Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT Quy chế tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non

Số hiệu: 09/2020/TT-BGDĐT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Nguyễn Văn Phúc
Ngày ban hành: 07/05/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

11 trường hợp xét tuyển thẳng vào ĐH, cao đẳng mầm non năm 2020

Ngày 07/5/2020, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT về Quy chế tuyển sinh trình độ đại học (ĐH); tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non.

Theo đó, các trường công bố công khai chỉ tiêu, tiêu chí, phạm vi ngành nghề, chương trình định hướng đào tạo để xét tuyển thẳng trong Đề án tuyển sinh của trường với 11 đối tượng nêu tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 09; đơn cử:

- Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc đã tốt nghiệp THPT.

- Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp THPT được xét tuyển thẳng vào ĐH theo ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi mà thí sinh đã đoạt giải.

- Thí sinh được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, trong đội tuyển quốc gia dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế đã tốt nghiệp THPT thì được xét tuyển thẳng vào ĐH theo ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi của thí sinh;

Thí sinh trong đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế nếu chưa tốt nghiệp THPT sẽ được bảo lưu kết quả đến hết năm tốt nghiệp THPT…

Xem thêm chi tiết tại Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 22/6/2020).

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2020/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2020

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC; TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 9 năm 2009;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học; Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.

Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 6 năm 2020 và thay thế các Thông tư số 05/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 ban hành Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy, tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy và các Thông tư sửa đổi, bổ sung Quy chế trên (Thông tư số 07/2018/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2018, Thông tư số 02/2019/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2019); thay thế các nội dung liên quan đến tuyển sinh tại các Thông tư số 06/2017/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 3 năm 2017 ban hành Quy chế đào tạo vừa làm vừa học trình độ đại học, Thông tư số 10/2018/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 3 năm 2018 quy định về tuyển sinh, đào tạo để cấp bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên, Quyết định số 22/2001/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2001 quy định đào tạo để cấp bằng tốt nghiệp đại học thứ hai.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc Sở giáo dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDĐH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Phúc

QUY CHẾ

TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC; TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 7 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non bao gồm: Quy định chung; tuyển sinh đào tạo chính quy; tuyển sinh đào tạo vừa làm vừa học, theo đặt hàng và liên thông; tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ sở đào tạo trong công tác tuyển sinh; xử lý thông tin phản ánh vi phạm Quy chế tuyển sinh, chế độ báo cáo, lưu trữ; khen thưởng và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi là Quy chế tuyển sinh).

2. Quy chế này áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non (sau đây gọi chung là các trường), sở giáo dục và đào tạo, Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu (gọi chung là sở GDĐT) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện tuyển sinh trình độ đại học (ĐH); trình độ cao đẳng (CĐ) ngành Giáo dục Mầm non.

3. Quy chế này không áp dụng đối với việc tuyển sinh đi học nước ngoài, đào tạo từ xa.

Điều 2. Đề án tuyển sinh

1. Đề án tuyển sinh của trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Cung cấp đầy đủ các thông tin về tuyển sinh trình độ ĐH, trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non và các điều kiện đảm bảo chất lượng (Phụ lục kèm theo);

b) Quy định chỉ tiêu tuyển sinh theo các hình thức tuyển sinh khác nhau (nếu có) và ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào phù hợp với quy định của Quy chế này, thể hiện chính sách chất lượng của nhà trường;

c) Quy định rõ về việc trường có sử dụng hay không và các điều kiện để sử dụng kết quả miễn thi bài thi môn ngoại ngữ, điểm thi được bảo lưu từ các kỳ thi trung học phổ thông (THPT), THPT quốc gia các năm trước;

d) Quy định rõ phương thức xét tuyển học sinh tốt nghiệp trung cấp sư phạm vào học trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non, tuân thủ quy định tại Điều 5 Quy chế này;

đ) Ghi rõ năm bắt đầu đào tạo, quyết định cho phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định của trường được tự chủ đối với các ngành tuyển sinh theo quy định của pháp luật.

2. Các trường đào tạo sư phạm có thể mở rộng diện xét tuyển thẳng (ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 của Quy chế này) đối với các học sinh đã tốt nghiệp trường THPT chuyên của các tỉnh, thành phố vào các ngành phù hợp với môn học chuyên hoặc môn đoạt giải nếu đáp ứng điều kiện: Ba năm học THPT chuyên của tỉnh đạt học sinh giỏi hoặc đoạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi học sinh giỏi do cấp tỉnh trở lên tổ chức và các điều kiện khác do trường quy định trong Đề án tuyển sinh của trường.

3. Tất cả các trường đều phải xây dựng và công khai Đề án tuyển sinh các hình thức đào tạo trên trang thông tin điện tử của trường trước 15 ngày tính đến ngày thí sinh bắt đầu đăng ký xét tuyển và chịu trách nhiệm giải trình về các nội dung của Đề án với Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan theo quy định và theo yêu cầu; chịu trách nhiệm trước pháp luật về điều kiện tuyển sinh, các điều kiện đảm bảo chất lượng, tính đầy đủ, chính xác của các nội dung trong đề án; gửi Đề án về Bộ GDĐT ngay sau khi đăng trên trang thông tin điện tử của trường.

a) Đối với tuyển sinh đợt 1 cho hình thức đào tạo chính quy, công tác tuyển sinh theo lịch tuyển sinh do Bộ GDĐT quy định;

b) Đối với tuyển sinh cho hình thức đào tạo khác, các trường có thể điều chỉnh Đề án tuyển sinh trước ít nhất 45 ngày khi thí sinh bắt đầu đăng ký dự tuyển.

4. Các trường thực hiện công tác tuyển sinh theo Đề án tuyển sinh đã công bố, phù hợp với quy định hiện hành.

Điều 3. Chỉ đạo công tác tuyển sinh

Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác tuyển sinh đối với các trường, thống nhất quản lý, chỉ đạo các trường trong công tác tuyển sinh; thành lập Ban Chỉ đạo tuyển sinh, Hội đồng tư vấn xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề và nhóm ngành đào tạo giáo viên để tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ GDĐT trong việc chỉ đạo công tác tuyển sinh, xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối hai nhóm ngành trên; quyết định việc tuyển sinh không áp dụng một số điều, khoản theo Quy chế này trong điều kiện thiên tai, dịch bệnh,... và các trường hợp bất khả kháng khác nhưng không được trái quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc, phương thức tuyển sinh, ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào

1. Nguyên tắc: Các trường chỉ tuyển sinh khi đáp ứng đủ các điều kiện được phép đào tạo theo quy định hiện hành.

2. Phương thức tuyển sinh gồm: Thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển.

3. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào

a) Căn cứ phương thức tuyển sinh, các trường xác định và công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào trong Đề án tuyển sinh, riêng các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề và nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ ĐH và ngành Giáo dục Mầm non trình độ CĐ (gọi chung là ngành đào tạo giáo viên) do Bộ GDĐT quy định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào;

b) Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do các trường quy định phải đảm bảo chất lượng nguồn tuyển sinh. Giám đốc đại học, học viện, hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non (sau đây gọi chung là hiệu trưởng) chịu trách nhiệm giải trình về quy trình, cơ sở xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào với Bộ GDĐT, cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan.

Chương II

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CHÍNH QUY

Mục 1: ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN, TỔ CHỨC TUYỂN SINH VÀ CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN

Điều 5. Điều kiện dự tuyển

1. Thí sinh đã tốt nghiệp chương trình THPT của Việt Nam (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trình độ trung cấp (trong đó, người tốt nghiệp trình độ trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành) hoặc đã tốt nghiệp chương trình THPT của nước ngoài (đã được nước sở tại cho phép thực hiện, đạt trình độ tương đương trình độ THPT của Việt Nam) ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam (sau đây gọi chung là tốt nghiệp THPT).

2. Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật được cấp có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập thì hiệu trưởng các trường xem xét, quyết định cho dự tuyển vào các ngành học phù hợp với tình trạng sức khoẻ.

3. Trong độ tuổi quy định đối với những trường, ngành có quy định về tuổi.

4. Đạt các yêu cầu sơ tuyển, nếu đăng kí xét tuyển (ĐKXT) hoặc dự thi vào các trường có quy định sơ tuyển.

5. Có hộ khẩu thường trú thuộc vùng tuyển quy định, nếu ĐKXT hoặc dự thi vào các trường có quy định vùng tuyển.

6. Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ chỉ được dự tuyển vào những trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau khi đã được cấp có thẩm quyền cho phép đi học; quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.

Điều 6. Tổ chức tuyển sinh

1. Nếu sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT để sơ tuyển, xét tuyển, các trường thực hiện các quyền và nhiệm vụ sau:

a) Xác định và công bố công khai tổ hợp các bài thi/môn thi để xét tuyển vào các ngành, nhóm ngành, trong đó, Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Khoa học Tự nhiên, Khoa học Xã hội là các bài thi; các môn thi thành phần của bài thi Khoa học tự nhiên, bài thi Khoa học Xã hội là môn thi;

b) Căn cứ hướng dẫn xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển của Bộ GDĐT để quy định cụ thể và công bố công khai điều kiện xét tuyển thẳng và điều kiện ưu tiên xét tuyển vào các ngành học của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2; khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Quy chế này;

c) Các trường có thủ tục sơ tuyển, tổ chức thi đánh giá năng lực, tổ chức thi năng khiếu và các hình thức thi khác kết hợp với sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT phải ghi rõ trong Đề án tuyển sinh và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường, trên phương tiện thông tin đại chúng về thời gian, hồ sơ đăng ký sơ tuyển; thủ tục, điều kiện đạt yêu cầu sơ tuyển; phương thức tổ chức thi, phương thức xét tuyển và đề thi minh họa; phải thực hiện quy trình xét tuyển quy định tại khoản 6 Điều 10 của Quy chế này.

2. Nếu không sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT để xét tuyển, các trường thực hiện các quyền và nhiệm vụ sau:

a) Lựa chọn, quyết định phương thức tuyển sinh gồm: Thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển;

Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các khâu: Ra đề thi, coi thi, chấm thi (nếu tổ chức thi tuyển); xét tuyển và thông báo thí sinh trúng tuyển; giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến tuyển sinh;

b) Nếu sử dụng kết quả thi tuyển sinh của trường khác hoặc của tổ chức khảo thí uy tín trên thế giới để xét tuyển phải quy định cụ thể trong Đề án tuyển sinh của trường;

c) Có thể tổ chức tuyển sinh riêng từng phần cho một ngành hoặc nhóm ngành (sau đây gọi chung là ngành);

d) Đảm bảo các yêu cầu: Công bố Đề án tuyển sinh đúng quy định, không để phát sinh hiện tượng các tổ chức và cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, nhà giáo của nhà trường tổ chức luyện thi; đảm bảo công bằng (lấy kết quả từ cao xuống thấp), công khai, minh bạch trong tuyển sinh; không gây khó khăn, bức xúc đối với thí sinh và xã hội.

3. Các trường sử dụng đồng thời nhiều phương thức tuyển sinh cho một ngành phải xác định và công bố công khai chỉ tiêu cho từng phương thức tuyển sinh. Các trường thực hiện kết hợp các phương thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện các quyền và nhiệm vụ tương ứng với từng phương thức.

4. Đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên, các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề nếu trường sử dụng phương thức xét tuyển kết hợp giữa điểm thi tốt nghiệp THPT với kết quả học tập THPT được ghi trong học bạ do hiệu trưởng các trường THPT, giám đốc các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên cấp hoặc trong học bạ/bảng điểm về việc học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành cấp cho người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp và/hoặc với điểm của trường tổ chức sơ tuyển, thi tuyển (theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này) thì ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của điểm thi tốt nghiệp THPT, kết quả học tập THPT phải đảm bảo các ngưỡng theo quy định của Quy chế này. Cụ thể:

a) Điểm bài thi/môn thi xét tuyển hoặc điểm trung bình cộng các bài thi/môn thi xét tuyển sử dụng điểm thi tốt nghiệp THPT của trường tối thiểu bằng điểm trung bình cộng tổ hợp các bài thi/môn thi theo ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GDĐT quy định;

b) Xét tuyển trình độ ĐH sử dụng kết quả học tập THPT: Điểm bài thi/môn thi xét tuyển hoặc điểm trung bình cộng các bài thi/môn thi xét tuyển được quy định như sau:

Đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên và các ngành Y khoa, Y học cổ truyền, Răng - Hàm - Mặt, Dược học tối thiểu là 8,0 trở lên;

Đối với các ngành: Điều dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng tối thiểu là 6,5 trở lên;

Đối với ngành Giáo dục Thể chất và Huấn luyện thể thao tối thiểu là 6,5 trở lên. Nếu đối tượng dự tuyển là vận động viên cấp 1, kiện tướng, vận động viên đã từng đoạt huy chương tại Hội khỏe Phù Đổng, các giải trẻ quốc gia và quốc tế hoặc giải vô địch quốc gia, quốc tế hoặc có điểm thi năng khiếu do trường tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên theo thang điểm 10,0) thì điểm trung bình cộng xét tuyển kết quả học tập THPT tối thiểu là 5,0 trở lên;

Đối với ngành Sư phạm Âm nhạc và Sư phạm Mỹ thuật tối thiểu là 6,5 trở lên. Nếu đối tượng dự tuyển có điểm thi năng khiếu do trường tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên theo thang điểm 10,0) thì điểm trung bình cộng xét tuyển kết quả học tập THPT tối thiểu là 5,0 trở lên;

c) Xét tuyển trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non sử dụng kết quả học tập THPT: Điểm bài thi/môn thi xét tuyển hoặc điểm trung bình cộng các bài thi/môn thi xét tuyển tối thiểu là 6,5 trở lên.

5. Trường hợp xét tuyển từ điểm sơ tuyển, thi tuyển do trường tổ chức với điểm thi tốt nghiệp THPT và/hoặc kết quả học tập THPT thì ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 và việc thi tuyển phải thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.

6. Các trường có thể tổ chức nhiều đợt tuyển sinh trong năm nhưng phải công bố cụ thể trong Đề án tuyển sinh của trường.

Điều 7. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh

1. Chính sách ưu tiên theo đối tượng.

a) Nhóm ưu tiên 1 (UT1) gồm các đối tượng:

- Đối tượng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại Khu vực 1 quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;

- Đối tượng 02: Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen;

- Đối tượng 03:

+ Thương binh, bệnh binh, người có “Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh”;

+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1;

+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên;

+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định;

+ Các đối tượng ưu tiên quy định tại điểm i, k, l, m khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ưu đãi người có công với cách mạng;

- Đối tượng 04:

+ Con liệt sĩ;

+ Con thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Con bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;

+ Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh” mà người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh” bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;

+ Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động;

+ Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng;

+ Con của người có công với cách mạng quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 về việc ưu đãi người có công với cách mạng;

b) Nhóm ưu tiên 2 (UT2) gồm các đối tượng:

- Đối tượng 05:

+ Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học;

+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ dưới 12 tháng ở Khu vực 1 và dưới 18 tháng ở khu vực khác;

+ Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt, Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng trở lên, dự thi vào ngành Quân sự cơ sở. Thời hạn tối đa được hưởng ưu tiên là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ đến ngày dự thi hay ĐKXT;

- Đối tượng 06:

+ Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 01;

+ Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%;

+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%;

+ Con của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

+ Con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế có giấy chứng nhận được hưởng chế độ ưu tiên theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

+ Con của người có công giúp đỡ cách mạng;

- Đối tượng 07:

+ Người khuyết tật nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT- BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ GDĐT quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện;

+ Người lao động ưu tú thuộc tất cả các thành phần kinh tế được từ cấp tỉnh, Bộ trở lên công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;

+ Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành sư phạm;

+ Y tá, dược tá, hộ lý, y sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên, người có bằng trung cấp dược đã công tác đủ 3 năm trở lên thi vào nhóm ngành sức khỏe;

c) Những đối tượng ưu tiên khác đã được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành sẽ do Bộ trưởng Bộ GDĐT xem xét, quyết định;

d) Người có nhiều diện ưu tiên theo đối tượng chỉ được hưởng một diện ưu tiên cao nhất.

2. Các đối tượng được xét tuyển thẳng vào trường:

Các trường công bố công khai chỉ tiêu, tiêu chí, phạm vi ngành nghề, chương trình định hướng đào tạo để xét tuyển thẳng trong Đề án tuyển sinh của trường.

a) Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc đã tốt nghiệp THPT;

b) Người đã trúng tuyển vào các trường, nhưng ngay năm đó có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung nay đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục viên, xuất ngũ mà chưa được nhận vào học ở một trường lớp chính quy dài hạn nào, được từ cấp trung đoàn trong quân đội hoặc Tổng đội thanh niên xung phong giới thiệu, nếu có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn về sức khoẻ, có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thì được xem xét nhận vào học tại trường trước đây đã trúng tuyển. Nếu việc học tập bị gián đoạn từ 3 năm trở lên và các đối tượng được xét tuyển thẳng có nguyện vọng, thì được xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị đại học để ôn tập trước khi vào học chính thức;

c) Thí sinh được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, trong đội tuyển quốc gia dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế đã tốt nghiệp THPT thì được xét tuyển thẳng vào ĐH theo ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi của thí sinh. Thí sinh trong đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế nếu chưa tốt nghiệp THPT sẽ được bảo lưu kết quả đến hết năm tốt nghiệp THPT;

d) Thí sinh đã tốt nghiệp THPT là thành viên đội tuyển quốc gia, được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ tham gia thi đấu trong các giải quốc tế chính thức, bao gồm: Giải vô địch thế giới, Cúp thế giới, Thế vận hội Olympic, Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD), Giải vô địch châu Á, Cúp châu Á, Giải vô địch Đông Nam Á, Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), Cúp Đông Nam Á được xét tuyển thẳng vào các trường ĐH thể dục, thể thao (TDTT) hoặc các ngành TDTT của các trường theo quy định của từng trường;

đ) Thí sinh năng khiếu nghệ thuật đã tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp trung cấp các trường năng khiếu nghệ thuật, đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật quốc tế về ca, múa, nhạc, mỹ thuật được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận thì được xét tuyển thẳng vào học các ngành học tương ứng trình độ ĐH theo quy định của từng trường;

Những thí sinh đoạt giải các ngành TDTT, năng khiếu nghệ thuật, thời gian được tính để hưởng ưu tiên là không quá 4 năm tính đến ngày dự thi hoặc xét tuyển vào trường;

e) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp THPT được xét tuyển thