một
số sở, ngành, huyện, thành phố được giao nhiệm vụ và kinh phí thực hiện về ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi nhưng còn lúng túng, công tác triển khai
còn chậm so với yêu cầu nhiệm vụ.
- Hà Giang là tỉnh
khó khăn, nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo cao, một bộ phận
người dân chưa biết đọc, biết viết, biết tiếng phổ thông, còn bộ phận người dân
chưa có điện thoại di động, chưa có điều kiện để tiếp cân thông tin. Cơ sở vật
chất, trang thiết bị về công nghệ thông tin còn thiếu, lạc hậu. Một số thôn
vùng khó khăn chưa có điện, hiệu quả kinh doanh viễn thông thấp nên đến nay
chưa hoàn thành chỉ tiêu 100% thôn được phủ sóng di động.
IV.
Bối cảnh xây dựng Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
4.1.
Thế giới
Theo thống kê, dân số
thế giới sinh sống tại các đô thị hiện nay chiếm hơn 50% tổng dân số thế giới.
Xu hướng ngày càng có nhiều người chuyển đến sinh sống tại các đô thị trên thế
giới dẫn tới gánh nặng cho hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ tại các tỉnh ngày
càng gia tăng. Vì vậy, lời giải cho bài toán cung cấp những cơ sở vật chất,
dịch vụ thiết yếu như điện, nước, vệ sinh môi trường chính là việc áp dụng công
nghệ vào cuộc sống. Có thể nói Thành phố/Đô thị thông minh thông minh là một
cuộc cách mạng về quản lý và cách tân về hình thức, phương thức mới của sự phát
triển tích hợp thành phố/đô thị hiện đại. Nói một cách đơn giản, Thành phố/Đô
thị thông minh là nơi mà ở đó CNTT-TT được ứng dụng vào mọi hoạt động đem lại
hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước, trong phát triển kinh tế, thương
mại, du lịch, văn hóa, giáo dục, y tế, giao thông, xã hội và cộng đồng... Bằng
việc tận dụng các công nghệ dựa trên Internet vạn vật (IoT) và việc xây dựng
các hệ thống thông minh, các thanh phố/đô thị thông minh đã ra đời.
Từ các phân tích
trên, có thể thấy, việc phát triển một đơn vị cấp tỉnh trở thành thành phố/đô
thị thông minh đã trở thành xu thế phát triển của thời đại. Trên thế giới cho
đến nay đã xuất hiện khá nhiều thành phố/đô thị thông minh. Qua phân tích, tìm
hiểu, các thành phố/đô thị thông minh được nhóm trong bốn khu vực bao gồm Bắc
Mỹ, Châu Âu, Châu Á-Thái Bình Dương và Mỹ Latinh; trong đó, mỗi khu vực, hay
một nước sẽ chọn một hoặc một số tiêu chí để định hướng phát triển thành phố/đô
thị thông minh. Kết quả cho thấy châu Âu có nhiều điểm đại diện cho thành
phố/đô thị thông minh nhất trên thế giới. Đây là khu vực có môi trường xanh,
tiết kiệm năng lượng, giao thông công cộng tốt hơn cả, có sự cam kết lớn trong
sử dụng xe đạp và đi bộ, ngoài ra đây cũng là khu vực tập trung vào các chính
sách phát triển bền vững và các-bon thấp. Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương đang
trên con đường để trở thành thành phố/đô thị thông minh với định hướng là ứng
dụng CNTT-TT trong các lĩnh vực để triển khai ứng dụng thông minh trong chính
quyền, y tế, giao thông, giáo dục, quản lý đô thị... thông minh. Khu vực Châu
Á-Thái Bình Dương có nhiều thách thức nhưng đồng thời cũng có nhiều cơ hội để
trở thành Thành phố/Đô thị thông minh.
Để xây dựng ĐTTM, các
thành phố trên thế giới đều cần có Chiến lược và lập ra các Chương trình, Kế
hoạch xây dựng đô thị thông minh. Nói chung, các dự án xây dựng ĐTTM của các
thành phố trên thế giới được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm 1 là các dự án
xây dựng hạ tầng, nền tảng phục vụ chung cho ĐTTM như: Triển khai Mạng viễn
thông mới; Triển khai Mạng Wifi đô thị; Xây dựng Nền tảng đô thị (Urban
Platform) hay Nền tảng ĐTTM (Smart City Platform); Trung tâm Giám sát điều hành
(GSĐH) thông minh (Intelligient Operation Center); Dữ liệu thông minh
(Intelligent data), Dữ liệu mở (Open Data));
- Nhóm 2 là các dự án
chuyên ngành: tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể của mỗi thành phố như: Giao thông
thông minh; Chiếu sáng thông minh; Lưới điện thông minh; Thanh toán thông minh;
Môi trường thông minh…
Đặc điểm chung của
các quốc gia xây dựng và phát triển thành phố/đô thị thông minh trên thế giới
là việc họ sẵn sàng đầu tư mạnh mẽ vào mảng CNTT, đặc biệt là sử dụng các công
nghệ mới tiên tiến nhất. Điều này giúp giải quyết rất nhiều bài toán hóc búa mà
cách quản lý đô thị thông thường không thể giải quyết được, qua đó tạo thuận
lợi cho việc xây dựng và phát triển ĐTTM, bền vững.
Ngoài ra, việc xây
dựng ĐTTM thành công cần phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Một trong số đó chính là
việc có một khung kiến trúc ICT phát triển ĐTTM hoàn thiện và phù hợp với hoàn
cảnh của từng quốc gia triển khai. Các tổ chức, các quốc gia trên thế giới đã
ban hành nhiều khung kiến trúc ICT của riêng mình, từ đó có thể tiến hành tư
vấn, xây dựng thành công ĐTTM phát triển bền vững. Kiến trúc và các giải pháp
về tiết kiệm năng lượng, giảm khí thải gây ô nhiễm môi trường, quản lý phân
luồng giao thông thông minh... cùng với việc thu thập và tối đa hóa giá trị dữ
liệu đã giúp các đô thị này ngày càng phát triển đúng theo mục đích và nguyên
tắc đề ra của một thành phố/đô thị thông minh, hiện đại, hướng tới mục tiêu kế
tiếp là quá trình chuyển đổi số diễn ra toàn diện và hiệu quả.
4.2.
Trong nước
Đến năm 2025, diện
tích đô thị khoảng 10% diện tích cả nước, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 50% dân số, tạo
ra khoảng 75% GDP. Quản lý đô thị yêu cầu nhanh, kịp thời, với cường độ cao,
cần sự tham gia của nhiều bên liên quan và nhiều nguồn lực để triển khai. Ứng
dụng CNTT và truyền thông (ICT) vào quản lý đô thị nhằm phát triển ĐTTM là
phương hướng mới để giải quyết các vấn đề căn cơ, những bài toán lớn của đô thị
(như quy hoạch, giao thông, môi trường, năng lượng, xử lý rác thải), lấy người
dân làm trung tâm (bằng cách mang lại chất lượng sống và trải nghiệm của người
dân, cụ thể là các tiện ích: giảm chi phí năng lượng, giao thông công cộng tiện
lợi, chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục cao, môi trường xanh, an ninh trật tự,
các hoạt động vui chơi, giải trí đa dạng). Về khách quan cho thấy, Phát triển
đô thị là quá trình liên tục, cần vừa bảo đảm tính tổng thể, kế thừa và thúc
đẩy đổi mới, sáng tạo. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng một Kiến trúc ICT phát
triển ĐTTM làm cơ sở cho đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật và tập hợp các dịch
vụ ĐTTM kịp thời, chính xác. Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM thể hiện thiết kế
tổng thể các thành phần lô-gic và các chức năng của chúng bảo đảm: sự đồng bộ
trong việc lập kế hoạch, lộ trình thực hiện phát triển ĐTTM; tăng cường khả
năng kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở hạ
tầng thông tin; nâng cao khả năng giám sát, đánh giá đầu tư; triển khai ứng
dụng số đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai;
khả năng linh hoạt khi xây dựng, triển khai các thành phần, hệ thống ICT theo
điều kiện thực tế. Về chủ quan, việc xây dựng, ban hành Kiến trúc ICT phát
triển ĐTTM dựa trên một số chủ trương, định hướng, hướng dẫn sau:
- Từ năm 2016, việc
phát triển đô thị thông minh đã được đề cập tại Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày
01/11/2016 Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về “Một số chủ trương, chính
sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng
tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế” cụ thể
là “ưu tiên phát triển một số đô thị thông minh”.
Một số địa phương, đô
thị lớn đã đi đầu như Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hải
Phòng, Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Cần Thơ, Quảng Ninh, Bắc Ninh... đã ban
hành các đề án/chương trình/kế hoạch phát triển đô thị thông minh. Theo đó, các
đề án đã đưa ra lộ trình ứng dụng các giải pháp công nghệ thông tin và truyền
thông (ICT) đế giải quyết những bức xúc xã hội về giao thông, y tế, an toàn
thực phẩm, an ninh trật tự, môi trường... đem lại môi trường sống văn minh,
hiện đại, nâng cao chất lượng cuộc sống. Các lĩnh vực
được quan tâm nhiều
nhất bao gồm 05 lĩnh vực như sau: (1) Giáo dục thông minh;
(2) Y tế thông minh;
(3) Giao thông thông
minh;
(4) Dịch vụ công
thông minh, Hành chính công và Chính quyền điện tử; (5) Du lịch thông minh.
Ngoài ra, còn có một
số lĩnh vực khác cùng được chú ý như: An toàn thông tin; Trung tâm giám sát
điều hành thông minh... Một điểm chung của các địa phương là bắt đầu từ hoàn
thiện Chính quyền điện tử trong đó xây dựng trung tâm hành chính công, triển
khai dịch vụ công trực tuyến theo các cấp độ. Các hoạt động triển khai phát
triển đô thị thông minh chủ yếu là xây dựng đề án, tại một số khu vực đã có
những bước đầu triển khai tập trung vào Chính quyền điện tử. Các nội dung chính
được quan tâm trong triển khai phát triển đô thị thông minh về cơ bản của các
địa phương là giống nhau.
Về hợp tác quốc tế,
Từ năm 2018, Việt Nam đã chính thức gia nhập Mạng lưới đô thị thông minh ASEAN
(ASCN)11. Bộ Xây dựng, Bộ Ngoại giao và 3 thành phố thành viên đã tích cực phát
huy vai trò và tham gia các hoạt động chung của ASCN; tham gia các hoạt động hợp
tác mở rộng như hợp tác ASEAN - Nhật Bản, ASEAN - Hàn Quốc ... về đô thị thông
minh.
- Ngày 01/8/2018, Thú
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 950/QĐ- TTg phê duyệt Đề án “Phát triển
đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm
2030”,
Đề án hướng tới mục
tiêu phát triển ĐTTM bền vững ở Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh, phát triển
bền vững, khai thác, phát huy các tiềm năng và lợi thế, nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực; khai thác tối đa hiệu quả tài nguyên, con người, nâng cao
chất lượng cuộc sống, đồng thời đảm bảo tạo điều kiện đối với các tổ chức, cá
nhân, người dân tham gia hiệu quả nghiên cứu, đầu tư xây dựng, quản lý phát
triển ĐTTM; hạn chế các rủi ro và nguy cơ tiềm ẩn; nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước và các dịch vụ đô thị; nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, hội
nhập quốc tế. Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận về nguyên tắc 7 nhóm nhiệm vụ
ưu tiên để triển khai thực hiện Đề án kèm theo lộ trình và phân công thực hiện,
bao gồm: Nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các cơ
chế chính sách phát triển ĐTTM bền vững tại Việt Nam; Thiết lập, duy trì và vận
hành hệ thống CSDL không gian ĐTTM số hóa liên thông đa ngành; Nghiên cứu, ứng
dụng, phát triển quy hoạch ĐTTM bền vững; Lập kế hoạch, thu hút nguồn lực đầu
tư xây dựng và quản lý phát triển hạ tầng ĐTTM; Lập, thẩm định, phê duyệt
Chương trình, dự án thí điểm phát triển ĐTTM bền vững; Đẩy mạnh xây dựng Chính
phủ điện tử; Thúc đẩy việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản
lý và chuyên môn đáp ứng nhu cầu phát triển, vận hành ĐTTM theo các giai đoạn.
- Thực hiện chỉ
đạo của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Khung tham chiếu
ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0) tại Quyết định 829/QĐ-BTTTT
ngày 31/5/2019 trong đó nhấn mạnh “UBND các tỉnh, tỉnh trực thuộc trung
ương có trách nhiệm chỉ đạo UBND các đô thị trực thuộc nghiên cứu, phát triển
đô thị thông minh tuân thủ khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh”.
Cùng với đó là Công văn số 3098/BTTTT-KHCN ngày 13/09/2019 của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc công bố Bộ chỉ số đô thị thông minh Việt Nam giai
đoạn đến năm 2025 (phiên bản 1.0). Kiến trúc bộ chỉ số như thể hiện trong
hình bên dưới, bao gồm 3 lớp như hình vẽ bên dưới:
Hình
4: Kiến trúc bộ chỉ số KPI ĐTTM
- Thực hiện Quyết
định số 950/QĐ-TTg và Hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, đến năm 2022 [4],
đã có:
48/63 tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ương đã phê duyệt hoặc đang triển khai xây dựng đề án, quy
hoạch phát triển ĐTTM (gồm đề án, kế hoạch được ban hành cho toàn tỉnh hoặc đề
án, kể hoạch ban hành cho một đô thị thuộc tỉnh);
57 địa phương triển
khai phát triển tiện ích đô thị thông minh, dịch vụ thông minh, đến năm 2022
(tăng 17 địa phương so với năm 2020) và tập trung chủ yếu vào lĩnh vực giao
thông (giám sát trật tự, an toàn giao thông), y tế thông minh, giáo dục thông
minh, phát triển các ứng dụng cảnh báo;
19 tỉnh triển khai
thí điểm dịch vụ đô thị thông minh theo hướng dẫn về triển khai thí điểm dịch
vụ đô thị thông minh tại văn bản số 4176/BTTTT-THH ngày 22/11/2019 của Bộ Thông
tin và Truyền thông;
Trung tâm quản lý,
điều hành, xử lý tập trung dữ liệu đô thị, đa nhiệm (Trung tâm IOC) đã được
triển khai tại 50 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương với quy mô triển khai ở
cấp tỉnh hoặc cấp đô thị, một số địa phương triển khai ở cả hai cấp. Việc thiết
lập Trung tâm IOC tại các địa phương chủ yếu do các tổ chức tư vấn về công nghệ
thông tin trong nước như FPT, VNPT, Viettel thực hiện.
Cơ sở nền tảng của
ĐTTM được xác định gồm: hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và hệ thống hạ tầng
ICT trong đó bao gồm cơ sở dữ liệu không gian ĐTTM được kết nối liên thông và
hệ thống tích hợp hai hệ thống trên. Trong đó, một số địa phương (Các Thành
phố: Đà Nẵng, Hà Nội, Hồ Chí Minh; Các tính: Bình Dương, Quảng Ninh…) đã ban
hành kế hoạch, kiến trúc ICT cho đô thị thông minh và những thành tựu nhất định
trong việc triển khai xây dựng ĐTTM.
4.3.
Bối cảnh tỉnh Hà Giang
Trong Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2021-2030 được trình bày tại Đại hội
Đảng lần thứ XIII có ghi rõ phương hướng cần thực hiện chuyển đổi số quốc gia
một cách toàn diện để phát triển kinh tế số, xây dựng xã hội số, đồng thời lấy
phát triển mạnh khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là động
lực chính của tăng trưởng kinh tế [5].
Với mục tiêu phát
triển nhanh, bền vững, dựa trên trụ cột khoa học công nghệ, tỉnh Hà Giang đã và
đang tiếp cận, chủ động nắm bắt, triển khai trong thực tiễn những nội dung, sản
phẩm, thành quả quan trọng của cuộc CMCN 4.0, đẩy nhanh việc chuyển đổi số.
Điều đó thể hiện thông qua nhiều chủ trương, quyết sách mạnh mẽ, thể hiện sự
quyết tâm, khát vọng của toàn Đảng bộ và cả hệ thống chính trị của tỉnh: Quyết
định số 1339/QĐ-TTg ngày 13/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tỉnh; Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế
hoạch số 293/KH-UBND ngày 07/12/2021 của UBND tỉnh, Kế hoạch số 301/KH-UBND
ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh… Trong đó, việc xây dựng “Hình thành Kiến trúc tổng
thể các thành phần ứng dụng CNTT trong phát triển ĐTTM làm định hướng phát
triển” được ưu tiên triển khai.
Theo Quy hoạch tỉnh
Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050: về
phương án phát triển mạng lưới thông tin và truyền thông “… phát triển hạ
tầng viễn thông và công nghệ thông tin phục vụ xây dựng chính quyền số, kinh tế
số, xã hội số và phát triển đô thị thông minh”.
Nghị quyết số
18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đặt ra quan điểm:
Chuyển đổi số gắn với phát triển đô thị thông minh và cải cách hành chính, đặt
người dân, doanh nghiệp vào vị trí trung tâm, nâng cao hiệu quả công tác lãnh
đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực quản lý của chính quyền các cấp, thúc đấy
phát triên kinh tế, bảo đảm an sinh và công bằng xã hội.
Kế hoạch số
293/KH-UBND ngày 07/12/2021 của UBND tỉnh, đặt ra nhiệm vụ: Xây dựng, duy trì,
cập nhật Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Hà Giang theo các văn
bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Từ các chủ trương,
chiến lược, quy hoạch đã và đang xây dựng, thực hiện trên địa bàn Tỉnh Hà Giang
cho thấy, Kiến trúc ĐTTM hướng tới việc xác định một tập các thành phần logic
theo các tiêu chí của Khung tham chiếu ICT và chức năng của chúng để giúp Tuyên
Quang xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện phát triển ĐTTM theo đúng định
hướng của Chính phủ, của Tỉnh là cần thiết.
Kiến trúc ĐTTM nhằm:
- Xây dựng, phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng Công nghệ thông tin - Truyên thông
(CNTT-TT) đông bộ, hiện đại vào các ngành kinh tế - xã hội; nâng cao năng lực
quản lý, chất lượng, hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội, nâng cao chất
lượng cuộc sống.
- Giúp cho các cấp,
các ngành của tỉnh điều hành và quản trị xã hội tốt hơn, đẩy mạnh chất lượng
phục vụ, cải thiện mọi mặt đời sống xã hội, cung cấp các tiện ích cho người
dân; người dân được tham gia quản lý xã hội và giám sát chính quyền; nâng cao
năng lực cạnh tranh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng,
an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng hoàn thiện
các cơ chế chính sách đặc thù nhằm thu hút nguồn lực xã hội hóa vào phát triển
công nghệ thông tin trong đô thị thông minh.
V.
Định hướng xây dựng Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
5.1. Mối quan hệ giữa
Đô thị thông minh và Chính quyền điện tử, Chính quyền số
Đô thị thông minh và
Chính quyền điện tử (CQĐT), Chính quyền số (CQS) là các khái niệm đang được sử
dụng ngày càng phổ biến.
Chính quyền điện tử
là Chính quyền ứng dụng CNTT-TT nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các
cơ quan Nhà nước phục vụ người dân và doanh nghiệp. Nói cách khác, đây là
quá trình tin học hóa các hoạt động của Chính quyền địa phương.
Chính quyền số là
Chính quyền có toàn bộ hoạt động an toàn trên môi trường số, có mô hình hoạt
động được thiết kế lại và vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số, để có khả
năng cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban
hành chính sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu hơn, giải quyết hiệu
quả những vấn đề lớn trong phát triển và quản lý kinh tế - xã hội của địa
phương. Hay nói cách khác, đây là quá trình chuyển đổi số tại các cấp chính
quyền địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).
Đô thị thông minh là
đô thị sáng tạo sử dụng CNTT và truyền thông và các phương tiện khác để cải
thiện chất lượng cuộc sống, phát huy hiệu quả các hoạt động và dịch vụ của đô
thị, tăng khả năng cạnh tranh, trong khi vẫn bảo đảm đáp ứng các nhu cầu của
hiện tại và tương lai đối với các khía cạnh về kinh tế, xã hội và môi trường.
Khả năng ứng dụng nhiều công nghệ hiện đại cho phép nó có độ mở lớn hơn: công
nghệ IoT cho phép chúng ta có giác quan, công nghệ Dữ liệu lớn cho phép
chúng ta xử lý số liệu phi cấu trúc, Trí tuệ nhân tạo sẽ giúp chúng ta khai
thác dữ liệu lớn để cung cấp các dịch vụ thông minh hơn.
Ở cấp quốc gia, quốc
gia thông minh gồm ba thành phần là chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Ở
cấp địa phương, ĐTTM cũng gồm ba thành phần tương ứng là chính quyền điện
tử/chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trong phạm vi địa lý của đô thị đó.
Chính quyền điện tử/Chính quyền số và ĐTTM có các mối quan tâm khác nhau, một
bên nhắm vào việc tăng hiệu quả hoạt động các nghiệp vụ và hướng tới chuyển đổi
mô hình hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường số, một bên nhắm vào
việc cải thiện chất lượng cuộc sống, hiệu quả hoạt động của các dịch vụ đô thị.
Việc xây dựng ĐTTM sẽ thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại, thu hút
người dân thói quen sử dụng các dịch vụ qua mạng. ĐTTM sẽ góp phần đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trên toàn xã hội, người dân sẽ sử dụng dịch vụ công nhiều hơn, giúp
hoàn thiện DVC và các CSDL.
Mối quan hệ giữa ĐTTM
và CQĐT/CQS là mối quan hệ biện chứng phát triển, chúng trích dẫn, đề cập đến
nhau, bù đắp cho nhau và giao nhau ở 3 yếu tố chính: Dữ liệu, Quản trị, Sự tham
gia.
Hình
5: Mối quan hệ giữa ĐTTM và CQĐT, CQS
- Dữ liệu: Tại thời
điểm hiện tại, có thể coi dữ liệu là tài sản quan trọng nhất, có giá trị và
phải tiến hành thu thập, ưu tiên xây dựng CSDL trước nhất nhằm đảm bảo hoạt
động hiệu quả cho cả Đô thị thông minh và Chính quyền điện tử/Chính quyền số.
Việc đảm bảo xây dựng và phát triển ĐTTM thành công, các đô thị cần một nền
tảng dữ liệu mở mà ở đó bất kì dữ liệu nào được tạo ra, lưu trữ thu thập và
phát hành bởi các bên đều có giá trị sử dụng đúng với yêu cầu tạo lập ra nó, mở
ra chia sẻ cho các thành phần khác hoặc cộng đồng sử dụng. Tương tự, cung cấp
cơ sở dữ liệu mở đang là xu hướng tại các nước phát triển và là một trong các chỉ
tiêu đánh giá mức độ phát triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc.
- Quản trị: Quản trị
thông minh được định nghĩa là năng lực áp dụng công nghệ số và các hoạt động
“thông minh” của chính quyền và các bên liên quan trong xử lý thông tin và ra
quyết định. Quản trị thông minh trong Đô thị thông minh được coi là thành công
chính là bước khởi đầu và bền vững của sự hợp tác trên diện rộng thông qua các
phương tiện công nghệ, góp phần vào sự bền vững của đô thị. Thể chế thông minh
hơn và quản trị thông minh hơn sẽ giúp giảm bớt sự lạm dụng, tái phân bổ lợi
ích và nguồn lực khi cần thiết, và mở rộng phạm vi tác động ưu việt của công
nghệ tới các tầng lớp xã hội khác nhau
- Sự tham gia: Thông
qua việc thu thập, phân tích thông tin, tri thức, chuyên môn từ người dân, cộng
đồng sẽ thúc đẩy quá trình ra quyết định, lập quy hoạch, xây dựng và phát triển
đô thị dân chủ, minh bạch hơn. Việc giao tiếp, đối thoại theo thời gian thực
giữa người dân và chính quyền địa phương trở nên dễ dàng nhờ sự can thiệp của
công nghệ, qua đó hướng tới mối quan hệ minh bạch và bình đẳng trong không gian
một đô thị phát triển.
5.2.
Lợi ích trong việc triển khai Đô thị thông minh
Xây dựng ĐTTM về cơ
bản đem lại các lợi ích tổng quát:
a) Chất lượng cuộc
sống của người dân được nâng cao: Ứng dụng các công nghệ ICT để hỗ trợ giải
quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề được người dân quan tâm (giao thông, y tế,
giáo dục, an toàn thực phẩm...), nâng cao sự hài lòng của người dân.
b) Quản lý đô thị
tinh gọn: Các hệ thống thông tin quản lý những lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật - dịch
vụ chủ yếu của đô thị được số hóa, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các ngành;
tăng cường sự tham gia của người dân nhằm nâng cao năng lực dự báo, hiệu quả và
hiệu lực quản lý của chính quyền địa phương.
c) Bảo vệ môi trường
hiệu quả: Xây dựng các hệ thống giám sát, cảnh báo trực tuyến về môi trường
(nước, không khí, tiếng ồn, đất, chất thải...); các hệ thống thu thập, phân
tích dữ liệu môi trường phục vụ nâng cao năng lực dự báo, phòng chống, ứng phó
khẩn cấp và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu.
d) Nâng cao năng lực
cạnh tranh: Xây dựng hạ tầng thông tin số an toàn, khuyến khích cung cấp dữ
liệu mở để thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, giúp doanh
nghiệp giảm chi phí, mở rộng cơ hội hợp tác kinh doanh trong nền kinh tế số.
đ) Dịch vụ công nhanh
chóng, thuận tiện: Đảm bảo mọi người dân được hưởng thụ các dịch vụ công một
cách nhanh chóng, thuận tiện trên cơ sở hạ tầng thông tin số rộng khắp.
e) Tăng cường việc
đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm.
5.2.1. Phát triển
kinh tế xã hội
Hình
6: Lợi ích ĐTTM đem lại cho người dân, chính quyền và doanh nghiệp
Việc xây dựng Đô thị
thông minh là việc ứng dụng đồng bộ các giải pháp CNTT trên tất cả các lĩnh vực
đời sống kinh tế xã hội dựa trên 06 đặc trưng cơ bản đã phân tích ở trên nó đem
lại rất nhiều lợi ích cho người dân và chính quyền ở các mặt cơ bản sau đây:
- Về phát triển kinh
tế: Đô thị thông minh tạo động lực cho phát triển những lĩnh vực kinh tế theo
định hướng phát triển xanh sẽ phát huy hiệu quả của các ngành có lợi thế của
tỉnh Hà Giang, đảm bảo kiểm soát tốt môi trường, khai thác tài nguyên một cách
hiệu quả và đẩy mạnh công nghiệp có hàm lượng chất xám cao ở tỉnh, hướng đến
nền kinh tế tri thức. Đô thị thông minh sẽ đẩy mạnh sự liên kết khu vực và quốc
tế, khuyến khích sáng tạo, hoạt động khởi nghiệp làm cho nền kinh tế của tỉnh
năng động và sáng tạo, đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa, phát triển
theo hướng chuyển dịch mạnh sang cơ cấu dịch vụ và hội nhập.
- Về cung cấp dịch vụ
cho người dân: Người dân sống trong Đô thị thông minh ngoài việc được sống
trong môi trường an toàn, không ô nhiễm, sẽ còn được hưởng đầy đủ các dịch vụ
chất lượng về y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, giao thông thuận tiện. Ngoài
các dịch vụ hành chính công đã và đang được cung cấp, người dân sẽ được tiếp
cận nhiều dịch vụ công ích khác như y tế, giáo dục, bảo hiểm, đi lại. Các dịch
vụ này được cung cấp bình đẳng cho mọi tầng lớp trong xã hội do sự phát triển
CNTT và hạ tầng kinh tế xã hội.
- Về quản lý quy
hoạch đô thị: ĐTTM cho phép kết nối đồng bộ nhiều lĩnh vực trong một không gian
đô thị, từ đó tích hợp được đầy đủ thông tin về kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội
của tỉnh. Tác dụng đầu tiên là cung cấp đầy đủ thông tin cho công tác quy hoạch
phát triển đô thị về hạ tầng điện nước, giao thông đến hạ tầng kinh tế xã hội,
đảm bảo một quy hoạch hợp lý và khoa học, đây là vấn đề bất cập hiện nay do
cách làm quy hoạch truyền thống bị thiếu thông tin khách quan, thông tin dự
báo. Từ xây dựng tốt công tác quy hoạch nên các vấn đề an toàn, giao thông và y
tế… được phát triển có một quy hoạch cân đối nên người dân ở đâu cũng đảm bảo
điều kiện tiếp cận đến các dịch vụ một cách nhanh chóng và bình đẳng.
- Về công tác quản
trị đô thị: ĐTTM cho phép chính quyền có thể vận hành và giám sát các hệ thống
cơ sở hạ tầng một cách thông minh nhất thông qua hệ thống quản lý giám sát tự
động. Các hệ thống giao thông, môi trường, thu gom rác thải, điện nước đều được
quản lý vận hành và giám sát tập trung. Hệ thống giám sát cũng đảm bảo cho tỉnh
an toàn hơn.
- Về cung cấp thông
tin cho việc hỗ trợ ra quyết định: ĐTTM thu thập rất nhiều thông tin (quá khứ,
hiện tại, thời gian thực …), thực hiện dự báo dài hạn hơn, toàn diện hơn, độ
chính xác cao hơn, đưa ra phương án tối ưu trong thời gian tương đối ngắn và từ
đó hỗ trợ lãnh đạo ra quyết định một cách hiệu quả hơn, thông minh hơn.
- Lợi ích của ĐTTM
xét cho cùng là làm người dân được cảm thấy cuộc sống hạnh phúc hơn: tiếp cận
dịch vụ tốt hơn, sống trong môi trường an toàn và trong sạch hơn và kinh tế
phát triển bền vững.
5.2.2. Lợi ích chung
Bản chất của ĐTTM là
việc thu thập, kết nối và tận dụng thông tin dữ liệu để giúp cho người dân,
doanh nghiệp và chính quyền có thể ra quyết định một cách chính xác nhất. Việc
xây dựng ĐTTM sẽ chính là cơ hội để tỉnh tận dụng khoa học công nghệ để không
chỉ giải quyết những vấn đề trước mắt, mà còn nắm bắt thời cơ bứt phá phát
triển kinh tế bền vững, phù hợp với định hướng xây dựng Đô thị thông minh tỉnh
Hà Giang đạt tiêu chuẩn đô thị trực thuộc trung ương, đô thị hiện đại, đẳng cấp
quốc tế. Đô thị thông minh, với một hạ tầng dùng chung có thể được tận dụng tối
đa giữa các lĩnh vực, sẽ cho phép sự chia sẻ đầy đủ về thông tin dữ liệu giữa
các ngành, giữa người dân, doanh nghiệp và chính quyền, đáp ứng và hỗ trợ các
nhu cầu hiện nay của các đô thị trong tỉnh.
Qua đó, những lợi ích
sẽ đạt được bao gồm:
- Nâng cao hiệu quả
hoạt động của chính quyền tỉnh: các dịch vụ công, thông tin chính sách của
chính quyền đều được cung cấp qua môi trường mạng và được tự động hóa khi xử
lý, giúp xử lý hiệu quả và nhanh chóng những yêu cầu, thắc mắc của người dân và
doanh nghiệp;
- Người dân có thể dễ
dàng tìm kiếm, sử dụng các dịch vụ thông qua môi trường mạng; doanh nghiệp cung
cấp các dịch vụ trực tuyến, tiết kiệm tối đa chi phí vận hành và có đầy đủ cơ
hội, thông tin để quyết định các phương án kinh doanh, phương án phát triển sản
phẩm có tính cạnh tranh cao;
- Đô thị thông minh
giúp xã hội phát triển bền vững, giúp cho người dân có được môi trường sống
thuận tiện, trong sạch, khỏe mạnh và an toàn; nâng cao mức độ hài lòng của
người dân, doanh nghiệp với chính quyền tỉnh, khuyến khích sự sáng tạo và tham
gia một cách tích cực của người dân vào công tác quản lý xã hội; phát huy vai
trò làm chủ của người dân, sự đóng góp của doanh nghiệp trong việc phát triển
kinh tế;
- Đô thị thông minh
sẽ cung cấp thông tin kinh tế Công nghiệp và Thương mại cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước; phục vụ các hoạt động hợp tác đầu tư
và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại của Thành phố.
- Giảm thiểu tai nạn
giao thông, tiết kiệm thời gian tham gia giao thông thông qua các giải pháp giao
thông và vận chuyển thông minh;
- Tạo tiền đề cho
việc triển khai các giải pháp y tế thông minh tại các địa phương của tỉnh; giảm
gánh nặng bệnh tật cho người dân, giảm áp lực khám, chữa bệnh cho các cơ sở y
tế, giúp nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh;
- Người dân và du
khách sẽ được cung cấp các dịch vụ chất lượng cao về du lịch, giúp ngành du
lịch có thể dễ dàng thông tin và quảng bá hình ảnh các cơ sở du lịch trong tỉnh
nói riêng và hình ảnh toàn tỉnh nói chung, tạo ra sự tăng trưởng cho ngành du
lịch;
- Cải thiện chất
lượng lĩnh vực giáo dục; đổi mới phương pháp dạy và học; nhà trường, giáo viên
có thêm nhiều kênh giao tiếp với học sinh và phụ huynh khiến việc trao đổi
thông tin giữa các bên hiệu quả, kịp thời, nâng cao chất lượng giáo dục;
- Tiết kiệm tối đa
chi phí năng lượng, góp phần bảo vệ môi trường;
- Tạo ra việc làm
thông qua việc tạo ra nhiều hơn môi trường làm việc hiệu quả cho các doanh
nghiệp và cơ quan tuyển dụng lao động.
Bảng
1: So sánh lợi ích giữa việc quản trị đô thị theo hướng thông minh so với
truyền thống .
Hạng
mục/ Nội
dung
|
Quản
trị đô thị theo hướng truyền thống
|
Quản
trị theo hướng ĐTTM
|
Quy hoạch
|
- Mang tính phân
tán
- Chưa tiết kiệm
được chi phí
- Khả năng đầu tư
mở rộng còn hạn chế
|
- Mang tính tổng
thể và có định hướng
- Chia sẻ nguồn lực
- Tiết kiệm chi phí
- Có khả năng đầu
tư mở rộng
- Nâng cao khả năng
quy hoạch và dự báo
|
Cơ sở hạ tầng ứng
dụng
|
- Hoạt động hiệu
quả chưa cao
- Tốn nhiều tài
nguyên và chi phí để vận hành
|
- Được tối ưu bởi
các công nghệ tiên tiến
- Tiết kiệm tài
nguyên và chi phí
- Nâng cao các cam
kết về chất lượng dịch vụ cung cấp cho người dân, doanh nghiệp
- Xây dựng trên các
nền tảng mở
|
Vận hành hệ thống
|
- Chỉ phỏng đoán
được về tình trạng cơ sở hạ tầng
- Bị động khi sự cố
xảy ra
- Không thể triển
khai nguồn lực một cách hiệu quả để giải quyết vấn đề
|
- Nắm bắt tình
trạng cơ sở hạ tầng theo thời gian thực
- Dự đoán và phòng
tránh sự cố
- Sử dụng nguồn lực
một cách hiệu quả
- Tự động hóa công
tác bảo trì
- Tiết kiệm chi phí
|
Đầu tư công nghệ
|
- Rải rác và tách
biệt trong từng lĩnh vực
- Chưa tối ưu về
lợi ích
- Không vận dụng
được lợi thế quy mô khi đầu tư lớn
|
- Quy hoạch tập
trung
- Triển khai xuyên
suốt giữa các cơ quan quản lý và giữa các dự án
- Tối ưu lợi ích
mang lại
- Giá trị và tiết
kiệm chi phí đạt mức tối đa
|
Sự tham gia của
người dân, doanh
nghiệp
|
- Các kênh kết nối
trực tuyến đến người dân rất hạn chế và rải rác
- Người dân không
thể sử dụng (hoặc không dễ dàng tiếp cận) các dịch vụ công một cách tốt nhất
|
- Kênh giao diện
hoàn chỉnh phục vụ cả số đông và thiểu số
- Người dân tiếp
cận và sử dụng các dịch vụ một cách dễ dàng
- Người dân có thể
tham gia đóng góp các sáng kiến cho chính quyền
- Giao tiếp hai
chiều giữa người dân và cơ quan quản lý
- Có các dịch vụ
được cá nhân hóa cho từng người dân
- Người dân có thể
vừa đóng góp vừa truy cập vào dữ liệu của toàn tỉnh theo thời gian thực, và
xây dựng các ứng dụng sử dụng dữ liệu
|
Chia sẻ dữ liệu
|
- Các Sở ban ngành
và chức năng bị tách biệt
- Các Sở ban ngành
chưa chia sẻ dữ liệu và phối hợp để đề xuất các sáng kiến
|
- Các Sở ban ngành
và các chức năng được tích hợp và chia sẻ
- Dữ liệu được chia
sẻ giữa các Sở ban ngành và có liên kết với các dịch vụ cung cấp dữ liệu
ngoài thông qua các tiêu chuẩn mở
- Các kết quả tính
toán chính xác hơn
- Tiết giảm chi phí
|
5.2.3. Lợi ích cụ thể
đối với từng đối tượng
a. Lãnh đạo Tỉnh ủy,
UBND tỉnh:
- Giám sát: giám sát
tình hình phát triển kinh tế - xã hội thông qua các chỉ số, hiển thị thông qua
biểu đồ, dashboard, với góc nhìn đa chiều và linh hoạt; giám sát chi tiết các
hoạt động trong các lĩnh vực, có thể truy xuất thông tin, dữ liệu tới các cơ
quan.
- Chỉ đạo điều hành:
cho phép lãnh đạo có thể ra mệnh lệnh, điều hành điều phối xử lý các công việc;
trực tiếp chỉ đạo, chỉ huy các vụ việc nóng, nhạy cảm, tức thời thông qua quy
trình xử lý chuẩn (SOP); trao đổi trực tiếp, chia sẻ thông tin nội bộ.
- Ứng dụng di động
cho lãnh đạo để theo dõi, giám sát và thực hiện nhiệm vụ đã giao cho các cá
nhân/đơn vị.
b. Lãnh đạo các Sở,
ban ngành:
- Thực hiện mệnh lệnh
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo điều hành các vụ việc nóng, nhạy cảm, tức thời
thông qua quy trình xử lý chuẩn (SOP) trong các lĩnh vực quản lý; trao đổi trực
tiếp, chia sẻ thông tin nội bộ.
- Báo cáo, giải
trình, bình luận và phân tích chuyên sâu để tham mưu cho lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND
tỉnh trong lĩnh vực quản lý.
- Ứng dụng di động để
theo dõi, giám sát và thực hiện nhiệm vụ được giao.
c. Lãnh đạo các UBND
cấp huyện trực thuộc tỉnh:
- Giám sát và chỉ đạo
điều hành tình hình phát triển kinh tế - xã hội và các vụ việc nóng, nhạy cảm,
tức thời thông qua quy trình xử lý chuẩn trong địa bàn quản lý; trao đổi trực
tiếp, chia sẻ thông tin nội bộ.
- Báo cáo, giải
trình, bình luận để tham mưu cho lãnh đạo UBND tỉnh trong các vấn đề trong địa
bàn quản lý.
- Phối hợp với các Sở
ngành để thực hiện các lĩnh vực tại địa bàn quản lý.
- Ứng dụng di động để
theo dõi, giám sát và thực hiện nhiệm vụ được giao.
d. Tổ quản trị, vận
hành của Trung tâm:
- Tổng hợp dữ liệu,
phân tích và khai thác vận hành.
- Tiếp nhận, phân
công và giám sát các cơ quan xử lý, phản hồi các ý kiến của tổ chức, công dân
đúng thời hạn quy định.
- Theo dõi, đôn đốc,
nhắc nhở các cơ quan thực thi các mệnh lệnh chỉ đạo điều hành của lãnh đạo UBND
tỉnh.
- Báo cáo định kỳ,
chuyên đề, đột xuất phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND
tỉnh.
e. Người dân, doanh
nghiệp:
Được thụ hưởng sử
dụng các dịch vụ ĐTTM (y tế, giáo dục, giao thông, an ninh trật tự, quy hoạch,
ô nhiễm môi trường…). Cụ thể như người dân có thể tham gia phản ánh các bất cập
vi phạm trật tự đô thị, sự cố hạ tầng đô thị, thông tin xử lý dịch vụ công
thông qua ứng dụng di động, đây là cơ sở để hình thành một ứng dụng di động duy
nhất cho người dân tương tác và sử dụng các dịch vụ công của chính quyền
5.3.
Nguyên tắc chung trong xây dựng Đô thị thông minh
Việc xây dựng ĐTTM ở
tỉnh Hà Giang cần thực hiện theo các nguyên tắc chung như sau:
a) Lấy người dân làm
trung tâm.
b) Bảo đảm năng lực
cơ sở hạ tầng thông tin tạo ra hệ sinh thái số đáp ứng nhu cầu phát triển các
ứng dụng, dịch vụ ĐTTM. Đẩy mạnh dùng chung cơ sở hạ tầng thông tin, khuyến
khích dữ liệu mở (open data) bao gồm những dữ liệu có thể hiểu được (được mô tả
tường minh), sử dụng và khai thác được bởi tất cả các bên tham gia xây dựng
ĐTTM. Dữ liệu mở do chính quyền địa phương sở hữu và chia sẻ cho các bên liên
quan (nếu cần).
c) Bảo đảm tính trung
lập về công nghệ; chú trọng áp dụng các công nghệ ICT phù hợp với ĐTTM như
Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây, phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân
tạo... và có khả năng tương thích với nhiều nền tảng; tận dụng, tối ưu cơ sở hạ
tầng ICT sẵn có.
d) Bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin, năng lực ứng cứu, xử lý sự cố mất an toàn thông tin, đặc
biệt là hạ tầng thông tin trọng yếu; bảo vệ thông tin riêng tư của người dân.
đ) Căn cứ nhu cầu và
điều kiện thực tế, địa phương chủ động xây dựng và triển khai Đề án tổng thể
xây dựng ĐTTM, có tầm nhìn bám sát chủ trương, định hướng của Đảng và Chính
phủ, gắn liền với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của mỗi địa phương (nhu cầu quản lý, nhu cầu của người dân, các điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức). Việc xây dựng ĐTTM phải đảm bảo tính kế thừa và
phát triển bền vững các giá trị văn hóa - kinh tế, xã hội, các giá trị vật chất
và phi vật chất của các địa phương.
e) Ưu tiên các nhiệm
vụ có tính chất tổng thể và phục vụ liên ngành bao gồm Kiến trúc ICT phát triển
ĐTTM tại địa phương, bảo đảm an toàn thông tin, hạ tầng băng rộng, v.v…
g) Sử dụng lại trước
khi mua hoặc xây dựng: Các ứng dụng, thành phần hệ thống nên được sử dụng lại
nếu có thể, chỉ sử dụng giải pháp mua sắm hàng hóa nếu cần thiết và chỉ được
xây dựng mới nếu có yêu cầu không thể thực hiện được.
h) Dữ liệu sẽ được
quản lý để bảo đảm tính chính xác, chất lượng của dữ liệu để hỗ trợ ra các
quyết định nghiệp vụ đúng đắn.
i) Bảo đảm dữ liệu
được quản lý và chia sẻ: Dữ liệu để xử lý cùng loại nghiệp vụ của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân phải giống nhau và biết rõ nguồn gốc dữ liệu đó.
k) Dữ liệu truy cập
được: Dữ liệu phải dễ tìm kiếm, truy vấn và hiển thị đúng một phiên bản
gốc/thật.
m) Thí điểm các dịch
vụ và ứng dụng mới: Xây dựng mẫu, thử nghiệm với người sử dụng và hoàn thiện từ
trải nghiệm người sử dụng.
l) Sử dụng tiêu chuẩn
mở và mã nguồn mở: Tiêu chuẩn mở phải được sử dụng trong tất cả các thiết kế
giải pháp để thúc đẩy khả năng liên thông. Phần mềm mã nguồn mở phải được đánh
giá, xem xét cùng với các phần mềm thương mại khi lựa chọn giải pháp công nghệ.
5.4.
Các nguyên tắc xây dựng kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà
Giang
Kiến trúc ICT phát
triển ĐTTM tỉnh Hà Giang cần tuân thủ một số nguyên tắc như sau:
- Phù hợp với Khung
kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà
Giang (phiên bản 2.0) và các văn bản hướng dẫn liên quan;
- Phù hợp với định
hướng, mục tiêu triển khai ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, xây dựng ĐTTM của tỉnh
tại: Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà
Giang về Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến 2030; Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 07/12/2021 của UBND tỉnh Hà Giang
về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh Hà Giang về Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến 2030;
- Phù hợp với chiến
lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: Nghị quyết số 07-NQ/ĐH
ngày 17/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII nhiệm kỳ
2020 - 2025, Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về thông
qua Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021- 2025; Chương trình
hành động số 05/CTr-UBND ngày 07/01/2021 của UBND tỉnh Hà Giang về thực hiện
Nghị quyết số 39/NQ- HĐND ngày 09/12/2020…
- Nền tảng đô thị
thông minh của tỉnh phải bảo đảm tính trung lập về công nghệ, bảo đảm cho phép
kết nối các dịch vụ, giải pháp của nhiều nhà cung cấp; Các ứng dụng, hệ thống
thông minh cần được xây dựng hướng đến dùng chung, có tính sử dụng cao, chung
một nền tảng tích hợp;
- Phù hợp với quy
trình nghiệp vụ, thúc đẩy tái cấu trúc nghiệp vụ, hướng đến đơn giản hóa, hiệu
quả, thống nhất và tường minh quy trình nghiệp vụ;
- Xem xét, áp dụng
hiệu quả các công nghệ mới để triển khai các thành phần kiến trúc; việc triển
khai bảo đảm sự kế thừa, gắn kết giữa phát triển đô thị thông minh với chuyển
đổi số, xây dựng chính quyền số của tỉnh.
- Tuân thủ các quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về ứng dụng CNTT
- TT của quốc gia,
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Ngoài ra, Kiến trúc
cũng phải tuân thủ nguyên tắc chung đã được nêu trong Văn bản số 58/BTTTT-KHCN
ngày 11/01/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các nguyên
tắc định hướng CNTT-TT:
- Phân tầng: Kiến
trúc phải được thiết kế phân tầng, nghĩa là cần nhóm các chức năng liên quan
đến nhau trong từng tầng. Các chức năng ở một tầng khi làm nhiệm vụ của mình có
thể sử dụng các chức năng mà tầng dưới nó cung cấp.
- Hướng dịch vụ: Kiến
trúc phải dựa trên mô hình hướng dịch vụ, nghĩa là được phát triển và tích hợp
các thành phần chức năng xoay quanh các quy trình nghiệp vụ.
- Liên thông: Giao
diện của mỗi thành phần trong kiến trúc phải được mô tả tường minh để sẵn sàng
tương tác với các thành phần khác trong kiến trúc vào thời điểm hiện tại cũng
như tương lai.
- Dựa trên tiêu chuẩn
mở: Đơn giản trong việc tích hợp với nền tảng khác, đồng thời phát triển ứng
dụng có khả năng tái sử dụng, chạy độc lập với nền tảng khác.
- Khả năng mở rộng:
Kiến trúc có thể mở rộng hoặc thu hẹp tùy theo quy mô đô thị, nhu cầu đối với
dịch vụ và sự thay đổi của các nghiệp vụ trong mỗi đô thị.
- Linh hoạt: Dễ dàng
thích ứng với các công nghệ mới để có thể cung cấp nhanh chóng, linh hoạt các
dịch vụ của ĐTTM.
- Tính ổn định: Khả
năng tiếp tục vận hành khi đối mặt với sự cố.
- Đo lường được: Kiến
trúc phải được thiết kế thành phần hiển thị thông tin cho phép các bên liên
quan quan sát và theo dõi được hoạt động của các thành phần cũng như toàn bộ
kiến trúc.
- Chia sẻ: Các thành
phần dữ liệu trong kiến trúc được mô tả tường minh để sẵn sàng cho việc chia sẻ
và khai thác chung.
- An toàn: Kiến trúc
có phương án đảm bảo an toàn thông tin cho từng thành phần, tầng, cũng như toàn
bộ kiến trúc.
- Trung lập: Có tính
trung lập đối với nhà cung cấp các sản phẩm, công nghệ IT, nó không thiên vị
cũng không hạn chế bất kỳ một công nghệ, sản phẩm nào.
- Dễ sử dụng và bảo
trì: Cung cấp công cụ cài đặt, thao tác, quản lý và bảo trì nền tảng....
PHẦN II: KHUNG KIẾN TRÚC ICT PHÁT TRIỂN ĐÔ
THỊ THÔNG MINH
VI.
Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
6.1. Kiến trúc ICT
phát triển Đô thị thông minh
Tham khảo Quyết định
số 829/QĐ-BTTTT ngày 31/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành Khung tham chiếu ICT phát triển Đô thị thông minh (phiên bản 1.0), tỉnh Hà
Giang đề xuất xây dựng mô hình Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang theo
như mô hình bên dưới:
Hình
7: Mô hình Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang
6.2.
Các thành phần của Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang
Kiến trúc ICT phát
triển ĐTTM tỉnh Hà Giang bao gồm các lớp, các hệ thống, kênh giao tiếp và trung
tâm xử lý điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm. Thành phần và chức năng của
các lớp, các hệ thống cụ thể như sau:
6.2.1. Lớp Đối tượng
sử dụng
Lớp Đối tượng sử dụng
bao gồm các tác nhân tham gia sử dụng các dịch vụ, ứng dụng của ĐTTM. Các đối
tượng này không giới hạn ở mức độ là con người, mà còn có thể là các thiết bị,
các máy móc trong hệ sinh thái ĐTTM.
Điển hình trong Lớp
này bao gồm: Công dân, Doanh nghiệp, Chính quyền đô thị và các tác nhân khác.
6.2.2. Kênh giao tiếp
Các kênh giao tiếp
chính bao gồm:
- Ứng dụng di động:
Các ứng dụng di động đặc biệt được thiết kế cho cư dân và du khách để truy cập
thông tin về giao thông, sự kiện, dịch vụ, và hỗ trợ tương tác với chính quyền
địa phương.
- Trang web: Trang
web cung cấp thông tin về sự kiện, dịch vụ công cộng, và tài liệu về chính trị
và quản lý đô thị.
- Mạng xã hội: Các
trang mạng xã hội ĐTTM có thể giúp cư dân kết nối với nhau, thảo luận về vấn đề
cộng đồng và nhận thông tin mới nhất về cuộc sống đô thị.
- Email và thông báo
đô thị: Hệ thống email và thông báo đô thị cho phép chính quyền địa phương gửi
thông tin quan trọng đến cư dân qua email, tin nhắn văn bản, hoặc ứng dụng di
động.
- Hệ thống thoại tự
động: Các hệ thống thoại tự động có thể được sử dụng để cung cấp thông tin tức
thời về giao thông, thời tiết, dịch vụ công cộng, và nhiều loại thông tin khác
qua điện thoại.
- Phương tiện truyền
thông xã hội: Sử dụng các kênh truyền thông xã hội như YouTube, Facebook, và
Twitter để chia sẻ video và thông điệp quan trọng với cư dân.
- IoT/M2M: Là liên
kết giữa các loại thiết bị và máy móc trong hạ tầng kỹ thuật, cho phép chúng
tương tác qua máy chủ trung tâm hoặc qua các nền tảng điện toán đám mây. Đối
tượng kết nối bao gồm các hệ thống hoặc trạng thái môi trường xung quanh có khả
năng trao đổi và truyền tải dữ liệu đến cơ sở hạ tầng kết nối Internet, tạo
điều kiện thu thập dữ liệu một cách hiệu quả và thay đổi cách làm việc.
- Call Center: Là
trung tâm chăm sóc khách hàng, nơi tiếp nhận, xử lý và quản lý thông tin thông
qua nhiều hệ thống liên quan, bao gồm máy lẻ IP, máy tính, smartphone và điện
thoại di động truyền thống.
- Kênh trực tiếp: Bên
cạnh các kênh mà đã được nêu ở trên, người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công
chức, viên chức, và các cơ quan nhà nước khác cũng có thể đến trực tiếp các
Trung tâm hành chính công hoặc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cấp xã,
hoặc tại trụ sở làm việc của các cơ quan và đơn vị thuộc Tỉnh để thực hiện các
dịch vụ công.
6.2.3. Lớp Ứng dụng
thông minh
Lớp Ứng dụng thông
minh đem đến nhiều ứng dụng thông minh và khả năng tích hợp chúng liên tục vào
các lĩnh vực khác nhau, được hỗ trợ bởi các tầng dưới. Các ứng dụng này có
nguồn gốc từ nhiều lĩnh vực khác nhau như giao thông thông minh, giáo dục thông
minh, y tế thông minh, và nhiều lĩnh vực khác. Chúng cung cấp thông tin, ứng
dụng, và dịch vụ cần thiết để đáp ứng các yêu cầu cụ thể từ cộng đồng, doanh
nghiệp, các quản lý đô thị, và nhiều đối tượng khác.
Các lĩnh vực thông
minh ưu tiên triển khai trong Kiến trúc ICT phát triển
ĐTTM của tỉnh Hà
Giang bao gồm:
- Hệ sinh thái y tế
thông minh.
- Hệ sinh thái giáo
dục thông minh.
- Hệ sinh thái du
lịch thông minh.
- Các dịch vụ giao
thông thông minh.
- Các dịch vụ môi
trường thông minh.
6.2.4. Lớp Hỗ trợ
dịch vụ và dữ liệu
Lớp Hỗ trợ dịch vụ và
dữ liệu nằm ở trung gian giữa Lớp Ứng dụng thông minh và Lớp Điện toán và lưu
trữ, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống. Nhiệm vụ chính của lớp này là tổng
hợp, liên kết, tính toán, và lưu trữ dữ liệu để hỗ trợ quản lý dịch vụ và dữ
liệu, nhằm đáp ứng các yêu cầu của Lớp Ứng dụng.
Lớp Hỗ trợ dịch vụ và
dữ liệu gồm ba thành phần chính: nguồn dữ liệu, tích hợp dữ liệu, và tích hợp
dịch vụ. Đây là lớp có nhiệm vụ cung cấp các tài liệu và dịch vụ đa dạng cho
các ứng dụng khác nhau, phục vụ quá trình phát triển các ứng dụng đa dạng.
6.2.4.1. Tích hợp dịch
vụ
Tích hợp dịch vụ liên
quan đến các yêu cầu cơ bản về dịch vụ kỹ thuật, hỗ trợ cho các ứng dụng ĐTTM.
Các dịch vụ này bao gồm việc thu thập và tổng hợp thông tin, quản lý dịch vụ,
tích hợp dịch vụ, và sử dụng dịch vụ.
6.2.4.2. Tích hợp dữ
liệu
Tích hợp dữ liệu là
khả năng kết hợp và phân tích thông tin từ các cảm biến và hệ thống ứng dụng
trong các vùng khác nhau. Quá trình này bao gồm bốn phần chính: thu thập và
tổng hợp dữ liệu, xử lý và hợp nhất dữ liệu, khai thác và phân tích dữ liệu,
cùng với quản lý và quản trị dữ liệu.
6.2.4.3. Nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu bao gồm
các nguồn thông tin đến từ nhiều vùng và khu vực khác nhau, ví dụ như tài
nguyên thông tin cơ bản, tài nguyên thông tin ứng dụng, và tài nguyên thông tin
trên Internet, và nhiều khía cạnh khác. Tài nguyên thông tin có thể hiểu là
thông tin chính thức hoặc nội dung thông tin, đó là dữ liệu đã qua xử lý và sẵn
sàng để hỗ trợ quá trình ra quyết định. Tài nguyên thông tin tồn tại ở mọi lĩnh
vực kinh tế và xã hội, chúng phản ánh sự đa dạng của điều kiện và mối quan hệ
giữa các thực thể, các liên kết, và nhiều khía cạnh khác.
6.2.5. Lớp Điện toán và lưu
trữ
6.2.5.1. Tài nguyên
điện toán
Các công nghệ điện
toán chính sử dụng trong ĐTTM bao gồm:
- Điện toán đám mây:
Điện toán đám mây (cloud computing) là một mô hình tính toán dựa trên Internet
mà người dùng có thể truy cập và sử dụng các tài nguyên máy tính (như máy chủ,
lưu trữ dữ liệu, phần mềm và các dịch vụ khác) thông qua Internet.
- Điện toán biên:
Điện toán biên (edge computing) là một mô hình tính toán trong đó các phần mềm
và dịch vụ được xử lý gần với nguồn dữ liệu hoặc nguồn tiêu dùng, thay vì trên
các máy chủ tập trung ở trung tâm dữ liệu xa.
- Điện toán sương:
Điện toán sương (fog computing) là một mô hình tính toán ở giữa trong ngữ cảnh
của các mô hình điện toán đám mây và điện toán biên. Nó được thiết kế để xử lý
dữ liệu và tính toán gần với nguồn dữ liệu hoặc thiết bị sử dụng dữ liệu, nhưng
không cần phải xử lý tất cả dữ liệu trên các thiết bị biên (edge devices) hoặc
truyền toàn bộ dữ liệu lên môi trường đám mây tập trung.
6.2.5.2. Các cơ sở
dữ liệu lớn
Dữ liệu trong ĐTTM
chủ yếu thu thập được từ các cảm biến, camera được lắp đặt trên toàn Tỉnh. Dữ
liệu này là dữ liệu theo thời gian thực, được lưu trữ liên tục nhằm mục đích xử
lý, phân tích và phục vụ ra quyết định cho chính quyền đô thị. Các mô hình lưu
trữ dữ liệu lớn chủ yếu bao gồm:
- Data Lake: Data
Lake (hồ dữ liệu) là một kiểu lưu trữ dữ liệu linh hoạt và không cấu trúc, được
thiết kế để chứa mọi loại dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau mà không cần phải
xác định trước định dạng hoặc cấu trúc cụ thể
- Data Warehouse:
Data Warehouse (kho dữ liệu) là một hệ thống lưu trữ dữ liệu phân tích và tổ
chức theo cách có cấu trúc, được thiết kế để hỗ trợ quá trình ra quyết định
trong các tổ chức và doanh nghiệp. Data Warehouse giúp tổng hợp, lưu trữ và
cung cấp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau để dễ dàng truy vấn và phân tích dữ
liệu.
- Data Mart: Data
Mart là một phần tử con hoặc một phần của hệ thống Data Warehouse (kho dữ liệu)
lớn hơn, chứa dữ liệu được tập trung vào một phạm vi cụ thể hoặc một khía cạnh
riêng biệt của tổ chức hoặc doanh nghiệp. Data Mart được thiết kế để phục vụ
một nhóm người dùng hoặc một phòng ban cụ thể và chứa dữ liệu và thông tin liên
quan đến nhu cầu phân tích.
6.2.5.3. Nguồn phần
mềm
Nguồn phần mềm trong
lĩnh vực ĐTTM bao gồm toàn bộ các phần mềm cơ bản có thể hỗ trợ hoạt động của
một đô thị. Chúng bao gồm, nhưng không giới hạn, các hệ thống điều hành, cơ sở
dữ liệu, phần mềm quản lý tài nguyên, và nhiều phần mềm khác.
Nguồn phần mềm cần có
các khả năng sau:
a) Có khả năng cài
đặt trên máy chủ, có thể hỗ trợ tài nguyên tính toán vật lý hoặc máy ảo, và hỗ
trợ triển khai phân tán, theo mô hình cụm và cân bằng tải.
b) Cung cấp các mô
đun, công cụ, và môi trường để hỗ trợ quá trình nghiên cứu và phát triển, kiểm
thử, triển khai, vận hành, và giám sát ứng dụng.
c) Hỗ trợ giám sát và
hoạt động của ĐTTM một cách thống nhất, bao gồm hỗ trợ cho máy chủ, thiết bị
lưu trữ, mạng, và bảo mật.
d) Đảm bảo khả năng
sao lưu dữ liệu.
6.2.6. Lớp Kết nối mạng
Lớp Kết nối mạng cần
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phải dễ dàng triển
khai, hỗ trợ cấu hình và kết nối tự động, cũng như có khả năng bảo trì và quản
lý theo thời gian thực.
b) Phải có tính mạnh
mẽ và đáng tin cậy, với việc xem xét các công nghệ như dự phòng, cân bằng tải
và thiết kế dự phòng để tăng cường tính mạnh mẽ và đáng tin cậy của hệ thống.
c) Cần hỗ trợ quản lý
thiết bị từ xa để đơn giản hóa quy trình quản lý và vận hành.
d) Cần cung cấp sự
trực quan về chất lượng dịch vụ để có thể nhanh chóng xác định vị trí xảy ra
lỗi.
đ) Phải xây dựng mạng
kết nối xanh bằng cách kiểm soát nhiệt độ và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo.
6.2.7. Lớp Thu thập dữ liệu
6.2.7.1. Thu thập dữ
liệu cảm biến
Dữ liệu của ĐTTM tỉnh
Hà Giang được thu thập qua các cảm biến được cài đặt trên toàn địa bàn tỉnh Hà
Giang. Bên dưới liệt kê một số các cảm biến chính và các chức năng của chúng:
a. Cảm biến môi
trường
Các cảm biến môi
trường bao gồm các cảm biến được sử dụng để đo các đại lượng vật lý liên quan
đến điều kiện môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, cường độ ánh sáng và áp suất.
b. Cảm biến sinh trắc
học
Các cảm biến sinh
trắc học được sử dụng để đo các thông số sức khỏe của các sinh vật sống. Các
cảm biến sinh trắc học trong ĐTTM được sử dụng để theo dõi bệnh nhân cho mục
đích chăm sóc sức khỏe.
c. Cảm biến hóa học
Các cảm biến hóa học
được sử dụng để đo các thuộc tính hóa học của vật liệu, bao gồm cả cảm biến khí
CO (carbon monoxide), CO2 (carbon dioxide) và các khí khác để theo dõi chất
lượng không khí, cảm biến để phát hiện khói, nồng độ pH và các cảm biến khác để
theo dõi chất lượng nước, v.v...
d. Cảm biến điện
Các cảm biến điện cho
phép đo lường công suất điện và được sử dụng rộng rãi trong lưới điện thông
minh và các ngôi nhà thông minh để theo dõi mức độ tiêu thụ điện của người dùng
hoặc thiết bị.
đ. Cảm biến thủy lực
Các cảm biến thủy lực
đề cập đến các cảm biến được sử dụng để đo lường các thông số liên quan đến
chất lỏng như mức nước, lưu lượng, phát hiện rò rỉ.
e. Cảm biến nhận dạng
Các cảm biến nhận dạng
đề cập đến các thẻ RFID và thiết bị sử dụng công nghệ giao tiếp trường gần
(NFC).
g. Cảm biến chuyển
động
Các cảm biến chuyển
động đề cập đến các cảm biến có thể được sử dụng để phát hiện chuyển động. Các
cảm biến cho việc cảm biến chuyển động bao gồm cảm biến quán tính như gia tốc
kế và con quay hồi chuyển.
h. Cảm biến hiện diện
Các cảm biến hiện
diện đề cập đến sự hiện diện của con người hoặc các đối tượng. Cảm biến hồng
ngoại bán tự động (PIR) rất phổ biến và được sử dụng để phát hiện chuyển động
của con người, công tắc reed có thể được sử dụng trên cửa sổ và cửa nhằm mục
đích bảo mật.
i. Các cảm biến khác
Các ứng dụng ĐTTM
khác nhau sử dụng các cảm biến khác nhau như thông tin âm thanh hoặc hình ảnh
hoặc các thiết bị đo lường tín hiệu khác, ví dụ như cường độ của tín hiệu
bluetooth và Wi-Fi.
6.2.7.2. Thu thập dữ
liệu con người
Ngoài việc sử dụng
các cơ sở dữ liệu đã có như (hộ tịch, VneID) thì trong ĐTTM dữ liệu còn thu
thập từ các công nghệ cảm biến. Việc thu thập dữ liệu từ con người đang thúc
đẩy sự phát triển của các công nghệ cảm biến xã hội, nhằm mục đích xác định và
ghi lại thông tin từ cộng đồng, bao gồm vị trí địa lý, trạng thái tình cảm,
giới tính, và thông tin về sức khỏe, sau đó sử dụng dữ liệu này để cung cấp các
dịch vụ cá nhân cho người dùng.
Khi dữ liệu cá nhân
được thu thập từ các nền tảng xã hội, các quản lý kỹ thuật trong lĩnh vực ĐTTM
cần tuân thủ các luật và chính sách về quyền riêng tư và bản quyền tương ứng
của từng quốc gia, để đảm bảo bảo vệ tính riêng tư về vị trí địa lý, ẩn danh,
và danh tính của cá nhân.
a. Thu thập dữ liệu
vị trí địa lý của con người
Thu thập vị trí địa
lý của cá nhân được thực hiện bằng cách sử dụng điện thoại thông minh hoặc các
dịch vụ xác định vị trí của người dân. Thông qua việc này, ta có khả năng thu
thập thông tin về vị trí cụ thể của người dân và mật độ dân số tại các vùng
khác nhau theo thời gian thực. Thông tin này sau đó được sử dụng để giải quyết
các vấn đề như tắc nghẽn giao thông, tình trạng đỗ xe, lịch trình của phương
tiện công cộng, và thậm chí cả kế hoạch sơ tán trong các tình huống khẩn cấp.
b. Thu thập dữ liệu
trạng thái tình cảm con người
Thu thập dữ liệu về
trạng thái tình cảm của con người có khả năng thu thập thông tin về trạng thái
tình cảm của cá nhân, bao gồm các khía cạnh như tích cực, tiêu cực, trung tính,
buồn, giận, vui vẻ, hạnh phúc, hoặc sợ hãi. Điều này được thực hiện thông qua
việc sử dụng công nghệ phân tích trạng thái tình cảm để xác định các xu hướng
và nhu cầu của người dân đối với các dịch vụ quản trị thông minh hoặc trong
việc đưa ra chính sách về các dịch vụ chính phủ điện tử.
c. Thu thập dữ liệu
nhân khẩu
Thu thập dữ liệu nhân
khẩu có khả năng ghi lại thông tin về dân số, chẳng hạn như giới tính, độ tuổi
và nghề nghiệp. Thông tin này có thể được thu thập thông qua sơ yếu lý lịch, cơ
sở dữ liệu hộ tịch hoặc thông qua sử dụng công nghệ Trí tuệ nhân tạo (AI) tích
hợp trong các cổng thông tin của Tỉnh, hoặc thông qua các phương tiện truyền
thông xã hội để tiến hành các cuộc khảo sát ý kiến của cư dân. Điều này giúp
xác định thông tin về dân số và phân biệt giữa cư dân địa phương và du khách,
chẳng hạn như khách du lịch.
d. Thu thập dữ liệu
sức khỏe con người
Thu thập dữ liệu về
sức khỏe con người liên quan đến việc ghi nhận thông tin về các chỉ số sức khỏe
như nhịp tim, mức đường huyết, áp lực máu, thời gian ngủ, và nhiều khía cạnh
khác. Thông tin này có thể được thu thập thông qua hồ sơ bệnh án, dữ liệu y tế.
Ngoài ra, có thể thực hiện thông qua việc sử dụng các cảm biến đeo tay như đồng
hồ thông minh và điện thoại thông minh, nhằm cải thiện quản lý và chăm sóc sức
khỏe của con người. Đặc biệt, dữ liệu này có thể giúp xác định các yêu cầu về
chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
6.2.7.3. Thu thập dữ
liệu khác
Ngoài việc thu thập
dữ liệu cảm biến, dữ liệu của ĐTTM tỉnh Hà Giang cũng được thu thập từ nhiều
nguồn, theo một số phương pháp, cụ thể:
- Thu thập trực tiếp:
Đây là cách thu thập phổ biến nhất, cách thủ công, truyền thống - con người
trực tiếp cập nhật dữ liệu. Tuy nhiên, cách này bị hạn chế bởi nhiều lý do: chỉ
thu thập được dữ liệu rời rạc, mang tính chủ quan, có độ chính xác thấp, thông
tin không đầy đủ, mất thời gian,… Một trong các giải pháp khắc phục là xây dựng
các chính sách KPI thúc đẩy các đơn vị liên quan nhanh chóng nhập liệu thông
tin phục vụ ĐTTM của tỉnh.
- Thu thập từ nguồn
có sẵn thông triển khai thống kết nối, chia sẻ dữ liệu thông qua LGSP để thu
thập, kế thừa dữ liệu nền tảng dân cư quốc gia (VNeID), hoặc ứng dụng, hệ thống
thông tin của các Bộ, ngành, doanh nghiệp, tổ chức... phục vụ xây dựng, hình thành
cơ sở dữ liệu của ĐTTM tỉnh Hà Giang.
6.2.8. Hệ thống bảo
mật
Hệ thống bảo mật xác
định và đáp ứng các yêu cầu liên quan đến bảo mật, bao gồm tính bảo mật, tính
toàn vẹn và tính khả dụng. Nó cung cấp các khả năng như xác thực, phân quyền,
chống chối bỏ, quản lý danh tính và vai trò của người sử dụng, đảm bảo tính
toàn vẹn của dữ liệu, thực hiện kiểm tra sau sự kiện, thực hiện kiểm soát bảo
mật, quản lý các chính sách bảo mật và khả năng phục hồi sau sự cố. Hệ thống
này áp dụng cho quá trình thiết kế, lập kế hoạch, xây dựng, bảo trì và các khía
cạnh khác của các hệ thống Công nghệ thông tin và truyền thông trong lĩnh vực
ĐTTM. Mục tiêu chính của nó là đảm bảo bảo vệ quyền và tính riêng tư của từng
cư dân trong Tỉnh.
6.2.9. Hệ thống xây
dựng
Hệ thống xây dựng là
một phần của ĐTTM nhằm mục đích xác định và tổ chức các hệ thống cơ sở hạ tầng
kỹ thuật số trong một thành phố thông minh. Hệ thống xây dựng tập trung vào
việc xây dựng và quản lý các hạ tầng vật lý như các cấu trúc công trình, hệ
thống đường phố, hệ thống giao thông, hệ thống cấp nước và điện, cũng như các
công trình công cộng khác; Hệ thống Xây dựng cần tuân theo các tiêu chuẩn quốc
tế và tiêu chuẩn ngành công nghiệp hiện đang áp dụng cho việc xây dựng và quản
lý, để đảm bảo tích hợp hóa với quá trình thiết kế, lập kế hoạch, xây dựng, bảo
trì, kết nối liên thông, duy trì, vận hành hệ thống dữ liệu không gian đô thị
số hóa, hướng tới mục tiêu đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông minh trong quy
hoạch và quản lý phát triển đô thị.
6.2.10. Hệ thống bảo
trì và hoạt động
Hệ thống Bảo trì và
hoạt động trong lĩnh vực ĐTTM thực hiện một nhiệm vụ quan trọng là xây dựng một
kế hoạch tổng thể cho các hoạt động bảo trì và vận hành. Hệ thống này cung cấp
các nguồn tài nguyên cần thiết để triển khai các dịch vụ bảo trì và vận hành,
quản lý nội dung và dịch vụ, đảm bảo chất lượng đáp ứng các yêu cầu đã được
thỏa thuận về mức độ dịch vụ. Ngoài ra, nó thực hiện theo dõi, đo lường, phân
tích, đánh giá và nâng cao hiệu suất và kết quả của các hoạt động và dịch vụ
bảo trì, cũng như quy trình cung cấp dịch vụ. Các tiêu chuẩn hiện hành cho các
dịch vụ Công nghệ thông tin về bảo trì và vận hành, chẳng hạn như ISO 20000, có
thể được áp dụng trong ngữ cảnh của các ĐTTM.
6.2.10.1. Lập kế hoạch
Lập kế hoạch bao gồm
các khía cạnh sau đây:
a) Xác định đối tượng
dịch vụ bảo trì và vận hành, đáp ứng yêu cầu dựa trên vị trí và khả năng nghiệp
vụ, và xây dựng một danh mục dịch vụ;
b) Tạo ra cấu trúc tổ
chức và hệ thống quản lý phù hợp, dựa trên danh mục dịch vụ;
c) Triển khai nhóm
bảo trì và vận hành, xác định các quy trình, mục tiêu, nguồn nhân lực, tài
nguyên, công nghệ, và xây dựng các cơ chế đánh giá cũng như hệ thống hỗ trợ
dịch vụ;
d) Xây dựng kế hoạch
quản lý, đánh giá, và cải thiện chất lượng dịch vụ, bao gồm việc thiết lập cơ
chế đánh giá và đánh giá nội bộ.
6.2.10.2. Triển khai
Quá trình triển khai
bao gồm các khía cạnh sau:
a) Xây dựng và thực
hiện kế hoạch tổng thể cho quá trình triển khai.
b) Thiết lập cơ chế
giao tiếp và phối hợp với các đơn vị liên quan.
c) Tạo các tài liệu phù
hợp để đảm bảo khả năng theo dõi và đánh giá quá trình triển khai. Đồng thời
đảm bảo rằng kết quả từ tài liệu này có thể được đánh giá và đo lường.
d) Thành lập trung
tâm bảo trì và vận hành, có trách nhiệm triển khai các hệ thống giám sát, điều
hành hoạt động, bảo trì, quản lý thiết bị, và cung cấp dịch vụ phản hồi cũng
như các chức năng khác.
đ) Có khả năng theo
dõi trạng thái hoạt động của phần cứng, hệ thống kiểm soát, ứng dụng từ các lớp
khác nhau như Lớp Thu thập dữ liệu, Lớp Mạng kết nối, Lớp Điện toán và lưu trữ,
Lớp Hỗ trợ dịch vụ và dữ liệu, và Lớp Ứng dụng thông minh để đảm bảo sự phản
ứng kịp thời.
6.2.10.3. Kiểm tra
Quá trình kiểm tra và
đánh giá bao gồm các khía cạnh sau:
a) Rà soát định kỳ kế
hoạch và quá trình triển khai để đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả;
b) Thực hiện cuộc
điều tra để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng và phân tích thống kê các
kết quả của kế hoạch và quá trình triển khai;
c) Đánh giá dựa trên
các chỉ số liên quan đến CNTT và truyền thông trong ĐTTM.
2.10.4. Cải thiện
Liên tục cải thiện cả
dịch vụ và hoạt động là quá trình quan trọng. Việc cải thiện bao gồm các khía
cạnh sau:
a) Thiết lập một cơ
chế cải thiện;
b) Phân tích kế
hoạch, quá trình triển khai và kiểm tra, thực hiện một chu trình liên tục đối
với việc lập kế hoạch - triển khai - kiểm tra - cải thiện.
6.2.11. Hệ thống định
danh
Hệ thống định danh
cung cấp các dịch vụ liên quan đến việc xác định đối tượng cho tất cả các thành
phần trong kiến trúc. Các dịch vụ định danh cung cấp các định danh duy nhất cho
con người, địa điểm, sự kiện,… tùy theo yêu cầu của từng phần trong kiến trúc.
Tại mức thấp nhất của kiến trúc, việc định danh thường được thực hiện thông qua
các hệ thống định vị. Để định danh con người, có thể sử dụng các phương tiện
đơn giản như số căn cước công dân duy nhất, hoặc sử dụng công nghệ nhận dạng
sinh trắc học phức tạp hơn để xác định danh tính. Yêu cầu cho Hệ thống định
danh bao gồm việc cung cấp các định danh duy nhất cũng áp dụng cho sự kiện, địa
điểm, và tài liệu. Các thông tin định danh liên quan đến cá nhân, tổ chức cần
phải tuân thủ Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 quy định về định danh
và xác thực điện tử.
6.2.12. Hệ thống định
vị
Trong ĐTTM, có nhiều
loại hệ thống định vị được sử dụng. Hệ thống định vị đảm bảo rằng tất cả các hệ
thống khác trong đô thị hiểu chính xác vị trí không gian của các đối tượng. Các
hệ thống định vị này thường hoạt động không chỉ bên trong kiến trúc của đô thị
mà còn cung cấp dịch vụ định vị cho nhiều phần khác nhau trong đô thị, bao gồm
cả cảm biến, ứng dụng, và phương tiện giao thông.
Để đảm bảo tính bền
vững cho toàn bộ đô thị, một yếu tố quan trọng đối với tất cả các hệ thống định
vị là tuân theo một hệ thống tham chiếu không gian, được mô tả trong tài liệu
ISO 19111. Các hệ thống tham chiếu này có thể ở cấp quốc gia hoặc quốc tế, ví
dụ như WGS84 (được sử dụng bởi GPS) và PZ-90 (được sử dụng bởi GLONASS), cả hai
tài liệu này đều được công nhận bởi cộng đồng quốc tế. Mức độ chính xác của hệ
thống định vị phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm thiết bị (hệ thống) được sử
dụng, các chiếu không gian và công nghệ hỗ trợ.
6.2.13. Trung tâm xử
lý điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC)
Trung tâm xử lý điều
hành thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC) là trái tim của các hoạt động trong
ĐTTM. Nó cung cấp cái nhìn tổng thể và theo thời gian thực về tất cả các tài
sản và dịch vụ trong ĐTTM. Trung tâm này giúp tăng cường hiệu suất và tạo ra cơ
hội phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc tổng hợp và phân tích dữ liệu.
Đồng thời, nó cũng thúc đẩy khả năng đáp ứng nhanh chóng đối với các vấn đề có
tính chất liên ngành trong đô thị.
6.3.
Mối quan hệ giữa Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh và Chính quyền điện
tử tỉnh Hà Giang
Sơ đồ bên dưới thể
hiện mối quan hệ giữa Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang và Chính
quyền điện tử tỉnh Hà Giang.
Về cơ bản, cả ĐTTM và
chính quyền điện tử đều sử dụng chung lớp đối tượng sử dụng và các kênh giao
tiếp. Trong đó, nền tảng chia sẻ tích hợp dữ liệu LGSP của tỉnh Hà Giang sẽ là
xương sống trong việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu của ĐTTM với chính quyền điện
tử.
Có thể nói, chính
quyền điện tử cung cấp các dịch vụ hành chính công (trực tiếp và trực tuyến)
cho người dân và doanh nghiệp, trong khi đó ĐTTM cung cấp các dịch vụ thông
minh để cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân trong đó.
Hình
8: Sơ đồ mối quan hệ giữa Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM và CQĐT tỉnh Hà Giang
Mối quan hệ giữa Kiến
trúc ICT trong phát triển ĐTTM và chính quyền điện tử là cốt lõi và tương tác
mật thiết để phát triển, trong đó CQĐT tử đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy sự phát triển của ĐTTM. ĐTTM mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác (bao gồm
các hệ thống, mạng, ứng dụng, và dịch vụ CNTT, đóng vai trò quan trọng trong
việc cung cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho ĐTTM) và thu hút sự tham gia của người
dân. Quá trình làm việc và cung cấp dịch vụ trong ĐTTM thường linh hoạt và phản
ánh sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ. Khả năng áp dụng nhiều công nghệ
hiện đại giúp ĐTTM trở nên linh hoạt hơn: từ công nghệ IoT cho phép thu thập dữ
liệu, đến công nghệ Bigdata giúp xử lý số liệu phi cấu trúc, và AI giúp tận
dụng dữ liệu lớn để cung cấp các dịch vụ thông minh hơn. CQĐT có thể được coi
là một trong các lĩnh vực của ĐTTM, phục vụ cho việc cung cấp các dịch vụ hành
chính công cho người dân và doanh nghiệp. Việc phát triển ĐTTM sẽ thúc đẩy sự
tiến triển của cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại, thu hút sự tham gia của người dân
trong việc sử dụng các dịch vụ trực tuyến. Đồng thời, ĐTTM cũng sẽ tăng cường
ứng dụng CNTT trên toàn xã hội, đảm bảo một môi trường dịch vụ công hiệu quả
hơn.
Mặt khác, việc phát
triển CQĐT cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xây dựng ĐTTM. CQĐT
cung cấp cơ sở dữ liệu chung, nền tảng tích hợp giữa các cơ quan nhà nước, và
mô hình dịch vụ hành chính công. Sự phát triển của CQĐT đã tạo ra một hệ thống
cơ sở dữ liệu chặt chẽ và được quản lý một cách hiệu quả, đóng góp vào việc xây
dựng ĐTTM. LGSP của tỉnh là xương sống trong việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu
giữa ĐTTM và CQĐT; kết nối NDXP để chia sẻ dữ liệu về quốc gia về dân cư, hoặc
chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành,
địa phương doanh nghiệp, tổ chức...
Tóm lại, CQĐT (và
kiến trúc CQĐT) không chỉ là một phần của ĐTTM mà còn là một phần quan trọng
trong quá trình xây dựng và phát triển ĐTTM. CQĐT tập trung vào việc cung cấp
dịch vụ hành chính công cho người dân và doanh nghiệp, trong khi ĐTTM mở rộng
phạm vi để cung cấp các dịch vụ công ích và thông minh trong nhiều lĩnh vực
kinh tế và xã hội.
