ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 791/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 27 tháng 06 năm
2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
KIẾN TRÚC ICT PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈNH HÀ GIANG, PHIÊN BẢN 1.0
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006; Văn bản hợp nhất Luật Công nghệ thông tin số 10/VBHN-VPQH ngày 12 tháng 12 năm
2017;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày
24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền
vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày
01 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển
đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình Chuyển
đối số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1339/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày
11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hạ tầng thông tin và
truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 829/QĐ-BTTTT
ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành
Khung tham chiếu phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0);
Căn cứ Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày
09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021- 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày
29 tháng 10 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chuyển đổi số trên địa
bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030;
Căn cứ Chương trình hành động số
05/CTr-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
39/NQ- HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày
07 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TU ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang về
Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này
Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang, phiên bản 1.0, với
các nội dung chính sau:
1. Mục đích và phạm vi
a) Mục đích
Kiến trúc ICT phát triển đô thị
thông minh tỉnh Hà Giang làm căn cứ cho việc xây dựng, phát triển đô thị thông
minh tại tỉnh Hà Giang tuân thủ các nguyên tắc phát triển ĐTTM đã được nêu tại
Quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền
thông, đảm bảo tính kết nối liên thông giữa các hệ thống thông tin đã và sẽ
được xây dựng trong tỉnh, tránh trùng lặp lãng phí.
b) Phạm vi áp dụng
Áp dụng cho việc triển khai ứng
dụng, dịch vụ đô thị thông minh; triển khai hạ tầng số, hạ tầng thông tin, làm
nền tảng để thông minh hóa hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng kinh tế - xã hội
của đô thị thuộc tỉnh
Các tổ chức, cá nhân có liên quan
thực hiện tuân thủ nội dung, yêu cầu và nguyên tắc của kiến trúc khi triển khai
các dự án, kế hoạch, nhiệm vụ hướng tới phục vụ cho các dịch vụ đô thị thông
minh, hạ tầng số, hạ tầng thông tin… trên địa bàn tỉnh.
2. Nguyên tắc xây dựng kiến trúc ICT
Phù hợp với Khung kiến trúc Chính
phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số
tỉnh Hà Giang (phiên bản 3.0) và các văn bản hướng dẫn liên quan;
Phù hợp với định hướng, mục tiêu
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, xây dựng đô thị thông
minh của tỉnh tại Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang về Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030; Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 07 tháng 12
năm 2021 của Ủy ban nhân tỉnh Hà Giang về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày
29 tháng 10 năm 2021; và các Nghị quyết, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
Nền tảng đô thị thông minh của tỉnh
phải bảo đảm tính trung lập về công nghệ, bảo đảm cho phép kết nối các dịch vụ,
giải pháp của nhiều nhà cung cấp; Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định
kỹ thuật về ứng dụng công nghê thông tin và truyền thông đảm bảo các nguyên
tắc: Hướng phân tầng; hướng dịch vụ; liên thông; tiêu chuẩn mở; khả năng mở
rộng; linh hoạt; có tính ổn định; đo lường được; chia sẻ dữ liệu; an toàn thông
tin; trung lập với nhà cung cấp dịch vụ; và dễ vận hành, duy trì.
3. Nội dung kiến trúc ICT phát triển
Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
a) Kiến trúc ICT phát triển Đô thị
thông minh
Khung tham chiếu ICT phát triển Đô
thị thông minh (phiên bản 1.0), tỉnh Hà Giang xây dựng mô hình Kiến trúc ICT
phát triển đô thị thông minh tỉnh Hà Giang (phiên bản 3.0) như sau:
Hình 1:
Mô hình Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang
b) Các thành phần của Kiến trúc ICT
phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang
- Lớp đối tượng sử dụng bao gồm các
tác nhân tham gia sử dụng các dịch vụ, ứng dụng của đô thị thông minh. Các đối
tượng này không giới hạn ở mức độ là con người, mà còn có thể là các thiết bị,
các máy móc trong hệ sinh thái đô thị thông minh. Điển hình trong lớp này bao
gồm: Công dân, Doanh nghiệp, Chính quyền đô thị và các tác nhân khác.
- Các kênh giao tiếp chính bao gồm:
các ứng dụng di động; Trang thông tin (web); Mạng xã hội; Email và thông báo đô
thị; Hệ thống thoại tự động; Phương tiện truyền thông xã hội; kết nối IoT/M2M;
trung tâm chăm sóc khách hàng (Call Center); Kênh trực tiếp.
- Lớp ứng dụng thông minh bao gồm
các ứng dụng thông minh và khả năng tích hợp chúng liên tục vào các lĩnh vực
như: y tế, giáo dục, du lịch, nông nghiệp, giao thông, môi trường…
- Lớp hỗ trợ dịch vụ và dữ liệu: là
lớp nằm trung gian giữa Lớp ứng dụng thông minh và Lớp Điện toán và lưu trữ, có
nhiệm vụ tổng hợp, liên kết, tính toán, và lưu trữ dữ liệu để hỗ trợ quản lý
dịch vụ và dữ liệu, nhằm đáp ứng các yêu cầu của Lớp ứng dụng thông minh. Nó
bao gồm ba thành phần chính: nguồn dữ liệu, tích hợp dữ liệu, và tích hợp dịch
vụ.
- Lớp điện toán đám và lưu trữ bao
gồm: Điện toán đám mây, Điện toán biên; Điện toán sương. Nó được thiết kế để xử
lý dữ liệu và tính toán các nguồn dữ liệu đảm bảo tài nguyên cho hoạt động toàn
bộ hệ thống đô thị thông minh.
- Lớp kết nối mạng: cho phép cấu
hình, kết nối tự động, đảm bảo tính dự phòng, cân bằng tải, quản lý thiết bị và
truy cập từ xa thông qua internet, đồng thời đảm bảo theo yêu cầu bảo mật thông
tin tối đa cho mạng riêng,
- Lớp thu thập dữ liệu: được thu
thập qua các cảm biến được cài đặt trên địa bàn tỉnh Hà Giang, bao gồm: cảm
biến môi trường; cảm biến sinh trắc học; cảm biến hóa học; cảm biến điện; cảm
biến thủy lực; cảm biến nhận dạng; cảm biến chuyển động; cảm biến hiện diện và
các cảm biến khác. Việc thu thập dữ liệu từ Nền tảng dân cư quốc gia (VNeID),
hoặc ứng dụng, hệ thống thông tin của các Bộ, ngành, doanh nghiệp, tổ chức...
thực hiện thông qua Nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu (LGSP) tỉnh.
- Các hệ thống khác gồm: Hệ thống
bảo mật; Hệ thống xây dựng; Hệ thống bảo trì và hoạt động; Hệ thống định danh;
Hệ thống định vị và Trung tâm điều hành đô thị thông minh (IOC) tỉnh Hà Giang.
c) Kiến trúc tham chiếu Internet vạn
vật kết nối (IoT)
Hình 2:
Kiến trúc IoT
Trong mô hình kiến trúc ICT thì mô
hình kiến trúc IoT bổ sung cho lớp cao hơn bằng cách cung cấp thông tin hữu ích
làm cho hệ thống trở nên hiệu quả và đáng tin cậy và cân bằng hơn.
4. Nhiệm vụ kiến trúc ICT phát triển
Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
- Duy trì, phát triển Kiến trúc tổng
thể các thành phần ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển đô thị thông
minh làm định hướng cho chuyển đổi số của tỉnh.
- Hướng dẫn hoặc ban hành theo thẩm
quyền các chuẩn kết nối, chuẩn tích hợp, chuẩn chia sẻ, liên thông dữ liệu
trong phát triển đô thị thông minh.
- Xây dựng Nền tảng phân tích, tổng
hợp dữ liệu trong lĩnh vực đô thị thông minh để kết nối, chia sẻ dữ liệu, khai
thác hiệu quả các hệ thống thông tin thuộc danh mục cơ sở dữ liệu, dữ liệu mở
tỉnh Hà Giang.
- Hoàn thiện hệ thống điều hành
thông minh của tỉnh; Trung tâm giám sát an toàn thông tin (SOC) cho đô thị
thông minh.
- Ưu tiên triển khai các dịch vụ đô
thị thông minh trên địa bàn thành phố Hà Giang.
- Phát triển ứng dụng Đô thị thông
minh trong lĩnh vực Nông nghiệp, Du lịch, Y tế, Giáo dục, Giao thông vận tải,
Tài nguyên môi trường….
- Phát triển các giải pháp hạ tầng
xử lý dữ liệu lớn (Big Data), kết nối internet vạn vật (loT), AI, blockchain,
điện toán đám mây (Cloud Computing) tạo ra một hạ tầng công nghệ số an toàn cho
các dịch vụ đô thị thông minh...
- Xây dựng và triển khai Nền tảng
Internet vạn vật (IOT): Thu thập lưu trữ dữ liệu lớn và phân tích giám sát số
liệu cho toàn tỉnh.
(Chi tiết Kiến trúc ICT phát triển
đô thị thông minh tỉnh Hà Giang kèm theo)
Điều 2: Giao cho Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tập trung triển khai nhiệm vụ:
1. Triển khai các hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số của tỉnh Hà Giang tuân thủ Kiến trúc ICT
phát triển đô thị thông minh tỉnh Hà Giang phiên bản 1.0.
2. Chủ trì, xây dựng ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn, các tiêu chuẩn kỹ thuật phục
vụ thực hiện Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Hà Giang phiên bản
1.0.
3. Xây dựng và triển khai kế hoạch,
quy hoạch, các chương trình, dự án thúc đẩy phát triển đô thị thông minh, đảm
bảo theo xu hướng và mô hình kiến trúc ĐTTM, các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối,
tích hợp, các tiêu chí đánh giá đô thị thông minh.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự án
ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển đô thị thông minh trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tinh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tinh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng Giao tiếp điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đức Quý
|
KIẾN
TRÚC ICT PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈNH HÀ GIANG, PHIÊN BẢN 1.0
MỤC
LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT
PHẦN I: THUYẾT MINH XÂY DỰNG KIẾN
TRÚC ICT
I. Căn cứ pháp lý
1.1. Văn bản của Trung ương
1.2. Văn bản của tỉnh Hà Giang
II. Mục đích và phạm vi áp dụng Kiến
trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
2.1. Mục đích
2.2. Phạm vi áp dụng
III. Hiện trạng ứng dụng CNTT, xây
dựng Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
3.1. Tổng quan về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội
3.2. Hiện trạng hạ tầng CNTT - viễn
thông
3.2.1. Hạ tầng viễn thông, internet
3.2.2. Hạ tầng CNTT trong cơ quan
nhà nước
3.3. Hiện trạng ứng dụng CNTT trong
cơ quan nhà nước
3.3.1. Cổng/ Trang thông tin điện tử
3.3.2. Dịch vụ công trực tuyến và hệ
thống một cửa điện tử
3.3.3. Các phần mềm dùng chung
3.3.4. Cơ sở dữ liệu và tích hợp,
chia sẻ dữ liệu
3.4. Trung tâm giám sát điều hành và
một số lĩnh vực đô thị thông minh
3.5. Nhân lực CNTT
3.6. Đánh giá
3.6.1. Ưu điểm
3.6.2. Hạn chế
IV. Bối cảnh xây dựng Kiến trúc ICT
phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
4.1. Thế giới
4.2. Trong nước
4.3. Bối cảnh tỉnh Hà Giang
V. Định hướng xây dựng Kiến trúc ICT
phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
5.1. Mối quan hệ giữa Đô thị thông
minh và Chính quyền điện tử, Chính quyền số
5.2. Lợi ích trong việc triển khai
Đô thị thông minh
5.2.1. Phát triển kinh tế xã hội
5.2.2. Lợi ích chung
5.2.3. Lợi ích cụ thể đối với từng
đối tượng
5.3. Nguyên tắc chung trong xây dựng
Đô thị thông minh
5.4. Các nguyên tắc xây dựng kiến
trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
PHẦN II: KHUNG KIẾN TRÚC ICT PHÁT
TRIỂN ĐÔ THỊ THÔNG MINH
VI. Kiến trúc ICT phát triển Đô thị
thông minh tỉnh Hà Giang
6.1. Kiến trúc ICT phát triển Đô thị
thông minh
6.2. Các thành phần của Kiến trúc
ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang
6.2.1. Lớp Đối tượng sử dụng
6.2.2. Kênh giao tiếp
6.2.3. Lớp Ứng dụng thông minh
6.2.4. Lớp Hỗ trợ dịch vụ và dữ liệu
6.2.5. Lớp Điện toán và lưu trữ
6.2.6. Lớp Kết nối mạng
6.2.7. Lớp Thu thập dữ liệu
6.2.8. Hệ thống bảo mật
6.2.9. Hệ thống xây dựng
6.2.10.Hệ thống bảo trì và hoạt động
6.2.11.Hệ thống định danh
6.2.12.Hệ thống định vị
6.2.13.Trung tâm xử lý điều hành
thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC).
6.3. Mối quan hệ giữa Kiến trúc ICT phát
triển Đô thị thông minh và Chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang
6.4. Nền tảng Đô thị thông minh tỉnh
Hà Giang
6.5. Các lĩnh vực thông minh ưu tiên
triển khai theo Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
6.5.1. Trung tâm xử lý điều hành
thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC)
6.5.2. Hệ sinh thái y tế thông minh
6.5.3. Hệ sinh thái giáo dục thông
minh
6.5.4. Phát triển hệ sinh thái nông
nghiệp thông minh
6.5.5. Hệ sinh thái du lịch thông
minh
6.5.6. Phát triển các dịch vụ giao
thông thông minh
6.5.7. Phát triển các dịch vụ môi
trường thông minh
6.6. Kiến trúc tham chiếu Internet
vạn vật kết nối (IoT)
6.6.1. Internet vạn vật cho Đô thị
thông minh
6.6.2. Kiến trúc Internet vạn vật
cho Đô thị thông minh
6.6.3. Các công nghệ cảm biến
6.6.4. Công nghệ mạng kết nối
6.6.5. Các thuật toán dữ liệu
lớn/Trí tuệ nhân tạo
6.6.6. Bảo mật và quyền riêng tư
trong kiến trúc IoT cho Đô thị thông minh
6.6.7. Phân tích điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức (SWOT)
6.7. Các tiêu chuẩn CNTT áp dụng cho
Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
6.8. Lộ trình triển khai xây dựng Đô
thị thông minh tỉnh Hà Giang
VII. Tổ chức triển khai Kiến trúc
ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
7.1. Sở Thông tin và Truyền thông
7.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
7.3. Sở Tài chính
7.4. Các sở, ban, ngành
7.5. UBND các huyện/thành phố
7.6. Các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn
7.7. Các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực CNTT - Truyền thông
DANH
MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Bản đồ tỉnh Hà Giang
Hình 2: Kiến trúc bộ chỉ số KPI ĐTTM
Hình 3: Mối quan hệ giữa ĐTTM và
CQĐT, CQS
Hình 4: Lợi ích ĐTTM đem lại cho
người dân, chính quyền và doanh nghiệp
Hình 5: Mô hình Kiến trúc ICT phát
triển ĐTTM tỉnh Hà Giang
Hình 6: Sơ đồ mối quan hệ giữa Kiến
trúc ICT phát triển ĐTTM và CQĐT tỉnh Hà Giang
Hình 7: Nền tảng Đô thị thông minh
tỉnh Hà Giang
Hình 8: Kiến trúc tổng thể giải pháp
Trung tâm xử lý điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC)
Hình 9: Mô hình kết nối SOC Hà Giang
với hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia.
Hình 10: Kiến trúc IoT
Hình 11: Các cảm biến trong IoT
Hình 12: Các công nghệ kết nối mạng
cho IoT ĐTTM.
Hình 13: Các Mô hình học máy, học
sâu.
DANH
MỤC BẢNG
Bảng 1: So sánh lợi ích giữa việc
quản trị đô thị theo hướng thông minh so với truyền thống
Bảng 2: Bảng liệt kê các đặc điểm
các mô hình điện toán cho ĐTTM
Bảng 3: Tổng hợp sử dụng trí
tuệ nhân tạo trong IoT cho ĐTTM
Bảng 4: Tổng hợp vấn đề bảo mật và
quyền riêng tư trong IoT
Bảng 5: Lộ trình thực hiện các nhiệm
vụ, dự án trong giai đoạn 2024 - 2025
GIẢI
THÍCH THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT
STT
|
Từ
viết tắt
|
Giải
thích
|
1.
|
APT (Advanced Persistent Threat)
protection
|
Bảo vệ khỏi mối đe dọa liên tục
nâng cao
|
2.
|
BHXH
|
Bảo hiểm xã hội
|
3.
|
BTTTT-KHCN
|
Bộ Thông Tin Truyền Thông - Khoa
Học Công Nghệ
|
4.
|
BTTTT-THH
|
Bộ Thông Tin Truyền Thông - Tin
Học Hóa
|
5.
|
BTTTT-ƯDCNTT
|
Bộ Thông Tin Truyền Thông - Ứng
Dụng Công nghệ thông tin
|
6.
|
CNTT
|
Công nghệ thông tin
|
7.
|
CQĐT
|
Chính quyền điện tử
|
8.
|
CSDL
|
Cơ sở dữ liệu
|
9.
|
SCP
|
Nền tảng đô thị thông minh
|
10.
|
LGSP
|
Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
cấp tỉnh
|
11.
|
DLP (Data loss prevention)
|
Phòng chống thất thoát dữ liệu
|
12.
|
ĐTTM
|
Đô thị thông minh
|
13.
|
EDR (Endpoint Detection and
Response)
|
Phát hiện và phản hồi điểm cuối
|
14.
|
GW (Gateway)
|
Cổng
|
15.
|
Host IDS (Intrusion Detection
Systems)
|
Hệ thống phát hiện xâm nhập dựa
trên máy chủ
|
16.
|
ICT (Information &
Communication Technologies)
|
Công nghệ thông tin và truyền
thông
|
17.
|
NAC (Network Access Control)
|
Kiểm soát truy cập mạng
|
18.
|
PIM (Product information
management)
|
Quản lý thông tin sản phẩm
|
19.
|
SIEM (Security information and
event management)
|
Quản lý sự kiện và an toàn thông
tin
|
20.
|
SSO (Single Sign-On)
|
Hệ thống đăng nhập một lần
|
21.
|
TTHC
|
Thủ tục hành chính
|
22.
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
23.
|
WAF (Web Application firewall)
|
Tường lửa ứng dụng web
|
PHẦN
I: THUYẾT MINH XÂY DỰNG KIẾN TRÚC ICT
I. Căn cứ pháp lý
1.1. Văn bản của Trung ương
Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006; Văn bản hợp nhất Luật Công nghệ thông tin số 10/VBHN-VPQH ngày
12/12/2017; Văn bản hợp nhất Luật Công nghệ thông tin số 27/VBHN-VPQH ngày
02/08/2023;
Luật An toàn thông tin ngày
19/11/2015; Văn bản hợp nhất Luật An toàn thông tin mạng số 29/VBHN-VPQH ngày
10/12/2018;
Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày
01/11/2016 Hội nghị Trung ương 4 khóa XII đã đề cập đến phát triển đô thị thông
minh: “Sớm triển khai xây dựng một số khu hành chính - kinh tế đặc biệt; ưu
tiên phát triển một số đô thị thông minh”;
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày
24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền
vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/04/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/07/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày
05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày
09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
nhà nước;
Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày
05/9/2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày
01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển đô thị
thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030;
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/03/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát
triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 52 -NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình Chuyển đối số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 411/QĐ-TTG ngày
31/03/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển
kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày
13/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày
11/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hạ tầng thông tin và
truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày
31/5/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung tham chiếu phát triển
đô thị thông minh (phiên bản 1.0);
Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày
31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Quyết định số 2568/QĐ-BTTTT ngày
29/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0;
Công văn số 3098/BTTTT-KHCN ngày
13/09/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố bộ chỉ số đô thị
thông minh Việt Nam đến 2025 (phiên bản 1.0);
Công văn số 213/THH-CPĐT ngày
03/03/2021 của Cục Tin học hóa về hướng dẫn mô hình tổng thể, yêu cầu chức
năng, tính năng của trung tâm giám sát, điều hành thông minh cấp tỉnh, cấp bộ
(phiên bản 1.0);
Quyết định số 1014/QĐ-BTTTT ngày
02/6/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án bảo đảm an toàn
thông tin cho đô thị thông minh giai đoạn 2022 - 2025;
Quyết định số 885/QĐ-BTTTT ngày
25/5/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Bộ tiêu chí đánh giá phát
triển hạ tầng số của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Công văn số 2333/BTTTT-CĐSQG ngày
20/6/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển khai ICT phát triển đô
thị thông minh và Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC) tại các địa
phương;
Công văn số 3115/BTTTT-CVT ngày
02/8/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng Kế hoạch phát triển
hạ tầng số giai đoạn 2023- 2025 tại các địa phương.
1.2. Văn bản của tỉnh Hà Giang
Nghị quyết số 07-NQ/ĐH ngày
17/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020
- 2025, Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về thông qua Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021- 2025;
Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày
29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030;
Quyết định số 1306/QĐ-UBND ngày
30/7/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà
Giang, phiên bản 2.0;
Chương trình hành động số
05/CTr-UBND ngày 07/01/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 39/NQ-
HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội 5 năm giai đoạn 2021- 2025;
Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày
07/12/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang về Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030;
Kế hoạch số 301/KH-UBND ngày
30/12/2022 của UBND tỉnh về thực hiện chuyển đổi số tỉnh Hà Giang năm 2023;
Kế hoạch số 318/KH-UBND ngày
19/12/2023 của UBND tỉnh về thực hiện chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông
tin trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2024.
II. Mục đích và phạm vi áp dụng Kiến
trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
2.1. Mục đích
Kiến trúc ICT phát triển đô thị
thông minh (ĐTTM) tỉnh Hà Giang làm căn cứ cho việc xây dựng, phát triển ĐTTM
tại tỉnh Hà Giang tuân thủ các nguyên tắc phát triển ĐTTM đã được nêu tại Quyết
định số 829/QĐ-BTTTT ngày 31/5/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh
Hà Giang:
- Đặt ra các nguyên tắc, các hướng
dẫn để tạo lập, giải thích, phân tích và trình bày kiến trúc, giải pháp ICT cho
ĐTTM.
- Đảm bảo tính kết nối liên thông
giữa các hệ thống thông tin đã và sẽ được xây dựng trong tỉnh, tránh trùng lặp
lãng phí.
- Đảm bảo sự đồng bộ thống nhất, dễ
hiểu, dễ sử dụng trong việc lập kế hoạch, lộ trình thực hiện phát triển ĐTTM,
hạ tầng số, hạ tầng thông tin,… của tỉnh Hà Giang nhằm hướng tới mục tiêu xây
dựng tỉnh Hà Giang thành ĐTTM.
2.2. Phạm vi áp dụng
- Áp dụng cho việc triển khai ứng
dụng, dịch vụ ĐTTM; triển khai hạ tầng số, hạ tầng thông tin, làm nền tảng để
thông minh hóa hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng kinh tế - xã hội của đô thị
thuộc tỉnh.
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan
phải tuân thủ nội dung, yêu cầu và nguyên tắc của kiến trúc khi triển khai các
dự án, kế hoạch, nhiệm vụ hướng tới phục vụ cho các dịch vụ ĐTTM, hạ tầng số,
hạ tầng thông tin… trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
III. Hiện trạng ứng dụng CNTT, xây
dựng Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội [1]
Hà Giang là một tỉnh miền núi biên
giới ở cực bắc của Tổ quốc, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng. Phía Bắc
và Tây có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa dài 274 km;
phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng; phía Nam giáp tỉnh Hà Giang; phía Tây và Tây Nam
giáp tỉnh Lào Cai và Yên Bái.
Hà Giang có diện tích tự nhiên là
7.929,5 km².
Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2021
ước 887.086 người.
Đến nay Hà Giang có 01 thành phố, 10
huyện, 05 phường, 13 thị trấn và 175 xã.
Tiềm năng phát triển:
Hà Giang là tỉnh có tài nguyên đa
dạng nhưng chưa được khai thác có hiệu quả. Hà Giang có điều kiện khí hậu tốt
và nhiều cảnh đẹp, suối nước nóng,… để phát triển du lịch quá cảnh. Đây là
ngành then chốt trong phát triển kinh tế của tỉnh nhưng trong những năm vừa qua
chưa thực sự giữ vị trí quan trọng.
Hình 3:
Bản đồ tỉnh Hà Giang [2].
Tình hình phát triển kinh tế:
Năm 2023, tỉnh Hà Giang đã tập trung
chỉ đạo quyết liệt, triển khai đồng bộ nhiều nhiệm vụ, giải pháp linh hoạt và
hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và từng địa phương. Do đó, xu
hướng tích cực hơn tiếp tục được duy trì và ngày càng rõ nét trong nhiều ngành
và lĩnh vực. Cụ thể: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP
tăng 3,07%. Trong đó, khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,27%; khu vực
công nghiệp - xây dựng giảm 1,93%; khu vực dịch vụ tăng 6,06%. So sánh với cả
nước, tỉnh Hà Giang xếp thứ 51/63 tỉnh, thành phố; so với 14 tỉnh Trung du Miền
núi phía Bắc, tỉnh Hà Giang xếp thứ 10/14 tỉnh trong khu vực. Tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh tính theo giá hiện hành ước đạt hơn 32.439 tỷ đồng; tổng kim
ngạch xuất, nhập khẩu ước đạt hơn 281 triệu USD; thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn đạt hơn 2.295 tỷ đồng; lượng khách du lịch đến Hà Giang đạt trên 3
triệu lượt người với doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch đạt hơn
2.485 tỷ đồng, tăng hơn 35% so với năm 2022; thu nhập bình quân đầu người đạt
trên 36 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ nghèo và cận nghèo đa chiều toàn tỉnh còn
42,74 %, giảm 7,21% so với năm 2022…
Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (ban hành kèm theo Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13/11/2023
của Thủ tướng Chính phủ) [3] đã
đặt ra các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ:
Quan điểm phát triển có liên quan: …Tập trung đầu tư phát triển và quản
lý đô thị theo hướng xanh, thông minh, và bản sắc; nâng cấp và phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại và đồng bộ trên cơ sở tận dụng
hiệu quả kết cấu
hạ tầng hiện hữu, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng số và hạ tầng cho phát
triển kinh tế cửa khẩu, thương mại biên giới….
Mục tiêu đến năm 2030: Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Hà Giang
là Tỉnh phát triển khá, toàn diện và bền vững trong vùng Trung du và miền núi
Bắc Bộ; kinh tế phát triển xanh và năng động, nhanh và bền vững trên cơ sở đẩy
mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Không gian kinh tế - xã
hội được tổ
chức, phát triển hài hòa, hợp lý gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
bảo đảm về môi trường, sinh thái. Hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ,
hiện đại, an toàn; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; bảo tồn và phát huy giá
trị bản sắc văn hóa các dân tộc; phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, đảm bảo an
sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho Nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an
ninh vững chắc; hợp tác, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; khu vực biên giới
hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển bền vững.
Trong đó: mục tiêu về kết cấu hạ
tầng cần đảm bảo cho phát triển: “Hạ tầng giao thông vận tải thông suốt, năng
lực vận tải và tốc độ khai thác được nâng cao; hạ tầng thủy lợi, cấp nước, cấp
điện đảm bảo mục tiêu phục vụ sản xuất và sinh hoạt; hạ tầng thông tin và
truyền thông, hạ tầng số hiện đại, an toàn; hạ tầng xã hội đáp ứng nhu
cầu phát triển”.
Các đột phá phát triển:
- Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ
tầng thương mại cửa khẩu, hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, hạ tầng số.
- Phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn; phát triển kinh tế nông nghiệp đặc trưng, giá
trị gia tăng cao theo chuỗi giá trị; nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế
cửa khẩu.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực; tăng cường đào tạo nghề cho người lao động phục vụ nhu cầu phát triển các
ngành, lĩnh vực chủ lực của Tỉnh; thu hút và đào tạo có trọng tâm, trọng điểm
nhân lực chất lượng cao.
- Tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ và chuyển đổi số với ba trụ cột: Chính phủ số - Kinh tế số - Xã hội
số để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tỉnh.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh;
tạo động lực thu hút các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3.2. Hiện trạng hạ tầng CNTT - viễn
thông
3.2.1. Hạ tầng viễn thông, internet
Về hạ tầng viễn thông: đến nay, tổng
số trạm thu phát sóng (BTS) đạt 2.833 trạm (trong đó: 734 trạm 2G, 1.010 trạm
3G, 1.086 trạm 4G; 03 trạm 5G).
Về phát triển Internet băng rộng, cơ
bản 100% xã, phường thị trấn có mạng Internet cáp quang tại khu vực trung tâm
các xã, thị trấn; 421 cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trạm y
tế xã, điểm cung cấp dịch vụ internet băng rộng cho cộng đồng dân cư; số hộ sử
dụng thuê bao di động 24.205 hộ, số hộ sử dụng cáp quang internet là 3.066 hộ…
3.2.2. Hạ tầng CNTT trong cơ quan
nhà nước
Mạng Truyền số liệu chuyên dùng
trong các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh được triển khai, duy trì
với quy mô 236 điểm, trong đó: 43 điểm là các sở, ban, ngành, huyện uỷ, thành
uỷ, ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; 193 xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh; đồng thời triển khai hệ thống giám sát băng thông, tình trạng kết nối,
lưu lượng mạng truyền số liệu chuyên dùng. Hệ thống mạng truyền số liệu chuyên
dùng đáp ứng việc kết nối, tổ chức các cuộc họp trực tuyến quy mô 4 cấp trên
địa bàn tỉnh.
Hạ tầng thiết bị, mạng cục bộ (mạng
LAN) tại các đơn vị: 100% các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn đã có mạng LAN, kết nối Internet; 100% cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động được trang bị máy tính làm việc và
kết nối internet
Trung tâm phục vụ hành chính công
được đầu tư, bổ sung trang thiết bị, hạ tầng CNTT. Cơ sở hạ tầng phục vụ chỉ
đạo, điều hành của các cơ quan Đảng; một số Sở, ngành, huyện, thành phố được bổ
sung phương tiện làm việc, máy tính phục vụ công tác chuyển đổi số. Tổng số máy
tính tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh là 2.142 chiếc, cấp huyện là 1.510
chiếc, cấp xã là 5.718 chiếc…
Trung tâm dữ liệu của tỉnh: cho phép
kết nối, liên kết tích hợp ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh. Trong năm 2023, triển khai nâng cấp đầu tư trang thiết bị, hạ tầng kỹ
thuật Trung tâm dữ liệu của tỉnh theo hướng điện toán đám mây, nâng cấp, bổ
sung hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ đảm bảo nhu cầu ứng dụng dùng chung của
tỉnh. Tiếp tục duy trì hạ tầng dự phòng Trung tâm tích hợp dữ liệu trên Nền
tảng điện toán đám mây.
Về đảm bảo an toàn thông tin: Triển
khai hệ thống giám sát an toàn thông tin (SOC) của tỉnh, kết nối với hệ thống
giám sát an toàn quốc gia (NCSC) do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý. Hoàn
thành mô hình an toàn thông tin 04 lớp theo quy định. Triển khai hệ thống giám
sát an toàn thông tin (SOC) của Tỉnh ủy đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của
Tỉnh ủy, kết nối với hệ thống giám sát an toàn thông tin của Văn phòng Trung
ương Đảng.
3.3. Hiện trạng ứng dụng CNTT trong
cơ quan nhà nước
3.3.1. Cổng/ Trang thông tin điện tử
Cổng, Trang thông tin điện tử cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh được duy trì kết nối gồm: 01 Cổng
Thông tin địa tử tỉnh được nâng cấp thành Cổng giao tiếp điện tử với tên miền
http://hagiang.gov.vn; liên kết với 21/21 Trang thông tin điện tử thành phần
của các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; 11/11 trang thông tin điện tử thành phần của
các huyện, thành phố; 193/193 trang thông tin điện tử thành phần của các xã,
phường, thị trấn.
Cổng dữ liệu dùng chung của tỉnh
được triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh. Đến
nay có 16 hệ thống thông tin và 1.500 dữ liệu được chia sẻ trong nội bộ cơ quan
trong tỉnh…
3.3.2. Dịch vụ công trực tuyến và hệ
thống một cửa điện tử
Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính của tỉnh (gồm: Cổng Dịch vụ công và hệ thống Một cửa điện tử)
được triển khai, đồng bộ, thống nhất tại 100% cơ quan hành chính nhà nước.
Triển khai Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính (VNPT iGate) kết nối với CSDL Quốc gia về dân cư để
tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin của công dân theo nội dung triển
khai Đề án 06. Toàn tỉnh có 2.127 thủ tục hành chính có hiệu lực được áp dụng
(1.726 thủ tục cấp tỉnh, 241 thủ tục cấp huyện, 160 thủ tục cấp xã). Thực hiện
đơn giản hóa, rút ngắn 30% thời gian giải quyết đối với 267 thủ tục; cung cấp
dịch vụ công trực tuyến đối với 1.818/1.876 thủ tục (665/1.876 dịch vụ công
toàn trình)…
3.3.3. Các phần mềm dùng chung
Hệ thống hội nghị giao ban trực
tuyến: được triển
khai với quy mô 241 điểm cầu bao gồm: 04 điểm cầu cấp tỉnh (văn phòng Tỉnh ủy;
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài chính); 11
điểm cầu huyện ủy, thành ủy; 11 điểm cầu văn phòng HĐND - UBND cấp huyện; 11
điểm cầu phòng Tài chính - Kế hoạch và 193 điểm cầu cấp xã.
Hệ thống thư điện tử công vụ: hoạt động hiệu quả, với 19.484 tài
khoản thư cho cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc,
đoàn thể và các cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo 100% cán bộ
công chức có hộp thư tài khoản thư điện tử và thường xuyên sử dụng.
Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành công việc (Vnptioffice): triển khai đồng bộ, tập trung trên địa bàn tỉnh, thực hiện
cập nhật, quản lý mã định danh các cơ quan hành chính nhà nước trên hệ thống.
Đến nay, tổng số chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan trên địa bàn tỉnh
là: 26.117 chứng thư số, đảm bảo tỷ lệ 100% lãnh đạo có thẩm quyền ký các cấp
trong hệ thống chính trị được trang bị chữ ký số chuyên dùng, sử dụng trong
quản lý, điều hành, ký số.
Phần mềm và cơ sở dữ liệu công chức,
viên chức: triển
khai các chương trình hợp tác với UBND tỉnh, VNPT đã phối hợp với Sở Nội vụ tư
vấn triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ công chức theo hướng dẫn của Bộ
Nội vụ, hỗ trợ triển khai nhập liệu cho 28.000 hồ sơ cán bộ CCVC trong toàn
tỉnh, Hà Giang được đánh giá tốp 10 tỉnh triển khai CSDLQG về cán bộ công chức
trong cả nước
3.3.4. Cơ sở dữ liệu và tích hợp,
chia sẻ dữ liệu
Đã đầu tư nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu (LGSP) tỉnh Hà Giang để kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh và của bộ, ngành trung ương. Nền tảng LGSP
của tỉnh được duy trì, kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
(NDXP) để tra cứu, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp (Bộ
Kế hoạch và Đầu tư); Hệ thống cấp mã số đơn vị có quan hệ ngân sách (Bộ Tài
chính); Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Bộ Công an); hệ thống tài khoản của
Cổng dịch vụ công quốc gia, cơ sở dữ liệu về thẻ Bảo hiểm xã hội (BHXH Việt
Nam); Nền tảng thanh toán quốc gia (Văn phòng chính phủ); Kết nối nhóm thủ tục
hành chính về lý lịch tư pháp, hộ tịch (Bộ Tư pháp); CSDL về quy hoạch xây
dựng, cấp phép nhà ở riêng lẻ (Bộ Xây dựng)
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành gồm: Phần mềm thu thập thông tin phục vụ công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá chỉ tiêu thống kê; Phần mềm lập và chấp hành dự toán; cơ sở dữ
liệu về thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến (tái cấu trúc
quy trình); Hệ thống thông tin lưu trữ điện tử ngành Tài nguyên và môi trường;
Cơ sở dữ liệu ngành Thông tin và Truyền thông; Triển khai hệ thống thông tin và
cơ sở dữ liệu văn hóa; Triển khai Cổng thông tin và bản đồ số về du lịch; Hệ
thống hồ sơ sức khỏe điện tử; phần mềm quản lý cán bộ công chức viên chức; phần
mềm ứng dụng Cơ sở dữ liệu quản lý công chức, chứng thực và thông tin ngăn chặn
trên địa bàn tỉnh....; Hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý lĩnh
vực Thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
3.4. Trung tâm giám sát điều hành và
một số lĩnh vực đô thị thông minh
UBND tỉnh Hà Giang đã tổ chức ký kết
thỏa thuận hợp tác về chuyển đổi số với các Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông
quân đội (Viettel), Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam(VNPT) và Tập đoàn
FPT.
- Tập đoàn FPT phối hợp với các Sở,
ngành của tỉnh triển khai một số nhiệm vụ gồm: Trung tâm điều hành thông minh
IOC với 05 hạng mục chính (bao gồm: (1) Triển khai nâng cấp trung tâm tích hợp
dữ liệu của tỉnh; (2) Triển khai phòng điều hành thông minh; (3) Triển khai
phân hệ họp không giấy tờ; (4) Phân hệ hệ thống báo cáo của tỉnh;(5) Phân hệ
chỉ đạo điều hành của tỉnh); Hạ tầng Cloud sao lưu dữ liệu hạ tầng Trung tâm
tích hợp dữ liệu của tỉnh; Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành giáo dục; Cổng thông
tin bản đồ số du lịch tỉnh Hà Giang.
- VNPT đã phối hợp với Công an tỉnh
để triển khai hệ thống camera giao thông trong Trung tâm điều hành đô thị thông
minh IOC của thành phố Hà Giang; Tư vấn hỗ trợ Công an tỉnh xây dựng phòng họp
trực tuyến công an tỉnh và hệ thống camera giám sát giao thông trên các trục
đường giao thông chính của tỉnh; Phối hợp với Viettel tư vấn cho Sở Y tế triển
khai phần mềm hồ sơ sức khỏe, hệ thống quản lý bệnh viện thông minh trên địa
bàn tỉnh.
- Tập đoàn Viettel triển khai thử
nghiệm 5G tại Trung tâm Thành phố Hà Giang; Cao nguyên đá Đồng Văn phục vụ phát
triển du lịch, thanh toán không dùng tiền mặt. Phối hợp VNPT tư vấn cho Sở Y tế
triển khai phần mềm hồ sơ sức khỏe, hệ thống quản lý bệnh viện thông minh, tư
vấn chuyển đổi số lĩnh vực y tế thông minh kết nối chuẩn đoán điều khiển từ xa
với các bệnh viện tuyến trung ương.
Một số ngành, lĩnh vực cũng đẩy mạnh
chuyển đổi số:
- Lĩnh vực du lịch: như quét mã QR
quảng bá du lịch, giới thiệu sơ đồ các hộ trong Làng văn hóa du lịch công đồng;
thực hiện số hóa hồ sơ, băng đĩa về các di tích, danh thắng và di sản văn hóa
phi vật thể; số hóa tài liệu địa chí Hà Giang, sách điện tử; phần mềm đăng ký
quản lý lưu trú; Phần mềm quản lý vé tại các điểm du lịch... Thường xuyên xây
dựng hình ảnh, quảng bá các danh lam thắng cảnh, các điểm du lịch, điểm di
tích, di sản, làng văn hóa du lịch cộng đồng trên các trang Web, Trang thông
tin điện tử, các trạng mạng xã hội zalo, Facebook của huyện, tỉnh..., tăng
cường kết nối với các đơn vị lữ hành trong và ngoài tỉnh thông qua các ứng dụng
chuyển đổi số…
- Lĩnh vực y tế: phần mềm báo cáo
HIV/AIDS; phần mềm báo cáo bệnh không lây nhiễm; phần mềm báo cáo môi trường y
tế; thống kê y tế, quản lý cán bộ; các phần mềm báo cáo thống kê; phần mềm quản
lý y tế xã phường liên thông; phần mềm khám chữa bệnh từ xa... Hồ sơ sức khỏe
điện tử đã liên thông dữ liệu của 1.154.242 hồ sơ khám chữa bệnh của 17 cơ sở
khám chữa bệnh trên toàn tỉnh; có 131.062 đơn thuốc được kết nối liên thông với
hệ thống đơn thuốc quốc gia. Triển khai sử dụng Căn cước công dân gắn chip
trong khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đến 100% các cơ sở khám chữa bệnh, liên
thông dữ liệu lên cổng tiếp nhận dữ liệu hệ thống thông tin giám định bảo hiểm
y tế.
- Lĩnh vực giáo dục: hệ thống thông
tin quản lý giáo dục, hệ thống quản lý hồ sơ, sổ sách điện tử; nền tảng dạy học
và thi trực tuyên đến 50% các cơ sở giáo dục ở khu vực thuận lợi. Triên khai
một sô phần mềm chuyên ngành như: Quản lý và giám sát chế độ, chính sách cho
học sinh các trường bán trú, nội trú; Phần mềm phổ cập giáo dục; triển khai hệ
thống quản lý nhà trường đên 100% cơ sở giáo dục; mô hình trực tuyến kết hợp
trực tiếp trong giảng dạy và học tập...
- Lĩnh vực nông nghiệp: Đẩy mạnh
hoạt động hỗ trợ hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử (TMĐT) và
triển khai mô hình chợ 4.0 về các dịch vụ thanh toán trực tuyến không dùng tiền
mặt tại khu vực chợ Trung tâm các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh. Đến nay, đã Hỗ trợ hộ sản xuất nông nghiệp tạo tài khoản trên sàn
thương mại điện tử là 117.881 hộ, đạt 100% hộ sản xuất nông nghiệp có tài khoản
và được tập huấn tham gia sàn TMĐT; 100% sản phẩm OCOP đăng tải trên sàn thương
mại điện tử (trừ 08 sản phẩm rượu không đăng tải trên các sàn TMĐT)…
3.5. Nhân lực CNTT
Tỷ lệ cán bộ công chức, viên chức
chuyên trách, kiêm nhiệm về an toàn thông tin và chuyển đổi số thấp.
3.6. Đánh giá
Trong giai đoạn vừa qua, dưới sự
quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, tình hình ứng dụng CNTT trong cơ quan
nhà nước tại tỉnh Hà Giang đã có những bước đột phá lớn, đạt được những kết quả
hết sức khả quan.
3.6.1. Ưu điểm
Cấp ủy, chính quyền các cấp đã thực
hiện ban hành Nghị quyết, Kế hoạch triển khai chuyển đổi số, xây dựng chính
quyền số và phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh Hà Giang đã tổ chức
ký kết thỏa thuận hợp tác về chuyển đổi số với các Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông quân đội (Viettel), Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam(VNPT) và Tập
đoàn FPT. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các doanh nghiệp ưu tiên nguồn
lực, chủ động phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố khảo sát,
đề xuất và triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số và
phát triển các lĩnh vực trên địa bàn theo thế mạnh của mỗi doanh nghiệp, đồng
thời tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Các sở, ban, ngành chủ động
triển khai các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hình thành dữ
liệu số, hướng tới kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều
hành cấp ủy, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh.
3.6.2. Hạn chế
Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT xây
dựng chính quyên điện tử, hướng đến chính quyền số, phát triển ĐTTM còn nhiêu
hạn chế, đó là:
- Thiếu một số quy định, cơ chế
chính sách cho phép các doanh nghiệp thử nghiệm thuê các dịch vụ công nghệ
thông tin, dẫn đến một số cơ quan khó khăn trong việc lựa chọn giải pháp công
nghệ.
- Một số hệ thống thông tin được
triển khai từ Trung ương đến các địa phương chậm, dẫn đến tiến độ triển khai
nhiệm vụ, hạng mục chuyển đổi số của tỉnh. Công tác phối hợp, kết nối chia sẻ
dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của tỉnh với hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu của các Bộ, ngành địa phương chưa đồng bộ; Các quy định và hướng dẫn về
việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin với nền tảng tích hợp
chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh chưa chặt chẽ, đầy đủ, đồng bộ, ảnh hưởng đến
tiến độ triển khai.
- Các cơ quan, đơn vị bố trí cán bộ
công nghệ thông tin, chuyển đổi số chủ yếu là kiêm nhiệm, thiếu nhân lực về
công nghệ thông tin ở hầu hết các cơ quan từ tỉnh đến xã, đặc biệt là nguồn
nhân lực chất lượng, khó khăn trong việc duy trì, vận hành khi các sản phẩm dự
án được bàn giao và đưa vào sử dụng.
- Kinh phí đầu tư cho hạ tầng công
nghệ phải căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, thực hiện theo kế hoạch và
lộ trình trong giai đoạn, chưa thật sự đáp ứng đầy đủ nhu cầu. Một số sở,
ngành, huyện, thành phố được giao nhiệm vụ và kinh phí thực hiện về ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi nhưng còn lúng túng, công tác triển khai còn
chậm so với yêu cầu nhiệm vụ.
- Hà Giang là tỉnh khó khăn, nhiều
đồng bào dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo cao, một bộ phận người dân chưa biết
đọc, biết viết, biết tiếng phổ thông, còn bộ phận người dân chưa có điện thoại
di động, chưa có điều kiện để tiếp cân thông tin. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
về công nghệ thông tin còn thiếu, lạc hậu. Một số thôn vùng khó khăn chưa có
điện, hiệu quả kinh doanh viễn thông thấp nên đến nay chưa hoàn thành chỉ tiêu
100% thôn được phủ sóng di động.
IV. Bối cảnh xây dựng Kiến trúc ICT
phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
4.1. Thế giới
Theo thống kê, dân số thế giới sinh
sống tại các đô thị hiện nay chiếm hơn 50% tổng dân số thế giới. Xu hướng ngày
càng có nhiều người chuyển đến sinh sống tại các đô thị trên thế giới dẫn tới
gánh nặng cho hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ tại các tỉnh ngày càng gia
tăng. Vì vậy, lời giải cho bài toán cung cấp những cơ sở vật chất, dịch vụ
thiết yếu như điện, nước, vệ sinh môi trường chính là việc áp dụng công nghệ
vào cuộc sống. Có thể nói Thành phố/Đô thị thông minh thông minh là một cuộc
cách mạng về quản lý và cách tân về hình thức, phương thức mới của sự phát
triển tích hợp thành phố/đô thị hiện đại. Nói một cách đơn giản, Thành phố/Đô
thị thông minh là nơi mà ở đó CNTT-TT được ứng dụng vào mọi hoạt động đem lại
hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước, trong phát triển kinh tế, thương
mại, du lịch, văn hóa, giáo dục, y tế, giao thông, xã hội và cộng đồng... Bằng
việc tận dụng các công nghệ dựa trên Internet vạn vật (IoT) và việc xây dựng
các hệ thống thông minh, các thanh phố/đô thị thông minh đã ra đời.
Từ các phân tích trên, có thể thấy,
việc phát triển một đơn vị cấp tỉnh trở thành thành phố/đô thị thông minh đã
trở thành xu thế phát triển của thời đại. Trên thế giới cho đến nay đã xuất
hiện khá nhiều thành phố/đô thị thông minh. Qua phân tích, tìm hiểu, các thành
phố/đô thị thông minh được nhóm trong bốn khu vực bao gồm Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu
Á-Thái Bình Dương và Mỹ Latinh; trong đó, mỗi khu vực, hay một nước sẽ chọn một
hoặc một số tiêu chí để định hướng phát triển thành phố/đô thị thông minh. Kết
quả cho thấy châu Âu có nhiều điểm đại diện cho thành phố/đô thị thông minh
nhất trên thế giới. Đây là khu vực có môi trường xanh, tiết kiệm năng lượng,
giao thông công cộng tốt hơn cả, có sự cam kết lớn trong sử dụng xe đạp và đi
bộ, ngoài ra đây cũng là khu vực tập trung vào các chính sách phát triển bền
vững và các-bon thấp. Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương đang trên con đường để trở
thành thành phố/đô thị thông minh với định hướng là ứng dụng CNTT-TT trong các
lĩnh vực để triển khai ứng dụng thông minh trong chính quyền, y tế, giao thông,
giáo dục, quản lý đô thị... thông minh. Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương có nhiều
thách thức nhưng đồng thời cũng có nhiều cơ hội để trở thành Thành phố/Đô thị
thông minh.
Để xây dựng ĐTTM, các thành phố trên
thế giới đều cần có Chiến lược và lập ra các Chương trình, Kế hoạch xây dựng đô
thị thông minh. Nói chung, các dự án xây dựng ĐTTM của các thành phố trên thế
giới được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm 1 là các dự án xây dựng hạ
tầng, nền tảng phục vụ chung cho ĐTTM như: Triển khai Mạng viễn thông mới;
Triển khai Mạng Wifi đô thị; Xây dựng Nền tảng đô thị (Urban Platform) hay Nền
tảng ĐTTM (Smart City Platform); Trung tâm Giám sát điều hành (GSĐH) thông minh
(Intelligient Operation Center); Dữ liệu thông minh (Intelligent data), Dữ liệu
mở (Open Data));
- Nhóm 2 là các dự án chuyên ngành:
tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể của mỗi thành phố như: Giao thông thông minh;
Chiếu sáng thông minh; Lưới điện thông minh; Thanh toán thông minh; Môi trường
thông minh…
Đặc điểm chung của các quốc gia xây
dựng và phát triển thành phố/đô thị thông minh trên thế giới là việc họ sẵn
sàng đầu tư mạnh mẽ vào mảng CNTT, đặc biệt là sử dụng các công nghệ mới tiên
tiến nhất. Điều này giúp giải quyết rất nhiều bài toán hóc búa mà cách quản lý
đô thị thông thường không thể giải quyết được, qua đó tạo thuận lợi cho việc
xây dựng và phát triển ĐTTM, bền vững.
Ngoài ra, việc xây dựng ĐTTM thành
công cần phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Một trong số đó chính là việc có một khung
kiến trúc ICT phát triển ĐTTM hoàn thiện và phù hợp với hoàn cảnh của từng quốc
gia triển khai. Các tổ chức, các quốc gia trên thế giới đã ban hành nhiều khung
kiến trúc ICT của riêng mình, từ đó có thể tiến hành tư vấn, xây dựng thành
công ĐTTM phát triển bền vững. Kiến trúc và các giải pháp về tiết kiệm năng
lượng, giảm khí thải gây ô nhiễm môi trường, quản lý phân luồng giao thông
thông minh... cùng với việc thu thập và tối đa hóa giá trị dữ liệu đã giúp các
đô thị này ngày càng phát triển đúng theo mục đích và nguyên tắc đề ra của một
thành phố/đô thị thông minh, hiện đại, hướng tới mục tiêu kế tiếp là quá trình
chuyển đổi số diễn ra toàn diện và hiệu quả.
4.2. Trong nước
Đến năm 2025, diện tích đô thị
khoảng 10% diện tích cả nước, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 50% dân số, tạo ra khoảng
75% GDP. Quản lý đô thị yêu cầu nhanh, kịp thời, với cường độ cao, cần sự tham
gia của nhiều bên liên quan và nhiều nguồn lực để triển khai. Ứng dụng CNTT và
truyền thông (ICT) vào quản lý đô thị nhằm phát triển ĐTTM là phương hướng mới
để giải quyết các vấn đề căn cơ, những bài toán lớn của đô thị (như quy hoạch,
giao thông, môi trường, năng lượng, xử lý rác thải), lấy người dân làm trung
tâm (bằng cách mang lại chất lượng sống và trải nghiệm của người dân, cụ thể là
các tiện ích: giảm chi phí năng lượng, giao thông công cộng tiện lợi, chất
lượng dịch vụ y tế, giáo dục cao, môi trường xanh, an ninh trật tự, các hoạt
động vui chơi, giải trí đa dạng). Về khách quan cho thấy, Phát triển đô thị là
quá trình liên tục, cần vừa bảo đảm tính tổng thể, kế thừa và thúc đẩy đổi mới,
sáng tạo. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng một Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM làm
cơ sở cho đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật và tập hợp các dịch vụ ĐTTM kịp
thời, chính xác. Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM thể hiện thiết kế tổng thể các
thành phần lô-gic và các chức năng của chúng bảo đảm: sự đồng bộ trong việc lập
kế hoạch, lộ trình thực hiện phát triển ĐTTM; tăng cường khả năng kết nối liên
thông, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin; nâng
cao khả năng giám sát, đánh giá đầu tư; triển khai ứng dụng số đồng bộ, hạn chế
trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai; khả năng linh hoạt khi xây
dựng, triển khai các thành phần, hệ thống ICT theo điều kiện thực tế. Về chủ
quan, việc xây dựng, ban hành Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM dựa trên một số chủ
trương, định hướng, hướng dẫn sau:
- Từ năm 2016, việc phát triển đô
thị thông minh đã được đề cập tại Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 01/11/2016 Hội
nghị Trung ương 4 khóa XII về “Một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức
cạnh tranh của nền kinh tế” cụ thể là “ưu tiên phát triển một số đô thị
thông minh”.
Một số địa phương, đô thị lớn đã đi
đầu như Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hải Phòng, Thành phố
Đà Nẵng, Thành phố Cần Thơ, Quảng Ninh, Bắc Ninh... đã ban hành các đề
án/chương trình/kế hoạch phát triển đô thị thông minh. Theo đó, các đề án đã
đưa ra lộ trình ứng dụng các giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông
(ICT) đế giải quyết những bức xúc xã hội về giao thông, y tế, an toàn thực
phẩm, an ninh trật tự, môi trường... đem lại môi trường sống văn minh, hiện
đại, nâng cao chất lượng cuộc sống. Các lĩnh vực
được quan tâm nhiều nhất bao gồm 05
lĩnh vực như sau: (1) Giáo dục thông minh;
(2) Y tế thông minh;
(3) Giao thông thông minh;
(4) Dịch vụ công thông minh, Hành
chính công và Chính quyền điện tử; (5) Du lịch thông minh.
Ngoài ra, còn có một số lĩnh vực
khác cùng được chú ý như: An toàn thông tin; Trung tâm giám sát điều hành thông
minh... Một điểm chung của các địa phương là bắt đầu từ hoàn thiện Chính quyền
điện tử trong đó xây dựng trung tâm hành chính công, triển khai dịch vụ công
trực tuyến theo các cấp độ. Các hoạt động triển khai phát triển đô thị thông
minh chủ yếu là xây dựng đề án, tại một số khu vực đã có những bước đầu triển
khai tập trung vào Chính quyền điện tử. Các nội dung chính được quan tâm trong
triển khai phát triển đô thị thông minh về cơ bản của các địa phương là giống
nhau.
Về hợp tác quốc tế, Từ năm 2018,
Việt Nam đã chính thức gia nhập Mạng lưới đô thị thông minh ASEAN (ASCN)11. Bộ
Xây dựng, Bộ Ngoại giao và 3 thành phố thành viên đã tích cực phát huy vai trò
và tham gia các hoạt động chung của ASCN; tham gia các hoạt động hợp tác mở
rộng như hợp tác ASEAN - Nhật Bản, ASEAN - Hàn Quốc ... về đô thị thông minh.
- Ngày 01/8/2018, Thú tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 950/QĐ- TTg phê duyệt Đề án “Phát triển đô thị thông
minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm 2030”,
Đề án hướng tới mục tiêu phát triển
ĐTTM bền vững ở Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, khai
thác, phát huy các tiềm năng và lợi thế, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực; khai thác tối đa hiệu quả tài nguyên, con người, nâng cao chất lượng cuộc
sống, đồng thời đảm bảo tạo điều kiện đối với các tổ chức, cá nhân, người dân
tham gia hiệu quả nghiên cứu, đầu tư xây dựng, quản lý phát triển ĐTTM; hạn chế
các rủi ro và nguy cơ tiềm ẩn; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và các dịch
vụ đô thị; nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, hội nhập quốc tế. Thủ tướng
Chính phủ đã chấp thuận về nguyên tắc 7 nhóm nhiệm vụ ưu tiên để triển khai
thực hiện Đề án kèm theo lộ trình và phân công thực hiện, bao gồm: Nghiên cứu,
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các cơ chế chính sách phát
triển ĐTTM bền vững tại Việt Nam; Thiết lập, duy trì và vận hành hệ thống CSDL
không gian ĐTTM số hóa liên thông đa ngành; Nghiên cứu, ứng dụng, phát triển
quy hoạch ĐTTM bền vững; Lập kế hoạch, thu hút nguồn lực đầu tư xây dựng và
quản lý phát triển hạ tầng ĐTTM; Lập, thẩm định, phê duyệt Chương trình, dự án
thí điểm phát triển ĐTTM bền vững; Đẩy mạnh xây dựng Chính phủ điện tử; Thúc
đẩy việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và chuyên môn
đáp ứng nhu cầu phát triển, vận hành ĐTTM theo các giai đoạn.
- Thực hiện chỉ đạo của Chính
phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Khung tham chiếu ICT phát triển
đô thị thông minh (phiên bản 1.0) tại Quyết định 829/QĐ-BTTTT ngày 31/5/2019
trong đó nhấn mạnh “UBND các tỉnh, tỉnh trực thuộc trung ương có trách
nhiệm chỉ đạo UBND các đô thị trực thuộc nghiên cứu, phát triển đô thị thông
minh tuân thủ khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh”. Cùng với đó
là Công văn số 3098/BTTTT-KHCN ngày 13/09/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông
về việc công bố Bộ chỉ số đô thị thông minh Việt Nam giai đoạn đến năm
2025 (phiên bản 1.0). Kiến trúc bộ chỉ số như thể hiện trong hình bên dưới,
bao gồm 3 lớp như hình vẽ bên dưới:
Hình 4:
Kiến trúc bộ chỉ số KPI ĐTTM
- Thực hiện Quyết định số 950/QĐ-TTg
và Hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, đến năm 2022 [4], đã
có:
48/63 tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương đã phê duyệt hoặc đang triển khai xây dựng đề án, quy hoạch phát
triển ĐTTM (gồm đề án, kế hoạch được ban hành cho toàn tỉnh hoặc đề án, kể
hoạch ban hành cho một đô thị thuộc tỉnh);
57 địa phương triển khai phát triển
tiện ích đô thị thông minh, dịch vụ thông minh, đến năm 2022 (tăng 17 địa
phương so với năm 2020) và tập trung chủ yếu vào lĩnh vực giao thông (giám sát
trật tự, an toàn giao thông), y tế thông minh, giáo dục thông minh, phát triển
các ứng dụng cảnh báo;
19 tỉnh triển khai thí điểm dịch vụ
đô thị thông minh theo hướng dẫn về triển khai thí điểm dịch vụ đô thị thông
minh tại văn bản số 4176/BTTTT-THH ngày 22/11/2019 của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Trung tâm quản lý, điều hành, xử lý
tập trung dữ liệu đô thị, đa nhiệm (Trung tâm IOC) đã được triển khai tại 50
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương với quy mô triển khai ở cấp tỉnh hoặc cấp
đô thị, một số địa phương triển khai ở cả hai cấp. Việc thiết lập Trung tâm IOC
tại các địa phương chủ yếu do các tổ chức tư vấn về công nghệ thông tin trong
nước như FPT, VNPT, Viettel thực hiện.
Cơ sở nền tảng của ĐTTM được xác định
gồm: hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và hệ thống hạ tầng ICT trong đó bao gồm
cơ sở dữ liệu không gian ĐTTM được kết nối liên thông và hệ thống tích hợp hai
hệ thống trên. Trong đó, một số địa phương (Các Thành phố: Đà Nẵng, Hà Nội, Hồ
Chí Minh; Các tính: Bình Dương, Quảng Ninh…) đã ban hành kế hoạch, kiến trúc
ICT cho đô thị thông minh và những thành tựu nhất định trong việc triển khai
xây dựng ĐTTM.
4.3. Bối cảnh tỉnh Hà Giang
Trong Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 10 năm giai đoạn 2021-2030 được trình bày tại Đại hội Đảng lần thứ
XIII có ghi rõ phương hướng cần thực hiện chuyển đổi số quốc gia một cách toàn
diện để phát triển kinh tế số, xây dựng xã hội số, đồng thời lấy phát triển
mạnh khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là động lực chính
của tăng trưởng kinh tế [5].
Với mục tiêu phát triển nhanh, bền
vững, dựa trên trụ cột khoa học công nghệ, tỉnh Hà Giang đã và đang tiếp cận,
chủ động nắm bắt, triển khai trong thực tiễn những nội dung, sản phẩm, thành
quả quan trọng của cuộc CMCN 4.0, đẩy nhanh việc chuyển đổi số. Điều đó thể
hiện thông qua nhiều chủ trương, quyết sách mạnh mẽ, thể hiện sự quyết tâm,
khát vọng của toàn Đảng bộ và cả hệ thống chính trị của tỉnh: Quyết định số
1339/QĐ-TTg ngày 13/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh;
Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch
số 293/KH-UBND ngày 07/12/2021 của UBND tỉnh, Kế hoạch số 301/KH-UBND ngày
30/12/2022 của UBND tỉnh… Trong đó, việc xây dựng “Hình thành Kiến trúc tổng
thể các thành phần ứng dụng CNTT trong phát triển ĐTTM làm định hướng phát
triển” được ưu tiên triển khai.
Theo Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050: về phương án phát triển mạng lưới thông tin và
truyền thông “… phát triển hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin phục vụ
xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và phát triển đô thị thông
minh”.
Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày
29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đặt ra quan điểm: Chuyển đổi số gắn với phát triển đô
thị thông minh và cải cách hành chính, đặt người dân, doanh nghiệp vào vị trí
trung tâm, nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực
quản lý của chính quyền các cấp, thúc đấy phát triên kinh tế, bảo đảm an sinh
và công bằng xã hội.
Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày
07/12/2021 của UBND tỉnh, đặt ra nhiệm vụ: Xây dựng, duy trì, cập nhật Kiến trúc ICT phát triển đô
thị thông minh tỉnh Hà Giang theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Từ các chủ trương, chiến lược, quy
hoạch đã và đang xây dựng, thực hiện trên địa bàn Tỉnh Hà Giang cho thấy, Kiến
trúc ĐTTM hướng tới việc xác định một tập các thành phần logic theo các tiêu
chí của Khung tham chiếu ICT và chức năng của chúng để giúp Tuyên Quang xây
dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện phát triển ĐTTM theo đúng định hướng của
Chính phủ, của Tỉnh là cần thiết.
Kiến trúc ĐTTM nhằm:
- Xây dựng, phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và ứng dụng Công nghệ thông tin - Truyên thông (CNTT-TT) đông bộ,
hiện đại vào các ngành kinh tế - xã hội; nâng cao năng lực quản lý, chất lượng,
hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Giúp cho các cấp, các ngành của
tỉnh điều hành và quản trị xã hội tốt hơn, đẩy mạnh chất lượng phục vụ, cải
thiện mọi mặt đời sống xã hội, cung cấp các tiện ích cho người dân; người dân
được tham gia quản lý xã hội và giám sát chính quyền; nâng cao năng lực cạnh
tranh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên
địa bàn tỉnh.
- Xây dựng hoàn thiện các cơ chế
chính sách đặc thù nhằm thu hút nguồn lực xã hội hóa vào phát triển công nghệ
thông tin trong đô thị thông minh.
V. Định hướng xây dựng Kiến trúc ICT
phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
5.1. Mối quan hệ giữa Đô thị thông
minh và Chính quyền điện tử, Chính quyền số
Đô thị thông minh và Chính quyền
điện tử (CQĐT), Chính quyền số (CQS) là các khái niệm đang được sử dụng ngày
càng phổ biến.
Chính quyền điện tử là Chính quyền
ứng dụng CNTT-TT nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước phục vụ người dân và
doanh nghiệp. Nói cách khác, đây là quá trình tin học hóa các hoạt động của
Chính quyền địa phương.
Chính quyền số là Chính quyền có
toàn bộ hoạt động an toàn trên môi trường số, có mô hình hoạt động được thiết
kế lại và vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số, để có khả năng cung cấp
dịch vụ chất lượng hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng
nguồn lực tối ưu hơn, giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn trong phát
triển và quản lý kinh tế - xã hội của địa phương. Hay nói cách khác, đây là
quá trình chuyển đổi số tại các cấp chính quyền địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện
và cấp xã).
Đô thị thông minh là đô thị sáng tạo
sử dụng CNTT và truyền thông và các phương tiện khác để cải thiện chất lượng
cuộc sống, phát huy hiệu quả các hoạt động và dịch vụ của đô thị, tăng khả năng
cạnh tranh, trong khi vẫn bảo đảm đáp ứng các nhu cầu của hiện tại và tương lai
đối với các khía cạnh về kinh tế, xã hội và môi trường. Khả năng ứng dụng nhiều
công nghệ hiện đại cho phép nó có độ mở lớn hơn: công nghệ IoT cho phép chúng
ta có giác quan, công nghệ Dữ liệu lớn cho phép chúng ta xử lý số liệu phi cấu trúc, Trí
tuệ nhân tạo sẽ giúp chúng ta khai thác dữ liệu lớn để cung cấp các dịch vụ
thông minh hơn.
Ở cấp quốc gia, quốc gia thông minh
gồm ba thành phần là chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Ở cấp địa phương,
ĐTTM cũng gồm ba thành phần tương ứng là chính quyền điện tử/chính quyền số,
kinh tế số và xã hội số trong phạm vi địa lý của đô thị đó. Chính quyền điện
tử/Chính quyền số và ĐTTM có các mối quan tâm khác nhau, một bên nhắm vào việc
tăng hiệu quả hoạt động các nghiệp vụ và hướng tới chuyển đổi mô hình hoạt động
của cơ quan nhà nước trên môi trường số, một bên nhắm vào việc cải thiện chất
lượng cuộc sống, hiệu quả hoạt động của các dịch vụ đô thị. Việc xây dựng ĐTTM
sẽ thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại, thu hút người dân thói quen
sử dụng các dịch vụ qua mạng. ĐTTM sẽ góp phần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trên toàn
xã hội, người dân sẽ sử dụng dịch vụ công nhiều hơn, giúp hoàn thiện DVC và các
CSDL.
Mối quan hệ giữa ĐTTM và CQĐT/CQS là
mối quan hệ biện chứng phát triển, chúng trích dẫn, đề cập đến nhau, bù đắp cho
nhau và giao nhau ở 3 yếu tố chính: Dữ liệu, Quản trị, Sự tham gia.
Hình 5:
Mối quan hệ giữa ĐTTM và CQĐT, CQS
- Dữ liệu: Tại thời điểm hiện tại,
có thể coi dữ liệu là tài sản quan trọng nhất, có giá trị và phải tiến hành thu
thập, ưu tiên xây dựng CSDL trước nhất nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả cho cả
Đô thị thông minh và Chính quyền điện tử/Chính quyền số. Việc đảm bảo xây dựng
và phát triển ĐTTM thành công, các đô thị cần một nền tảng dữ liệu mở mà ở đó
bất kì dữ liệu nào được tạo ra, lưu trữ thu thập và phát hành bởi các bên đều
có giá trị sử dụng đúng với yêu cầu tạo lập ra nó, mở ra chia sẻ cho các thành
phần khác hoặc cộng đồng sử dụng. Tương tự, cung cấp cơ sở dữ liệu mở đang là
xu hướng tại các nước phát triển và là một trong các chỉ tiêu đánh giá mức độ
phát triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc.
- Quản trị: Quản trị thông minh được
định nghĩa là năng lực áp dụng công nghệ số và các hoạt động “thông minh” của
chính quyền và các bên liên quan trong xử lý thông tin và ra quyết định. Quản
trị thông minh trong Đô thị thông minh được coi là thành công chính là bước
khởi đầu và bền vững của sự hợp tác trên diện rộng thông qua các phương tiện
công nghệ, góp phần vào sự bền vững của đô thị. Thể chế thông minh hơn và quản
trị thông minh hơn sẽ giúp giảm bớt sự lạm dụng, tái phân bổ lợi ích và nguồn
lực khi cần thiết, và mở rộng phạm vi tác động ưu việt của công nghệ tới các tầng
lớp xã hội khác nhau
- Sự tham gia: Thông qua việc thu
thập, phân tích thông tin, tri thức, chuyên môn từ người dân, cộng đồng sẽ thúc
đẩy quá trình ra quyết định, lập quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị dân
chủ, minh bạch hơn. Việc giao tiếp, đối thoại theo thời gian thực giữa người
dân và chính quyền địa phương trở nên dễ dàng nhờ sự can thiệp của công nghệ,
qua đó hướng tới mối quan hệ minh bạch và bình đẳng trong không gian một đô thị
phát triển.
5.2. Lợi ích trong việc triển khai
Đô thị thông minh
Xây dựng ĐTTM về cơ bản đem lại các
lợi ích tổng quát:
a) Chất lượng cuộc sống của người
dân được nâng cao: Ứng dụng các công nghệ ICT để hỗ trợ giải quyết kịp thời,
hiệu quả các vấn đề được người dân quan tâm (giao thông, y tế, giáo dục, an
toàn thực phẩm...), nâng cao sự hài lòng của người dân.
b) Quản lý đô thị tinh gọn: Các hệ
thống thông tin quản lý những lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật - dịch vụ chủ yếu của
đô thị được số hóa, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các ngành; tăng cường sự
tham gia của người dân nhằm nâng cao năng lực dự báo, hiệu quả và hiệu lực quản
lý của chính quyền địa phương.
c) Bảo vệ môi trường hiệu quả: Xây
dựng các hệ thống giám sát, cảnh báo trực tuyến về môi trường (nước, không khí,
tiếng ồn, đất, chất thải...); các hệ thống thu thập, phân tích dữ liệu môi
trường phục vụ nâng cao năng lực dự báo, phòng chống, ứng phó khẩn cấp và chủ
động ứng phó biến đổi khí hậu.
d) Nâng cao năng lực cạnh tranh: Xây
dựng hạ tầng thông tin số an toàn, khuyến khích cung cấp dữ liệu mở để thúc đẩy
các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, giúp doanh nghiệp giảm chi phí, mở
rộng cơ hội hợp tác kinh doanh trong nền kinh tế số.
đ) Dịch vụ công nhanh chóng, thuận
tiện: Đảm bảo mọi người dân được hưởng thụ các dịch vụ công một cách nhanh
chóng, thuận tiện trên cơ sở hạ tầng thông tin số rộng khắp.
e) Tăng cường việc đảm bảo an ninh,
trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm.
5.2.1. Phát triển kinh tế xã hội
Hình 6:
Lợi ích ĐTTM đem lại cho người dân, chính quyền và doanh nghiệp
Việc xây dựng Đô thị thông minh là
việc ứng dụng đồng bộ các giải pháp CNTT trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh
tế xã hội dựa trên 06 đặc trưng cơ bản đã phân tích ở trên nó đem lại rất nhiều
lợi ích cho người dân và chính quyền ở các mặt cơ bản sau đây:
- Về phát triển kinh tế: Đô thị
thông minh tạo động lực cho phát triển những lĩnh vực kinh tế theo định hướng
phát triển xanh sẽ phát huy hiệu quả của các ngành có lợi thế của tỉnh Hà
Giang, đảm bảo kiểm soát tốt môi trường, khai thác tài nguyên một cách hiệu quả
và đẩy mạnh công nghiệp có hàm lượng chất xám cao ở tỉnh, hướng đến nền kinh tế
tri thức. Đô thị thông minh sẽ đẩy mạnh sự liên kết khu vực và quốc tế, khuyến
khích sáng tạo, hoạt động khởi nghiệp làm cho nền kinh tế của tỉnh năng động và
sáng tạo, đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa, phát triển theo hướng
chuyển dịch mạnh sang cơ cấu dịch vụ và hội nhập.
- Về cung cấp dịch vụ cho người dân:
Người dân sống trong Đô thị thông minh ngoài việc được sống trong môi trường an
toàn, không ô nhiễm, sẽ còn được hưởng đầy đủ các dịch vụ chất lượng về y tế,
chăm sóc sức khỏe, giáo dục, giao thông thuận tiện. Ngoài các dịch vụ hành
chính công đã và đang được cung cấp, người dân sẽ được tiếp cận nhiều dịch vụ
công ích khác như y tế, giáo dục, bảo hiểm, đi lại. Các dịch vụ này được cung
cấp bình đẳng cho mọi tầng lớp trong xã hội do sự phát triển CNTT và hạ tầng
kinh tế xã hội.
- Về quản lý quy hoạch đô thị: ĐTTM
cho phép kết nối đồng bộ nhiều lĩnh vực trong một không gian đô thị, từ đó tích
hợp được đầy đủ thông tin về kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội của tỉnh. Tác dụng
đầu tiên là cung cấp đầy đủ thông tin cho công tác quy hoạch phát triển đô thị
về hạ tầng điện nước, giao thông đến hạ tầng kinh tế xã hội, đảm bảo một quy
hoạch hợp lý và khoa học, đây là vấn đề bất cập hiện nay do cách làm quy hoạch
truyền thống bị thiếu thông tin khách quan, thông tin dự báo. Từ xây dựng tốt
công tác quy hoạch nên các vấn đề an toàn, giao thông và y tế… được phát triển
có một quy hoạch cân đối nên người dân ở đâu cũng đảm bảo điều kiện tiếp cận đến
các dịch vụ một cách nhanh chóng và bình đẳng.
- Về công tác quản trị đô thị: ĐTTM
cho phép chính quyền có thể vận hành và giám sát các hệ thống cơ sở hạ tầng một
cách thông minh nhất thông qua hệ thống quản lý giám sát tự động. Các hệ thống
giao thông, môi trường, thu gom rác thải, điện nước đều được quản lý vận hành
và giám sát tập trung. Hệ thống giám sát cũng đảm bảo cho tỉnh an toàn hơn.
- Về cung cấp thông tin cho việc hỗ
trợ ra quyết định: ĐTTM thu thập rất nhiều thông tin (quá khứ, hiện tại, thời
gian thực …), thực hiện dự báo dài hạn hơn, toàn diện hơn, độ chính xác cao
hơn, đưa ra phương án tối ưu trong thời gian tương đối ngắn và từ đó hỗ trợ
lãnh đạo ra quyết định một cách hiệu quả hơn, thông minh hơn.
- Lợi ích của ĐTTM xét cho cùng là
làm người dân được cảm thấy cuộc sống hạnh phúc hơn: tiếp cận dịch vụ tốt hơn,
sống trong môi trường an toàn và trong sạch hơn và kinh tế phát triển bền vững.
5.2.2. Lợi ích chung
Bản chất của ĐTTM là việc thu thập,
kết nối và tận dụng thông tin dữ liệu để giúp cho người dân, doanh nghiệp và
chính quyền có thể ra quyết định một cách chính xác nhất. Việc xây dựng ĐTTM sẽ
chính là cơ hội để tỉnh tận dụng khoa học công nghệ để không chỉ giải quyết
những vấn đề trước mắt, mà còn nắm bắt thời cơ bứt phá phát triển kinh tế bền
vững, phù hợp với định hướng xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang đạt tiêu
chuẩn đô thị trực thuộc trung ương, đô thị hiện đại, đẳng cấp quốc tế. Đô thị
thông minh, với một hạ tầng dùng chung có thể được tận dụng tối đa giữa các
lĩnh vực, sẽ cho phép sự chia sẻ đầy đủ về thông tin dữ liệu giữa các ngành,
giữa người dân, doanh nghiệp và chính quyền, đáp ứng và hỗ trợ các nhu cầu hiện
nay của các đô thị trong tỉnh.
Qua đó, những lợi ích sẽ đạt được
bao gồm:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
chính quyền tỉnh: các dịch vụ công, thông tin chính sách của chính quyền đều
được cung cấp qua môi trường mạng và được tự động hóa khi xử lý, giúp xử lý
hiệu quả và nhanh chóng những yêu cầu, thắc mắc của người dân và doanh nghiệp;
- Người dân có thể dễ dàng tìm kiếm,
sử dụng các dịch vụ thông qua môi trường mạng; doanh nghiệp cung cấp các dịch
vụ trực tuyến, tiết kiệm tối đa chi phí vận hành và có đầy đủ cơ hội, thông tin
để quyết định các phương án kinh doanh, phương án phát triển sản phẩm có tính
cạnh tranh cao;
- Đô thị thông minh giúp xã hội phát
triển bền vững, giúp cho người dân có được môi trường sống thuận tiện, trong
sạch, khỏe mạnh và an toàn; nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh
nghiệp với chính quyền tỉnh, khuyến khích sự sáng tạo và tham gia một cách tích
cực của người dân vào công tác quản lý xã hội; phát huy vai trò làm chủ của
người dân, sự đóng góp của doanh nghiệp trong việc phát triển kinh tế;
- Đô thị thông minh sẽ cung cấp
thông tin kinh tế Công nghiệp và Thương mại cho các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước; phục vụ các hoạt động hợp tác đầu tư và hội nhập
quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại của Thành phố.
- Giảm thiểu tai nạn giao thông,
tiết kiệm thời gian tham gia giao thông thông qua các giải pháp giao thông và
vận chuyển thông minh;
- Tạo tiền đề cho việc triển khai
các giải pháp y tế thông minh tại các địa phương của tỉnh; giảm gánh nặng bệnh
tật cho người dân, giảm áp lực khám, chữa bệnh cho các cơ sở y tế, giúp nâng
cao hiệu quả khám chữa bệnh;
- Người dân và du khách sẽ được cung
cấp các dịch vụ chất lượng cao về du lịch, giúp ngành du lịch có thể dễ dàng
thông tin và quảng bá hình ảnh các cơ sở du lịch trong tỉnh nói riêng và hình
ảnh toàn tỉnh nói chung, tạo ra sự tăng trưởng cho ngành du lịch;
- Cải thiện chất lượng lĩnh vực giáo
dục; đổi mới phương pháp dạy và học; nhà trường, giáo viên có thêm nhiều kênh
giao tiếp với học sinh và phụ huynh khiến việc trao đổi thông tin giữa các bên
hiệu quả, kịp thời, nâng cao chất lượng giáo dục;
- Tiết kiệm tối đa chi phí năng
lượng, góp phần bảo vệ môi trường;
- Tạo ra việc làm thông qua việc tạo
ra nhiều hơn môi trường làm việc hiệu quả cho các doanh nghiệp và cơ quan tuyển
dụng lao động.
Bảng 1:
So sánh lợi ích giữa việc quản trị đô thị theo hướng thông minh so với truyền
thống .
Hạng
mục/ Nội dung
|
Quản
trị đô thị theo hướng truyền thống
|
Quản
trị theo hướng ĐTTM
|
Quy hoạch
|
- Mang tính phân tán
- Chưa tiết kiệm được chi phí
- Khả năng đầu tư mở rộng còn hạn
chế
|
- Mang tính tổng thể và có định
hướng
- Chia sẻ nguồn lực
- Tiết kiệm chi phí
- Có khả năng đầu tư mở rộng
- Nâng cao khả năng quy hoạch và
dự báo
|
Cơ sở hạ tầng ứng dụng
|
- Hoạt động hiệu quả chưa cao
- Tốn nhiều tài nguyên và chi phí
để vận hành
|
- Được tối ưu bởi các công nghệ
tiên tiến
- Tiết kiệm tài nguyên và chi phí
- Nâng cao các cam kết về chất
lượng dịch vụ cung cấp cho người dân, doanh nghiệp
- Xây dựng trên các nền tảng mở
|
Vận hành hệ thống
|
- Chỉ phỏng đoán được về tình
trạng cơ sở hạ tầng
- Bị động khi sự cố xảy ra
- Không thể triển khai nguồn lực
một cách hiệu quả để giải quyết vấn đề
|
- Nắm bắt tình trạng cơ sở hạ tầng
theo thời gian thực
- Dự đoán và phòng tránh sự cố
- Sử dụng nguồn lực một cách hiệu
quả
- Tự động hóa công tác bảo trì
- Tiết kiệm chi phí
|
Đầu tư công nghệ
|
- Rải rác và tách biệt trong từng
lĩnh vực
- Chưa tối ưu về lợi ích
- Không vận dụng được lợi thế quy
mô khi đầu tư lớn
|
- Quy hoạch tập trung
- Triển khai xuyên suốt giữa các
cơ quan quản lý và giữa các dự án
- Tối ưu lợi ích mang lại
- Giá trị và tiết kiệm chi phí đạt
mức tối đa
|
Sự tham gia của
người dân, doanh nghiệp
|
- Các kênh kết nối trực tuyến đến
người dân rất hạn chế và rải rác
- Người dân không thể sử dụng
(hoặc không dễ dàng tiếp cận) các dịch vụ công một cách tốt nhất
|
- Kênh giao diện hoàn chỉnh phục
vụ cả số đông và thiểu số
- Người dân tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ một cách dễ dàng
- Người dân có thể tham gia đóng
góp các sáng kiến cho chính quyền
- Giao tiếp hai chiều giữa người
dân và cơ quan quản lý
- Có các dịch vụ được cá nhân hóa
cho từng người dân
- Người dân có thể vừa đóng góp
vừa truy cập vào dữ liệu của toàn tỉnh theo thời gian thực, và xây dựng các
ứng dụng sử dụng dữ liệu
|
Chia sẻ dữ liệu
|
- Các Sở ban ngành và chức năng bị
tách biệt
- Các Sở ban ngành chưa chia sẻ dữ
liệu và phối hợp để đề xuất các sáng kiến
|
- Các Sở ban ngành và các chức
năng được tích hợp và chia sẻ
- Dữ liệu được chia sẻ giữa các Sở
ban ngành và có liên kết với các dịch vụ cung cấp dữ liệu ngoài thông qua các
tiêu chuẩn mở
- Các kết quả tính toán chính xác
hơn
- Tiết giảm chi phí
|
5.2.3. Lợi ích cụ thể đối với từng
đối tượng
a. Lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh:
- Giám sát: giám sát tình hình phát
triển kinh tế - xã hội thông qua các chỉ số, hiển thị thông qua biểu đồ,
dashboard, với góc nhìn đa chiều và linh hoạt; giám sát chi tiết các hoạt động
trong các lĩnh vực, có thể truy xuất thông tin, dữ liệu tới các cơ quan.
- Chỉ đạo điều hành: cho phép lãnh
đạo có thể ra mệnh lệnh, điều hành điều phối xử lý các công việc; trực tiếp chỉ
đạo, chỉ huy các vụ việc nóng, nhạy cảm, tức thời thông qua quy trình xử lý
chuẩn (SOP); trao đổi trực tiếp, chia sẻ thông tin nội bộ.
- Ứng dụng di động cho lãnh đạo để
theo dõi, giám sát và thực hiện nhiệm vụ đã giao cho các cá nhân/đơn vị.
b. Lãnh đạo các Sở, ban ngành:
- Thực hiện mệnh lệnh của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh chỉ đạo điều hành các vụ việc nóng, nhạy cảm, tức thời thông qua quy
trình xử lý chuẩn (SOP) trong các lĩnh vực quản lý; trao đổi trực tiếp, chia sẻ
thông tin nội bộ.
- Báo cáo, giải trình, bình luận và
phân tích chuyên sâu để tham mưu cho lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong lĩnh vực
quản lý.
- Ứng dụng di động để theo dõi, giám
sát và thực hiện nhiệm vụ được giao.
c. Lãnh đạo các UBND cấp huyện trực
thuộc tỉnh:
- Giám sát và chỉ đạo điều hành tình
hình phát triển kinh tế - xã hội và các vụ việc nóng, nhạy cảm, tức thời thông
qua quy trình xử lý chuẩn trong địa bàn quản lý; trao đổi trực tiếp, chia sẻ
thông tin nội bộ.
- Báo cáo, giải trình, bình luận để
tham mưu cho lãnh đạo UBND tỉnh trong các vấn đề trong địa bàn quản lý.
- Phối hợp với các Sở ngành để thực
hiện các lĩnh vực tại địa bàn quản lý.
- Ứng dụng di động để theo dõi, giám
sát và thực hiện nhiệm vụ được giao.
d. Tổ quản trị, vận hành của Trung
tâm:
- Tổng hợp dữ liệu, phân tích và
khai thác vận hành.
- Tiếp nhận, phân công và giám sát
các cơ quan xử lý, phản hồi các ý kiến của tổ chức, công dân đúng thời hạn quy
định.
- Theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các cơ
quan thực thi các mệnh lệnh chỉ đạo điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh.
- Báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột
xuất phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
e. Người dân, doanh nghiệp:
Được thụ hưởng sử dụng các dịch vụ
ĐTTM (y tế, giáo dục, giao thông, an ninh trật tự, quy hoạch, ô nhiễm môi
trường…). Cụ thể như người dân có thể tham gia phản ánh các bất cập vi phạm
trật tự đô thị, sự cố hạ tầng đô thị, thông tin xử lý dịch vụ công thông qua
ứng dụng di động, đây là cơ sở để hình thành một ứng dụng di động duy nhất cho
người dân tương tác và sử dụng các dịch vụ công của chính quyền
5.3. Nguyên tắc chung trong xây dựng
Đô thị thông minh
Việc xây dựng ĐTTM ở tỉnh Hà Giang
cần thực hiện theo các nguyên tắc chung như sau:
a) Lấy người dân làm trung tâm.
b) Bảo đảm năng lực cơ sở hạ tầng
thông tin tạo ra hệ sinh thái số đáp ứng nhu cầu phát triển các ứng dụng, dịch
vụ ĐTTM. Đẩy mạnh dùng chung cơ sở hạ tầng thông tin, khuyến khích dữ liệu mở
(open data) bao gồm những dữ liệu có thể hiểu được (được mô tả tường minh), sử
dụng và khai thác được bởi tất cả các bên tham gia xây dựng ĐTTM. Dữ liệu mở do
chính quyền địa phương sở hữu và chia sẻ cho các bên liên quan (nếu cần).
c) Bảo đảm tính trung lập về công
nghệ; chú trọng áp dụng các công nghệ ICT phù hợp với ĐTTM như Internet vạn vật
(IoT), điện toán đám mây, phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo... và có khả
năng tương thích với nhiều nền tảng; tận dụng, tối ưu cơ sở hạ tầng ICT sẵn có.
d) Bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin, năng lực ứng cứu, xử lý sự cố mất an toàn thông tin, đặc biệt là hạ tầng
thông tin trọng yếu; bảo vệ thông tin riêng tư của người dân.
đ) Căn cứ nhu cầu và điều kiện thực
tế, địa phương chủ động xây dựng và triển khai Đề án tổng thể xây dựng ĐTTM, có
tầm nhìn bám sát chủ trương, định hướng của Đảng và Chính phủ, gắn liền với các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương
(nhu cầu quản lý, nhu cầu của người dân, các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức). Việc xây dựng ĐTTM phải đảm bảo tính kế thừa và phát triển bền
vững các giá trị văn hóa - kinh tế, xã hội, các giá trị vật chất và phi vật
chất của các địa phương.
e) Ưu tiên các nhiệm vụ có tính chất
tổng thể và phục vụ liên ngành bao gồm Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tại địa
phương, bảo đảm an toàn thông tin, hạ tầng băng rộng, v.v…
g) Sử dụng lại trước khi mua hoặc
xây dựng: Các ứng dụng, thành phần hệ thống nên được sử dụng lại nếu có thể,
chỉ sử dụng giải pháp mua sắm hàng hóa nếu cần thiết và chỉ được xây dựng mới
nếu có yêu cầu không thể thực hiện được.
h) Dữ liệu sẽ được quản lý để bảo
đảm tính chính xác, chất lượng của dữ liệu để hỗ trợ ra các quyết định nghiệp
vụ đúng đắn.
i) Bảo đảm dữ liệu được quản lý và
chia sẻ: Dữ liệu để xử lý cùng loại nghiệp vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phải giống nhau và biết rõ nguồn gốc dữ liệu đó.
k) Dữ liệu truy cập được: Dữ liệu
phải dễ tìm kiếm, truy vấn và hiển thị đúng một phiên bản gốc/thật.
m) Thí điểm các dịch vụ và ứng dụng
mới: Xây dựng mẫu, thử nghiệm với người sử dụng và hoàn thiện từ trải nghiệm
người sử dụng.
l) Sử dụng tiêu chuẩn mở và mã nguồn
mở: Tiêu chuẩn mở phải được sử dụng trong tất cả các thiết kế giải pháp để thúc
đẩy khả năng liên thông. Phần mềm mã nguồn mở phải được đánh giá, xem xét cùng
với các phần mềm thương mại khi lựa chọn giải pháp công nghệ.
5.4. Các nguyên tắc xây dựng kiến
trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh
Hà Giang cần tuân thủ một số nguyên tắc như sau:
- Phù hợp với Khung kiến trúc Chính
phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang (phiên bản
2.0) và các văn bản hướng dẫn liên quan;
- Phù hợp với định hướng, mục tiêu
triển khai ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, xây dựng ĐTTM của tỉnh tại: Nghị quyết
số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang về Chuyển
đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030;
Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 07/12/2021 của UBND tỉnh Hà Giang về thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang
về Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến 2030;
- Phù hợp với chiến lược, mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: Nghị quyết số 07-NQ/ĐH ngày 17/10/2020
của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 - 2025, Nghị
quyết số 39/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về thông qua Kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021- 2025; Chương trình hành động số
05/CTr-UBND ngày 07/01/2021 của UBND tỉnh Hà Giang về thực hiện Nghị quyết số
39/NQ- HĐND ngày 09/12/2020…
- Nền tảng đô thị thông minh của
tỉnh phải bảo đảm tính trung lập về công nghệ, bảo đảm cho phép kết nối các
dịch vụ, giải pháp của nhiều nhà cung cấp; Các ứng dụng, hệ thống thông minh
cần được xây dựng hướng đến dùng chung, có tính sử dụng cao, chung một nền tảng
tích hợp;
- Phù hợp với quy trình nghiệp vụ,
thúc đẩy tái cấu trúc nghiệp vụ, hướng đến đơn giản hóa, hiệu quả, thống nhất
và tường minh quy trình nghiệp vụ;
- Xem xét, áp dụng hiệu quả các công
nghệ mới để triển khai các thành phần kiến trúc; việc triển khai bảo đảm sự kế
thừa, gắn kết giữa phát triển đô thị thông minh với chuyển đổi số, xây dựng
chính quyền số của tỉnh.
- Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu
chuẩn, quy định kỹ thuật về ứng dụng CNTT
- TT của quốc gia, theo hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Ngoài ra, Kiến trúc cũng phải tuân
thủ nguyên tắc chung đã được nêu trong Văn bản số 58/BTTTT-KHCN ngày 11/01/2018
của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các nguyên tắc định hướng
CNTT-TT:
- Phân tầng: Kiến trúc phải được
thiết kế phân tầng, nghĩa là cần nhóm các chức năng liên quan đến nhau trong
từng tầng. Các chức năng ở một tầng khi làm nhiệm vụ của mình có thể sử dụng
các chức năng mà tầng dưới nó cung cấp.
- Hướng dịch vụ: Kiến trúc phải dựa
trên mô hình hướng dịch vụ, nghĩa là được phát triển và tích hợp các thành phần
chức năng xoay quanh các quy trình nghiệp vụ.
- Liên thông: Giao diện của mỗi
thành phần trong kiến trúc phải được mô tả tường minh để sẵn sàng tương tác với
các thành phần khác trong kiến trúc vào thời điểm hiện tại cũng như tương lai.
- Dựa trên tiêu chuẩn mở: Đơn giản
trong việc tích hợp với nền tảng khác, đồng thời phát triển ứng dụng có khả
năng tái sử dụng, chạy độc lập với nền tảng khác.
- Khả năng mở rộng: Kiến trúc có thể
mở rộng hoặc thu hẹp tùy theo quy mô đô thị, nhu cầu đối với dịch vụ và sự thay
đổi của các nghiệp vụ trong mỗi đô thị.
- Linh hoạt: Dễ dàng thích ứng với
các công nghệ mới để có thể cung cấp nhanh chóng, linh hoạt các dịch vụ của
ĐTTM.
- Tính ổn định: Khả năng tiếp tục
vận hành khi đối mặt với sự cố.
- Đo lường được: Kiến trúc phải được
thiết kế thành phần hiển thị thông tin cho phép các bên liên quan quan sát và
theo dõi được hoạt động của các thành phần cũng như toàn bộ kiến trúc.
- Chia sẻ: Các thành phần dữ liệu
trong kiến trúc được mô tả tường minh để sẵn sàng cho việc chia sẻ và khai thác
chung.
- An toàn: Kiến trúc có phương án đảm
bảo an toàn thông tin cho từng thành phần, tầng, cũng như toàn bộ kiến trúc.
- Trung lập: Có tính trung lập đối
với nhà cung cấp các sản phẩm, công nghệ IT, nó không thiên vị cũng không hạn
chế bất kỳ một công nghệ, sản phẩm nào.
- Dễ sử dụng và bảo trì: Cung cấp
công cụ cài đặt, thao tác, quản lý và bảo trì nền tảng....
PHẦN
II: KHUNG KIẾN TRÚC ICT PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÔNG MINH
VI. Kiến trúc ICT phát triển Đô thị
thông minh tỉnh Hà Giang
6.1. Kiến trúc ICT phát triển Đô thị
thông minh
Tham khảo Quyết định số 829/QĐ-BTTTT
ngày 31/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung tham
chiếu ICT phát triển Đô thị thông minh (phiên bản 1.0), tỉnh Hà Giang đề xuất
xây dựng mô hình Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang theo như mô hình
bên dưới:
Hình 7:
Mô hình Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang
6.2. Các thành phần của Kiến trúc
ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang
Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh
Hà Giang bao gồm các lớp, các hệ thống, kênh giao tiếp và trung tâm xử lý điều
hành thông minh tập trung, đa nhiệm. Thành phần và chức năng của các lớp, các
hệ thống cụ thể như sau:
6.2.1. Lớp Đối tượng sử dụng
Lớp Đối tượng sử dụng bao gồm các
tác nhân tham gia sử dụng các dịch vụ, ứng dụng của ĐTTM. Các đối tượng này
không giới hạn ở mức độ là con người, mà còn có thể là các thiết bị, các máy
móc trong hệ sinh thái ĐTTM.
Điển hình trong Lớp này bao gồm:
Công dân, Doanh nghiệp, Chính quyền đô thị và các tác nhân khác.
6.2.2. Kênh giao tiếp
Các kênh giao tiếp chính bao gồm:
- Ứng dụng di động: Các ứng dụng di
động đặc biệt được thiết kế cho cư dân và du khách để truy cập thông tin về
giao thông, sự kiện, dịch vụ, và hỗ trợ tương tác với chính quyền địa phương.
- Trang web: Trang web cung cấp
thông tin về sự kiện, dịch vụ công cộng, và tài liệu về chính trị và quản lý đô
thị.
- Mạng xã hội: Các trang mạng xã hội
ĐTTM có thể giúp cư dân kết nối với nhau, thảo luận về vấn đề cộng đồng và nhận
thông tin mới nhất về cuộc sống đô thị.
- Email và thông báo đô thị: Hệ
thống email và thông báo đô thị cho phép chính quyền địa phương gửi thông tin
quan trọng đến cư dân qua email, tin nhắn văn bản, hoặc ứng dụng di động.
- Hệ thống thoại tự động: Các hệ
thống thoại tự động có thể được sử dụng để cung cấp thông tin tức thời về giao
thông, thời tiết, dịch vụ công cộng, và nhiều loại thông tin khác qua điện
thoại.
- Phương tiện truyền thông xã hội:
Sử dụng các kênh truyền thông xã hội như YouTube, Facebook, và Twitter để chia
sẻ video và thông điệp quan trọng với cư dân.
- IoT/M2M: Là liên kết giữa các loại
thiết bị và máy móc trong hạ tầng kỹ thuật, cho phép chúng tương tác qua máy
chủ trung tâm hoặc qua các nền tảng điện toán đám mây. Đối tượng kết nối bao
gồm các hệ thống hoặc trạng thái môi trường xung quanh có khả năng trao đổi và
truyền tải dữ liệu đến cơ sở hạ tầng kết nối Internet, tạo điều kiện thu thập
dữ liệu một cách hiệu quả và thay đổi cách làm việc.
- Call Center: Là trung tâm chăm sóc
khách hàng, nơi tiếp nhận, xử lý và quản lý thông tin thông qua nhiều hệ thống
liên quan, bao gồm máy lẻ IP, máy tính, smartphone và điện thoại di động truyền
thống.
- Kênh trực tiếp: Bên cạnh các kênh
mà đã được nêu ở trên, người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức,
và các cơ quan nhà nước khác cũng có thể đến trực tiếp các Trung tâm hành chính
công hoặc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cấp xã, hoặc tại trụ sở làm việc
của các cơ quan và đơn vị thuộc Tỉnh để thực hiện các dịch vụ công.
6.2.3. Lớp Ứng dụng thông minh
Lớp Ứng dụng thông minh đem đến
nhiều ứng dụng thông minh và khả năng tích hợp chúng liên tục vào các lĩnh vực
khác nhau, được hỗ trợ bởi các tầng dưới. Các ứng dụng này có nguồn gốc từ
nhiều lĩnh vực khác nhau như giao thông thông minh, giáo dục thông minh, y tế
thông minh, và nhiều lĩnh vực khác. Chúng cung cấp thông tin, ứng dụng, và dịch
vụ cần thiết để đáp ứng các yêu cầu cụ thể từ cộng đồng, doanh nghiệp, các quản
lý đô thị, và nhiều đối tượng khác.
Các lĩnh vực thông minh ưu tiên
triển khai trong Kiến trúc ICT phát triển
ĐTTM của tỉnh Hà Giang bao gồm:
- Hệ sinh thái y tế thông minh.
- Hệ sinh thái giáo dục thông minh.
- Hệ sinh thái du lịch thông minh.
- Các dịch vụ giao thông thông minh.
- Các dịch vụ môi trường thông minh.
6.2.4. Lớp Hỗ trợ dịch vụ và dữ liệu
Lớp Hỗ trợ dịch vụ và dữ liệu nằm ở
trung gian giữa Lớp Ứng dụng thông minh và Lớp Điện toán và lưu trữ, đóng vai
trò quan trọng trong hệ thống. Nhiệm vụ chính của lớp này là tổng hợp, liên
kết, tính toán, và lưu trữ dữ liệu để hỗ trợ quản lý dịch vụ và dữ liệu, nhằm
đáp ứng các yêu cầu của Lớp Ứng dụng.
Lớp Hỗ trợ dịch vụ và dữ liệu gồm ba
thành phần chính: nguồn dữ liệu, tích hợp dữ liệu, và tích hợp dịch vụ. Đây là
lớp có nhiệm vụ cung cấp các tài liệu và dịch vụ đa dạng cho các ứng dụng khác
nhau, phục vụ quá trình phát triển các ứng dụng đa dạng.
6.2.4.1. Tích hợp dịch vụ
Tích hợp dịch vụ liên quan đến các
yêu cầu cơ bản về dịch vụ kỹ thuật, hỗ trợ cho các ứng dụng ĐTTM. Các dịch vụ
này bao gồm việc thu thập và tổng hợp thông tin, quản lý dịch vụ, tích hợp dịch
vụ, và sử dụng dịch vụ.
6.2.4.2. Tích hợp dữ liệu
Tích hợp dữ liệu là khả năng kết hợp
và phân tích thông tin từ các cảm biến và hệ thống ứng dụng trong các vùng khác
nhau. Quá trình này bao gồm bốn phần chính: thu thập và tổng hợp dữ liệu, xử lý
và hợp nhất dữ liệu, khai thác và phân tích dữ liệu, cùng với quản lý và quản
trị dữ liệu.
6.2.4.3. Nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu bao gồm các nguồn
thông tin đến từ nhiều vùng và khu vực khác nhau, ví dụ như tài nguyên thông
tin cơ bản, tài nguyên thông tin ứng dụng, và tài nguyên thông tin trên
Internet, và nhiều khía cạnh khác. Tài nguyên thông tin có thể hiểu là thông
tin chính thức hoặc nội dung thông tin, đó là dữ liệu đã qua xử lý và sẵn sàng
để hỗ trợ quá trình ra quyết định. Tài nguyên thông tin tồn tại ở mọi lĩnh vực
kinh tế và xã hội, chúng phản ánh sự đa dạng của điều kiện và mối quan hệ giữa
các thực thể, các liên kết, và nhiều khía cạnh khác.
6.2.5. Lớp Điện toán và lưu trữ
6.2.5.1. Tài nguyên điện toán
Các công nghệ điện toán chính sử
dụng trong ĐTTM bao gồm:
- Điện toán đám mây: Điện toán đám
mây (cloud computing) là một mô hình tính toán dựa trên Internet mà người dùng
có thể truy cập và sử dụng các tài nguyên máy tính (như máy chủ, lưu trữ dữ
liệu, phần mềm và các dịch vụ khác) thông qua Internet.
- Điện toán biên: Điện toán biên
(edge computing) là một mô hình tính toán trong đó các phần mềm và dịch vụ được
xử lý gần với nguồn dữ liệu hoặc nguồn tiêu dùng, thay vì trên các máy chủ tập
trung ở trung tâm dữ liệu xa.
- Điện toán sương: Điện toán sương
(fog computing) là một mô hình tính toán ở giữa trong ngữ cảnh của các mô hình
điện toán đám mây và điện toán biên. Nó được thiết kế để xử lý dữ liệu và tính
toán gần với nguồn dữ liệu hoặc thiết bị sử dụng dữ liệu, nhưng không cần phải
xử lý tất cả dữ liệu trên các thiết bị biên (edge devices) hoặc truyền toàn bộ
dữ liệu lên môi trường đám mây tập trung.
6.2.5.2. Các cơ sở dữ liệu lớn
Dữ liệu trong ĐTTM chủ yếu thu thập
được từ các cảm biến, camera được lắp đặt trên toàn Tỉnh. Dữ liệu này là dữ
liệu theo thời gian thực, được lưu trữ liên tục nhằm mục đích xử lý, phân tích
và phục vụ ra quyết định cho chính quyền đô thị. Các mô hình lưu trữ dữ liệu
lớn chủ yếu bao gồm:
- Data Lake: Data Lake (hồ dữ liệu)
là một kiểu lưu trữ dữ liệu linh hoạt và không cấu trúc, được thiết kế để chứa
mọi loại dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau mà không cần phải xác định trước định
dạng hoặc cấu trúc cụ thể
- Data Warehouse: Data Warehouse
(kho dữ liệu) là một hệ thống lưu trữ dữ liệu phân tích và tổ chức theo cách có
cấu trúc, được thiết kế để hỗ trợ quá trình ra quyết định trong các tổ chức và
doanh nghiệp. Data Warehouse giúp tổng hợp, lưu trữ và cung cấp dữ liệu từ
nhiều nguồn khác nhau để dễ dàng truy vấn và phân tích dữ liệu.
- Data Mart: Data Mart là một phần
tử con hoặc một phần của hệ thống Data Warehouse (kho dữ liệu) lớn hơn, chứa dữ
liệu được tập trung vào một phạm vi cụ thể hoặc một khía cạnh riêng biệt của tổ
chức hoặc doanh nghiệp. Data Mart được thiết kế để phục vụ một nhóm người dùng
hoặc một phòng ban cụ thể và chứa dữ liệu và thông tin liên quan đến nhu cầu
phân tích.
6.2.5.3. Nguồn phần mềm
Nguồn phần mềm trong lĩnh vực ĐTTM
bao gồm toàn bộ các phần mềm cơ bản có thể hỗ trợ hoạt động của một đô thị.
Chúng bao gồm, nhưng không giới hạn, các hệ thống điều hành, cơ sở dữ liệu,
phần mềm quản lý tài nguyên, và nhiều phần mềm khác.
Nguồn phần mềm cần có các khả năng
sau:
a) Có khả năng cài đặt trên máy chủ,
có thể hỗ trợ tài nguyên tính toán vật lý hoặc máy ảo, và hỗ trợ triển khai
phân tán, theo mô hình cụm và cân bằng tải.
b) Cung cấp các mô đun, công cụ, và
môi trường để hỗ trợ quá trình nghiên cứu và phát triển, kiểm thử, triển khai,
vận hành, và giám sát ứng dụng.
c) Hỗ trợ giám sát và hoạt động của
ĐTTM một cách thống nhất, bao gồm hỗ trợ cho máy chủ, thiết bị lưu trữ, mạng,
và bảo mật.
d) Đảm bảo khả năng sao lưu dữ liệu.
6.2.6. Lớp Kết nối mạng
Lớp Kết nối mạng cần đáp ứng các yêu
cầu sau đây:
a) Phải dễ dàng triển khai, hỗ trợ
cấu hình và kết nối tự động, cũng như có khả năng bảo trì và quản lý theo thời
gian thực.
b) Phải có tính mạnh mẽ và đáng tin
cậy, với việc xem xét các công nghệ như dự phòng, cân bằng tải và thiết kế dự
phòng để tăng cường tính mạnh mẽ và đáng tin cậy của hệ thống.
c) Cần hỗ trợ quản lý thiết bị từ xa
để đơn giản hóa quy trình quản lý và vận hành.
d) Cần cung cấp sự trực quan về chất
lượng dịch vụ để có thể nhanh chóng xác định vị trí xảy ra lỗi.
đ) Phải xây dựng mạng kết nối xanh
bằng cách kiểm soát nhiệt độ và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo.
6.2.7. Lớp Thu thập dữ liệu
6.2.7.1. Thu thập dữ liệu cảm biến
Dữ liệu của ĐTTM tỉnh Hà Giang được
thu thập qua các cảm biến được cài đặt trên toàn địa bàn tỉnh Hà Giang. Bên
dưới liệt kê một số các cảm biến chính và các chức năng của chúng:
a. Cảm biến môi trường
Các cảm biến môi trường bao gồm các
cảm biến được sử dụng để đo các đại lượng vật lý liên quan đến điều kiện môi
trường như nhiệt độ, độ ẩm, cường độ ánh sáng và áp suất.
b. Cảm biến sinh trắc học
Các cảm biến sinh trắc học được sử
dụng để đo các thông số sức khỏe của các sinh vật sống. Các cảm biến sinh trắc
học trong ĐTTM được sử dụng để theo dõi bệnh nhân cho mục đích chăm sóc sức
khỏe.
c. Cảm biến hóa học
Các cảm biến hóa học được sử dụng để
đo các thuộc tính hóa học của vật liệu, bao gồm cả cảm biến khí CO (carbon
monoxide), CO2 (carbon dioxide) và các khí khác để theo dõi chất lượng không
khí, cảm biến để phát hiện khói, nồng độ pH và các cảm biến khác để theo dõi
chất lượng nước, v.v...
d. Cảm biến điện
Các cảm biến điện cho phép đo lường
công suất điện và được sử dụng rộng rãi trong lưới điện thông minh và các ngôi
nhà thông minh để theo dõi mức độ tiêu thụ điện của người dùng hoặc thiết bị.
đ. Cảm biến thủy lực
Các cảm biến thủy lực đề cập đến các
cảm biến được sử dụng để đo lường các thông số liên quan đến chất lỏng như mức
nước, lưu lượng, phát hiện rò rỉ.
e. Cảm biến nhận dạng
Các cảm biến nhận dạng đề cập đến
các thẻ RFID và thiết bị sử dụng công nghệ giao tiếp trường gần (NFC).
g. Cảm biến chuyển động
Các cảm biến chuyển động đề cập đến
các cảm biến có thể được sử dụng để phát hiện chuyển động. Các cảm biến cho
việc cảm biến chuyển động bao gồm cảm biến quán tính như gia tốc kế và con quay
hồi chuyển.
h. Cảm biến hiện diện
Các cảm biến hiện diện đề cập đến sự
hiện diện của con người hoặc các đối tượng. Cảm biến hồng ngoại bán tự động
(PIR) rất phổ biến và được sử dụng để phát hiện chuyển động của con người, công
tắc reed có thể được sử dụng trên cửa sổ và cửa nhằm mục đích bảo mật.
i. Các cảm biến khác
Các ứng dụng ĐTTM khác nhau sử dụng
các cảm biến khác nhau như thông tin âm thanh hoặc hình ảnh hoặc các thiết bị
đo lường tín hiệu khác, ví dụ như cường độ của tín hiệu bluetooth và Wi-Fi.
6.2.7.2. Thu thập dữ liệu con người
Ngoài việc sử dụng các cơ sở dữ liệu
đã có như (hộ tịch, VneID) thì trong ĐTTM dữ liệu còn thu thập từ các công nghệ
cảm biến. Việc thu thập dữ liệu từ con người đang thúc đẩy sự phát triển của
các công nghệ cảm biến xã hội, nhằm mục đích xác định và ghi lại thông tin từ
cộng đồng, bao gồm vị trí địa lý, trạng thái tình cảm, giới tính, và thông tin
về sức khỏe, sau đó sử dụng dữ liệu này để cung cấp các dịch vụ cá nhân cho người
dùng.
Khi dữ liệu cá nhân được thu thập từ
các nền tảng xã hội, các quản lý kỹ thuật trong lĩnh vực ĐTTM cần tuân thủ các
luật và chính sách về quyền riêng tư và bản quyền tương ứng của từng quốc gia,
để đảm bảo bảo vệ tính riêng tư về vị trí địa lý, ẩn danh, và danh tính của cá
nhân.
a. Thu thập dữ liệu vị trí địa lý
của con người
Thu thập vị trí địa lý của cá nhân
được thực hiện bằng cách sử dụng điện thoại thông minh hoặc các dịch vụ xác
định vị trí của người dân. Thông qua việc này, ta có khả năng thu thập thông
tin về vị trí cụ thể của người dân và mật độ dân số tại các vùng khác nhau theo
thời gian thực. Thông tin này sau đó được sử dụng để giải quyết các vấn đề như
tắc nghẽn giao thông, tình trạng đỗ xe, lịch trình của phương tiện công cộng,
và thậm chí cả kế hoạch sơ tán trong các tình huống khẩn cấp.
b. Thu thập dữ liệu trạng thái tình
cảm con người
Thu thập dữ liệu về trạng thái tình
cảm của con người có khả năng thu thập thông tin về trạng thái tình cảm của cá
nhân, bao gồm các khía cạnh như tích cực, tiêu cực, trung tính, buồn, giận, vui
vẻ, hạnh phúc, hoặc sợ hãi. Điều này được thực hiện thông qua việc sử dụng công
nghệ phân tích trạng thái tình cảm để xác định các xu hướng và nhu cầu của
người dân đối với các dịch vụ quản trị thông minh hoặc trong việc đưa ra chính
sách về các dịch vụ chính phủ điện tử.
c. Thu thập dữ liệu nhân khẩu
Thu thập dữ liệu nhân khẩu có khả
năng ghi lại thông tin về dân số, chẳng hạn như giới tính, độ tuổi và nghề
nghiệp. Thông tin này có thể được thu thập thông qua sơ yếu lý lịch, cơ sở dữ
liệu hộ tịch hoặc thông qua sử dụng công nghệ Trí tuệ nhân tạo (AI) tích hợp
trong các cổng thông tin của Tỉnh, hoặc thông qua các phương tiện truyền thông
xã hội để tiến hành các cuộc khảo sát ý kiến của cư dân. Điều này giúp xác định
thông tin về dân số và phân biệt giữa cư dân địa phương và du khách, chẳng hạn
như khách du lịch.
d. Thu thập dữ liệu sức khỏe con
người
Thu thập dữ liệu về sức khỏe con
người liên quan đến việc ghi nhận thông tin về các chỉ số sức khỏe như nhịp
tim, mức đường huyết, áp lực máu, thời gian ngủ, và nhiều khía cạnh khác. Thông
tin này có thể được thu thập thông qua hồ sơ bệnh án, dữ liệu y tế. Ngoài ra,
có thể thực hiện thông qua việc sử dụng các cảm biến đeo tay như đồng hồ thông
minh và điện thoại thông minh, nhằm cải thiện quản lý và chăm sóc sức khỏe của
con người. Đặc biệt, dữ liệu này có thể giúp xác định các yêu cầu về chăm sóc
sức khỏe cho người cao tuổi.
6.2.7.3. Thu thập dữ liệu khác
Ngoài việc thu thập dữ liệu cảm
biến, dữ liệu của ĐTTM tỉnh Hà Giang cũng được thu thập từ nhiều nguồn, theo
một số phương pháp, cụ thể:
- Thu thập trực tiếp: Đây là cách
thu thập phổ biến nhất, cách thủ công, truyền thống - con người trực tiếp cập
nhật dữ liệu. Tuy nhiên, cách này bị hạn chế bởi nhiều lý do: chỉ thu thập được
dữ liệu rời rạc, mang tính chủ quan, có độ chính xác thấp, thông tin không đầy
đủ, mất thời gian,… Một trong các giải pháp khắc phục là xây dựng các chính
sách KPI thúc đẩy các đơn vị liên quan nhanh chóng nhập liệu thông tin phục vụ
ĐTTM của tỉnh.
- Thu thập từ nguồn có sẵn thông
triển khai thống kết nối, chia sẻ dữ liệu thông qua LGSP để thu thập, kế thừa
dữ liệu nền tảng dân cư quốc gia (VNeID), hoặc ứng dụng, hệ thống thông tin của
các Bộ, ngành, doanh nghiệp, tổ chức... phục vụ xây dựng, hình thành cơ sở dữ
liệu của ĐTTM tỉnh Hà Giang.
6.2.8. Hệ thống bảo mật
Hệ thống bảo mật xác định và đáp ứng
các yêu cầu liên quan đến bảo mật, bao gồm tính bảo mật, tính toàn vẹn và tính
khả dụng. Nó cung cấp các khả năng như xác thực, phân quyền, chống chối bỏ,
quản lý danh tính và vai trò của người sử dụng, đảm bảo tính toàn vẹn của dữ
liệu, thực hiện kiểm tra sau sự kiện, thực hiện kiểm soát bảo mật, quản lý các
chính sách bảo mật và khả năng phục hồi sau sự cố. Hệ thống này áp dụng cho quá
trình thiết kế, lập kế hoạch, xây dựng, bảo trì và các khía cạnh khác của các
hệ thống Công nghệ thông tin và truyền thông trong lĩnh vực ĐTTM. Mục tiêu
chính của nó là đảm bảo bảo vệ quyền và tính riêng tư của từng cư dân trong
Tỉnh.
6.2.9. Hệ thống xây dựng
Hệ thống xây dựng là một phần của
ĐTTM nhằm mục đích xác định và tổ chức các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật số
trong một thành phố thông minh. Hệ thống xây dựng tập trung vào việc xây dựng
và quản lý các hạ tầng vật lý như các cấu trúc công trình, hệ thống đường phố, hệ
thống giao thông, hệ thống cấp nước và điện, cũng như các công trình công cộng
khác; Hệ thống Xây dựng cần tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn
ngành công nghiệp hiện đang áp dụng cho việc xây dựng và quản lý, để đảm bảo
tích hợp hóa với quá trình thiết kế, lập kế hoạch, xây dựng, bảo trì, kết nối
liên thông, duy trì, vận hành hệ thống dữ liệu không gian đô thị số hóa, hướng
tới mục tiêu đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông minh trong quy hoạch và quản lý
phát triển đô thị.
6.2.10. Hệ thống bảo trì và hoạt
động
Hệ thống Bảo trì và hoạt động trong
lĩnh vực ĐTTM thực hiện một nhiệm vụ quan trọng là xây dựng một kế hoạch tổng
thể cho các hoạt động bảo trì và vận hành. Hệ thống này cung cấp các nguồn tài
nguyên cần thiết để triển khai các dịch vụ bảo trì và vận hành, quản lý nội
dung và dịch vụ, đảm bảo chất lượng đáp ứng các yêu cầu đã được thỏa thuận về
mức độ dịch vụ. Ngoài ra, nó thực hiện theo dõi, đo lường, phân tích, đánh giá
và nâng cao hiệu suất và kết quả của các hoạt động và dịch vụ bảo trì, cũng như
quy trình cung cấp dịch vụ. Các tiêu chuẩn hiện hành cho các dịch vụ Công nghệ
thông tin về bảo trì và vận hành, chẳng hạn như ISO 20000, có thể được áp dụng
trong ngữ cảnh của các ĐTTM.
6.2.10.1. Lập kế hoạch
Lập kế hoạch bao gồm các khía cạnh
sau đây:
a) Xác định đối tượng dịch vụ bảo
trì và vận hành, đáp ứng yêu cầu dựa trên vị trí và khả năng nghiệp vụ, và xây
dựng một danh mục dịch vụ;
b) Tạo ra cấu trúc tổ chức và hệ
thống quản lý phù hợp, dựa trên danh mục dịch vụ;
c) Triển khai nhóm bảo trì và vận
hành, xác định các quy trình, mục tiêu, nguồn nhân lực, tài nguyên, công nghệ,
và xây dựng các cơ chế đánh giá cũng như hệ thống hỗ trợ dịch vụ;
d) Xây dựng kế hoạch quản lý, đánh
giá, và cải thiện chất lượng dịch vụ, bao gồm việc thiết lập cơ chế đánh giá và
đánh giá nội bộ.
6.2.10.2. Triển khai
Quá trình triển khai bao gồm các
khía cạnh sau:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch
tổng thể cho quá trình triển khai.
b) Thiết lập cơ chế giao tiếp và
phối hợp với các đơn vị liên quan.
c) Tạo các tài liệu phù hợp để đảm
bảo khả năng theo dõi và đánh giá quá trình triển khai. Đồng thời đảm bảo rằng
kết quả từ tài liệu này có thể được đánh giá và đo lường.
d) Thành lập trung tâm bảo trì và
vận hành, có trách nhiệm triển khai các hệ thống giám sát, điều hành hoạt động,
bảo trì, quản lý thiết bị, và cung cấp dịch vụ phản hồi cũng như các chức năng
khác.
đ) Có khả năng theo dõi trạng thái
hoạt động của phần cứng, hệ thống kiểm soát, ứng dụng từ các lớp khác nhau như
Lớp Thu thập dữ liệu, Lớp Mạng kết nối, Lớp Điện toán và lưu trữ, Lớp Hỗ trợ
dịch vụ và dữ liệu, và Lớp Ứng dụng thông minh để đảm bảo sự phản ứng kịp thời.
6.2.10.3. Kiểm tra
Quá trình kiểm tra và đánh giá bao
gồm các khía cạnh sau:
a) Rà soát định kỳ kế hoạch và quá
trình triển khai để đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả;
b) Thực hiện cuộc điều tra để đánh
giá mức độ hài lòng của khách hàng và phân tích thống kê các kết quả của kế
hoạch và quá trình triển khai;
c) Đánh giá dựa trên các chỉ số liên
quan đến CNTT và truyền thông trong ĐTTM.
2.10.4. Cải thiện
Liên tục cải thiện cả dịch vụ và
hoạt động là quá trình quan trọng. Việc cải thiện bao gồm các khía cạnh sau:
a) Thiết lập một cơ chế cải thiện;
b) Phân tích kế hoạch, quá trình
triển khai và kiểm tra, thực hiện một chu trình liên tục đối với việc lập kế
hoạch - triển khai - kiểm tra - cải thiện.
6.2.11. Hệ thống định danh
Hệ thống định danh cung cấp các dịch
vụ liên quan đến việc xác định đối tượng cho tất cả các thành phần trong kiến
trúc. Các dịch vụ định danh cung cấp các định danh duy nhất cho con người, địa
điểm, sự kiện,… tùy theo yêu cầu của từng phần trong kiến trúc. Tại mức thấp
nhất của kiến trúc, việc định danh thường được thực hiện thông qua các hệ thống
định vị. Để định danh con người, có thể sử dụng các phương tiện đơn giản như số
căn cước công dân duy nhất, hoặc sử dụng công nghệ nhận dạng sinh trắc học phức
tạp hơn để xác định danh tính. Yêu cầu cho Hệ thống định danh bao gồm việc cung
cấp các định danh duy nhất cũng áp dụng cho sự kiện, địa điểm, và tài liệu. Các
thông tin định danh liên quan đến cá nhân, tổ chức cần phải tuân thủ Nghị định
số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 quy định về định danh và xác thực điện tử.
6.2.12. Hệ thống định vị
Trong ĐTTM, có nhiều loại hệ thống
định vị được sử dụng. Hệ thống định vị đảm bảo rằng tất cả các hệ thống khác
trong đô thị hiểu chính xác vị trí không gian của các đối tượng. Các hệ thống
định vị này thường hoạt động không chỉ bên trong kiến trúc của đô thị mà còn
cung cấp dịch vụ định vị cho nhiều phần khác nhau trong đô thị, bao gồm cả cảm
biến, ứng dụng, và phương tiện giao thông.
Để đảm bảo tính bền vững cho toàn bộ
đô thị, một yếu tố quan trọng đối với tất cả các hệ thống định vị là tuân theo
một hệ thống tham chiếu không gian, được mô tả trong tài liệu ISO 19111. Các hệ
thống tham chiếu này có thể ở cấp quốc gia hoặc quốc tế, ví dụ như WGS84 (được
sử dụng bởi GPS) và PZ-90 (được sử dụng bởi GLONASS), cả hai tài liệu này đều
được công nhận bởi cộng đồng quốc tế. Mức độ chính xác của hệ thống định vị phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm thiết bị (hệ thống) được sử dụng, các chiếu
không gian và công nghệ hỗ trợ.
6.2.13. Trung tâm xử lý điều hành
thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC)
Trung tâm xử lý điều hành thông minh
tập trung, đa nhiệm (IOC) là trái tim của các hoạt động trong ĐTTM. Nó cung cấp
cái nhìn tổng thể và theo thời gian thực về tất cả các tài sản và dịch vụ trong
ĐTTM. Trung tâm này giúp tăng cường hiệu suất và tạo ra cơ hội phát triển kinh
tế - xã hội thông qua việc tổng hợp và phân tích dữ liệu. Đồng thời, nó cũng
thúc đẩy khả năng đáp ứng nhanh chóng đối với các vấn đề có tính chất liên
ngành trong đô thị.
6.3. Mối quan hệ giữa Kiến trúc ICT
phát triển Đô thị thông minh và Chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang
Sơ đồ bên dưới thể hiện mối quan hệ
giữa Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang và Chính quyền điện tử tỉnh Hà
Giang.
Về cơ bản, cả ĐTTM và chính quyền
điện tử đều sử dụng chung lớp đối tượng sử dụng và các kênh giao tiếp. Trong
đó, nền tảng chia sẻ tích hợp dữ liệu LGSP của tỉnh Hà Giang sẽ là xương sống
trong việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu của ĐTTM với chính quyền điện tử.
Có thể nói, chính quyền điện tử cung
cấp các dịch vụ hành chính công (trực tiếp và trực tuyến) cho người dân và
doanh nghiệp, trong khi đó ĐTTM cung cấp các dịch vụ thông minh để cải thiện
chất lượng cuộc sống của người dân trong đó.
Hình 8:
Sơ đồ mối quan hệ giữa Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM và CQĐT tỉnh Hà Giang
Mối quan hệ giữa Kiến trúc ICT trong
phát triển ĐTTM và chính quyền điện tử là cốt lõi và tương tác mật thiết để
phát triển, trong đó CQĐT tử đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự
phát triển của ĐTTM. ĐTTM mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác (bao gồm các hệ
thống, mạng, ứng dụng, và dịch vụ CNTT, đóng vai trò quan trọng trong việc cung
cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho ĐTTM) và thu hút sự tham gia của người dân. Quá
trình làm việc và cung cấp dịch vụ trong ĐTTM thường linh hoạt và phản ánh sự
thay đổi nhanh chóng của công nghệ. Khả năng áp dụng nhiều công nghệ hiện đại
giúp ĐTTM trở nên linh hoạt hơn: từ công nghệ IoT cho phép thu thập dữ liệu,
đến công nghệ Bigdata giúp xử lý số liệu phi cấu trúc, và AI giúp tận dụng dữ
liệu lớn để cung cấp các dịch vụ thông minh hơn. CQĐT có thể được coi là một
trong các lĩnh vực của ĐTTM, phục vụ cho việc cung cấp các dịch vụ hành chính
công cho người dân và doanh nghiệp. Việc phát triển ĐTTM sẽ thúc đẩy sự tiến
triển của cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại, thu hút sự tham gia của người dân trong
việc sử dụng các dịch vụ trực tuyến. Đồng thời, ĐTTM cũng sẽ tăng cường ứng
dụng CNTT trên toàn xã hội, đảm bảo một môi trường dịch vụ công hiệu quả hơn.
Mặt khác, việc phát triển CQĐT cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xây dựng ĐTTM. CQĐT cung cấp cơ sở
dữ liệu chung, nền tảng tích hợp giữa các cơ quan nhà nước, và mô hình dịch vụ
hành chính công. Sự phát triển của CQĐT đã tạo ra một hệ thống cơ sở dữ liệu
chặt chẽ và được quản lý một cách hiệu quả, đóng góp vào việc xây dựng ĐTTM.
LGSP của tỉnh là xương sống trong việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa ĐTTM và
CQĐT; kết nối NDXP để chia sẻ dữ liệu về quốc gia về dân cư, hoặc chia sẻ dữ
liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương
doanh nghiệp, tổ chức...
Tóm lại, CQĐT (và kiến trúc CQĐT)
không chỉ là một phần của ĐTTM mà còn là một phần quan trọng trong quá trình
xây dựng và phát triển ĐTTM. CQĐT tập trung vào việc cung cấp dịch vụ hành
chính công cho người dân và doanh nghiệp, trong khi ĐTTM mở rộng phạm vi để
cung cấp các dịch vụ công ích và thông minh trong nhiều lĩnh vực kinh tế và xã
hội.
6.4. Nền tảng Đô thị thông minh tỉnh
Hà Giang
Nền tảng Đô thị thông minh tỉnh Hà
Giang cung cấp các chức năng cốt lõi để hỗ trợ việc ra quyết định theo thời
gian thực để vận hành và quản lý toàn bộ Tỉnh một cách an toàn. Mô hình bên
dưới mô tả tổng quan về các thành phần của nền tảng ĐTTM tỉnh Hà Giang.
Hình 9:
Nền tảng Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
Nền tảng ĐTTM tỉnh Hà Giang là một
hệ thống toàn diện được thiết kế để quản lý và tích hợp các yếu tố khác nhau
trong một ĐTTM. Nó là trái tim của ĐTTM, giúp tổng hợp, xử lý và phân tích dữ
liệu từ nhiều nguồn khác nhau, cung cấp thông tin quan trọng và hỗ trợ quyết
định cho các quản lý và dịch vụ công cộng. Dưới đây là một số chức năng quan
trọng của nền tảng ĐTTM:
- Thu thập dữ liệu: Nền tảng ĐTTM
thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau như cảm biến IoT, hệ thống giao
thông, hệ thống điện, hệ thống nước, mạng xã hội, và nhiều hệ thống khác.
- Quản lý dữ liệu: Dữ liệu thu thập
được được quản lý, lưu trữ và tổ chức một cách hiệu quả để dễ dàng truy xuất và
sử dụng.
- Phân tích dữ liệu: Nền tảng cung
cấp khả năng phân tích dữ liệu để tạo ra thông tin có ích và gợi ý quyết định.
- Quản lý tài nguyên: Hỗ trợ quản lý
và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên quan trọng như nước, điện, và năng lượng.
- Quản lý an ninh và an toàn: Hỗ trợ
việc quản lý an ninh và an toàn của đô thị thông qua các hệ thống giám sát và
cảnh báo.
- Khảo sát ý kiến cư dân: Thu thập ý
kiến và phản hồi từ cư dân để cải thiện dịch vụ và quyết định chính trị.
- Kết nối thiết bị IoT: Hỗ trợ kết
nối và quản lý các thiết bị IoT và cảm biến trên khắp đô thị.
- Hỗ trợ quản lý sự kiện: Hỗ trợ
quản lý sự kiện đô thị như hội họp, triển lãm, và sự kiện thể thao.
- Dự báo và kế hoạch phát triển: Sử
dụng dữ liệu để dự báo và lập kế hoạch cho sự phát triển bền vững của ĐTTM.
Nền tảng ĐTTM có thể được xây dựng
trên nền công nghệ đám mây (cloud computing) để đảm bảo tính mở và tích hợp,
cho phép các hệ thống và dịch vụ khác nhau hoạt động cùng nhau để tạo ra một
ĐTTM hiệu quả và bền vững hơn.
Bên cạnh đó, nền tảng ĐTTM của tỉnh
Hà Giang cần phải bảo đảm tính trung lập về công nghệ, điều này đồng nghĩa với
việc không ưu tiên hoặc ưu ái bất kỳ công nghệ cụ thể nào. Thay vào đó, nền
tảng ĐTTM của tỉnh Hà Giang cần phải được thiết kế để đảm bảo tích hợp dễ dàng
với các dịch vụ và giải pháp từ nhiều nhà cung cấp khác nhau. Cụ thể, nền tảng
ĐTTM của tỉnh Hà Giang cần hỗ trợ các tiêu chuẩn và giao thức mở, cho phép các
ứng dụng và thiết bị từ nhiều nhà sản xuất có thể hoạt động, tích hợp với nhau.
Điều này tạo ra sự linh hoạt và sự lựa chọn đa dạng cho các nguồn cung cấp giải
pháp và dịch vụ, mà không bị ràng buộc bởi bất kỳ công nghệ, hay giải pháp cụ
thể nào đó. Ngoài ra, tính trung lập về công nghệ cũng đảm bảo rằng dự án đô
thị thông minh sẽ không bị phụ thuộc vào một nhà cung cấp duy nhất, giảm nguy
cơ rủi ro và đảm bảo tính bền vững của các hệ thống. Điều này cũng khuyến khích
sự cạnh tranh và khả năng cải tiến liên tục trong việc cung cấp các dịch vụ và
giải pháp đô thị thông minh.
6.5. Các lĩnh vực thông minh ưu tiên
triển khai theo Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
6.5.1. Trung tâm xử lý điều hành
thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC)
Trung tâm xử lý điều hành thông minh
tập trung, đa nhiệm của tỉnh Hà Giang (IOC) đóng vai trò như bộ não, có nhiệm
vụ tổng hợp thông tin, thu thập dữ liệu chuẩn hóa nhằm đưa ra chỉ đạo, điều
hành toàn bộ hoạt động của Tỉnh.
Trung tâm xử lý điều hành thông minh
tập trung, đa nhiệm (IOC) có nhiệm vụ quan trọng là theo dõi và quản lý mọi
hoạt động hàng ngày của Tỉnh. Đặc biệt, chúng chú ý đến những khía cạnh quan
trọng như giao thông thông minh, an ninh, cứu hộ, ánh sáng đường phố, và cung
cấp nước.
Hiện nay, rất nhiều Tỉnh/Thành phố
trên thế giới đang cố gắng trở nên thông minh hơn, và có một số Tỉnh/Thành phố
lớn tại Việt Nam cũng tham gia vào xu hướng này. Tuy nhiên, việc chuyển đổi
thành ĐTTM không phải lúc nào cũng dễ dàng. Tỉnh đối diện với nhiều vấn đề như
hạ tầng chưa đủ, nhiều xe cộ gây kẹt xe, và thiếu nguồn tài chính và công nghệ.
Trung tâm xử lý điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm giúp giải quyết một
phần các vấn đề này. Chúng hỗ trợ quá trình xây dựng Tỉnh trở nên thông minh
hơn, giúp giảm gánh nặng cho chính quyền đô thị và quản lý đô thị. Điều này
giúp đảm bảo rằng sự phát triển của ĐTTM diễn ra một cách hiệu quả hơn.
Hình 10:
Kiến trúc tổng thể giải pháp Trung tâm xử lý điều hành thông minh tập trung, đa
nhiệm (IOC)
6.5.1.1. Các chức năng chính của Trung
tâm xử lý điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC)
Thường thường, một hệ thống IOC bao
gồm nhiều trung tâm thành phần như: trung tâm phân tích dữ liệu kinh tế - xã
hội, trung tâm giám sát hiệu quả hoạt động chính quyền và dịch vụ công ích,
trung tâm giám sát, điều hành và xử lý vi phạm giao thông, trung tâm giám sát,
điều hành an ninh và trật tự công cộng, trung tâm ứng cứu và hỗ trợ khẩn cấp,
và trung tâm tương tác và giao tiếp phục vụ công dân. Các trung tâm thành phần
sẽ đóng vai trò là các OC.
Những trung tâm này sẽ thực hiện
những chức năng chính sau đây:
- Phân tích dữ liệu tập trung: tổng
hợp và phân tích các dữ liệu lớn, đưa ra cảnh báo và dự báo tình huống một cách
nhanh chóng.
- Thu thập thông tin liên tục: liên
tục thu thập thông tin từ nhiều thiết bị ngoại vi và nguồn dữ liệu đa ngành.
- Tiếp nhận phản ánh hiện trường của
người dân: IOC là cơ quan đầu mối tiếp nhận phản ánh hiện trường của người dân;
thực hiện xác minh, chuyển phản ánh dến các cơ quan chức năng trong tỉnh xử lý;
thực hiện phê duyệt, biên tập và đăng tải kết quả xử lý phản ánh hiện trường.
Bên cạnh đó, IOC còn là trung tâm theo dõi mức độ hài lòng và tương tác của
người dân để yêu cầu các cơ quan xử lý phản hồi.
- Giám sát toàn Tỉnh: theo dõi hoạt
động và quản lý của Tỉnh bằng công nghệ tiên tiến và thống nhất.
- Nhận biết tự động và cảnh báo tình
huống: tự động nhận biết và cảnh báo về các tình huống quan trọng và tự động
hóa các quy trình hoạt động tiêu chuẩn.
- Sử dụng linh hoạt, đa nền tảng và
thiết bị: sử dụng các giải pháp đa dạng, tương thích với nhiều nền tảng và
thiết bị, giúp các nhà lãnh đạo theo dõi và đưa ra chỉ đạo từ xa và theo thời
gian thực.
- Chuẩn hóa dữ liệu theo thời gian
thực và trực tuyến: đảm bảo rằng dữ liệu được chuẩn hóa và truy cập trực tuyến
theo thời gian thực, giúp quá trình ra quyết định và quản lý hoạt động diễn ra
một cách nhanh chóng và hiệu quả.
6.5.1.2. Mục tiêu của Trung tâm xử
lý điều hành thông minh tập trung , đa nhiệm (IOC)
Trung tâm xử lý điều hành thông minh
tập trung, đa nhiệm (IOC) đóng một vai trò quan trọng trong quá trình biến một
Tỉnh thành ĐTTM. Để hoàn thành nhiệm vụ này, IOC phải bao gồm tối thiểu bốn
trung tâm chức năng trong chính, bao gồm:
- Trung tâm ra quyết định: Trung tâm
này sử dụng công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) để phân tích và khai thác thông
tin, đưa ra các yếu tố quan trọng và khó khăn trong quản lý và hoạt động, từ đó
hỗ trợ chính quyền trong quá trình ra quyết định.
- Trung tâm cảnh báo: Nhiệm vụ của
trung tâm này là dự đoán những nguy cơ tiềm ẩn và đưa ra cảnh báo sớm, giúp có
thời gian để xây dựng các biện pháp ngăn chặn và xử lý trong tình huống khẩn
cấp.
- Trung tâm quản trị: Trung tâm này
tập trung vào việc thu thập, xử lý và giám sát các hoạt động hàng ngày một cách
thống nhất. Mục tiêu là nâng cao hiệu suất của các bộ phận cộng tác, đảm bảo
phản ứng nhanh chóng và tối ưu hóa sử dụng nguồn lực quản lý để cải thiện quản
trị đô thị.
- Trung tâm chỉ huy: Khi xảy ra sự
kiện khẩn cấp, trung tâm chỉ huy sẽ đảm bảo việc điều phối các bộ phận, đơn vị
và lực lượng chức năng được thực hiện một cách hợp lý. Quá trình chỉ huy và phân
phối nguồn lực này diễn ra trên nhiều cấp độ. Trung tâm chỉ huy hỗ trợ việc
liên lạc giữa các bên, điều phối và tư vấn hình ảnh, cũng như quản lý chi nhánh
trên nhiều thiết bị, đảm bảo rằng trung tâm chỉ huy luôn sẵn sàng, dù người
điều hành đang ở bất kỳ đâu. Điều này cho phép lãnh đạo đưa ra quyết định tức
thì và hiệu quả từ xa.
6.5.1.3. Ứng dụng của Trung tâm
xử lý điều hành thông minh tập trung , đa nhiệm trong quản lý Tỉnh (IOC)
Tại Trung tâm xử lý điều hành thông
minh tập trung, đa nhiệm, dữ liệu toàn Tỉnh sẽ được biểu diễn như một bảng điều
khiển, giúp nhà quản lý có cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động của Tỉnh
cùng với các tiềm năng rủi ro.
Quản lý sự cố
Hệ thống này hỗ trợ quá trình ra
quyết định bằng cách phân tích và cung cấp thông tin chi tiết, từ đó đề xuất
các hướng xử lý. Sau khi xác định được nguyên nhân cốt lõi của vấn đề, quá
trình giải quyết sẽ bắt đầu và công việc cụ thể sẽ được phân chia và giao cho
các bộ phận liên quan.
Danh sách hướng dẫn và phân việc sẽ
được truyền đến trung tâm quản lý sự cố. Nơi này sẽ đảm bảo xử lý các nhiệm vụ
và giao việc cho các bộ phận chịu trách nhiệm, đồng thời theo dõi chặt chẽ quá
trình thực hiện kế hoạch.
Giám sát và cảnh báo
Trung tâm giám sát và cảnh báo có
thể chủ động phát hiện sớm các rủi ro và sự cố tiềm ẩn, sau đó tạo ra cảnh báo
hoặc kích hoạt lệnh khẩn cấp. Thông thường, các cảnh báo ban đầu sẽ được xử lý
tại trung tâm quản lý sự cố. Tuy nhiên, khi bản chất của sự cố thay đổi hoặc
khi phát hiện rủi ro quan trọng hơn, cảnh báo sẽ được chuyển tiếp đến nền tảng
chỉ huy tổng hợp để xử lý.
Hệ thống IOC thu thập và lọc thông
tin cảnh báo từ nhiều nguồn khác nhau và sau đó tạo ra danh sách cảnh báo cần
được xử lý. Các loại cảnh báo này có thể bao gồm thông tin về thảm họa địa
chất, sự kiện xã hội, thời tiết xấu, dịch bệnh, tai nạn giao thông, nguy cơ
cháy nổ, và các vấn đề liên quan đến an toàn sản xuất, và nhiều yếu tố khác.
Thông tin cảnh báo sẽ được hiển thị
trực tiếp trên bảng điều khiển tại Trung tâm giám sát, điều hành ĐTTM. Nhờ điều
này, các quản lý và chuyên viên vận hành sẽ có cơ hội tiếp nhận thông tin theo
thời gian thực. Hơn nữa, hệ thống sẽ gửi thông tin cảnh báo đến mô-đun dịch vụ
chỉ huy để đối phó với tình huống khẩn cấp.
Ngoài ra, IOC có khả năng thiết lập
kết nối trực tiếp với hệ thống Internet vạn vật kết nối (IoT) để cập nhật thông
tin về tình trạng từ các bộ phận và thiết bị trong thời gian thực. Dựa trên mô
hình cảnh báo, hệ thống IOC phân tích tình hình và hiển thị thông tin trên bảng
điều khiển, sau đó thông báo cho các bộ phận hoặc nhân viên có liên quan.
Hiển thị tình hình tổng thể
Tại trung tâm này, tổng hợp thông
tin từ các chỉ số quan trọng về hoạt động của tỉnh. Sau đó, sử dụng các số liệu
này để xem tổng quan về tình hình kinh tế, cuộc sống, dịch vụ công, môi trường,
sự phát triển con người, quản lý tổng thể, an ninh, và hạnh phúc của người dân
trong tỉnh.
Điểm đặc biệt ở đây là sử dụng các
chỉ số để phân tích dữ liệu. Các chỉ số này được lựa chọn và tùy chỉnh để phản
ánh tốt nhất tình hình của Tỉnh. Việc biểu đạt thông tin này bằng cách sử dụng
biểu đồ và đồ họa để giúp mọi người hiểu dễ dàng. Kết quả là, trung tâm này
cung cấp cái nhìn tổng quan cho những người quản lý và ra quyết định. Điều này
giúp người quản lý hiểu rõ hơn về hoạt động của Tỉnh ở mọi khía cạnh, từ góc độ
lớn đến trung bình và cụ thể, thông qua các chỉ số quan trọng này.
Hỗ trợ ra quyết định
Trung tâm hỗ trợ ra quyết định có
nhiệm vụ tiến hành phân tích sâu và chi tiết bằng cách so sánh, kết nối xu
hướng, dự đoán và nghiên cứu chuyên sâu dựa trên dữ liệu đã thu thập. Mục tiêu
là xác định nguyên nhân gốc rễ của vấn đề và đề xuất các lời khuyên và phương
án xử lý phù hợp.
Khác với việc hiển thị tổng thể tình
hình, phân tích chuyên sâu đòi hỏi sự đa dạng và chi tiết hơn về dữ liệu cơ
bản; tại Trung tâm sẽ phải sử dụng mô hình phân tích dữ liệu đặc biệt được
thiết kế để xử lý những yêu cầu này. Trung tâm hỗ trợ ra quyết định sử dụng
nhiều nguồn dữ liệu khác nhau và mô hình phân tích đa dạng để giải quyết các
vấn đề cụ thể hỗ trợ việc nghiên cứu, đưa ra quyết định.
Bằng cách này, các thành phần trong
hệ thống hoặc các Tỉnh/Thành phố khác nhau có thể học hỏi và chia sẻ kinh
nghiệm để giải quyết các vấn đề thông thường. Hệ thống cũng liên tục được cải
thiện và tối ưu hóa để nâng cao khả năng phân tích chuyên sâu. Điều này giúp
giảm chi phí kiểm tra, rút ngắn thời gian phát triển nền tảng và cải thiện toàn
bộ hệ thống.
Nền tảng hỗ trợ ra quyết định của
IOC là một kho dữ liệu lớn đã được tích hợp từ nhiều năm qua từ các cơ quan
chính phủ và nguồn dữ liệu trực tuyến. Điều này giúp tối ưu hóa giá trị lớn của
IOC và cải thiện khả năng xử lý dữ liệu với độ chính xác cao.
Quản lý sự kiện
Trong quá trình quản lý sự kiện, các
bộ phận của Tỉnh cần biết rõ trách nhiệm và nhiệm vụ phải thực hiện. Để đảm bảo
việc này, thông báo nhắc nhở về công việc thường xuyên được gửi đi. Bằng cách
theo dõi và đánh giá quy trình quản lý sự kiện, những người quản lý có thể dễ
dàng theo dõi tiến trình thực hiện nhiệm vụ của từng bộ phận.
Trung tâm quản lý sự kiện không thay
thế các hệ thống dịch vụ hiện có của các cơ quan chức năng trong Tỉnh, mà hợp
tác với chúng. Trong thực tế, trung tâm này còn chịu trách nhiệm đối với các sự
kiện chưa được xác định rõ ràng, cần phân công cụ thể hoặc có tác động lớn và
đòi hỏi quyết định từ người đứng đầu.
Nền tảng quản lý sự kiện của IOC
thúc đẩy việc nâng cấp quản lý Tỉnh từ mô hình truyền thống sang mô hình thông
minh. Bằng việc sử dụng công nghệ và công cụ mới, nó cải thiện đáng kể hiệu
suất làm việc và giao tiếp, thúc đẩy cải cách hoạt động và tổ chức của chính
phủ. Đồng thời, IOCcho phép chính phủ thiết lập một hệ thống quản lý linh hoạt,
kiểm soát quy trình, tích hợp giám sát và hướng dẫn.
Chỉ huy cộng tác
Trung tâm chỉ huy cộng tác chủ yếu
tập trung vào xử lý các sự kiện quan trọng. Để đảm bảo việc xử lý các sự kiện
quan trọng này diễn ra một cách suôn sẻ, đã được lên kế hoạch trước để điều
phối nhân sự, tổ chức, nguồn lực và cơ sở hạ tầng một cách đồng nhất. Trung tâm
này cũng đảm bảo việc liên kết giữa các bộ phận, khu vực và ngành khác nhau,
đồng thời loại bỏ các rủi ro bảo mật trong các sự kiện cộng đồng.
Các sự kiện khẩn cấp được xử lý
thông qua các phương tiện sau:
- Màn hình hiển thị tổng hợp: Video,
hình ảnh hiện trường và tiến độ giải quyết được hiển thị trực quan trên màn
hình tại trung tâm chỉ huy cộng tác theo thời gian thực. Các bên liên quan có
thể theo dõi từ xa thông qua thiết bị di động.
- Một chỉ thị cho tất cả: Mọi chỉ
thị do trung tâm chỉ huy cộng tác ban hành theo quyết định của người đứng đầu
Tỉnh phải được tất cả các bộ phận và nhân viên thực hiện. Mỗi bộ phận cần phản
ứng nhanh chóng để giảm thiểu tối đa thiệt hại do sự cố gây ra. Trung tâm chỉ
huy cộng tác cần cung cấp một trung tâm chỉ huy di động cho nhà quản lý và các
quyết định để đảm bảo rằng các chỉ thị được truyền đến bộ phận thực thi một
cách kịp thời và hiệu quả.
6.5.1.4. Trung tâm điều hành an toàn,
an ninh mạng (SOC)
Trung tâm điều hành an toàn, an ninh
mạng (Security Operating Center - SOC) là một thành phần không thể thiếu trong
Trung tâm xử lý điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC). Trung tâm SOC
là một đơn vị gồm các chuyên gia bảo mật giàu kinh nghiệm, sử dụng hàng loạt
quy trình đánh giá, cảnh báo trên một hệ thống giám sát tập trung nhằm xử lý
toàn bộ các vấn đề an ninh. Hệ thống này liên tục rà soát, phân tích, báo cáo
và ngăn chặn các mối đe dọa an ninh mạng, đồng thời ứng phó với bất kỳ sự cố
nào xảy ra với máy tính, máy chủ và trên mạng mà SOC thực hiện giám sát.
Mô hình SOC bao gồm 03 thành phần cơ
bản như hình dưới đây:
Trong đó:
Công nghệ là các phương án, giải
pháp kỹ thuật được sử dụng để bảo đảm việc giám sát an toàn thông tin đáp ứng
các yêu cầu về kỹ thuật và tính hiệu quả.
Quy trình là những quy định trong
quy chế, chính sách bảo đảm an toàn thông tin của cơ quan, tổ chức được xây
dựng để phục vụ việc quản lý, vận hành hệ thống an toàn.
Con người là việc tổ chức nhân sự
cán bộ chuyên trách, chuyên gia và các đội ngũ khác (nếu có) để vận hành quản
lý hệ thống SOC và các thành phần liên quan.
Công nghệ :
Công nghệ, giải pháp kỹ thuật được
sử dụng trong SOC cần phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Điều 5,
khoản 1 Thông tư số 31/2017/TT- BTTTT bao gồm nhưng không giới hạn các chức
năng sau:
a) Chức năng quản trị
- Chức năng phân tích tương quan
(Correlation): Chức năng này cho phép phân tích tương quan thông tin giữa các
log nhận được từ các đối tượng giám sát khác nhau;
- Chức năng lọc (Filters): Cho phép
lọc ra log cần truy vấn dựa theo nội dung của từng trường thông tin mà nguồn
log đã được chuẩn hóa và lưu trữ;
- Tạo các luật (Rules): Cho phép
người quản trị thiết lập các luật kết hợp giữa chức năng Filter và các luật
tương quan để phát hiện ra tấn công mạng hay hành vi bất thường của người sử
dụng;
- Chức năng hiển thị (Dashboards):
Cung cấp giao diện quản trị hệ thống, thông tin thống kê và quản lý sự kiện
nhận được theo thời gian thực;
- Chức năng cảnh báo và báo cáo
(Alerts and Reports): Cho phép quản lý thông tin cảnh báo và tạo báo cáo;
- Chức năng cảnh báo thời gian thực
(Real Time Alert) cho phép gửi thông tin cảnh báo thời gian thực từ hệ thống
ngay khi có sự cố xảy ra.
b) Chức năng nhận log
- Cho phép nhận log từ các nguồn với
nhiều định dạng khác nhau từ các thiết bị mạng, máy chủ và ứng dụng;
- Cung cấp các chức năng cho phép
định dạng, chuẩn hóa log nhận được theo các trường thông tin tùy biến theo nhu
cầu sử dụng;
- Cho phép nhận log trực tiếp qua
các giao thức mạng như: Syslog, Netflow, SNMP và các giao thức có chức năng
tương đương theo thiết kế của từng hãng cụ thể. Giao thức truyền, nhận log qua
môi trường mạng cần hỗ trợ chức năng mã hóa dữ liệu, nén dữ liệu;
- Cho phép tải các tệp tin log theo
các định dạng khác nhau lên hệ thống để chuẩn hóa và phân tích.
c) Yêu cầu về chức năng giám sát hệ
thống
Hệ thống SOC cần có khả năng để giám
sát các đối tượng giám sát tối thiểu bao gồm: máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị
bảo mật, máy chủ, dịch vụ, ứng dụng, các thiết bị đầu cuối và điểm giám sát
trên đường truyền, cụ thể:
Giám sát lớp mạng là việc thu thập,
quản lý và giám sát các sự kiện từ các thiết bị mạng, thiết bị bảo mật như:
Router, Switch, Firewall/IPS/IDS, Sandbox, WAF, Network APT...
Giám sát lớp máy chủ là việc thu
thập, quản lý và giám sát các sự kiện từ các máy chủ hệ thống (cả máy chủ vật
lý và ảo hóa) trên các nền tảng khác nhau như: Windows, Linux, Unix…;
Giám sát lớp ứng dụng là việc thu
thập, quản lý và giám sát các sự kiện từ các ứng dụng như: (1) Ứng dụng phục vụ
hoạt động của hệ thống: DHCP, DNS, NTP, VPN, Proxy Server…; (2) Ứng dụng cung
cấp dịch vụ: Web, Mail, FPT, TFTP và các hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle, SQL,
MySQL ...;
Giám sát lớp thiết bị đầu cuối là
việc thu thập, quản lý và giám sát các sự kiện từ các thiết bị như: Máy tính
người sử dụng, máy in, máy fax, IP Phone, IP Camera…;
Giám sát trên đường truyền là việc
thu thập, quản lý và giám sát các sự kiện từ: Điểm giám sát biên tại giao diện
kết nối của thiết bị định tuyến biên với các mạng bên ngoài; điểm giám sát tại
mỗi vùng mạng của hệ thống.
d) Yêu cầu về lưu trữ
Yêu cầu lưu trữ đối với hệ thống
quản lý tập trung cần bảo đảm thời gian tối thiểu để lưu trữ nhật ký hệ thống
căn cứ vào cấp độ của hệ thống thông tin được triển khai giám sát, bảo vệ, cụ
thể:
- Hệ thống thông tin cấp độ 1 hoặc 2
là 01 tháng.
- Hệ thống thông tin cấp độ 3 là 03
tháng.
- Hệ thống thông tin cấp độ 4 là 06
tháng.
- Hệ thống cấp độ 5 là 12 tháng. đ)
Chức năng mở rộng
- Quản lý điểm yếu an toàn thông
tin;
- Quản lý quy trình nghiệp vụ xử lý
sự cố an toàn thông tin;
- Tích hợp, tổng hợp và phân tích
thông tin từ hệ thống Threat Intelligence;
- Tự động tương tác với thiết bị
mạng và máy chủ để ngăn chặn tấn công
- Hỗ trợ và tích hợp các công nghệ
Big data & Machine learning, Kill-chain, Advanced malware analysis, AI.
Quy trình:
Quy trình trong một hệ thống SOC cơ
bản bao gồm 02 nhóm quy trình: quy trình quản lý, vận hành hệ thống và quy
trình giám sát bảo vệ các hệ thống cần được bảo vệ như dưới đây
a) Quy trình quản lý, vận hành bảo
đảm an toàn thông tin cho hệ thống SOC Các quy định, quy trình liên quan đến
quản lý, vận hành hoạt động bình thường của hệ thống giám sát là các quy định,
quy trình nhằm bảo đảm hệ thống giám sát hoạt động ổn định, có tính chịu lỗi
cao và sẵn sàng khôi phục lại trạng thái bình thường khi xảy ra sự cố. Các quy
định, quy trình cần tối thiểu bao gồm các nội dung:
- Khởi động và tắt hệ thống giám
sát;
- Thay đổi cấu hình và các thành
phần của hệ thống giám sát;
- Quy trình xử lý các sự cố liên
quan đến hoạt động của hệ thống giám sát;
- Quy trình sao lưu, dự phòng cấu
hình hệ thống và log của hệ thống;
- Quy trình bảo trì, nâng cấp hệ
thống giám sát;
- Quy trình khôi phục hệ thống sau
sự cố.
b) Quy trình giám sát, bảo vệ hệ
thống thông tin
- Giám sát quản lý các sự kiện và
cảnh báo an toàn thông tin: Thực hiện giám sát 24/7 các sự kiện từ các hệ thống
cần bảo vệ; Giám sát màn hình cảnh báo; kiểm tra và phân loại cảnh báo; Tạo
phiếu yêu cầu, gán yêu cầu xử lý cho bộ phận tương ứng; Theo dõi quá trình xử
lý, đóng các ticket xử lý xong.
- Xử lý sự cố an toàn thông tin:
Phân tích sơ bộ log, các dấu hiệu tấn công, truy cập trái phép; nhận diện và
xác định mức độ của sự cố; Xác định các hành động cần thiết và hướng dẫn (hoặc
xử lý trực tiếp) bộ phận chuyên trách của đơn vị chủ quản thực hiện các hành
động ứng cứu, ngăn chặn ngay khi có dấu hiệu sự cố; Phân tích sâu, khoanh vùng,
điều tra nguyên nhân gốc; xác định phương án và thực hiện khắc phục triệt để sự
cố.
- Tối ưu cảnh báo: Tối ưu cảnh báo
trên hệ thống giám sát để tăng hiệu quả của việc vận hành, giảm thiểu tối đa
cảnh báo sai.
- Điều tra, phân tích các nguy cơ
mất an toàn thông tin: Cập nhật, cung cấp thông tin cho đơn vị chủ quản nguy cơ
mất an toàn thông tin; Đánh giá ảnh hưởng, đề xuất và hướng các biện pháp để
phòng ngừa; Định kỳ thực hiện tìm kiếm chủ động (threat-hunting) phát hiện các
nguy cơ mất an toàn thông tin có thể xảy ra với hệ thống của đơn vị chủ quản.
Con người:
Đơn vị vận hành hệ thống SOC cần tổ
chức và bố trí nhân sự thực hiện quản lý, vận hành hệ thống và giám sát an toàn
thông tin, bao gồm các nhóm sau:
a) Nhóm quản lý vận hành hệ thống
giám sát
- Có nhiệm vụ quản lý vận hành bảo
đảm các hoạt động bình thường của hệ thống giám sát. Nhóm này có thể nằm trong
nhóm quản lý vận hành chung cho toàn bộ hạ tầng của hệ thống.
- Có kiến thức về mạng, nắm được
thiết kế hệ thống, thiết lập cấu hình bảo mật trên các thiết bị, máy chủ.
- Theo dõi, thường xuyên, liên tục
trạng thái hoạt động của hệ thống, tài nguyên, băng thông, trạng thái kết nối
để bảo đảm hệ thống hoạt động bình thường, có tính sẵn sàng cao.
b) Nhóm theo dõi và cảnh báo
- Có nhiệm vụ theo dõi, giám sát các
sự kiện, tấn công mạng ghi nhận được trên hệ thống. Xác định và phân loại mức
độ sự cố và xác định hành động phù hợp tiếp theo hoặc cảnh báo cho nhóm xử lý
sự cố thực hiện.
- Có kiến thức về các lỗ hổng mới,
mã độc mới, chiến dịch, hình thức tấn công mới; có thể phân loại và xác định mức
độ của các sự cố và tìm kiếm, truy vấn thông tin từ các nguồn dữ liệu bên ngoài
như hệ thống Threat Intelligence.
- Thực hiện định kỳ phân tích bộ
luật, cảnh báo sai thực hiện whitelist, chỉnh sửa luật không cho những cảnh báo
sai lập lại để tối ưu khả năng phát hiện tấn công, sự cố của hệ thống, giảm
thiểu nhận diện nhầm.
c) Nhóm xử lý sự cố
- Có nhiệm vụ tiếp nhận cảnh báo,
xác minh và thực hiện các hành động để xử lý sự cố, bao gồm một số hành động cụ
thể như sau:
- Xác định các hành động ứng cứu
khẩn cấp: Phản ứng chặn kênh kết nối điều khiển, bổ sung luật ngăn chặn sớm tấn
công hoặc cô lập hệ thống.
- Xử lý các lỗ hổng, điểm yếu, cập
nhật bản vá và bóc gỡ mã độc trên hệ thống;
Nâng cấp hoặc khôi phục hệ thống sau
sự cố. d) Nhóm điều tra, phân tích
- Có nhiệm vụ phân tích chuyên sâu
các cảnh báo, các sự cố để tìm ra nguồn gốc, nguyên nhân và các dấu hiệu nhận
biết tấn công.
- Kết quả đầu ra của nhóm này là
chứng cứ số, các dấu hiệu cho phép thiết lập các tập luật trên hệ thống để ngăn
chặn các dạng tấn công tương tự tiếp theo đến hệ thống.
Trên cơ sở đó, các nhóm nhân sự được
tổ chức thành các khâu như sau:
- Phân tích cảnh báo (Tier 1 - Alert
Analyst)
Được thực hiện bởi bên vận hành SOC,
có trách nhiệm thực hiện hoạt động giám sát 24/7. Chịu trách nhiệm về việc giám
sát, phân tích sơ bộ nhằm nhận diện và phân loại các sự kiện được cung cấp từ
hệ thống các công cụ và từ các bộ phận, quy trình hoạt động khác. Thực hiện các
hành động theo quy trình nhằm ngăn chặn nhanh chóng các sự cố, tránh gây thiệt
hại về mặt kinh tế, dữ liệu, hình ảnh,.. của hệ thống cần bảo vệ. Theo dõi quá
trình xử lý, kết thúc các yêu cầu (ticket) xử lý xong.
- Tiếp nhận và xử lý sự cố (Tier 2).
Là đơn vị, bộ phận chuyên trách của
đơn vị chủ quản có trách nhiệm quan lý, vận hành hệ thống thông tin cần được
bảo vệ. Bộ phận này có trách nhiệm xử lý cảnh báo theo hướng dẫn xử lý của Tier
1.
- Ứng cứu, xử lý sự cố (Tier 3 -
Incident Responder)
Là bộ phận của đơn vị vận hành SOC
thực hiện xử lý các vấn đề ngoài khả năng xử lý của Tier 2 như: Phân tích mã
độc chuyên sâu; Phân tích điều tra sâu về nguồn tấn công, phát hiện đề phòng
các tấn công; Phân tích xử lý các sự cố mới, phức tạp.
- Tối ưu, chuẩn hóa hệ thống
(Content Analysis)
Là bộ phận của đơn vị vận hành SOC
thực hiện việc tối ưu cảnh báo để tăng hiệu quả của việc vận hành, giảm thiểu
tối đa cảnh sai; Phân tích thông tin sự cố nội bộ và bên ngoài tạo cảnh báo,
tối ưu hóa luật.
- Chủ động tìm kiếm nguy cơ mất an
toàn thông tin (Threat Hunter)
Là bộ phận của đơn vị vận hành SOC
thực hiện việc theo dõi các nguồn tin về lỗ hổng mới; Phân tích để cập nhật
chính sách trên tất cả các giải pháp triển khai cho hệ thống được bảo vệ; Phân
tích, gỡ bỏ mã độc và định kỳ rà soát và gỡ bỏ các mã độc trong hệ thống.
- Quản lý vận hành SOC (SOC Manager)
Là bộ phận của đơn vị vận hành SOC
thực hiện việc quản lý điều hành việc xử lý các cảnh báo, sự cố theo KPI, đảm
bảo chất lượng dịch vụ theo thoả thuận ký kết đối với đơn vị chủ quản; Báo cáo,
đánh giá các công tác hoạt động của SOC.
Trung tâm SOC của tỉnh Hà Giang sẽ
kết nối đến Hệ thống giám sát an toàn không gian mạng quốc gia tuân thủ theo
hướng dẫn triển khai hoạt động giám sát an toàn thông tin trong cơ quan, tổ
chức nhà nước theo Công văn số 2973/BTTTT- CATTT ngày 04/9/2019 của Bộ Thông
tin và Truyền thông. Bên dưới là mô hình giám sát an toàn thông tin của tỉnh Hà
Giang kết nối đến Hệ thống giám sát an toàn không gian mạng quốc gia.
Hình 11: Mô hình kết nối SOC Hà Giang với hệ thống giám sát an
toàn thông tin mạng quốc gia.
6.5.2. Hệ sinh thái y tế thông
minh
6.5.2.1. Mô hình kết nối
hệ sinh thái y tế thông minh trong ĐTTM
6.5.2.2. Hệ sinh thái
y tế thông minh
Hệ sinh thái y tế thông
minh là một hệ thống phức tạp bao gồm các CNTT và truyền thông (ICT), cảm biến,
dữ liệu y tế và các ứng dụng thông minh nhằm cải thiện quản lý, chăm sóc sức
khỏe và làm cho ngành y tế trở nên hiệu quả hơn và tiết kiệm thời gian và tài
nguyên.
Các nhóm ứng dụng trong
hệ sinh thái y tế cần ưu tiên triển khai bao gồm:
a. Hoàn thiện hệ thống
phần mềm quản lý bệnh viện (HIS):
- Tối ưu hóa cơ sở dữ
liệu và cấu trúc thông tin quản lý bệnh viện để đáp ứng nhu cầu quản lý bệnh
viện và kết nối với các hệ thống khác thông qua tiêu chuẩn dữ liệu HL7.
- Đảm bảo tính chính xác
và tính liên thông của thông tin liên quan đến Bảo hiểm Y tế (BHYT) và cổng dữ
liệu BHYT.
b. Triển khai hệ thống
quản lý xét nghiệm (LIS):
- Chuẩn hóa danh sách
xét nghiệm và liên kết chúng với danh mục chỉ định và danh mục viện phí trong
HIS.
- Kết nối và chuyển nhận
các chỉ định xét nghiệm từ bác sĩ qua HIS.
- Tự động kết nối và lưu
trữ kết quả xét nghiệm từ các thiết bị xét nghiệm vào hệ thống quản lý kết quả
xét nghiệm LIS và trả kết quả về HIS.
c. Triển khai hệ thống
lưu trữ và luân chuyển hình ảnh (PACs) và quản lý thông tin chẩn đoán hình ảnh
(RIS):
- Tương tự như hệ thống
LIS, PACs/RIS có khả năng tương tác với HIS để nhận và trả dữ liệu.
- Lưu trữ và chuyển dữ
liệu hình ảnh theo tiêu chuẩn DICOM và giao tiếp thông tin với HIS qua tiêu
chuẩn HL7.
d. Tích hợp hệ thống
HIS, LIS, PACs/RIS:
- Liên kết dữ liệu từ
HIS, LIS và PACs/RIS cho từng hồ sơ bệnh nhân để đảm bảo tính liên thông và
toàn diện.
đ. Xây dựng bệnh án điện
tử:
- Số hóa hồ sơ bệnh án
dựa trên tiêu chuẩn dữ liệu y tế HL7 để đảm bảo liên thông giữa các cơ sở y tế.
- Lưu trữ số hóa các hồ
sơ bệnh án để phục vụ nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi cho công việc
nghiên cứu y khoa.
- Nghiên cứu và triển
khai công nghệ chữ ký số tiến để thúc đẩy sự phát triển của bệnh án điện tử.
e. Ứng dụng các công
nghệ nhận diện mới:
- Sử dụng các công nghệ
nhận diện như mã vạch, điện thoại thông minh, giọng nói, khuôn mặt, vân tay,
RFID (Radio Frequency Identification),... để nhận diện và định vị người bệnh
trong quá trình điều trị tại bệnh viện. g. Ứng dụng các thuật toán về máy học
(Machine Learning):
- Xây dựng hệ thống tự
động nhắc lịch, cảnh báo, dự báo thời gian chờ khám và xét nghiệm, và hướng dẫn
người bệnh để giảm ùn tắc và cải thiện quá trình khám bệnh bằng cách sử dụng dữ
liệu từ HIS và các thuật toán máy học.
h. Nghiên cứu và ứng
dụng các phần mềm trí tuệ nhân tạo (AI) trong chẩn đoán và điều trị:
- Sử dụng AI để hỗ trợ
nhân viên y tế trong việc chẩn đoán và điều trị dựa trên phân tích dữ liệu y tế
lớn và phác đồ điều trị.
k. Xây dựng ứng dụng
tương tác với người bệnh trên thiết bị di động và web:
- Phát triển các ứng
dụng tương tác với người bệnh thông qua thiết bị di động và trang web để kết
nối và cung cấp thông tin cho người bệnh.
l. Đảm bảo an toàn thông
tin:
- Xây dựng quy trình,
quy định và chính sách về việc vận hành hệ thống thu thập dữ liệu phần mềm quản
lý bệnh viện từ khi tiếp nhận bệnh đến xuất viện, sử dụng và khai thác thông
tin bệnh án điện tử.
- Áp dụng tiêu chuẩn an
toàn và bảo mật thông tin theo ISO27001.
6.5.3. Hệ sinh thái giáo
dục thông minh
6.5.3.1. Mô hình kết nối
hệ sinh thái giáo dục thông minh trong ĐTTM
6.5.3.2. Hệ sinh thái
giáo dục thông minh
Hệ sinh thái giáo dục
thông minh đề cập đến việc tích hợp CNTT vào lĩnh vực giáo dục để cải thiện quá
trình học tập và giảng dạy.
Một số các thành phần
chính trong hệ sinh thái giáo dục thông minh bao gồm, nhưng không giới hạn:
a. Hệ thống trường học
thông minh
Việc xây dựng trường học
thông minh trong hệ sinh thái giáo dục thông minh đòi hỏi sự tích hợp CNTT và
trí tuệ nhân tạo vào quá trình giảng dạy và quản lý trường học. Dưới đây là một
số giải pháp để thực hiện điều này:
+ Sử dụng dữ liệu và trí
tuệ nhân tạo để tạo ra các kế hoạch học tập cá nhân hóa cho từng học sinh.
+ Cung cấp cho học sinh
các tài liệu học tập và bài giảng được tùy chỉnh dựa trên trình độ và năng lực
của học sinh.
+ Sử dụng các nền tảng
học tập trực tuyến, phần mềm giảng dạy tương tác, và bài giảng đa phương tiện
để làm cho việc học trở nên thú vị và tương tác hơn.
+ Khuyến khích thảo luận
trực tuyến, hợp tác qua mạng, và dự án nhóm.
+ Sử dụng các công cụ tự
động để đánh giá hiệu suất học tập của học sinh và cung cấp phản hồi ngay lập
tức.
+ Áp dụng AI để dự đoán
nhu cầu giảng dạy và tạo ra các kế hoạch học tập dựa trên dữ liệu lịch sử và sự
phát triển của học sinh.
+ Sử dụng chatbot để
cung cấp hỗ trợ học tập và trả lời các câu hỏi thường gặp từ học sinh.
+ Xây dựng các biện pháp
bảo mật để đảm bảo an toàn thông tin của trường học và học sinh.
Mục tiêu của hệ thống
trường học thông minh là tạo ra một môi trường học tập hiện đại và linh hoạt,
giúp học sinh phát triển tốt nhất tiềm năng của mình và chuẩn bị cho tương lai.
b. Kho học liệu số
Kho học liệu số (digital
library) là một phần quan trọng trong hệ sinh thái giáo dục thông minh, cho
phép truy cập và chia sẻ thông tin, tài liệu học tập và kiến thức qua mạng. Dưới
đây là một số giải pháp để phát triển kho học liệu số trong hệ sinh thái giáo
dục thông minh:
- Nền tảng Học liệu số
đa dạng: Xây dựng một nền tảng học liệu số đa dạng và dễ truy cập với nhiều
loại tài liệu như sách điện tử, bài giảng, video học, bài giảng trực tuyến, tài
liệu nghiên cứu, và bài thuyết trình.
- Hệ thống phân loại và
gắn thẻ thông minh: Sử dụng trí tuệ nhân tạo để phân loại, gắn thẻ và tổ chức
tài liệu trong kho học liệu số. Điều này giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm và
truy cập tài liệu phù hợp.
c. Hệ thống kiểm tra,
đánh giá chất lượng thông minh
Hệ thống kiểm tra và
đánh giá chất lượng thông minh trong hệ sinh thái giáo dục thông minh là một
phần quan trọng của việc cải thiện hệ thống giáo dục bằng cách cung cấp thông
tin cần thiết để đo lường và nâng cao hiệu suất học tập.
- Công cụ đánh giá thông
minh: Sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo và học máy để phát triển các công cụ
đánh giá thông minh, bao gồm bài kiểm tra trực tuyến, hệ thống tự động đánh
giá, và phản hồi tức thì.
- Đánh giá đa chiều: Hệ
thống này không chỉ đánh giá kiến thức học thuật của học sinh mà còn đo lường
các kỹ năng mềm, tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề, và sự phát triển cá
nhân.
- Theo dõi tiến độ học
tập: Sử dụng dữ liệu liên tục để theo dõi tiến độ học tập của học sinh và cung
cấp phản hồi ngay lập tức cho học sinh và giáo viên để họ có thể điều chỉnh học
tập và giảng dạy.
- Cơ sở dữ liệu lớn và
phân tích dữ liệu: Xây dựng một cơ sở dữ liệu lớn để lưu trữ dữ liệu liên quan
đến học sinh, giáo viên, và quá trình giảng dạy. Sử dụng phân tích dữ liệu để
trích xuất thông tin quý báu từ dữ liệu này.
- Đánh giá giáo viên và
quản lý: Hệ thống không chỉ đánh giá hiệu suất học tập của học sinh mà còn đánh
giá hiệu suất giảng dạy của giáo viên và quản lý trường học, hỗ trợ việc cải
thiện chất lượng giảng dạy và quản lý.
- Tự động hóa quy trình
đánh giá:Sử dụng tự động hóa để giảm thiểu thủ tục và công việc thủ công trong
quá trình đánh giá, giúp tiết kiệm thời gian và nguồn lực.
6.5.4. Phát triển hệ
sinh thái nông nghiệp thông minh
6.5.4.1. Mô hình kết nối
hệ sinh thái nông nghiệp thông minh trong ĐTTM
6.5.4.2. Hệ sinh thái
nông nghiệp thông minh
Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” có ưu tiên việc chuyển đổi số
trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong đó, ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ
cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, tăng tỷ
trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế. Thực hiện chuyển đổi số
trong nông nghiệp phải dựa trên nền tảng dữ liệu. Tập trung xây dựng các hệ
thống dữ liệu lớn của ngành như về đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Xây
dựng mạng lưới quan sát, giám sát tích hợp trên không và mặt đất phục vụ các
hoạt động nông nghiệp. Thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết,
chất lượng đất đai để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây
trồng, hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số. Ứng dụng
công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám
sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính
xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm
Một số dịch vụ trong hệ
sinh thái nông nghiệp thông minh bao gồm:
- Quản lý dữ liệu nông
nghiệp: Dịch vụ này bao gồm việc sử dụng hệ thống máy tính và phần mềm để thu
thập, tổ chức và lưu trữ dữ liệu quan trọng cho nông nghiệp. Dữ liệu này có thể
là thông tin về loại đất, hình thái địa lý, thời tiết, và dữ liệu từ cảm biến
trên nông trại. Dữ liệu này sau đó được phân tích để tạo ra các bản đồ và báo
cáo về điều kiện của nông trại. Nông dân có thể sử dụng thông tin này để quản
lý việc canh tác, quản lý tài nguyên, và dự đoán sản lượng.
- Theo dõi cây trồng:
Dịch vụ này sử dụng cảm biến đặt trong nông trại để thu thập thông tin chi tiết
về cây trồng. Cảm biến đo độ ẩm đất, nhiệt độ, lượng ánh sáng, và độ cao của
cây. Dữ liệu này được gửi đến hệ thống máy tính, nơi nó được phân tích để kiểm
tra tình trạng sức khỏe của cây, nhu cầu về nước và phân bón. Nông dân có thể
nhận thông báo qua ứng dụng di động khi cần phải tưới nước hoặc can thiệp.
- Tưới tiêu thông minh:
Dịch vụ này sử dụng cảm biến để đo lượng nước trong đất và thông tin về điều
kiện thời tiết để quyết định lượng nước cần thiết cho cây trồng. Hệ thống tưới
nước thông minh tự động điều chỉnh lịch trình tưới nước dựa trên dữ liệu này.
Nếu đất quá khô hoặc thời tiết dự báo mưa, hệ thống có thể giảm lượng nước cung
cấp để tiết kiệm tài nguyên.
- Dự báo thời tiết và
khí hậu: Dịch vụ này cung cấp thông tin thời tiết và dự báo thời tiết chi tiết
cho nông trại. Nông dân có thể biết trước về dự báo thời tiết và điều kiện khí
hậu dự kiến trong thời gian tới. Dự báo thời tiết chi tiết giúp nông dân lập kế
hoạch canh tác, quản lý thời gian thu hoạch, và đối phó với biến đổi khí hậu.
- Theo dõi vận chuyển và
lưu trữ: Dịch vụ này sử dụng cảm biến và hệ thống GPS để theo dõi quá trình vận
chuyển sản phẩm từ nông trại đến điểm bán hàng và quá trình lưu trữ. Nó cung
cấp thông tin về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, và sự biến đổi của sản phẩm trong
quá trình vận chuyển và lưu trữ. Điều này đảm bảo rằng thực phẩm đến tay người
tiêu dùng vẫn nguyên vẹn và an toàn.
- Quản lý đàn gia súc:
Dịch vụ này sử dụng cảm biến và hệ thống GPS để theo dõi động vật trong đàn gia
súc. Nó có thể đo lường sự phát triển, cân nặng, sức kháng, và vị trí của từng
con vật. Nông dân có thể theo dõi sức kháng của đàn gia súc và cảnh báo sớm về
sự xuất hiện của bệnh. Điều này giúp nâng cao quản lý đàn và cải thiện chất
lượng sản phẩm.
- Trí tuệ nhân tạo và
phân tích dữ liệu: Sử dụng AI và phân tích dữ liệu để dự đoán sự phát triển của
cây trồng, dự báo nguy cơ bệnh hại, và đưa ra các khuyến nghị về quản lý nông
trại.
6.5.5. Hệ sinh thái du
lịch thông minh
6.5.5.1. Mô hình kết nối
hệ sinh thái du lịch thông minh trong ĐTTM
6.5.5.2. Hệ sinh thái
du lịch thông minh
Hệ sinh thái du lịch
thông minh là một hệ thống tích hợp các dịch vụ, công nghệ và tài nguyên để cải
thiện trải nghiệm du lịch cho du khách, tối ưu hóa quản lý ngành du lịch, và
thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành này. Hệ sinh thái này thường kết hợp
sự hỗ trợ từ trí tuệ nhân tạo (AI), Internet of Things (IoT), thực tế ảo (VR),
thực tế ảo mở rộng (AR), và các công nghệ tiên tiến khác để cung cấp một loạt
các dịch vụ và trải nghiệm du lịch thông minh.
Dưới đây là một số các
dịch vụ và giải pháp quan trọng trong hệ sinh thái du lịch thông minh:
- Ứng dụng di động du
lịch: Ứng dụng di động du lịch là trung tâm của hệ sinh thái du lịch thông
minh. Chúng cung cấp một loạt dịch vụ, bao gồm:
+ Tìm kiếm và đặt vé:
Cho phép du khách tìm kiếm và đặt vé máy bay, tàu hỏa, xe buýt, và các phương
tiện di chuyển khác trực tuyến.
+ Đặt phòng khách sạn và
chỗ ở: Cho phép du khách tìm kiếm và đặt phòng khách sạn, căn hộ, homestay, hay
chỗ ở địa phương tại điểm đến.
+ Lên lịch và quản lý
lịch trình: Cung cấp tính năng lên lịch và quản lý lịch trình du lịch của du
khách.
+ Đặt tour và hoạt động:
Cho phép du khách đặt các tour du lịch, hoạt động ngoài trời, và trải nghiệm
địa phương.
- Thiết bị định vị và
hướng dẫn GPS: Các thiết bị định vị và ứng dụng GPS giúp du khách xác định vị
trí của mình và tìm đường đến các địa điểm du lịch. Các công cụ này cũng cung
cấp thông tin về giao thông thời gian thực và tùy chọnđường đi thuận lợi.
- Thực tế ảo (VR) và
Thực tế ảo tăng cường (AR): Cung cấp trải nghiệm thực tế ảo và thực tế ảo mở
rộng để du khách có thể khám phá các địa danh trước khi đến và tương tác với
thông tin bổ sung trong thời gian thực tại điểm đến.
- Dịch vụ vận chuyển
thông minh: Cung cấp dịch vụ đặt xe trực tuyến và chia sẻ xe thông qua ứng dụng
di động (bao gồm lựa chọn xe, thanh toán trực tuyến, và theo dõi vị trí xe
trong thời gian thực).
- Hướng dẫn du lịch
thông minh: Cung cấp thông tin hướng dẫn du lịch thông qua ứng dụng di động hoặc
thiết bị AR. Thông tin này bao gồm lịch sử, văn hóa, và thông tin chi tiết về
các điểm tham quan.
- Trí tuệ nhân tạo (AI)
và Chatbot: AI được sử dụng để cung cấp tư vấn du lịch, đưa ra lời khuyên về
lịch trình, và trả lời câu hỏi của du khách thông qua chatbot hoặc giao tiếp
trực tiếp.
- Thẻ thông minh và
thanh toán di động: Cung cấp các giải pháp thanh toán thông qua thẻ thông minh
hoặc ứng dụng di động để du khách thanh toán tiền vé, dịch vụ và mua sắm dễ
dàng hơn.
- Bảo mật và quyền riêng
tư: Bảo vệ tính bảo mật của dữ liệu cá nhân của du khách thông qua mã hóa và
biện pháp bảo mật mạnh. Các ứng dụng di động cũng cung cấp quyền kiểm soát
riêng tư cho người dùng.
- Hệ thống quản lý khách
hàng (CRM): Sử dụng CRM để quản lý thông tin của du khách, lịch sử du lịch và
sở thích. Điều này cho phép tạo ra trải nghiệm cá nhân hóa và cung cấp thông
tin và ưu đãi riêng cho từng du khách.
Tất cả những dịch vụ này
hợp nhất để cung cấp trải nghiệm du lịch thông minh và tiện lợi cho du khách và
đảm bảo rằng ngành du lịch được quản lý và phát triển hiệu quả.
6.5.6. Phát triển các
dịch vụ giao thông thông minh
6.5.6.1. Mô hình kết
nối các dịch vụ giao thông thông minh ĐTTM
6.5.6.2. Các dịch vụ giao
thông thông minh
Giao thông thông minh
(Intelligent Transportation System - ITS) là một hệ thống tổng thể sử dụng công
nghệ và thông tin để cải thiện quản lý và vận hành giao thông đường bộ. Mục
tiêu chính của ITS là tăng cường an toàn, tối ưu hóa hiệu suất và hiệu quả của
hệ thống giao thông, giảm tắc nghẽn giao thông, và giảm ô nhiễm môi trường.
Một số các dịch vụ về
giao thông thông minh tỉnh Hà Giang có thể nghiên cứu với nhu cầu thực tế để ưu
tiên triển khai như:
a. Hệ thống phát hiện sự
cố giao thông thông minh
Hệ thống phát hiện sự cố
(Incident Detection) trong hệ thống giao thông thông minh (ITS) là một phần
quan trọng của quản lý giao thông và an toàn giao thông. Nhiệm vụ chính của hệ
thống này là sử dụng các cảm biến và hệ thống quan sát để phát hiện sự cố hoặc
tình huống nguy hiểm trên các tuyến đường giao thông và thường được tích hợp
vào các trung tâm quản lý giao thông để cung cấp thông tin quan trọng cho cơ
quan quản lý giao thông và người lái xe.
Hệ thống Incident
Detection là một phần quan trọng của ITS, giúp cải thiện quản lý giao thông, an
toàn giao thông và khả năng phản ứng nhanh chóng đối với các tình huống nguy
hiểm trên đường. Điều này giúp tối ưu hóa sử dụng hạ tầng giao thông và cải
thiện trải nghiệm giao thông cho người dân.
b. Hệ thống giới hạn tốc
độ biến đổi
Hệ thống giới hạn tốc độ
biến đổi (Variable Speed Limits - VSL) là một phần quan trọng của Hệ thống giao
thông thông minh (ITS) dùng để quản lý tốc độ trên các tuyến đường. Hệ thống
này sử dụng thông tin thời gian thực về tình trạng đường, giao thông và thời
tiết để điều chỉnh giới hạn tốc độ dựa trên điều kiện cụ thể.
Hệ thống VSL trong ITS
là một công cụ quan trọng để cải thiện an toàn và hiệu suất giao thông trên các
tuyến đường. VSL giúp đảm bảo rằng tốc độ lái xe luôn phù hợp với điều kiện
thời tiết và giao thông cụ thể tại thời điểm đó, đồng thời giảm thiểu rủi ro
tai nạn và tắc nghẽn giao thông.
c. Hệ thống kiểm soát
giao thông cao tốc thông minh
Hệ thống kiểm soát Ramp
Control (Ramp Control) là một phần quan trọng của Hệ thống giao thông thông
minh (ITS) được sử dụng để quản lý và điều hướng lưu lượng giao thông trên các
đường cao tốc và hệ thống lối vào/ra (ramp) của chúng. Mục tiêu chính của hệ
thống Ramp Control là duy trì lưu lượng giao thông trong mức an toàn và tối ưu
hóa sử dụng hạ tầng đường cao tốc.
d. Hệ thống kiểm soát
đèn tín hiệu giao thông thông minh
Hệ thống kiểm soát đèn
tín hiệu giao thông (Traffic Signal Control - TSC) là một phần quan trọng của
Hệ thống giao thông thông minh (ITS) được thiết kế để cải thiện quản lý lưu
lượng giao thông và điều hướng phương tiện qua các ngã tư và giao lộ đèn giao
thông. Hệ thống này sử dụng thông tin thời gian thực về tình trạng giao thông
và dữ liệu từ các cảm biến để điều chỉnh hoạt động của đèn giao thông và tối ưu
hóa lưu lượng phương tiện.
Hệ thống kiểm soát tín
hiệu đèn giao thông (TSC) trong ITS đóng vai trò quan trọng trong việc cải
thiện quản lý giao thông đô thị và an toàn giao thông; giúp đảm bảo rằng lưu
lượng phương tiện được điều hướng một cách hiệu quả và tối ưu hóa sử dụng đèn
giao thông, giảm thiểu kẹt xe và tạo ra môi trường giao thông an toàn và hiệu
quả.
đ. Hệ thống bãi đỗ xe
thông minh
Hệ thống quản lý đỗ xe
(Parking Management System) trong Hệ thống giao thông thông minh (ITS) là một
công cụ quan trọng giúp quản lý và cung cấp thông tin về việc đỗ xe trong các
khu vực đô thị.
Hệ thống Parking
Management trong ITS giúp tối ưu hóa việc quản lý và sử dụng không gian đỗ xe
đô thị, giúp giảm tắc nghẽn giao thông và tiết kiệm thời gian cho người lái xe
khi tìm kiếm chỗ đỗ. Điều này cũng có thể giúp giảm tiêu thụ nhiên liệu và tác
động lên môi trường thông qua việc giảm lưu lượng xe lưu thông trong Tỉnh.
e. Hệ thống phát hiện vi
phạm tốc độ thông minh
Hệ thống phát hiện vi
phạm tốc độ (Speeding Detection) là một phần quan trọng của Hệ thống giao thông
thông minh (ITS) được sử dụng để giám sát và phát hiện các trường hợp vi phạm
tốc độ trên các tuyến đường. Mục tiêu của hệ thống này là tăng cường an toàn
giao thông bằng cách đảm bảo rằng các phương tiện di chuyển với tốc độ an toàn
dựa trên định mức tốc độ của đường.
Hệ thống Speeding
Detection trong ITS đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường an toàn giao
thông bằng cách giám sát và ngăn chặn việc vi phạm tốc độ. Việc giảm tốc độ
không chỉ giúp giảm nguy cơ tai nạn giao thông mà còn cải thiện hiệu suất và
hiệu quả của hệ thống giao thông nói chung.
g. Hệ thống quản lý
thông tin hành khách thông minh
Hệ thống quản lý thông
tin hành khách (Passenger Information Systems - PIS) trong Hệ thống Giao thông
Thông minh (ITS) là một phần quan trọng của hệ thống giao thông công cộng, được
thiết kế để cung cấp thông tin và dịch vụ cho hành khách trong quá trình di
chuyển. Mục tiêu của hệ thống PIS là cải thiện trải nghiệm của hành khách, giúp
hành khách dễ dàng lựa chọn phương tiện và lịch trình, và tận dụng tối đa các
dịch vụ giao thông công cộng.
Hệ thống Passenger
Information Systems trong ITS giúp tạo ra trải nghiệm đi lại thoải mái và thuận
tiện cho hành khách; cung cấp thông tin cần thiết để lựa chọn phương tiện và
lịch trình phù hợp, đồng thời giúp hành khách tiết kiệm thời gian và năng lượng
trong quá trình di chuyển.
h. Hệ thống thanh toán
giao thông công cộng thông minh
Hệ thống thanh toán giao
thông công cộng (Public Transport Payment - PTP) trong Hệ thống giao thông
thông minh (ITS) là một phần quan trọng của hệ thống vận tải công cộng, được
thiết kế để đơn giản hóa quá trình thanh toán vé và tạo sự thuận tiện cho hành
khách. Mục tiêu của hệ thống này là tạo ra một hệ thống thanh toán linh hoạt,
tiện lợi và an toàn cho việc sử dụng các dịch vụ giao thông công cộng như xe
buýt, tàu điện ngầm, tàu điện, và xe đạp công cộng.
Hệ thống Public
Transport Payment trong ITS giúp tạo ra trải nghiệm thanh toán thuận tiện cho
hành khách và cải thiện quản lý tài chính và dữ liệu cho các cơ quan quản lý
vận tải công cộng. Thông qua đó, hệ thống cũng thúc đẩy việc sử dụng các dịch
vụ giao thông công cộng và giúp tạo ra một hệ thống giao thông thông minh, hiệu
quả hơn.
6.5.7. Phát triển các
dịch vụ môi trường thông minh
6.5.7.1. Mô hình kết nối
các dịch vụ môi trường thông minh trong ĐTTM
6.5.7.2. Các dịch vụ môi
trường thông minh
Môi trường thông minh
bao gồm một loạt các giải pháp và công nghệ được thiết kế để tối ưu hóa sử dụng
tài nguyên và giảm tác động tiêu cực lên môi trường. Các lĩnh vực quan trọng
của môi trường thông minh bao gồm:
a. Năng lượng sạch và
tái tạo là một phần quan trọng của môi trường thông minh và là những yếu tố
quyết định trong việc giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường và tạo ra hệ
thống năng lượng bền vững. Năng lượng sạch và tái tạo bao gồm:
+ Điện mặt trời: Năng lượng
mặt trời được tạo ra bằng cách chuyển đổi ánh sáng mặt trời thành điện năng
bằng tấm pin năng lượng mặt trời.
+ Năng lượng gió: Năng
lượng gió sử dụng động cơ tổng hợp sức gió để tạo ra điện năng.
+ Năng lượng thuỷ điện:
Năng lượng thuỷ điện được tạo ra bằng cách sử dụng nước chảy để quay các máy
phát điện.
+ Tái chế pin năng lượng
mặt trời: Pin năng lượng mặt trời cũ có thể được tái chế và sử dụng lại để tạo
ra năng lượng.
+ Tái chế điện thoại di
động: Các thành phần điện tử của điện thoại di động cũ có thể tái chế để giảm
thiểu tác động đối với môi trường.
+ Tái sử dụng nhiên liệu
đốt: Tái sử dụng các loại nhiên liệu đốt như biodiesel và ethanol từ các nguồn
khác nhau để tạo ra năng lượng.
b. Quản lý mạng lưới
điện tiêu thụ: Quản lý mạng lưới điện tiêu thụ là một phần quan trọng của môi
trường thông minh; giúp tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng, giảm lãng phí và
tạo ra một hệ thống điện hiệu quả hơn. quản lý mạng lưới điện tiêu thụ thông
minh bao gồm: Điều khiển tự động; Tối ưu hóa điểm cầu; Quản lý thời gian điều
hòa; Giám sát thời gian thực; Phân tích dữ liệu; Hệ thống thông minh.
Lợi ích của quản lý mạng
lưới điện tiêu thụ bao gồm giảm chi phí năng lượng, giảm lãng phí năng lượng,
cải thiện hiệu suất và đóng góp vào mục tiêu bảo vệ môi trường; giúp làm giảm
tải lên lưới điện trong các khu vực có mạng lưới bị quá tải và giúp đảm bảo ổn
định của hệ thống điện. Quản lý mạng lưới điện tiêu thụ là một phần quan trọng
của môi trường thông minh và tiết kiệm năng lượng.
c. Giám sát ô nhiễm: Hệ
thống giám sát ô nhiễm theo thời gian thực để đo lường chất lượng không khí và
nước. Thông qua dữ liệu này, chúng ta có thể đánh giá tình trạng môi trường và
đưa ra biện pháp cải thiện. Giám sát ô nhiễm thông minh là một phần quan trọng
của hệ thống môi trường thông minh; giúp theo dõi, đo lường và thu thập dữ liệu
về mức độ ô nhiễm trong môi trường, bao gồm không khí, nước, và đất đai.
d. Giám sát chất thải:
Hệ thống thông minh giúp quản lý chất thải và tái chế một cách hiệu quả. Công
nghệ theo dõi lưu lượng chất thải và giúp giảm thiểu lượng chất thải đổ ra môi
trường. Dịch vụ về giám sát chất thải thông minh bao gồm nhiều khía cạnh khác
nhau để quản lý và theo dõi chất thải một cách hiệu quả và bền vững. Một số
dịch vụ phổ biến như: Hệ thống theo dõi chất thải thông qua cảm biến; Ứng dụng
di động để báo cáo chất thải; Hệ thống theo dõi nguồn gốc chất thải; Theo dõi
bãi rác và cơ sở xử lý chất thải; Quản lý thông tin chất thải; Giám sát tình
trạng môi trường.
Những dịch vụ này cung
cấp một hệ thống quản lý chất thải toàn diện, giúp giảm tác động tiêu cực lên
môi trường, tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và cải thiện hiệu suất xử lý
chất thải.
đ. Cấp thoát nước: Cấp
thoát nước thông minh là một phần quan trọng trong hệ thống môi trường thông
minh; tập trung vào quá trình thu thập, xử lý, và quản lý nước, từ nguồn nước
đến hệ thống thoát nước và xử lý nước thải. Một số dịch vụ cấp thoát nước thông
minh bao gồm: Quản lý hệ thống cấp nước; Quản lý hệ thống thoát nước; Quản lý
nước thải; Giám sát chất lượng nước; Quản lý tài nguyên nước.
Tóm lại, cấp thoát nước
thông minh giúp quản lý và sử dụng tài nguyên nước một cách hiệu quả và bảo vệ
môi trường; đảm bảo rằng nước được cung cấp và xử lý một cách an toàn và hiệu
quả, đồng thời giám sát chất lượng nước để đảm bảo rằng nước sạch và thích hợp
cho sử dụng.
Các công nghệ thông
minh, chẳng hạn như Internet vạn vật kết nối (IoT) và học máy, đóng vai trò
quan trọng trong việc thu thập dữ liệu và tự động hóa quá trình quản lý môi
trường. Việc kết hợp các giải pháp này giúp tạo ra môi trường sạch hơn, bền
vững hơn và giảm thiểu tác động tiêu cực lên hành vi con người đối với môi
trường tự nhiên.
6.6. Kiến trúc tham
chiếu Internet vạn vật kết nối (IoT)
6.6.1. Internet vạn vật
cho Đô thị thông minh
Internet vạn vật cho
(IoT-Internet of Things) là một hệ thống các thiết bị đồ dùng được kết nối với
nhau qua mạng Internet. Các dữ liệu sẽ được khai thác, phân tích để phục vụ cho
giao dịch đời sống và kinh doanh. Kết nối ngày càng rộng mở các cơ sở hạ tầng
hiện có của Internet với những thiết bị công nghệ hiện đại của chúng ta, trong
mỗi gia đình và ở khắp mọi nơi. Các công nghệ IoT, M2M (machine to machine,
giao tiếp giữa máy với máy) sẽ được triển khai và có bước phát triển trong năm
tới. So với thế giới, thị trường IoT, M2M của Việt Nam mới ở mức độ sơ khai và
còn rất nhiều tiềm năng. Trong ngữ cảnh của ĐTTM, IoT cho phép các cảm biến thu
thập và gửi dữ liệu về tình trạng của Tỉnh đến đám mây trung tâm, sau đó được
khai thác hoặc xử lý để trích xuất mẫu và quyết định. Hạ tầng IoT phục vụ phát triển
đô thị thông minh bao gồm thiết bị IoT kết nối với con người (đồng hồ thông
minh, thiết bị theo dõi sức khoẻ…), thiết bị IoT trong giáo dục (lớp học thông
minh, học sinh thông minh, hệ thống giáo cụ…), thiết bị IoT trong giao thông
(bãi xe thông minh, xe tự hành, xe thông minh…), thiết bị IoT trong nông nghiệp
(cảm biến nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, chất lượng đất canh tác…) sẽ phát triển
rộng khắp trên toàn tỉnh với số lượng lớn…
6.6.2. Kiến trúc
Internet vạn vật cho Đô thị thông minh
Internet vạn vật thống
nhất các hoạt động của việc dữ liệu cảm biến, truyền/nhận, xử lý và lưu trữ
thông qua việc sử dụng dịch vụ đám mây. Dựa trên công nghệ, kiến trúc IoT chung
bao gồm năm lớp trong đó các lớp kế tiếp hoạt động dựa trên thông tin từ lớp
trước, như được thể hiện trong Hình bên dưới. Nó cũng cũng cho thấy ba tầng
kiến trúc khác nhau tồn tại cho các hệ thống IoT.
Hình 12: Kiến trúc IoT
Tầng Cảm biến, còn được
gọi là tầng Nhận thức, bao gồm các cảm biến có thể thu thập thông tin về các
đối tượng vật lý có liên quan trong bất kỳ ứng dụng nào, cũng như các bộ truyền
động có thể tác động lên các đối tượng vật lý, chẳng hạn như các thiết bị đọc
RFID để đọc các thẻ RFID và các thiết bị khác tương tự. Dữ liệu được đọc bởi
tầng cảm biến được truyền tiếp đến tầng Trung gian thông qua tầng mạng sử dụng
các công nghệ mạng không dây như Wi-Fi, mạng di động, Zigbee và Bluetooth,
v.v... Tầng Trung gian cung cấp một giao diện chung cho phần cứng tầng cảm biến
và tầng Ứng dụng, sử dụng dữ liệu thông qua các API và dịch vụ quản lý cơ sở dữ
liệu khác nhau để cung cấp dịch vụ cho người dùng. Tầng Nghiệp vụ được kết nối
với tầng Ứng dụng và được sử dụng để phát triển chiến lược và đề xuất chính
sách giúp quản lý hệ thống hoàn chỉnh.
Về mặt kiến trúc, thông
thường, kiến trúc IoT được phân loại dựa trên sự phân loại trách nhiệm vận hành
được phân bổ cho các thành phần của hệ thống IoT, phân loại này chủ yếu dựa
trên việc xử lý trách nhiệm về dữ liệu. Có ba kiến trúc của hệ thống IoT liên
quan đến giai đoạn của khung làm việc IoT mà việc xử lý dữ liệu có thể được
thực hiện, đó là các mô hình điện toán Đám mây, mô hình điện toán Sương và mô
hình điện toán Biên. Bảng dưới đây liệt kê các đặc điểm của mỗi tầng trong hệ
thống IoT. Mục tiêu của các mô hình này là bổ sung cho lớp cao hơn bằng cách
cung cấp thông tin hữu ích làm cho hệ thống trở nên hiệu quả và đáng tin cậy
hơn. Đối với bất kỳ người thiết kế hệ thống IoT nào, mục tiêu là thiết lập sự
cân bằng giữa khả năng của ba tầng này, đồng thời xem xét chi phí và yêu cầu
của hệ thống.
Bảng 2: Bảng liệt kê các đặc điểm các mô hình điện toán cho ĐTTM
Mô
hình điện toán đám mây
|
Mô
hình điện toán sương
|
Mô
hình điện toán biên
|
Hiểu biết bối cảnh trên phạm vi
toàn cầu bao gồm tất cả các khía cạnh của ứng dụng
|
Tầng Sương có sự hiểu biết bối cảnh
về tình hình cảm biến cục bộ
|
Các thiết bị Biên thường chỉ có
thông tin về tình trạng riêng của chúng. Chiến lược trao đổi có thể có nhưng
bị giới hạn trong khu vực lân cận
|
Xa nhất từ biên, do đó quá trình
ra quyết định có thể chậm và độ trễ cao
|
Là đơn vị gần biên nhất, tầng
Sương có thể phản ứng nhanh hơn rất nhiều đối với dữ liệu được gửi từ các cảm
biến và thiết bị khác, vì nó có thể tổng hợp thông tin được gửi
|
Quyết định nhanh nhất có thể; tuy
nhiên, quyết định sẽ dựa trên trạng thái cục bộ
|
Sử dụng dữ liệu không đồng nhất từ
nhiều thiết bị cảm biến khác nhau
|
Sử dụng dữ liệu không đồng nhất,
nhưng chỉ trong một khu vực nhỏ
|
Thường không có quyền truy cập vào
các loại dữ liệu khác nhau
|
Chi phí mạng cao
|
Chi phí mạng trung bình do lưu
lượng dữ liệu giảm
|
Chi phí mạng thấp nhất
|
Rủi ro về quyền riêng tư có thể
cao do dữ liệu gốc có thể được gửi đến Đám mây
|
Quyền riêng tư được tăng cường so
với mô hình điện toán đám mây
|
Riêng tư có thể được bảo đảm tốt
hơn so với mô hình điện toán sương
|
Ít mạnh mẽ nhất vì việc ra quyết
định được thực hiện tập trung
|
Mạnh mẽ hơn so với mô hình điện
toán đám mây
|
Mạnh mẽ nhất vì quyết định được
thực hiện phân tán
|
Có khả năng tốt nhất về tài nguyên
thiết bị
|
Ít khả năng hơn so với Đám mây
|
Khả năng thấp nhất
|
Khả năng mở rộng thấp
|
Khả năng mở rộng tốt hơn so với
Đám mây
|
Khả năng mở rộng cao nhất
|
6.6.3. Các công nghệ cảm biến
Cảm biến đóng vai trò quan trọng
trong các công nghệ ĐTTM. Các cảm biến cung cấp thông tin và dữ liệu từ đó các
sáng kiến, đổi mới trong lĩnh vực ĐTTM được tạo ra. Với tính chất khác nhau rất
lớn của các dự án Đô thị thông minh và các thành phần khác nhau của nó, có
nhiều cảm biến được sử dụng như một phần của những sáng kiến này. Các cảm biến
trong IoT có thể được chia thành một số nhóm khác nhau, bao gồm cảm biến môi
trường, cảm biến chuyển động, cảm biến điện, cảm biến sinh trắc học, cảm biến
nhận dạng, cảm biến hiện diện, cảm biến thủy lực và cảm biến hóa học như được
hiển thị trong Hình 5. Các cảm biến là thành phần chính trong các hệ thống IoT
của ĐTTM, giúp tạo ra sự tương tác giữa hệ thống ĐTTM và các cư dân của Tỉnh và
cho phép phát triển các dịch vụ mới. Một điều cần lưu ý là nhiều cảm biến có
ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Hơn nữa, bất kỳ ứng dụng cụ thể nào
cũng sẽ đòi hỏi đo lường các đại lượng vật lý khác nhau và sẽ yêu cầu việc sử
dụng nhiều loại cảm biến khác nhau. Ví dụ, các cảm biến môi trường, cảm biến
chuyển động, cảm biến điện, cảm biến nhận dạng, cảm biến vị trí, cảm biến hóa
học và cảm biến thủy lực đã được sử dụng trong các ngôi nhà thông minh. Làm
việc với các cảm biến khác nhau có thể có các loại dữ liệu đầu ra khác nhau là
một nhiệm vụ cần phải giải quyết khi làm việc với nhiều loại cảm biến khác
nhau.
Hình 13:
Các cảm biến trong IoT
6.6.3.1. Cảm biến môi trường
Các cảm biến môi trường bao gồm các
cảm biến được sử dụng để đo các đại lượng vật lý liên quan đến điều kiện môi
trường như nhiệt độ, độ ẩm, cường độ ánh sáng và áp suất. Cảm biến môi trường
được sử dụng trong nhiều ứng dụng ĐTTM khác nhau bao gồm các ngôi nhà thông minh,
nơi chúng được sử dụng để điều chỉnh mức độ thuận tiện, thoải mái. Chúng cũng
được sử dụng cho các dịch vụ ĐTTM.
6.6.3.2. Cảm biến sinh trắc học
Các cảm biến sinh trắc học được sử
dụng để đo các thông số sức khỏe của các sinh vật sống. Các cảm biến sinh trắc
học trong ĐTTM được sử dụng để theo dõi bệnh nhân cho mục đích chăm sóc sức
khỏe. Các loại cảm biến như Điện não đồ (EEG), Điện cơ đồ (EMG), Điện tâm đồ
(ECG), cảm biến kháng cự da, nhịp tim, cảm biến hô hấp, đo lượng oxy trong máu,
áp huyết và nhiều loại khác.
Cảm biến hóa học
Các cảm biến hóa học được sử dụng để
đo các thuộc tính hóa học của vật liệu, bao gồm cả cảm biến khí CO (carbon
monoxide), CO2 (carbon dioxide) và các khí khác để theo dõi chất lượng không
khí, cảm biến để phát hiện khói, nồng độ pH và các cảm biến khác để theo dõi
chất lượng nước, v.v...
6.6.3.3. Cảm biến điện
Các cảm biến điện cho phép đo lường
công suất điện và được sử dụng rộng rãi trong lưới điện thông minh và các ngôi
nhà thông minh để theo dõi mức độ tiêu thụ điện của người dùng hoặc thiết bị.
Các loại cảm biến bao gồm biến áp dòng và cảm biến điện áp để đo lường dòng
điện và điện áp.
6.6.3.4. Cảm biến thủy lực
Các cảm biến thủy lực đề cập đến các
cảm biến được sử dụng để đo lường các thông số liên quan đến chất lỏng như mức
nước, lưu lượng, phát hiện rò rỉ. Chúng được sử dụng để đo mức nước trong bể
chứa.
6.6.3.5. Cảm biến nhận dạng
Các cảm biến nhận dạng đề cập đến
các thẻ RFID và thiết bị sử dụng công nghệ giao tiếp trường gần (NFC). Các cảm
biến này được sử dụng trong các ứng dụng liên quan đến thanh toán, trao đổi dữ
liệu trong lĩnh vực giao thông thông minh và các dịch vụ ĐTTM.
6.6.3.6. Cảm biến chuyển động
Các cảm biến chuyển động đề cập đến
các cảm biến có thể được sử dụng để phát hiện chuyển động. Các cảm biến cho
việc cảm biến chuyển động bao gồm cảm biến quán tính như gia tốc kế và con quay
hồi chuyển. Các cảm biến này được sử dụng trong các ứng dụng sức khỏe thông
minh như theo dõi hoạt động của con người, cũng như các cảm biến rung lắc trong
các ngôi nhà thông minh và ngành công nghiệp.
6.6.3.7. Cảm biến hiện diện
Các cảm biến hiện diện đề cập đến sự
hiện diện của con người hoặc các đối tượng. Cảm biến hồng ngoại bán tự động
(PIR) rất phổ biến và được sử dụng để phát hiện chuyển động của con người, công
tắc reed có thể được sử dụng trên cửa sổ và cửa nhằm mục đích bảo mật. Cảm biến
vòng quanh dòng điện dùng cảm ứng từ điện từ có thể được sử dụng để phát hiện
sự hiện diện trong các hệ thống vận chuyển. Cảm biến siêu âm cũng được sử dụng
để xác định khoảng cách của các đối tượng. Cảm biến điện dung cũng được tích
hợp vào loại này, chúng có thể được sử dụng để xác định vị trí.
6.6.3.8. Các cảm biến khác
Các ứng dụng ĐTTM khác nhau sử dụng
các cảm biến khác nhau như thông tin âm thanh hoặc hình ảnh hoặc các thiết bị
đo lường tín hiệu khác, ví dụ như cường độ của tín hiệu bluetooth và Wi-Fi. Vì
các cảm biến cho các chế độ này ghi lại thông tin gốc về tín hiệu (hình ảnh, âm
thanh hoặc cường độ của tín hiệu, v.v...), dữ liệu thu thập thường được tiền xử
lý trước khi nó chỉ ra biến mục tiêu được đo lường.
6.6.4. Công nghệ mạng kết nối
Internet vạn vật (IoT) trong các
ĐTTM phụ thuộc vào việc tổng hợp dữ liệu được đo bằng các thiết bị cảm biến
được đặt rải rác trong môi trường ĐTTM. Hệ thống có thể sử dụng những đo lường
này một cách riêng lẻ đã tồn tại trong thời gian dài và cung cấp tự động hóa
cho các dự án. Tuy nhiên, tính “thông minh” trong ĐTTM xuất phát từ việc sử
dụng tập hợp dữ liệu từ những đơn vị cảm biến này để thực hiện các quyết định
phức tạp trong việc cung cấp dịch vụ cho người dân. Việc sử dụng tập hợp dữ
liệu này cho phép phân tích dữ liệu trên phạm vi rộng hơn so với từng cấp độ để
xác định các mô hình dài hạn và cung cấp những thông tin có ý nghĩa để hỗ trợ
các dịch vụ.
Internet đã cung cấp kết nối giữa
máy tính, điện thoại thông minh và các thiết bị điện tử khác trên khắp thế
giới, cho phép chuyển thông tin giữa chúng một cách tức thì. Tuy nhiên, đối với
IoT, Internet có thể không nhất thiết là phương thức giao tiếp duy nhất vì
nhiều ứng dụng không có khả năng kết nối với Internet. Một ứng dụng có thể bao
gồm một mạng cục bộ của các cảm biến có khả năng trao đổi dữ liệu giữa chúng và
dựa vào một giao thức truyền thông để gửi dữ liệu đến một nút trung tâm, trạm
hoặc cổng. Cổng có thể là cố định và sẽ được kết nối với Internet, do đó sẽ
chuyển dữ liệu được giám sát đến đám mây để xử lý hoặc sử dụng thêm. Cũng có
khả năng rằng các thiết bị trong một ứng dụng có thể sử dụng nhiều giao thức
khác nhau để giao tiếp, một trường hợp phổ biến cho các kiến trúc như nhà thông
minh, trong đó các nhà sản xuất sản xuất các thiết bị sử dụng các giao thức
riêng.
6.6.4.1. Cấu trúc mạng
Có ba cấu trúc mạng IoT chính, đó là
cấu trúc mạng điểm-điểm (point to point), mạng sao (star), và mạng lưới (mesh).
Loại cấu trúc mạng đầu tiên là cấu trúc mạng điểm-điểm, trong đó các thiết bị
được kết nối với nhau theo cách tuần tự từng đôi một. Mạng điểm-điểm giới thiệu
các bước nhảy dữ liệu cho các gói dữ liệu cần được gửi đến các nút khác, vì dữ
liệu phải đi qua mỗi nút trên đường giữa hai nút muốn trao đổi dữ liệu. Mạng
điểm-điểm không phổ biến trong các hệ thống IoT vì nó xếp hạng thấp về khả năng
chống lỗi và sẽ bị hỏng nếu có lỗi xảy ra ở bất kỳ nút trung gian nào.
Trong cấu trúc mạng sao, tất cả các
đơn vị trong mạng được kết nối với một nút trung tâm hoặc cổng và không thể gửi
dữ liệu trực tiếp cho nhau. Để trao đổi dữ liệu với nhau, các thiết bị cần gửi
nó qua nút trung tâm. Mạng sao, với cấu trúc nút trung tâm của nó, cung cấp một
hệ thống tự nhiên cho việc tổng hợp dữ liệu trong IoT, tuy nhiên, đối với các
mạng lớn gồm nhiều thiết bị, điều này có thể xảy ra trong hầu hết các ứng dụng
ĐTTM, có thể dẫn đến độ trễ cao và khả năng tắc nghẽn trong các tình huống
truyền dẫn khối lượng lớn thông tin. Cấu trúc mạng sao đã được sử dụng trong
các ứng dụng khác nhau bao gồm quản lý thảm họa và cảm biến môi trường.
Loại cấu trúc mạng cuối cùng được sử
dụng trong IoT là cấu trúc mạng lưới, mạng lưới cho phép tất cả các thiết bị
giao tiếp với nhau. Bằng cách cho phép giao tiếp giữa các nút trong mạng, cấu
trúc mạng lưới cung cấp một phạm vi lớn hơn vì dữ liệu được truyền đến một nút
cụ thể có thể qua nhiều bước nhảy qua mạng, điều này cũng tăng cường tính đàn
hồi của mạng khi có thể sử dụng các đường dẫn thay thế nếu giao dịch gói dữ
liệu thất bại do bất kỳ nút nào đó trở nên bị lỗi. Trong thực tế, các cấu trúc
như vậy đã được sử dụng trong các ngôi nhà thông minh cũng như trong các lưới
điện thông minh. Có các cấu trúc mạng khác chưa được đề cập, ví dụ như cấu trúc
mạng cây (tree), trong đó có nhiều mạng sao được kết nối theo cách điểm-điểm.
6.6.4.2. Các kiến trúc mạng
Kiến trúc mạng đề cập đến cấu trúc
của mạng được sử dụng cho một ứng dụng cụ thể. Như đã nêu ở bên trên, các “vật
thể” (thing) trong IoT có thể không nhất thiết phải được kết nối thông qua
Internet, thực tế có thể triển khai một cấu trúc kết nối phân tán với chỉ một
đơn vị trong mạng có khả năng gửi dữ liệu đến đám mây tùy theo yêu cầu. Ba loại
kiến trúc mạng được sử dụng cho các ĐTTM dựa trên IoT bao gồm: Mạng khu vực nhà
ở (Home Area Networks - HANs), Mạng khu lân cận (Field Area Networks - FANs) và
Mạng diện rộng (Wide Area Networks - WANs).
Mạng khu vực nhà ở là mạng có phạm
vi ngắn và thường được sử dụng để truyền thông tin đến một nút trung tâm, chịu
trách nhiệm thu thập dữ liệu trước khi gửi đến đám mây. Trong mạng này, việc
truyền thông trong mạng được thực hiện bằng một số giao thức truyền thông tiết
kiệm năng lượng như Zigbee, Bluetooth, Wi-Fi, v.v... Mạng khu vực nhà ở rất phổ
biến trong các ngôi nhà thông minh, nơi chúng được sử dụng để thu thập dữ liệu
về mức độ tiêu thụ năng lượng và thời gian hoạt động từ nhiều thiết bị gia
dụng, sau đó được gửi đến một máy đo thông minh như một phần của lưới điện
thông minh.
Loại kiến trúc mạng thứ hai là Mạng
khu lân cận (Field Area Networks - FANs. Mạng khu vực trường có phạm vi truyền
thông lớn hơn so với Mạng khu vực nhà ở và được sử dụng để cung cấp kết nối
giữa một khách hàng (ví dụ: trong một lưới điện thông minh) và công ty tiện
ích. Mạng diện rộng được sử dụng cho các cấu trúc mạng yêu cầu truyền thông qua
khoảng cách lớn. Các mạng này không dày đặc như Mạng khu vực nhà ở hoặc Mạng
khu vực lân cận và sử dụng các công nghệ như dịch vụ di động, kết nối có dây
như cáp quang, cũng như một loạt các giao thức tiết kiệm năng lượng được thiết
kế cho chính các Mạng diện rộng này. WANs được sử dụng trong nhiều ứng dụng
ĐTTM khác nhau bao gồm lưới điện thông minh, trong đó chúng được sử dụng để kết
nối nhiều trạm điện cùng nhau hoặc trao đổi dữ liệu giữa khách hàng và trạm
điện.
6.6.4.3. Các giao thức mạng
Loại mạng được sử dụng phụ thuộc vào
yêu cầu của ứng dụng. Quan trọng là giao thức truyền thông được sử dụng trong
ứng dụng ĐTTM phải đáp ứng được chất lượng dịch vụ mong muốn (Quality of
Service - QoS). Có nhiều giao thức đã được sử dụng trong Internet vạn vật cho
các ĐTTM. Các đặc điểm của những giao thức mạng không dây phổ biến nhất được sử
dụng trong các ĐTTM, bao gồm:
RFID
Công nghệ Nhận diện tần số radio
(RFID) sử dụng tần số radio để truyền và nhận dữ liệu. Giao tiếp RFID bao gồm
hai loại thiết bị, một thiết bị là Đầu đọc (Reader) và một là Thẻ (Tag). Đầu
đọc thường được cấp nguồn điện và khi một thẻ tiến đến gần đầu đọc, một trao
đổi thông tin xảy ra sau khi được ủy quyền, vì thẻ sử dụng năng lượng từ đầu
đọc. Các thẻ như vậy được gọi là thẻ bị động (passive tags), cũng có thẻ hoạt
động (active tags) không phụ thuộc vào đầu đọc để cung cấp năng lượng cho
chúng. Tùy thuộc vào tiêu chuẩn, RFID có thể hoạt động ở các tần số khác nhau
trong phổ tần số radio từ 125 KHz đến 928 MHz và có thể sử dụng trong phạm vi
ngắn. Chúng được sử dụng trong các ứng dụng như giao thông thông minh (thu phí,
bãi đậu xe), sức khỏe thông minh và nhiều ứng dụng khác.
Near Field Communication
Giao tiếp cự ly gần (Near Field
Communication - NFC) rất giống với RFID, tuy nhiên, cấu trúc giao tiếp NFC
không bao gồm thẻ và đầu đọc. Không giống với RFID, cả hai thiết bị muốn giao
tiếp bằng NFC đều cần được cung cấp nguồn điện và truyền/nhận dữ liệu có thể
diễn ra ở cả hai hướng. Điều này cho phép sử dụng NFC để điều khiển và cấu hình
các thiết bị, khác với RFID không thể sử dụng cho các nhiệm vụ đo lường hoặc
điều khiển. NFC sử dụng các tần số tương tự với RFID nhưng được sử dụng cho các
khoảng cách rất ngắn. Thiết bị NFC phổ biến trong các ứng dụng liên quan đến
thanh toán bằng điện thoại thông minh và cũng được sử dụng trong các ngôi nhà
thông minh.
Bluetooth
Bluetooth là một giao thức tiết kiệm
năng lượng phổ biến trong các ứng dụng IoT vì nó có thể hỗ trợ một số lượng
không giới hạn các nút. Giao thức này được thiết kế cho truyền thông trong
khoảng cách ngắn, băng thông thấp trong một sắp xếp mà các thiết bị có thể dễ
dàng thoát ra hoặc gia nhập mạng. Bluetooth hỗ trợ cấu trúc mạng sao vì nó có
một thiết bị chủ tại trung tâm của cơ chế truyền thông. Nó hoạt động trong băng
tần 2.4 GHz ISM và có thể có tốc độ truyền dữ liệu tối đa là 2 Mbps. Bluetooth
đã được sử dụng rộng rãi trong ngôi nhà thông minh vì nó cung cấp giao diện kết
nối trực tiếp với điện thoại thông minh mà không cần thiết bất kỳ thiết bị
trung gian nào.
Z-Wave
Z-Wave hoặc Zensys wave là một giao
thức tiết kiệm năng lượng được phát triển để sử dụng trong các ứng dụng tự động
hóa trong ngôi nhà. Đây là một giao thức tốc độ thấp với phạm vi ngắn, hoạt
động ở các tần số 868 MHz và 900 MHz. Nó hoạt động theo kiểu chủ và nô lệ,
trong đó một chủ có thể có nhiều thiết bị nô lệ có thể phản hồi các lệnh từ nút
chủ. Do đó, đây là một lựa chọn phù hợp cho các ứng dụng trong đó có một yếu tố
điều khiển trung tâm và cần thu thập dữ liệu từ nhiều đơn vị cảm biến như trong
ngôi nhà thông minh và hệ thống chăm sóc sức khỏe thông minh.
Li-Fi
Li-Fi (Light Fidelity) sử dụng ánh
sáng nhìn thấy thay vì tần số radio để trao đổi dữ liệu. Ưu điểm khi sử dụng
Li-Fi thay vì truyền thông RF là nó có thể sử dụng hệ thống chiếu sáng sẵn có,
điều này cũng dẫn đến việc tiết kiệm năng lượng.
Nó cung cấp tốc độ truyền dữ liệu
rất cao cho khoảng cách ngắn và đã được sử dụng trong các hệ thống bãi đậu xe.
Wi-Fi
Wi-Fi (Wireless Fidelity) hoạt động
bằng cách sử dụng tần số không dây trong các băng tần 2.4 GHz và 5 GHz để cung
cấp kết nối Internet tốc độ cao trong khoảng cách giới hạn. Wi-Fi phổ biến
trong nhiều ứng dụng ĐTTM vì nó cung cấp giao diện sử dụng sẵn cho điện thoại
thông minh, máy tính và các thiết bị đeo được khác.
Zigbee
Giao thức ZigBee đã được phát triển
như là một giao thức tiết kiệm năng lượng và giá thành thấp cho các mạng cảm
biến không dây (Wireless Sensor Networks - WSNs) và đã phát triển để được sử
dụng trong Internet vạn vật. Giao thức ZigBee hoạt động trong dải tần số 868 MHz/915
MHz/2.4 GHz và cung cấp tốc độ truyền dữ liệu trung bình với khoảng cách tương
tự Wi-Fi trong một kiểu truyền dữ liệu đa nút. Các thiết bị sóng Zigbee có giá
thành thấp, do đó đây là một giao thức phổ biến được sử dụng bởi nhiều nhà sản
xuất thiết bị ngôi nhà thông minh và thiết bị chăm sóc sức khỏe thông minh. Một
mạng ZigBee sẽ có ba thiết bị, một được gọi là điều phối viên (coordinator) là
người điều khiển mạng, bộ định tuyến (router) chịu trách nhiệm chuyển dữ liệu
đến các thiết bị khác và thiết bị ZigBee đầu cuối (các cảm biến và bộ điều
khiển).
Wi-SUN
Mạng tiện ích thông minh không dây
(Wi-SUN) là một mạng được IEEE chấp thuận và được sử dụng trong các mạng khu
vực lân cận cho việc đo đếm tiện ích, tự động hóa phân phối cho các tiện ích
như điện, khí đốt, v.v... và cũng dành cho các hệ thống phản hồi theo yêu cầu
cho các ứng dụng dựa trên tiện ích. Nó hỗ trợ địa chỉ IPv6 và có thể được sử
dụng trong cấu hình mạng sao hoặc mạng lưới nơi nó cũng cho phép truyền thông
đa bước (multi-hop).
Cellular
Công nghệ di động đề cập đến các
công nghệ truyền thông 3G, 4G và 5G. Cùng với Bluetooth và Zigbee, chúng là các
công nghệ sử dụng trong IoT phổ biến nhất. Giao tiếp di động cung cấp tốc độ
truyền dữ liệu cao và hỗ trợ các ứng dụng phong phú hơn so với các giao thức
khác. Với phạm vi truyền tải xa mà chúng cung cấp, chúng thích hợp cho nhiều
ứng dụng khác nhau mà không cần quá lo lắng về năng lượng. Tùy thuộc vào công
nghệ, các băng tần di động biến đổi từ 600 MHz đến 80 GHz với tốc độ truyền dữ
liệu rất cao.
LoRaWAN
LoRaWAN là viết tắt của Long Range
Wide Area Network (Mạng diện rộng phạm vi xa) và nó là Mạng diện rộng tiết kiệm
năng lượng (LPWAN) bao gồm một số cổng (gateways) và nhiều thiết bị đầu cuối
(end devices) với các cổng kết nối với một máy chủ mạng (back-end network
server). Máy chủ mạng cung cấp kết nối đến đám mây. Các thiết bị đầu cuối không
có một kết nối cố định với một cổng cụ thể và có thể gửi dữ liệu đến nhiều cổng
khi cần chuyển dữ liệu đến đám mây.
6LoWPAN
6LoWPAN, viết tắt của "IPv6 qua
mạng lưới công suất thấp," đã được tạo ra bởi Tổ chức Kỹ thuật Internet
(IETF) đặc biệt cho các ứng dụng Internet vạn vật với mục tiêu là cung cấp khả
năng kết nối Internet cho các thiết bị nhỏ. Đây là một mạng dựa trên IP và sử
dụng giao tiếp IPv6. Đây là một mạng phạm vi ngắn hoạt động trong các băng tần
ISM.
SigFox
SigFox là một tiêu chuẩn độc quyền
được phát triển bởi SigFox Inc., của Pháp. Nó sử dụng các băng tần không cần
cấp phép để thực hiện truyền thông siêu hẹp song hướng với tốc độ thấp. SigFox
có kiến trúc tương tự với LoRaWAN. Giống như LoRaWAN và 6LoWPAN, SigFox là một
LPWAN phổ biến trong lĩnh vực IoT, cung cấp khoảng cách truyền thông đủ lớn lên
đến 50 km. SigFox được ứng dụng trong lĩnh vực an ninh trong các tòa nhà, ánh
sáng thông minh và giám sát môi trường.
NB-IoT
NB-IoT (Narrow Band IoT) là một loại
LPWAN hoạt động trên các băng tần Global System for Mobile Communications (GSM)
và Long-Term Evolution (LTE). Trên thực tế, nó có thể hoạt động bằng cùng phần
cứng với việc nâng cấp phần mềm vì nó được coi là một phiên bản cơ bản của LTE.
Nó cho phép kết nối đến 100,000 thiết bị cho mỗi ô trạm.
Hình 14:
Các công nghệ kết nối mạng cho IoT ĐTTM.
6.6.5. Các thuật toán dữ liệu
lớn/Trí tuệ nhân tạo
Các cảm biến khác nhau trong hệ
thống Internet of Things (IoT) của một ĐTTM truyền thông tin về tình trạng của
Tỉnh đến đám mây. Tuy nhiên, việc đo lường dữ liệu thô không đủ, để tận dụng dữ
liệu này và biến Tỉnh thành “thông minh”, việc phân tích dữ liệu rất quan
trọng. Phân tích dữ liệu trong các ĐTTM có bốn lớp, lớp đầu tiên là Thu thập dữ
liệu, xử lý việc thu thập và lưu trữ dữ liệu, sau đó là lớp Tiền xử lý thực
hiện các thao tác (như điền giá trị thiếu, tỷ lệ, loại bỏ điểm dữ liệu không
chính xác, v.v...) trên dữ liệu để đảm bảo rằng dữ liệu có chất lượng phù hợp
để sử dụng cho giai đoạn Phân tích dữ liệu. Giai đoạn Phân tích dữ liệu bao gồm
việc áp dụng các kỹ thuật khoa học dữ liệu trên dữ liệu để trích xuất mẫu và
thông tin sẽ được sử dụng cho việc ra quyết định về chính sách, lập kế hoạch và
các hoạt động khác trong lớp Dịch vụ. Chúng ta sẽ tập trung vào giai đoạn thứ
ba của quy trình phân tích dữ liệu, tức là phân tích dữ liệu. Phân tích dữ liệu
trong ĐTTM dựa trên IoT bao gồm việc sử dụng công nghệ học sâu (Deep Learning)
và học máy (Machine Learning) trên dữ liệu thu thập được. Hình 7 cung cấp mối
liên hệ giữa học sâu và học máy trong ĐTTM. Nó nhấn mạnh các ứng dụng trong đó
mỗi lĩnh vực trí tuệ nhân tạo tìm thấy cho các thành phần của ĐTTM. Các thuật
toán phổ biến nhất được sử dụng trong các ĐTTM, bao gồm:
6.6.5.1. Học máy (Machine Learning
)
Học máy (Machine Learning - ML) là
một yếu tố quan trọng trong việc phát triển các ứng dụng ĐTTM, hỗ trợ việc dự
đoán (phân loại), ước tính (hồi quy) và nhóm dữ liệu (clustering). Học máy đề
cập đến bộ các phương pháp thông qua đó máy tính có thể được sử dụng để học từ
dữ liệu thực nghiệm và đã được sử dụng trong các ĐTTM với các ứng dụng khác
nhau. Các thuật toán học máy phổ biến nhất thường là máy hỗ trợ vector (Support
Vector Machine - SVM), rừng ngẫu nhiên (Random Forests - RF), cây quyết định
(Decision Tree - DT), Naive Bayes (NB), K-Means, K-Nearest Neighbor (K-NN) và
hồi quy logistic (Logistic Regression - LR).
6.6.5.2. Học sâu (Deep Learning)
Học sâu là việc sử dụng các lớp liên
tiếp của Mạng nơ-ron nhân tạo (ANNs) để học các mẫu. Ý tưởng là các lớp liên
tiếp phi tuyến tính của các nơ-ron nhân tạo kết nối với nhau có thể được sử
dụng để học các mẫu trong dữ liệu mà các thuật toán học máy đơn giản có thể
không thể làm được. Các kiến trúc học sâu có thể xử lý dữ liệu nhiễu để cung
cấp đầu ra cho các nhiệm vụ phân loại và dự đoán. Điều này làm cho chúng rất
hữu ích trong môi trường ĐTTM nơi IoT cho phép thu thập dữ liệu cảm biến đa
dạng có thể mang tính đa dạng. Dữ liệu tạo ra từ cảm biến có thể được xử lý để
trích xuất các đặc điểm hoặc có thể được cung cấp trực tiếp cho các thuật toán
học sâu, có thể thực hiện cả việc trích xuất đặc điểm cũng như phân loại/dự
đoán. Các phương pháp học sâu như Mạng nơ-ron tái phát (Recurrent Neural
Networks - RNN), Mạng lưới thần kinh tích chập (Convolutional Neural Networks -
CNN), Mạng nơ-ron sâu (Deep Neural Networks - DNN) và Mạng mã hóa tự động xếp
chồng (Stacked Autoencoder Networks - SAE) là các phương pháp học sâu ưa chuộng
được sử dụng trong các ứng dụng của ĐTTM.
Hình 15:
Các Mô hình học máy, học sâu.
Trí tuệ nhân tạo là yếu tố chủ đạo
cho việc cung cấp dịch vụ ĐTTM vì nó giúp việc sử dụng dữ liệu được thu thập
trong một ĐTTM trở nên dễ dàng hơn. Tóm lại, tổng kết về việc sử dụng trí tuệ
nhân tạo trong IoT cho ĐTTM trong phần này cùng với những quan sát được tóm
lược trong Bảng dưới đây:
Bảng 3:
Tổng hợp sử dụng trí tuệ nhân tạo trong IoT cho ĐTTM
Các
thành phần của Đô thị thông minh
|
Học
máy (Machine Learning)
|
Học
sâu (Deep Learning)
|
Nông nghiệp thông minh
|
- Giám sát cây trồng/Chăm sóc cây
trồng (Tưới tiêu)
- Giám sát cây trồng/Chăm sóc cây
trồng (Giám sát và phát hiện bệnh)
- Ra quyết định và chăm sóc cây
trồng dựa trên dữ liệu (Dự đoán các thông số vật lý)
- Ra quyết định và chăm sóc cây
trồng dựa trên dữ liệu (Khuyến nghị về cây trồng)
|
- Giám sát cây trồng/Chăm sóc cây
trồng (Tưới tiêu)
- Giám sát cây trồng/Chăm sóc cây
trồng (Monitoring and disease detect)
- Ra quyết định và chăm sóc cây
trồng dựa trên dữ liệu (Dự đoán các thông số vật lý)
|
Các dịch vụ Đô thị thông minh
|
- Chất lượng không khí
- Giám sát chất lượng nước
- Quản lý chất thải
|
- Chất lượng không khí
- Giám sát chất lượng nước
- Quản lý chất thải
- Giám sát tràn cống
- Quan trắc tiếng ồn đô thị
|
Năng lượng thông minh
|
- Dự báo mức tiêu thụ/tải năng lượng
- Phân loại sự kiện dòng lưới thông
minh
|
- Dự báo mức tiêu thụ/tải năng
lượng
- Phát hiện trộm cắp điện
|
Y tế thông minh
|
- Nhận dạng hoạt động của con
người/Phát hiện té ngã
- Theo dõi sức khỏe bệnh nhân
- Chẩn đoán bệnh
- Phát hiện bệnh Parkinson/Theo
dõi cơn động kinh
|
- Nhận dạng hoạt động của con
người/Phát hiện té ngã
- Theo dõi sức khỏe bệnh nhân
- Chẩn đoán bệnh
- Phát hiện bệnh Parkinson/Theo
dõi cơn động kinh
|
Nhà thông minh
|
- Hỗ trợ cuộc sống xung quanh
(Nhận dạng hoạt động/Phát hiện té ngã)
- Hỗ trợ cuộc sống xung quanh
(Phát hiện bản địa hóa và chiếm chỗ)
- Quản lý năng lượng (Tự động hóa,
Lập hồ sơ tiêu thụ điện năng)
|
- Hỗ trợ cuộc sống xung quanh
(Nhận dạng hoạt động/Phát hiện té ngã)
- Hỗ trợ cuộc sống xung quanh
(Phát hiện bản địa hóa và chiếm chỗ)
- Quản lý năng lượng (Tự động hóa,
Lập hồ sơ tiêu thụ điện năng)
|
Công nghiệp thông minh
|
- Phát hiện lỗi và sự bất thường
- Quản lý sản xuất
|
- Phát hiện lỗi và sự bất thường
- Quản lý sản xuất
|
Cơ sở hạ tầng thông minh
|
- Giám sát sức khỏe kết cấu
- Quản lý năng lượng và môi trường
|
- Giám sát sức khỏe kết cấu
- Quản lý năng lượng và môi trường
|
Giao thông thông minh
|
- Bãi đỗ xe thông minh (Phát hiện
chỗ đậu xe/Định tuyến/Dự đoán vị trí)
- Quản lý vận tải (Quản lý vận tải
công cộng)
- Quản lý vận tải (Luồng giao thông)
- Quản lý vận tải (Phát hiện tai
nạn giao thông)
|
- Bãi đỗ xe thông minh (Phát hiện
chỗ đậu xe/Định tuyến/Dự đoán vị trí)
- Quản lý vận tải (Luồng giao thông)
|
6.6.6. Bảo mật và quyền riêng tư
trong kiến trúc IoT cho Đô thị thông minh
Có nhiều loại vấn đề về bảo mật và
quyền riêng tư trong IoT ở ĐTTM, chúng tồn tại ở trong từng tầng kiến trúc IoT,
bao gồm các lớp phần mềm ứng dụng, lớp mạng và lớp cảm biến cùng với một số vấn
đề liên quan đến toàn hệ thống. Bảng 6 dưới đây tổng hợp các vấn đề liên quan
đến bảo mật và quyền riêng tư trong IoT cho Đô thị thông minh và các biện pháp
ngăn chặn để giảm thiểu chúng.
Bảng 4:
Tổng hợp vấn đề bảo mật và quyền riêng tư trong IoT
Lớp
|
Vấn
đề
|
Giải
pháp ngăn ngừa
|
Lớp phần mềm ứng dụng (Lớp trung
gian, lớp ứng dụng và lớp nghiệp vụ)
|
Khả năng hiển thị/Nhận dạng dữ
liệu
|
Sử dụng mã hóa để lưu trữ dữ liệu
|
Truy cập dữ liệu/Sử dụng thứ cấp
|
Sơ đồ kiểm soát truy cập dựa trên
hệ thống phân cấp người dùng
|
Chèn dữ liệu/Tính toàn vẹn dữ liệu
|
- Việc ẩn danh dữ liệu được sử
dụng
- Sử dụng blockchain để theo dõi
quyền truy cập của người dùng
- Sử dụng xác nhận dữ liệu trước
khi sử dụng
- Hạn chế truy cập dữ liệu
- Tham số hóa truy vấn
- Kiểm tra thâm nhập
|
Lớp mạng
|
Tấn công trung gian
|
- Sử dụng các giao thức mật mã để
trao đổi dữ liệu
- Mã hóa dữ liệu trên mạng công
cộng
|
Tấn công nghe lén
|
- Sử dụng luôn các giao thức xác
thực
- Truy cập từ xa nên sử dụng các
giao thức được ngành công nghiệp chấp nhận như TLS, WPA2
- Thời gian chờ cho các phiên từ xa
|
Tấn công kênh phụ
|
- Độ bão hòa băng thông
- Che chắn để ngăn chặn các mô
hình hoạt động tương tự
|
Từ chối dịch vụ
|
- Kiểm tra các yêu cầu dữ liệu
không thường xuyên (Trí tuệ nhân tạo đã được chứng minh là có ích ở đây)
|
Tấn công giả mạo
|
- Sử dụng mật mã
- Sử dụng mã hóa lai
- Sử dụng blockchain để xác thực
trao đổi dữ liệu cũng như xác thực thiết bị
|
Lớp thu thập
Toàn bộ hệ thống
|
Ủ và gây nhiễu
|
Chính sách phần mềm đối với dữ
liệu bị thiếu
|
Rò rỉ dữ liệu
|
- Ẩn danh dữ liệu
- Giảm thiểu dữ liệu
- Tổng hợp dữ liệu
|
Sự tin cậy
|
- Cung cấp hướng dẫn chính sách rõ
ràng cho người dùng
- Xây dựng chính sách linh hoạt
với sự tư vấn của người dùng
|
6.6.7. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức (SWOT)
6.6.7.1. Điểm mạnh
Các ưu điểm của ĐTTM sử dụng công
nghệ IoT là việc cung cấp một chất lượng cuộc sống cải thiện cho dân số của một
Tỉnh cùng với việc giảm thiểu các chi phí vận hành và cũng giúp các Tỉnh có
tính bền vững. IoT cho phép triển khai cảm biến và thiết bị trong toàn bộ một
Tỉnh để cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình trạng hoạt động chính của Tỉnh
như hệ thống giao thông, phân phối điện, nước và khí đốt cũng như giám sát tội
phạm... Thông tin thời gian thực này giúp quản lý Tỉnh, tổ chức và các bên liên
quan khác cung cấp dịch vụ tốt hơn cho người dân, tăng cường hiệu quả của các
dịch vụ đó và giảm chi phí thông qua hoạt động hiệu quả hơn.
Về mặt kỹ thuật, dữ liệu IoT đã cho
phép sử dụng phân tích dữ liệu để đo lường các khía cạnh khác nhau của nhiều
dịch vụ đang được cung cấp trong Tỉnh cũng như để xác định các tương tác giữa
chúng và tận dụng thông tin đó để ra quyết định tốt hơn, giúp cuộc sống dễ dàng
hơn cho người dân. Bên cạnh đó, hệ thống IoT có tính linh hoạt với kiến trúc
linh hoạt, cho phép dễ dàng mở rộng bằng cách di chuyển các cảm biến, điều này
giúp giảm thiểu chi phí cho việc nâng cấp và mở rộng các hệ thống đã triển
khai. Ngoài ra, kiến trúc phân phối này cũng làm cho các hệ thống như vậy trở
nên mạnh mẽ hơn trong việc đối phó với lỗi, đồng thời nâng cao tính đáng tin
cậy của triển khai và cung cấp khả năng tự phục hồi trong các ứng dụng như hệ
thống điện.
6.6.7.2. Điểm yếu
IoT trong các ĐTTM cũng gặp một số
điểm yếu về công nghệ, ví dụ, tình hình triển khai hiện tại có một loạt các
công nghệ khác nhau liên quan đến mạng, nền tảng phần cứng và các khung phần
mềm không thường hoạt động cùng nhau. Các tổ chức tiêu chuẩn khác nhau như Tổ
chức kỹ thuật Internet (IETF), Viện Tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu (ETSI), Viện
kỹ thuật và điện tử (IEEE) và các tổ chức khác đã đóng góp các tiêu chuẩn về giao
tiếp, khám phá mạng, nhận dạng, quản lý thiết bị v.v... Tuy nhiên, có một số
lượng lớn các “tiêu chuẩn” và nhiều trong số chúng không hoàn toàn tương thích
với nhau. Vấn đề này chưa được giải quyết triệt để, và điều này có thể tạo ra
khó khăn khi mở rộng các hệ thống IoT mà không cần phải cải thiện đáng kể các
phần tử của hệ thống. Vấn đề khác đang đối diện với các hệ thống IoT hiện nay
là thiếu các chính sách và quy định về dữ liệu. Mối lo ngại ở đây là chính sách
về dữ liệu chưa đủ trưởng thành để quy định cách dữ liệu được xử lý trong các
hệ thống IoT. Đó là một vấn đề lớn, bất chấp việc gia tăng vấn đề về quyền
riêng tư dữ liệu người dùng trong một thế giới kết nối.
6.6.7.3. Cơ hội
IoT trong các ĐTTM mang lại nhiều cơ
hội cho các nhà nghiên cứu và doanh nghiệp trong việc giảm thiểu các yếu điểm
và cung cấp các dịch vụ mới cho Tỉnh. Dữ liệu được thu thập bởi các cảm biến
trong hệ thống IoT có tiềm năng cung cấp cái nhìn tổng thể về tình trạng của
Tỉnh, cho phép sử dụng các thuật toán dữ liệu lớn để phát triển các ứng dụng và
dịch vụ mới. Đối với các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực phân tích dữ liệu, dữ
liệu đa dạng này cung cấp cơ hội tuyệt vời để phát triển các thuật toán khoa
học dữ liệu mới cho việc cung cấp dịch vụ. Việc phát triển và sử dụng các kỹ thuật
mã hóa tính toán tiết kiệm chi phí, cách lưu trữ dữ liệu hiệu quả và công nghệ
mạng giá rẻ mang lại một giá trị tài chính lớn cho việc triển khai IoT, làm cho
quá trình này trở nên dễ dàng và tiết kiệm chi phí hơn. Phát triển các công
nghệ cảm biến mới cũng là một cơ hội cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực IoT
cho các ĐTTM. Việc phát triển các cảm biến mới, hiệu quả, giá rẻ sẽ giúp tạo ra
các dịch vụ IoT và cho phép sử dụng rộng rãi hơn.
6.6.7.4. Thách thức
Với một hệ thống kết nối, có nhiều
mối đe dọa đối với IoT cho các ĐTTM liên quan đến vấn đề tin tưởng giữa người
dùng, lo ngại về quyền riêng tư do các cuộc tấn công mạng, nguy cơ mất dữ liệu,
v.v... Quyền riêng tư và bảo mật là những mối quan tâm lớn nhất của các ứng
dụng IoT, với cơ chế tương tác cá nhân hóa giữa con người và thiết bị như trong
trường hợp của các ĐTTM, nguy cơ vi phạm quyền riêng tư, mất dữ liệu và rò rỉ
dữ liệu là cao và điều này luôn là một vấn đề đối với người dùng cũng như các
nhà cung cấp dịch vụ. Rất nhiều cuộc tấn công vào các hệ thống ĐTTM đã làm lộ
sự tổn thương của công nghệ trước các cuộc tấn công mạng và cũng đã để lộ ra
những hậu quả mà nó gây ra đối với dân số. Các thủ tục và phương pháp bảo mật
truyền thống như xác thực truy cập, định tuyến và mạng có thể không đủ hoặc
không khả thi trong nhiều quá trình triển khai IoT do thiết bị IoT thường không
có khả năng tính toán đủ, điều này đã làm gia tăng quan ngại về quyền riêng tư
và bảo mật đối với các bên liên quan đến IoT. Điều này cũng có thể gây ra sự
thiếu tin tưởng của khách hàng để tham gia vào các ứng dụng ĐTTM.
6.7. Các tiêu chuẩn CNTT áp dụng cho
Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
Các thành phần trong Kiến trúc ICT
phát triển ĐTTM của tỉnh Hà Giang tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn an
toàn thông tin đã được quy định trong các văn bản hướng dẫn, cụ thể như sau:
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về Bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày
09/4/2020 của Chính phủ về quy định quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của
cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 20/2020/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 22/7/2020 Về mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ
chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương.
- Thông tư số 19/2011/TT-BTTTT ngày
01/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về việc áp dụng
tiêu chuẩn định dạng tài liệu mở trong cơ quan nhà nước.
- Thông tư số 24/2011/TT-BTTTT ngày
20/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về việc tạo lập,
sử dụng và lưu trữ dữ liệu đặc tả trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Thông tư số 03/2013/TT-BTTTT ngày
15/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định áp dụng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với trung tâm dữ liệu.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTTTT ngày
30/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định trách
nhiệm của các cơ quan trong việc ban hành Quy định kỹ thuật về dữ liệu của các
hệ thống thông tin.
- Thông tư số 06/2015/TT-BTTTT ngày
23/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ngày 23/3/2015 Quy định
Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký
số.
- Thông tư 10/2016/TT-BTTTT ngày
01/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành “Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ
kết nối các hệ thống QLVB&ĐH.
- Thông tư 02/2017/TT-BTTTT ngày
04/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về cấu trúc thông điệp dữ liệu công dân trao đổi với cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
- Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT ngày
23/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về Quy định các yêu cầu kỹ
thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc
gia.
- Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT ngày
15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động giám
sát an toàn hệ thống thông tin.
- Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày
15/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành Danh mục tiêu
chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày
12/8/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về
đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Văn bản số 3788/BTTTT-THH ngày
26/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng dẫn liên thông, trao
đổi dữ liệu có cấu trúc bằng ngôn ngữ XML giữa các hệ thống thông tin trong cơ
quan nhà nước.
- Văn bản số 2803/BTTTT-THH ngày
01/10/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng dẫn kỹ thuật liên
thông giữa các hệ thống quản lý văn bản và điều hành trong cơ quan nhà nước.
- Văn bản số 269/BTTTT-ƯDCNTT ngày
06/02/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc giải thích việc áp dụng các
tiêu chuẩn kỹ thuật chính sử dụng cho hệ thống cổng thông tin điện tử và hệ
thống thư điện tử.
- Văn bản số 58/BTTTT-KHCN ngày
11/01/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các nguyên tắc
định hướng về công nghệ thông tin và truyền thông trong xây dựng đô thị thông
minh ở Việt Nam.
- Văn bản số 3098/BTTTT-KHCN ngày
13/9/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố Bộ chỉ số đô thị
thông minh Việt Nam giai đoạn đến năm 2025 (Phiên bản 1.0);
- Quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày
31/5/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Ban hành Khung tham chiếu
ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0).
- Văn bản số 2973/BTTTT-CATTT ngày04/9/2019
của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn triển khai hoạt động giám
sát ATTT trong cơ quan, tổ chức nhà nước.
- Văn bản 1145/BTTTT-CATTT ngày 03/4/2020
Của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn bộ tiêu chí, chỉ tiêu kỹ thuật để
đánh giá và lựa chọn giải pháp nền tảng điện toán đám mây phục vụ Chính phủ
điện tử.
- Văn bản số 2612/BTTTT-CATTT ngày
17/7/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc bổ sung bộ tiêu chí, chỉ
tiêu để đánh giá và lựa chọn giải pháp nền tảng điện toán đám mây phục vụ Chính
phủ điện tử.
- Văn bản số 2333/BTTTT-CĐSQG ngày
20/6/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển khai ICT phát triển đô
thị thông minh và Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC) tại các địa
phương;
- Công văn số 631/THH-THHT ngày
21/5/2020 của Cục Tin học hóa về việc hướng dẫn yêu cầu về chức năng, tính năng
kỹ thuật của Nền tảng nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung cấp bộ, cấp tỉnh
(Phiên bản 1.0).
- Công văn số 213/THH-CPĐT ngày
03/3/2021 của Cục Tin học hóa về việc hướng dẫn mô hình tổng thể, yêu cầu chức
năng, tính năng của Trung tâm giám sát, điều hành thông minh cấp tỉnh, cấp bộ
(phiên bản 1.0).
Tiêu chuẩn Quốc tế, Quốc gia:
- Tiêu chuẩn Quốc tế ISO/IEC
18384:2016 về Kiến trúc tham chiếu SOA.
- Tiêu chuẩn Quốc tế ISO/IEC 30145
về khung tham chiếu ICT cho ĐTTM.
- Tiêu chuẩn IEEE Standard 1686 về
Bảo mật các thiết bị điện tử thông minh, bảo mật về quyền truy cập, vận hành,
cấu hình, sửa đổi phần sụn và truy xuất dữ liệu từ IED.
- Tiêu chuẩn ISO/TS 8000 về chất
lượng thông tin, dữ liệu.
- Tiêu chuẩn PAS 212:2016 - IoT Khám
phá tài nguyên tự động cho IoT - Đặc điểm kỹ thuật.
- Tiêu chuẩn TR39 - IoT về Xác định
ba loại Tiêu chuẩn Internet vạn vật (IoT) - tiêu chuẩn mạng cảm biến, tiêu
chuẩn nền tảng IoT và tiêu chuẩn dành riêng cho miền Green Star Quản lý xây
dựng, cộng đồng.
- Tiêu chuẩn IPWEA Model
Specification for LED Public Lighting an Control Systems về Kiểm soát hệ thống
chiếu sáng LED thông minh.
- Tiêu chuẩn IEEE P2413 - IoT về
Tiêu chuẩn về mô hình mối quan hệ giữa IoT khác nhau và các yếu tố kiến trúc
phổ biến.
- Tiêu chuẩn PAS 185 An toàn thông
tin về Thành phố thông minh - Đặc điểm kỹ thuật để thiết lập và triển khai
khung bảo mật.
- Tiêu chuẩn PAS 1192-7 về Thông tin
sản phẩm xây dựng - Đặc điểm kỹ thuật để xác định, chia sẻ và duy trì thông tin
sản phẩm xây dựng kỹ thuật số có cấu trúc.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
số 109:2017/BTTTT ngày 04/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành về
cấu trúc thông điệp dữ liệu công dân trao đổi với CSDL quốc gia về dân cư.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
120:2019/BTTTT ngày 25/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành về cấu
trúc, định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối cổng dịch vụ công quốc gia với
cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp Bộ, tỉnh và các CSDL
quốc gia, chuyên ngành.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
125:2021/BTTTT về Cấu trúc, định dạng dữ liệu phục vụ kết nối, tích hợp, chia
sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin báo cáo trong Hệ thống thông tin báo cáo
quốc gia.
- Tiêu chuẩn TCVN 11930:2017 về Công
nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Yêu cầu cơ bản về an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ.
Ngoài ra chuẩn kết nối nền tảng kết
nối đô thị thông minh:
- Hỗ trợ các giao thức như: https;
Websocket; POP, IMAP, SMTP, và nhiều giao thức khác.
- Hỗ trợ xử lý các cấu trúc dữ liệu
với định dạng JSON, XML, SOAP và các định dạng cấu trúc dữ liệu khác.
- Hỗ trợ kết nối đến các csdl MSSQL,
DB2, Oracle, OpenEdge, TerraData, MySQL, PostgreSQL/EnterpriseDB, H2, Derby và
các CSDL sử dụng JDBC Driver.
- Hỗ trợ giao thức OData v4 cho các
CSDL quan hệ( RDBMS) và Casandra.
- Hỗ trợ khai thác CSDL thông qua
trục như: RDBMS, CSV, Excel, ODS, Cassandra, Google Spreadsheets, RDF và các
webpage.
- Hỗ trợ truy vấn trên nhiều CSDL
khác nhau cùng lúc.
- Hỗ trợ mô hình lập trình khai báo
để xác định các dịch vụ và tài nguyên.
- Cấu hình kết nối dựa trên XML mà
không cần phải thay đổi code.
6.8. Lộ trình triển khai xây dựng Đô
thị thông minh tỉnh Hà Giang
Trên cơ sở Đề án Đô thị thông minh
của tỉnh Hà Giang, các nhiệm vụ cần được thực hiện trong giai đoạn tới như sau:
Bảng 5:
Lộ trình thực hiện các nhiệm vụ, dự án trong giai đoạn 2024 - 2025
STT
|
Tên
nhiệm vụ/dự án
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Ghi
chú
|
I
|
Duy trì Kiến trúc Đô thị thông
minh
|
|
|
|
|
1
|
Duy trì, phát triển Kiến trúc tổng
thể các thành phần ứng dụng CNTT trong phát triển đô thị thông minh làm định
hướng phát triển
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các đơn
vị liên quan
|
2024-2025
|
|
2
|
Xây dựng các chuẩn kết nối, chuẩn
tích hợp, chuẩn chia sẻ, liên thông dữ liệu trong phát triển đô thị thông
minh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các đơn
vị liên quan
|
2024-2025
|
|
II
|
Hoàn thiện hạ tầng, nền tảng và
một số giải pháp, phát triển ĐTTM
|
|
|
|
|
1
|
Hệ thống điều hành thông minh của
tỉnh (bao gồm Nâng cấp TTTHDL); Trung tâm giám sát an toàn thông tin (SOC)
cho đô thị thông minh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các đơn
vị liên quan
|
2024-2025
|
|
2
|
Triển khai các dịch vụ ĐTTM trên
địa bàn thành phố Hà Giang
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các đơn
vị liên quan
|
2024-2025
|
|
3
|
Thí điểm phát triển ứng dụng Đô
thị thông minh trong lĩnh vực Nông nghiệp, Du lịch, Y tế, Giáo dục
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các đơn
vị liên quan
|
2024-2025
|
|
4
|
Xây dựng và triển khai Nền tảng
Internet vạn vật (IOT): Thu thập lưu trữ dữ liệu lớn và phân tích giám sát số
liệu cho toàn tỉnh.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các đơn
vị liên quan
|
2024-2025
|
|
5
|
Phát triển các giải pháp hạ tầng
xử lý dữ liệu lớn (Big Data), kết nối internet vạn vật (loT), AI, blockchain,
điện toán đám mây (Cloud Computing) tạo ra một hạ tầng công nghệ số an toàn
cho các dịch vụ đô thị thông minh...
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các đơn
vị liên quan
|
2025-2030
|
|
III
|
Y tế thông minh
|
|
|
|
|
1
|
Cổng tích hợp dữ liệu ngành Y tế
|
Sở Y tế
|
Các đơn
vị liên quan
|
2024-2025
|
|
2
|
Triển khai nền tảng Bệnh án điện
tử, Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
|
Sở Y tế
|
Các đơn
vị liên quan
|
2024-2025
|
|
3
|
Tiếp tục xây dựng, phát triển dịch
vụ Y tế thông minh: Ứng dụng di động; - Cảm biến và thiết bị y tế thông minh;
Tele- health và Health IoT; Các công nghệ AI, blockchain trong y tế...
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo
|
Các đơn
vị liên quan
|
2025-2030
|
Bổ sung
từ kiến trúc ICT
|
IV
|
Giáo dục thông minh
|
|
|
|
|
1
|
Trục tích hợp thông tin quản lý
ngành giáo dục
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo
|
Các đơn
vị liên quan
|
2024-2025
|
|
2
|
Thuê dịch vụ nền tảng: quản lý và
giám sát thực hiện chế độ, chính sách cho học sinh trường bán trú, nội trú;
các dịch vụ nền tảng dạy và học, thi trực tuyến cho giáo viên và học sinh
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo
|
Các đơn
vị liên quan
|
2024-2025
|
|
3
|
Phát triển hệ sinh thái chuyển đổi
số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu khoa học
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo
|
Các đơn
vị liên quan
|
2024-2025
|
|
4
|
Tiếp tục xây dựng, phát triển dịch
vụ giáo dục thông minh: Trường học thông minh, nền tảng học tập cá nhân hóa,
Hệ thống kiểm tra, đánh giá chất lượng thông minh, kho học liệu số,…
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo
|
Các đơn
vị liên quan
|
2025-2030
|
Bổ sung
từ kiến trúc ICT
|
V
|
Du lịch thông minh
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai cổng thông tin và bản
đồ số về du lịch (tích hợp hệ thống cơ sở dữ liệu ngành du lịch thông minh,
ứng dụng công nghệ số kết hợp công nghệ 3D, 4D để giới thiệu các điểm đến,
các tour, tuyến du lịch, sản phẩm, dịch vụ du lịch,…).
|
Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch
|
Các đơn
vị liên quan
|
2024-2025
|
|
2
|
Tiếp tục phát triển hạ tầng và hệ
thống thông tin, hệ thống quản lý du lịch thông minh: Ứng dụng di động; Hướng
dẫn du lịch, vận chuyển thông minh; Thanh toán điện tử… kết hợp sự hỗ trợ từ
trí tuệ nhân tạo (AI), Internet of Things (IoT), thực tế ảo (VR), thực tế ảo
mở rộng (AR)
|
Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch
|
Các đơn
vị liên quan
|
2025-2030
|
Bổ sung
từ kiến trúc ICT
|
VI
|
Giao thông thông minh
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, triển khai phần mềm quản
lý, bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật giao thông
|
Sở Giao
thông vận tải
|
Các đơn
vị liên quan
|
2024-2025
|
|
2
|
Triển khai HTTT và CSDL ngành Giao
thông vận tải tỉnh
|
Sở Giao
thông vận tải
|
Các đơn
vị liên quan
|
2024-2025
|
|
3
|
Tiếp tục phát triển, triển khai
các giải pháp giao thông thông minh: quản lý giao thông, cảnh báo sự cố, giới
hạn tốc độ biến đổi, kiểm soát giao thông cao tốc, kiểm soát đèn tín hiệu,
kiểm soát bãi xe, thanh toán giao thông công cộng…
|
Sở Giao
thông vận tải
|
Các đơn
vị liên quan
|
2025-2030
|
Bổ sung
từ kiến trúc ICT
|
VII
|
Môi trường, Xây dựng thông minh
|
|
|
|
|
1
|
Chuẩn hóa dữ liệu TNMT và xây dựng
hệ thống báo cáo phân tích, quy hoạch và dự báo về môi trường thời gian thực,
kết nối các trạm quan trắc, đưa ra các cảnh báo về tình hình môi trường của
tỉnh
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các đơn
vị liên quan
|
2024-2025
|
|
2
|
Triển khai HTTT và CSDL ngành: quy
hoạch đô thị tỉnh, xây dựng tỉnh; kết nối liên thông, duy trì, vận hành hệ
thống dữ liệu không gian đô thị số hóa, hướng tới mục tiêu đẩy mạnh áp dụng
công nghệ thông minh trong quy hoạch và quản lý phát triển đô thị
|
Sở Xây
dựng
|
Các đơn
vị liên quan
|
2024-2030
|
|
3
|
Tiếp tục phát triển, triển khai
các giải pháp về thu thập, giám sát đánh giá môi trường: Năng lượng sạch và
tái tạo; Quản lý mạng lưới điện; Giám sát ô nhiễm, chất thải, cấp thoát nước…
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các đơn
vị liên quan
|
2025-2030
|
Bổ sung
từ kiến trúc ICT
|
VII
|
Nông nghiệp thông minh
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng vùng sản xuất công nghệ
cao
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các đơn
vị liên quan
|
2024-2025
|
|
2
|
Triển khai HTTT và CSDL truy xuất
nguồn gổc, mã vùng trồng, truy vết sản phẩm trong nền kinh tế tuần hoàn gắn
với thương mại điện tử
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các đơn
vị liên quan
|
2024-2025
|
|
2
|
Triển khai HTTT và CSDL ngành nông
nghiệp phát triển nông thôn
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các đơn
vị liên quan
|
2024-2025
|
|
VII. Tổ chức triển khai Kiến trúc
ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang
7.1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là đơn vị đầu mối phối hợp với các
cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang,
có trách nhiệm duy trì, cập nhật Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang;
căn cứ vào tính cấp thiết của từng nhiệm vụ để đề xuất triển khai các thành
phần của Kiến trúc nhằm đạt được mục tiêu đề ra; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
kiểm tra, đánh giá báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh Hà Giang.
- Chủ trì, xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển CNTT-TT trong xây dựng
ĐTTM, các văn bản hướng dẫn, các tiêu chuẩn kỹ thuật triển khai Kiến trúc ICT
phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất của toàn bộ hệ
thống;
- Thẩm định sự phù hợp của các kế
hoạch, dự án, nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT phù hợp với Kiến trúc Chính
quyền điện tử và Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang;
- Hướng dẫn các ngành, địa phương
triển khai kế hoạch, quy hoạch, các chương trình, dự án, kêu gọi, thu hút đầu
tư từ xã hội cho phát triển ĐTTM,... đảm bảo theo xu hướng và mô hình kiến trúc
ĐTTM, các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, tích hợp, các tiêu chí đánh giá ĐTTM.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự án
ứng dụng CNTT trong phát triển ĐTTM trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
7.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét,
bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM giai
đoạn 2024-2025.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng cơ
chế, chính sách ưu đãi nhà đầu tư, doanh nghiệp thực hiện các dự án phát triển
dịch vụ ĐTTM theo hình thức xã hội hóa trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
7.3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu phương án bố trí nguồn kinh phí
phù hợp; phối hợp cân đối ngân sách và lồng ghép các nguồn kinh phí thực hiện
các thành phần của Kiến trúc để đạt được mục tiêu đề ra trong giai đoạn
2024-2025.
Phối hợp các ngành và địa phương xây
dựng các chính sách huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước; các chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư cho phát triển CNTT.
7.4. Các sở, ban, ngành
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
ngành để tổ chức triển khai các nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong phát triển ĐTTM
thuộc chuyên ngành quản lý.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế
hoạch, nghiên cứu tham gia đề xuất các chương trình, dự án phát triển ĐTTM
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý vào Đề án ứng dụng CNTT trong phát triển dịch vụ
ĐTTM.
- Định hướng quy hoạch và phát triển
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, phụ trách theo xu hướng, mô hình kiến
trúc ĐTTM và đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, chỉ tiêu đánh giá ĐTTM của
tỉnh, của quốc gia theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông để đảm bảo
sự kết nối và chia sẻ, tích hợp CSDL, thông tin số.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong công tác triển khai, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các
chương trình, nhiệm vụ xây dựng ĐTTM để đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy
định; cung cấp thông tin và dữ liệu liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của
cơ quan, đơn vị để đưa vào hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
- Huy động các nguồn lực từ các Bộ,
ngành dọc, kêu gọi, thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức; cung cấp dịch
vụ theo ngành, lĩnh vực cho phát triển ĐTTM của tỉnh nói chung và của ngành,
lĩnh vực nói riêng bằng các hình thức như đầu tư, hợp tác đầu tư (BT, BOT), đối
tác công tư (PPP),...
- Các ngành tham gia triển khai thí
điểm ĐTTM chủ động bổ sung nội dung vào kế hoạch chi tiết, lập dự toán kinh phí
hàng năm thuộc lĩnh vực ngành phụ trách, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng
hợp, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Định kỳ báo cáo việc triển khai dự
án về Sở Thông tin và Truyền thông để cập nhật Kiến trúc của tỉnh.
7.5. UBND các huyện/thành phố
- Phát triển địa phương theo xu
hướng, mô hình kiến trúc ĐTTM và đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, chỉ
tiêu đánh giá ĐTTM của tỉnh, của quốc gia và theo hướng dẫn của Sở Thông tin và
Truyền thông để đảm bảo sự kết nối và chia sẻ, tích hợp CSDL, thông tin số.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các Sở, ngành liên quan triển khai các chương trình, dự án ĐTTM
trên địa bàn, đảm bảo tính thống nhất từ tỉnh đến xã. Chủ trì hoặc phối hợp với
các đơn vị liên quan chủ động xây dựng và triển khai các dự án ĐTTM ở địa
phương.
- Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh.
7.6. Các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn
Tích cực tuyên truyền, vận động, tham
gia, phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong tỉnh triển khai thực hiện các
nội dung của Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Hà Giang.
7.7. Các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực CNTT - Truyền thông
Xây dựng chiến lược kinh doanh phù
hợp với định hướng phát triển ĐTTM của tỉnh, phù hợp với Kiến trúc ICT phát
triển ĐTTM vừa đảm bảo mục tiêu kinh doanh của đơn vị, vừa góp phần thiết thực
thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang.