HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 342/2020/NQ-HĐND
|
Kiên
Giang, ngày 22 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC CHI CHO CÔNG TÁC HỖ TRỢ NẠN NHÂN VÀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ
NẠN NHÂN QUY ĐỊNH TẠI LUẬT PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống mua bán người;
Căn cứ Thông tư số 84/2019/TT-BTC
ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định nội dung, mức chi cho công
tác hỗ trợ nạn nhân và nội dung, mức chi chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại
Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người;
Xét Tờ trình số 94/TTr-UBND ngày
22 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết quy định nội
dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân và chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại
Luật Phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra
số 58/BC-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
a) Nghị quyết này quy định nội dung,
mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân và chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Luật
Phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, từ nguồn dự toán chi
thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm của tỉnh Kiên Giang theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
b) Trường hợp sử dụng nguồn hỗ trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác hỗ trợ nạn nhân, chế độ hỗ
trợ nạn nhân thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và nhà tài trợ; trường hợp
nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có
thỏa thuận về mức chi thì áp dụng theo mức chi quy định tại Nghị quyết này.
2. Đối tượng áp dụng
a) Nạn nhân theo quy định tại Luật
Phòng, chống mua bán người.
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ nạn
nhân và chế độ hỗ trợ nạn nhân.
Điều 2. Nội dung
và mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân
Nội dung và mức chi cho công tác hỗ
trợ nạn nhân thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị quyết này hướng dẫn cụ thể một số nội
dung, mức chi sau:
1. Chi công tác phí cho cán bộ phục vụ
hoạt động xác minh, tiếp nhận, giải cứu, bảo vệ, vận chuyển nạn nhân và kiểm
tra công tác hỗ trợ nạn nhân; tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ. Nội
dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 90/2017/NQ-HĐND ngày
20 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Chi hợp tác quốc tế trong việc tiếp
nhận, xác minh nạn nhân. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài
do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí; Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19
tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng
cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
và Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi
bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2009 của
Bộ Tài chính; Nghị quyết số 228/2019/NQ-HĐND ngày 26 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang quy định chế độ tiếp khách nước ngoài, chế độ chi tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang và chế độ tiếp khách trong nước.
3. Chi chế độ làm đêm, thêm giờ: thực
hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BTC-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, thêm giờ đối với cán bộ,
công chức, viên chức.
4. Chi xây dựng cơ sở dữ liệu và cập
nhật thông tin về nạn nhân: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang ban hành Quy định mức chi trả nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được
đăng trên trang thông tin điện tử thuộc tỉnh Kiên Giang.
5. Chi thuê, mua sắm trang thiết bị đặc
thù phục vụ xác minh, tiếp nhận, giải cứu, bảo vệ nạn nhân thực hiện theo quy định
hiện hành của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi thông tin liên lạc, in ấn tài
liệu, văn phòng phẩm, chi khác có liên quan đến công tác hỗ trợ nạn nhân. Mức
chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được
cấp có thẩm quyền giao.
7. Chi lập hồ sơ nạn nhân, mức chi
100.000 đồng/01 hồ sơ (bao gồm cả ảnh, biên bản xác minh, biên bản bàn giao nạn
nhân).
8. Chi hỗ trợ người không hưởng lương
từ ngân sách nhà nước trực tiếp tham gia quản lý, bảo vệ nạn nhân. Mức chi
200.000 đồng/người/ngày.
9. Chi hỗ trợ cho cán bộ được giao nhiệm
vụ tư vấn tâm lý cho nạn nhân.
Mức chi thù lao là 10.000 đồng/người
được tư vấn/lần tư vấn nhưng không quá 500.000 đồng/cán bộ/tháng.
Điều 3. Nội dung
và mức chi chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân
1. Chi hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và
chi phí đi lại
a) Tiền ăn: hỗ trợ tiền ăn trong thời
gian nạn nhân tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân (sau đây
gọi tắt là cơ sở): theo mức hỗ trợ đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp tại cơ sở bảo
trợ xã hội, nhà xã hội quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội. Thời gian hỗ trợ không quá 03 tháng.
b) Hỗ trợ quần áo, vật dụng sinh hoạt
cá nhân cần thiết: nạn nhân trong thời gian lưu trú tại cơ sở được cấp vật dụng
phục vụ sinh hoạt thường ngày và các chi phí khác theo khoản 4 Điều 26 Nghị định
số 136/2013/NĐ-CP .