6.4.
Nền tảng Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
Nền tảng Đô thị thông
minh tỉnh Hà Giang cung cấp các chức năng cốt lõi để hỗ trợ việc ra quyết định
theo thời gian thực để vận hành và quản lý toàn bộ Tỉnh một cách an toàn. Mô
hình bên dưới mô tả tổng quan về các thành phần của nền tảng ĐTTM tỉnh Hà
Giang.
Hình
9: Nền tảng Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
Nền tảng ĐTTM tỉnh Hà
Giang là một hệ thống toàn diện được thiết kế để quản lý và tích hợp các yếu tố
khác nhau trong một ĐTTM. Nó là trái tim của ĐTTM, giúp tổng hợp, xử lý và phân
tích dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, cung cấp thông tin quan trọng và hỗ trợ
quyết định cho các quản lý và dịch vụ công cộng. Dưới đây là một số chức năng
quan trọng của nền tảng ĐTTM:
- Thu thập dữ liệu:
Nền tảng ĐTTM thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau như cảm biến IoT, hệ
thống giao thông, hệ thống điện, hệ thống nước, mạng xã hội, và nhiều hệ thống
khác.
- Quản lý dữ liệu: Dữ
liệu thu thập được được quản lý, lưu trữ và tổ chức một cách hiệu quả để dễ
dàng truy xuất và sử dụng.
- Phân tích dữ liệu:
Nền tảng cung cấp khả năng phân tích dữ liệu để tạo ra thông tin có ích và gợi
ý quyết định.
- Quản lý tài nguyên:
Hỗ trợ quản lý và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên quan trọng như nước, điện,
và năng lượng.
- Quản lý an ninh và
an toàn: Hỗ trợ việc quản lý an ninh và an toàn của đô thị thông qua các hệ
thống giám sát và cảnh báo.
- Khảo sát ý kiến cư
dân: Thu thập ý kiến và phản hồi từ cư dân để cải thiện dịch vụ và quyết định
chính trị.
- Kết nối thiết bị
IoT: Hỗ trợ kết nối và quản lý các thiết bị IoT và cảm biến trên khắp đô thị.
- Hỗ trợ quản lý sự
kiện: Hỗ trợ quản lý sự kiện đô thị như hội họp, triển lãm, và sự kiện thể
thao.
- Dự báo và kế hoạch
phát triển: Sử dụng dữ liệu để dự báo và lập kế hoạch cho sự phát triển bền
vững của ĐTTM.
Nền tảng ĐTTM có thể
được xây dựng trên nền công nghệ đám mây (cloud computing) để đảm bảo tính mở
và tích hợp, cho phép các hệ thống và dịch vụ khác nhau hoạt động cùng nhau để
tạo ra một ĐTTM hiệu quả và bền vững hơn.
Bên cạnh đó, nền tảng
ĐTTM của tỉnh Hà Giang cần phải bảo đảm tính trung lập về công nghệ, điều này
đồng nghĩa với việc không ưu tiên hoặc ưu ái bất kỳ công nghệ cụ thể nào. Thay
vào đó, nền tảng ĐTTM của tỉnh Hà Giang cần phải được thiết kế để đảm bảo tích
hợp dễ dàng với các dịch vụ và giải pháp từ nhiều nhà cung cấp khác nhau. Cụ
thể, nền tảng ĐTTM của tỉnh Hà Giang cần hỗ trợ các tiêu chuẩn và giao thức mở,
cho phép các ứng dụng và thiết bị từ nhiều nhà sản xuất có thể hoạt động, tích
hợp với nhau. Điều này tạo ra sự linh hoạt và sự lựa chọn đa dạng cho các nguồn
cung cấp giải pháp và dịch vụ, mà không bị ràng buộc bởi bất kỳ công nghệ, hay
giải pháp cụ thể nào đó. Ngoài ra, tính trung lập về công nghệ cũng đảm bảo
rằng dự án đô thị thông minh sẽ không bị phụ thuộc vào một nhà cung cấp duy
nhất, giảm nguy cơ rủi ro và đảm bảo tính bền vững của các hệ thống. Điều này
cũng khuyến khích sự cạnh tranh và khả năng cải tiến liên tục trong việc cung
cấp các dịch vụ và giải pháp đô thị thông minh.
6.5.
Các lĩnh vực thông minh ưu tiên triển khai theo Kiến trúc ICT phát triển Đô thị
thông minh tỉnh Hà Giang
6.5.1. Trung tâm xử
lý điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC)
Trung tâm xử lý điều
hành thông minh tập trung, đa nhiệm của tỉnh Hà Giang (IOC) đóng vai trò như bộ
não, có nhiệm vụ tổng hợp thông tin, thu thập dữ liệu chuẩn hóa nhằm đưa ra chỉ
đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Tỉnh.
Trung tâm xử lý điều
hành thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC) có nhiệm vụ quan trọng là theo dõi và
quản lý mọi hoạt động hàng ngày của Tỉnh. Đặc biệt, chúng chú ý đến những khía
cạnh quan trọng như giao thông thông minh, an ninh, cứu hộ, ánh sáng đường phố,
và cung cấp nước.
Hiện nay, rất nhiều
Tỉnh/Thành phố trên thế giới đang cố gắng trở nên thông minh hơn, và có một số
Tỉnh/Thành phố lớn tại Việt Nam cũng tham gia vào xu hướng này. Tuy nhiên, việc
chuyển đổi thành ĐTTM không phải lúc nào cũng dễ dàng. Tỉnh đối diện với nhiều
vấn đề như hạ tầng chưa đủ, nhiều xe cộ gây kẹt xe, và thiếu nguồn tài chính và
công nghệ. Trung tâm xử lý điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm giúp giải
quyết một phần các vấn đề này. Chúng hỗ trợ quá trình xây dựng Tỉnh trở nên
thông minh hơn, giúp giảm gánh nặng cho chính quyền đô thị và quản lý đô thị.
Điều này giúp đảm bảo rằng sự phát triển của ĐTTM diễn ra một cách hiệu quả
hơn.
Hình
10: Kiến trúc tổng thể giải pháp Trung tâm xử lý điều hành thông minh tập
trung, đa nhiệm (IOC)
6.5.1.1. Các chức năng
chính của Trung tâm xử lý điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC)
Thường thường, một hệ
thống IOC bao gồm nhiều trung tâm thành phần như: trung tâm phân tích dữ liệu
kinh tế - xã hội, trung tâm giám sát hiệu quả hoạt động chính quyền và dịch vụ
công ích, trung tâm giám sát, điều hành và xử lý vi phạm giao thông, trung tâm
giám sát, điều hành an ninh và trật tự công cộng, trung tâm ứng cứu và hỗ trợ
khẩn cấp, và trung tâm tương tác và giao tiếp phục vụ công dân. Các trung tâm
thành phần sẽ đóng vai trò là các OC.
Những trung tâm này
sẽ thực hiện những chức năng chính sau đây:
- Phân tích dữ liệu
tập trung: tổng hợp và phân tích các dữ liệu lớn, đưa ra cảnh báo và dự báo
tình huống một cách nhanh chóng.
- Thu thập thông tin
liên tục: liên tục thu thập thông tin từ nhiều thiết bị ngoại vi và nguồn dữ
liệu đa ngành.
- Tiếp nhận phản ánh
hiện trường của người dân: IOC là cơ quan đầu mối tiếp nhận phản ánh hiện
trường của người dân; thực hiện xác minh, chuyển phản ánh dến các cơ quan chức
năng trong tỉnh xử lý; thực hiện phê duyệt, biên tập và đăng tải kết quả xử lý
phản ánh hiện trường. Bên cạnh đó, IOC còn là trung tâm theo dõi mức độ hài
lòng và tương tác của người dân để yêu cầu các cơ quan xử lý phản hồi.
- Giám sát toàn Tỉnh:
theo dõi hoạt động và quản lý của Tỉnh bằng công nghệ tiên tiến và thống nhất.
- Nhận biết tự động
và cảnh báo tình huống: tự động nhận biết và cảnh báo về các tình huống quan
trọng và tự động hóa các quy trình hoạt động tiêu chuẩn.
- Sử dụng linh hoạt,
đa nền tảng và thiết bị: sử dụng các giải pháp đa dạng, tương thích với nhiều
nền tảng và thiết bị, giúp các nhà lãnh đạo theo dõi và đưa ra chỉ đạo từ xa và
theo thời gian thực.
- Chuẩn hóa dữ liệu
theo thời gian thực và trực tuyến: đảm bảo rằng dữ liệu được chuẩn hóa và truy
cập trực tuyến theo thời gian thực, giúp quá trình ra quyết định và quản lý
hoạt động diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả.
6.5.1.2. Mục tiêu của
Trung tâm xử lý điều hành thông minh tập trung , đa nhiệm (IOC)
Trung tâm xử lý điều
hành thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC) đóng một vai trò quan trọng trong quá
trình biến một Tỉnh thành ĐTTM. Để hoàn thành nhiệm vụ này, IOC phải bao gồm
tối thiểu bốn trung tâm chức năng trong chính, bao gồm:
- Trung tâm ra quyết
định: Trung tâm này sử dụng công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) để phân tích và
khai thác thông tin, đưa ra các yếu tố quan trọng và khó khăn trong quản lý và
hoạt động, từ đó hỗ trợ chính quyền trong quá trình ra quyết định.
- Trung tâm cảnh báo:
Nhiệm vụ của trung tâm này là dự đoán những nguy cơ tiềm ẩn và đưa ra cảnh báo
sớm, giúp có thời gian để xây dựng các biện pháp ngăn chặn và xử lý trong tình
huống khẩn cấp.
- Trung tâm quản trị:
Trung tâm này tập trung vào việc thu thập, xử lý và giám sát các hoạt động hàng
ngày một cách thống nhất. Mục tiêu là nâng cao hiệu suất của các bộ phận cộng
tác, đảm bảo phản ứng nhanh chóng và tối ưu hóa sử dụng nguồn lực quản lý để
cải thiện quản trị đô thị.
- Trung tâm chỉ huy:
Khi xảy ra sự kiện khẩn cấp, trung tâm chỉ huy sẽ đảm bảo việc điều phối các bộ
phận, đơn vị và lực lượng chức năng được thực hiện một cách hợp lý. Quá trình
chỉ huy và phân phối nguồn lực này diễn ra trên nhiều cấp độ. Trung tâm chỉ huy
hỗ trợ việc liên lạc giữa các bên, điều phối và tư vấn hình ảnh, cũng như quản
lý chi nhánh trên nhiều thiết bị, đảm bảo rằng trung tâm chỉ huy luôn sẵn sàng,
dù người điều hành đang ở bất kỳ đâu. Điều này cho phép lãnh đạo đưa ra quyết
định tức thì và hiệu quả từ xa.
6.5.1.3. Ứng dụng của
Trung tâm xử lý điều hành thông minh tập trung , đa nhiệm trong quản lý Tỉnh (IOC)
Tại Trung tâm xử lý
điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm, dữ liệu toàn Tỉnh sẽ được biểu diễn
như một bảng điều khiển, giúp nhà quản lý có cái nhìn tổng quan về tình hình
hoạt động của Tỉnh cùng với các tiềm năng rủi ro.
Quản lý sự cố
Hệ thống này hỗ trợ
quá trình ra quyết định bằng cách phân tích và cung cấp thông tin chi tiết, từ
đó đề xuất các hướng xử lý. Sau khi xác định được nguyên nhân cốt lõi của vấn
đề, quá trình giải quyết sẽ bắt đầu và công việc cụ thể sẽ được phân chia và
giao cho các bộ phận liên quan.
Danh sách hướng dẫn
và phân việc sẽ được truyền đến trung tâm quản lý sự cố. Nơi này sẽ đảm bảo xử
lý các nhiệm vụ và giao việc cho các bộ phận chịu trách nhiệm, đồng thời theo
dõi chặt chẽ quá trình thực hiện kế hoạch.
Giám sát và cảnh báo
Trung tâm giám sát và
cảnh báo có thể chủ động phát hiện sớm các rủi ro và sự cố tiềm ẩn, sau đó tạo
ra cảnh báo hoặc kích hoạt lệnh khẩn cấp. Thông thường, các cảnh báo ban đầu sẽ
được xử lý tại trung tâm quản lý sự cố. Tuy nhiên, khi bản chất của sự cố thay
đổi hoặc khi phát hiện rủi ro quan trọng hơn, cảnh báo sẽ được chuyển tiếp đến
nền tảng chỉ huy tổng hợp để xử lý.
Hệ thống IOC thu thập
và lọc thông tin cảnh báo từ nhiều nguồn khác nhau và sau đó tạo ra danh sách
cảnh báo cần được xử lý. Các loại cảnh báo này có thể bao gồm thông tin về thảm
họa địa chất, sự kiện xã hội, thời tiết xấu, dịch bệnh, tai nạn giao thông,
nguy cơ cháy nổ, và các vấn đề liên quan đến an toàn sản xuất, và nhiều yếu tố
khác.
Thông tin cảnh báo sẽ
được hiển thị trực tiếp trên bảng điều khiển tại Trung tâm giám sát, điều hành
ĐTTM. Nhờ điều này, các quản lý và chuyên viên vận hành sẽ có cơ hội tiếp nhận
thông tin theo thời gian thực. Hơn nữa, hệ thống sẽ gửi thông tin cảnh báo đến
mô-đun dịch vụ chỉ huy để đối phó với tình huống khẩn cấp.
Ngoài ra, IOC có khả
năng thiết lập kết nối trực tiếp với hệ thống Internet vạn vật kết nối (IoT) để
cập nhật thông tin về tình trạng từ các bộ phận và thiết bị trong thời gian
thực. Dựa trên mô hình cảnh báo, hệ thống IOC phân tích tình hình và hiển thị
thông tin trên bảng điều khiển, sau đó thông báo cho các bộ phận hoặc nhân viên
có liên quan.
Hiển thị tình hình
tổng thể
Tại trung tâm này,
tổng hợp thông tin từ các chỉ số quan trọng về hoạt động của tỉnh. Sau đó, sử
dụng các số liệu này để xem tổng quan về tình hình kinh tế, cuộc sống, dịch vụ
công, môi trường, sự phát triển con người, quản lý tổng thể, an ninh, và hạnh
phúc của người dân trong tỉnh.
Điểm đặc biệt ở đây
là sử dụng các chỉ số để phân tích dữ liệu. Các chỉ số này được lựa chọn và tùy
chỉnh để phản ánh tốt nhất tình hình của Tỉnh. Việc biểu đạt thông tin này bằng
cách sử dụng biểu đồ và đồ họa để giúp mọi người hiểu dễ dàng. Kết quả là,
trung tâm này cung cấp cái nhìn tổng quan cho những người quản lý và ra quyết
định. Điều này giúp người quản lý hiểu rõ hơn về hoạt động của Tỉnh ở mọi khía
cạnh, từ góc độ lớn đến trung bình và cụ thể, thông qua các chỉ số quan trọng
này.
Hỗ trợ ra quyết định
Trung tâm hỗ trợ ra
quyết định có nhiệm vụ tiến hành phân tích sâu và chi tiết bằng cách so sánh,
kết nối xu hướng, dự đoán và nghiên cứu chuyên sâu dựa trên dữ liệu đã thu
thập. Mục tiêu là xác định nguyên nhân gốc rễ của vấn đề và đề xuất các lời
khuyên và phương án xử lý phù hợp.
Khác với việc hiển
thị tổng thể tình hình, phân tích chuyên sâu đòi hỏi sự đa dạng và chi tiết hơn
về dữ liệu cơ bản; tại Trung tâm sẽ phải sử dụng mô hình phân tích dữ liệu đặc
biệt được thiết kế để xử lý những yêu cầu này. Trung tâm hỗ trợ ra quyết định
sử dụng nhiều nguồn dữ liệu khác nhau và mô hình phân tích đa dạng để giải
quyết các vấn đề cụ thể hỗ trợ việc nghiên cứu, đưa ra quyết định.
Bằng cách này, các
thành phần trong hệ thống hoặc các Tỉnh/Thành phố khác nhau có thể học hỏi và
chia sẻ kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề thông thường. Hệ thống cũng liên
tục được cải thiện và tối ưu hóa để nâng cao khả năng phân tích chuyên sâu.
Điều này giúp giảm chi phí kiểm tra, rút ngắn thời gian phát triển nền tảng và
cải thiện toàn bộ hệ thống.
Nền tảng hỗ trợ ra
quyết định của IOC là một kho dữ liệu lớn đã được tích hợp từ nhiều năm qua từ
các cơ quan chính phủ và nguồn dữ liệu trực tuyến. Điều này giúp tối ưu hóa giá
trị lớn của IOC và cải thiện khả năng xử lý dữ liệu với độ chính xác cao.
Quản lý sự kiện
Trong quá trình quản
lý sự kiện, các bộ phận của Tỉnh cần biết rõ trách nhiệm và nhiệm vụ phải thực
hiện. Để đảm bảo việc này, thông báo nhắc nhở về công việc thường xuyên được
gửi đi. Bằng cách theo dõi và đánh giá quy trình quản lý sự kiện, những người
quản lý có thể dễ dàng theo dõi tiến trình thực hiện nhiệm vụ của từng bộ phận.
Trung tâm quản lý sự
kiện không thay thế các hệ thống dịch vụ hiện có của các cơ quan chức năng
trong Tỉnh, mà hợp tác với chúng. Trong thực tế, trung tâm này còn chịu trách
nhiệm đối với các sự kiện chưa được xác định rõ ràng, cần phân công cụ thể hoặc
có tác động lớn và đòi hỏi quyết định từ người đứng đầu.
Nền tảng quản lý sự
kiện của IOC thúc đẩy việc nâng cấp quản lý Tỉnh từ mô hình truyền thống sang
mô hình thông minh. Bằng việc sử dụng công nghệ và công cụ mới, nó cải thiện
đáng kể hiệu suất làm việc và giao tiếp, thúc đẩy cải cách hoạt động và tổ chức
của chính phủ. Đồng thời, IOCcho phép chính phủ thiết lập một hệ thống quản lý
linh hoạt, kiểm soát quy trình, tích hợp giám sát và hướng dẫn.
Chỉ huy cộng tác
Trung tâm chỉ huy
cộng tác chủ yếu tập trung vào xử lý các sự kiện quan trọng. Để đảm bảo việc xử
lý các sự kiện quan trọng này diễn ra một cách suôn sẻ, đã được lên kế hoạch
trước để điều phối nhân sự, tổ chức, nguồn lực và cơ sở hạ tầng một cách đồng
nhất. Trung tâm này cũng đảm bảo việc liên kết giữa các bộ phận, khu vực và
ngành khác nhau, đồng thời loại bỏ các rủi ro bảo mật trong các sự kiện cộng
đồng.
Các sự kiện khẩn cấp
được xử lý thông qua các phương tiện sau:
- Màn hình hiển thị
tổng hợp: Video, hình ảnh hiện trường và tiến độ giải quyết được hiển thị trực
quan trên màn hình tại trung tâm chỉ huy cộng tác theo thời gian thực. Các bên
liên quan có thể theo dõi từ xa thông qua thiết bị di động.
- Một chỉ thị cho tất
cả: Mọi chỉ thị do trung tâm chỉ huy cộng tác ban hành theo quyết định của
người đứng đầu Tỉnh phải được tất cả các bộ phận và nhân viên thực hiện. Mỗi bộ
phận cần phản ứng nhanh chóng để giảm thiểu tối đa thiệt hại do sự cố gây ra.
Trung tâm chỉ huy cộng tác cần cung cấp một trung tâm chỉ huy di động cho nhà
quản lý và các quyết định để đảm bảo rằng các chỉ thị được truyền đến bộ phận
thực thi một cách kịp thời và hiệu quả.
6.5.1.4. Trung tâm
điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC)
Trung tâm điều hành
an toàn, an ninh mạng (Security Operating Center - SOC) là một thành phần không
thể thiếu trong Trung tâm xử lý điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC).
Trung tâm SOC là một đơn vị gồm các chuyên gia bảo mật giàu kinh nghiệm, sử
dụng hàng loạt quy trình đánh giá, cảnh báo trên một hệ thống giám sát tập
trung nhằm xử lý toàn bộ các vấn đề an ninh. Hệ thống này liên tục rà soát, phân
tích, báo cáo và ngăn chặn các mối đe dọa an ninh mạng, đồng thời ứng phó với
bất kỳ sự cố nào xảy ra với máy tính, máy chủ và trên mạng mà SOC thực hiện
giám sát.
Mô hình SOC bao gồm
03 thành phần cơ bản như hình dưới đây:
Trong đó:
Công nghệ là các phương
án, giải pháp kỹ thuật được sử dụng để bảo đảm việc giám sát an toàn thông tin
đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật và tính hiệu quả.
Quy trình là những
quy định trong quy chế, chính sách bảo đảm an toàn thông tin của cơ quan, tổ
chức được xây dựng để phục vụ việc quản lý, vận hành hệ thống an toàn.
Con người là việc tổ
chức nhân sự cán bộ chuyên trách, chuyên gia và các đội ngũ khác (nếu có) để
vận hành quản lý hệ thống SOC và các thành phần liên quan.
Công nghệ :
Công nghệ, giải pháp
kỹ thuật được sử dụng trong SOC cần phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định
tại Điều 5, khoản 1 Thông tư số 31/2017/TT- BTTTT bao gồm nhưng không giới hạn
các chức năng sau:
a) Chức năng quản trị
- Chức năng phân tích
tương quan (Correlation): Chức năng này cho phép phân tích tương quan thông tin
giữa các log nhận được từ các đối tượng giám sát khác nhau;
- Chức năng lọc
(Filters): Cho phép lọc ra log cần truy vấn dựa theo nội dung của từng trường
thông tin mà nguồn log đã được chuẩn hóa và lưu trữ;
- Tạo các luật
(Rules): Cho phép người quản trị thiết lập các luật kết hợp giữa chức năng
Filter và các luật tương quan để phát hiện ra tấn công mạng hay hành vi bất
thường của người sử dụng;
- Chức năng hiển thị
(Dashboards): Cung cấp giao diện quản trị hệ thống, thông tin thống kê và quản
lý sự kiện nhận được theo thời gian thực;
- Chức năng cảnh báo
và báo cáo (Alerts and Reports): Cho phép quản lý thông tin cảnh báo và tạo báo
cáo;
- Chức năng cảnh báo
thời gian thực (Real Time Alert) cho phép gửi thông tin cảnh báo thời gian thực
từ hệ thống ngay khi có sự cố xảy ra.
b) Chức năng nhận log
- Cho phép nhận log
từ các nguồn với nhiều định dạng khác nhau từ các thiết bị mạng, máy chủ và ứng
dụng;
- Cung cấp các chức
năng cho phép định dạng, chuẩn hóa log nhận được theo các trường thông tin tùy
biến theo nhu cầu sử dụng;
- Cho phép nhận log
trực tiếp qua các giao thức mạng như: Syslog, Netflow, SNMP và các giao thức có
chức năng tương đương theo thiết kế của từng hãng cụ thể. Giao thức truyền,
nhận log qua môi trường mạng cần hỗ trợ chức năng mã hóa dữ liệu, nén dữ liệu;
- Cho phép tải các
tệp tin log theo các định dạng khác nhau lên hệ thống để chuẩn hóa và phân
tích.
c) Yêu cầu về chức
năng giám sát hệ thống
Hệ thống SOC cần có
khả năng để giám sát các đối tượng giám sát tối thiểu bao gồm: máy chủ, thiết
bị mạng, thiết bị bảo mật, máy chủ, dịch vụ, ứng dụng, các thiết bị đầu cuối và
điểm giám sát trên đường truyền, cụ thể:
Giám sát lớp mạng là
việc thu thập, quản lý và giám sát các sự kiện từ các thiết bị mạng, thiết bị
bảo mật như: Router, Switch, Firewall/IPS/IDS, Sandbox, WAF, Network APT...
Giám sát lớp máy chủ
là việc thu thập, quản lý và giám sát các sự kiện từ các máy chủ hệ thống (cả
máy chủ vật lý và ảo hóa) trên các nền tảng khác nhau như: Windows, Linux,
Unix…;
Giám sát lớp ứng dụng
là việc thu thập, quản lý và giám sát các sự kiện từ các ứng dụng như: (1) Ứng
dụng phục vụ hoạt động của hệ thống: DHCP, DNS, NTP, VPN, Proxy Server…; (2)
Ứng dụng cung cấp dịch vụ: Web, Mail, FPT, TFTP và các hệ quản trị cơ sở dữ
liệu Oracle, SQL, MySQL ...;
Giám sát lớp thiết bị
đầu cuối là việc thu thập, quản lý và giám sát các sự kiện từ các thiết bị như:
Máy tính người sử dụng, máy in, máy fax, IP Phone, IP Camera…;
Giám sát trên đường
truyền là việc thu thập, quản lý và giám sát các sự kiện từ: Điểm giám sát biên
tại giao diện kết nối của thiết bị định tuyến biên với các mạng bên ngoài; điểm
giám sát tại mỗi vùng mạng của hệ thống.
d) Yêu cầu về lưu trữ
Yêu cầu lưu trữ đối
với hệ thống quản lý tập trung cần bảo đảm thời gian tối thiểu để lưu trữ nhật
ký hệ thống căn cứ vào cấp độ của hệ thống thông tin được triển khai giám sát,
bảo vệ, cụ thể:
- Hệ thống thông tin
cấp độ 1 hoặc 2 là 01 tháng.
- Hệ thống thông tin
cấp độ 3 là 03 tháng.
- Hệ thống thông tin
cấp độ 4 là 06 tháng.
- Hệ thống cấp độ 5
là 12 tháng. đ) Chức năng mở rộng
- Quản lý điểm yếu an
toàn thông tin;
- Quản lý quy trình
nghiệp vụ xử lý sự cố an toàn thông tin;
- Tích hợp, tổng hợp
và phân tích thông tin từ hệ thống Threat Intelligence;
- Tự động tương tác
với thiết bị mạng và máy chủ để ngăn chặn tấn công
- Hỗ trợ và tích hợp
các công nghệ Big data & Machine learning, Kill-chain, Advanced malware
analysis, AI.
Quy trình:
Quy trình trong một
hệ thống SOC cơ bản bao gồm 02 nhóm quy trình: quy trình quản lý, vận hành hệ
thống và quy trình giám sát bảo vệ các hệ thống cần được bảo vệ như dưới đây
a) Quy trình quản lý,
vận hành bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống SOC Các quy định, quy trình
liên quan đến quản lý, vận hành hoạt động bình thường của hệ thống giám sát là
các quy định, quy trình nhằm bảo đảm hệ thống giám sát hoạt động ổn định, có
tính chịu lỗi cao và sẵn sàng khôi phục lại trạng thái bình thường khi xảy ra
sự cố. Các quy định, quy trình cần tối thiểu bao gồm các nội dung:
- Khởi động và tắt hệ
thống giám sát;
- Thay đổi cấu hình
và các thành phần của hệ thống giám sát;
- Quy trình xử lý các
sự cố liên quan đến hoạt động của hệ thống giám sát;
- Quy trình sao lưu,
dự phòng cấu hình hệ thống và log của hệ thống;
- Quy trình bảo trì,
nâng cấp hệ thống giám sát;
- Quy trình khôi phục
hệ thống sau sự cố.
b) Quy trình giám
sát, bảo vệ hệ thống thông tin
- Giám sát quản lý
các sự kiện và cảnh báo an toàn thông tin: Thực hiện giám sát 24/7 các sự kiện
từ các hệ thống cần bảo vệ; Giám sát màn hình cảnh báo; kiểm tra và phân loại
cảnh báo; Tạo phiếu yêu cầu, gán yêu cầu xử lý cho bộ phận tương ứng; Theo dõi
quá trình xử lý, đóng các ticket xử lý xong.
- Xử lý sự cố an toàn
thông tin: Phân tích sơ bộ log, các dấu hiệu tấn công, truy cập trái phép; nhận
diện và xác định mức độ của sự cố; Xác định các hành động cần thiết và hướng
dẫn (hoặc xử lý trực tiếp) bộ phận chuyên trách của đơn vị chủ quản thực hiện
các hành động ứng cứu, ngăn chặn ngay khi có dấu hiệu sự cố; Phân tích sâu,
khoanh vùng, điều tra nguyên nhân gốc; xác định phương án và thực hiện khắc
phục triệt để sự cố.
- Tối ưu cảnh báo:
Tối ưu cảnh báo trên hệ thống giám sát để tăng hiệu quả của việc vận hành, giảm
thiểu tối đa cảnh báo sai.
- Điều tra, phân tích
các nguy cơ mất an toàn thông tin: Cập nhật, cung cấp thông tin cho đơn vị chủ
quản nguy cơ mất an toàn thông tin; Đánh giá ảnh hưởng, đề xuất và hướng các
biện pháp để phòng ngừa; Định kỳ thực hiện tìm kiếm chủ động (threat-hunting)
phát hiện các nguy cơ mất an toàn thông tin có thể xảy ra với hệ thống của đơn
vị chủ quản.
Con người:
Đơn vị vận hành hệ
thống SOC cần tổ chức và bố trí nhân sự thực hiện quản lý, vận hành hệ thống và
giám sát an toàn thông tin, bao gồm các nhóm sau:
a) Nhóm quản lý vận
hành hệ thống giám sát
- Có nhiệm vụ quản lý
vận hành bảo đảm các hoạt động bình thường của hệ thống giám sát. Nhóm này có
thể nằm trong nhóm quản lý vận hành chung cho toàn bộ hạ tầng của hệ thống.
- Có kiến thức về
mạng, nắm được thiết kế hệ thống, thiết lập cấu hình bảo mật trên các thiết bị,
máy chủ.
- Theo dõi, thường
xuyên, liên tục trạng thái hoạt động của hệ thống, tài nguyên, băng thông,
trạng thái kết nối để bảo đảm hệ thống hoạt động bình thường, có tính sẵn sàng
cao.
b) Nhóm theo dõi và
cảnh báo
- Có nhiệm vụ theo
dõi, giám sát các sự kiện, tấn công mạng ghi nhận được trên hệ thống. Xác định
và phân loại mức độ sự cố và xác định hành động phù hợp tiếp theo hoặc cảnh báo
cho nhóm xử lý sự cố thực hiện.
- Có kiến thức về các
lỗ hổng mới, mã độc mới, chiến dịch, hình thức tấn công mới; có thể phân loại
và xác định mức độ của các sự cố và tìm kiếm, truy vấn thông tin từ các nguồn
dữ liệu bên ngoài như hệ thống Threat Intelligence.
- Thực hiện định kỳ
phân tích bộ luật, cảnh báo sai thực hiện whitelist, chỉnh sửa luật không cho
những cảnh báo sai lập lại để tối ưu khả năng phát hiện tấn công, sự cố của hệ
thống, giảm thiểu nhận diện nhầm.
c) Nhóm xử lý sự cố
- Có nhiệm vụ tiếp
nhận cảnh báo, xác minh và thực hiện các hành động để xử lý sự cố, bao gồm một
số hành động cụ thể như sau:
- Xác định các hành
động ứng cứu khẩn cấp: Phản ứng chặn kênh kết nối điều khiển, bổ sung luật ngăn
chặn sớm tấn công hoặc cô lập hệ thống.
- Xử lý các lỗ hổng,
điểm yếu, cập nhật bản vá và bóc gỡ mã độc trên hệ thống;
Nâng cấp hoặc khôi
phục hệ thống sau sự cố. d) Nhóm điều tra, phân tích
- Có nhiệm vụ phân
tích chuyên sâu các cảnh báo, các sự cố để tìm ra nguồn gốc, nguyên nhân và các
dấu hiệu nhận biết tấn công.
- Kết quả đầu ra của
nhóm này là chứng cứ số, các dấu hiệu cho phép thiết lập các tập luật trên hệ
thống để ngăn chặn các dạng tấn công tương tự tiếp theo đến hệ thống.
Trên cơ sở đó, các
nhóm nhân sự được tổ chức thành các khâu như sau:
- Phân tích cảnh báo
(Tier 1 - Alert Analyst)
Được thực hiện bởi
bên vận hành SOC, có trách nhiệm thực hiện hoạt động giám sát 24/7. Chịu trách
nhiệm về việc giám sát, phân tích sơ bộ nhằm nhận diện và phân loại các sự kiện
được cung cấp từ hệ thống các công cụ và từ các bộ phận, quy trình hoạt động
khác. Thực hiện các hành động theo quy trình nhằm ngăn chặn nhanh chóng các sự
cố, tránh gây thiệt hại về mặt kinh tế, dữ liệu, hình ảnh,.. của hệ thống cần
bảo vệ. Theo dõi quá trình xử lý, kết thúc các yêu cầu (ticket) xử lý xong.
- Tiếp nhận và xử lý
sự cố (Tier 2).
Là đơn vị, bộ phận
chuyên trách của đơn vị chủ quản có trách nhiệm quan lý, vận hành hệ thống
thông tin cần được bảo vệ. Bộ phận này có trách nhiệm xử lý cảnh báo theo hướng
dẫn xử lý của Tier 1.
- Ứng cứu, xử lý sự
cố (Tier 3 - Incident Responder)
Là bộ phận của đơn vị
vận hành SOC thực hiện xử lý các vấn đề ngoài khả năng xử lý của Tier 2 như:
Phân tích mã độc chuyên sâu; Phân tích điều tra sâu về nguồn tấn công, phát
hiện đề phòng các tấn công; Phân tích xử lý các sự cố mới, phức tạp.
- Tối ưu, chuẩn hóa
hệ thống (Content Analysis)
Là bộ phận của đơn vị
vận hành SOC thực hiện việc tối ưu cảnh báo để tăng hiệu quả của việc vận hành,
giảm thiểu tối đa cảnh sai; Phân tích thông tin sự cố nội bộ và bên ngoài tạo
cảnh báo, tối ưu hóa luật.
- Chủ động tìm kiếm
nguy cơ mất an toàn thông tin (Threat Hunter)
Là bộ phận của đơn vị
vận hành SOC thực hiện việc theo dõi các nguồn tin về lỗ hổng mới; Phân tích để
cập nhật chính sách trên tất cả các giải pháp triển khai cho hệ thống được bảo
vệ; Phân tích, gỡ bỏ mã độc và định kỳ rà soát và gỡ bỏ các mã độc trong hệ
thống.
- Quản lý vận hành
SOC (SOC Manager)
Là bộ phận của đơn vị
vận hành SOC thực hiện việc quản lý điều hành việc xử lý các cảnh báo, sự cố
theo KPI, đảm bảo chất lượng dịch vụ theo thoả thuận ký kết đối với đơn vị chủ
quản; Báo cáo, đánh giá các công tác hoạt động của SOC.
Trung tâm SOC của tỉnh
Hà Giang sẽ kết nối đến Hệ thống giám sát an toàn không gian mạng quốc gia tuân
thủ theo hướng dẫn triển khai hoạt động giám sát an toàn thông tin trong cơ
quan, tổ chức nhà nước theo Công văn số 2973/BTTTT- CATTT ngày 04/9/2019 của Bộ
Thông tin và Truyền thông. Bên dưới là mô hình giám sát an toàn thông tin của
tỉnh Hà Giang kết nối đến Hệ thống giám sát an toàn không gian mạng quốc gia.
Hình 11: Mô hình kết nối SOC Hà Giang với hệ thống giám sát an
toàn thông tin mạng quốc gia.
6.5.2. Hệ sinh
thái y tế thông minh
6.5.2.1. Mô
hình kết nối hệ sinh thái y tế thông minh trong ĐTTM
6.5.2.2. Hệ
sinh thái y tế thông minh
Hệ sinh
thái y tế thông minh là một hệ thống phức tạp bao gồm các CNTT và truyền thông
(ICT), cảm biến, dữ liệu y tế và các ứng dụng thông minh nhằm cải thiện quản
lý, chăm sóc sức khỏe và làm cho ngành y tế trở nên hiệu quả hơn và tiết kiệm
thời gian và tài nguyên.
Các nhóm
ứng dụng trong hệ sinh thái y tế cần ưu tiên triển khai bao gồm:
a. Hoàn
thiện hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện (HIS):
- Tối ưu
hóa cơ sở dữ liệu và cấu trúc thông tin quản lý bệnh viện để đáp ứng nhu cầu
quản lý bệnh viện và kết nối với các hệ thống khác thông qua tiêu chuẩn dữ liệu
HL7.
- Đảm bảo
tính chính xác và tính liên thông của thông tin liên quan đến Bảo hiểm Y tế
(BHYT) và cổng dữ liệu BHYT.
b. Triển
khai hệ thống quản lý xét nghiệm (LIS):
- Chuẩn
hóa danh sách xét nghiệm và liên kết chúng với danh mục chỉ định và danh mục
viện phí trong HIS.
- Kết nối
và chuyển nhận các chỉ định xét nghiệm từ bác sĩ qua HIS.
- Tự động
kết nối và lưu trữ kết quả xét nghiệm từ các thiết bị xét nghiệm vào hệ thống
quản lý kết quả xét nghiệm LIS và trả kết quả về HIS.
c. Triển
khai hệ thống lưu trữ và luân chuyển hình ảnh (PACs) và quản lý thông tin chẩn
đoán hình ảnh (RIS):
- Tương
tự như hệ thống LIS, PACs/RIS có khả năng tương tác với HIS để nhận và trả dữ
liệu.
- Lưu trữ
và chuyển dữ liệu hình ảnh theo tiêu chuẩn DICOM và giao tiếp thông tin với HIS
qua tiêu chuẩn HL7.
d. Tích
hợp hệ thống HIS, LIS, PACs/RIS:
- Liên
kết dữ liệu từ HIS, LIS và PACs/RIS cho từng hồ sơ bệnh nhân để đảm bảo tính
liên thông và toàn diện.
đ. Xây
dựng bệnh án điện tử:
- Số hóa
hồ sơ bệnh án dựa trên tiêu chuẩn dữ liệu y tế HL7 để đảm bảo liên thông giữa
các cơ sở y tế.
- Lưu trữ
số hóa các hồ sơ bệnh án để phục vụ nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi cho
công việc nghiên cứu y khoa.
- Nghiên
cứu và triển khai công nghệ chữ ký số tiến để thúc đẩy sự phát triển của bệnh
án điện tử.
e. Ứng
dụng các công nghệ nhận diện mới:
- Sử dụng
các công nghệ nhận diện như mã vạch, điện thoại thông minh, giọng nói, khuôn
mặt, vân tay, RFID (Radio Frequency Identification),... để nhận diện và định vị
người bệnh trong quá trình điều trị tại bệnh viện. g. Ứng dụng các thuật toán
về máy học (Machine Learning):
- Xây dựng
hệ thống tự động nhắc lịch, cảnh báo, dự báo thời gian chờ khám và xét nghiệm,
và hướng dẫn người bệnh để giảm ùn tắc và cải thiện quá trình khám bệnh bằng
cách sử dụng dữ liệu từ HIS và các thuật toán máy học.
h. Nghiên
cứu và ứng dụng các phần mềm trí tuệ nhân tạo (AI) trong chẩn đoán và điều trị:
- Sử dụng
AI để hỗ trợ nhân viên y tế trong việc chẩn đoán và điều trị dựa trên phân tích
dữ liệu y tế lớn và phác đồ điều trị.
k. Xây
dựng ứng dụng tương tác với người bệnh trên thiết bị di động và web:
- Phát
triển các ứng dụng tương tác với người bệnh thông qua thiết bị di động và trang
web để kết nối và cung cấp thông tin cho người bệnh.
l. Đảm
bảo an toàn thông tin:
- Xây
dựng quy trình, quy định và chính sách về việc vận hành hệ thống thu thập dữ
liệu phần mềm quản lý bệnh viện từ khi tiếp nhận bệnh đến xuất viện, sử dụng và
khai thác thông tin bệnh án điện tử.
- Áp dụng
tiêu chuẩn an toàn và bảo mật thông tin theo ISO27001.
6.5.3. Hệ
sinh thái giáo dục thông minh
6.5.3.1. Mô
hình kết nối hệ sinh thái giáo dục thông minh trong ĐTTM
6.5.3.2. Hệ
sinh thái giáo dục thông minh
Hệ sinh
thái giáo dục thông minh đề cập đến việc tích hợp CNTT vào lĩnh vực giáo dục để
cải thiện quá trình học tập và giảng dạy.
Một số
các thành phần chính trong hệ sinh thái giáo dục thông minh bao gồm, nhưng
không giới hạn:
a. Hệ
thống trường học thông minh
Việc xây
dựng trường học thông minh trong hệ sinh thái giáo dục thông minh đòi hỏi sự
tích hợp CNTT và trí tuệ nhân tạo vào quá trình giảng dạy và quản lý trường
học. Dưới đây là một số giải pháp để thực hiện điều này:
+ Sử dụng
dữ liệu và trí tuệ nhân tạo để tạo ra các kế hoạch học tập cá nhân hóa cho từng
học sinh.
+ Cung
cấp cho học sinh các tài liệu học tập và bài giảng được tùy chỉnh dựa trên
trình độ và năng lực của học sinh.
+ Sử dụng
các nền tảng học tập trực tuyến, phần mềm giảng dạy tương tác, và bài giảng đa
phương tiện để làm cho việc học trở nên thú vị và tương tác hơn.
+ Khuyến
khích thảo luận trực tuyến, hợp tác qua mạng, và dự án nhóm.
+ Sử dụng
các công cụ tự động để đánh giá hiệu suất học tập của học sinh và cung cấp phản
hồi ngay lập tức.
+ Áp dụng
AI để dự đoán nhu cầu giảng dạy và tạo ra các kế hoạch học tập dựa trên dữ liệu
lịch sử và sự phát triển của học sinh.
+ Sử dụng
chatbot để cung cấp hỗ trợ học tập và trả lời các câu hỏi thường gặp từ học
sinh.
+ Xây
dựng các biện pháp bảo mật để đảm bảo an toàn thông tin của trường học và học
sinh.
Mục tiêu
của hệ thống trường học thông minh là tạo ra một môi trường học tập hiện đại và
linh hoạt, giúp học sinh phát triển tốt nhất tiềm năng của mình và chuẩn bị cho
tương lai.
b. Kho
học liệu số
Kho học
liệu số (digital library) là một phần quan trọng trong hệ sinh thái giáo dục
thông minh, cho phép truy cập và chia sẻ thông tin, tài liệu học tập và kiến
thức qua mạng. Dưới đây là một số giải pháp để phát triển kho học liệu số trong
hệ sinh thái giáo dục thông minh:
- Nền
tảng Học liệu số đa dạng: Xây dựng một nền tảng học liệu số đa dạng và dễ truy
cập với nhiều loại tài liệu như sách điện tử, bài giảng, video học, bài giảng
trực tuyến, tài liệu nghiên cứu, và bài thuyết trình.
- Hệ
thống phân loại và gắn thẻ thông minh: Sử dụng trí tuệ nhân tạo để phân loại,
gắn thẻ và tổ chức tài liệu trong kho học liệu số. Điều này giúp người dùng dễ
dàng tìm kiếm và truy cập tài liệu phù hợp.
c. Hệ
thống kiểm tra, đánh giá chất lượng thông minh
Hệ thống
kiểm tra và đánh giá chất lượng thông minh trong hệ sinh thái giáo dục thông
minh là một phần quan trọng của việc cải thiện hệ thống giáo dục bằng cách cung
cấp thông tin cần thiết để đo lường và nâng cao hiệu suất học tập.
- Công cụ
đánh giá thông minh: Sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo và học máy để phát
triển các công cụ đánh giá thông minh, bao gồm bài kiểm tra trực tuyến, hệ
thống tự động đánh giá, và phản hồi tức thì.
- Đánh
giá đa chiều: Hệ thống này không chỉ đánh giá kiến thức học thuật của học sinh
mà còn đo lường các kỹ năng mềm, tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề, và
sự phát triển cá nhân.
- Theo
dõi tiến độ học tập: Sử dụng dữ liệu liên tục để theo dõi tiến độ học tập của
học sinh và cung cấp phản hồi ngay lập tức cho học sinh và giáo viên để họ có
thể điều chỉnh học tập và giảng dạy.
- Cơ sở
dữ liệu lớn và phân tích dữ liệu: Xây dựng một cơ sở dữ liệu lớn để lưu trữ dữ
liệu liên quan đến học sinh, giáo viên, và quá trình giảng dạy. Sử dụng phân
tích dữ liệu để trích xuất thông tin quý báu từ dữ liệu này.
- Đánh
giá giáo viên và quản lý: Hệ thống không chỉ đánh giá hiệu suất học tập của học
sinh mà còn đánh giá hiệu suất giảng dạy của giáo viên và quản lý trường học,
hỗ trợ việc cải thiện chất lượng giảng dạy và quản lý.
- Tự động
hóa quy trình đánh giá:Sử dụng tự động hóa để giảm thiểu thủ tục và công việc
thủ công trong quá trình đánh giá, giúp tiết kiệm thời gian và nguồn lực.
6.5.4.
Phát triển hệ sinh thái nông nghiệp thông minh
6.5.4.1. Mô
hình kết nối hệ sinh thái nông nghiệp thông minh trong ĐTTM
6.5.4.2. Hệ
sinh thái nông nghiệp thông minh
Quyết
định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương
trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” có ưu tiên
việc chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong đó, ưu tiên phát triển
nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông
nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế.
Thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp phải dựa trên nền tảng dữ liệu. Tập
trung xây dựng các hệ thống dữ liệu lớn của ngành như về đất đai, cây trồng,
vật nuôi, thủy sản. Xây dựng mạng lưới quan sát, giám sát tích hợp trên không
và mặt đất phục vụ các hoạt động nông nghiệp. Thúc đẩy cung cấp thông tin về
môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai để người nông dân nâng cao năng suất
và chất lượng cây trồng, hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua các nền
tảng số. Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh
doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh
chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm
Một số
dịch vụ trong hệ sinh thái nông nghiệp thông minh bao gồm:
- Quản lý
dữ liệu nông nghiệp: Dịch vụ này bao gồm việc sử dụng hệ thống máy tính và phần
mềm để thu thập, tổ chức và lưu trữ dữ liệu quan trọng cho nông nghiệp. Dữ liệu
này có thể là thông tin về loại đất, hình thái địa lý, thời tiết, và dữ liệu từ
cảm biến trên nông trại. Dữ liệu này sau đó được phân tích để tạo ra các bản đồ
và báo cáo về điều kiện của nông trại. Nông dân có thể sử dụng thông tin này để
quản lý việc canh tác, quản lý tài nguyên, và dự đoán sản lượng.
- Theo
dõi cây trồng: Dịch vụ này sử dụng cảm biến đặt trong nông trại để thu thập
thông tin chi tiết về cây trồng. Cảm biến đo độ ẩm đất, nhiệt độ, lượng ánh
sáng, và độ cao của cây. Dữ liệu này được gửi đến hệ thống máy tính, nơi nó được
phân tích để kiểm tra tình trạng sức khỏe của cây, nhu cầu về nước và phân bón.
Nông dân có thể nhận thông báo qua ứng dụng di động khi cần phải tưới nước hoặc
can thiệp.
- Tưới
tiêu thông minh: Dịch vụ này sử dụng cảm biến để đo lượng nước trong đất và
thông tin về điều kiện thời tiết để quyết định lượng nước cần thiết cho cây
trồng. Hệ thống tưới nước thông minh tự động điều chỉnh lịch trình tưới nước
dựa trên dữ liệu này. Nếu đất quá khô hoặc thời tiết dự báo mưa, hệ thống có
thể giảm lượng nước cung cấp để tiết kiệm tài nguyên.
- Dự báo
thời tiết và khí hậu: Dịch vụ này cung cấp thông tin thời tiết và dự báo thời
tiết chi tiết cho nông trại. Nông dân có thể biết trước về dự báo thời tiết và
điều kiện khí hậu dự kiến trong thời gian tới. Dự báo thời tiết chi tiết giúp
nông dân lập kế hoạch canh tác, quản lý thời gian thu hoạch, và đối phó với
biến đổi khí hậu.
- Theo
dõi vận chuyển và lưu trữ: Dịch vụ này sử dụng cảm biến và hệ thống GPS để theo
dõi quá trình vận chuyển sản phẩm từ nông trại đến điểm bán hàng và quá trình
lưu trữ. Nó cung cấp thông tin về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, và sự biến đổi của
sản phẩm trong quá trình vận chuyển và lưu trữ. Điều này đảm bảo rằng thực phẩm
đến tay người tiêu dùng vẫn nguyên vẹn và an toàn.
- Quản lý
đàn gia súc: Dịch vụ này sử dụng cảm biến và hệ thống GPS để theo dõi động vật
trong đàn gia súc. Nó có thể đo lường sự phát triển, cân nặng, sức kháng, và vị
trí của từng con vật. Nông dân có thể theo dõi sức kháng của đàn gia súc và
cảnh báo sớm về sự xuất hiện của bệnh. Điều này giúp nâng cao quản lý đàn và
cải thiện chất lượng sản phẩm.
- Trí tuệ
nhân tạo và phân tích dữ liệu: Sử dụng AI và phân tích dữ liệu để dự đoán sự
phát triển của cây trồng, dự báo nguy cơ bệnh hại, và đưa ra các khuyến nghị về
quản lý nông trại.
6.5.5. Hệ
sinh thái du lịch thông minh
6.5.5.1. Mô
hình kết nối hệ sinh thái du lịch thông minh trong ĐTTM
6.5.5.2. Hệ
sinh thái du lịch thông minh
Hệ sinh
thái du lịch thông minh là một hệ thống tích hợp các dịch vụ, công nghệ và tài
nguyên để cải thiện trải nghiệm du lịch cho du khách, tối ưu hóa quản lý ngành
du lịch, và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành này. Hệ sinh thái này
thường kết hợp sự hỗ trợ từ trí tuệ nhân tạo (AI), Internet of Things (IoT), thực
tế ảo (VR), thực tế ảo mở rộng (AR), và các công nghệ tiên tiến khác để cung
cấp một loạt các dịch vụ và trải nghiệm du lịch thông minh.
Dưới đây
là một số các dịch vụ và giải pháp quan trọng trong hệ sinh thái du lịch thông
minh:
- Ứng
dụng di động du lịch: Ứng dụng di động du lịch là trung tâm của hệ sinh thái du
lịch thông minh. Chúng cung cấp một loạt dịch vụ, bao gồm:
+ Tìm
kiếm và đặt vé: Cho phép du khách tìm kiếm và đặt vé máy bay, tàu hỏa, xe buýt,
và các phương tiện di chuyển khác trực tuyến.
+ Đặt
phòng khách sạn và chỗ ở: Cho phép du khách tìm kiếm và đặt phòng khách sạn,
căn hộ, homestay, hay chỗ ở địa phương tại điểm đến.
+ Lên
lịch và quản lý lịch trình: Cung cấp tính năng lên lịch và quản lý lịch trình
du lịch của du khách.
+ Đặt
tour và hoạt động: Cho phép du khách đặt các tour du lịch, hoạt động ngoài
trời, và trải nghiệm địa phương.
- Thiết
bị định vị và hướng dẫn GPS: Các thiết bị định vị và ứng dụng GPS giúp du khách
xác định vị trí của mình và tìm đường đến các địa điểm du lịch. Các công cụ này
cũng cung cấp thông tin về giao thông thời gian thực và tùy chọnđường đi thuận
lợi.
- Thực tế
ảo (VR) và Thực tế ảo tăng cường (AR): Cung cấp trải nghiệm thực tế ảo và thực
tế ảo mở rộng để du khách có thể khám phá các địa danh trước khi đến và tương
tác với thông tin bổ sung trong thời gian thực tại điểm đến.
- Dịch vụ
vận chuyển thông minh: Cung cấp dịch vụ đặt xe trực tuyến và chia sẻ xe thông
qua ứng dụng di động (bao gồm lựa chọn xe, thanh toán trực tuyến, và theo dõi
vị trí xe trong thời gian thực).
- Hướng
dẫn du lịch thông minh: Cung cấp thông tin hướng dẫn du lịch thông qua ứng dụng
di động hoặc thiết bị AR. Thông tin này bao gồm lịch sử, văn hóa, và thông tin
chi tiết về các điểm tham quan.
- Trí tuệ
nhân tạo (AI) và Chatbot: AI được sử dụng để cung cấp tư vấn du lịch, đưa ra
lời khuyên về lịch trình, và trả lời câu hỏi của du khách thông qua chatbot
hoặc giao tiếp trực tiếp.
- Thẻ
thông minh và thanh toán di động: Cung cấp các giải pháp thanh toán thông qua
thẻ thông minh hoặc ứng dụng di động để du khách thanh toán tiền vé, dịch vụ và
mua sắm dễ dàng hơn.
- Bảo mật
và quyền riêng tư: Bảo vệ tính bảo mật của dữ liệu cá nhân của du khách thông
qua mã hóa và biện pháp bảo mật mạnh. Các ứng dụng di động cũng cung cấp quyền
kiểm soát riêng tư cho người dùng.
- Hệ
thống quản lý khách hàng (CRM): Sử dụng CRM để quản lý thông tin của du khách,
lịch sử du lịch và sở thích. Điều này cho phép tạo ra trải nghiệm cá nhân hóa
và cung cấp thông tin và ưu đãi riêng cho từng du khách.
Tất cả
những dịch vụ này hợp nhất để cung cấp trải nghiệm du lịch thông minh và tiện
lợi cho du khách và đảm bảo rằng ngành du lịch được quản lý và phát triển hiệu
quả.
6.5.6.
Phát triển các dịch vụ giao thông thông minh
6.5.6.1. Mô
hình kết nối các dịch vụ giao thông thông minh ĐTTM
6.5.6.2. Các
dịch vụ giao thông thông minh
Giao
thông thông minh (Intelligent Transportation System - ITS) là một hệ thống tổng
thể sử dụng công nghệ và thông tin để cải thiện quản lý và vận hành giao thông
đường bộ. Mục tiêu chính của ITS là tăng cường an toàn, tối ưu hóa hiệu suất và
hiệu quả của hệ thống giao thông, giảm tắc nghẽn giao thông, và giảm ô nhiễm
môi trường.
Một số
các dịch vụ về giao thông thông minh tỉnh Hà Giang có thể nghiên cứu với nhu
cầu thực tế để ưu tiên triển khai như:
a. Hệ
thống phát hiện sự cố giao thông thông minh
Hệ thống
phát hiện sự cố (Incident Detection) trong hệ thống giao thông thông minh (ITS)
là một phần quan trọng của quản lý giao thông và an toàn giao thông. Nhiệm vụ
chính của hệ thống này là sử dụng các cảm biến và hệ thống quan sát để phát
hiện sự cố hoặc tình huống nguy hiểm trên các tuyến đường giao thông và thường
được tích hợp vào các trung tâm quản lý giao thông để cung cấp thông tin quan
trọng cho cơ quan quản lý giao thông và người lái xe.
Hệ thống
Incident Detection là một phần quan trọng của ITS, giúp cải thiện quản lý giao
thông, an toàn giao thông và khả năng phản ứng nhanh chóng đối với các tình
huống nguy hiểm trên đường. Điều này giúp tối ưu hóa sử dụng hạ tầng giao thông
và cải thiện trải nghiệm giao thông cho người dân.
b. Hệ
thống giới hạn tốc độ biến đổi
Hệ thống
giới hạn tốc độ biến đổi (Variable Speed Limits - VSL) là một phần quan trọng
của Hệ thống giao thông thông minh (ITS) dùng để quản lý tốc độ trên các tuyến
đường. Hệ thống này sử dụng thông tin thời gian thực về tình trạng đường, giao
thông và thời tiết để điều chỉnh giới hạn tốc độ dựa trên điều kiện cụ thể.
Hệ thống
VSL trong ITS là một công cụ quan trọng để cải thiện an toàn và hiệu suất giao
thông trên các tuyến đường. VSL giúp đảm bảo rằng tốc độ lái xe luôn phù hợp
với điều kiện thời tiết và giao thông cụ thể tại thời điểm đó, đồng thời giảm
thiểu rủi ro tai nạn và tắc nghẽn giao thông.
c. Hệ
thống kiểm soát giao thông cao tốc thông minh
Hệ thống
kiểm soát Ramp Control (Ramp Control) là một phần quan trọng của Hệ thống giao
thông thông minh (ITS) được sử dụng để quản lý và điều hướng lưu lượng giao
thông trên các đường cao tốc và hệ thống lối vào/ra (ramp) của chúng. Mục tiêu
chính của hệ thống Ramp Control là duy trì lưu lượng giao thông trong mức an
toàn và tối ưu hóa sử dụng hạ tầng đường cao tốc.
d. Hệ
thống kiểm soát đèn tín hiệu giao thông thông minh
Hệ thống
kiểm soát đèn tín hiệu giao thông (Traffic Signal Control - TSC) là một phần
quan trọng của Hệ thống giao thông thông minh (ITS) được thiết kế để cải thiện
quản lý lưu lượng giao thông và điều hướng phương tiện qua các ngã tư và giao
lộ đèn giao thông. Hệ thống này sử dụng thông tin thời gian thực về tình trạng
giao thông và dữ liệu từ các cảm biến để điều chỉnh hoạt động của đèn giao
thông và tối ưu hóa lưu lượng phương tiện.
Hệ thống
kiểm soát tín hiệu đèn giao thông (TSC) trong ITS đóng vai trò quan trọng trong
việc cải thiện quản lý giao thông đô thị và an toàn giao thông; giúp đảm bảo
rằng lưu lượng phương tiện được điều hướng một cách hiệu quả và tối ưu hóa sử
dụng đèn giao thông, giảm thiểu kẹt xe và tạo ra môi trường giao thông an toàn
và hiệu quả.
đ. Hệ
thống bãi đỗ xe thông minh
Hệ thống
quản lý đỗ xe (Parking Management System) trong Hệ thống giao thông thông minh
(ITS) là một công cụ quan trọng giúp quản lý và cung cấp thông tin về việc đỗ
xe trong các khu vực đô thị.
Hệ thống
Parking Management trong ITS giúp tối ưu hóa việc quản lý và sử dụng không gian
đỗ xe đô thị, giúp giảm tắc nghẽn giao thông và tiết kiệm thời gian cho người
lái xe khi tìm kiếm chỗ đỗ. Điều này cũng có thể giúp giảm tiêu thụ nhiên liệu
và tác động lên môi trường thông qua việc giảm lưu lượng xe lưu thông trong
Tỉnh.
e. Hệ
thống phát hiện vi phạm tốc độ thông minh
Hệ thống
phát hiện vi phạm tốc độ (Speeding Detection) là một phần quan trọng của Hệ
thống giao thông thông minh (ITS) được sử dụng để giám sát và phát hiện các
trường hợp vi phạm tốc độ trên các tuyến đường. Mục tiêu của hệ thống này là
tăng cường an toàn giao thông bằng cách đảm bảo rằng các phương tiện di chuyển
với tốc độ an toàn dựa trên định mức tốc độ của đường.
Hệ thống
Speeding Detection trong ITS đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường an
toàn giao thông bằng cách giám sát và ngăn chặn việc vi phạm tốc độ. Việc giảm
tốc độ không chỉ giúp giảm nguy cơ tai nạn giao thông mà còn cải thiện hiệu
suất và hiệu quả của hệ thống giao thông nói chung.
g. Hệ
thống quản lý thông tin hành khách thông minh
Hệ thống
quản lý thông tin hành khách (Passenger Information Systems - PIS) trong Hệ
thống Giao thông Thông minh (ITS) là một phần quan trọng của hệ thống giao
thông công cộng, được thiết kế để cung cấp thông tin và dịch vụ cho hành khách
trong quá trình di chuyển. Mục tiêu của hệ thống PIS là cải thiện trải nghiệm
của hành khách, giúp hành khách dễ dàng lựa chọn phương tiện và lịch trình, và
tận dụng tối đa các dịch vụ giao thông công cộng.
Hệ thống
Passenger Information Systems trong ITS giúp tạo ra trải nghiệm đi lại thoải
mái và thuận tiện cho hành khách; cung cấp thông tin cần thiết để lựa chọn
phương tiện và lịch trình phù hợp, đồng thời giúp hành khách tiết kiệm thời
gian và năng lượng trong quá trình di chuyển.
h. Hệ
thống thanh toán giao thông công cộng thông minh
Hệ thống
thanh toán giao thông công cộng (Public Transport Payment - PTP) trong Hệ thống
giao thông thông minh (ITS) là một phần quan trọng của hệ thống vận tải công cộng,
được thiết kế để đơn giản hóa quá trình thanh toán vé và tạo sự thuận tiện cho
hành khách. Mục tiêu của hệ thống này là tạo ra một hệ thống thanh toán linh
hoạt, tiện lợi và an toàn cho việc sử dụng các dịch vụ giao thông công cộng như
xe buýt, tàu điện ngầm, tàu điện, và xe đạp công cộng.
Hệ thống
Public Transport Payment trong ITS giúp tạo ra trải nghiệm thanh toán thuận
tiện cho hành khách và cải thiện quản lý tài chính và dữ liệu cho các cơ quan
quản lý vận tải công cộng. Thông qua đó, hệ thống cũng thúc đẩy việc sử dụng
các dịch vụ giao thông công cộng và giúp tạo ra một hệ thống giao thông thông
minh, hiệu quả hơn.
6.5.7.
Phát triển các dịch vụ môi trường thông minh
6.5.7.1. Mô
hình kết nối các dịch vụ môi trường thông minh trong ĐTTM
6.5.7.2. Các
dịch vụ môi trường thông minh
Môi
trường thông minh bao gồm một loạt các giải pháp và công nghệ được thiết kế để
tối ưu hóa sử dụng tài nguyên và giảm tác động tiêu cực lên môi trường. Các
lĩnh vực quan trọng của môi trường thông minh bao gồm:
a. Năng
lượng sạch và tái tạo là một phần quan trọng của môi trường thông minh và là
những yếu tố quyết định trong việc giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường
và tạo ra hệ thống năng lượng bền vững. Năng lượng sạch và tái tạo bao gồm:
+ Điện
mặt trời: Năng lượng mặt trời được tạo ra bằng cách chuyển đổi ánh sáng mặt
trời thành điện năng bằng tấm pin năng lượng mặt trời.
+ Năng
lượng gió: Năng lượng gió sử dụng động cơ tổng hợp sức gió để tạo ra điện năng.
+ Năng
lượng thuỷ điện: Năng lượng thuỷ điện được tạo ra bằng cách sử dụng nước chảy
để quay các máy phát điện.
+ Tái chế
pin năng lượng mặt trời: Pin năng lượng mặt trời cũ có thể được tái chế và sử
dụng lại để tạo ra năng lượng.
+ Tái chế
điện thoại di động: Các thành phần điện tử của điện thoại di động cũ có thể tái
chế để giảm thiểu tác động đối với môi trường.
+ Tái sử
dụng nhiên liệu đốt: Tái sử dụng các loại nhiên liệu đốt như biodiesel và
ethanol từ các nguồn khác nhau để tạo ra năng lượng.
b. Quản
lý mạng lưới điện tiêu thụ: Quản lý mạng lưới điện tiêu thụ là một phần quan
trọng của môi trường thông minh; giúp tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng, giảm
lãng phí và tạo ra một hệ thống điện hiệu quả hơn. quản lý mạng lưới điện tiêu
thụ thông minh bao gồm: Điều khiển tự động; Tối ưu hóa điểm cầu; Quản lý thời
gian điều hòa; Giám sát thời gian thực; Phân tích dữ liệu; Hệ thống thông minh.
Lợi ích
của quản lý mạng lưới điện tiêu thụ bao gồm giảm chi phí năng lượng, giảm lãng
phí năng lượng, cải thiện hiệu suất và đóng góp vào mục tiêu bảo vệ môi trường;
giúp làm giảm tải lên lưới điện trong các khu vực có mạng lưới bị quá tải và
giúp đảm bảo ổn định của hệ thống điện. Quản lý mạng lưới điện tiêu thụ là một
phần quan trọng của môi trường thông minh và tiết kiệm năng lượng.
c. Giám
sát ô nhiễm: Hệ thống giám sát ô nhiễm theo thời gian thực để đo lường chất
lượng không khí và nước. Thông qua dữ liệu này, chúng ta có thể đánh giá tình
trạng môi trường và đưa ra biện pháp cải thiện. Giám sát ô nhiễm thông minh là
một phần quan trọng của hệ thống môi trường thông minh; giúp theo dõi, đo lường
và thu thập dữ liệu về mức độ ô nhiễm trong môi trường, bao gồm không khí,
nước, và đất đai.
d. Giám
sát chất thải: Hệ thống thông minh giúp quản lý chất thải và tái chế một cách
hiệu quả. Công nghệ theo dõi lưu lượng chất thải và giúp giảm thiểu lượng chất
thải đổ ra môi trường. Dịch vụ về giám sát chất thải thông minh bao gồm nhiều
khía cạnh khác nhau để quản lý và theo dõi chất thải một cách hiệu quả và bền
vững. Một số dịch vụ phổ biến như: Hệ thống theo dõi chất thải thông qua cảm
biến; Ứng dụng di động để báo cáo chất thải; Hệ thống theo dõi nguồn gốc chất
thải; Theo dõi bãi rác và cơ sở xử lý chất thải; Quản lý thông tin chất thải;
Giám sát tình trạng môi trường.
Những
dịch vụ này cung cấp một hệ thống quản lý chất thải toàn diện, giúp giảm tác
động tiêu cực lên môi trường, tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và cải thiện
hiệu suất xử lý chất thải.
đ. Cấp
thoát nước: Cấp thoát nước thông minh là một phần quan trọng trong hệ thống môi
trường thông minh; tập trung vào quá trình thu thập, xử lý, và quản lý nước, từ
nguồn nước đến hệ thống thoát nước và xử lý nước thải. Một số dịch vụ cấp thoát
nước thông minh bao gồm: Quản lý hệ thống cấp nước; Quản lý hệ thống thoát
nước; Quản lý nước thải; Giám sát chất lượng nước; Quản lý tài nguyên nước.
Tóm lại,
cấp thoát nước thông minh giúp quản lý và sử dụng tài nguyên nước một cách hiệu
quả và bảo vệ môi trường; đảm bảo rằng nước được cung cấp và xử lý một cách an
toàn và hiệu quả, đồng thời giám sát chất lượng nước để đảm bảo rằng nước sạch
và thích hợp cho sử dụng.
Các công
nghệ thông minh, chẳng hạn như Internet vạn vật kết nối (IoT) và học máy, đóng
vai trò quan trọng trong việc thu thập dữ liệu và tự động hóa quá trình quản lý
môi trường. Việc kết hợp các giải pháp này giúp tạo ra môi trường sạch hơn, bền
vững hơn và giảm thiểu tác động tiêu cực lên hành vi con người đối với môi
trường tự nhiên.
6.6. Kiến trúc tham chiếu Internet vạn vật kết nối (IoT)
6.6.1. Internet vạn vật cho Đô thị thông minh
Internet
vạn vật cho (IoT-Internet of Things) là một hệ thống các thiết bị đồ dùng được
kết nối với nhau qua mạng Internet. Các dữ liệu sẽ được khai thác, phân tích để
phục vụ cho giao dịch đời sống và kinh doanh. Kết nối ngày càng rộng mở các cơ
sở hạ tầng hiện có của Internet với những thiết bị công nghệ hiện đại của chúng
ta, trong mỗi gia đình và ở khắp mọi nơi. Các công nghệ IoT, M2M (machine to
machine, giao tiếp giữa máy với máy) sẽ được triển khai và có bước phát triển
trong năm tới. So với thế giới, thị trường IoT, M2M của Việt Nam mới ở mức độ
sơ khai và còn rất nhiều tiềm năng. Trong ngữ cảnh của ĐTTM, IoT cho phép các
cảm biến thu thập và gửi dữ liệu về tình trạng của Tỉnh đến đám mây trung tâm,
sau đó được khai thác hoặc xử lý để trích xuất mẫu và quyết định. Hạ tầng IoT
phục vụ phát triển đô thị thông minh bao gồm thiết bị IoT kết nối với con người
(đồng hồ thông minh, thiết bị theo dõi sức khoẻ…), thiết bị IoT trong giáo dục
(lớp học thông minh, học sinh thông minh, hệ thống giáo cụ…), thiết bị IoT
trong giao thông (bãi xe thông minh, xe tự hành, xe thông minh…), thiết bị IoT
trong nông nghiệp (cảm biến nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, chất lượng đất canh
tác…) sẽ phát triển rộng khắp trên toàn tỉnh với số lượng lớn…
6.6.2. Kiến trúc Internet vạn vật cho Đô thị thông minh
Internet
vạn vật thống nhất các hoạt động của việc dữ liệu cảm biến, truyền/nhận, xử lý
và lưu trữ thông qua việc sử dụng dịch vụ đám mây. Dựa trên công nghệ, kiến
trúc IoT chung bao gồm năm lớp trong đó các lớp kế tiếp hoạt động dựa trên
thông tin từ lớp trước, như được thể hiện trong Hình bên dưới. Nó cũng cũng cho
thấy ba tầng kiến trúc khác nhau tồn tại cho các hệ thống IoT.
Hình 12: Kiến trúc IoT
Tầng Cảm
biến, còn được gọi là tầng Nhận thức, bao gồm các cảm biến có thể thu thập
thông tin về các đối tượng vật lý có liên quan trong bất kỳ ứng dụng nào, cũng
như các bộ truyền động có thể tác động lên các đối tượng vật lý, chẳng hạn như
các thiết bị đọc RFID để đọc các thẻ RFID và các thiết bị khác tương tự. Dữ
liệu được đọc bởi tầng cảm biến được truyền tiếp đến tầng Trung gian thông qua
tầng mạng sử dụng các công nghệ mạng không dây như Wi-Fi, mạng di động, Zigbee
và Bluetooth, v.v... Tầng Trung gian cung cấp một giao diện chung cho phần cứng
tầng cảm biến và tầng Ứng dụng, sử dụng dữ liệu thông qua các API và dịch vụ quản
lý cơ sở dữ liệu khác nhau để cung cấp dịch vụ cho người dùng. Tầng Nghiệp vụ
được kết nối với tầng Ứng dụng và được sử dụng để phát triển chiến lược và đề
xuất chính sách giúp quản lý hệ thống hoàn chỉnh.
Về mặt
kiến trúc, thông thường, kiến trúc IoT được phân loại dựa trên sự phân loại
trách nhiệm vận hành được phân bổ cho các thành phần của hệ thống IoT, phân
loại này chủ yếu dựa trên việc xử lý trách nhiệm về dữ liệu. Có ba kiến trúc
của hệ thống IoT liên quan đến giai đoạn của khung làm việc IoT mà việc xử lý
dữ liệu có thể được thực hiện, đó là các mô hình điện toán Đám mây, mô hình điện
toán Sương và mô hình điện toán Biên. Bảng dưới đây liệt kê các đặc điểm của
mỗi tầng trong hệ thống IoT. Mục tiêu của các mô hình này là bổ sung cho lớp
cao hơn bằng cách cung cấp thông tin hữu ích làm cho hệ thống trở nên hiệu quả
và đáng tin cậy hơn. Đối với bất kỳ người thiết kế hệ thống IoT nào, mục tiêu
là thiết lập sự cân bằng giữa khả năng của ba tầng này, đồng thời xem xét chi
phí và yêu cầu của hệ thống.
Bảng 2: Bảng liệt kê các đặc điểm các mô hình điện toán cho ĐTTM
Mô
hình điện toán đám mây
|
Mô
hình điện toán sương
|
Mô
hình điện toán
biên
|
Hiểu biết bối cảnh
trên phạm vi toàn cầu bao gồm tất cả các khía cạnh của ứng dụng
|
Tầng Sương có sự
hiểu biết bối cảnh về tình hình cảm biến cục bộ
|
Các thiết bị Biên
thường chỉ có thông tin về tình trạng riêng của chúng. Chiến lược trao đổi có
thể có nhưng bị giới hạn trong khu vực lân cận
|
Xa nhất từ biên, do
đó quá trình ra quyết định có thể chậm và độ trễ cao
|
Là đơn vị gần biên
nhất, tầng Sương có thể phản ứng nhanh hơn rất nhiều đối với dữ liệu được gửi
từ các cảm biến và thiết bị khác, vì nó có thể tổng hợp thông tin được gửi
|
Quyết định nhanh nhất
có thể; tuy nhiên, quyết định sẽ dựa trên trạng thái cục bộ
|
Sử dụng dữ liệu
không đồng nhất từ nhiều thiết bị cảm biến khác nhau
|
Sử dụng dữ liệu
không đồng nhất, nhưng chỉ trong một khu vực nhỏ
|
Thường không có
quyền truy cập vào các loại dữ liệu khác nhau
|
Chi phí mạng cao
|
Chi phí mạng trung
bình do lưu lượng dữ liệu giảm
|
Chi phí mạng thấp
nhất
|
Rủi ro về quyền
riêng tư có thể cao do dữ liệu gốc có thể được gửi đến Đám mây
|
Quyền riêng tư được
tăng cường so với mô hình điện toán đám mây
|
Riêng tư có thể được
bảo đảm tốt hơn so với mô hình điện toán sương
|
Ít mạnh mẽ nhất vì
việc ra quyết định được thực hiện tập trung
|
Mạnh mẽ hơn so với
mô hình điện toán đám mây
|
Mạnh mẽ nhất vì
quyết định được thực hiện phân tán
|
Có khả năng tốt
nhất về tài nguyên thiết bị
|
Ít khả năng hơn so
với Đám mây
|
Khả năng thấp nhất
|
Khả năng mở rộng
thấp
|
Khả năng mở rộng tốt
hơn so với Đám mây
|
Khả năng mở rộng
cao nhất
|
6.6.3.
Các công nghệ cảm biến
Cảm biến đóng vai trò
quan trọng trong các công nghệ ĐTTM. Các cảm biến cung cấp thông tin và dữ liệu
từ đó các sáng kiến, đổi mới trong lĩnh vực ĐTTM được tạo ra. Với tính chất
khác nhau rất lớn của các dự án Đô thị thông minh và các thành phần khác nhau
của nó, có nhiều cảm biến được sử dụng như một phần của những sáng kiến này.
Các cảm biến trong IoT có thể được chia thành một số nhóm khác nhau, bao gồm
cảm biến môi trường, cảm biến chuyển động, cảm biến điện, cảm biến sinh trắc
học, cảm biến nhận dạng, cảm biến hiện diện, cảm biến thủy lực và cảm biến hóa
học như được hiển thị trong Hình 5. Các cảm biến là thành phần chính trong các
hệ thống IoT của ĐTTM, giúp tạo ra sự tương tác giữa hệ thống ĐTTM và các cư
dân của Tỉnh và cho phép phát triển các dịch vụ mới. Một điều cần lưu ý là
nhiều cảm biến có ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Hơn nữa, bất kỳ ứng
dụng cụ thể nào cũng sẽ đòi hỏi đo lường các đại lượng vật lý khác nhau và sẽ
yêu cầu việc sử dụng nhiều loại cảm biến khác nhau. Ví dụ, các cảm biến môi
trường, cảm biến chuyển động, cảm biến điện, cảm biến nhận dạng, cảm biến vị
trí, cảm biến hóa học và cảm biến thủy lực đã được sử dụng trong các ngôi nhà
thông minh. Làm việc với các cảm biến khác nhau có thể có các loại dữ liệu đầu
ra khác nhau là một nhiệm vụ cần phải giải quyết khi làm việc với nhiều loại
cảm biến khác nhau.
Hình
13: Các cảm biến trong IoT
6.6.3.1. Cảm biến môi
trường
Các cảm biến môi
trường bao gồm các cảm biến được sử dụng để đo các đại lượng vật lý liên quan
đến điều kiện môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, cường độ ánh sáng và áp suất. Cảm
biến môi trường được sử dụng trong nhiều ứng dụng ĐTTM khác nhau bao gồm các
ngôi nhà thông minh, nơi chúng được sử dụng để điều chỉnh mức độ thuận tiện,
thoải mái. Chúng cũng được sử dụng cho các dịch vụ ĐTTM.
6.6.3.2. Cảm biến sinh
trắc học
Các cảm biến sinh
trắc học được sử dụng để đo các thông số sức khỏe của các sinh vật sống. Các
cảm biến sinh trắc học trong ĐTTM được sử dụng để theo dõi bệnh nhân cho mục
đích chăm sóc sức khỏe. Các loại cảm biến như Điện não đồ (EEG), Điện cơ đồ
(EMG), Điện tâm đồ (ECG), cảm biến kháng cự da, nhịp tim, cảm biến hô hấp, đo
lượng oxy trong máu, áp huyết và nhiều loại khác.
Cảm biến hóa học
Các cảm biến hóa học
được sử dụng để đo các thuộc tính hóa học của vật liệu, bao gồm cả cảm biến khí
CO (carbon monoxide), CO2 (carbon dioxide) và các khí khác để theo dõi chất
lượng không khí, cảm biến để phát hiện khói, nồng độ pH và các cảm biến khác để
theo dõi chất lượng nước, v.v...
6.6.3.3. Cảm biến điện
Các cảm biến điện cho
phép đo lường công suất điện và được sử dụng rộng rãi trong lưới điện thông
minh và các ngôi nhà thông minh để theo dõi mức độ tiêu thụ điện của người dùng
hoặc thiết bị. Các loại cảm biến bao gồm biến áp dòng và cảm biến điện áp để đo
lường dòng điện và điện áp.
6.6.3.4. Cảm biến thủy
lực
Các cảm biến thủy lực
đề cập đến các cảm biến được sử dụng để đo lường các thông số liên quan đến
chất lỏng như mức nước, lưu lượng, phát hiện rò rỉ. Chúng được sử dụng để đo
mức nước trong bể chứa.
6.6.3.5. Cảm biến nhận
dạng
Các cảm biến nhận
dạng đề cập đến các thẻ RFID và thiết bị sử dụng công nghệ giao tiếp trường gần
(NFC). Các cảm biến này được sử dụng trong các ứng dụng liên quan đến thanh
toán, trao đổi dữ liệu trong lĩnh vực giao thông thông minh và các dịch vụ
ĐTTM.
6.6.3.6. Cảm biến chuyển
động
Các cảm biến chuyển
động đề cập đến các cảm biến có thể được sử dụng để phát hiện chuyển động. Các
cảm biến cho việc cảm biến chuyển động bao gồm cảm biến quán tính như gia tốc
kế và con quay hồi chuyển. Các cảm biến này được sử dụng trong các ứng dụng sức
khỏe thông minh như theo dõi hoạt động của con người, cũng như các cảm biến
rung lắc trong các ngôi nhà thông minh và ngành công nghiệp.
6.6.3.7. Cảm biến hiện
diện
Các cảm biến hiện
diện đề cập đến sự hiện diện của con người hoặc các đối tượng. Cảm biến hồng
ngoại bán tự động (PIR) rất phổ biến và được sử dụng để phát hiện chuyển động
của con người, công tắc reed có thể được sử dụng trên cửa sổ và cửa nhằm mục
đích bảo mật. Cảm biến vòng quanh dòng điện dùng cảm ứng từ điện từ có thể được
sử dụng để phát hiện sự hiện diện trong các hệ thống vận chuyển. Cảm biến siêu
âm cũng được sử dụng để xác định khoảng cách của các đối tượng. Cảm biến điện
dung cũng được tích hợp vào loại này, chúng có thể được sử dụng để xác định vị
trí.
6.6.3.8. Các cảm biến
khác
Các ứng dụng ĐTTM
khác nhau sử dụng các cảm biến khác nhau như thông tin âm thanh hoặc hình ảnh
hoặc các thiết bị đo lường tín hiệu khác, ví dụ như cường độ của tín hiệu
bluetooth và Wi-Fi. Vì các cảm biến cho các chế độ này ghi lại thông tin gốc về
tín hiệu (hình ảnh, âm thanh hoặc cường độ của tín hiệu, v.v...), dữ liệu thu
thập thường được tiền xử lý trước khi nó chỉ ra biến mục tiêu được đo lường.
6.6.4.
Công nghệ mạng kết nối
Internet vạn vật
(IoT) trong các ĐTTM phụ thuộc vào việc tổng hợp dữ liệu được đo bằng các thiết
bị cảm biến được đặt rải rác trong môi trường ĐTTM. Hệ thống có thể sử dụng
những đo lường này một cách riêng lẻ đã tồn tại trong thời gian dài và cung cấp
tự động hóa cho các dự án. Tuy nhiên, tính “thông minh” trong ĐTTM xuất phát từ
việc sử dụng tập hợp dữ liệu từ những đơn vị cảm biến này để thực hiện các
quyết định phức tạp trong việc cung cấp dịch vụ cho người dân. Việc sử dụng tập
hợp dữ liệu này cho phép phân tích dữ liệu trên phạm vi rộng hơn so với từng
cấp độ để xác định các mô hình dài hạn và cung cấp những thông tin có ý nghĩa
để hỗ trợ các dịch vụ.
Internet đã cung cấp
kết nối giữa máy tính, điện thoại thông minh và các thiết bị điện tử khác trên
khắp thế giới, cho phép chuyển thông tin giữa chúng một cách tức thì. Tuy
nhiên, đối với IoT, Internet có thể không nhất thiết là phương thức giao tiếp
duy nhất vì nhiều ứng dụng không có khả năng kết nối với Internet. Một ứng dụng
có thể bao gồm một mạng cục bộ của các cảm biến có khả năng trao đổi dữ liệu
giữa chúng và dựa vào một giao thức truyền thông để gửi dữ liệu đến một nút
trung tâm, trạm hoặc cổng. Cổng có thể là cố định và sẽ được kết nối với
Internet, do đó sẽ chuyển dữ liệu được giám sát đến đám mây để xử lý hoặc sử
dụng thêm. Cũng có khả năng rằng các thiết bị trong một ứng dụng có thể sử dụng
nhiều giao thức khác nhau để giao tiếp, một trường hợp phổ biến cho các kiến
trúc như nhà thông minh, trong đó các nhà sản xuất sản xuất các thiết bị sử
dụng các giao thức riêng.
6.6.4.1. Cấu trúc mạng
Có ba cấu trúc mạng
IoT chính, đó là cấu trúc mạng điểm-điểm (point to point), mạng sao (star), và
mạng lưới (mesh). Loại cấu trúc mạng đầu tiên là cấu trúc mạng điểm-điểm, trong
đó các thiết bị được kết nối với nhau theo cách tuần tự từng đôi một. Mạng
điểm-điểm giới thiệu các bước nhảy dữ liệu cho các gói dữ liệu cần được gửi đến
các nút khác, vì dữ liệu phải đi qua mỗi nút trên đường giữa hai nút muốn trao
đổi dữ liệu. Mạng điểm-điểm không phổ biến trong các hệ thống IoT vì nó xếp
hạng thấp về khả năng chống lỗi và sẽ bị hỏng nếu có lỗi xảy ra ở bất kỳ nút
trung gian nào.
Trong cấu trúc mạng
sao, tất cả các đơn vị trong mạng được kết nối với một nút trung tâm hoặc cổng
và không thể gửi dữ liệu trực tiếp cho nhau. Để trao đổi dữ liệu với nhau, các
thiết bị cần gửi nó qua nút trung tâm. Mạng sao, với cấu trúc nút trung tâm của
nó, cung cấp một hệ thống tự nhiên cho việc tổng hợp dữ liệu trong IoT, tuy
nhiên, đối với các mạng lớn gồm nhiều thiết bị, điều này có thể xảy ra trong
hầu hết các ứng dụng ĐTTM, có thể dẫn đến độ trễ cao và khả năng tắc nghẽn
trong các tình huống truyền dẫn khối lượng lớn thông tin. Cấu trúc mạng sao đã
được sử dụng trong các ứng dụng khác nhau bao gồm quản lý thảm họa và cảm biến
môi trường.
Loại cấu trúc mạng
cuối cùng được sử dụng trong IoT là cấu trúc mạng lưới, mạng lưới cho phép tất
cả các thiết bị giao tiếp với nhau. Bằng cách cho phép giao tiếp giữa các nút
trong mạng, cấu trúc mạng lưới cung cấp một phạm vi lớn hơn vì dữ liệu được
truyền đến một nút cụ thể có thể qua nhiều bước nhảy qua mạng, điều này cũng
tăng cường tính đàn hồi của mạng khi có thể sử dụng các đường dẫn thay thế nếu
giao dịch gói dữ liệu thất bại do bất kỳ nút nào đó trở nên bị lỗi. Trong thực
tế, các cấu trúc như vậy đã được sử dụng trong các ngôi nhà thông minh cũng như
trong các lưới điện thông minh. Có các cấu trúc mạng khác chưa được đề cập, ví
dụ như cấu trúc mạng cây (tree), trong đó có nhiều mạng sao được kết nối theo
cách điểm-điểm.
6.6.4.2. Các kiến trúc
mạng
Kiến trúc mạng đề cập
đến cấu trúc của mạng được sử dụng cho một ứng dụng cụ thể. Như đã nêu ở bên
trên, các “vật thể” (thing) trong IoT có thể không nhất thiết phải được kết nối
thông qua Internet, thực tế có thể triển khai một cấu trúc kết nối phân tán với
chỉ một đơn vị trong mạng có khả năng gửi dữ liệu đến đám mây tùy theo yêu cầu.
Ba loại kiến trúc mạng được sử dụng cho các ĐTTM dựa trên IoT bao gồm: Mạng khu
vực nhà ở (Home Area Networks - HANs), Mạng khu lân cận (Field Area Networks -
FANs) và Mạng diện rộng (Wide Area Networks - WANs).
Mạng khu vực nhà ở là
mạng có phạm vi ngắn và thường được sử dụng để truyền thông tin đến một nút
trung tâm, chịu trách nhiệm thu thập dữ liệu trước khi gửi đến đám mây. Trong
mạng này, việc truyền thông trong mạng được thực hiện bằng một số giao thức
truyền thông tiết kiệm năng lượng như Zigbee, Bluetooth, Wi-Fi, v.v... Mạng khu
vực nhà ở rất phổ biến trong các ngôi nhà thông minh, nơi chúng được sử dụng để
thu thập dữ liệu về mức độ tiêu thụ năng lượng và thời gian hoạt động từ nhiều
thiết bị gia dụng, sau đó được gửi đến một máy đo thông minh như một phần của
lưới điện thông minh.
Loại kiến trúc mạng
thứ hai là Mạng khu lân cận (Field Area Networks - FANs. Mạng khu vực trường có
phạm vi truyền thông lớn hơn so với Mạng khu vực nhà ở và được sử dụng để cung
cấp kết nối giữa một khách hàng (ví dụ: trong một lưới điện thông minh) và công
ty tiện ích. Mạng diện rộng được sử dụng cho các cấu trúc mạng yêu cầu truyền
thông qua khoảng cách lớn. Các mạng này không dày đặc như Mạng khu vực nhà ở
hoặc Mạng khu vực lân cận và sử dụng các công nghệ như dịch vụ di động, kết nối
có dây như cáp quang, cũng như một loạt các giao thức tiết kiệm năng lượng được
thiết kế cho chính các Mạng diện rộng này. WANs được sử dụng trong nhiều ứng
dụng ĐTTM khác nhau bao gồm lưới điện thông minh, trong đó chúng được sử dụng
để kết nối nhiều trạm điện cùng nhau hoặc trao đổi dữ liệu giữa khách hàng và
trạm điện.
6.6.4.3. Các giao thức
mạng
Loại mạng được sử
dụng phụ thuộc vào yêu cầu của ứng dụng. Quan trọng là giao thức truyền thông
được sử dụng trong ứng dụng ĐTTM phải đáp ứng được chất lượng dịch vụ mong muốn
(Quality of Service - QoS). Có nhiều giao thức đã được sử dụng trong Internet
vạn vật cho các ĐTTM. Các đặc điểm của những giao thức mạng không dây phổ biến
nhất được sử dụng trong các ĐTTM, bao gồm:
RFID
Công nghệ Nhận diện
tần số radio (RFID) sử dụng tần số radio để truyền và nhận dữ liệu. Giao tiếp
RFID bao gồm hai loại thiết bị, một thiết bị là Đầu đọc (Reader) và một là Thẻ
(Tag). Đầu đọc thường được cấp nguồn điện và khi một thẻ tiến đến gần đầu đọc,
một trao đổi thông tin xảy ra sau khi được ủy quyền, vì thẻ sử dụng năng lượng
từ đầu đọc. Các thẻ như vậy được gọi là thẻ bị động (passive tags), cũng có thẻ
hoạt động (active tags) không phụ thuộc vào đầu đọc để cung cấp năng lượng cho
chúng. Tùy thuộc vào tiêu chuẩn, RFID có thể hoạt động ở các tần số khác nhau
trong phổ tần số radio từ 125 KHz đến 928 MHz và có thể sử dụng trong phạm vi
ngắn. Chúng được sử dụng trong các ứng dụng như giao thông thông minh (thu phí,
bãi đậu xe), sức khỏe thông minh và nhiều ứng dụng khác.
Near Field
Communication
Giao tiếp cự ly gần
(Near Field Communication - NFC) rất giống với RFID, tuy nhiên, cấu trúc giao
tiếp NFC không bao gồm thẻ và đầu đọc. Không giống với RFID, cả hai thiết bị
muốn giao tiếp bằng NFC đều cần được cung cấp nguồn điện và truyền/nhận dữ liệu
có thể diễn ra ở cả hai hướng. Điều này cho phép sử dụng NFC để điều khiển và
cấu hình các thiết bị, khác với RFID không thể sử dụng cho các nhiệm vụ đo
lường hoặc điều khiển. NFC sử dụng các tần số tương tự với RFID nhưng được sử
dụng cho các khoảng cách rất ngắn. Thiết bị NFC phổ biến trong các ứng dụng
liên quan đến thanh toán bằng điện thoại thông minh và cũng được sử dụng trong
các ngôi nhà thông minh.
Bluetooth
Bluetooth là một giao
thức tiết kiệm năng lượng phổ biến trong các ứng dụng IoT vì nó có thể hỗ trợ
một số lượng không giới hạn các nút. Giao thức này được thiết kế cho truyền
thông trong khoảng cách ngắn, băng thông thấp trong một sắp xếp mà các thiết bị
có thể dễ dàng thoát ra hoặc gia nhập mạng. Bluetooth hỗ trợ cấu trúc mạng sao
vì nó có một thiết bị chủ tại trung tâm của cơ chế truyền thông. Nó hoạt động
trong băng tần 2.4 GHz ISM và có thể có tốc độ truyền dữ liệu tối đa là 2 Mbps.
Bluetooth đã được sử dụng rộng rãi trong ngôi nhà thông minh vì nó cung cấp
giao diện kết nối trực tiếp với điện thoại thông minh mà không cần thiết bất kỳ
thiết bị trung gian nào.
Z-Wave
Z-Wave hoặc Zensys
wave là một giao thức tiết kiệm năng lượng được phát triển để sử dụng trong các
ứng dụng tự động hóa trong ngôi nhà. Đây là một giao thức tốc độ thấp với phạm
vi ngắn, hoạt động ở các tần số 868 MHz và 900 MHz. Nó hoạt động theo kiểu chủ
và nô lệ, trong đó một chủ có thể có nhiều thiết bị nô lệ có thể phản hồi các
lệnh từ nút chủ. Do đó, đây là một lựa chọn phù hợp cho các ứng dụng trong đó
có một yếu tố điều khiển trung tâm và cần thu thập dữ liệu từ nhiều đơn vị cảm
biến như trong ngôi nhà thông minh và hệ thống chăm sóc sức khỏe thông minh.
Li-Fi
Li-Fi (Light
Fidelity) sử dụng ánh sáng nhìn thấy thay vì tần số radio để trao đổi dữ liệu.
Ưu điểm khi sử dụng Li-Fi thay vì truyền thông RF là nó có thể sử dụng hệ thống
chiếu sáng sẵn có, điều này cũng dẫn đến việc tiết kiệm năng lượng.
Nó cung cấp tốc độ
truyền dữ liệu rất cao cho khoảng cách ngắn và đã được sử dụng trong các hệ
thống bãi đậu xe.
Wi-Fi
Wi-Fi (Wireless
Fidelity) hoạt động bằng cách sử dụng tần số không dây trong các băng tần 2.4
GHz và 5 GHz để cung cấp kết nối Internet tốc độ cao trong khoảng cách giới
hạn. Wi-Fi phổ biến trong nhiều ứng dụng ĐTTM vì nó cung cấp giao diện sử dụng
sẵn cho điện thoại thông minh, máy tính và các thiết bị đeo được khác.
Zigbee
Giao thức ZigBee đã
được phát triển như là một giao thức tiết kiệm năng lượng và giá thành thấp cho
các mạng cảm biến không dây (Wireless Sensor Networks - WSNs) và đã phát triển
để được sử dụng trong Internet vạn vật. Giao thức ZigBee hoạt động trong dải
tần số 868 MHz/915 MHz/2.4 GHz và cung cấp tốc độ truyền dữ liệu trung bình với
khoảng cách tương tự Wi-Fi trong một kiểu truyền dữ liệu đa nút. Các thiết bị
sóng Zigbee có giá thành thấp, do đó đây là một giao thức phổ biến được sử dụng
bởi nhiều nhà sản xuất thiết bị ngôi nhà thông minh và thiết bị chăm sóc sức
khỏe thông minh. Một mạng ZigBee sẽ có ba thiết bị, một được gọi là điều phối
viên (coordinator) là người điều khiển mạng, bộ định tuyến (router) chịu trách
nhiệm chuyển dữ liệu đến các thiết bị khác và thiết bị ZigBee đầu cuối (các cảm
biến và bộ điều khiển).
Wi-SUN
Mạng tiện ích thông
minh không dây (Wi-SUN) là một mạng được IEEE chấp thuận và được sử dụng trong
các mạng khu vực lân cận cho việc đo đếm tiện ích, tự động hóa phân phối cho
các tiện ích như điện, khí đốt, v.v... và cũng dành cho các hệ thống phản hồi
theo yêu cầu cho các ứng dụng dựa trên tiện ích. Nó hỗ trợ địa chỉ IPv6 và có
thể được sử dụng trong cấu hình mạng sao hoặc mạng lưới nơi nó cũng cho phép
truyền thông đa bước (multi-hop).
Cellular
Công nghệ di động đề
cập đến các công nghệ truyền thông 3G, 4G và 5G. Cùng với Bluetooth và Zigbee,
chúng là các công nghệ sử dụng trong IoT phổ biến nhất. Giao tiếp di động cung
cấp tốc độ truyền dữ liệu cao và hỗ trợ các ứng dụng phong phú hơn so với các giao
thức khác. Với phạm vi truyền tải xa mà chúng cung cấp, chúng thích hợp cho
nhiều ứng dụng khác nhau mà không cần quá lo lắng về năng lượng. Tùy thuộc vào
công nghệ, các băng tần di động biến đổi từ 600 MHz đến 80 GHz với tốc độ
truyền dữ liệu rất cao.
LoRaWAN
LoRaWAN là viết tắt
của Long Range Wide Area Network (Mạng diện rộng phạm vi xa) và nó là Mạng diện
rộng tiết kiệm năng lượng (LPWAN) bao gồm một số cổng (gateways) và nhiều thiết
bị đầu cuối (end devices) với các cổng kết nối với một máy chủ mạng (back-end
network server). Máy chủ mạng cung cấp kết nối đến đám mây. Các thiết bị đầu
cuối không có một kết nối cố định với một cổng cụ thể và có thể gửi dữ liệu đến
nhiều cổng khi cần chuyển dữ liệu đến đám mây.
6LoWPAN
6LoWPAN, viết tắt của
"IPv6 qua mạng lưới công suất thấp," đã được tạo ra bởi Tổ chức Kỹ
thuật Internet (IETF) đặc biệt cho các ứng dụng Internet vạn vật với mục tiêu
là cung cấp khả năng kết nối Internet cho các thiết bị nhỏ. Đây là một mạng dựa
trên IP và sử dụng giao tiếp IPv6. Đây là một mạng phạm vi ngắn hoạt động trong
các băng tần ISM.
SigFox
SigFox là một tiêu
chuẩn độc quyền được phát triển bởi SigFox Inc., của Pháp. Nó sử dụng các băng
tần không cần cấp phép để thực hiện truyền thông siêu hẹp song hướng với tốc độ
thấp. SigFox có kiến trúc tương tự với LoRaWAN. Giống như LoRaWAN và 6LoWPAN,
SigFox là một LPWAN phổ biến trong lĩnh vực IoT, cung cấp khoảng cách truyền
thông đủ lớn lên đến 50 km. SigFox được ứng dụng trong lĩnh vực an ninh trong
các tòa nhà, ánh sáng thông minh và giám sát môi trường.
NB-IoT
NB-IoT (Narrow Band
IoT) là một loại LPWAN hoạt động trên các băng tần Global System for Mobile
Communications (GSM) và Long-Term Evolution (LTE). Trên thực tế, nó có thể hoạt
động bằng cùng phần cứng với việc nâng cấp phần mềm vì nó được coi là một phiên
bản cơ bản của LTE. Nó cho phép kết nối đến 100,000 thiết bị cho mỗi ô trạm.
Hình
14: Các công nghệ kết nối mạng cho IoT ĐTTM.
6.6.5.
Các thuật toán dữ liệu lớn/Trí tuệ nhân tạo
Các cảm biến khác
nhau trong hệ thống Internet of Things (IoT) của một ĐTTM truyền thông tin về
tình trạng của Tỉnh đến đám mây. Tuy nhiên, việc đo lường dữ liệu thô không đủ,
để tận dụng dữ liệu này và biến Tỉnh thành “thông minh”, việc phân tích dữ liệu
rất quan trọng. Phân tích dữ liệu trong các ĐTTM có bốn lớp, lớp đầu tiên là
Thu thập dữ liệu, xử lý việc thu thập và lưu trữ dữ liệu, sau đó là lớp Tiền xử
lý thực hiện các thao tác (như điền giá trị thiếu, tỷ lệ, loại bỏ điểm dữ liệu
không chính xác, v.v...) trên dữ liệu để đảm bảo rằng dữ liệu có chất lượng phù
hợp để sử dụng cho giai đoạn Phân tích dữ liệu. Giai đoạn Phân tích dữ liệu bao
gồm việc áp dụng các kỹ thuật khoa học dữ liệu trên dữ liệu để trích xuất mẫu
và thông tin sẽ được sử dụng cho việc ra quyết định về chính sách, lập kế hoạch
và các hoạt động khác trong lớp Dịch vụ. Chúng ta sẽ tập trung vào giai đoạn
thứ ba của quy trình phân tích dữ liệu, tức là phân tích dữ liệu. Phân tích dữ
liệu trong ĐTTM dựa trên IoT bao gồm việc sử dụng công nghệ học sâu (Deep
Learning) và học máy (Machine Learning) trên dữ liệu thu thập được. Hình 7 cung
cấp mối liên hệ giữa học sâu và học máy trong ĐTTM. Nó nhấn mạnh các ứng dụng
trong đó mỗi lĩnh vực trí tuệ nhân tạo tìm thấy cho các thành phần của ĐTTM.
Các thuật toán phổ biến nhất được sử dụng trong các ĐTTM, bao gồm:
6.6.5.1. Học máy (Machine
Learning )
Học máy (Machine
Learning - ML) là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển các ứng dụng
ĐTTM, hỗ trợ việc dự đoán (phân loại), ước tính (hồi quy) và nhóm dữ liệu
(clustering). Học máy đề cập đến bộ các phương pháp thông qua đó máy tính có
thể được sử dụng để học từ dữ liệu thực nghiệm và đã được sử dụng trong các
ĐTTM với các ứng dụng khác nhau. Các thuật toán học máy phổ biến nhất thường là
máy hỗ trợ vector (Support Vector Machine - SVM), rừng ngẫu nhiên (Random
Forests - RF), cây quyết định (Decision Tree - DT), Naive Bayes (NB), K-Means,
K-Nearest Neighbor (K-NN) và hồi quy logistic (Logistic Regression - LR).
6.6.5.2. Học sâu (Deep
Learning)
Học sâu là việc sử
dụng các lớp liên tiếp của Mạng nơ-ron nhân tạo (ANNs) để học các mẫu. Ý tưởng
là các lớp liên tiếp phi tuyến tính của các nơ-ron nhân tạo kết nối với nhau có
thể được sử dụng để học các mẫu trong dữ liệu mà các thuật toán học máy đơn
giản có thể không thể làm được. Các kiến trúc học sâu có thể xử lý dữ liệu
nhiễu để cung cấp đầu ra cho các nhiệm vụ phân loại và dự đoán. Điều này làm
cho chúng rất hữu ích trong môi trường ĐTTM nơi IoT cho phép thu thập dữ liệu
cảm biến đa dạng có thể mang tính đa dạng. Dữ liệu tạo ra từ cảm biến có thể
được xử lý để trích xuất các đặc điểm hoặc có thể được cung cấp trực tiếp cho
các thuật toán học sâu, có thể thực hiện cả việc trích xuất đặc điểm cũng như
phân loại/dự đoán. Các phương pháp học sâu như Mạng nơ-ron tái phát (Recurrent
Neural Networks - RNN), Mạng lưới thần kinh tích chập (Convolutional Neural
Networks - CNN), Mạng nơ-ron sâu (Deep Neural Networks - DNN) và Mạng mã hóa tự
động xếp chồng (Stacked Autoencoder Networks - SAE) là các phương pháp học sâu
ưa chuộng được sử dụng trong các ứng dụng của ĐTTM.
Hình
15: Các Mô hình học máy, học sâu.
Trí tuệ nhân tạo là
yếu tố chủ đạo cho việc cung cấp dịch vụ ĐTTM vì nó giúp việc sử dụng dữ liệu
được thu thập trong một ĐTTM trở nên dễ dàng hơn. Tóm lại, tổng kết về việc sử
dụng trí tuệ nhân tạo trong IoT cho ĐTTM trong phần này cùng với những quan sát
được tóm lược trong Bảng dưới đây:
Bảng
3: Tổng hợp sử dụng trí tuệ nhân tạo trong IoT cho ĐTTM
Các
thành phần của Đô thị thông minh
|
Học
máy (Machine
Learning)
|
Học
sâu (Deep Learning)
|
Nông nghiệp thông minh
|
- Giám sát cây trồng/Chăm
sóc cây trồng (Tưới tiêu)
- Giám sát cây
trồng/Chăm sóc cây trồng (Giám sát và phát hiện bệnh)
- Ra quyết định và
chăm sóc cây trồng dựa trên dữ liệu (Dự đoán các thông số vật lý)
- Ra quyết định và
chăm sóc cây trồng dựa trên dữ liệu (Khuyến nghị về cây trồng)
|
- Giám sát cây trồng/Chăm
sóc cây trồng (Tưới tiêu)
- Giám sát cây trồng/Chăm
sóc cây trồng (Monitoring and disease detect)
- Ra quyết định và
chăm sóc cây trồng dựa trên dữ liệu (Dự đoán các thông số vật lý)
|
Các dịch vụ Đô thị
thông minh
|
- Chất lượng không
khí
- Giám sát chất
lượng nước
- Quản lý chất thải
|
- Chất lượng không
khí
- Giám sát chất
lượng nước
- Quản lý chất thải
- Giám sát tràn
cống
- Quan trắc tiếng
ồn đô thị
|
Năng lượng thông minh
|
- Dự báo mức tiêu
thụ/tải năng lượng
- Phân loại sự kiện
dòng lưới thông minh
|
- Dự báo mức tiêu
thụ/tải năng lượng
- Phát hiện trộm
cắp điện
|
Y tế thông minh
|
- Nhận dạng hoạt
động của con người/Phát hiện té ngã
- Theo dõi sức khỏe
bệnh nhân
- Chẩn đoán bệnh
- Phát hiện bệnh
Parkinson/Theo dõi cơn động kinh
|
- Nhận dạng hoạt
động của con người/Phát hiện té ngã
- Theo dõi sức khỏe
bệnh nhân
- Chẩn đoán bệnh
- Phát hiện bệnh
Parkinson/Theo dõi cơn động kinh
|
Nhà thông minh
|
- Hỗ trợ cuộc sống xung
quanh (Nhận dạng hoạt động/Phát hiện té ngã)
- Hỗ trợ cuộc sống
xung quanh (Phát hiện bản địa hóa và chiếm chỗ)
- Quản lý năng
lượng (Tự động hóa, Lập hồ sơ tiêu thụ điện năng)
|
- Hỗ trợ cuộc sống xung
quanh (Nhận dạng hoạt động/Phát hiện té ngã)
- Hỗ trợ cuộc sống
xung quanh (Phát hiện bản địa hóa và chiếm chỗ)
- Quản lý năng
lượng (Tự động hóa, Lập hồ sơ tiêu thụ điện năng)
|
Công nghiệp thông minh
|
- Phát hiện lỗi và sự
bất thường
- Quản lý sản xuất
|
- Phát hiện lỗi và sự
bất thường
- Quản lý sản xuất
|
Cơ sở hạ tầng thông minh
|
- Giám sát sức khỏe
kết cấu
- Quản lý năng
lượng và môi trường
|
- Giám sát sức khỏe
kết cấu
- Quản lý năng
lượng và môi trường
|
Giao thông thông
minh
|
- Bãi đỗ xe thông
minh (Phát hiện chỗ đậu xe/Định tuyến/Dự đoán vị trí)
- Quản lý vận tải
(Quản lý vận tải công cộng)
- Quản lý vận tải
(Luồng giao thông)
- Quản lý vận tải
(Phát hiện tai nạn giao thông)
|
- Bãi đỗ xe thông
minh (Phát hiện chỗ đậu xe/Định tuyến/Dự đoán vị trí)
- Quản lý vận tải
(Luồng giao thông)
|
6.6.6.
Bảo mật và quyền riêng tư trong kiến trúc IoT cho Đô thị thông minh
Có nhiều loại vấn đề
về bảo mật và quyền riêng tư trong IoT ở ĐTTM, chúng tồn tại ở trong từng tầng
kiến trúc IoT, bao gồm các lớp phần mềm ứng dụng, lớp mạng và lớp cảm biến cùng
với một số vấn đề liên quan đến toàn hệ thống. Bảng 6 dưới đây tổng hợp các vấn
đề liên quan đến bảo mật và quyền riêng tư trong IoT cho Đô thị thông minh và
các biện pháp ngăn chặn để giảm thiểu chúng.
Bảng
4: Tổng hợp vấn đề bảo mật và quyền riêng tư trong IoT
Lớp
|
Vấn
đề
|
Giải
pháp ngăn ngừa
|
Lớp phần mềm ứng
dụng (Lớp trung gian, lớp ứng dụng và lớp nghiệp vụ)
|
Khả năng hiển
thị/Nhận dạng dữ liệu
|
Sử dụng mã hóa để
lưu trữ dữ liệu
|
Truy cập dữ liệu/Sử
dụng thứ cấp
|
Sơ đồ kiểm soát
truy cập dựa trên hệ thống phân cấp người dùng
|
Chèn dữ liệu/Tính
toàn vẹn dữ liệu
|
- Việc ẩn danh dữ liệu
được sử dụng
- Sử dụng
blockchain để theo dõi quyền truy cập của người dùng
- Sử dụng xác nhận
dữ liệu trước khi sử dụng
- Hạn chế truy cập
dữ liệu
- Tham số hóa truy
vấn
- Kiểm tra thâm
nhập
|
Lớp mạng
|
Tấn công trung gian
|
- Sử dụng các giao
thức mật mã để trao đổi dữ liệu
- Mã hóa dữ liệu
trên mạng công cộng
|
Tấn công nghe lén
|
- Sử dụng luôn các
giao thức xác thực
- Truy cập từ xa
nên sử dụng các giao thức được ngành công nghiệp chấp nhận như TLS, WPA2
- Thời gian chờ cho
các phiên từ
xa
|
Tấn công kênh phụ
|
- Độ bão hòa băng
thông
- Che chắn để ngăn
chặn các mô hình hoạt động tương tự
|
Từ chối dịch vụ
|
- Kiểm tra các yêu
cầu dữ liệu không thường xuyên (Trí tuệ nhân tạo đã được chứng minh là có ích
ở đây)
|
Tấn công giả mạo
|
- Sử dụng mật mã
- Sử dụng mã hóa
lai
- Sử dụng
blockchain để xác thực trao đổi dữ liệu cũng như xác thực thiết bị
|
Lớp thu thập
Toàn bộ hệ thống
|
Ủ và gây nhiễu
|
Chính sách phần mềm
đối với dữ liệu bị thiếu
|
Rò rỉ dữ liệu
|
- Ẩn danh dữ liệu
- Giảm thiểu dữ
liệu
- Tổng hợp dữ liệu
|
Sự tin cậy
|
- Cung cấp hướng dẫn
chính sách rõ ràng cho người dùng
- Xây dựng chính
sách linh hoạt với sự tư vấn của người dùng
|
6.6.7.
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT)
6.6.7.1. Điểm mạnh
Các ưu điểm của ĐTTM
sử dụng công nghệ IoT là việc cung cấp một chất lượng cuộc sống cải thiện cho
dân số của một Tỉnh cùng với việc giảm thiểu các chi phí vận hành và cũng giúp
các Tỉnh có tính bền vững. IoT cho phép triển khai cảm biến và thiết bị trong
toàn bộ một Tỉnh để cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình trạng hoạt động
chính của Tỉnh như hệ thống giao thông, phân phối điện, nước và khí đốt cũng
như giám sát tội phạm... Thông tin thời gian thực này giúp quản lý Tỉnh, tổ
chức và các bên liên quan khác cung cấp dịch vụ tốt hơn cho người dân, tăng
cường hiệu quả của các dịch vụ đó và giảm chi phí thông qua hoạt động hiệu quả
hơn.
Về mặt kỹ thuật, dữ
liệu IoT đã cho phép sử dụng phân tích dữ liệu để đo lường các khía cạnh khác
nhau của nhiều dịch vụ đang được cung cấp trong Tỉnh cũng như để xác định các
tương tác giữa chúng và tận dụng thông tin đó để ra quyết định tốt hơn, giúp
cuộc sống dễ dàng hơn cho người dân. Bên cạnh đó, hệ thống IoT có tính linh
hoạt với kiến trúc linh hoạt, cho phép dễ dàng mở rộng bằng cách di chuyển các
cảm biến, điều này giúp giảm thiểu chi phí cho việc nâng cấp và mở rộng các hệ
thống đã triển khai. Ngoài ra, kiến trúc phân phối này cũng làm cho các hệ
thống như vậy trở nên mạnh mẽ hơn trong việc đối phó với lỗi, đồng thời nâng
cao tính đáng tin cậy của triển khai và cung cấp khả năng tự phục hồi trong các
ứng dụng như hệ thống điện.
6.6.7.2. Điểm yếu
IoT trong các ĐTTM
cũng gặp một số điểm yếu về công nghệ, ví dụ, tình hình triển khai hiện tại có
một loạt các công nghệ khác nhau liên quan đến mạng, nền tảng phần cứng và các
khung phần mềm không thường hoạt động cùng nhau. Các tổ chức tiêu chuẩn khác
nhau như Tổ chức kỹ thuật Internet (IETF), Viện Tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu
(ETSI), Viện kỹ thuật và điện tử (IEEE) và các tổ chức khác đã đóng góp các
tiêu chuẩn về giao tiếp, khám phá mạng, nhận dạng, quản lý thiết bị v.v... Tuy
nhiên, có một số lượng lớn các “tiêu chuẩn” và nhiều trong số chúng không hoàn
toàn tương thích với nhau. Vấn đề này chưa được giải quyết triệt để, và điều
này có thể tạo ra khó khăn khi mở rộng các hệ thống IoT mà không cần phải cải
thiện đáng kể các phần tử của hệ thống. Vấn đề khác đang đối diện với các hệ
thống IoT hiện nay là thiếu các chính sách và quy định về dữ liệu. Mối lo ngại
ở đây là chính sách về dữ liệu chưa đủ trưởng thành để quy định cách dữ liệu
được xử lý trong các hệ thống IoT. Đó là một vấn đề lớn, bất chấp việc gia tăng
vấn đề về quyền riêng tư dữ liệu người dùng trong một thế giới kết nối.
6.6.7.3. Cơ hội
IoT trong các ĐTTM
mang lại nhiều cơ hội cho các nhà nghiên cứu và doanh nghiệp trong việc giảm
thiểu các yếu điểm và cung cấp các dịch vụ mới cho Tỉnh. Dữ liệu được thu thập
bởi các cảm biến trong hệ thống IoT có tiềm năng cung cấp cái nhìn tổng thể về
tình trạng của Tỉnh, cho phép sử dụng các thuật toán dữ liệu lớn để phát triển
các ứng dụng và dịch vụ mới. Đối với các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực phân
tích dữ liệu, dữ liệu đa dạng này cung cấp cơ hội tuyệt vời để phát triển các
thuật toán khoa học dữ liệu mới cho việc cung cấp dịch vụ. Việc phát triển và
sử dụng các kỹ thuật mã hóa tính toán tiết kiệm chi phí, cách lưu trữ dữ liệu
hiệu quả và công nghệ mạng giá rẻ mang lại một giá trị tài chính lớn cho việc
triển khai IoT, làm cho quá trình này trở nên dễ dàng và tiết kiệm chi phí hơn.
Phát triển các công nghệ cảm biến mới cũng là một cơ hội cho các nhà nghiên cứu
trong lĩnh vực IoT cho các ĐTTM. Việc phát triển các cảm biến mới, hiệu quả,
giá rẻ sẽ giúp tạo ra các dịch vụ IoT và cho phép sử dụng rộng rãi hơn.
6.6.7.4. Thách thức
Với một hệ thống kết
nối, có nhiều mối đe dọa đối với IoT cho các ĐTTM liên quan đến vấn đề tin
tưởng giữa người dùng, lo ngại về quyền riêng tư do các cuộc tấn công mạng,
nguy cơ mất dữ liệu, v.v... Quyền riêng tư và bảo mật là những mối quan tâm lớn
nhất của các ứng dụng IoT, với cơ chế tương tác cá nhân hóa giữa con người và
thiết bị như trong trường hợp của các ĐTTM, nguy cơ vi phạm quyền riêng tư, mất
dữ liệu và rò rỉ dữ liệu là cao và điều này luôn là một vấn đề đối với người
dùng cũng như các nhà cung cấp dịch vụ. Rất nhiều cuộc tấn công vào các hệ
thống ĐTTM đã làm lộ sự tổn thương của công nghệ trước các cuộc tấn công mạng
và cũng đã để lộ ra những hậu quả mà nó gây ra đối với dân số. Các thủ tục và
phương pháp bảo mật truyền thống như xác thực truy cập, định tuyến và mạng có
thể không đủ hoặc không khả thi trong nhiều quá trình triển khai IoT do thiết
bị IoT thường không có khả năng tính toán đủ, điều này đã làm gia tăng quan
ngại về quyền riêng tư và bảo mật đối với các bên liên quan đến IoT. Điều này
cũng có thể gây ra sự thiếu tin tưởng của khách hàng để tham gia vào các ứng
dụng ĐTTM.
6.7.
Các tiêu chuẩn CNTT áp dụng cho Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh
Hà Giang
Các thành phần trong
Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM của tỉnh Hà Giang tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn an toàn thông tin đã được quy định trong các văn bản hướng
dẫn, cụ thể như sau:
- Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về Bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ;
- Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quy định quản lý, kết nối và chia
sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số
20/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/7/2020 Về mã định danh điện tử
của các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành,
địa phương.
- Thông tư số
19/2011/TT-BTTTT ngày 01/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy
định về việc áp dụng tiêu chuẩn định dạng tài liệu mở trong cơ quan nhà nước.
- Thông tư số
24/2011/TT-BTTTT ngày 20/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy
định về việc tạo lập, sử dụng và lưu trữ dữ liệu đặc tả trên trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Thông tư số
03/2013/TT-BTTTT ngày 15/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy
định áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với trung tâm dữ liệu.
- Thông tư số
25/2014/TT-BTTTT ngày 30/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc quy định trách nhiệm của các cơ quan trong việc ban hành Quy định kỹ thuật
về dữ liệu của các hệ thống thông tin.
- Thông tư số
06/2015/TT-BTTTT ngày 23/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ngày
23/3/2015 Quy định Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ
chứng thực chữ ký số.
- Thông tư
10/2016/TT-BTTTT ngày 01/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu
gói tin phục vụ kết nối các hệ thống QLVB&ĐH.
- Thông tư
02/2017/TT-BTTTT ngày 04/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc thông điệp dữ liệu công dân trao
đổi với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Thông tư số
13/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về
Quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
với cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Thông tư số
31/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin.
- Thông tư số
39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban
hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan
nhà nước.
- Thông tư số
12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Văn bản số
3788/BTTTT-THH ngày 26/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng
dẫn liên thông, trao đổi dữ liệu có cấu trúc bằng ngôn ngữ XML giữa các hệ
thống thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Văn bản số
2803/BTTTT-THH ngày 01/10/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng
dẫn kỹ thuật liên thông giữa các hệ thống quản lý văn bản và điều hành trong cơ
quan nhà nước.
- Văn bản số
269/BTTTT-ƯDCNTT ngày 06/02/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc giải
thích việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật chính sử dụng cho hệ thống cổng
thông tin điện tử và hệ thống thư điện tử.
- Văn bản số
58/BTTTT-KHCN ngày 11/01/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng
dẫn các nguyên tắc định hướng về công nghệ thông tin và truyền thông trong xây
dựng đô thị thông minh ở Việt Nam.
- Văn bản số
3098/BTTTT-KHCN ngày 13/9/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố
Bộ chỉ số đô thị thông minh Việt Nam giai đoạn đến năm 2025 (Phiên bản 1.0);
- Quyết định số
829/QĐ-BTTTT ngày 31/5/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Ban hành
Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0).
- Văn bản số
2973/BTTTT-CATTT ngày04/9/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng
dẫn triển khai hoạt động giám sát ATTT trong cơ quan, tổ chức nhà nước.
- Văn bản 1145/BTTTT-CATTT
ngày 03/4/2020 Của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn bộ tiêu chí, chỉ tiêu
kỹ thuật để đánh giá và lựa chọn giải pháp nền tảng điện toán đám mây phục vụ
Chính phủ điện tử.
- Văn bản số
2612/BTTTT-CATTT ngày 17/7/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc bổ
sung bộ tiêu chí, chỉ tiêu để đánh giá và lựa chọn giải pháp nền tảng điện toán
đám mây phục vụ Chính phủ điện tử.
- Văn bản số
2333/BTTTT-CĐSQG ngày 20/6/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển
khai ICT phát triển đô thị thông minh và Trung tâm giám sát, điều hành thông
minh (IOC) tại các địa phương;
- Công văn số
631/THH-THHT ngày 21/5/2020 của Cục Tin học hóa về việc hướng dẫn yêu cầu về
chức năng, tính năng kỹ thuật của Nền tảng nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng
chung cấp bộ, cấp tỉnh (Phiên bản 1.0).
- Công văn số
213/THH-CPĐT ngày 03/3/2021 của Cục Tin học hóa về việc hướng dẫn mô hình tổng
thể, yêu cầu chức năng, tính năng của Trung tâm giám sát, điều hành thông minh
cấp tỉnh, cấp bộ (phiên bản 1.0).
Tiêu chuẩn Quốc tế,
Quốc gia:
- Tiêu chuẩn Quốc tế
ISO/IEC 18384:2016 về Kiến trúc tham chiếu SOA.
- Tiêu chuẩn Quốc tế
ISO/IEC 30145 về khung tham chiếu ICT cho ĐTTM.
- Tiêu chuẩn IEEE
Standard 1686 về Bảo mật các thiết bị điện tử thông minh, bảo mật về quyền truy
cập, vận hành, cấu hình, sửa đổi phần sụn và truy xuất dữ liệu từ IED.
- Tiêu chuẩn ISO/TS
8000 về chất lượng thông tin, dữ liệu.
- Tiêu chuẩn PAS
212:2016 - IoT Khám phá tài nguyên tự động cho IoT - Đặc điểm kỹ thuật.
- Tiêu chuẩn TR39 -
IoT về Xác định ba loại Tiêu chuẩn Internet vạn vật (IoT) - tiêu chuẩn mạng cảm
biến, tiêu chuẩn nền tảng IoT và tiêu chuẩn dành riêng cho miền Green Star Quản
lý xây dựng, cộng đồng.
- Tiêu chuẩn IPWEA
Model Specification for LED Public Lighting an Control Systems về Kiểm soát hệ
thống chiếu sáng LED thông minh.
- Tiêu chuẩn IEEE
P2413 - IoT về Tiêu chuẩn về mô hình mối quan hệ giữa IoT khác nhau và các yếu
tố kiến trúc phổ biến.
- Tiêu chuẩn PAS 185
An toàn thông tin về Thành phố thông minh - Đặc điểm kỹ thuật để thiết lập và
triển khai khung bảo mật.
- Tiêu chuẩn PAS
1192-7 về Thông tin sản phẩm xây dựng - Đặc điểm kỹ thuật để xác định, chia sẻ
và duy trì thông tin sản phẩm xây dựng kỹ thuật số có cấu trúc.
- Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN số 109:2017/BTTTT ngày 04/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành về cấu trúc thông điệp dữ liệu công dân trao đổi với CSDL quốc gia về
dân cư.
- Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN 120:2019/BTTTT ngày 25/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành về cấu trúc, định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối cổng dịch vụ
công quốc gia với cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp Bộ,
tỉnh và các CSDL quốc gia, chuyên ngành.
- Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN 125:2021/BTTTT về Cấu trúc, định dạng dữ liệu phục vụ kết nối,
tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin báo cáo trong Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia.
- Tiêu chuẩn TCVN
11930:2017 về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Yêu cầu cơ bản về an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
Ngoài ra chuẩn kết
nối nền tảng kết nối đô thị thông minh:
- Hỗ trợ các giao
thức như: https; Websocket; POP, IMAP, SMTP, và nhiều giao thức khác.
- Hỗ trợ xử lý các
cấu trúc dữ liệu với định dạng JSON, XML, SOAP và các định dạng cấu trúc dữ
liệu khác.
- Hỗ trợ kết nối đến
các csdl MSSQL, DB2, Oracle, OpenEdge, TerraData, MySQL,
PostgreSQL/EnterpriseDB, H2, Derby và các CSDL sử dụng JDBC Driver.
- Hỗ trợ giao thức
OData v4 cho các CSDL quan hệ( RDBMS) và Casandra.
- Hỗ trợ khai thác
CSDL thông qua trục như: RDBMS, CSV, Excel, ODS, Cassandra, Google
Spreadsheets, RDF và các webpage.
- Hỗ trợ truy vấn
trên nhiều CSDL khác nhau cùng lúc.
- Hỗ trợ mô hình lập
trình khai báo để xác định các dịch vụ và tài nguyên.
- Cấu hình kết nối
dựa trên XML mà không cần phải thay đổi code.
6.8.
Lộ trình triển khai xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
Trên cơ sở Đề án Đô
thị thông minh của tỉnh Hà Giang, các nhiệm vụ cần được thực hiện trong giai
đoạn tới như sau:
Bảng
5: Lộ trình thực hiện các nhiệm vụ, dự án trong giai đoạn 2024 - 2025
STT
|
Tên
nhiệm vụ/dự án
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Ghi
chú
|
I
|
Duy trì Kiến trúc
Đô thị thông minh
|
|
|
|
|
1
|
Duy trì, phát triển
Kiến trúc tổng thể các thành phần ứng dụng CNTT trong phát triển đô thị thông
minh làm định hướng phát triển
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
|
2
|
Xây dựng các chuẩn
kết nối, chuẩn tích hợp, chuẩn chia sẻ, liên thông dữ liệu trong phát triển
đô thị thông minh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
|
II
|
Hoàn thiện hạ tầng,
nền tảng và một số giải pháp, phát triển ĐTTM
|
|
|
|
|
1
|
Hệ thống điều hành
thông minh của tỉnh (bao gồm Nâng cấp TTTHDL); Trung tâm giám sát an toàn
thông tin (SOC) cho đô thị thông minh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
|
2
|
Triển khai các dịch
vụ ĐTTM trên địa bàn thành phố Hà Giang
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
|
3
|
Thí điểm phát triển
ứng dụng Đô thị thông minh trong lĩnh vực Nông nghiệp, Du lịch, Y tế, Giáo
dục
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
|
4
|
Xây dựng và triển
khai Nền tảng Internet vạn vật (IOT): Thu thập lưu trữ dữ liệu lớn và phân
tích giám sát số liệu cho toàn tỉnh.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
|
5
|
Phát triển các giải
pháp hạ tầng xử lý dữ liệu lớn (Big Data), kết nối internet vạn vật (loT),
AI, blockchain, điện toán đám mây (Cloud Computing) tạo ra một hạ tầng công
nghệ số an toàn cho các dịch vụ đô thị thông minh...
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
2025-2030
|
|
III
|
Y tế thông minh
|
|
|
|
|
1
|
Cổng tích hợp dữ
liệu ngành Y tế
|
Sở
Y tế
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
|
2
|
Triển khai nền tảng
Bệnh án điện tử, Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
|
Sở
Y tế
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
|
3
|
Tiếp tục xây dựng,
phát triển dịch vụ Y tế thông minh: Ứng dụng di động; - Cảm biến và thiết bị
y tế thông minh; Tele- health và Health IoT; Các công nghệ AI, blockchain
trong y tế...
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
đơn vị liên quan
|
2025-2030
|
Bổ
sung từ kiến trúc ICT
|
IV
|
Giáo dục thông minh
|
|
|
|
|
1
|
Trục tích hợp thông
tin quản lý ngành giáo dục
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
|
2
|
Thuê dịch vụ nền
tảng: quản lý và giám sát thực hiện chế độ, chính sách cho học sinh trường
bán trú, nội trú; các dịch vụ nền tảng dạy và học, thi trực tuyến cho giáo
viên và học sinh trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
|
3
|
Phát triển hệ sinh
thái chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu khoa học
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
|
4
|
Tiếp tục xây dựng,
phát triển dịch vụ giáo dục thông minh: Trường học thông minh, nền tảng học
tập cá nhân hóa, Hệ thống kiểm tra, đánh giá chất lượng thông minh, kho học
liệu số,…
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
đơn vị liên quan
|
2025-2030
|
Bổ
sung từ kiến trúc ICT
|
V
|
Du lịch thông minh
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai cổng
thông tin và bản đồ số về du lịch (tích hợp hệ thống cơ sở dữ liệu ngành du
lịch thông minh, ứng dụng công nghệ số kết hợp công nghệ 3D, 4D để giới thiệu
các điểm đến, các tour, tuyến du lịch, sản phẩm, dịch vụ du lịch,…).
|
Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
|
2
|
Tiếp tục phát triển
hạ tầng và hệ thống thông tin, hệ thống quản lý du lịch thông minh: Ứng dụng
di động; Hướng dẫn du lịch, vận chuyển thông minh; Thanh toán điện tử… kết
hợp sự hỗ trợ từ trí tuệ nhân tạo (AI), Internet of Things (IoT), thực tế ảo
(VR), thực tế ảo mở rộng (AR)
|
Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
Các
đơn vị liên quan
|
2025-2030
|
Bổ
sung từ kiến trúc ICT
|
VI
|
Giao thông thông
minh
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, triển
khai phần mềm quản lý, bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật giao thông
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
|
2
|
Triển khai HTTT và
CSDL ngành Giao thông vận tải tỉnh
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
|
3
|
Tiếp tục phát
triển, triển khai các giải pháp giao thông thông minh: quản lý giao thông,
cảnh báo sự cố, giới hạn tốc độ biến đổi, kiểm soát giao thông cao tốc, kiểm
soát đèn tín hiệu, kiểm soát bãi xe, thanh toán giao thông công cộng…
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
đơn vị liên quan
|
2025-2030
|
Bổ
sung từ kiến trúc ICT
|
VII
|
Môi trường, Xây
dựng thông minh
|
|
|
|
|
1
|
Chuẩn hóa dữ liệu
TNMT và xây dựng hệ thống báo cáo phân tích, quy hoạch và dự báo về môi
trường thời gian thực, kết nối các trạm quan trắc, đưa ra các cảnh báo về
tình hình môi trường của tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
|
2
|
Triển khai HTTT và
CSDL ngành: quy hoạch đô thị tỉnh, xây dựng tỉnh; kết nối liên thông, duy
trì, vận hành hệ thống dữ liệu không gian đô thị số hóa, hướng tới mục tiêu
đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông minh trong quy hoạch và quản lý phát triển
đô thị
|
Sở
Xây dựng
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2030
|
|
3
|
Tiếp tục phát
triển, triển khai các giải pháp về thu thập, giám sát đánh giá môi trường:
Năng lượng sạch và tái tạo; Quản lý mạng lưới điện; Giám sát ô nhiễm, chất
thải, cấp thoát nước…
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
đơn vị liên quan
|
2025-2030
|
Bổ
sung từ kiến trúc ICT
|
VII
|
Nông nghiệp thông
minh
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng vùng sản
xuất công nghệ cao
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
|
2
|
Triển khai HTTT và
CSDL truy xuất nguồn gổc, mã vùng trồng, truy vết sản phẩm trong nền kinh tế
tuần hoàn gắn với thương mại điện tử
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
|
2
|
Triển khai HTTT và
CSDL ngành nông nghiệp phát triển nông thôn
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
|
VII.
Tổ chức triển khai Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
7.1. Sở Thông tin và
Truyền thông
- Là đơn vị đầu mối
phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai Kiến trúc ICT phát triển
ĐTTM tỉnh Hà Giang, có trách nhiệm duy trì, cập nhật Kiến trúc ICT phát triển
ĐTTM tỉnh Hà Giang; căn cứ vào tính cấp thiết của từng nhiệm vụ để đề xuất
triển khai các thành phần của Kiến trúc nhằm đạt được mục tiêu đề ra; định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất kiểm tra, đánh giá báo cáo kết quả thực hiện về UBND
tỉnh Hà Giang.
- Chủ trì, xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển
CNTT-TT trong xây dựng ĐTTM, các văn bản hướng dẫn, các tiêu chuẩn kỹ thuật
triển khai Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang đảm bảo sự đồng bộ,
thống nhất của toàn bộ hệ thống;
- Thẩm định sự phù
hợp của các kế hoạch, dự án, nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT phù hợp với
Kiến trúc Chính quyền điện tử và Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang;
- Hướng dẫn các
ngành, địa phương triển khai kế hoạch, quy hoạch, các chương trình, dự án, kêu
gọi, thu hút đầu tư từ xã hội cho phát triển ĐTTM,... đảm bảo theo xu hướng và
mô hình kiến trúc ĐTTM, các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, tích hợp, các tiêu chí
đánh giá ĐTTM.
- Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương
trình, dự án ứng dụng CNTT trong phát triển ĐTTM trình UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt.
7.2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Tham mưu cấp có thẩm
quyền xem xét, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kiến trúc ICT phát
triển ĐTTM giai đoạn 2024-2025.
Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan nghiên cứu,
xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi nhà đầu tư, doanh nghiệp thực hiện các dự án
phát triển dịch vụ ĐTTM theo hình thức xã hội hóa trình UBND tỉnh xem xét quyết
định.
7.3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu phương án bố trí
nguồn kinh phí phù hợp; phối hợp cân đối ngân sách và lồng ghép các nguồn kinh
phí thực hiện các thành phần của Kiến trúc để đạt được mục tiêu đề ra trong
giai đoạn 2024-2025.
Phối hợp các ngành và
địa phương xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước;
các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư cho phát triển CNTT.
7.4. Các sở, ban,
ngành
- Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của ngành để tổ chức triển khai các nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong phát
triển ĐTTM thuộc chuyên ngành quản lý.
- Căn cứ nhiệm vụ
được giao trong Kế hoạch, nghiên cứu tham gia đề xuất các chương trình, dự án
phát triển ĐTTM thuộc ngành, lĩnh vực quản lý vào Đề án ứng dụng CNTT trong
phát triển dịch vụ ĐTTM.
- Định hướng quy
hoạch và phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, phụ trách theo xu
hướng, mô hình kiến trúc ĐTTM và đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, chỉ
tiêu đánh giá ĐTTM của tỉnh, của quốc gia theo hướng dẫn của Sở Thông tin và
Truyền thông để đảm bảo sự kết nối và chia sẻ, tích hợp CSDL, thông tin số.
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông trong công tác triển khai, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện các chương trình, nhiệm vụ xây dựng ĐTTM để đảm bảo chất lượng, hiệu
quả, đúng quy định; cung cấp thông tin và dữ liệu liên quan đến ngành, lĩnh vực
quản lý của cơ quan, đơn vị để đưa vào hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của
tỉnh.
- Huy động các nguồn
lực từ các Bộ, ngành dọc, kêu gọi, thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức;
cung cấp dịch vụ theo ngành, lĩnh vực cho phát triển ĐTTM của tỉnh nói chung và
của ngành, lĩnh vực nói riêng bằng các hình thức như đầu tư, hợp tác đầu tư
(BT, BOT), đối tác công tư (PPP),...
- Các ngành tham gia
triển khai thí điểm ĐTTM chủ động bổ sung nội dung vào kế hoạch chi tiết, lập
dự toán kinh phí hàng năm thuộc lĩnh vực ngành phụ trách, gửi Sở Thông tin và
Truyền thông tổng hợp, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
- Định kỳ báo cáo
việc triển khai dự án về Sở Thông tin và Truyền thông để cập nhật Kiến trúc của
tỉnh.
7.5. UBND các
huyện/thành phố
- Phát triển địa
phương theo xu hướng, mô hình kiến trúc ĐTTM và đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật, chỉ tiêu đánh giá ĐTTM của tỉnh, của quốc gia và theo hướng dẫn của
Sở Thông tin và Truyền thông để đảm bảo sự kết nối và chia sẻ, tích hợp CSDL,
thông tin số.
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành liên quan triển khai các chương
trình, dự án ĐTTM trên địa bàn, đảm bảo tính thống nhất từ tỉnh đến xã. Chủ trì
hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan chủ động xây dựng và triển khai các dự
án ĐTTM ở địa phương.
- Định kỳ hàng năm
báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
7.6. Các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cơ quan báo chí, truyền
thông trên địa bàn
Tích cực tuyên
truyền, vận động, tham gia, phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong tỉnh
triển khai thực hiện các nội dung của Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà
Giang.
7.7. Các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực CNTT - Truyền thông
Xây dựng chiến lược
kinh doanh phù hợp với định hướng phát triển ĐTTM của tỉnh, phù hợp với Kiến
trúc ICT phát triển ĐTTM vừa đảm bảo mục tiêu kinh doanh của đơn vị, vừa góp
phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang.