BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
20 tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC; TUYỂN SINH
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh trình độ
đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non, có hiệu lực kể từ
ngày 22 tháng 6 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm
non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 9 năm
2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6
năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục đại học; Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019
của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.
Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01
tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư ban hành Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao
đẳng ngành Giáo dục Mầm non.[1]
Điều 1. Ban hành kèm
theo Thông tư này Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao
đẳng ngành Giáo dục Mầm non.
Điều 2.[2] Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 6 năm 2020 và thay thế các Thông tư số
05/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 ban hành Quy chế tuyển sinh đại học
hệ chính quy, tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy và
các Thông tư sửa đổi, bổ sung Quy chế trên (Thông tư số 07/2018/TT-BGDĐT ngày
01 tháng 3 năm 2018, Thông tư số 02/2019/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2019);
thay thế các nội dung liên quan đến tuyển sinh tại các Thông tư số
06/2017/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 3 năm 2017 ban hành Quy chế đào tạo vừa làm vừa
học trình độ đại học, Thông tư số 10/2018/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 3 năm 2018 quy
định về tuyển sinh, đào tạo để cấp bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học nhóm
ngành đào tạo giáo viên, Quyết định số 22/2001/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm
2001 quy định đào tạo để cấp bằng tốt nghiệp đại học thứ hai.
Điều 3. Chánh Văn phòng,
Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc Sở giáo dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh
Bạc Liêu; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng
trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Phúc
|
QUY CHẾ
TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC; TUYỂN
SINH TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
(Ban hành kèm theo Thông tư ban hành Quy chế tuyển sinh trình độ đại học;
tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
về tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm
non bao gồm: Quy định chung; tuyển sinh đào tạo chính quy; tuyển sinh đào tạo vừa
làm vừa học, theo đặt hàng và liên thông; tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của
các cơ sở đào tạo trong công tác tuyển sinh; xử lý thông tin phản ánh vi phạm
Quy chế tuyển sinh, chế độ báo cáo, lưu trữ; khen thưởng và xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi là Quy chế tuyển sinh).
2.[3]
Quy chế này áp dụng đối với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục khác được
phép đào tạo trình độ đại học, trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm
non (gọi chung là các cơ sở đào tạo), sở giáo dục và đào tạo, Sở Giáo dục, Khoa
học và Công nghệ Bạc Liêu (gọi chung là sở GDĐT) và các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
3. Quy chế này không
áp dụng đối với việc tuyển sinh đi học nước ngoài, đào tạo từ xa.
Điều
2. Đề án tuyển sinh
1. Đề án tuyển sinh của
cơ sở đào tạo[4] phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
a) Cung cấp đầy đủ các
thông tin về tuyển sinh trình độ ĐH, trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non và các điều
kiện đảm bảo chất lượng (Phụ lục kèm theo);
b) Quy định chỉ tiêu
tuyển sinh theo các hình thức tuyển sinh khác nhau (nếu có) và ngưỡng đảm bảo
chất lượng đầu vào phù hợp với quy định của Quy chế này, thể hiện chính sách chất
lượng của nhà trường;
c) Quy định rõ về việc
cơ sở đào tạo[5] có sử dụng
hay không và các điều kiện để sử dụng kết quả miễn thi bài thi môn ngoại ngữ, điểm
thi được bảo lưu từ các kỳ thi trung học phổ thông (THPT), THPT quốc gia các
năm trước;
d) Quy định rõ phương thức
xét tuyển học sinh tốt nghiệp trung cấp sư phạm vào học trình độ CĐ ngành Giáo
dục Mầm non, tuân thủ quy định tại Điều 5 Quy chế này;
đ) Ghi rõ năm bắt đầu
đào tạo, quyết định cho phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định của cơ sở
đào tạo[6] được tự chủ đối
với các ngành tuyển sinh theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ sở đào tạo[7] đào tạo sư phạm có thể mở
rộng diện xét tuyển thẳng (ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 7 của Quy chế này) đối với các học sinh đã tốt nghiệp trường THPT
chuyên của các tỉnh, thành phố vào các ngành phù hợp với môn học chuyên hoặc
môn đoạt giải nếu đáp ứng điều kiện: Ba năm học THPT chuyên của tỉnh đạt học
sinh giỏi hoặc đoạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi học sinh giỏi do cấp tỉnh
trở lên tổ chức và các điều kiện khác do cơ sở đào tạo[8] quy định trong Đề án tuyển sinh của cơ sở
đào tạo[9].
3. Tất cả các cơ sở
đào tạo[10] đều phải xây
dựng và công khai Đề án tuyển sinh các hình thức đào tạo trên trang thông tin
điện tử của cơ sở đào tạo[11]
trước 15 ngày tính đến ngày thí sinh bắt đầu đăng ký xét tuyển và chịu trách
nhiệm giải trình về các nội dung của Đề án với Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT),
cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan theo quy định và theo yêu cầu; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về điều kiện tuyển sinh, các điều kiện đảm bảo chất
lượng, tính đầy đủ, chính xác của các nội dung trong đề án; gửi Đề án về Bộ
GDĐT ngay sau khi đăng trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo[12].
a) Đối với tuyển sinh
đợt 1 cho hình thức đào tạo chính quy, công tác tuyển sinh theo lịch tuyển sinh
do Bộ GDĐT quy định;
b) Đối với tuyển sinh
cho hình thức đào tạo khác, các cơ sở đào tạo[13] có thể điều chỉnh Đề án tuyển sinh trước ít
nhất 45 ngày khi thí sinh bắt đầu đăng ký dự tuyển.
4. Các cơ sở đào tạo[14] thực hiện công tác tuyển
sinh theo Đề án tuyển sinh đã công bố, phù hợp với quy định hiện hành.
Điều
3. Chỉ đạo công tác tuyển sinh
Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành các văn bản hướng dẫn về công tác tuyển sinh đối với các cơ sở đào tạo[15], thống nhất quản lý,
chỉ đạo các cơ sở đào tạo[16]
trong công tác tuyển sinh; thành lập Ban Chỉ đạo tuyển sinh, Hội đồng tư vấn
xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với nhóm ngành sức khỏe có cấp
chứng chỉ hành nghề và nhóm ngành đào tạo giáo viên để tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ
GDĐT trong việc chỉ đạo công tác tuyển sinh, xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng
đầu vào đối hai nhóm ngành trên; quyết định việc tuyển sinh không áp dụng một số
điều, khoản theo Quy chế này trong điều kiện thiên tai, dịch bệnh,... và các
trường hợp bất khả kháng khác nhưng không được trái quy định của pháp luật.
Điều
4. Nguyên tắc, phương thức tuyển sinh, ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào
1. Nguyên tắc: Các cơ
sở đào tạo[17] chỉ tuyển
sinh khi đáp ứng đủ các điều kiện được phép đào tạo theo quy định hiện hành.
2. Phương thức tuyển
sinh gồm: Thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển.
3. Ngưỡng đảm bảo chất
lượng đầu vào
a) Căn cứ phương thức
tuyển sinh, các cơ sở đào tạo[18]
xác định và công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào trong Đề án tuyển sinh,
riêng các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề và nhóm
ngành đào tạo giáo viên trình độ ĐH và ngành Giáo dục Mầm non trình độ CĐ (gọi
chung là ngành đào tạo giáo viên) do Bộ GDĐT quy định ngưỡng đảm bảo chất lượng
đầu vào;
b) Ngưỡng đảm bảo chất
lượng đầu vào do các cơ sở đào tạo[19]
quy định phải đảm bảo chất lượng nguồn tuyển sinh. Giám đốc đại học, học viện,
hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non
(sau đây gọi chung là hiệu trưởng) chịu trách nhiệm giải trình về quy trình, cơ
sở xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào với Bộ GDĐT, cơ quan có thẩm quyền
và các bên liên quan.
Chương
II
TUYỂN SINH
ĐÀO TẠO CHÍNH QUY
Mục
1: ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN, TỔ CHỨC TUYỂN SINH VÀ CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN
Điều
5. Điều kiện dự tuyển
1. Thí sinh đã tốt
nghiệp chương trình THPT của Việt Nam (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc
giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trình độ trung cấp (trong đó, người tốt
nghiệp trình độ trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và thi đạt
yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và
các văn bản hướng dẫn thi hành) hoặc đã tốt nghiệp chương trình THPT của nước
ngoài (đã được nước sở tại cho phép thực hiện, đạt trình độ tương đương trình độ
THPT của Việt Nam) ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam (sau đây gọi chung là tốt nghiệp
THPT).
2. Có đủ sức khỏe để học
tập theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật được cấp có thẩm quyền
công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập
thì hiệu trưởng các cơ sở đào tạo[20]
xem xét, quyết định cho dự tuyển vào các ngành học phù hợp với tình trạng sức
khỏe.
3. Trong độ tuổi quy định
đối với những cơ sở đào tạo[21],
ngành có quy định về tuổi.
4. Đạt các yêu cầu sơ
tuyển, nếu đăng kí xét tuyển (ĐKXT) hoặc dự thi vào các cơ sở đào tạo[22] có quy định sơ tuyển.
5. Có hộ khẩu thường
trú thuộc vùng tuyển quy định, nếu ĐKXT hoặc dự thi vào các cơ sở đào tạo[23] có quy định vùng tuyển.
6. Quân nhân; sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ chỉ được dự tuyển
vào những cơ sở đào tạo[24]
do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau khi đã được cấp có thẩm quyền cho
phép đi học; quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu
được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện
vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu
sang năm học sau.
Điều
6. Tổ chức tuyển sinh
1. Nếu sử dụng kết quả
kỳ thi tốt nghiệp THPT để sơ tuyển, xét tuyển, các cơ sở đào tạo[25] thực hiện các quyền và
nhiệm vụ sau:
a) Xác định và công bố
công khai tổ hợp các bài thi/môn thi để xét tuyển vào các ngành, nhóm ngành,
trong đó, Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Khoa học Tự nhiên, Khoa học Xã hội là các
bài thi; các môn thi thành phần của bài thi Khoa học tự nhiên, bài thi Khoa học
Xã hội là môn thi;
b) Căn cứ hướng dẫn xét
tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển của Bộ GDĐT để quy định cụ thể và công bố công
khai điều kiện xét tuyển thẳng và điều kiện ưu tiên xét tuyển vào các ngành học
của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2; khoản
2 và khoản 3 Điều 7 Quy chế này;
c) Các cơ sở đào tạo[26] có thủ tục sơ tuyển, tổ
chức thi đánh giá năng lực, tổ chức thi năng khiếu và các hình thức thi khác kết
hợp với sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT phải ghi rõ trong Đề án tuyển
sinh và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo[27], trên phương tiện
thông tin đại chúng về thời gian, hồ sơ đăng ký sơ tuyển; thủ tục, điều kiện đạt
yêu cầu sơ tuyển; phương thức tổ chức thi, phương thức xét tuyển và đề thi minh
họa; phải thực hiện quy trình xét tuyển quy định tại khoản 6 Điều
10 của Quy chế này.
2. Nếu không sử dụng kết
quả kỳ thi tốt nghiệp THPT để xét tuyển, các cơ sở đào tạo[28] thực hiện các quyền và nhiệm vụ sau:
a) Lựa chọn, quyết định
phương thức tuyển sinh gồm: Thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và
xét tuyển;
Hiệu trưởng các cơ sở
đào tạo[29] chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các khâu: Ra đề thi, coi thi, chấm thi (nếu tổ chức thi
tuyển); xét tuyển và thông báo thí sinh trúng tuyển; giải quyết các khiếu nại,
tố cáo liên quan đến tuyển sinh;
b) Nếu sử dụng kết quả
thi tuyển sinh của cơ sở đào tạo[30]
khác hoặc của tổ chức khảo thí uy tín trên thế giới để xét tuyển phải quy định
cụ thể trong Đề án tuyển sinh của cơ sở đào tạo[31];
c) Có thể tổ chức tuyển
sinh riêng từng phần cho một ngành hoặc nhóm ngành (sau đây gọi chung là
ngành);
d) Đảm bảo các yêu cầu:
Công bố Đề án tuyển sinh đúng quy định, không để phát sinh hiện tượng các tổ chức
và cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, nhà giáo của nhà trường tổ chức luyện
thi; đảm bảo công bằng (lấy kết quả từ cao xuống thấp), công khai, minh bạch
trong tuyển sinh; không gây khó khăn, bức xúc đối với thí sinh và xã hội.
3. Các cơ sở đào tạo[32] sử dụng đồng thời nhiều
phương thức tuyển sinh cho một ngành phải xác định và công bố công khai chỉ
tiêu cho từng phương thức tuyển sinh. Các cơ sở đào tạo[33] thực hiện kết hợp các phương thức quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện các quyền và nhiệm vụ tương ứng
với từng phương thức.
4. Đối với nhóm ngành
đào tạo giáo viên, các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành
nghề nếu cơ sở đào tạo[34]
sử dụng phương thức xét tuyển kết hợp giữa điểm thi tốt nghiệp THPT với kết quả
học tập THPT được ghi trong học bạ do hiệu trưởng các trường THPT, giám đốc các
trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường
xuyên cấp hoặc trong học bạ/bảng điểm về việc học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng
kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn
thi hành cấp cho người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp và/hoặc với điểm của
cơ sở đào tạo[35] tổ chức
sơ tuyển, thi tuyển (theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này)
thì ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của điểm thi tốt nghiệp THPT, kết quả học
tập THPT phải đảm bảo các ngưỡng theo quy định của Quy chế này. Cụ thể:
a) Điểm bài thi/môn
thi xét tuyển hoặc điểm trung bình cộng các bài thi/môn thi xét tuyển sử dụng điểm
thi tốt nghiệp THPT của cơ sở đào tạo[36]
tối thiểu bằng điểm trung bình cộng tổ hợp các bài thi/môn thi theo ngưỡng đảm
bảo chất lượng đầu vào do Bộ GDĐT quy định;
b) Xét tuyển trình độ
ĐH sử dụng kết quả học tập THPT: Điểm bài thi/môn thi xét tuyển hoặc điểm trung
bình cộng các bài thi/môn thi xét tuyển được quy định như sau:
Đối với nhóm ngành đào
tạo giáo viên và các ngành Y khoa, Y học cổ truyền, Răng - Hàm - Mặt, Dược học
tối thiểu là 8,0 trở lên;
Đối với các ngành: Điều
dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y
học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng tối thiểu là 6,5 trở
lên;
Đối với ngành Giáo dục
Thể chất và Huấn luyện thể thao tối thiểu là 6,5 trở lên. Nếu đối tượng dự tuyển
là vận động viên cấp 1, kiện tướng, vận động viên đã từng đoạt huy chương tại Hội
khỏe Phù Đổng, các giải trẻ quốc gia và quốc tế hoặc giải vô địch quốc gia, quốc
tế hoặc có điểm thi năng khiếu do cơ sở đào tạo[37] tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên
theo thang điểm 10,0) thì điểm trung bình cộng xét tuyển kết quả học tập THPT tối
thiểu là 5,0 trở lên;
Đối với ngành Sư phạm
Âm nhạc và Sư phạm Mỹ thuật tối thiểu là 6,5 trở lên. Nếu đối tượng dự tuyển có
điểm thi năng khiếu do cơ sở đào tạo[38]
tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên theo thang điểm 10,0) thì điểm trung
bình cộng xét tuyển kết quả học tập THPT tối thiểu là 5,0 trở lên;
c) Xét tuyển trình độ
CĐ ngành Giáo dục Mầm non sử dụng kết quả học tập THPT: Điểm bài thi/môn thi
xét tuyển hoặc điểm trung bình cộng các bài thi/môn thi xét tuyển tối thiểu là
6,5 trở lên.
5. Trường hợp xét tuyển
từ điểm sơ tuyển, thi tuyển do cơ sở đào tạo[39] tổ chức với điểm thi tốt nghiệp THPT và/hoặc
kết quả học tập THPT thì ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào phải thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 11 và việc thi tuyển phải thực hiện
theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
6. Các cơ sở đào tạo[40] có thể tổ chức nhiều đợt
tuyển sinh trong năm nhưng phải công bố cụ thể trong Đề án tuyển sinh của cơ sở
đào tạo[41].
Điều
7. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh
1. Chính sách ưu tiên
theo đối tượng.
a) Nhóm ưu tiên 1
(UT1) gồm các đối tượng:
- Đối tượng 01: Công
dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học
THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại Khu vực 1 quy định tại điểm c khoản 4 Điều
này;
- Đối tượng 02: Công
nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất
2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen;
- Đối tượng 03[42]:
+ Thương binh, bệnh
binh, người có "Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương
binh;
+ Quân nhân; sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có
thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1;
+ Quân nhân; sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có
thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên;
+ Quân nhân; sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận
hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định;
- Đối tượng 04[43]:
+
Thân nhân liệt sĩ;
+ Con
thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Con
bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Con
của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả
năng lao động 81% trở lên;
+ Con
của người được cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương
binh" mà người được cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như
thương binh" bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;
+ Con
của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Con
của Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
+ Con
của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa
học đang hưởng trợ cấp hằng tháng;
b) Nhóm ưu tiên 2
(UT2) gồm các đối tượng:
- Đối tượng 05:
+ Thanh niên xung
phong tập trung được cử đi học;
+ Quân nhân; sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có
thời gian phục vụ dưới 12 tháng ở Khu vực 1 và dưới 18 tháng ở khu vực khác;
+ Chỉ huy trưởng, Chỉ
huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội
trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt, Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia
Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng trở lên, dự thi vào ngành Quân sự cơ sở. Thời
hạn tối đa được hưởng ưu tiên là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ đến
ngày dự thi hay ĐKXT;
- Đối tượng 06[44]:
+ Công dân Việt Nam là
người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc
đối tượng 01;
+ Con thương binh, con
bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả
năng lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới
81%;
- Đối tượng 07:
+ Người khuyết tật nặng
có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm
2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ GDĐT
quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết
tật thực hiện;
+ Người lao động ưu tú
thuộc tất cả các thành phần kinh tế được từ cấp tỉnh, Bộ trở lên công nhận danh
hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
+ Giáo viên đã giảng dạy
đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành sư phạm;
+ Y tá, dược tá, hộ
lý, y sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên, người có bằng trung cấp dược đã công
tác đủ 3 năm trở lên thi vào nhóm ngành sức khỏe;
c) Những đối tượng ưu
tiên khác đã được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành sẽ do Bộ trưởng
Bộ GDĐT xem xét, quyết định;
d) Người có nhiều diện
ưu tiên theo đối tượng chỉ được hưởng một diện ưu tiên cao nhất.
2. Các đối tượng được
xét tuyển thẳng vào cơ sở đào tạo[45]:
Các cơ sở đào tạo[46] công bố công khai chỉ
tiêu, tiêu chí, phạm vi ngành nghề, chương trình định hướng đào tạo để xét tuyển
thẳng trong Đề án tuyển sinh của cơ sở đào tạo[47].
a) Anh hùng lao động,
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc đã tốt nghiệp
THPT;
b) Người đã trúng tuyển
vào các cơ sở đào tạo[48],
nhưng ngay năm đó có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung
phong tập trung nay đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục viên, xuất ngũ mà chưa được
nhận vào học ở một cơ sở đào tạo[49]
lớp chính quy dài hạn nào, được từ cấp trung đoàn trong quân đội hoặc Tổng đội
thanh niên xung phong giới thiệu, nếu có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn về sức
khỏe, có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thì được xem xét nhận vào học tại cơ sở đào
tạo[50] trước đây đã trúng
tuyển. Nếu việc học tập bị gián đoạn từ 3 năm trở lên và các đối tượng được xét
tuyển thẳng có nguyện vọng, thì được xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự
bị đại học để ôn tập trước khi vào học chính thức;
c) Thí sinh được triệu
tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, trong đội
tuyển quốc gia dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế đã tốt nghiệp THPT thì được
xét tuyển thẳng vào ĐH theo ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự
thi của thí sinh. Thí sinh trong đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, dự
Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế nếu chưa tốt nghiệp THPT sẽ được bảo lưu kết
quả đến hết năm tốt nghiệp THPT;
d) Thí sinh đã tốt
nghiệp THPT là thành viên đội tuyển quốc gia, được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ tham gia thi đấu trong các giải quốc tế chính
thức, bao gồm: Giải vô địch thế giới, Cúp thế giới, Thế vận hội Olympic, Đại hội
Thể thao châu Á (ASIAD), Giải vô địch châu Á, Cúp châu Á, Giải vô địch Đông Nam
Á, Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), Cúp Đông Nam Á được xét tuyển thẳng
vào các cơ sở đào tạo[51]
ĐH thể dục, thể thao (TDTT) hoặc các ngành TDTT của các cơ sở đào tạo[52] theo quy định của từng
cơ sở đào tạo[53];
đ) Thí sinh năng khiếu
nghệ thuật đã tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp trung cấp các trường năng khiếu
nghệ thuật, đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật quốc tế về ca,
múa, nhạc, mỹ thuật được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận thì được xét
tuyển thẳng vào học các ngành học tương ứng trình độ ĐH theo quy định của từng
cơ sở đào tạo[54];
Những thí sinh đoạt giải
các ngành TDTT, năng khiếu nghệ thuật, thời gian được tính để hưởng ưu tiên là
không quá 4 năm tính đến ngày dự thi hoặc xét tuyển vào cơ sở đào tạo[55];
e) Thí sinh đoạt giải
nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải nhất,
nhì, ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp THPT được
xét tuyển thẳng vào ĐH theo ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự
thi mà thí sinh đã đoạt giải;
Thí sinh đoạt giải
khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải tư
trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp THPT, được ưu
tiên xét tuyển vào ĐH theo ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự
thi mà thí sinh đã đoạt giải;
Thí sinh đoạt giải
trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đoạt giải trong Cuộc thi khoa học, kỹ
thuật cấp quốc gia, nếu chưa tốt nghiệp THPT được bảo lưu đến hết năm tốt nghiệp
THPT;
g) Đối với thí sinh là
người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm
quyền cấp theo quy định: Hiệu trưởng các cơ sở đào tạo[56] căn cứ vào kết quả học tập THPT của học
sinh (học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét, quyết
định cho vào học;
h) Đối với thí sinh là
người nước ngoài, có nguyện vọng học tại các cơ sở đào tạo[57] đại học, cao đẳng Việt Nam: Hiệu trưởng các
cơ sở đào tạo[58] căn cứ
kết quả học tập THPT của học sinh (bảng điểm), kết quả kiểm tra kiến thức và
năng lực Tiếng Việt quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2018/TT-BGDĐT ngày 24
tháng 12 năm 2018 quy định về quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam của
Bộ trưởng Bộ GDĐT để xem xét, quyết định cho vào học;
i) Thí sinh có hộ khẩu
thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo
(học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú), tính đến
ngày nộp hồ sơ ĐKXT theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 61 huyện nghèo và Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các huyện nghèo và huyện
thoát nghèo giai đoạn 2018 - 2020; thí sinh là người dân tộc thiểu số rất ít
người theo quy định hiện hành của Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới,
hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ;
Những thí sinh này phải
học bổ sung kiến thức 1 (một) năm học trước khi vào học chính thức. Chương
trình bổ sung kiến thức do hiệu trưởng các cơ sở đào tạo[59] quy định;
k) Người có bằng trung
cấp ngành sư phạm loại giỏi trở lên; người có bằng trung cấp ngành sư phạm loại
khá có ít nhất 2 (hai) năm làm việc theo chuyên ngành hoặc nghề đã được đào tạo,
đáp ứng quy định tại Điều 5 của Quy chế này được xét tuyển
thẳng vào ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng;
l) Người đoạt một
trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay
nghề quốc tế, nếu có bằng tốt nghiệp THPT hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp, đã học
và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật
Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được tuyển thẳng vào cơ sở đào tạo[60] để học ngành, nghề phù
hợp với nghề đã đoạt giải.
3. Thí sinh không dùng
quyền xét tuyển thẳng được ưu tiên xét tuyển vào cơ sở đào tạo[61]
Các cơ sở đào tạo[62] công bố công khai chỉ
tiêu, phạm vi ngành, chương trình định hướng đào tạo để ưu tiên xét tuyển trong
Đề án tuyển sinh của cơ sở đào tạo[63];
a) Đối với thí sinh đoạt
giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đoạt giải trong Cuộc thi khoa học,
kỹ thuật cấp quốc gia và đã tốt nghiệp trung học, nếu có kết quả thi tốt nghiệp
THPT đáp ứng tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào quy định của Quy chế này, hiệu
trưởng các cơ sở đào tạo[64]
xem xét, quyết định cho vào học;
b) Thí sinh đoạt huy
chương vàng, bạc, đồng các giải quốc gia tổ chức một lần trong năm và thí sinh
được Tổng cục TDTT có quyết định công nhận là kiện tướng quốc gia đã tham dự kỳ
thi tốt nghiệp THPT, không có môn nào có kết quả từ 1,0 điểm trở xuống, được ưu
tiên xét tuyển vào ĐH TDTT hoặc các ngành TDTT tương ứng theo quy định của từng
cơ sở đào tạo[65];
c) Thí sinh năng khiếu
nghệ thuật đã tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp trung cấp các trường năng khiếu
nghệ thuật, đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp
chính thức toàn quốc về ca, múa, nhạc, mỹ thuật đã tham dự kỳ thi tốt nghiệp
THPT, không có bài thi/môn thi (trong tổ hợp môn xét tuyển) có kết quả từ 1,0 điểm
trở xuống, được cơ sở đào tạo[66]
ưu tiên xét tuyển theo quy định của từng cơ sở đào tạo[67];
Những thí sinh đoạt giải
các ngành TDTT, năng khiếu nghệ thuật thời gian được tính để hưởng ưu tiên là
không quá 4 năm tính đến ngày dự thi hoặc xét tuyển vào cơ sở đào tạo[68];
d) Người đoạt một
trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay
nghề quốc tế, nếu có bằng tốt nghiệp THPT hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp, đã học
và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật
Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hiệu trưởng xem xét, quyết
định ưu tiên xét tuyển vào cơ sở đào tạo[69] để học ngành, nghề phù hợp với nghề đã đoạt
giải theo quy định của từng cơ sở đào tạo[70].
4. Chính sách ưu tiên
theo khu vực
a) Thí sinh học liên tục
và tốt nghiệp trung học tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu
trong 3 năm học THPT (hoặc trong thời gian học trung cấp) có chuyển trường thì
thời gian học ở khu vực nào lâu hơn được hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu mỗi
năm học một trường thuộc các khu vực có mức ưu tiên khác nhau hoặc nửa thời
gian học ở trường này, nửa thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp ở khu vực
nào, hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Quy định này áp dụng cho tất cả thí sinh, kể
cả thí sinh đã tốt nghiệp từ trước năm tuyển sinh;
b) Các trường hợp sau
đây được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú:
- Học sinh các trường
phổ thông dân tộc nội trú;
- Học sinh các trường,
lớp dự bị ĐH;
- Học sinh có hộ khẩu
thường trú (trong thời gian học THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại các xã
khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi
theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ;
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135;
các thôn, xã đặc biệt khó khăn tại các địa bàn theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ nếu học THPT (hoặc trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh có ít nhất một trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn;
- Quân nhân; sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân được cử đi dự thi, nếu
đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó
hoặc theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu
tiên cao hơn; nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại các khu vực có mức ưu tiên
khác nhau thì hưởng ưu tiên theo khu vực có thời gian đóng quân dài hơn; nếu dưới
18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ;
c) Các khu vực tuyển
sinh được phân chia như sau: Khu vực 1 (KV1) gồm:
Các xã khu vực I, II,
III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định được áp dụng trong thời gian
thí sinh học THPT hoặc trung cấp; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện
đầu tư của Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
- Khu vực 2 - nông
thôn (KV2-NT) gồm:
Các địa phương không
thuộc KV1, KV2, KV3;
- Khu vực 2 (KV2) gồm:
Các thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc Trung ương
(trừ các xã thuộc KV1);
- Khu vực 3 (KV3) gồm:
Các quận nội thành của
thành phố trực thuộc Trung ương. Thí sinh thuộc KV3 không thuộc diện hưởng ưu
tiên khu vực.
5. Khung điểm ưu tiên
theo đối tượng và khu vực
a) Mức chênh lệch điểm
trúng tuyển giữa hai nhóm đối tượng kế tiếp là 1,0 (một điểm), giữa hai khu vực
kế tiếp là 0,25 (một phần tư điểm) tương ứng với tổng điểm 3 bài thi/môn thi
(trong tổ hợp môn xét tuyển) theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi
(không nhân hệ số);
b) Căn cứ vào quy định
mức điểm ưu tiên ở điểm a khoản này, các cơ sở đào tạo[71] tự xác định mức điểm ưu tiên đối với việc
xét tuyển theo các thang điểm khác tương đương với tỷ lệ điểm ưu tiên/tổng điểm
xét tuyển được quy định tại điểm a khoản này.
Mục
2: TUYỂN SINH SỬ DỤNG KẾT QUẢ CỦA KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Điều
8. Nguyên tắc lựa chọn tổ hợp các bài thi/môn thi để xét tuyển
1. Việc công bố các tổ
hợp bài thi/môn thi để xét tuyển được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Sử dụng kết quả của
3 bài thi/môn thi, trong đó có ít nhất một trong hai bài thi Toán, Ngữ văn để
xét tuyển. Các bài thi/môn thi đưa vào tổ hợp để xét tuyển phải gắn với yêu cầu
của ngành đào tạo; không sử dụng nhiều hơn 4 tổ hợp bài thi/môn thi để xét tuyển
cho một ngành (những tổ hợp chỉ thay đổi các ngoại ngữ khác nhau được coi là một
tổ hợp).
Hiệu trưởng cơ sở đào
tạo chịu trách nhiệm giải trình về quy trình, cơ sở xác định tổ hợp tuyển sinh;
b) Đối với các cơ sở
đào tạo[72], ngành có
thi năng khiếu, sử dụng kết quả của 3 bài thi/môn thi, trong đó, có ít nhất một
bài thi/môn thi Toán hoặc Ngữ văn kết hợp với kết quả thi năng khiếu để xét tuyển.
2. Tùy theo yêu cầu của
ngành đào tạo, các cơ sở đào tạo[73]
có thể quy định bài thi/môn thi chính được nhân hệ số khi xét tuyển.
Điều
9. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào
1. Căn cứ kết quả của
kỳ thi tốt nghiệp THPT, Bộ GDĐT xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối
với các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên, các ngành thuộc nhóm ngành sức
khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề;
2. Đối với các ngành
khác, các cơ sở đào tạo[74]
tự xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào theo quy định tại khoản
3, Điều 4 của Quy chế này.
Điều
10. Tổ chức xét tuyển
1. Nguyên tắc xét tuyển:
a) Thí sinh có đủ các điều
kiện quy định tại Điều 5 của Quy chế này và đáp ứng yêu cầu
của cơ sở đào tạo[75] có
quyền ĐKXT;
b) Thí sinh được ĐKXT
không giới hạn số nguyện vọng, số cơ sở đào tạo[76] và phải sắp xếp nguyện vọng theo thứ tự ưu
tiên từ cao xuống thấp (nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất). Trong xét tuyển
đợt 1, đối với từng cơ sở đào tạo[77],
ngành, thí sinh được xét tuyển bình đẳng theo kết quả thi, không phân biệt thứ
tự ưu tiên của nguyện vọng đăng ký trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.
Đối với mỗi thí sinh, nếu ĐKXT vào nhiều cơ sở đào tạo[78]/ngành thì việc xét tuyển được thực hiện
theo thứ tự ưu tiên của các nguyện vọng; thí sinh chỉ trúng tuyển vào 1 nguyện
vọng ưu tiên cao nhất có thể trong danh sách các nguyện vọng đã đăng ký. Thí
sinh ĐKXT vào các cơ sở đào tạo[79]
thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, ngoài các quy định này còn phải thực hiện các
quy định, hướng dẫn của Bộ liên quan;
c) Điểm xét tuyển là tổng
điểm các bài thi/môn thi theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi của tổ
hợp xét tuyển, cộng với điểm ưu tiên đối tượng, khu vực theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này và được làm tròn đến hai chữ số thập
phân; đối với các thí sinh bằng điểm xét tuyển ở cuối danh sách thì xét trúng
tuyển theo các điều kiện phụ do mỗi cơ sở đào tạo[80] đã thông báo, nếu vẫn còn vượt chỉ tiêu thì
ưu tiên thí sinh có nguyện vọng cao hơn;
d) Thí sinh trúng tuyển
phải xác nhận nhập học trong thời hạn quy định. Quá thời hạn này, thí sinh
không xác nhận nhập học được xem như từ chối nhập học và cơ sở đào tạo[81] được xét tuyển thí
sinh khác trong các đợt tiếp theo (nếu có);
đ) Các cơ sở đào tạo[82] có thể thực hiện nhiều
đợt tuyển sinh trong năm, Đề án tuyển sinh của các đợt phải được công bố trên
trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo[83] trước khi thí sinh đăng ký xét tuyển ít nhất
15 ngày;
Trước ngày cuối của tháng
3, tháng 6, tháng 9, tháng 12 và theo lịch tuyển sinh đợt 1, các cơ sở đào tạo[84] phải cập nhật danh
sách thí sinh trúng tuyển và danh sách thí sinh nhập học theo tất cả các phương
thức của các đợt tuyển sinh lên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo[85] và Cổng thông tin tuyển
sinh của Bộ GDĐT để loại số thí sinh đã nhập học này ra khỏi danh sách xét tuyển
các đợt tiếp theo.
2.[86] Hỗ trợ của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ GDĐT quản lý Cơ sở
dữ liệu xét tuyển chung toàn quốc; xây dựng, duy trì và vận hành Cổng thông tin
tuyển sinh để hỗ trợ thí sinh và các cơ sở đào tạo trong công tác tuyển sinh,
bao gồm các thông tin: Chỉ đạo điều hành công tác tuyển sinh, cơ sở dữ liệu về
kết quả thi tốt nghiệp THPT, hệ thống nhập dữ liệu thống kê nguyện vọng của thí
sinh và các thông tin khác cần thiết cho công tác tuyển sinh.
3. Trách nhiệm của địa
phương
a)[87] Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, sở GDĐT có trách nhiệm:
- Chỉ đạo
tổ chức thực hiện rà soát, xác định khu vực ưu tiên cho các trường THPT và
tương đương tại địa phương theo các quy định hiện hành; chuẩn bị đủ cơ sở vật
chất, thiết bị và cử cán bộ có năng lực, nắm vững Quy chế tuyển sinh để hướng dẫn,
hỗ trợ thí sinh;
- Chỉ đạo các đơn vị
được giao nhiệm vụ nhận hồ sơ (gọi chung là điểm thu nhận hồ sơ) hướng dẫn thí
sinh đăng ký nguyện vọng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này; điều chỉnh
nguyện vọng theo phương thức trực tuyến; nhập thông tin Phiếu ĐKDT và ĐKXT vào
cơ sở dữ liệu của Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT; đảm bảo quy trình, thời
hạn thực hiện công việc theo kế hoạch chung về công tác tuyển sinh;
b) Trách nhiệm của điểm
thu nhận hồ sơ
Cập nhật Phiếu ĐKXT của
thí sinh, điều chỉnh sai sót (nếu có), lưu hồ sơ và chịu trách nhiệm về thông
tin đã cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT.
4. Nhiệm vụ của các cơ
sở đào tạo[88]
a) Trước khi thí sinh
làm thủ tục ĐKXT, các cơ sở đào tạo[89]
công bố các thông tin cần thiết lên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo[90] để thí sinh ĐKXT: Mã số
cơ sở đào tạo[91], mã số
ngành, chỉ tiêu tuyển sinh của ngành, tổ hợp xét tuyển, quy định chênh lệch điểm
xét tuyển giữa các tổ hợp, các điều kiện phụ sử dụng trong xét tuyển và các quy
định khác không trái với quy định của Quy chế này; nhập đầy đủ các thông tin của
cơ sở đào tạo[92] theo
yêu cầu lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT trong thời hạn quy định.
Riêng ngưỡng điểm nhận ĐKXT có thể quy định sau khi có kết quả thi tốt nghiệp
THPT và phù hợp với ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào theo quy định của Quy chế
này; thực hiện quy trình xét tuyển theo quy định tại khoản 6 Điều này;
b)[93] Độc lập xét tuyển hoặc tự nguyện phối hợp với nhau thành nhóm cơ sở đào
tạo để thực hiện xét tuyển; các cơ sở đào tạo thống nhất với sở GDĐT và đơn vị
liên quan về mức thu, tỷ lệ điều tiết và các nội dung khác, phục vụ công tác
tuyển sinh;
c) Thực hiện quy trình
xét tuyển đợt 1 theo quy định tại khoản 6 Điều này và xét tuyển đợt tiếp theo
quy định tại khoản 7 Điều này; quyết định điểm trúng tuyển, danh sách thí sinh
trúng tuyển vào các ngành của cơ sở đào tạo[94] và công bố kết quả trúng tuyển trong thời hạn
quy định; cập nhật lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT danh sách thí sinh
đã xác nhận nhập học;
d) Báo cáo Bộ GDĐT về
các sự cố phát sinh và đề xuất hướng giải quyết, báo cáo kết quả nhập học của
thí sinh theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ) Xác định chỉ tiêu
tuyển sinh theo đúng quy định của Bộ GDĐT.
5. Nhiệm vụ của thí
sinh
a)[95] Để xét tuyển đợt 1, thí sinh đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào ĐH, CĐ
ngành Giáo dục Mầm non chỉ được chọn một trong hai phương thức: đăng ký trực tiếp
trên Phiếu ĐKDT và ĐKXT hoặc đăng ký trực tuyến theo hướng dẫn của sở GDĐT và nộp
lệ phí đăng ký xét tuyển. Trong các đợt xét tuyển sau đợt 1, thí sinh thực hiện
đăng ký xét tuyển và nộp lệ phí theo quy định của cơ sở đào tạo;
b)[96] Sau khi có kết quả thi tốt nghiệp THPT, thí sinh được điều chỉnh nguyện
vọng đăng ký xét tuyển ba (03) lần trong thời gian quy định, bằng phương thức
trực tuyến;
c) Xác nhận nhập học
vào cơ sở đào tạo[97] đã
trúng tuyển theo quy định tại điểm đ khoản 6 hoặc điểm e khoản 7 Điều này;
d) Thí sinh chịu trách
nhiệm về tính xác thực của các thông tin ĐKXT và đăng ký dự thi. Các cơ sở đào
tạo[98] có quyền từ chối
tiếp nhận hoặc buộc thôi học nếu thí sinh không đảm bảo các điều kiện trúng tuyển
khi đối chiếu thông tin ĐKXT và dữ liệu đăng ký dự thi với hồ sơ gốc.
6. Xét tuyển đợt 1
a) Sau khi kết thúc thời
gian ĐKXT, các cơ sở đào tạo[99]
tham khảo thông tin trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT để chuẩn bị phương
án tuyển sinh phù hợp;
b) Sau khi hết thời hạn
thí sinh được điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT, các cơ sở đào tạo[100]/nhóm cơ sở đào tạo[101] khai thác thông tin (của cơ sở đào tạo[102]/nhóm cơ sở đào tạo[103] mình và của các cơ sở
đào tạo[104]/nhóm cơ sở
đào tạo[105] khác có
liên quan) trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT để dự kiến điểm trúng tuyển,
dự kiến danh sách thí sinh trúng tuyển vào cơ sở đào tạo[106]/nhóm cơ sở đào tạo[107] theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản
1 Điều này;
c) Các cơ sở đào tạo[108]/nhóm cơ sở đào tạo[109] nhập lên Cổng thông
tin tuyển sinh của Bộ GDĐT danh sách thí sinh trúng tuyển dự kiến trong thời
gian quy định để hệ thống tự động loại bỏ những nguyện vọng thấp của thí sinh được
dự kiến trúng tuyển nhiều nguyện vọng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Các cơ sở đào tạo[110]/nhóm cơ sở đào tạo[111] điều chỉnh điểm
trúng tuyển cho phù hợp với chỉ tiêu trong thời hạn quy định; quyết định điểm
trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển chính thức; công bố kết quả trúng
tuyển trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo[112] và trên phương tiện thông tin đại chúng
khác;
Đối với nhóm ngành đào
tạo giáo viên và các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề
có quy định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, nếu số thí sinh trúng tuyển
không đủ điều kiện để tổ chức lớp học thì nhà trường phải liên hệ, thống nhất với
thí sinh phương án giải quyết, không trái quy định của pháp luật hoặc báo cáo Bộ
GDĐT để có phương án giải quyết, đảm bảo quyền lợi cho thí sinh;
đ)[113] Thí sinh xác nhận nhập học vào cơ sở đào tạo đã trúng tuyển
trong thời hạn quy định bằng cách, chỉ gửi bản chính Giấy chứng nhận kết quả
thi (đối với thí sinh tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT của năm tuyển sinh) đến cơ
sở đào tạo bằng hình thức trực tiếp hoặc bằng hình thức thư chuyển phát nhanh,
thí sinh đã xác nhận nhập học thì không được tham gia xét tuyển ở các cơ sở đào
tạo khác;
e) Các cơ sở đào tạo[114] tiếp nhận và lưu bản
chính Giấy chứng nhận kết quả thi, tổng hợp kết quả thí sinh xác nhận nhập học,
cập nhật lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT và quyết định dừng xét tuyển
hay tiếp tục xét tuyển các đợt tiếp theo.
7. Xét tuyển đợt tiếp
theo
a) Xét tuyển đợt tiếp
theo có thể được thực hiện một lần hay nhiều lần;
b) Căn cứ chỉ tiêu tuyển
sinh của cơ sở đào tạo[115]
và số thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học tại cơ sở đào tạo[116] sau xét tuyển đợt 1
(kể cả số thí sinh được xét tuyển thẳng và số học sinh dự bị của cơ sở đào tạo[117]; học sinh các trường
dự bị ĐH được giao về cơ sở đào tạo[118]),
Hội đồng tuyển sinh cơ sở đào tạo[119]
xem xét, quyết định các nội dung xét tuyển tiếp theo;
c) Các cơ sở đào tạo[120] thông báo điều kiện
xét tuyển của các đợt tiếp theo sau đợt 1, điểm nhận hồ sơ xét tuyển các đợt
sau không được thấp hơn điểm trúng tuyển đợt 1; công bố lịch xét tuyển;
d) Thí sinh chưa trúng
tuyển hay đã trúng tuyển mà chưa xác nhận nhập học vào bất cứ cơ sở đào tạo[121] nào có thể thực hiện
ĐKXT bổ sung trực tuyến hoặc theo phương thức khác do cơ sở đào tạo[122] quy định;
đ) Kết thúc mỗi đợt
xét tuyển, cơ sở đào tạo[123]
công bố trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo[124] và trên phương tiện thông tin đại chúng về
điểm trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển;
e) Thí sinh xác nhận
nhập học trong thời hạn quy định, bằng phương thức trực tuyến hoặc theo quy định
của từng cơ sở đào tạo[125];
g) Cơ sở đào tạo[126] cập nhật danh sách
thí sinh xác nhận nhập học lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT.
Mục
3: TUYỂN SINH KHÔNG SỬ DỤNG KẾT QUẢ KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Điều
11. Yêu cầu về đảm bảo chất lượng đầu vào
1. Đối với cơ sở đào tạo[127] tuyển sinh bằng phương
thức thi tuyển theo bài thi/môn thi hoặc phương thức xét tuyển dựa trên tổ hợp
kết quả các môn học ở THPT, việc lựa chọn tổ hợp bài thi/môn thi hoặc tổ hợp
môn học dùng để xét tuyển được thực hiện theo quy định tại Điều
8 của Quy chế này;
Kết quả các môn học ở
THPT dùng để xét tuyển được ghi trong học bạ do hiệu trưởng các trường THPT,
giám đốc các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên cấp hoặc trong học bạ/bảng điểm về việc học và thi đạt
yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và
các văn bản hướng dẫn thi hành cấp cho người có bằng tốt nghiệp trình độ trung
cấp.
2. Đối với tất cả các
phương thức tuyển sinh không sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT, ngưỡng đảm bảo
chất lượng đầu vào của các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên; các ngành
thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
a) Đối với các ngành
thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên
- Xét tuyển trình độ
ĐH dựa trên tổ hợp các môn học ở THPT: học sinh đã tốt nghiệp THPT phải có học
lực lớp 12 xếp loại giỏi hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 8,0 trở lên;
Riêng các ngành Giáo dục
Thể chất và Huấn luyện thể thao người dự tuyển phải có học lực lớp 12 xếp loại
từ khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên; nếu tuyển
sinh các thí sinh là vận động viên cấp 1, kiện tướng, vận động viên đã từng đoạt
huy chương tại Hội khỏe Phù Đổng, các giải trẻ quốc gia và quốc tế hoặc giải vô
địch quốc gia và quốc tế hoặc có điểm thi năng khiếu do cơ sở đào tạo[128] tổ chức đạt loại xuất
sắc (từ 9,0 trở lên theo thang điểm 10,0) thì có thể tuyển sinh trường hợp
học sinh đạt các điều kiện quy định tại Điều 5 Quy chế này
Các ngành Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật người dự tuyển phải có học lực lớp
12 xếp loại từ khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên; nếu
thí sinh có điểm thi năng khiếu do cơ sở đào tạo[129] tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên
theo thang điểm 10,0) thì có thể tuyển sinh trường hợp học sinh đạt các điều kiện
quy định tại Điều 5 Quy chế này;
- Xét tuyển trình độ
CĐ ngành Giáo dục Mầm non dựa trên tổ hợp các môn học ở THPT: người dự tuyển phải
có học lực lớp 12 xếp loại khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở
lên;
- Thi tuyển trình độ
ĐH: học sinh đã tốt nghiệp THPT phải có học lực lớp 12 xếp loại khá hoặc điểm
xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên;
Riêng các ngành Giáo dục
Thể chất, Huấn luyện thể thao, Sư phạm Âm nhạc và Sư phạm Mỹ thuật, học sinh đạt
các điều kiện quy định tại Điều 5 Quy chế này được dự thi
tuyển;
- Thi tuyển trình độ
CĐ ngành Giáo dục Mầm non: người dự tuyển phải có học lực lớp 12 xếp loại trung
bình trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 5,5 trở lên;
b) Đối với các ngành
thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề:
- Xét tuyển dựa trên tổ
hợp các môn học ở THPT:
Đối với các ngành Y
khoa, Y học cổ truyền, Răng - Hàm - Mặt, Dược học: Tuyển học sinh tốt nghiệp
THPT phải có học lực lớp 12 xếp loại giỏi hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 8,0
trở lên.
Đối với các ngành Điều
dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y
học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng: Tuyển học sinh tốt
nghiệp THPT phải có học lực lớp 12 xếp loại từ khá trở lên hoặc điểm xét tốt
nghiệp THPT từ 6,5 trở lên.
- Thi tuyển
Đối với các ngành Y
khoa, Y học cổ truyền, Răng - Hàm - Mặt, Dược học: Tuyển học sinh tốt nghiệp
THPT phải có học lực lớp 12 xếp loại khá hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5
trở lên;
Đối với các ngành Điều
dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y
học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng: Tuyển học sinh tốt
nghiệp THPT phải có học lực lớp 12 xếp loại từ trung bình trở lên hoặc điểm xét
tốt nghiệp THPT từ 5,5 trở lên.
3. Các cơ sở đào tạo[130] tuyển sinh học sinh
tốt nghiệp trung cấp sư phạm vào học trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non phải
quy định rõ cách thức xét tuyển trong Đề án tuyển sinh.
Điều
12. Tổ chức thi, kiểm tra riêng để
tuyển sinh
1. Các cơ sở đào tạo[131] tổ chức kỳ thi riêng
để tuyển sinh, bao gồm thi các môn văn hóa hoặc thi đánh giá năng lực hoặc hình
thức thi khác hoặc kết hợp một số hình thức thi, phải tuân thủ các yêu cầu bảo
đảm chất lượng sau:
a) Có bộ phận độc lập
chuyên trách thực hiện chức năng tổ chức thi tuyển sinh (sau đây gọi chung là bộ
phận chuyên trách).
b) Đảm bảo về cán bộ
quản lý và cán bộ chuyên môn đáp ứng yêu cầu để tổ chức tốt kỳ thi riêng, bao gồm
từ lãnh đạo bộ phận chuyên trách, cán bộ xây dựng cấu trúc đề thi, cán bộ phát
triển câu hỏi và ngân hàng câu hỏi chuẩn hóa và/hoặc tự luận, cán bộ chấm thi,
cán bộ đánh giá, thẩm định các tham số của câu hỏi thi và đề thi, đến các cán bộ
hỗ trợ, kỹ thuật viên.
c) Xây dựng được cấu
trúc đề thi phù hợp cho tuyển sinh ĐH, CĐ; công bố trước khi thí sinh đăng ký dự
thi ít nhất là 15 ngày. Nội dung các câu hỏi thi đánh giá được các năng lực cốt
lõi để học tập ở bậc đại học của thí sinh, không vi phạm pháp luật và thuần
phong mỹ tục, văn hóa của Việt Nam, trong đó nội dung các câu hỏi để đánh giá
trình độ văn hóa phải nằm trong chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học
phổ thông.
d) Đảm bảo ngân hàng
câu hỏi thi chuẩn hóa và/hoặc tự luận của cơ sở đào tạo[132] đủ lớn để xây dựng đề thi cho việc tổ chức
thi trong mỗi lần thi; có giải pháp đảm bảo sự tương đương của các đề thi và phải
thực hiện quy trình để đảm bảo đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi được bảo mật
trước, trong và sau khi thi.
đ) Đã ban hành quy chế
thi tuyển sinh của cơ sở đào tạo[133]
gồm quy trình tổ chức và các quy định liên quan đến các nội dung: công tác chuẩn
bị cho kỳ thi; tổ chức đăng ký dự thi; công tác đề thi và quy trình bảo mật đề
thi; công tác coi thi, chấm thi, chấm phúc khảo, chấm thẩm định; chế độ báo cáo
và lưu trữ; xử lý các sự cố bất thường, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm.
Quy chế thi tuyển sinh của cơ sở đào tạo[134] do hiệu trưởng ký ban hành, không được
trái với các quy định tại Quy chế này và phải được công bố công khai trên trang
thông tin điện tử của cơ sở đào tạo[135],
đồng thời gửi báo cáo về Bộ GDĐT ít nhất trước 15 ngày tính đến ngày thí sinh bắt
đầu đăng kí dự thi.
e) Đảm bảo điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ kỳ thi, phù hợp với quy mô và hình thức
tổ chức thi.
g) Có Đề án tổ chức kỳ
thi riêng để tuyển sinh của cơ sở đào tạo[136], trong đó thể hiện đầy đủ các thông tin và
minh chứng về việc đáp ứng các yêu cầu bảo đảm chất lượng để tổ chức kỳ thi. Đề
án tổ chức thi tuyển sinh phải được công khai trên trang thông tin điện tử của
cơ sở đào tạo[137] trước
ít nhất 15 ngày tính đến ngày thí sinh bắt đầu đăng kí dự thi, đồng thời gửi về
Bộ GDĐT để báo cáo.
Thủ trưởng cơ sở đào tạo
chịu trách nhiệm giải trình về các nội dung của Đề án và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về toàn bộ kỳ thi.
2. Các cơ sở đào tạo[138] tổ chức thi, kiểm
tra năng khiếu để tuyển sinh, phải tuân thủ các yêu cầu bảo đảm chất lượng sau:
a) Có bộ phận độc lập
thực hiện chức năng tổ chức thi năng khiếu để tuyển sinh.
b) Đảm bảo về đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ chấm thi, cán bộ ra đề thi, cán bộ đánh giá, thẩm định đề
thi, cán bộ hỗ trợ, kỹ thuật viên, đáp ứng các yêu cầu về số lượng và năng lực
để tổ chức thi năng khiếu để tuyển sinh.
c) Đảm bảo số lượng
câu hỏi/bài thực hành trong ngân hàng câu hỏi thi/bài thi thực hành của cơ sở
đào tạo[139] đủ lớn để
xây dựng đề thi cho việc tổ chức thi trong mỗi lần thi. Nội dung các câu hỏi/bài
thực hành nhằm đánh giá năng khiếu, năng lực học tập ở bậc ĐH, CĐ của thí sinh
phù hợp với yêu cầu của ngành đào tạo, không vi phạm pháp luật và thuần phong mỹ
tục, văn hóa của Việt Nam.
d) Đáp ứng các yêu cầu
tại điểm đ, e khoản 1 Điều này;
e) Thủ trưởng cơ sở
đào tạo chịu trách nhiệm giải trình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn
bộ kỳ thi.
Điều
13. Tổ chức xét tuyển
1. Việc tổ chức xét
tuyển được thực hiện theo Đề án tuyển sinh của cơ sở đào tạo[140]. Các cơ sở đào tạo[141] có quyền lựa chọn các phương thức:
a) Xét tuyển dựa vào kết
quả học tập THPT hoặc kết quả thi đánh giá năng lực của thí sinh hoặc kết quả
thi đánh giá năng lực của cơ sở đào tạo[142] khác hoặc kết quả đánh giá của tổ chức khảo
thí uy tín trên thế giới và các phương thức khác;
b) Sử dụng đồng thời
các phương thức xét tuyển trên (bao gồm cả việc sơ tuyển kết hợp với xét tuyển)
và phải công bố công khai chỉ tiêu đối với từng phương thức xét tuyển;
c)[143] Thí sinh trúng
tuyển phải xác nhận nhập học thông qua việc chỉ nộp bản chính Giấy chứng nhận kết
quả thi (đối với thí sinh tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT của năm tuyển sinh)
vào cơ sở đào tạo theo quy định của Quy chế này, trong thời hạn do cơ sở đào tạo
quy định. Quá thời hạn này, thí sinh không xác nhận nhập học được hiểu là từ chối
nhập học và cơ sở đào tạo được xét tuyển thí sinh khác; thí sinh đã xác nhận
nhập học thì không được tham gia xét tuyển ở các cơ sở đào tạo khác.
2. Chế độ ưu tiên được
thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này. Trường
hợp sử dụng kết quả học tập THPT để xét tuyển, điểm ưu tiên được cộng để xét
tuyển sau khi thí sinh đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
3. Thời gian đăng ký
thi tuyển, xét tuyển do hiệu trưởng các cơ sở đào tạo[144] quy định phù hợp với phương thức tổ chức
đào tạo tại cơ sở đào tạo[145]
và khung kế hoạch thời gian năm học của giáo dục phổ thông.
4. Việc kiểm tra hồ sơ
của thí sinh trúng tuyển được thực hiện theo quy định tại Điều
20, Điều 21 của Quy chế này.
Chương
III
TUYỂN SINH
ĐÀO TẠO VỪA LÀM VỪA HỌC, THEO ĐẶT HÀNG VÀ LIÊN THÔNG
Điều
14. Tuyển sinh đào tạo vừa làm vừa học (VLVH)
Tuyển sinh đào tạo
VLVH thực hiện theo quy định tại Chương II của Quy chế này, trong đó việc tổ chức
thi tuyển do cơ sở đào tạo[146]
quy định đảm bảo yêu cầu chất lượng và việc xét tuyển không áp dụng theo Điều 10, điểm c khoản 1 Điều 13 của Quy chế
này. Các cơ sở đào tạo[147]
phải quy định cụ thể việc Tuyển sinh đào tạo VLVH, đảm bảo chất lượng, công bằng,
minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trách nhiệm giải trình với Bộ
GDĐT, cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan.
Điều
15. Tuyển sinh đào tạo theo đặt hàng
1. Căn cứ tuyển sinh
đào tạo theo đặt hàng
a) Tuyển sinh do Nhà
nước đặt hàng đào tạo thực hiện theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2019 của Chính Phủ về việc giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên;
b) Tuyển sinh do các
chủ thể khác đặt hàng đào tạo và cam kết sử dụng sinh viên tốt nghiệp thực hiện
theo hợp đồng giữa các bên liên quan, không trái với quy định của pháp luật;
c) Văn bản giao nhiệm
vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách
nhà nước hoặc thỏa thuận giữa các bên và các thông tin liên quan phải được đưa
vào thành phụ lục của Đề án tuyển sinh.
2.[148] Ngưỡng đảm bảo chất
lượng đầu vào thực hiện theo quy định của Quy chế này. Điểm trúng tuyển không
thấp hơn điểm trúng tuyển của ngành đào tạo, trừ khi đảm bảo đồng thời các điều
kiện sau đây thì có thể thấp hơn không quá 01 (một) điểm so với điểm trúng tuyển
của ngành đào tạo tính theo thang điểm 30:
a) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thuộc vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ đặt hàng để đào tạo lao
động cho các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp của tỉnh và cam kết sử dụng sinh viên
tốt nghiệp;
b) Thí sinh là
người có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên và học 3 năm cấp trung học phổ
thông tại địa phương, cam kết làm việc tại tỉnh sau khi tốt nghiệp;
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đặt hàng chịu trách nhiệm giải trình với các cơ quan chức
năng và xã hội về nhu cầu đặt hàng đào tạo và sử dụng lao động sau đào tạo.
3. Các nội dung khác
trong công tác tuyển sinh đào tạo theo đặt hàng do các cơ sở đào tạo[149] quy định, không trái
với các quy định của Quy chế này và chịu trách nhiệm giải trình.
Điều
16. Tuyển sinh đào tạo liên thông
1. Tuyển sinh đào tạo
liên thông trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non.
a) Đối tượng tuyển
sinh: Người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên
và bằng tốt nghiệp THPT; người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp nhóm ngành
đào tạo giáo viên nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và thi đạt yêu cầu
đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn
bản hướng dẫn thi hành; người có bằng tốt nghiệp trình độ CĐ trở lên thuộc nhóm
ngành đào tạo giáo viên;
b) Phương thức tuyển
sinh gồm: thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển. Nếu sử
dụng phương thức thi tuyển thì thực hiện theo quy định sau:
- Quy định rõ bài
thi/môn thi; ban hành quy chế thi tuyển sinh của cơ sở đào tạo[150], sau khi có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng
Khoa học và Đào tạo; công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở
đào tạo[151] và gửi về
Bộ GDĐT để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra;
- Nội dung quy chế thi
tuyển sinh của cơ sở đào tạo[152]
bao gồm: Quy trình tổ chức và các quy định về chuẩn bị cho kỳ thi; tổ chức đăng
ký dự thi; công tác đề thi; coi thi; chấm thi; phúc khảo; chấm thẩm định; chế độ
báo cáo và lưu trữ; thanh tra; xử lý các sự cố bất thường và xử lý vi phạm;
c) Ngưỡng đảm bảo chất
lượng đầu vào do cơ sở đào tạo quy định và chịu trách nhiệm giải trình.
2. Tuyển sinh đào tạo
liên thông trình độ đại học
a) Đối tượng tuyển
sinh: Người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp và bằng tốt nghiệp THPT; người
có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học
và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật
Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành; người có bằng tốt nghiệp trình độ
CĐ trở lên;
b) Tuyển sinh đào tạo
liên thông từ trình độ trung cấp, trình độ CĐ lên trình độ ĐH thực hiện theo
quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; riêng ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu
vào được quy định tại điểm d Khoản này;
c) Tuyển sinh đào tạo
trình độ ĐH đối với người đã có bằng tốt nghiệp trình độ ĐH trở lên thực hiện
theo phương thức quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này. Các nội dung khác do cơ
sở đào tạo[153] quy định,
thông tin rõ trong Đề án tuyển sinh, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm giải
trình;
Riêng các ngành nhóm
ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề chỉ tuyển sinh đào tạo đối với người có
bằng tốt nghiệp trình độ ĐH trở lên thuộc nhóm ngành sức khỏe;
d) Ngưỡng bảo đảm chất
lượng đầu vào được quy định như sau:
- Các ngành đào tạo
giáo viên và các ngành Y khoa, Y học cổ truyền, Răng - Hàm - Mặt, Dược học phải
đạt một trong các tiêu chí sau: học lực lớp 12 đạt loại giỏi hoặc điểm trung
bình chung các môn văn hóa THPT đạt từ 8,0 trở lên hoặc tốt nghiệp THPT loại giỏi
hoặc có học lực lớp 12 đạt loại khá và có 3 năm kinh nghiệm công tác đúng với
chuyên môn đào tạo hoặc tốt nghiệp trình độ trung cấp, hoặc trình độ CĐ hoặc
trình độ ĐH đạt loại giỏi; hoặc tốt nghiệp trình độ trung cấp, hoặc trình độ
CĐ, hoặc trình độ ĐH đạt loại khá và có 3 năm kinh nghiệm công tác đúng với
chuyên môn đào tạo;
- Các ngành: Điều dưỡng,
Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ
thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng, Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ
thuật, Giáo dục Thể chất, Huấn luyện thể thao, phải đạt một trong các tiêu chí
sau: học lực lớp 12 đạt loại khá hoặc điểm trung bình chung các môn văn hóa
THPT đạt từ 6,5 trở lên, hoặc tốt nghiệp THPT loại khá, hoặc có học lực lớp 12
đạt loại trung bình và có 5 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo
hoặc tốt nghiệp trình độ trung cấp, hoặc trình độ CĐ hoặc trình độ ĐH đạt loại
khá trở lên;
- Riêng đối với nhóm
ngành đào tạo giáo viên, việc đào tạo liên thông cho người đã được tuyển sinh
hoặc đã tốt nghiệp ngành đào tạo giáo viên trước ngày ban hành Quy chế này để đạt
trình độ chuẩn theo quy định tại Điều 72, Luật Giáo dục năm 2019 thì ngưỡng đảm
bảo chất lượng đầu vào do cơ sở đào tạo quy định.
Chương
IV
TỔ CHỨC, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO[154] TRONG CÔNG TÁC TUYỂN
SINH
Điều
17. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh cơ sở đào tạo [155]
1. Hiệu trưởng nhà trường
ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh (HĐTS) để điều hành các công việc
liên quan đến công tác tuyển sinh, thanh tra tuyển sinh, quy định tổ chức, nhiệm
vụ và quyền hạn của các Ban chuyên môn theo quy định tại Điều
19 Quy chế này.
2. Thành phần của HĐTS
cơ sở đào tạo[156] gồm
có:
a) Chủ tịch: Hiệu trưởng
hoặc Phó Hiệu trưởng;
b) Phó Chủ tịch: Phó
Hiệu trưởng;
c) Ủy viên thường trực:
Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Đào tạo (hoặc Phòng Khảo thí);
d) Các ủy viên: Một số
trưởng hoặc phó trưởng phòng, trưởng hoặc phó trưởng khoa, trưởng hoặc phó bộ
môn liên quan đến thi tuyển sinh và cán bộ công nghệ thông tin;
Những người có người
thân (con, vợ, chồng, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình và của vợ hoặc chồng)
dự thi hay xét tuyển vào cơ sở đào tạo[157] không được tham gia HĐTS của cơ sở đào tạo[158] và các ban giúp việc
HĐTS cơ sở đào tạo[159]
trong năm đó.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
của HĐTS cơ sở đào tạo[160].
a) Tổ chức triển khai
các phương án tuyển sinh đã lựa chọn;
b) Giải quyết thắc mắc
và khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh;
c) Thu hoặc ủy quyền
thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh, lệ phí xét tuyển;
d) Tổng kết công tác
tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
đ) Báo cáo kịp thời kết
quả công tác tuyển sinh cho Bộ GDĐT và cơ quan trực tiếp quản lý cơ sở đào tạo[161] (Bộ, Ngành, UBND cấp
tỉnh).
4. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Chủ tịch HĐTS cơ sở đào tạo[162].
a) Tổ chức thực hiện
và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh của cơ sở đào tạo[163];
b) Báo cáo với Bộ GDĐT
và các cơ quan có trách nhiệm về công tác tuyển sinh của cơ sở đào tạo[164];
c) Thành lập Ban Thư
ký và các Ban chuyên môn theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Quy
chế này để giúp việc cho HĐTS cơ sở đào tạo[165] trong việc thực hiện công tác tuyển sinh;
Trưởng các Ban chuyên môn phải là thành viên Hội đồng tuyển sinh.
5. Phó Chủ tịch HĐTS
cơ sở đào tạo[166] thực
hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch HĐTS phân công và thay mặt Chủ tịch HĐTS giải
quyết công việc khi Chủ tịch HĐTS ủy quyền.
6. Đại học Quốc gia Hà
Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế,
Đại học Đà Nẵng thành lập Ban Chỉ đạo tuyển sinh để chỉ đạo công tác tuyển sinh
của các đơn vị thành viên, trực thuộc.
Điều
18. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS cơ sở đào tạo[167]
1. Thành phần Ban Thư
ký HĐTS cơ sở đào tạo[168]
gồm có:
a) Trưởng ban do Ủy
viên thường trực HĐTS cơ sở đào tạo[169]
kiêm nhiệm;
b) Các ủy viên: Một số
cán bộ Phòng Đào tạo hoặc Phòng Khảo thí, khoa, phòng liên quan và cán bộ công
nghệ thông tin.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban Thư ký HĐTS của cơ sở đào tạo[170] sử dụng kết quả kỳ thi THPT để sơ tuyển, xét tuyển:
a) Cập nhật lên Cổng
thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT tất cả các thông tin của cơ sở đào tạo[171] theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này để thực hiện xét tuyển;
b) Dự kiến phương án điểm
trúng tuyển, trình HĐTS quyết định;
c) Lập danh sách thí
sinh trúng tuyển;
d) Thông báo thí sinh
trúng tuyển nhập học;
đ) Kiểm tra hồ sơ của
thí sinh trúng tuyển theo quy định tại Điều 20, 21 của Quy chế
này;
e) Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Chủ tịch HĐTS giao.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban thư ký HĐTS của cơ sở đào tạo[172] đối với cơ sở đào tạo[173] không sử dụng kết quả kỳ thi THPT để sơ
tuyển, xét tuyển:
a) Công bố các thông
tin liên quan đến điều kiện, hồ sơ, thời gian và địa điểm đăng ký dự thi, xét
tuyển trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo[174] và các phương tiện thông tin đại chúng
khác;
b) Thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định tại khoản 2 Điều này và các nhiệm vụ khác của Ban thư ký theo
quy định tại Quy chế thi tuyển sinh của cơ sở đào tạo[175];
c) Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Chủ tịch HĐTS giao.
Điều
19. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các Ban chuyên môn đối với cơ sở đào tạo[176] tuyển sinh bằng phương thức
thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển
1. Các Ban chuyên môn
đối với cơ sở đào tạo[177]
tuyển sinh bằng phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển gồm:
Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban làm Phách, Ban Chấm thi, Ban Phúc khảo. Đối với
Ban đề thi, Trưởng ban do lãnh đạo cơ sở đào tạo[178] đảm trách, lãnh đạo đơn vị chuyên trách thực
hiện chức năng, nhiệm vụ tổ chức thi là ủy viên thường trực.
2. Tổ chức, nhiệm vụ
và quyền hạn của các Ban chuyên môn đối với cơ sở đào tạo[179] tuyển sinh bằng phương thức thi tuyển hoặc
thi tuyển kết hợp với xét tuyển và Ban thư ký được quy định tại Quy chế thi tuyển
sinh do hiệu trưởng kí ban hành.
Điều
20. Thông báo thí sinh trúng tuyển nhập học
1.[180] Hội đồng tuyển
sinh của cơ sở đào tạo gửi giấy thông báo thí sinh trúng tuyển nhập học khi thí
sinh đã đáp ứng đủ các điều kiện trúng tuyển theo quy định của Quy chế này và
quy định của cơ sở đào tạo trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với thí
sinh khi nhập học; cơ sở đào tạo chỉ được sử dụng bản chính Giấy chứng nhận kết
quả thi làm căn cứ xác nhận nhập học (đối với thí sinh tham dự kỳ thi tốt nghiệp
THPT của năm tuyển sinh).
2. Thí sinh trúng tuyển
vào cơ sở đào tạo[181]
cần nộp bản sao hợp lệ những giấy tờ sau đây:
a) Học bạ;
b) Giấy chứng nhận tốt
nghiệp THPT tạm thời đối với những người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp
hoặc bằng tốt nghiệp THPT đối với những người đã tốt nghiệp các năm trước. Những
người mới nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, đầu năm học sau phải xuất
trình bản chính bằng tốt nghiệp THPT để đối chiếu kiểm tra;
c) Giấy khai sinh;
d) Các minh chứng để
được hưởng chế độ ưu tiên quy định trong văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT;
đ) Các yêu cầu khác
theo quy định của các cơ sở đào tạo[182].
3. Đối với thí sinh đến
cơ sở đào tạo[183] nhập
học chậm sau 15 ngày trở lên kể từ ngày ghi trong thông báo nhập học:
a) Nếu không có lý do
chính đáng thì coi như bỏ học;
b) Nếu đến chậm do ốm
đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên
tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, các cơ sở đào tạo[184] xem xét quyết định
tiếp nhận vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau.
Điều
21. Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển
1. Khi thí sinh đến nhập
học, cơ sở đào tạo[185]
phải tổ chức kiểm tra hồ sơ đã nộp theo quy định tại khoản 2 Điều
20 của Quy chế này.
2. Trong quá trình
sinh viên đang theo học tại cơ sở đào tạo[186], cơ sở đào tạo[187] tổ chức thanh tra, kiểm tra hồ sơ và kết
quả thi của thí sinh theo quy định.
Điều
22. Sử dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh
1. Các sở GDĐT chuẩn bị
đủ cơ sở vật chất, thiết bị và cử cán bộ đủ trình độ nhập dữ liệu ĐKXT ban đầu
của thí sinh lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT; đảm bảo quy trình, thời
hạn thực hiện công việc theo kế hoạch chung về tuyển sinh.
2. Các cơ sở đào tạo[188] chuẩn bị đủ cơ sở vật
chất, thiết bị và cử cán bộ đủ trình độ làm chuyên trách công nghệ thông tin để
thực hiện các công việc sau:
a) Lập địa chỉ E-mail
chính thức sử dụng trong công tác tuyển sinh;
b) Khai thác, xử lý
thông tin; cập nhật dữ liệu theo đúng cấu trúc, quy trình, thời hạn lên Cổng
thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT;
c) Gửi Giấy báo trúng
tuyển cho thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả thi của thí sinh, nếu
cơ sở đào tạo[189] tổ
chức thi tuyển;
d) Thực hiện các quy định
tại Điều 10 của Quy chế này và các quy định khác về tuyển
sinh.
3. Người nhập dữ liệu
lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu
thông tin đã nhập với thông tin liên quan trong hồ sơ thí sinh và thông tin
trên cơ sở dữ liệu thi THPT; ký biên bản xác nhận và chịu trách nhiệm về công
tác kiểm tra.
Chương
V
XỬ LÝ THÔNG
TIN PHẢN ÁNH VI PHẠM QUY CHẾ TUYỂN SINHVÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, LƯU TRỮ
Điều
23. Hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh
1. Bộ GDĐT tổ chức
thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh của các cơ sở đào tạo[190] và của các cơ quan, tổ chức tham gia công
tác tuyển sinh.
2. Các bộ, ngành; ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp
tỉnh) tổ chức kiểm tra công tác tuyển sinh đối với các cơ sở đào tạo[191] trực thuộc theo thẩm
quyền.
3. Chánh Thanh tra Bộ
GDĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra công tác tuyển sinh; trường
hợp cần thiết Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh
tra công tác tuyển sinh theo quy định.
4. Chánh Thanh tra Sở
GDĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra công tác tuyển sinh; trường
hợp cần thiết giám đốc sở GDĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra
công tác tuyển sinh đối với cơ sở giáo dục trực thuộc UBND cấp tỉnh.
5. Hiệu trưởng các cơ
sở đào tạo[192] tổ chức
thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh trong cơ sở theo quy định.
6. Trình tự, thủ tục tổ
chức thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và
hướng dẫn của Bộ GDĐT.
7. Những người có người
thân (con, vợ, chồng, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình và của vợ hoặc
chồng) dự thi hay xét tuyển vào các cơ sở đào tạo[193] không được tham gia công tác thanh tra, kiểm
tra công tác tuyển sinh trong năm đó.
Điều
24. Xử lý thông tin phản ánh vi phạm Quy chế tuyển sinh
1. Nơi tiếp nhận thông
tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:
a) Hội đồng tuyển sinh
các cơ sở đào tạo[194];
b) Thanh tra tuyển
sinh và Thanh tra giáo dục các cấp.
2. Các bằng chứng vi
phạm Quy chế tuyển sinh sau khi đã được xác minh về tính xác thực là cơ sở để xử
lý đối tượng vi phạm.
3. Cung cấp thông tin
và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:
a) Mọi người dân, kể cả
thí sinh và những người tham gia công tác tuyển sinh, nếu phát hiện những hành
vi vi phạm Quy chế tuyển sinh cần cung cấp thông tin cho nơi tiếp nhận quy định
tại khoản 1 Điều này để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật về tố cáo;
b) Người cung cấp
thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính xác thực của thông tin và bằng chứng đã cung cấp, không được
lợi dụng việc làm đó để gây ảnh hưởng tiêu cực đến công tác tuyển sinh.
4. Đối với tổ chức, cá
nhân tiếp nhận thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:
a) Tổ chức việc tiếp
nhận thông tin, bằng chứng theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác
minh tính xác thực của thông tin và bằng chứng;
b) Triển khai kịp thời
các biện pháp ngăn chặn tiêu cực, vi phạm Quy chế tuyển sinh theo thông tin đã
được cung cấp;
c) Xử lý theo thẩm quyền
hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai kết quả
xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm Quy chế tuyển sinh;
d) Bảo mật thông tin
và danh tính người cung cấp thông tin.
Điều
25. Chế độ báo cáo
Các cơ sở đào tạo[195] phải báo cáo Bộ
GDĐT:
1.[196] Kết quả tuyển sinh của năm theo công văn hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
2. Thông tin về tuyển
sinh của cơ sở đào tạo[197]
theo quy định hoặc theo yêu cầu của Bộ GDĐT.
Điều
26. Chế độ lưu trữ
1. Bài thi/môn thi của
các cơ sở đào tạo[198]
tổ chức tuyển sinh theo phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét
tuyển được cơ sở đào tạo[199]
lưu trữ theo thời hạn quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp THPT.
2. Các tài liệu khác
liên quan đến tuyển sinh, cơ sở đào tạo[200] phải bảo quản và lưu trữ trong suốt khóa
đào tạo theo quy định của Luật Lưu trữ, và các quy định thời hạn bảo quản tài
liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành giáo dục.
Chương
VI
KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
Điều
27. Khen thưởng
Chủ tịch Hội đồng tuyển
sinh các cơ sở đào tạo[201]
khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng:
1. Những người hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
2. Những người có nhiều
thành tích đóng góp cho công tác tuyển sinh.
Điều
28. Giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh
1. Trong thời gian tuyển
sinh, Hội đồng tuyển sinh các cơ sở đào tạo[202] tổ chức tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu
nại, đơn tố cáo của công dân liên quan đến công tác tuyển sinh.
2. Kết thúc tuyển
sinh, hiệu trưởng tổ chức tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo của
công dân liên quan đến công tác tuyển sinh.
3. Người khiếu nại thực
hiện quyền khiếu nại khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi
hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
4. Trình tự, thủ tục,
thời hạn giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo của công dân liên quan đến công
tác tuyển sinh được thực hiện theo quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại,
giải quyết tố cáo và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều
29. Xử lý các cơ sở đào tạo[203] , cán bộ tuyển sinh và thí sinh vi phạm quy chế
1. Cán bộ và thí sinh
có hành vi vi phạm trong trong quá trình tổ chức thi tuyển sinh được xử lý theo
quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp THPT hiện hành của Bộ GDĐT.
2. Thí sinh đã trúng
tuyển và nhập học nhưng bị phát hiện có hành vi gian lận hoặc liên quan trực tiếp
đến gian lận trong quá trình thi, tuyển sinh có thể bị buộc thôi học, cấm dự
tuyển vào cơ sở đào tạo[204]
trong những năm tiếp theo; do các cơ sở đào tạo[205] xem xét, quyết định.
3. Hiệu trưởng, Chủ tịch
HĐTS và những người liên quan bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 71 của Luật
Giáo dục đại học; Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Lao động, các
văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định khác của pháp luật có liên quan và quy
chế tổ chức và hoạt động của nhà trường (nếu có quy định) khi vi phạm một trong
các lỗi sau đây:
a) Ban hành các quyết
định, văn bản có liên quan đến công tác tuyển sinh không đúng thẩm quyền và
trái với các quy định của Quy chế này;
b) Tuyển sinh những
ngành chưa có quyết định mở ngành; tuyển sinh không đúng với nguyện vọng đã
đăng ký của thí sinh;
d) Xác định sai chỉ
tiêu tuyển sinh so với quy định và tuyển sinh vượt chỉ tiêu;
đ) Không kịp thời báo
cáo, công khai Đề án tuyển sinh theo quy định;
e) Tổ chức tuyển sinh
không đúng với các quy định trong Đề án tuyển sinh đã công bố;
g) Thực hiện quy trình
tuyển sinh không đúng trình tự theo quy định của Quy chế tuyển sinh và hướng dẫn
của Bộ GDĐT;
h) Cố ý vi phạm các
quy định khác của Quy chế này.
4. Người tham gia công
tác tuyển sinh là công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy chế, tùy theo mức
độ, sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật Giáo
dục đại học; Luật Viên chức, Luật Cán bộ, công chức và các văn bản quy định về
xử lý kỷ luật viên chức, công chức. Đối với những người vi phạm Quy chế tuyển
sinh là cán bộ, giảng viên, giáo viên, nhân viên cơ hữu của các cơ sở đào tạo[206] ngoài công lập không
phải là công chức, viên chức, hiệu trưởng nhà trường quyết định xử lý theo quy
định của Bộ luật lao động và các văn bản pháp luật hiện hành.
5. Các cơ sở đào tạo[207] vi phạm về tuyển
sinh tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng xử lý theo quy định hiện hành.
Phụ lục
(Ban hành kèm theo Thông tư ban hành Quy chế tuyển sinh
trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non)
(Cơ quan chủ quản).............
Trường:................................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
ĐỀ ÁN TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ ĐẠI
HỌC, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON NĂM ...
I.
Thông tin chung (tính đến thời điểm xây dựng đề án)
1. Tên trường, sứ mệnh,
địa chỉ các trụ sở (trụ sở chính và phân hiệu) và địa chỉ trang thông tin điện
tử của trường
2. Quy mô đào tạo
chính quy đến 31/12/ ... (người học)
Stt
|
Theo phương thức, trình độ đào tạo
|
Quy mô theo khối ngành đào tạo
|
Tổng
|
Khối ngành I
|
Khối ngành II
|
Khối ngành III
|
Khối ngành IV
|
Khối ngành V
|
Khối ngành VI
|
Khối ngành VII
|
I.
|
Chính quy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sau đại học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tiến sĩ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Thạc sĩ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đại học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Chính quy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1.1
|
Các ngành đào tạo
trừ ngành đào tạo ưu tiên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1.1.1
|
Ngành…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1.2
|
Các ngành đào tạo
ưu tiên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1.2.1
|
Ngành…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Liên thông từ TC lên
ĐH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Liên thông từ CĐ lên
ĐH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Đào tạo trình độ đại
học đối với người đã có bằng ĐH trở lên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cao đẳng ngành
Giáo dục Mầm non
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Chính quy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Liên thông từ TC lên
CĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Đào tạo trình độ CĐ
đối với người đã có bằng CĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Vừa làm vừa học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đại học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Vừa làm vừa học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Liên thông từ TC lên
ĐH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Liên thông từ CĐ lên
ĐH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Đào tạo trình độ đại
học đối với người đã có bằng ĐH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cao đẳng ngành
Giáo dục Mầm non
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Vừa làm vừa học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Liên thông từ TC lên
CĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Đào tạo trình độ CĐ
đối với người đã có bằng CĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Thông tin về tuyển
sinh chính quy của 2 năm gần nhất
3.1. Phương thức tuyển
sinh của 2 năm gần nhất (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển)
3.2. Điểm trúng tuyển
của 2 năm gần nhất (nếu lấy từ kết quả của Kỳ thi THPT quốc gia)
Stt
|
Khối ngành/Ngành/Nhóm ngành/tổ hợp xét tuyển
|
Năm tuyển sinh -2
|
Năm tuyển sinh -1
|
Chỉ tiêu
|
Số nhập học
|
Điểm trúng tuyển
|
Chỉ tiêu
|
Số nhập học
|
Điểm trúng tuyển
|
1.
|
Khối ngành/Nhóm
ngành I*
- Ngành 1
Tổ hợp 1:
Tổ hợp 2:
Tổ hợp 3:
………
- Ngành 2
- Ngành 3
- Ngành 4
……
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
Khối ngành II
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
Khối ngành III
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
Khối ngành IV
|
|
|
|
|
|
|
5.
|
Khối ngành V
|
|
|
|
|
|
|
6.
|
Khối ngành VI
|
|
|
|
|
|
|
7.
|
Khối ngành VII
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
- Khối ngành/Nhóm
ngành I*: Kê khai theo ngành
- Nếu tuyển sinh năm 2020
thì “Năm tuyển sinh -2”: là năm tuyển sinh 2018; “Năm tuyển sinh -1”: là năm
tuyển sinh 2019
II.
Thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng
1. Cơ sở vật chất
phục vụ đào tạo và nghiên cứu:
1.1. Thống kê số lượng,
diện tích đất, diện tích sàn xây dựng, ký túc xá:
- Tổng diện tích đất
của trường
- Số chỗ ở ký túc
xá sinh viên (nếu có).
- Diện tích sàn xây
dựng trực tiếp phục vụ đào tạo thuộc sở hữu của trường tính trên một sinh viên
chính quy:
Stt
|
Loại phòng
|
Số lượng
|
Diện tích sàn xây dựng (m2)
|
1
|
Hội trường, giảng
đường, phòng học các loại, phòng đa năng, phòng làm việc của giáo sư, phó
giáo sư, giảng viên cơ hữu
|
|
|
1.1.
|
Hội trường, phòng học
lớn trên 200 chỗ
|
|
|
1.2.
|
Phòng học từ 100 -
200 chỗ
|
|
|
1.3.
|
Phòng học từ 50 -
100 chỗ
|
|
|
1.4.
|
Số phòng học dưới 50
chỗ
|
|
|
1.5
|
Số phòng học đa
phương tiện
|
|
|
1.6
|
Phòng làm việc của
giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cơ hữu
|
|
|
2.
|
Thư viện, trung
tâm học liệu
|
|
|
3.
|
Trung tâm nghiên
cứu, phòng thí nghiệm, thực nghiệm, cơ sở thực hành, thực tập, luyện tập
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
1.2. Thống kê các
phòng thực hành, phòng thí nghiệm và các trang thiết bị
Stt
|
Tên
|
Dạnh mục trang thiết bị chính
|
Phục vụ Ngành/Nhóm ngành/Khối ngành đào tạo
|
1.
|
Phòng thực hành …
|
Tên thiết bị 1:
Tên thiết bị 2:
…………
|
|
2.
|
Phòng thí nghiệm…
|
Tên thiết bị 1:
Tên thiết bị 2:
………………..
|
|
…
|
……….
|
|
|
1.3. Thống kê về học
liệu (giáo trình, học liệu, tài liệu, sách tham khảo… sách, tạp chí, kể cả
e-book, cơ sở dữ liệu điện tử) trong thư viện
Stt
|
Khối ngành đào tạo/Nhóm ngành
|
Số lượng
|
1
|
Khối ngành/Nhóm
ngành I
|
|
2
|
Khối ngành II
|
|
3
|
Khối ngành III
|
|
4
|
Khối ngành IV
|
|
5
|
Khối ngành V
|
|
6
|
Khối ngành VI
|
|
7
|
Khối ngành VII
|
|
1.4. Danh sách giảng
viên cơ hữu chủ trì giảng dạy và tính chỉ tiêu tuyển sinh - trình độ đại học, trình
độ cao đẳng ngành giáo Giáo dục Mầm non.
Stt
|
Họ và tên
|
Giới tính
|
Chức danh khoa học
|
Trình độ chuyên môn
|
Chuyên môn đào tạo
|
Giảng dạy môn chung
|
Ngành/trình độ chủ trì giảng dạy và tính chỉ tiêu tuyển
sinh
|
Cao đẳng
|
Đại học
|
Mã ngành
|
Tên ngành
|
Mã ngành
|
Tên ngành
|
1.
|
Trần Văn A
|
Nam
|
GS
|
TS
|
Ngôn ngữ Anh
|
|
|
|
7220201
|
Ngôn ngữ Anh
|
2.
|
Nguyễn Thị B
|
Nữ
|
|
ThS
|
Tin học
|
X
|
51140201
|
Giáo dục Mầm non
|
|
|
3.
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số giảng viên toàn trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.5. Danh sách giảng
viên thỉnh giảng tham gia giảng dạy và tính chỉ tiêu tuyển sinh trình độ đại học,
trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non.
Stt
|
Họ và tên
|
Giới tính
|
Chức danh khoa học
|
Trình độ chuyên môn
|
Chuyên môn được đào tạo
|
Giảng dạy môn chung
|
Mã ngành
|
Tên ngành
|
Thâm niên công tác (bắt buộc với các ngành ưu tiên mà trường
đăng ký đào tạo)
|
Tên doanh nghiệp (bắt buộc với các ngành ưu tiên mà trường
đăng ký đào tạo)
|
1.
|
Trần Văn C
|
Nam
|
PGS
|
TS
|
Tin học
|
X
|
.
|
|
|
|
2.
|
Nguyễn Thị D
|
Nữ
|
|
ThS
|
Toán học
|
X
|
|
|
|
|
3.
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số giảng viên toàn trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III.
Các thông tin của năm tuyển sinh
1. Tuyển sinh chính
quy trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non chính quy (không
bao gồm liên thông chính quy từ TC, CĐ lên ĐH, ĐH đối với người có bằng ĐH; từ
TC lên CĐ, CĐ ngành Giáo dục Mầm non đối với người có bằng CĐ)
1.1. Đối tượng tuyển
sinh
1.2. Phạm vi tuyển
sinh
1.3. Phương thức
tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển)
1.4. Chỉ tiêu tuyển
sinh: Chỉ tiêu theo Ngành/Nhóm ngành/Khối ngành, theo từng phương thức tuyển
sinh và trình độ đào tạo
a) Thông tin danh mục
ngành được phép đào tạo: Ghi rõ số, ngày ban hành quyết định chuyển đổi tên
ngành của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định của trường (nếu được cho phép tự
chủ) đối với Ngành trong Nhóm ngành, Khối ngành tuyển sinh; theo từng phương thức
tuyển sinh và trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật;
Stt
|
Mã ngành
|
Tên ngành
|
Số quyết định mở ngành hoặc chuyển đổi tên ngành (gần nhất)
|
Ngày tháng năm ban hành Số quyết định mở ngành hoặc chuyển
đổi tên ngành (gần nhất)
|
Trường tự chủ QĐ hoặc Cơ quan có thẩm quyền cho phép
|
Năm bắt đầu đào tạo
|
Năm tuyển sinh và đào tạo gần nhất với năm tuyển sinh
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Chỉ tiêu tuyển sinh
đối với từng ngành/nhóm ngành/khối ngành tuyển sinh; theo từng phương thức tuyển
sinh và trình độ đào tạo.
Stt
|
Trình độ đào tạo
|
Mã ngành
|
Ngành học
|
Chỉ tiêu (dự kiến)
|
Tổ hợp môn xét tuyển 1
|
Tổ hợp môn xét tuyển 2
|
Tổ hợp môn xét tuyển 3
|
Tổ hợp môn xét tuyển 4
|
Theo xét KQ thi THPT
|
Theo phương thức khác
|
Tổ hợp môn
|
Môn chính
|
Tổ hợp môn
|
Môn chính
|
Tổ hợp môn
|
Môn chính
|
Tổ hợp môn
|
Môn chính
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.5. Ngưỡng đảm bảo
chất lượng đầu vào, điều kiện nhận hồ sơ ĐKXT
1.6. Các thông tin
cần thiết khác để thí sinh ĐKXT vào các ngành của trường: mã số trường, mã số
ngành, tổ hợp xét tuyển và quy định chênh lệch điểm xét tuyển giữa các tổ hợp;
các điều kiện phụ sử dụng trong xét tuyển...
1.7. Tổ chức tuyển
sinh: Thời gian; hình thức nhận hồ sơ ĐKXT/thi tuyển; các điều kiện xét tuyển/thi
tuyển, tổ hợp môn thi/bài thi đối với từng ngành đào tạo...
1.8. Chính sách ưu
tiên: Xét tuyển thẳng; ưu tiên xét tuyển;...
1.9. Lệ phí xét tuyển/thi
tuyển...
1.10. Học phí dự kiến
với sinh viên chính quy; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm (nếu có)
1.11. Các nội dung
khác (không trái quy định hiện hành)....
1.12. Thông tin triển
khai đào tạo ưu tiên trong đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực Du lịch/Công nghệ
thông tin trình độ đại học (xác định rõ theo từng giai đoạn với thời gian xác định
cụ thể).
1.12.1. Tên doanh nghiệp
các nội dung hợp tác giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp đối tác và trách nhiệm
của mỗi bên; trách nhiệm đảm bảo việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp.
1.12.2. Các thông tin
khác triển khai áp dụng cơ ưu tiên trong đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực Du lịch/
Công nghệ thông tin trình độ đại học. (không trái quy định hiện hành)....
1.13. Tình hình việc
làm (thống kê cho 2 khóa tốt nghiệp gần nhất)
1.13.1. Năm tuyển sinh
-2
Stt
|
Nhóm ngành
|
Chỉ tiêu Tuyển sinh
|
Số SV trúng tuyển nhập học
|
Số SV tốt nghiệp
|
Trong đó tỷ lệ SV tốt nghiệp đã có việc làm thống kê cho
2 khóa tốt nghiệp gần nhất đã khảo sát so với năm tuyển sinh
|
ĐH
|
CĐSP
|
ĐH
|
CĐSP
|
ĐH
|
CĐSP
|
ĐH
|
CĐSP
|
1
|
Khối ngành/Nhóm
ngành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Khối ngành II
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Khối ngành III
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Khối ngành IV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Khối ngành V
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Khối ngành VI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Khối ngành VII
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.13.2. Năm tuyển sinh
-1
Stt
|
Nhóm ngành
|
Chỉ tiêu Tuyển sinh
|
Số SV
trúng tuyển nhập học
|
Số SV
tốt nghiệp
|
Trong đó tỷ lệ SV tốt nghiệp đã có việc làm thống kê cho
2 khóa tốt nghiệp gần nhất đã khảo sát so với năm tuyển sinh
|
ĐH
|
CĐSP
|
ĐH
|
CĐSP
|
ĐH
|
CĐSP
|
ĐH
|
CĐSP
|
1.
|
Khối ngành/Nhóm
ngành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
Khối ngành II
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
Khối ngành III
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
Khối ngành IV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.
|
Khối ngành V
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.
|
Khối ngành VI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Khối ngành VII
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.14. Tài chính
- Tổng nguồn thu hợp
pháp/năm của trường;
- Tổng chi phí đào
tạo trung bình 1 sinh viên/năm của năm liền trước năm tuyển sinh.
2. Tuyển sinh vừa
làm vừa học trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non (không
bao gồm chỉ tiêu liên thông VLVH trình độ ĐH, trình độ CĐ Ngành Giáo dục Mầm non
và chỉ tiêu liên thông VLVH từ ĐH đối với người có bằng ĐH, từ CĐ đối với người
có bằng CĐ)
2.1. Đối tượng tuyển
sinh
2.2. Phạm vi tuyển
sinh
2.3. Phương thức
tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển)
2.4. Chỉ tiêu tuyển
sinh: Chỉ tiêu theo Ngành, theo từng phương thức tuyển sinh và trình độ đào tạo
Stt
|
Mã ngành
|
Tên ngành
|
Chỉ tiêu
(dự kiến)
|
Số QĐ đào tạo VLVH
|
Ngày tháng năm ban hành QĐ
|
Cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc trường tự chủ QĐ
|
Năm bắt đầu đào tạo
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5. Ngưỡng đảm bảo
chất lượng đầu vào, điều kiện nhận hồ sơ ĐKXT
2.6. Các thông tin
cần thiết khác để thí sinh ĐKXT vào các ngành của trường:
2.7. Tổ chức tuyển
sinh: Thời gian; hình thức nhận hồ sơ ĐKXT/thi tuyển; các điều kiện xét tuyển/thi
tuyển, tổ hợp môn thi/bài thi đối với từng ngành đào tạo...
2.8. Chính sách ưu
tiên.
2.9. Lệ phí xét tuyển/thi
tuyển...
2.10. Học phí dự kiến
với sinh viên; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm (nếu có)
2.11. Các nội dung
khác (không trái quy định hiện hành)....
2.12. Thời gian dự
kiến tuyển sinh các đợt trong năm
2.13. Các nội dung
khác (không trái quy định hiện hành)....
3. Tuyển sinh liên
thông chính quy, vừa làm vừa học: từ TC, CĐ lên ĐH, từ TC lên CĐ ngành Giáo dục
Mầm non
3.1. Đối tượng tuyển
sinh
3.2. Phạm vi tuyển
sinh
3.3. Phương thức
tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển)
3.4. Chỉ tiêu tuyển
sinh: Chỉ tiêu theo Ngành, theo từng phương thức tuyển sinh và trình độ đào tạo
Stt
|
Trình độ đào tạo
|
Mã ngành
|
Ngành học
|
Chỉ tiêu chính quy (dự kiến)
|
Chỉ tiêu VLVH (dự kiến)
|
Số QĐ đào tạo LT
|
Ngày tháng năm ban hành QĐ
|
Cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc trường tự chủ QĐ
|
Năm bắt đầu đào tạo
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5. Ngưỡng đảm bảo
chất lượng đầu vào, điều kiện nhận hồ sơ ĐKXT
3.6. Các thông tin
cần thiết khác để thí sinh ĐKXT vào các ngành của trường:
3.7. Tổ chức tuyển
sinh: Thời gian; hình thức nhận hồ sơ ĐKXT/thi tuyển;
3.8. Lệ phí xét tuyển/thi
tuyển...
3.9. Học phí dự kiến
với sinh viên; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm (nếu có)
3.10. Thời gian dự
kiến tuyển sinh các đợt trong năm
3.11. Các nội dung
khác (không trái quy định hiện hành)....
4. Tuyển sinh trình
độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non các hình thức đào tạo
chính quy và vừa làm vừa học đối với người có bằng CĐ; ĐH.
4.1. Đối tượng tuyển
sinh
4.2. Phạm vi tuyển
sinh
4.3. Phương thức
tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển)
4.4. Chỉ tiêu tuyển
sinh: Chỉ tiêu theo Ngành, theo từng phương thức tuyển sinh và trình độ đào tạo
Stt
|
Mã ngành
|
Tên ngành
|
Chỉ tiêu chính quy (dự kiến)
|
Chỉ tiêu VLVH (dự kiến)
|
Số QĐ đào tạo bằng tốt nghiệp đại học thứ hai
|
Ngày tháng năm ban hành QĐ
|
Cơ quan có TQ cho phép hoặc trường tự chủ QĐ
|
Năm bắt đầu đào tạo
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.5. Ngưỡng đảm bảo
chất lượng đầu vào, điều kiện nhận hồ sơ ĐKXT
4.6. Các thông tin cần
thiết khác để thí sinh ĐKXT vào các ngành của trường:
4.7. Tổ chức tuyển
sinh: Thời gian; hình thức nhận hồ sơ ĐKXT/thi tuyển; các điều kiện xét tuyển/thi
tuyển, tổ hợp môn thi/bài thi đối với từng ngành đào tạo...
4.8. Lệ phí xét tuyển/thi
tuyển...
4.9. Học phí dự kiến
với sinh viên; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm (nếu có)
4.10. Thời gian dự
kiến tuyển sinh các đợt trong năm
4.11. Các nội dung
khác (không trái quy định hiện hành)....
5. Tuyển sinh đặt
hàng trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non các cho hình thức
đào tạo chính quy và vừa làm vừa học
5.1. Văn bản giao
nhiệm vụ, đặt hàng, nội dung thỏa thuận giữa các bên và các thông tin liên quan
(Bộ ngành, UBND tỉnh)
5.2. Chỉ tiêu đào tạo
5.3. Ngưỡng đảm bảo
chất lượng đầu vào
5.4. Các nội dung
tuyển sinh đào tạo theo đặt hàng do các trường quy định (không trái quy định hiện
hành).
Cán bộ kê khai
(Ghi rõ họ tên, số điện thoại liên hệ, địa chỉ Email)
|
Ngày……. tháng......... năm 202....
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
[1] Thông
tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh trình
độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm
Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số
02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm
2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục đại học; Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;
Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02
năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Giáo dục nghề nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh
trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư số
09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
[2] Điều 2
và Điều 3 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm
non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021 quy định
như sau:
“Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo
dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở
giáo dục và đào tạo; Giám đốc Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu; Giám
đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng
có đào tạo ngành Giáo dục Mầm non, chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
[3] Khoản này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng
ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng
5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16
tháng 7 năm 2021.
[4] Từ “trường” được thay thế bởi cụm
từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản 13 Điều
1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm
non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[5] Từ “trường” được thay thế bởi cụm
từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản 13 Điều
1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm
non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[6] Từ “trường” được thay thế bởi cụm
từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản 13 Điều
1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm
non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[7] Từ “trường” được thay thế bởi cụm
từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản 13 Điều
1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm
non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[8] Từ “trường” được thay thế bởi cụm
từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản 13 Điều
1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm
non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[9] Từ “trường” được thay thế bởi cụm
từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản 13 Điều
1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm
non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[10] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[11] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[12] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[13] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[14] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[15] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[16] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[17] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[18] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[19] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[20] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[21] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[22] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[23] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[24] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[25] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[26] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[27] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[28] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[29] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[30] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[31] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[32] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[33] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[34] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[35] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[36] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số
16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh trình độ đại
học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư
số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[37] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[38] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[39] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[40] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[41] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[42] Đoạn quy định về Đối tượng 03
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh trình độ đại
học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư
số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[43] Đoạn quy định về Đối tượng 04
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh trình độ đại
học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư
số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[44] Đoạn quy định về Đối tượng 06
được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh trình độ đại
học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư
số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[45] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[46] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[47] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[48] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[49] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[50] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[51] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[52] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[53] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[54] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[55] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[56] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[57] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[58] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[59] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[60] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[61] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[62] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[63] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[64] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[65] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[66] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[67] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[68] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[69] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[70] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[71] Từ “trường” được thay thế bởi cụm
từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản 13 Điều
1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm
non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[72] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[73] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[74] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[75] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[76] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[77] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[78] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[79] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[80] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[81] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[82] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[83] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[84] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[85] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[86] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng
ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng
5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16
tháng 7 năm 2021.
[87] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng
ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng
5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16
tháng 7 năm 2021.
[88] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[89] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[90] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[91] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[92] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[93] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng
ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng
5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16
tháng 7 năm 2021.
[94] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[95] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng
ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng
5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16
tháng 7 năm 2021.
[96] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng
ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng
5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16
tháng 7 năm 2021.
[98] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[99] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[100] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[101] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[102] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[103] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[104] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[105] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[106] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[107] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[108] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[109] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[110] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[111] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[112] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[113] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng
ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng
5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16
tháng 7 năm 2021.
[114] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[115] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[116] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[117] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[118] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[119] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[120] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[121] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[122] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[123] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[124] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[125] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[126] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[127] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[128] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[129] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[130] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[131] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[132] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[133] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[134] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[135] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[136] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[137] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[138] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[139] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[140] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[141] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[142] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[143] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng
ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng
5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16
tháng 7 năm 2021.
[144] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[145] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[146] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[147] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[148] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng
ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng
5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16
tháng 7 năm 2021.
[149] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[150] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[151] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[152] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số
16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh trình độ đại
học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư
số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[153] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[154] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[155] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[156] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[157] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[158] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[159] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[160] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[161] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[162] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[163] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[164] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[165] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[166] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[167] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[168] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[169] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[170] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[171] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[172] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[173] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[174] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[175] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[176] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[177] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[178] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[179] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[180] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng
ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng
5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16
tháng 7 năm 2021.
[181] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[182] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[183] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[184] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[185] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[186] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[187] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[188] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[189] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[190] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[191] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[192] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[193] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[194] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[195] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[196] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng
ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng
5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16
tháng 7 năm 2021.
[197] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[198] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[199] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[200] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[201] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[202] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[203] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[204] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[205] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[206] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.
[207] Từ “trường” được thay thế bởi
cụm từ “cơ sở đào tạo” theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non ban hành kèm Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2021.