c) Chi tiền tàu xe và tiền ăn cho nạn
nhân có nguyện vọng trở về nơi cư trú nhưng không có khả năng chi trả:
- Tiền tàu xe: mức chi theo giá phương
tiện công cộng phổ thông. Trường hợp nạn nhân là người chưa thành niên, cơ
quan, đơn vị tiếp nhận, giải cứu, hỗ trợ nạn nhân bố trí cán bộ đưa nạn nhân về
nơi cư trú bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, chi phí tính theo số km thực tế
và giá xăng tại thời điểm vận chuyển; trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê
xe theo hợp đồng thỏa thuận và phù hợp với giá cả trên địa bàn cùng thời điểm.
- Tiền ăn trong những ngày đi đường:
70.000 đồng/người/ngày.
2. Chi hỗ trợ y tế
a) Đối với nạn nhân chưa có thẻ bảo
hiểm y tế: trong thời gian lưu trú tại cơ sở được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn
phí theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế.
b) Hỗ trợ tiền thuốc thông thường:
trong thời gian nạn nhân lưu trú tại cơ sở không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế được hỗ trợ tiền thuốc thông thường theo thực tế phát sinh.
c) Trường hợp nạn nhân bị ốm nặng phải
chuyển đến cơ sở y tế điều trị thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
tại cơ sở y tế thực hiện theo quy định của pháp luật bảo hiểm y tế.
d) Trường hợp nạn nhân chết trong thời
gian lưu trú tại cơ sở, sau 24 (hai mươi bốn) giờ, kể từ khi có kết luận của
các cơ quan có thẩm quyền mà thân nhân không đến kịp hoặc không có điều kiện
mai táng thì cơ sở có trách nhiệm tổ chức mai táng. Chi phí giám định pháp y,
chi phí mai táng thực hiện theo quy định đối với đối tượng tại các Trung tâm bảo
trợ xã hội.
3. Chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề,
trợ cấp khó khăn ban đầu
a) Chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề:
- Nạn nhân được miễn, giảm học phí và
hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập năm học 2015-2016 đến năm học 2020 - 2021; Nghị định
số 145/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ; văn bản hướng dẫn Nghị định và Nghị quyết
quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo từng năm học.
- Trường hợp nạn nhân học nghề trình
độ sơ cấp và dưới 3 tháng được hỗ trợ một lần chi phí học nghề. Mức hỗ trợ chi
phí đào tạo nghề ngắn hạn, cụ thể như sau:
+ Người khuyết tật theo quy định của
Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn Luật: 6.000.000 đồng/người/khóa
học;
+ Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ: 4.000.000 đồng/người/khóa học;
+ Người dân tộc thiểu số, người thuộc
diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất
kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ; lao động nữ bị mất
việc làm, ngư dân: 3.000.000 đồng/người/khóa học.
+ Người thuộc hộ cận nghèo theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ: 2.500.000 đồng/người/khóa học.
+ Người học là phụ nữ, lao động nông
thôn khác không thuộc các đối tượng quy định trên: 2.000.000 đồng/người/khóa học.
+ Trường hợp người học đồng thời thuộc
các đối tượng nêu trên thì chỉ được hưởng một mức chi phí đào tạo cao nhất.
b) Chi hỗ trợ một lần tiền trợ cấp
khó khăn ban đầu đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo khi trở về nơi cư trú là
1.000.000 đồng/người (hộ nghèo được hỗ trợ là hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập).
Điều 4. Chi hỗ trợ
nạn nhân trong thời gian chờ thu xếp về nước do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài thực hiện
Nội dung và mức chi thực hiện theo
quy định tại Điều 5 Thông tư số 84/2019/TT-BTC .
Điều 5. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Nguồn ngân sách nhà nước được bố
trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo phân cấp quản lý ngân sách để thực
hiện công tác hỗ trợ nạn nhân, chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân và hỗ trợ
cho các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân ngoài công lập để hỗ trợ
nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tâm lý cho nạn nhân
theo quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP và mức
chi quy định tại Nghị quyết này trên cơ sở số nạn nhân được cơ sở trợ giúp.
2. Tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước.
3. Các nguồn hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại
Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Kiên Giang khóa IX, Kỳ họp thứ Hai mươi thông qua ngày 17 tháng 7 năm
2020 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng: QH, CTN, CP;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo VP, các phòng, chuyên viên;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Đặng Tuyết Em
|