ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1595/QĐ-UBND
|
Nghệ An,
ngày
08
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH
NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ: số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; số 318/QĐ-TTg
ngày 08/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí
quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; số 319/QĐ-TTg ngày
08/3/2022 về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025; số
320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới
nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025; Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 03/12/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Thông báo số
419-TB/TU ngày 22/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Nghệ An giai đoạn
2021-2025;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Điều
phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh - Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 79/TTr-VPĐP ngày 24/5/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 -
2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội; Chánh
Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Ban chỉ đạo TW Các CT MTQG; (để b/c)
- Các Bộ: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; (để b/c)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (để b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN (M).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nghĩa Hiếu
|
KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH NGHỆ
AN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 1595/QĐ-UBND ngày 08/6/2022 của UBND tỉnh Nghệ An)
Để triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 đồng bộ, kịp thời, thống
nhất, có hiệu quả và trở thành phong trào thi đua sâu rộng trên toàn
tỉnh; huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội vào công
cuộc xây dựng nông thôn mới, hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2021-2025, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Cơ bản hoàn thành các công trình thiết
yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn: Giao
thông, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế; nâng cao chất lượng cuộc sống
của cư dân nông thôn; tạo nhiều mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho
nhân dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình trên địa
bàn toàn tỉnh, xây dựng kế hoạch lộ trình tiếp tục thực hiện xã đạt chuẩn theo
các mức độ (đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu), thôn/bản đạt chuẩn Nông thôn
mới (NTM), khu dân cư kiểu mẫu và vườn chuẩn. Duy trì và nâng cao chất lượng
NTM các cấp (huyện, xã, thôn/xóm/bản) theo các mức
độ (đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu).
- Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế
xã hội địa phương, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, từng
bước thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị; Tạo nhiều mô hình sản xuất
gắn với việc làm ổn định cho nhân dân; Giữ vững môi trường cảnh quan sáng -
xanh - sạch - đẹp.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025 có ít nhất 337 xã đạt
chuẩn NTM, tương đương 82% số xã toàn tỉnh (trong đó, có 135 xã đạt chuẩn
NTM nâng cao, tương đương 40% số xã NTM; có 34 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, tương
đương 10% số xã NTM). Bình quân đạt 17,31 tiêu chí/xã. Thu nhập bình quân đến
năm 2025 tăng 1,7 lần so với năm 2020.
- Tiếp tục xây dựng NTM nâng cao và
NTM kiểu mẫu đối với các xã, huyện đã được công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới,
phấn đấu có ít nhất 11 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
NTM (trong đó có: 1-2 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM nâng cao và huyện Nam
Đàn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu theo hướng phát triển văn hóa
gắn với du lịch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 17/QĐ-TTg
ngày 04/01/2019).
- Có 200 thôn, xóm, bản đặc biệt khó
khăn thuộc xã khu vực III và xã biên
giới đạt chuẩn NTM theo Bộ tiêu chí.
- Có 800 Vườn chuẩn NTM đạt chuẩn theo
Bộ tiêu chí.
(Có Phụ lục số
1, 2, 2.1, 2.2, 2.3, 3, 4, 5, 6 kèm theo)
II. NỘI DUNG
Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn
2021-2025 gồm 14 nội dung thành phần (như giai đoạn 2010-2020). Trong đó, các mục
tiêu, chỉ tiêu phấn đấu, nội dung, nhiệm vụ thực hiện được điều chỉnh, bổ sung
theo hướng cụ thể hoá chủ trương đường lối của Đảng, Chiến lược Phát triển kinh
tế - xã hội 10 năm 2021-2030, Kế hoạch Phát triển kinh tế xã hội 5 năm
2021-2025 của tỉnh; phù hợp với quan điểm chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh của
các huyện, xã và các quy định của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM các cấp (tỉnh,
huyện, xã) theo các mức độ (đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu) thực hiện
trong giai đoạn 2021-2025.
1. Nâng cao
hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng NTM theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống
kinh tế - xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hoá
1.1. Mục tiêu
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 1 thuộc
Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, xã NTM nâng cao, huyện NTM, huyện NTM nâng cao.
- Đến năm 2025: Có 100% số xã đạt tiêu
chí số 1 về Quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM, có ít nhất 50% số xã đạt
tiêu chí số 1 về Quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao; có ít
nhất 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 1 về Quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí quốc
gia về huyện NTM, trong đó, có ít nhất 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 1 về
Quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao
1.2. Nội dung
- Nội dung 01: Rà soát, điều chỉnh, lập
mới (trong trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn) và triển khai, thực hiện quy
hoạch chung xây dựng xã gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa theo quy
định pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, trong đó có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn. Từng
bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản
lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực
nông thôn. Tập trung quy hoạch lại các khu cụm dân cư/thôn, bản tại các xã biên
giới.
- Nội dung 02: Tổ chức lập, điều chỉnh
quy hoạch xây dựng vùng huyện gắn với quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa nhằm
đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM, trong đó, có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển
kinh tế nông thôn.
- Nội dung 03: Xây dựng, rà soát, điều
chỉnh quy hoạch tỉnh (nếu có), tạo điều kiện thực hiện Chương trình gắn với
phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
1.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Sở Xây dựng căn cứ hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương chủ trì, phối hợp với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn nội dung 01, 02;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ hướng dẫn
của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn nội dung 03.
1.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng
đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa
bàn nông thôn.
1.5. Nguồn vốn thực hiện: Vốn từ nguồn
ngân sách các cấp theo quy định.
2. Phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn -
đô thị và kết nối các vùng miền
2.1. Mục tiêu
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về giao
thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 4 về điện,
tiêu chí số 5 về trường học, tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa, tiêu chí
số 7 về cơ sở hạ tầng nông thôn, tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông,
tiêu chí số 15 về y tế, tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm thuộc
Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về giao
thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 4 về điện,
tiêu chí số 5 về giáo dục, tiêu chí số 6 về văn hóa, tiêu chí số 7 về cơ sở hạ
tầng thương mại nông thôn, tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông, tiêu chí
số 17 về môi trường, tiêu chí số 18 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu
chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về giao
thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng, chống thiên tai, tiêu chí số 4 về điện,
tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục, tiêu chí số 6 về kinh tế, tiêu chí
số 7 về môi trường, tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu
chí quốc gia về huyện NTM;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về giao
thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng, chống thiên tai, tiêu chí số 4 về điện,
tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục, tiêu chí số 6 về kinh tế, tiêu chí
số 7 về môi trường, tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu
chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
2.2. Nội dung
- Nội dung 01: Tiếp tục hoàn thiện và
nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối
liên xã, liên huyện. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 86% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 2 về giao thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, trong đó, có 50% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 2 về giao thông thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
+ Cấp huyện: Có 60% số huyện đạt chuẩn
tiêu chí số 2 về giao thông thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM, trong đó,
có 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông thuộc Bộ tiêu chí quốc
gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 02: Hoàn thiện và nâng cao
chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp xã, huyện, đảm bảo bền
vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 98% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã
NTM, trong đó, có 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống
thiên tai thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
+ Cấp huyện: Có 60% số huyện đạt chuẩn
tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về
huyện NTM, trong đó, có 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi và
phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 03: Cải tạo và nâng cấp hệ
thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, tin cậy, ổn định và đảm bảo mỹ
quan. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 98% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 4 về điện thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, trong đó, có 50% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 4 về điện thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
+ Cấp huyện: Có 60% số huyện đạt chuẩn
tiêu chí số 4 về điện thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 25% số huyện đạt
chuẩn tiêu chí số 4 về điện thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 04: Tiếp tục xây dựng, hoàn
chỉnh các công trình cấp xã, cấp huyện đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các
trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông hoặc
trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 90% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 5 về trường học thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; có 50% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 5 về giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
+ Cấp huyện: Có 60% số huyện đạt chuẩn
tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện
NTM, trong đó, có 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo
dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 05: Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống cơ sở vật chất văn hóa thể thao cấp xã, thôn, các trung tâm văn hóa -
thể thao huyện; tu bổ, tôn tạo các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch
nông thôn. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 82% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, trong
đó, có 40% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về văn hóa thuộc Bộ tiêu chí quốc gia
về xã NTM nâng cao.
+ Cấp huyện: Có 60% số huyện đạt chuẩn
tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện
NTM; có 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc
Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 06: Đầu tư xây dựng hệ thống
cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ an toàn thực phẩm cấp xã; các chợ trung
tâm, chợ đầu mối, trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện;
trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại.
Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã NTM; 70% số
xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn thuộc Bộ tiêu
chí xã NTM nâng cao.
+ Cấp huyện: Có ít nhất 60% số huyện đạt
chuẩn tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 25% số
huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện
NTM nâng cao.
- Nội dung 07: Tập trung đầu tư cơ sở
hạ tầng đồng bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị,
cơ sở hạ tầng các cụm làng nghề, ngành nghề nông thôn. Đến năm 2025: Có ít nhất
60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về
huyện NTM; có 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí
quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 08: Tiếp tục xây dựng, cải
tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trung tâm y
tế huyện. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 15 về y tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
+ Cấp huyện: Có 60% số huyện đạt chuẩn
tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện
NTM.
- Nội dung 09: Phát triển, hoàn thiện
hệ thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn (theo
Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được
phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ); tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền
thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp các đài truyền thanh xã có cụm loa hoạt
động đến thôn và tăng cường phương tiện sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên
truyền cho cơ sở truyền thanh, truyền hình cấp huyện; phát triển và duy trì các
điểm cung cấp dịch vụ bưu chính. Đến năm 2025, có 97% số xã đạt chuẩn tiêu chí
số 8 về thông tin và truyền thông thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; có 50%
số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông thuộc Bộ tiêu chí quốc
gia về xã NTM nâng cao.
- Nội dung 10: Xây dựng, hoàn thiện
các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng đạt chuẩn theo
quy định. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có ít nhất 90% số xã đạt
tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về
xã NTM; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về chất lượng môi trường sống thuộc
Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
+ Cấp huyện: Có khoảng 60% số huyện đạt
tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện
NTM; có 25% số huyện đạt tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ
tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 11: Tập trung xây dựng cơ sở
hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn; thu hút các doanh nghiệp đầu tư các khu xử
lý chất thải tập trung quy mô liên huyện, liên tỉnh; đầu tư hạ tầng các điểm tập
kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng các mô hình xử lý chất thải
sinh hoạt quy mô tập trung (cấp huyện và liên huyện), ứng dụng công nghệ tiên
tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ
thống thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập
trung và tại chỗ phù hợp; trong đó có phát triển các mô hình xử lý nước thải
sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về
xã NTM; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về môi trường thuộc Bộ tiêu chí quốc
gia về xã NTM nâng cao.
+ Cấp huyện: Có ít nhất 60% số huyện đạt
tiêu chí số 7 về môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; có
25% số huyện đạt tiêu chí số 7 về môi trường thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện
NTM nâng cao.
2.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Sở Giao thông vận tải căn cứ hướng dẫn
của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện các
nội dung: 02; 07; 10; chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện
nội dung đầu tư xây dựng các trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp
huyện, trung tâm kỹ thuật nông nghiệp, hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện
đại thuộc nội dung số 06; chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện nội dung phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô
hộ gia đình, cấp thôn thuộc nội dung 11.
- Sở Công Thương căn cứ hướng dẫn của
Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thực hiện các nội dung 03, 06 (trừ nội dung đầu
tư xây dựng các trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện, trung
tâm kỹ thuật nông nghiệp, hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại).
- Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ hướng
dẫn của Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thực hiện nội dung 04.
- Sở Văn hóa, Thể thao căn cứ hướng dẫn
của Bộ, ngành Trung ương hướng
dẫn thực hiện nội dung 05.
- Sở Y tế căn cứ hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương hướng dẫn thực hiện nội dung 08.
- Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ
hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thực hiện nội dung 09.
- Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ
hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 11 (trừ
nội dung phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp
thôn).
2.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng
đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa
bàn nông thôn.
2.5. Nguồn vốn thực hiện: Vốn ngân
sách Trung ương của Chương trình MTQG xây dựng NTM; vốn ngân sách địa phương
các cấp (tỉnh, huyện, xã); Vốn từ Chương trình MTQG phát triển KT-XH vùng Dân tộc
thiểu số và Miền núi hỗ trợ các công trình cơ sở hạ tầng cấp xã, thôn, bản đặc
biệt khó khăn vùng Dân tộc thiểu số và Miền núi; vốn từ Chương trình Giảm nghèo
bền vững hỗ trợ các công trình cơ sở hạ tầng cấp xã, thôn, bản ở các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, và các huyện nghèo; vốn từ Chương trình
đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn hỗ trợ các trung tâm y tế xã (từ Ngân
hàng phát triển Châu Á - ADB); vốn huy động từ doanh nghiệp, tổ chức theo hình
thức xã hội hóa đầu tư các công trình điện, thương mại nông thôn; Vốn huy động
từ người dân, cộng đồng dân cư.
3. Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển
khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia
tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát
triển mạnh ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả
hoạt động của các hợp tác xã; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn;
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn... góp phần nâng cao
thu nhập người dân theo hướng bền vững
3.1. Mục tiêu
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 về thu nhập,
tiêu chí số 12 về lao động, tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất và phát triển
kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; tiêu chí số 10 về thu
nhập, tiêu chí số 12 về lao động, tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất và phát
triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao; tiêu chí
số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; tiêu chí số 6 về kinh
tế, thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Đến năm 2025
+ Có 82% số xã đạt chuẩn tiêu chí số
10 về thu nhập; 85% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 12 về lao động; 82% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc
Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM;
Có 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10
về thu nhập; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 12 về lao động; 50% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ
tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Có ít nhất 60% số huyện đạt chuẩn tiêu
chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 25% số huyện đạt
chuẩn tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng
cao.
3.2. Nội dung
- Nội dung 01: Tập trung triển khai cơ
cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế
về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội;
- Nội dung 02: Xây dựng và phát triển
hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực
chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần
thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.
- Nội dung 03: Tiếp tục thực hiện hiệu
quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn
2021-2025; chú trọng đẩy mạnh phát triển các mô hình liên kết trồng rừng gỗ lớn
tập trung, gắn với cấp chứng chỉ rừng bền vững; phát triển lâm sản ngoài gỗ
theo thế mạnh của từng vùng.
- Nội dung 04: Triển khai Chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với lợi thế vùng miền, phát triển tiểu thủ công
nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông thôn, bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền
thống ở nông thôn; đẩy mạnh sản xuất, chế biến muối theo chuỗi giá trị.
- Nội dung 05: Nâng cao hiệu quả hoạt
động của các hình thức tổ chức sản xuất trong đó, ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao liên kết theo chuỗi giá trị; thu hút khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy thực hiện bảo hiểm
trong nông nghiệp.
- Nội dung 06: Nâng cao hiệu quả hoạt
động của các hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hoá hệ thống
kênh phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước các biến động của thiên tai, dịch
bệnh, trong đó ưu tiên phát triển thương mại điện tử; nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Nội dung 07: Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn
2021-2025.
- Nội dung 08: Thực hiện hiệu quả
Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn
2021-2025 gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng
bền vững, bao trùm và đa giá trị.
- Nội dung 09: Tiếp tục nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường; hỗ
trợ thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn.
3.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì và hướng dẫn thực hiện
các nội dung 01, 02, 03, 04, 07; chủ trì, phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư,
Liên minh Hợp tác xã tỉnh và sở, ngành địa phương có liên quan hướng dẫn thực
hiện nội dung 05; chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện nội dung số 06
(trừ nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với
việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu
thị trường); phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
nội dung về đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc nội dung 09; chủ trì tổ chức
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, hỗ trợ xây dựng các chương
trình, mô hình khởi nghiệp, sáng tạo thuộc nội dung 09.
Căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung
ương chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch hướng dẫn nội
dung số 08.
- Sở Công Thương căn cứ hướng dẫn của
Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ
tầng thương mại nông thôn và đáp ứng như cầu thị trường thuộc nội dung 06.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ hướng dẫn
của Bộ, ngành Trung ương chủ trì và hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thuộc nội dung 05.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung
09; tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Các tổ chức chính trị - xã hội (Hội
Nông dân Nghệ An, Hội Liên hiệp Phụ nữ Nghệ An, Liên minh Hợp tác xã Nghệ An,
Liên hiệp Các Hội Khoa học và kỹ thuật Nghệ An, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh Nghệ An, ,...) chủ trì và hướng dẫn triển khai Chương trình sáng tạo,
khởi nghiệp gắn với Chương trình OCOP và phát triển hợp tác xã, phát triển du lịch
nông thôn.
3.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng
đồng dân cư, Hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa
bàn nông thôn.
3.5. Nguồn vốn thực hiện: vốn ngân
sách Trung ương của Chương trình NTM; Vốn ngân sách địa phương; vốn tín dụng hỗ
trợ phát triển sản xuất; vốn doanh nghiệp, hợp tác xã...; vốn từ Chương trình
MTQG phát triển KT-XH vùng Dân tộc thiểu số và Miền núi; Chương trình MTQG Giảm
nghèo bền vững; Vốn từ các Chương trình, Đề án, dự án có liên quan thực hiện
trên địa bàn nông thôn.
4. Giảm nghèo bền vững,
đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi
4.1. Mục tiêu
Đạt yêu cầu của tiêu chí số 9 về nhà ở
dân cư và tiêu chí số 11 về hộ nghèo thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về NTM; tiêu
chí số 9 về nhà ở dân cư và tiêu chí số 11 về hộ nghèo thuộc Bộ tiêu chí quốc
gia về xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 9 về
nhà ở dân cư, 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 11 về hộ nghèo thuộc Bộ tiêu chí
quốc gia về xã NTM; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư, 50% số
xã đạt chuẩn tiêu chí số 11 về hộ nghèo thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM
nâng cao.
4.2. Nội dung
- Nội dung 01: Thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025,
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm
2025.
- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả các
chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát; nâng cao chất lượng nhà ở dân
cư.
4.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì và hướng dẫn thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và các chính
sách an sinh xã hội thuộc nội dung số 01.
- Ban Dân tộc tỉnh căn cứ hướng dẫn của
Bộ, ngành Trung ương chủ trì và hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025, thuộc nội dung số 01.
- Sở Xây dựng căn cứ hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 02.
4.4. Đối tượng thụ hưởng: Theo đối tượng
thụ hưởng của từng Chương trình MTQG và các chương trình có liên quan.
4.5. Nguồn vốn thực hiện: Vốn từ
Chương trình Giảm nghèo bền vững hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo; Các huyện nghèo; vốn từ Chương trình vùng Dân tộc
thiểu số và Miền núi hỗ trợ các xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi; vốn hỗ trợ
nhà ở và vốn thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo quy định; Các nguồn vốn
huy động hợp pháp khác ngoài ngân sách để thực hiện.
5. Nâng cao chất lượng
giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
5.1. Mục tiêu
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 14 về
giáo dục và đào tạo; tiêu chí số 15 về y tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã
NTM. Đến năm 2025, có 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về giáo dục và đào tạo;
100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về y tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã
NTM.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 về giáo dục;
tiêu chí số 14 về y tế trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao. Đến năm
2025, có 60% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về giáo dục; 50% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 14 về y tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 về y tế - văn
hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; tiêu chí số 5 về y tế -
văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao. Đến năm
2025, có ít nhất 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo
dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số
5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng
cao.
5.2. Nội dung
- Nội dung 1: Tiếp tục nâng cao chất
lượng, phát triển giáo dục ở nông thôn, trong đó, chú trọng duy trì, nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học,
phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở. Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức độ
1; từng bước nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho người lớn trong độ tuổi 15-60
tuổi.
- Nội dung 02: Tăng cường chất lượng dịch
vụ của mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khoẻ toàn dân; đẩy mạnh hệ thống
theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây
nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khoẻ, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng
cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
5.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ hướng
dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Sở Y tế căn cứ hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02.
5.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng
đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa
bàn nông thôn.
5.5. Nguồn vốn thực hiện: Vốn hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương; vốn hỗ trợ ngân sách địa phương; vốn lồng ghép từ các
Chương trình, Đề án, dự án trên địa bàn.
6. Nâng cao chất lượng
đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn
6.1. Mục tiêu
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 về văn
hóa thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đến năm 2025, có 82% số xã chuẩn đạt
tiêu chí số 16 về văn hóa thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 về văn hóa
thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 40% số xã chuẩn
đạt tiêu chí số 6 về văn hóa thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 về y tế -
văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao. Đến năm
2025, có 60% số huyện đạt tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ
tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
6.2. Nội dung
- Nội dung 01: Nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất
lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với các tổ chức cộng đồng, đáp
ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khoẻ cho người dân (nhất là trẻ
em, phụ nữ và người cao tuổi). Phát động các phong trào thể dục thể thao,
rèn luyện sức khoẻ, văn hóa, văn nghệ quần chúng phù hợp với từng đối tượng, từng
địa phương; nhân rộng mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
- Nội dung 02: Tăng cường kiểm kê, ghi
danh các di sản văn hóa; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; nghiên cứu, mở rộng
mô hình kết nối văn hóa truyền thống và văn hóa mới, đảm bảo đa dạng về văn hóa
vùng miền, dân tộc phục vụ phát triển du lịch.
- Nội dung 03: Đẩy mạnh phát triển du
lịch nông thôn, du lịch cộng đồng gắn với xây dựng NTM; rà soát bổ sung các tua
du lịch lịch nông thôn, du lịch cộng đồng phục vụ khách du lịch.
6.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
Sở Văn hóa và Thể thao căn cứ hướng dẫn
của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01, nội dung 02.
Sở Du lịch căn cứ hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 03
6.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng
đồng dân cư, Hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa
bàn nông thôn.
6.5. Nguồn vốn thực hiện: Vốn hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương; vốn ngân sách địa phương; vốn từ doanh nghiệp, cộng đồng
dân cư...; vốn lồng ghép từ các Chương trình, Đề án, dự án trên địa bàn.
7. Nâng cao chất lượng
môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ
gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn
7.1. Mục tiêu
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 về môi
trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đến năm 2025,
có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm
thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Đạt yêu cầu về tiêu chí số 17 về môi
trường và tiêu chí số 18 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc
gia về xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có ít nhất 50% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 17 về môi trường; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về chất lượng
môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 7 về môi trường
và tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về
huyện NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 7 về môi
trường; có khoảng 70% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường
sống thuộc Bộ tiêu chí về huyện NTM.
- Đạt yêu cầu về tiêu chí số 7 về môi
trường và tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc
gia về huyện NTM nâng cao. Đến năm 2025, có ít nhất 25% số huyện đạt chuẩn tiêu
chí số 7 về môi trường; 40% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 8 về chất lượng môi
trường sống thuộc Bộ tiêu chí về huyện NTM nâng cao.
7.2. Nội dung
- Nội dung 01: Xây dựng và tổ chức hướng
dẫn thực hiện các Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải
rắn trên địa bàn huyện đảm bảo theo quy định; phát triển, nhân rộng các mô hình
phân loại chất thải tại nguồn phát sinh.
- Nội dung 02: Thu gom, tái chế, tái sử
dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất thải nhựa...) theo nguyên lý tuần hoàn; tăng
cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp ở Việt Nam; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa.
- Nội dung 03: Đẩy mạnh xử
lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều
nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các khu vực mặt nước
bị ô nhiễm; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên.
- Nội dung 04: Cải tạo nghĩa trang phù
hợp với cảnh quan môi trường; xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai táng, hỏa
táng phải phù hợp với các quy định và theo quy hoạch.
- Nội dung 05: Giữ gìn và khôi phục cảnh
quan truyền thống của nông thôn Việt Nam; tăng tỷ lệ trồng hoa, cây xanh phân
tán gắn với triển khai Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 đã được
phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ; tập trung phát triển các mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an
toàn; khu dân cư kiểu mẫu.
- Nội dung 06: Tăng cường quản lý an
toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo
vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ
sinh hộ gia đình.
- Nội dung 07: Triển khai hiệu quả
Chương trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025”; Nghị quyết của BCH Đảng bộ
tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường trên
địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2030.
7.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ
hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01,
03; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội
dung 07.
- Sở Xây dựng căn cứ hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện các
nội dung 02, 05, 07, nội dung đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản thuộc nội dung số 06.
- Sở Y tế căn cứ hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung tăng cường quản lý an
toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cải
thiện vệ sinh hộ gia đình thuộc nội dung thành phần số 06.
7.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng
đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa
bàn nông thôn.
7.5. Nguồn vốn thực kiện: Nguồn vốn
ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương; vốn tín dụng; vốn từ doanh nghiệp,
cộng đồng dân cư; vốn lồng ghép từ các Chương trình, Đề án, dự án trên địa bàn.
8. Đẩy mạnh và nâng
cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của
chính quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong NTM, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng NTM thông minh; bảo đảm và tăng cường
khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới
8.1. Mục tiêu
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 8 về thông
tin và truyền thông, tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 97% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông; 95% xã đạt chuẩn tiêu chí số
18 về tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 8 về thông
tin và truyền thông, tiêu chí số 15 về hành chính công, tiêu chí số 16 về tiếp
cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có
ít nhất 50% số xã đạt tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông; ít nhất 50% số
xã chuẩn đạt tiêu chí số 15 về hành chính công; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số
16 về tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 9 về an
ninh, trật tự - hành chính công trong Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM. Đến
năm 2025, có 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 9 về an ninh trật tự - hành
chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 9 về an
ninh, trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng
cao. Đến năm 2025, 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 9 về an ninh trật tự -
hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
8.2. Nội dung
- Nội dung 01: Triển khai đề án về đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội
chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ, công
chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM.
- Nội dung 02: Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao
chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu
quả ở các cấp (xã, huyện, tỉnh); gắn mã, cập nhật, thông báo và gắn biển địa chỉ
số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn với
bản đồ số Việt Nam; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông
tin cho cán bộ cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp
cận thông tin cho người dân nông thôn.
- Nội dung 03: Triển khai hiệu quả
Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh giai đoạn
2021-2025.
- Nội dung 04: Tăng cường hiệu quả
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, giải quyết hòa giải,
mâu thuẫn ở khu vực nông thôn.
- Nội dung 05: Nâng cao nhận thức,
thông tin về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp
pháp lý.
- Nội dung 06: Tăng cường giải pháp nhằm
đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống
bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người
dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
8.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Sở Nội vụ căn cứ hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung 01.
- Văn phòng UBND tỉnh căn cứ hướng dẫn
của Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương chủ trì hướng dẫn nội dung
02.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung 03.
- Sở Tư pháp căn cứ hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung 04 và 05;
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung 06
8.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng
đồng dân cư, Hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa
bàn nông thôn.
8.5. Nguồn vốn thực hiện: Nguồn vốn
ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương; vốn từ doanh nghiệp, cộng đồng dân
cư; vốn lồng ghép từ các Chương trình, Đề án, dự án trên địa bàn.
9. Nâng cao chất lượng,
phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
trong xây dựng NTM
9.1. Mục tiêu
Đáp ứng yêu cầu tiêu chí số 18 về hệ
thống chính trị và tiếp cận
pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đến năm 2025, có 100% số xã đạt
tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc
gia về xã NTM.
9.2. Nội dung
- Nội dung 01: Tiếp tục tổ chức triển
khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”; nâng cao
hiệu quả thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng NTM;
tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng NTM;
nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng
NTM.
- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả
phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm
giàu và giảm nghèo bền vững”; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội
nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”.
- Nội dung 03: Triển khai hiệu quả Đề
án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”.
- Nội dung 04: Thúc đẩy chương trình
khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế; triển khai hiệu quả Chương trình trí thức
trẻ tình nguyện tham gia xây dựng NTM.
- Nội dung số 05: Vun đắp, gìn giữ giá
trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận động
“Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
9.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Nghệ An căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện
nội dung 01.
- Hội Nông dân tỉnh Nghệ An căn cứ hướng
dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Nghệ An
căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung
số 03, 05.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
tỉnh Nghệ An căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung 04.
9.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng
đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa
bàn nông thôn.
9.5. Nguồn vốn thực hiện: Nguồn vốn
ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương; vốn huy động từ các tổ chức, cộng đồng
dân cư.
10. Giữ vững quốc
phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn
10.1 Mục tiêu
- Đạt tiêu chí số 19 về quốc phòng và
an ninh thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có
99% số xã đạt tiêu chí số 19 về quốc phòng và an ninh thuộc Bộ tiêu chí quốc
gia về xã NTM; 50% số xã đạt tiêu chí số 19 về quốc phòng và an ninh thuộc Bộ
tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 9 về an
ninh, trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM, huyện
NTM nâng cao. Đến năm 2025, có ít nhất 60% số huyện đạt tiêu chí số 9 về an
ninh trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 25% số
huyện đạt tiêu chí số 9 về an ninh trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí
quốc gia về huyện NTM nâng cao.
10.2. Nội dung
- Nội dung 01: Tăng cường công tác bảo
đảm an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các
nguy cơ tiềm ẩn về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, những vấn đề phức
tạp nảy sinh ngay từ đầu, từ nơi xuất phát và ngay tại cơ sở; đồng thời phải sẵn
sàng các phương án để đối phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra tình huống phức tạp
theo phương châm “bốn tại chỗ”, hạn chế để hình thành các điểm nóng phức tạp về
an ninh, trật tự...; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự vệ, tự
hòa giải...; triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực
hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025.
- Nội dung 02: Xây dựng lực lượng dân
quân vững mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được
giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn
với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn
nông thôn vững mạnh toàn diện, bảo đảm giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng
trong xây dựng NTM.
10.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Công an tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh căn cứ hướng
dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02.
10.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng
đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa
bàn nông thôn.
10.5. Nguồn vốn thực
hiện:
Nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương; vốn huy động từ doanh
nghiệp, cộng đồng dân cư; vốn lồng ghép từ các Chương trình, Đề án, dự án trên
địa bàn.
11. Tăng cường công
tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng NTM;
truyền thông về xây dựng NTM; thực hiện Phong trào thi đua cả nước chung sức
xây dựng NTM
11.1. Mục tiêu
Đảm bảo 100% cán bộ chuyên trách xây dựng
NTM các cấp, 100% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng NTM
được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng NTM; nâng cao hiệu quả hoạt động của
hệ thống Văn phòng Điều phối NTM các cấp; triển khai sâu rộng Phong trào cả nước
chung sức xây dựng NTM từ trung ương đến cơ sở.
11.2. Nội dung
- Nội dung 01: Nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình;
xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý
Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở
dữ liệu; nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của cộng đồng.
- Nội dung 02: Tiếp tục tăng cường
nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác
xây dựng NTM các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở.
- Nội dung 03: Đào tạo, tập huấn nhằm
nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát triển
kinh tế nông nghiệp và xây dựng NTM.
- Nội dung 04: Đẩy mạnh, đa dạng hình
thức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán
bộ, người dân về xây dựng NTM; thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về
xây dựng NTM.
- Nội dung 05: Tiếp tục triển khai rộng
khắp phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM”.
11.3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội
dung 01, 02; chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung 03; chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan hướng dẫn
thực hiện nội dung 04.
- Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh) căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn
thực hiện nội dung 05.
11.4. Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng
đồng dân cư, Hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa
bàn nông thôn.
11.5. Nguồn vốn thực hiện: Nguồn vốn
ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương; vốn huy động từ các nguồn hợp pháp
khác.
12. Xây dựng huyện
Nam Đàn thành huyện NTM kiểu mẫu
12.1. Mục tiêu
Nâng cao toàn diện chất lượng xây dựng
NTM trên địa bàn; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, truyền thống lịch sử
cách mạng, làm động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thông qua hoạt
động du lịch, dịch vụ, đưa Nam Đàn trở thành huyện NTM kiểu mẫu về “Phát triển
văn hóa gắn với du lịch”, góp phần tạo ra sức lan tỏa trên toàn quốc.
12.2. Nội dung
Thực hiện tốt các nội dung tại Quyết định
số 17/QĐ-TTg ngày 04/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm
"Xây dựng huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trở thành huyện NTM kiểu mẫu theo hướng
phát triển văn hóa gắn với du lịch giai đoạn 2018 - 2025" và Quyết định số
913/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 17/QĐ-TTg , ngày
04/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm “Xây dựng huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An trở thành huyện NTM kiểu mẫu theo hướng phát triển văn hóa gắn
với du lịch, giai đoạn 2018-2025”.
12.3. Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng
đồng dân cư, Hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế-xã hội trên địa
bàn nông thôn của huyện Nam Đàn.
12.4. Nguồn vốn thực hiện: Vốn hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương; vốn ngân sách địa phương; vốn từ doanh nghiệp, cộng đồng
dân cư...; vốn lồng ghép từ các Chương trình, Đề án, dự án trên địa bàn.
13. Xây dựng NTM
thôn, xóm, bản
13.1. Mục tiêu: Xây dựng và
nhân rộng mô hình NTM cấp thôn, xóm, bản ở các xã đặc biệt khó khăn Khu vực
III, xã biên giới. Phấn đấu đến hết năm 2025, toàn tỉnh có 200 thôn, xóm, bản
được công nhận đạt chuẩn NTM thuộc các xã vùng đặc biệt khó khăn Khu vực III,
xã biên giới chưa đạt chuẩn NTM cấp xã.
13.2. Nội dung: Xây dựng
thôn, xóm, bản đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí của tỉnh.
13.3. Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng
đồng dân cư, Hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa
bàn nông thôn.
13.4. Nguồn vốn thực hiện: Nguồn vốn
ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương; vốn huy động từ các nguồn hợp pháp
khác.
14. Xây dựng Vườn chuẩn
NTM
14.1. Mục tiêu: Xây dựng và
nhân rộng các mô hình Vườn chuẩn NTM đã tổ chức giai đoạn 2019-2020. Phấn đấu đến hết
năm 2025, toàn tỉnh có 800 Vườn chuẩn NTM được công nhận theo Bộ tiêu chí.
14.2. Nội dung: Xây dựng
thôn, xóm, bản đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí của tỉnh.
14.3. Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng
đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa
bàn nông thôn.
14.4. Nguồn vốn thực hiện: Nguồn vốn
ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương; vốn huy động từ các nguồn hợp pháp
khác.
III. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
1. Dự kiến kế
hoạch nguồn lực
Tập trung huy động các nguồn lực để
xây dựng kết cấu hạ tầng - xã hội vùng nông thôn, nhất là hệ thống giao thông,
thủy lợi, điện, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn; phát triển mạng
lưới trường học, trạm y tế, hạ tầng thông tin truyền thông ... Ưu tiên đầu tư
xây dựng các hạng mục, tiêu chí gần đạt được tiêu chí quốc gia về NTM và các xã
có khả năng sớm đạt xã NTM. Thực hiện công khai cơ cấu các nguồn kinh phí đầu
tư đối với các công trình xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn để người dân được thảo
luận và tự nguyện tham gia hiến đất, đóng góp công sức, tiền của.
Tổng vốn kế hoạch cả giai đoạn dự kiến
là: 56.258.564 triệu đồng[1].
(1) Vốn ngân sách nhà nước:
|
4.958.496
triệu đồng, chiếm 9,32%
|
- Vốn ngân sách Trung ương:
|
1.682.896
triệu đồng, chiếm 2,99%.
|
- Vốn ngân ngân sách địa phương:
|
3.275.600
triệu đồng, chiếm 5,82%
|
Trong đó:
|
|
+ Ngân sách tỉnh:
|
675.600
triệu đồng, chiếm 1,2%.
|
+ Ngân sách huyện:
|
1.750.000
triệu đồng, chiếm 3,11%.
|
+ Ngân sách xã:
|
850.000
triệu đồng, chiếm 1,51%.
|
(2) Vốn lồng ghép các Chương trình:
|
5.091.812
triệu đồng, chiếm 9,05%.
|
(3) Vốn tín dụng:
|
40.550.687
triệu đồng, chiếm 72,08%.
|
(4) Vốn doanh nghiệp:
|
2.432.755
triệu đồng, chiếm 4,32%.
|
(5) Vốn nhân dân đóng góp
|
3.224.814
triệu đồng, chiếm 5,73%.
|
(Có phụ lục số
07 kèm theo)
2. Khả năng
huy động các nguồn lực khác để thực hiện
Ngoài nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ
trợ trực tiếp cho Chương trình, cần tập trung huy động các nguồn lực khác, đặc
biệt là nguồn xã hội hóa để thực hiện Chương trình, cụ thể:
2.1. Vốn ngân
sách địa phương
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ xi măng làm đường
giao thông nông thôn, thưởng công trình phúc lợi, thưởng xây dựng Vườn chuẩn
NTM theo Nghị quyết số 24/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai
đoạn 2021-2025; Hỗ trợ Chương trình mỗi xã một sản phẩm theo Nghị quyết số
25/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số
Chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa
bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết số 13/2018/NQ-HĐND ngày
12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định về chính sách khuyến khích phát
triển Hợp tác xã, liên kết sản xuất trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Ngoài ra tỉnh sẻ cân đối ngân sách để đối ứng
trực tiếp theo quy định của Trung ương để thực hiện Chương trình.
- Ngân sách cấp huyện, xã được ưu tiên
dành nguồn lực từ đấu giá quyền sử dụng đất để lại cho cấp huyện, xã và từ nguồn
vượt thu ngân sách các cấp để bổ sung vốn cho các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
2.2. Vốn lồng
ghép từ các Chương trình, dự án trên địa bàn
Tổng vốn lồng ghép dự kiến khoảng khoảng
5.091.812 triệu đồng, cụ thể
a) Từ 02 Chương trình mục tiêu quốc
gia
- Chương trình MTQG phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030, đã được Quốc hội
phê duyệt, tập trung đầu tư cho khoảng 76 xã khu vực III miền núi đặc biệt khó
khăn[2]
và 38 thôn đặc biệt khó khăn[3] vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi để thực hiện theo quy hoạch xã NTM đã được phê duyệt, theo Bộ tiêu chí quốc
gia về NTM giai đoạn 2021-2025 để góp phần hoàn thành mục tiêu không còn xã dưới
15 tiêu chí và khuyến khích các địa phương có điều kiện phấn đấu đạt chuẩn giai
đoạn 2021-2025.
- Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 (Đối với các xã, huyện thuộc các huyện có tỷ lệ hộ nghèo
cao, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo), có 3 huyện
có tỷ lệ hộ nghèo cao và 3 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển được hỗ
trợ để thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt và Bộ tiêu chí quốc gia về
NTM giai đoạn 2021-2025 để góp phần hoàn thành mục tiêu không còn xã dưới 15
tiêu chí và khuyến khích các địa phương có điều kiện phấn đấu đạt chuẩn giai đoạn
2021-2025.
b) Phần vốn lồng ghép còn lại dự kiến
từ các chương trình, đề án
- Các Chương trình, Đề án đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện trong giai đoạn 2021-2025:
+ Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
+ Chương trình hỗ trợ phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021- 2025 (Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020
của Thủ tướng Chính phủ).
+ Chương trình Khuyến Công quốc gia
giai đoạn 2021-2025 (Quyết định số 1881/QĐ-TTg ngày 20/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ).
+ Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới
y tế cơ sở trong tình hình mới (theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày
05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
+ Đề án phát triển giáo dục mầm non
giai đoạn 2018-2025 (theo Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ
tướng Chính phủ); Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 được ban hành theo Quyết định số
1436/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Đề án tổng thể bảo vệ môi trường
làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 577/QĐ-TTg
ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ).
+ Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng
mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn
2021-2025 (Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
+ Đề án Đổi mới phương thức kinh
doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 (Quyết định
số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
+ Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ
giai đoạn 2020-2030 (Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23/6/2020 của Thủ tướng Chính
phủ).
- Từ các dự án vốn ODA: Các dự án phát
triển đường giao thông, vay vốn WB, các dự án hỗ trợ phát triển hệ thống trung
tâm cung ứng nông sản hiện đại, vay vốn AFD; Chương trình mục tiêu cấp điện
nông thôn, miền núi và hải đảo, vay vốn WB và ADB,... và các nguồn vốn viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức quốc tế.
2.3. Vốn tín
dụng
Trong giai đoạn 2021-2025, trên cơ sở
xác định nông nghiệp, nông thôn, nông dân là một trong những lĩnh vực ưu tiên của
nền kinh tế được Đảng và Nhà nước quan tâm hỗ trợ phát triển, ngành Ngân hàng
tiếp tục tập trung, chủ động tăng cường huy động các nguồn vốn trong và ngoài
nước để đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn phục vụ xây dựng NTM, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, nhất
là ở các vùng còn nhiều khó khăn. Chính sách tín dụng tập trung vào cho vay
phát triển sản xuất quy mô lớn, nông nghiệp công nghệ cao, nuôi trồng thủy, hải
sản, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị phục vụ xuất khẩu,... Bên cạnh đó,
ngành Ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai, thực hiện các chính sách,
chương trình tín dụng đặc thù đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các
chương trình tín dụng chính sách đặc biệt là tại các vùng khó khăn miền núi,
vùng sâu, vùng xa.
2.4. Vốn từ
các doanh nghiệp, HTX và các loại hình kinh tế khác
Để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc và
tạo điều kiện thuận lợi thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp, Hợp tác xã và
các loại hình kinh tế khác đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Cơ chế, chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
2.5. Huy động
đóng góp tự nguyện của cộng đồng dân cư
Tuyên truyền huy động đóng góp tự nguyện
của cộng đồng dân cư (tiền, ngày công, hiến đất, đóng góp vật liệu xây dựng,...).
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TRỌNG TÂM
1. Đẩy mạnh hơn nữa
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng
cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng NTM, phong trào “Cả nước
chung sức xây dựng NTM” giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ phát động.
2. Tiếp tục rà soát,
hoàn thiện khung khổ pháp luật, cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng NTM, đảm bảo phù
hợp với điều kiện thực tế; Chỉ đạo các địa phương chủ động ban hành các cơ chế,
chính sách đặc thù hỗ trợ thực hiện các nội dung của Chương trình theo hướng
nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững.
3. Thực hiện hiệu quả
các nội dung của Chương trình và các Chương trình, dự án chuyên đề trọng tâm nhằm
nâng cao chất lượng đời sống của người dân nông thôn và giải quyết các vấn để bức
xúc, tồn tại trong xây dựng NTM (môi trường, an toàn thực phẩm, nước sạch
nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
HTX, hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp, sáng tạo, thực hiện Chương trình
OCOP; chuyển đổi số trong xây dựng NTM, phát triển du lịch nông thôn...).
4. Huy động các nguồn lực
thực hiện Chương trình
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về
huy động vốn, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định; Căn cứ vào tình
hình thực tế, Chính phủ tiếp tục cân đối ngân sách Trung ương để ưu tiên bổ sung
cho Chương trình, các địa phương phải có trách nhiệm bố trí đủ vốn ngân sách địa
phương để thực hiện Chương trình.
- Huy động tối đa nguồn lực của địa
phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình. Ưu tiên bố trí nguồn
vốn ngân sách nhà nước được phân bổ đầu tư cho các địa bàn khó khăn để góp phần
thu hẹp khoảng cách xây dựng NTM giữa các vùng, miền. Căn cứ tình hình thực tế ở
địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể tỷ lệ phân cấp nguồn
thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất, có thu tiền sử dụng đất (sau khi
hoàn trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) trên địa bàn xã cho ngân
sách xã để thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM”. Khuyến khích các địa phương có
kinh tế phát triển hỗ trợ cho các địa phương khó khăn đẩy nhanh tiến độ xây dựng
NTM.
- Thực hiện lồng ghép hiệu quả nguồn vốn
của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa
bàn nông thôn giai đoạn 2021- 2025 để hỗ trợ các địa phương hoàn thành các mục
tiêu xây dựng NTM được Quốc hội phê duyệt.
- Thực hiện hiệu quả chính
sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là bổ sung nguồn vốn
tín dụng chính sách xã hội để ưu tiên hỗ trợ triển khai Chương trình OCOP, hỗ
trợ áp dụng công nghệ chế biến vừa và nhỏ trong nông nghiệp, môi trường và nước
sạch nông thôn; Khuyến khích cho vay ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội.
- Tăng cường vận động các tổ chức kinh
tế đăng ký hỗ trợ các địa phương (huyện, xã) thực hiện xây dựng NTM; Vận động
người dân tiếp tục tham gia đóng góp xây dựng NTM theo nguyên tắc tự nguyện cho
từng dự án, nội dung cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua.
5. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các
ngành. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý
nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành viên
Ban Chỉ đạo tỉnh và các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
chuyên môn triển khai lồng ghép các hoạt động, chương trình, dự án, các phong
trào của cơ quan, đơn vị trên địa bàn nông thôn giúp các địa phương thực hiện
hiệu quả các nội dung trong xây
dựng NTM.
- Các sở, ban, ngành liên quan đến các
chỉ tiêu, tiêu chí thuộc lĩnh vực phụ trách: Tiến hành rà soát, thẩm tra, kiểm
tra hiện trạng NTM theo Bộ tiêu chí NTM giai đoạn 2021-2025 đảm bảo thực chất,
đúng quy định; Xây dựng, ban hành kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện,
trong đó đặt ra kế hoạch cụ thể trong giai đoạn và hàng năm đến từng tiêu chí,
từng xã. Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, giúp các địa phương thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025.
(Phụ lục số 08 kèm theo)
1.1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan chủ trì quản lý Chương
trình; có trách nhiệm quản lý và giám sát tổng thể về kết quả thực hiện xây dựng
NTM của tất cả các địa phương trên cả tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nhóm tiêu chí thuộc ngành quản lý như:
Tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 13 về Tổ chức sản
xuất và phát triển kinh tế nông thôn; chỉ tiêu 17.1, 17.4, 17.9, 17.10 tiêu chí
số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí xã NTM.
Tiêu chí số 03 Thủy lợi và phòng chống
thiên tai; Tiêu chí số 13 về về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông
thôn; Chỉ tiêu số 17,7, 17,8, 17.11 tiêu chí số 17 về môi trường và chỉ tiêu số
18.1, 18.2, 18.3, 18.4, 18.5, 18.6 tiêu chí số 18 về chất lượng môi trường sống
thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
- Chủ trì xây dựng quy định và hướng dẫn
thực hiện tiêu chí về sản xuất thuộc Bộ tiêu chí xã NTM kiểu mẫu theo Quyết định
số 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiêu chí số 03 về Thủy lợi và phòng chống
thiên tai và Chỉ tiêu số 6.3, 6.4 thuộc Tiêu chí số 6 về kinh tế; chỉ tiêu 7.3,
7.6 thuộc tiêu chí môi trường; 8.1, 8.2 thuộc tiêu chí chất lượng môi trường sống
Bộ tiêu chí huyện NTM; Tiêu chí số 03 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai và
Chỉ tiêu số 6.3, 6.4 thuộc Tiêu chí số 6 về kinh tế; các chỉ tiêu 8.1, 8.2,
8.3, 8.6, 8.7, 8.8 thuộc tiêu chí chất lượng môi trường sống Bộ tiêu chí huyện
NTM nâng cao.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình.
1.2. Sở Giao
thông vận tải: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên
quan hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện tiêu chí 2 về Giao thông thuộc Bộ tiêu chí xã
NTM, xã NTM nâng cao; Tiêu chí số 2 về Giao thông thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM,
huyện NTM nâng cao.
1.3. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện tiêu chí 1 về Quy
hoạch và tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, NTM nâng cao.
Chỉ tiêu số 17.5 tiêu chí số 17 về Môi
trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ Bộ tiêu chí xã NTM.
Chỉ tiêu số 17.9 thuộc tiêu chí số 17
về Môi trường thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
Tiêu chí số 01 về Quy hoạch thuộc Bộ
tiêu chí huyện NTM, huyện NTM nâng cao.
1.4. Sở Công
Thương: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện tiêu chí số 4 về Điện
và tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã
NTM, xã NTM nâng cao.
Tiêu chí số 04 về Điện và chỉ tiêu số
6.1, 6.2 tiêu chí số 06 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM; Chỉ tiêu số
6.1, 6.3 thuộc tiêu chí số 06 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
1.5. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện
tiêu chí số 5 về trường học và tiêu chí số 14 về giáo dục và đào tạo thuộc Bộ
tiêu chí xã NTM và tiêu chí số 5 về giáo dục thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
- Chủ trì xây dựng quy định và hướng dẫn
thực hiện tiêu chí về giáo dục thuộc Bộ tiêu chí xã NTM kiểu mẫu theo Quyết định
số 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ tiêu 5.3, 5.4 thuộc tiêu chí số
05 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục Bộ tiêu chí huyện NTM và chỉ tiêu 5.4, 5.5 thuộc
Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
1.6. Sở Văn
hóa và Thể thao
- Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện
tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa và tiêu chí số 16 về Văn hóa và tiêu
chí số 06 về Văn hóa thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
- Chủ trì xây dựng quy định và hướng dẫn
thực hiện tiêu chí về văn hóa thuộc Bộ tiêu chí xã NTM kiểu mẫu theo Quyết định
số 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ tiêu số 5.2 thuộc tiêu chí số 05
về Y tế - Văn hóa - Giáo dục Bộ tiêu chí huyện NTM và chỉ tiêu số 5.2, 5.3 thuộc
tiêu chí số 05 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
1.7. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chủ trì chỉ đạo các doanh nghiệp bưu
chính, viễn thông phối hợp với chính quyền địa phương triển khai
xây dựng đồng bộ, rộng khắp hạ tầng bưu chính, viễn thông, nhất là các xã miền
núi, vùng sâu, vùng xa, đáp ứng yêu cầu xây dựng hạ tầng số nông thôn. Hướng dẫn
các xã đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử cấp xã, hướng tới xây dựng chính
quyền số; Thí điểm và triển khai chuyển đổi số cấp xã, trong đó chú trọng chuyển
đổi số trong một số lĩnh vực quan trọng như giáo dục, y tế, nông nghiệp, công
nghiệp, môi trường, công nghệ tài chính thuộc lĩnh vực thông tin và truyền
thông. Nâng cao năng lực, phát huy hiệu quả hệ thống thông tin cơ sở, trong đó
nòng cốt là hệ thống truyền thanh cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông
tin-viễn thông. Bảo đảm mọi người dân tiếp cận được các kênh thông tin thiết yếu
của nhà nước thông qua các phương tiện truyền thông như báo chí, phát thanh,
truyền hình, viễn thông, internet.
- Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện
tiêu chí số 8 về Thông tin và truyền thông thuộc Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn NTM,
NTM nâng cao; Chỉ tiêu số 15.1 tiêu chí số 15 về hành chính công thuộc Bộ tiêu
chí xã NTM nâng cao.
- Chủ trì xây dựng quy định và hướng dẫn
thực hiện tiêu chí về chuyển đổi số thuộc Bộ tiêu chí xã NTM kiểu mẫu theo Quyết
định số 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ tiêu số 9.5 thuộc tiêu chí số 9
về hệ thống chính trị-an ninh - trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí huyện
NTM; chỉ tiêu số 8.9 tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống và chỉ tiêu số
số 9.2 thuộc tiêu chí số 9 về an ninh - trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu
chí huyện NTM nâng cao.
1.8. Cục Thống
kê:
Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo tiêu chí số 10 về Thu nhập thuộc thuộc Bộ tiêu chí
xã NTM, xã NTM nâng cao đảm bảo đúng theo quy định.
1.9. Sở Y tế: Chủ trì hướng
dẫn, chỉ đạo thực hiện tiêu chí số 15 về y tế thuộc Bộ tiêu chí xã NTM và tiêu
số 14 về Y tế thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
- Chủ trì xây dựng quy định và hướng dẫn
thực hiện tiêu chí về y tế thuộc Bộ tiêu chí xã NTM kiểu mẫu theo Quyết định số
319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Chỉ tiêu 5.1 về Y tế thuộc tiêu chí số
05 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục và thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
1.10. Sở Lao
động Thương binh và Xã hội: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện tiêu
chí số 11 về Nghèo đa chiều và 12 về Lao động thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, xã NTM
nâng cao.
Chỉ tiêu số 18.5 tiêu chí số 18 về hệ
thống chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí xã NTM.
Chủ trì thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Đồng thời ưu tiên lồng
ghép kế hoạch vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025, hàng năm để thực hiện các nội dung tiêu chí giảm nghèo, an sinh xã hội
ở các xã, thôn/xóm/bản đăng ký năm trong diện được thụ hưởng Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
1.11. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện
các chỉ tiêu số: 17.2, 17.3, 17.6, 17.7, 17.8, 17.11, 17.12 thuộc tiêu chí số
17 về Môi trường và an toàn thực phẩm.
Các chỉ tiêu số: 17.1, 17.2, 17.3,
17.4, 17.5, 17.6, 17.7, 17.10, 17.12 và chỉ tiêu số 18.7, 18.8 tiêu chí số 18 về
Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ
tiêu chí xã NTM nâng cao.
- Chủ trì xây dựng quy định và hướng dẫn
thực hiện tiêu chí về cảnh quan môi trường thuộc Bộ tiêu chí xã NTM kiểu mẫu
theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các chỉ tiêu số 7.1, 7.2, 7.4, 7.5,
7.6, 7.7 tiêu chí số 7 về Môi trường và chỉ tiêu 8.3, 8.4 thuộc tiêu chí số 8 về
Chất lượng môi trường sống Bộ tiêu chí huyện NTM; các chỉ tiêu số: 7.1, 7.2,
7.4, 7.5, 7.7, 7.8 tiêu chí số 7 về môi trường và các chỉ tiêu số: 8.4, 8.5 tiêu
chí số 8 về chất lượng môi trường số thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
Điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch số
623/KH-UBND ngày 28/11/2019 kế hoạch bảo vệ môi trường nông thôn đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh Nghệ An. Đồng thời xây dựng
chính sách bảo vệ môi trường và chất lượng môi trường sống trong xây dựng NTM.
1.12. Sở Nội
vụ:
Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu số 18.1, 18.2, 18.3 tiêu chí
số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí xã NTM.
Các chỉ tiêu số 9.1, 9.2, 9.3 tiêu chí
số 9 về hệ thống chính trị - an ninh trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu
chí huyện NTM; chỉ tiêu số 9.2 tiêu chí số 9 về an ninh, trật tự - hành chính
công thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
Chỉ đạo Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh
căn cứ Quyết định số 587/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch
tổ chức thực hiện; Phối hợp với Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng
NTM tỉnh xây dựng Kế hoạch và hướng dẫn, giám sát các địa phương, các ngành thực
hiện phong trào thi đua xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025. Khen thưởng đúng thực
chất và tránh chồng chéo cho các địa phương thật xuất sắc trong thực hiện và đạt
chuẩn theo quy định; không khen thưởng đối với các địa phương đăng ký nhưng
không đạt chuẩn theo kế hoạch đăng ký.
1.13. Sở Tư
pháp:
Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu số 18.4 tiêu chí số 18 về hệ thống
chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí xã NTM và tiêu chí số 16 xã
NTM nâng cao; Chỉ tiêu 9.6 tiêu chí số 9 về hệ thống chính trị-an ninh trật tự
- hành chính công thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM.
1.14. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
- Phối hợp với Công an tỉnh chỉ đạo thực
hiện tiêu chí Quốc phòng và an ninh; Tham mưu, hướng dẫn thực hiện chỉ tiêu Xây
dựng lực lượng dân quân vững mạnh rộng
khắp đảm bảo theo tiêu chuẩn xây dựng NTM.
- Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện
chỉ tiêu số 19.1 tiêu chí số 19 về Quốc phòng và an ninh thộc Bộ tiêu chí xã
NTM, xã NTM nâng cao.
1.15. Công an
tỉnh
- Tham mưu, chỉ đạo triển khai thực hiện
tiêu chí An ninh trật tự xã hội nông thôn; Tập trung xây dựng các mô hình tổ chức
quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự gắn với xây dựng nội quy, quy ước thôn, bản
an toàn về an ninh, trật tự, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;
Hướng dẫn, chỉ đạo việc điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách
tạo điều kiện cho lực lượng công an xã chính quy, Công an xã bán chuyên trách
và các tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở hoàn thành nhiệm vụ đảm
bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn.
- Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện
chỉ tiêu số 19.2 tiêu chí số 19 về Quốc phòng và an ninh thộc Bộ tiêu chí xã
NTM, xã NTM nâng cao; Chỉ tiêu số 9.4 tiêu chí số 9 về hệ thống chính trị - an
ninh trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, chỉ tiêu số 9.2
tiêu chí số 9 về An ninh trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí huyện đạt
chuẩn NTM nâng cao.
- Chủ trì xây dựng quy định và hướng dẫn
thực hiện tiêu chí về an ninh trật tự thuộc Bộ tiêu chí xã NTM kiểu mẫu theo
Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
1.16. Sở Du lịch
Đẩy mạnh hoạt động thông tin tuyên
truyền, vận động người dân vùng nông thôn nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm
trong thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM, thực hiện nội dung xây dựng đời sống
văn hóa ở cơ sở gắn với thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM; Phát triển
các mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch trang trại, du lịch sinh
thái có trách nhiệm (không săn bắt, tiêu thụ và sử dụng động vật, thực vật
hoang dã bất hợp pháp); Có chương trình đánh giá, nhân rộng theo từng giai đoạn
cụ thể. Triển khai các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch, xây dựng mạng lưới
điểm đến, sản phẩm du lịch nông thôn tiêu biểu gắn với xây dựng NTM; Triển khai
các hoạt động thúc đẩy liên kết phát triển du lịch và nông nghiệp, nông thôn
trong Chương trình MTQG xây dựng NTM tại các địa phương gắn kết với tiêu chí
phát triển du lịch của ASEAN; Phối hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn nghiệp vụ quản lý về văn hóa, du lịch và phát triển nông thôn; triển khai
chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch nông
thôn; chuẩn hóa tài liệu đào tạo về kỹ năng nghề cho lao động nông thôn tham
gia vào lĩnh vực du lịch nông thôn.
- Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện
chỉ tiêu số 13.7 tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông
thôn thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao và chỉ tiêu số 9.5 tiêu chí số 6 về Kinh
tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
- Chủ trì xây dựng quy định và hướng dẫn
thực hiện tiêu chí về du lịch thuộc Bộ tiêu chí xã NTM kiểu mẫu theo Quyết định
số 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
1.17. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan và UBND cấp
huyện tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư thực hiện Chương trình; hướng dẫn việc lồng
ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách để
thực hiện Đề án “Xây dựng Nam Đàn trở thành huyện NTM kiểu mẫu theo hướng phát
triển văn hóa gắn với du lịch giai đoạn 2018-2025” theo mục a, điểm 6, Điều 1 của
Quyết định số 17/QĐ-TTg ngày 04/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
1.18. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cơ chế tài chính thực
hiện Chương trình; căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách tỉnh để bố trí dự toán
nguồn kinh phí đối ứng hàng năm và cả giai đoạn thực hiện Chương trình; quản lý
chặt chẽ nguồn kinh phí quy hoạch và các nguồn vốn thuộc Chương trình mục tiêu
khác không có tính chất đầu tư - xây dựng; thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc
sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho Chương trình; tổng hợp quyết toán kinh phí thực
hiện Chương trình; cân đối bố trí vốn ngân sách địa phương các cấp đối ứng theo quy định
của Trung ương để thực hiện Chương trình.
- Hàng năm cân đối ngân sách tỉnh để
thực hiện Nghị quyết số 24/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai
đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 25/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của hội đồng nhân
dân tỉnh quy định một số Chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết số
13/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định về chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên kết sản xuất trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1.19. Sở Khoa
học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp các sở ban, ngành
nghiên cứu các nội dung về khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; ứng
dụng các tiến bộ khoa học vào thực tiễn cuộc sống; Phối hợp Ban chủ nhiệm
chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 Trung
ương đề xuất các đề tài khoa học, các dự án, mô hình thực hiện trên địa bàn
nông thôn Nghệ An góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải
thiện chất lượng cuộc sống người dân đáp ứng nhiệm vụ xây dựng NTM đi vào chiều
sâu, bền vững.
1.20. Ban Dân
tộc
- Tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2025.
- Ưu tiên lồng ghép kế hoạch vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2025, hằng năm để thực hiện các nội dung
tiêu chí giảm nghèo, an sinh xã hội ở các xã, thôn/xóm/bản đăng ký năm trong diện
được thụ hưởng Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
1.21. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện
chỉ tiêu số 15.2, 15.3 tiêu chí số 15 về hành chính công thuộc Bộ tiêu chí xã
NTM nâng cao và tiêu chí số 9 về An ninh, trật tự - Hành chính công đối với
Tiêu chí số 9.2 - Có dịch công trực tuyến mức độ 4 thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM
nâng cao.
1.22. Liên
minh hợp tác xã
- Thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ
biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể,
hợp tác xã, gắn việc tuyên truyền về vai trò, vị trí của kinh tế tập thể, hợp
tác xã với công tác xây dựng NTM trong giai đoạn mới.
- Chủ trì thực hiện tổ chức tập huấn
quán triệt Nghị định 77/2019/NĐ-CP ngày 10/8/2019 của Chính phủ về Tổ hợp tác
làm tiền đề thành lập Hợp tác xã, nhất là tại các địa bàn có điều kiện nhưng
chưa thành lập Hợp tác xã. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ quản lý Hợp tác xã để đội ngũ cán bộ quản lý Hợp tác xã làm tốt công
tác phát triển Hợp tác xã đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương tư vấn xây dựng các mô hình Hợp tác xã kiểu mới gắn dịch vụ phục vụ sản
xuất với tiêu thụ sản phẩm theo hướng liên kết chuỗi giá trị tại các xã xây dựng
NTM.
1.23. Hội
Nông dân tỉnh
Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội
viên, nông dân tích cực thực hiện Chương trình; Vận động, tập hợp, làm nòng cốt
tổ chức các phong trào nông dân phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh, xây dựng NTM; Phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn; Hướng dẫn phát triển các hình thức
kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn, xây dựng mô hình phát triển sản
xuất VietGap, OCOP. Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ và dạy nghề,
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, khoa học công nghệ giúp nông dân phát triển
sản xuất, nâng cao đời sống, bảo vệ môi trường.
1.24. Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Tuyên truyền, vận động, giáo dục phụ nữ
giữ gìn, phát huy phẩm chất đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc và phụ nữ
Việt Nam; tổ chức, tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao nhận thức, trình độ, năng lực
về mọi mặt, tích cực thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh - quốc phòng, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Tổ chức thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng
gia đình 5 không 3 sạch xây dựng NTM”
1.25. Đài
Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An
Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên
truyền về các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM; Phối
hợp với Văn phòng Điều phối, các huyện thành phổ thông tin các mô hình, các
kinh nghiệm tốt để tuyên truyền nhân rộng; Thông tin kịp thời các khó khăn vướng
mắc trong quá trình thực hiện xây dựng NTM để khắc phục.
1.26. Văn
phòng Điều phối Chương trình MTQG gia xây dựng NTM tỉnh
- Duy trì hoạt động của Văn phòng Điều
phối Chương trình MTQG xây dựng NTM làm cơ quan Thường trực Chương trình, tham
mưu giúp việc cho Ban chỉ đạo; tham mưu cho UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh quản lý
và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn
2021-2025; Tổng hợp điều phối hoạt động của các sở, ban, ngành để thực hiện các
chi tiêu, tiêu chí xây dựng NTM.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình của các ngành, các địa
phương.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban chỉ đạo tỉnh xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn ngân sách và các nguồn vốn
huy động khác để xây dựng NTM
- Tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công
tác xây dựng NTM ở huyện, xã.
- Tổ chức thực hiện một số mô hình
phát triển sản xuất theo hướng liên kết chuỗi giá trị, hỗ trợ phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất; Hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn; môi trường.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất
có hiệu quả.
- Tham mưu triệu tập các thành viên của
Hội đồng thẩm định tỉnh thẩm định các xã đạt chuẩn theo các mức độ (đạt chuẩn,
nâng cao, kiểu mẫu); trình Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận xã đạt chuẩn NTM,
NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu; thẩm tra, đánh giá, hoàn thiện hồ sơ trình Trung
ương thẩm định công nhận đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao.
- Chuẩn bị nội dung, chương trình cho
các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Ban chỉ đạo và các Báo cáo theo yêu cầu của
Trưởng, Phó Ban chỉ đạo tỉnh.
Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện
chỉ tiêu số 18.6 - Có kế hoạch và triển khai kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về
xây dựng NTM cho người dân, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng gắn nâng cao hiệu quả hoạt động
của Ban phát triển thôn thuộc tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận
pháp luật thuộc Bộ tiêu chí xã NTM.
2. Trách nhiệm
của UBND huyện, thành phố, thị xã
- Hàng năm, trên cơ sở tiến độ thực hiện
từng hạng mục, công việc, chủ động sử dụng nguồn kinh phí của địa phương, nguồn
vốn tín dụng, vốn huy động của doanh nghiệp và nhân dân để thực hiện, không chờ
nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và tỉnh.
- Lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện
kế hoạch phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM của huyện.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các xã rà soát,
điều chỉnh quy hoạch xây dựng NTM phù hợp với phát triển kinh tế xã hội của huyện,
của vùng.
- Tổ chức thẩm tra, đánh giá kết quả
thực hiện các nội dung tiêu chí của xã, trình tỉnh thẩm định và công nhận xã đạt
chuẩn NTM; Thẩm định và công nhận các thôn, bản đạt chuẩn NTM, Vườn đạt chuẩn
NTM.
- Chỉ đạo, bố trí và phân bổ nguồn lực
hợp lý, thực hiện hoàn thành các tiêu chí nông mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng NTM.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát để kịp
thời chỉ đạo, xử lý những vướng mắc và tổng hợp, báo cáo tiến độ triển khai thực
hiện NTM trên địa bàn đúng theo kế hoạch.
Sau khi hoàn thành kết quả xây dựng
NTM trên địa bàn, Ban Chỉ đạo xây dựng NTM địa phương phải có báo cáo kết quả xây
dựng NTM tại địa phương và văn bản đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp liên quan,
tổ chức lấy ý kiến hài lòng của người dân về kết quả xây dựng NTM trên địa bàn
theo đúng quy định.
3. Trách nhiệm
của UBND xã
- Tổ chức thực hiện công tác khảo sát,
đánh giá, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đúng với định hướng phát triển kinh tế
xã hội của xã, của vùng.
- Tổ chức thực hiện Đề án/kế hoạch xây
dựng NTM đã được phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện các nội dung về
xây dựng NTM theo Bộ tiêu chí quốc gia, giám sát đánh giá và báo cáo về tình
hình thực hiện chương trình cho BCĐ huyện đúng thời gian quy định.
4. Đề nghị
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Tăng cường chỉ đạo các cơ quan truyền
thông tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng phát
sóng tuyên truyền về các nội dung, phương pháp tổ chức thi đua hiệu quả ở các
đơn vị, địa phương; biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong
trào thi đua “Nghệ An xây dựng NTM và giảm nghèo bền vững”.
5. Đề nghị Ủy
ban MTTQ tỉnh
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tổ chức
hướng dẫn các xã lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng
NTM theo quy định.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền nội dung xây dựng NTM;
Tuyên truyền, vận động ký giao ước thi đua giữa các tổ chức trực thuộc, đoàn
viên, hội viên để tích cực hưởng ứng, tham gia xây dựng NTM, nhằm thúc đẩy thực
hiện hiệu quả, thắng lợi Phong trào thi đua “Nghệ An chung sức xây dựng NTM”;
tiếp tục thực hiện hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô
thị văn minh”. Qua đó cùng cấp ủy, chính quyền thực hiện tốt, hiệu quả chương
trình xây dựng NTM.
- Tham gia giám sát, phản biện quá
trình thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Quy định
chung
- Đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh
có các chỉ tiêu, tiêu chí đã được phân công (như trên). Hàng năm tổ chức hướng
dẫn, chỉ đạo các địa phương triển khai xây dựng NTM khi có quyết định phê duyệt
danh sách đăng ký đạt chuẩn NTM trong năm kế hoạch.
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì
phối hợp với Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh theo dõi, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện, hướng dẫn của sở, ban, ngành cấp tỉnh đối với các nội dung,
tiêu chí do ngành phụ trách. Đưa vào chỉ tiêu đánh giá thi đua, xếp loại hàng
năm của sở, ban, ngành cấp tỉnh.
- Định kỳ hàng quý (ngày 20 tháng cuối
quý) các địa phương cấp huyện; các Sở, ban, ngành cấp tỉnh báo cáo kết quả về
Ban chỉ đạo tỉnh (Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh) để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh. Trường hợp đặc biệt, cần số liệu và báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tính, Ban chỉ đạo tính,
Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh có văn bản và đề cương
cụ thể.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các cấp, ngành và UBND các huyện báo cáo bằng văn bản về Ban chỉ đạo tình
(Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh) để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Các Sở, Ban, ngành, tổ chức chính trị
- xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và Đề án/kế hoạch xây dựng NTM các cấp (huyện,
xã) theo các mức độ (đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu) để tổ chức thực
hiện tốt nhiệm vụ xây dựng NTM trong từng năm và giai đoạn 2021-2025./.