ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
13 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP, GIẢI QUYẾT
CÁC THỦ TỤC TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
28/2020/TT-BCT ngày 16/11/2020 của Bộ Công Thương Quy định, hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về
quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày
11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Công văn số 529/SCT- CN ngày 02/4/2021 và Công văn số
239/SCT-CN ngày 18/02/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế phối hợp
quản lý cụm công nghiệp, giải quyết các thủ tục triển khai dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật và dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 5 Chương, 30 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng
năm 2021 và thay thế Quyết định số 1351/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Vụ Pháp chế (Bộ Công Thương);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- STTTT (bộ phận Công báo thuộc Trung tâm CNTT&TT);
- VPUB: LĐ;
- Lưu: VT. KTTH Nam
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP, GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC TRIỂN
KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16 /2021/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn
vị có liên quan trong việc quản lý cụm công nghiệp, giải quyết các thủ tục triển
khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và dự án sản xuất kinh doanh trong
cụm công nghiệp theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận.
2. Những nội dung về công tác
phối hợp liên quan đến cụm công nghiệp không quy định trong Quy chế này, được
thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp, hợp tác
xã, đơn vị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác liên quan tới quản lý, hoạt động của cụm công nghiệp.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Quản lý thống nhất một đầu mối,
tránh chồng chéo, đảm bảo sự thống nhất nhằm góp phần nâng cao năng lực quản lý
nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư,
hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
2. Thực hiện đầu tư, triển khai
dự án và hoạt động đúng theo quy định của pháp luật; đồng thời, tuân thủ thực
hiện theo nguyên tắc quản lý nhà nước trong cụm công nghiệp.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra
đối với các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện theo Luật Thanh tra và
các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan, cơ quan đầu mối chủ động, phối hợp
với các Sở, ban, ngành thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trong cụm công
nghiệp.
4. Thực hiện đúng nguyên tắc của
cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản và cơ quan được đề nghị góp ý đối với dự thảo
văn bản thực hiện đảm bảo đúng quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Quyết định
số 23/QĐ-UBND ngày 22/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban
hành Quy chế phối hợp trong đóng góp ý kiến, xây dựng văn bản giữa các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
5. Tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân có liên quan có thể trực tiếp tham dự vào quá trình giải quyết các nội
dung phối hợp.
Điều 4.
Phương thức, quy trình và trách nhiệm phối hợp
Tùy theo tính chất, trong quá
trình thực hiện sẽ do một cơ quan, đơn vị chủ trì quyết định và cơ quan, đơn vị
phối hợp giải quyết công việc.
1. Phương thức phối hợp:
a) Tổ chức cuộc họp để lấy ý kiến
của cơ quan, đơn vị phối hợp.
b) Gửi văn bản góp ý kiến đến
cơ quan, đơn vị phối hợp.
Sau khi cơ quan, đơn vị chủ trì
triển khai lấy ý kiến, hướng dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến cụm
công nghiệp thì cơ quan, đơn vị chủ trì gửi cho Sở Công Thương 01 (một)
bản để tổng hợp và phối hợp thực hiện.
2. Quy trình phối hợp:
a) Các hồ sơ thủ tục thực hiện
theo cơ chế một cửa liên thông tại Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện tùy theo thẩm quyền.
b) Sở Công Thương giữ vai trò đầu
mối; các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp đồng bộ, hiệu quả, tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong quá trình đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp.
c) Các tổ chức, cá nhân thực hiện
đầu tư, triển khai dự án và hoạt động đúng theo quy định của pháp luật; đồng thời
thực hiện theo nội dung trong Quy chế này.
3. Trách nhiệm đối với cơ quan,
đơn vị phối hợp:
Cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp
có trách nhiệm có ý kiến, ký vào biên bản cuộc họp và chịu trách nhiệm về ý kiến
tham gia trong biên bản. Trường hợp không thể tham gia cuộc họp, cơ quan đơn vị
phối hợp có thể gửi ý kiến tham gia bằng văn bản đến cơ quan chủ trì. Trường hợp
cơ quan, đơn vị phối hợp không tham gia cuộc họp và không gửi văn bản tham gia
ý kiến thì được xem là thống nhất và chấp hành nội dung kết luận của cuộc họp.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ CỤM
CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 5. Nội
dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
1. Tham mưu ban hành, tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách, pháp luật,
tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật về quản lý, phát triển cụm công nghiệp theo quy định.
2. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các
loại giấy phép, chứng nhận liên quan đến đầu tư, kinh doanh cụm công nghiệp;
xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, hỗ trợ thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ
công cộng, tiện ích về cụm công nghiệp.
3. Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
4. Thanh tra, kiểm tra, đánh
giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm
và vấn đề phát sinh về cụm công nghiệp.
Điều 6. Xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công
nghiệp
1. Sở Công Thương làm đầu mối
quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm tổ
chức các cuộc họp trực tiếp góp ý hoặc gửi tài liệu liên quan đến các Sở,
ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan góp ý bằng văn bản. Sau khi
hoàn chỉnh tham mưu ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, cơ chế,
chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn kỹ thuật về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
theo quy định.
2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị liên quan có trách nhiệm tham gia họp góp ý trực tiếp
hoặc góp ý bằng văn bản theo đúng thời gian quy định của cơ quan ban hành văn bản
đề nghị góp ý.
Điều 7.
Phương án phát triển Cụm công nghiệp
1. Phương án phát triển cụm
công nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định số
66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công
nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2017/NĐ-CP).
2. Xây dựng, tích hợp phương án
phát triển cụm công nghiệp vào quy hoạch tỉnh theo quy định tại Khoản 4, Điều 1
của Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
3. Trách nhiệm chủ trì, phối hợp:
a) Đơn vị chủ trì: Sở Công
Thương chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có liên quan tổ chức lập phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa
bàn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Công Thương thỏa thuận theo quy định
để tích hợp vào Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện
các nội dung sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
gia có ý kiến về sự phù hợp của phương án phát triển cụm công nghiệp; tổng hợp
vào Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi có ý kiến thỏa thuận
của Bộ Công Thương.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
tham gia có ý kiến sự phù hợp của nội dung phương án phát triển cụm công nghiệp
với Quy hoạch sử dụng đất, đánh giá hiện trạng đất đai và biện pháp điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển cụm công nghiệp; dự
báo tác động, biện pháp xử lý môi trường của cụm công nghiệp theo quy định.
- Sở Xây dựng tham gia có ý kiến
sự phù hợp của nội dung phương án phát triển cụm công nghiệp với Quy hoạch xây
dựng, đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Các Sở, ngành, đơn vị liên
quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình phối hợp
có ý kiến theo yêu cầu.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
tham gia có ý kiến về nhu cầu diện tích đất; định hướng phát triển các ngành,
nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các yếu tố tác động đến phát triển cụm
công nghiệp.
Điều 8. Cơ
sở điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Cơ sở điều chỉnh phương án
phát triển cụm công nghiệp theo quy định tại Khoản 5, Điều 1 Nghị định số
66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP .
2. Nội dung báo cáo điều chỉnh
phương án phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Điều
1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
3. Trách nhiệm chủ trì, phối hợp:
a) Đơn vị chủ trì:
- Lập điều chỉnh, bổ sung
phương án: Ủy ban nhân dân cấp huyện lập tờ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm
theo hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch gửi Sở Công Thương để chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định.
- Thẩm định: Sở Công Thương chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đồng thời tham mưu gửi Bộ Công Thương lấy
ý kiến thỏa thuận theo quy định để tích hợp vào điều chỉnh Quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện
các nội dung sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
gia có ý kiến về sự phù hợp của Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung phương án phát
triển cụm công nghiệp; tổng hợp vào Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
được phê duyệt hoặc sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương (nếu có).
- Sở Tài nguyên và Môi trường
tham gia có ý kiến sự phù hợp của nội dung điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp với Quy hoạch sử dụng đất, đánh giá hiện trạng đất đai.
- Sở Xây dựng tham gia có ý kiến
sự phù hợp của nội dung Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp với Quy hoạch xây dựng, đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Các Sở ngành, đơn vị liên
quan (Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giao thông vận tải, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, …) có trách nhiệm phối hợp theo chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị mình phối hợp có ý kiến theo yêu cầu.
Điều 9.
Thành lập, mở rộng Cụm công nghiệp
1. Điều kiện thành lập, mở rộng
Cụm công nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 10, Nghị định số
68/2017/NĐ-CP .
2. Hồ sơ đề nghị thành lập, mở
rộng Cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
3. Nội dung thẩm định thành lập,
mở rộng Cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 13, Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
4. Việc lựa chọn chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được thực hiện trong quá trình thành lập
cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Khoản 9 Điều
1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
5. Trách nhiệm chủ trì, phối hợp
a) Đơn vị chủ trì:
- Chủ trì lập hồ sơ:
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã có
văn bản đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc đơn vị được giao nhiệm
vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật có văn bản đề nghị kèm theo Báo cáo đầu tư
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì, phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật lập hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp gửi Sở
Công Thương để chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định.
- Chủ trì thẩm định: Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định các nội dung của Hồ sơ thành lập, mở rộng
Cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ; tổ chức Hội
đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng theo các tiêu chí quy định. Tổng hợp
báo cáo lựa chọn chủ đầu tư, báo cáo thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập, mở rộng đối với hồ sơ thành lập, mở rộng Cụm công nghiệp. Trường
hợp Cụm công nghiệp được thành lập, mở rộng có điều chỉnh diện tích lớn hơn 5
ha so với Quy hoạch đã được thỏa thuận thì Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thống
nhất với Bộ Công Thương trước khi phê duyệt.
- Khuyến khích và ưu tiên lựa
chọn các doanh nghiệp, hợp tác xã làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các
cụm công nghiệp. Trường hợp không có doanh nghiệp làm chủ đầu tư và cụm công
nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách thì giao Trung tâm Khuyến công và
Xúc tiến thương mại tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập hiện có trực thuộc Sở
Công Thương làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
b) Đơn vị phối hợp:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
gia Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng; phối hợp thẩm định hồ sơ
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp phù hợp với nội dung phát triển cụm công
nghiệp đã tổng hợp trong Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Sở Tài nguyên và Môi trường
tham gia Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng; phối hợp thẩm định hồ
sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp phù hợp với với Quy hoạch sử dụng đất; có
ý kiến về dự báo tác động, biện pháp xử lý môi trường của hồ sơ đề nghị thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp.
- Sở Xây dựng tham gia Hội đồng
đánh giá lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng; phối hợp thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp phù hợp với Quy hoạch xây dựng, đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Các Sở ngành, đơn vị có liên
quan (Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giao thông Vận tải, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, …) tham gia Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ
đầu tư hạ tầng; có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
mình phối hợp có ý kiến theo yêu cầu.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
tham gia Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng; phối hợp thẩm định hướng
phát triển các ngành, nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các yếu tố tác
động đến hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
Điều 10.
Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định về quy hoạch
chi tiết khu chức năng đặc thù tại Mục 3, Chương II Luật Xây dựng; Điều 14, Nghị
định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quy hoạch xây dựng; Điều 17 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của
Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch
đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.
2. Lựa chọn đơn vị tư vấn lập
quy hoạch chi tiết xây dựng kế hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật đấu
thầu.
3. Trách nhiệm chủ trì, phối hợp
thực hiện:
a) Đơn vị
chủ trì:
- Chủ trì lập hồ sơ: Chủ đầu tư
hạ tầng lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch chi tiết xây dựng kế hoạch thực hiện
theo quy định của pháp luật đấu thầu.
- Chủ trì thẩm định: Sở Xây dựng
hướng dẫn Chủ đầu tư lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp; chủ trì,
kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp; phối
hợp lấy ý kiến của các Sở ngành, địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện có liên
quan để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Đơn vị phối hợp:
- Sở Công Thương tham gia ý kiến
về mục tiêu, tính chất quy hoạch cụm công nghiệp, sự phù hợp với quy hoạch
ngành công nghiệp, phù hợp với Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
gia ý kiến về mục tiêu, tính chất quy hoạch cụm công nghiệp, quy hoạch các phân
khu chức năng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
tham gia ý kiến đối với hạ tầng kỹ thuật môi trường, xem xét sự phù hợp của việc
đầu tư hệ thống xử lý môi trường phù hợp với ngành nghề hoạt động của cụm công
nghiệp và quy định về xử lý, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp
luật, cơ cấu sử dụng đất đai đối với các phân khu chức năng.
- Sở Giao thông vận tải tham
gia ý kiến về hạ tầng kỹ thuật hệ thống giao thông cụm công nghiệp, khả năng kết
nối hạ tầng kỹ thuật ngoài cụm công nghiệp.
- Các Sở, ngành, đơn vị có liên
quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình phối hợp
có ý kiến theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
tham gia có ý kiến về mục tiêu, tính chất, định hướng ngành nghề đưa vào cụm
công nghiệp, bố trí các phân khu chức năng, khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật
ngoài cụm công nghiệp và sự phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của địa
phương.
Điều 11. Lập,
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
1. Việc lựa chọn chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được thực hiện trong quá trình thành lập
cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
2. Sau khi có quyết định thành
lập, mở rộng cụm công nghiệp và quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng
cụm công nghiệp, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp tiến hành lập và
trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp để triển khai thực
hiện.
3. Nội
dung, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày
05/4/2017 của Chính phủ và Nghị định số 100/2018/NĐ- CP ngày 16/7/2018 của
Chính phủ.
4. Trách nhiệm chủ trì, phối hợp
thực hiện
a) Đơn vị chủ trì:
- Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp: Chịu trách nhiệm chủ trì tự lập hoặc thuê tư vấn lập dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trình thẩm định và được phê
duyệt theo quy định; tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp. Có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình theo quy
định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình.
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn
nội dung, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra công tác quản lý chất
lượng dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, UBND cấp huyện và các Sở, ngành,
đơn vị có liên quan góp ý, tổng hợp và trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
b) Đơn vị phối hợp:
- Khuyến khích và ưu tiên lựa
chọn các doanh nghiệp, hợp tác xã làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các
cụm công nghiệp. Trường hợp không có doanh nghiệp làm chủ đầu tư và cụm công
nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách thì giao Trung tâm Khuyến công và
Xúc tiến thương mại tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập hiện có trực thuộc Sở
Công Thương làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
- Các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 12. Lập,
thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung lập, thẩm định, phê
duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp thực hiện theo các quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ
môi trường;
2. Trách nhiệm chủ trì, phối hợp
thực hiện:
a) Đơn vị chủ trì:
- Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp,trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt theo quy định.
b) Đơn vị phối hợp có trách nhiệm
phối hợp với đơn vị liên quan thẩm định theo chức năng, nhiệm vụ liên quan của
đơn vị mình.
Điều 13.
Thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Thực hiện thu hồi đất, cho
thuê đất đầu tư cụm công nghiệp: Việc thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư cụm công
nghiệp được thực hiện theo quy định Luật đất đai và các văn bản quy phạm pháp
luật hướng dẫn Luật đất đai.
2. Trách nhiệm chủ trì, phối hợp
thực hiện:
a) Đơn vị chủ trì:
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, hướng dẫn việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho
thuê đất theo quy định pháp luật về đất đai.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đất phát triển cụm
công nghiệp theo kế hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
b) Đơn vị phối hợp:
- Các Sở, ngành, đơn vị có liên
quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ giải quyết các nội dung
liên quan của đơn vị mình.
- Chủ đầu tư hạ tầng cụm công
nghiệp phối hợp với tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện
thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng theo quy định
hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và phương án bồi thường đã được phê duyệt.
Điều 14.
Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ công cộng, tiện
ích chung trong cụm công nghiệp, gồm: Bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự; thông
tin liên lạc; cấp điện, cấp nước, thoát nước; vệ sinh môi trường, xử lý nước thải,
chất thải; phòng cháy, chữa cháy; duy tu, bảo dưỡng, khai thác các công trình hạ
tầng kỹ thuật và dịch vụ tiện ích khác.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
a) Tham gia điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp; tổ chức thành lập, quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công
nghiệp.
b) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm tổ chức cung cấp, quản lý các dịch vụ
công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp; xây dựng, phê duyệt Quy chế quản
lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trên cơ sở ý kiến của các tổ chức, cá nhân đầu
tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp đảm bảo không trái quy định của
pháp luật;
Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày quyết định phê duyệt Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện
ích, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Công thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện để
theo dõi, quản lý.
c) Giá sử dụng các dịch vụ công
cộng, tiện ích được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng ký kết
giữa tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp. Trường hợp không thỏa thuận được, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của các doanh
nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp: Sử dụng các dịch vụ
công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp phải đúng mục đích, có trách
nhiệm bảo vệ các công trình công cộng, thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại
Quy chế này và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15.
Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác thông tin báo cáo
1. Quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh:
Hoạt động sản xuất kinh doanh hạ
tầng cụm công nghiệp, các dự án hoạt động trong cụm công nghiệp thực hiện theo
các quy định hiện hành của pháp luật. Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh
doanh phải lập, thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Công tác thông tin, báo cáo:
a) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp:
Định kỳ trước ngày 20/7 hàng
năm và tháng 1 năm sau, chủ đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trong 6 tháng và cả năm theo Biểu 02
Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của Bộ
Công Thương, gửi Cơ quan Thống kê cấp huyện và sao gửi Phòng chuyên môn quản lý
công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương.
b) Tổ chức, cá nhân hoạt động sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
- Tổ chức, cá nhân đầu tư trong
cụm công nghiệp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh gửi cơ quan thống kê trên
địa bàn theo quy định của Luật Thống kê.
- Định kỳ trước ngày 20 các
tháng 4, 7, 10 hàng năm và tháng 1 năm sau, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh trong 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm theo Biểu 01 Phụ lục 1 Thông tư số
15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của Bộ Công Thương, gửi Cơ quan thống kê cấp huyện,
sao gửi Phòng chuyên môn quản lý công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Phòng chuyên môn quản lý
công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Định kỳ trước ngày 25/7 hàng
năm và tháng 1 năm sau, Phòng chuyên môn quản lý công thương thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện báo cáo tình hình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh
doanh tại các cụm công nghiệp trên địa bàn trong 6 tháng và cả năm theo Biểu 03
Phụ lục 1 Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của Bộ Công Thương, gửi Sở
Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Sở Công Thương:
Định kỳ trước ngày 31/7 hàng
năm và tháng 1 năm sau, Sở Công Thương báo cáo tình hình đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, sản xuất kinh doanh tại các cụm công nghiệp trên địa bàn trong 6
tháng và cả năm theo Biểu 04 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số
15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của Bộ Công Thương, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Cục Công Thương địa phương.
3. Các đối tượng thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ bằng văn bản và thông qua cập nhật dữ liệu vào Cơ sở sở dữ
liệu cụm công nghiệp (nếu có). Ngoài ra, các đối tượng thực hiện báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 16.
Công tác thanh tra, kiểm tra
1. Nội dung thanh tra, kiểm
tra:
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát
hàng năm đối với chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp việc chấp
hành pháp luật về đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh, quản lý và sử dụng người
lao động, bảo vệ môi trường, an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát
về việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ đầu tư phát
triển cụm công nghiệp theo đúng quy định.
2. Trách nhiệm chủ trì, phối hợp
thực hiện:
- Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị có liên quan tổ chức
thực hiện kiểm tra theo kế hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
được thực hiện không quá một lần trong một năm trừ khi có dấu hiệu vi phạm pháp
luật đối với chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp.
- Các cơ quan có thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Sở Công thương thực
hiện công tác phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong cụm công
nghiệp.
Chương
III
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC
THỦ TỤC TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 17.
Tiếp nhận, triển khai dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp
1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp lập đăng ký đầu tư kinh doanh hạ tầng Cụm
công nghiệp gửi Ủy ban nhân dân dân cấp huyện và Sở Công Thương.
2. Lựa chọn chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật: Việc lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật được thực
hiện trong giai đoạn thành lập, mở rộng cụm công nghiệp. Trường hợp một cụm
công nghiệp có nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã cùng đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, căn cứ năng lực tài chính, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của
từng doanh nghiệp, hợp tác xã và mức độ khả thi của báo cáo đầu tư thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp để lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện đầu tư hạ tầng Cụm
công nghiệp: Đăng ký đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp; lập, phê duyệt Báo cáo đầu
tư thành lập cụm công nghiệp; lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm
công nghiệp; lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp; báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có); tổ chức thi công xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và quản lý vận hành, khai thác
các công trình hạ tầng kỹ thuật sau khi hoàn thành.
Điều 18.
Trách nhiệm phối hợp của các Sở, ngành
1. Sở Công Thương:
a) Thực hiện quyền hạn, trách
nhiệm quản lý cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 43 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP .
b) Đầu mối giúp Ủy ban nhân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Điều 42
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành báo cáo Ủy ban
nhân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp.
c) Đầu mối tiếp nhận, giải quyết
hoặc phối hợp, đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các thủ tục
triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định, phân
cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương liên quan xây dựng, trình và tổ chức thực hiện các quy hoạch,
quy định, quy chế, chính sách ưu đãi, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật,
dự toán kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành có liên quan xây dựng và thực hiện các chương trình hợp tác, liên kết với
các tỉnh, thành phố trong cả nước về phát triển cụm công nghiệp phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo vùng, lãnh thổ; tổ chức khảo sát, học tập
kinh nghiệm các mô hình phát triển cụm công nghiệm trong nước và quốc tế.
e) Đăng ký với cơ quan có thẩm
quyền về nhu cầu sử dụng đất của cụm công nghiệp trong từng giai đoạn.
g) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cho đơn vị đầu tư hạ tầng theo quy định tại Khoản 2, Điều 15 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP làm chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đối với những cụm
công nghiệp không có khả năng thu hút được doanh nghiệp đầu tư hạ tầng kỹ thuật.
h) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm
tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
i) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành và cập nhật dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu cụm công nghiệp
trên địa bàn vào Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước. Báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cụm công nghiệp.
2. Sở Tài chính:
a) Trên cơ sở đề nghị của đơn vị,
dự toán quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của ngân
sách tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho hoạt động phát triển
cụm công nghiệp theo đúng quy định.
b) Hướng dẫn các chủ đầu tư
trong việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển
cụm công nghiệp; tổ chức thanh tra, kiểm tra, quyết toán đúng theo quy định.
c) Xác định các trường hợp
doanh nghiệp ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp để thực
hiện khấu trừ vào tiền thuê đất theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, tham mưu cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, Giấy
phép thuộc thẩm quyền theo quy định, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
b) Phối hợp đề xuất các chương
trình phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên
quan để thu hút đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch
phát triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ; thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu
tư, thu hút các nhà đầu tư vào cụm công nghiệp.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cân đối nguồn ngân sách địa phương để đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
ngoài hàng rào cụm công nghiệp trên địa bàn. Tổng hợp phương án ngân sách hỗ trợ
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp 5 năm và hàng năm trên cơ sở đề
nghị của Sở Công Thương.
d) Đề xuất, hướng dẫn, quản lý
thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo hình thức đối
tác công tư sau khi có ý kiến của Bộ Công Thương.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, hướng dẫn việc thẩm
định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho thuê đất theo quy định pháp
luật về đất đai.
b) Hướng dẫn việc thực hiện
trách nhiệm của chủ nguồn thải, cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại
cho chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp kiểm tra,
giám sát chủ đầu tư về xây dựng, thực hiện các nội dung trong Báo cáo đánh giá
tác động môi trường cụm công nghiệp; kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường.
5. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, hướng dẫn, thẩm định
và cấp giấy phép xây dựng; điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng; thu
hồi giấy phép xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật trong các cụm công
nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố
công trình đối với công trình hạ tầng kỹ thuật trong các cụm công nghiệp theo
quy định hiện hành.
6. Sở Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, hướng dẫn thủ tục
khi cụm công nghiệp có nhu cầu đấu nối vào các tuyến đường giao thông theo đúng
quy định hiện hành.
b) Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư hoặc kêu gọi đầu
tư xây dựng các công trình giao thông phục vụ phát triển cụm công nghiệp. Có kế
hoạch duy tu, sửa chữa công trình đường giao thông của ngành quản lý để đảm bảo
phục vụ cho các cụm công nghiệp.
7. Sở Nội vụ phối hợp với Sở
Công Thương hướng dẫn về tổ chức, hoạt động, bổ sung nhiệm vụ đầu tư hạ tầng cho
Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại là đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Công Thương được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp theo đúng quy định.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Phối hợp với Sở Công Thương trong việc lập quy hoạch, xây dựng cơ chế
chính sách phát triển cụm công nghiệp làng nghề (nếu có).
9. Sở Thông tin và Truyền
thông: Hướng dẫn chủ đầu tư các cụm công nghiệp bố trí vị trí xây dựng hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động trong cụm công nghiệp.
10. Công an tỉnh:
a) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về an ninh trật tự, trọng tâm là công tác phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ
môi trường, quản lý và sử dụng lao động tại các Cụm công nghiệp đúng theo quy định
pháp luật. Hướng dẫn lập và phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở theo quy định.
b) Phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan trong việc thẩm định, xác minh năng lực, tư cách pháp nhân
các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, nhà đầu tư thứ cấp trong Cụm công nghiệp.
c) Phối hợp thanh tra, kiểm tra
các doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật. Trực tiếp điều
tra, xử lý các vụ việc liên quan đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội
xảy ra trong các Cụm công nghiệp.
11. Thanh tra tỉnh phối hợp với
Sở Công Thương và các Sở, ngành, địa phương có liên quan tổng hợp kế hoạch
thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
12. Cục thuế tỉnh:
a) Tổng hợp, bổ sung và hướng dẫn
ưu đãi về thuế, tiền thuê đất đối với Chủ đầu tư dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng
kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương và các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra Chủ đầu tư
hạ tầng kỹ thuật thực hiện các quy định của pháp luật về thuế và xử lý các vi
phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
13. Trách nhiệm các Sở, ban,
ngành liên quan phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành lĩnh vực
phụ trách đối với doanh nghiệp đầu tư hạ tầng kỹ thuật các Cụm công nghiệp.
Điều 19.
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Đề xuất và lập tờ trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch;
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trên địa bàn gửi Sở Công thương.
2. Chủ trì, phối hợp với đơn vị
lập quy hoạch tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch các cụm công nghiệp
thuộc địa bàn quản lý theo quy định pháp luật.
3. Quản lý chất lượng các công
trình, tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình đối với các công trình do
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép.
4. Chỉ đạo các phòng, ban
chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, thuê
đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, nhà ở công nhân, tổ chức thực
hiện công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển các công trình hạ
tầng kỹ thuật (xây dựng hệ thống giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, bưu
chính viễn thông) đến hàng rào cụm công nghiệp;
6. Chủ trì thẩm định, phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, cho thuê đất
đối với dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp và tái định cư (nếu có);
7. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải đề xuất quy hoạch đấu nối giao thông đối với cụm công nghiệp và thực hiện
việc xin phép đấu nối theo quy định.
8. Chỉ đạo lực lượng Công an cấp
huyện phối hợp với chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp hướng dẫn công tác đảm bảo
an ninh, trật tự trong và ngoài các cụm công nghiệp.
9. Thanh tra, kiểm tra, đánh
giá việc chấp hành quy định pháp luật, chính sách về cụm công nghiệp theo thẩm
quyền; giải quyết khiếu nại đối với các trường hợp xây dựng không phép, trái
phép, buộc khôi phục hiện trạng theo đúng thẩm quyền.
10. Xây dựng và quản lý thông
tin về cụm công nghiệp trên địa bàn. Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu
cụm công nghiệp vào cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh.
11. Thực hiện báo cáo định kỳ
và đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Công thương về tình hình cụm công
nghiệp trên địa bàn.
Điều 20.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Phối hợp cùng các Sở, ngành
thực hiện việc quản lý hành chính, an ninh, trật tự công cộng, bảo vệ môi trường
trong và xung quanh Cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
3. Đại diện Nhân dân, chính quyền
địa phương để phản ánh, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp trên, Sở Công Thương
những vấn đề về quản lý Cụm công nghiệp tại địa phương.
4. Vận động Nhân dân trên địa
bàn có Cụm công nghiệp chấp hành các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển Cụm công nghiệp.
Điều 21.
Trách nhiệm đơn vị cấp điện, cấp nước
1. Công ty Cổ phần Cấp nước
Ninh Thuận có trách nhiệm tự đầu tư xây dựng hoặc liên kết kinh doanh với các
đơn vị có đủ năng lực, tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật để cung cấp đủ
số lượng và chất lượng nước phục vụ sản xuất, nước sinh hoạt đúng thời gian, đến
hàng rào cụm công nghiệp. Hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện thủ tục cấp nước và
cung cấp nước cho cụm công nghiệp đúng theo quy định.
2. Công ty Điện lực Ninh Thuận có
trách nhiệm đầu tư cung cấp đủ về số lượng và chất lượng điện đến hàng rào cụm
công nghiệp; hướng dẫn Chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện thủ tục cấp
điện và cung cấp điện cho cụm công nghiệp đúng theo quy định.
Điều 22.
Trách nhiệm Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Hoàn thiện các hồ sơ pháp lý
về đầu tư, đất đai, xây dựng theo trình tự đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp quy định tại Điều 16, Nghị định số 68/2017/NĐ-CP trước khi tổ chức
thi công xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và quản lý vận
hành, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật sau khi hoàn thành.
2. Triển khai đầu tư xây dựng,
đảm bảo tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (bao gồm các công trình
hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường theo quy định); đề xuất cơ quan có thẩm quyền
quyết định phương án huy động vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy định
(đối với chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở Công Thương).
3. Liên hệ Ủy ban nhân dân cấp
huyện đăng ký nhu cầu sử dụng đất cụm công nghiệp để tổng hợp đăng ký vào danh
mục các công trình thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Khoản
3, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định
hiện hành.
4. Quản lý, vận hành các công
trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, bảo dưỡng và đảm bảo hoạt động thường
xuyên của công trình hạ tầng kỹ thuật chung và tổ chức cung cấp các dịch vụ, tiện
ích trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật. Xây dựng mức phí, giá
các loại dịch vụ công cộng, phí sử dụng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
theo quy định.
5. Xúc tiến đầu tư, hướng dẫn
thủ tục triển khai các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất di dời vào cụm công nghiệp;
hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp.
6. Xây dựng và thực hiện các
phương án bảo vệ môi trường theo quy định. Không được mở rộng cụm công nghiệp,
tiếp nhận thêm dự án đầu tư vào cụm công nghiệp trong trường hợp cụm công nghiệp
chưa có công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; nộp các loại phí bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật; bố trí ít nhất 01 cán bộ phụ trách bảo
vệ môi trường có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: quản
lý môi trường; khoa học, công nghệ, kỹ thuật môi trường; hóa học; sinh học. Cán
bộ phụ trách bảo vệ môi trường được tập huấn định kỳ hàng năm về công tác phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
7. Thực hiện công tác báo cáo:
- Báo cáo cơ quan thống kê trên
địa bàn về tình hình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy
định của Luật Thống kê; đồng thời gửi Sở Công Thương 01 bản. Định kỳ 6 tháng,
năm báo cáo Sở Công Thương và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê,
cho thuê lại trong cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp
và của địa phương.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả
quan trắc môi trường, công tác bảo vệ môi trường cụm công nghiệp gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Công Thương trước ngày 31/12 hàng năm. Mẫu báo cáo quy
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày
14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp,
khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ.
Chương IV
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC
THỦ TỤC TRIỂN KHAI DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH
Điều 23.
Tiếp nhận và triển khai dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
1. Hướng dẫn thực hiện dự án đầu
tư trong cụm công nghiệp: Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư, cơ sở sản xuất
có nhu cầu di dời vào cụm công nghiệp liên hệ với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật để được hướng dẫn về quy hoạch, bố trí ngành nghề, giá thuê đất, nhà xưởng,
kho bãi, văn phòng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích, các thủ tục triển
khai dự án đầu tư vào cụm công nghiệp và thỏa thuận nguyên tắc về vị trí, địa
điểm, diện tích đất công nghiệp dự kiến thuê.
2. Cấp quyết định chủ trương đầu
tư; cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư về thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư và lập hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư theo quy định.
3. Thuê đất trong cụm công nghiệp:
Các tổ chức, cá nhân đầu tư vào cụm công nghiệp thực hiện thủ tục thuê đất của
nhà nước hoặc thuê lại đất đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật của chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật; quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Lập, thực hiện kế hoạch bảo vệ
môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường: Thực hiện theo quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường.
5. Lập, thẩm định, phê duyệt dự
án đầu tư công trình trong cụm công nghiệp: Thực hiện theo quy định về quản lý
dự án đầu tư xây dựng.
6. Lập, thẩm định phê duyệt bản
vẽ thiết kế thi công công trình trong cụm công nghiệp: Thực hiện theo quy định
về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
7. Lập, thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy chữa cháy công trình trong cụm công nghiệp: Thực hiện theo quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
8. Cấp phép xây dựng:
a) Các công trình xây dựng
trong cụm công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và được
thẩm định thiết kế thì được miễn giấy phép xây dựng. Trong trường hợp này, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công bằng văn bản kèm
theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật để báo cáo đến cơ
quan thẩm quyền tại địa phương theo dõi, lưu hồ sơ.
b) Các trường hợp khác: Thực hiện
theo quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
9. Sau khi được cấp giấy phép
xây dựng công trình trong cụm công nghiệp, nhà đầu tư thứ cấp tổ chức thi công
xây dựng công trình trong cụm, nghiệm thu và sở hữu công trình trong cụm công
nghiệp.
Điều 24.
Trách nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Công Thương:
a) Đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn,
giải quyết hoặc phối hợp, đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp. Tham gia thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng
công trình, cấp phép xây dựng, báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án
phòng cháy, chữa cháy các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp theo quy định.
b) Tổ chức thực hiện tiếp nhận
việc ký quỹ thực hiện dự án, theo dõi tiến độ đầu tư dự án, tham mưu xử lý, kiến
nghị giải quyết dự án theo quy định pháp luật.
c) Hỗ trợ các doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp về khuyến công, xúc tiến thương mại và tiết kiệm năng lượng.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm
tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm
công nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo nguyên tắc không quá một
lần trong một năm, trừ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Các cơ quan có thẩm
quyền thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Sở Công
thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác phòng ngừa, xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật trong cụm công nghiệp. Tổ chức đoàn khảo sát, điều tra các
hoạt động liên quan đến dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
2. Sở Tài chính xác định các
trường hợp doanh nghiệp ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp
để thực hiện khấu trừ vào tiền thuê đất theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, tham mưu cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký kinh doanh, Giấy phép thuộc thẩm quyền theo quy định, phân cấp,
ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn và hỗ trợ doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện các hồ sơ, thủ tục về lĩnh vực môi trường
theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra,
giám sát chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường, thực hiện các nội dung theo quyết định phê
duyệt và nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường,
đề án bảo vệ môi trường chi tiết được phê duyệt, đề án bảo vệ môi trường đơn giản
được xác nhận.
b) Hướng dẫn việc thực hiện
trách nhiệm của chủ nguồn thải, cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại
cho chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở
Công thương, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chức năng
liên quan thực hiện xử lý vi phạm hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính về môi trường đối với các hành vi vi phạm theo các quy định về kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và các quy định
khác có liên quan.
d) Chủ trì, phối hợp thẩm định
hồ sơ môi trường đối với dự án đầu tư xây dựng trong cụm công nghiệp theo quy định.
5. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
thẩm định hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; thiết kế cơ sở và
thiết kế bản vẽ thi công; thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán xây dựng công trình, cấp phép xây dựng (nếu có) theo quy định
đối với dự án đầu tư xây dựng trong cụm công nghiệp theo quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và địa phương hướng dẫn ký kết hợp đồng
đầu tư trồng phát triển vùng nguyên liệu tập trung với tiêu thụ sản phẩm từ các
loại cây trồng tạo nguồn nguyên liệu phát triển doanh nghiệp công nghiệp chế biến
trong các cụm công nghiệp.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông:
a) Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu
chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo nhu cầu về thông tin liên lạc, các
dịch vụ thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông cho các doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp.
b) Hướng dẫn các doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp thực hiện thủ tục cấp phép sử dụng các dịch vụ thuộc lĩnh
vực thông tin và truyền thông theo đúng quy định của pháp luật.
c) Phối hợp hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp chấp hành các quy định
pháp luật thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông.
8. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Hướng dẫn đăng ký hợp đồng
chuyển giao công nghệ các dự án đầu tư, tổ chức thẩm tra công nghệ các dự án đầu
tư trong cụm công nghiệp. Hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký xác lập quyền sở hữu
công nghiệp theo quy định pháp luật.
b) Hướng dẫn các doanh nghiệp
xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, các biện pháp cải tiến nâng
cao năng suất, chất lượng; xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, công bố hợp chuẩn, công bố
hợp quy theo luật pháp quy định; Hướng dẫn tham gia giải thưởng chất lượng tỉnh.
c) Thẩm định công nghệ đối với
các dự án đầu tư theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về hồ sơ,
nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát
triển kinh tế - xã hội.
d) Phối hợp kiểm tra, thanh tra
các doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng, ghi nhãn hàng hóa, quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao
công nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân.
9. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về lao
động và các quy định hiện hành của Nhà nước về lao động của các doanh nghiệp
theo quy định.
b) Chủ động xây dựng Kế hoạch
đào tạo nghề, cung ứng lao động; hỗ trợ dạy nghề cho lao động của các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan trong công tác thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về lao động; xử lý tai nạn lao động trong cụm công nghiệp theo quy định.
Tư vấn cho chủ sử dụng lao động giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong
các cụm công nghiệp và quyết định các biện pháp chế tài theo thẩm quyền.
10. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương và các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra về vệ sinh
an toàn thực phẩm
b) Giám sát môi trường lao động,
theo dõi, đánh giá tình hình sức khỏe của người lao động trong các doanh nghiệp,
kịp thời cảnh báo để doanh nghiệp và người lao động phòng trị bệnh.
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến đầu tư, hoạt động
doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.
11. Cục Thuế tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương và các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về thuế và xử
lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Sở, ngành và địa
phương liên quan hướng dẫn doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện các thủ
tục hành chính như: Đăng ký mã số doanh nghiệp, kê khai nộp các loại thuế, phí,
lệ phí, kê khai nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các chính sách ưu đãi thuế
đối với các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và dự án sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Hỗ trợ, giải quyết vướng mắc
của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp về các chính sách thuế có liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
12. Trách nhiệm Thanh tra tỉnh:
Phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ngành, địa phương có liên quan tổng hợp
kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư dự án
sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
13. Các Sở, ban, ngành liên
quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành
lĩnh vực phụ trách đối với doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm
công nghiệp.
Điều 25.
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chịu trách nhiệm quản lý đầu tư
sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp trên địa bàn, cụ thể:
1. Phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền giải quyết các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào trong cụm công
nghiệp (gồm: Thu hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy phép xây dựng, chấp thuận
phương án phòng cháy, chữa cháy, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường) theo quy
định, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Quản lý chất lượng các công
trình, tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình đối với các công trình do
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép.
3. Hỗ trợ các doanh nghiệp
trong việc giải quyết các thủ tục hành chính đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm
công nghiệp; đề xuất khen thưởng hoặc xử lý vi phạm (nếu có); phê duyệt, thực
hiện kế hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hoạt động phát triển cụm
công nghiệp trên địa bàn.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã, cơ quan chuyên môn trực thuộc hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, thuê đất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, nhà ở công nhân, thủ tục triển
khai đầu tư vào cụm công nghiệp.
5. Hỗ trợ công tác tuyển dụng
lao động cho doanh nghiệp trong cụm công nghiệp, giải quyết tranh chấp lao động
tập thể.
Điều 26.
Trách nhiệm đơn vị cấp điện, cấp nước
1. Các doanh nghiệp, đơn vị cấp
nước:
a) Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện
thủ tục cấp nước và cung cấp nước cho nhà đầu tư theo quy định.
b) Có trách nhiệm tự đầu tư xây
dựng hoặc liên kết kinh doanh với các đơn vị có đủ năng lực, tư cách pháp nhân theo
quy định pháp luật để cung cấp đủ số lượng và chất lượng nước phục vụ sản xuất,
sinh hoạt kịp thời đến doanh nghiệp đầu tư trong các cụm công nghiệp theo hợp đồng.
2. Công ty Điện lực Ninh Thuận:
a) Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện
thủ tục cấp điện và cung cấp điện kịp thời cho nhà đầu tư theo quy định.
b) Có trách nhiệm đầu tư (đường
dây trung áp và trạm biến áp) cung cấp đủ về số lượng và chất lượng điện đến
các doanh nghiệp đầu tư trong các cụm công nghiệp; đảm bảo thực hiện cấp điện
đúng theo hợp đồng quy định.
Điều 27.
Trách nhiệm Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Triển khai đầu tư xây dựng,
đảm bảo tiến độ đầu tư hoàn thành hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (bao gồm các
công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường theo quy định); thực hiện việc ký
quỹ đảm bảo thực hiện dự án theo quy định.
2. Quản lý, vận hành các công
trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, duy tu bảo dưỡng và đảm bảo hoạt động
thường xuyên của hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung và tổ chức cung cấp
các dịch vụ, tiện ích trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật. Xây dựng
mức phí, giá các loại dịch vụ công cộng, phí sử dụng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp theo quy định.
3. Xúc tiến đầu tư, hướng dẫn
thủ tục triển khai các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất di dời vào cụm công nghiệp;
hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp. Chỉ tiếp nhận dự án đầu tư vào cụm công nghiệp khi cụm
công nghiệp đã đầu tư hoàn thành công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường;
nộp các loại phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; bố trí ít nhất
01 (một) cán bộ phụ trách bảo vệ môi trường có trình độ đại học trở lên thuộc một
trong các chuyên ngành: Quản lý môi trường; khoa học, công nghệ, kỹ thuật môi
trường; hóa học; sinh học. Cán bộ phụ trách bảo vệ môi trường được tập huấn định
kỳ hàng năm về công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
4. Báo cáo cơ quan thống kê
trên địa bàn, đồng thời gửi Sở Công Thương 1 bản về tình hình đầu tư xây dựng
các dự án, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp
hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm theo quy định của Luật Thống kê.
Điều 28.
Trách nhiệm tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
1. Thực hiện đầy đủ các thủ tục
đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp và báo cáo tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh định kỳ theo quy định.
2. Thực hiện các nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán, kiểm
toán, thống kê, bảo hiểm, lao động, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự và quy định về
điều kiện kinh doanh khác.
3. Xử lý nước thải:
a) Ký và thực hiện biên bản, hợp
đồng thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp về
đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung của cụm công
nghiệp hoặc ký hợp đồng chuyển giao nước thải để xử lý với cơ sở có chức năng
theo quy định về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập
trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
b) Thực hiện trách nhiệm quản
lý chất thải rắn, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ theo quy định
hiện hành. Riêng các cơ sở được miễn trừ đấu nối (theo quy định tại Khoản 3, Điều
5 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
phải thực hiện các quy định tại Điều 18 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày
14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường.
c) Thực hiện chương trình quan
trắc môi trường của cơ sở theo quy định và thông báo kết quả cho chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp để tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm
quyền; đồng thời gửi kết quả đến cơ quan xác nhận, phê duyệt kế hoạch và bảo vệ
môi trường/báo cáo đánh giá tác động môi trường/đề án bảo vệ môi trường theo
quy định. Thông báo cho chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường, đồng thời thông báo cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp khi xảy ra sự cố môi trường và thực hiện việc ứng phó, khắc phục sự
cố môi trường theo quy định của pháp luật.
d) Phải thỏa thuận với chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thông qua hình thức ký hợp đồng về
đóng phí sử dụng các loại dịch vụ đúng quy định và thỏa thuận chung.
đ) Báo cáo Chủ đầu tư hạ tầng cụm
công nghiệp về tình hình đầu tư xây dựng các dự án, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm theo
quy định của Luật Thống kê.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong thực hiện Quy chế này thì được khen thưởng theo quy định; các trường hợp
vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 30.
Điều khoản thi hành
1. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này.
2. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật viện dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì
áp dụng theo quy định tại văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện
Quy chế, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều
chỉnh cho phù hợp, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.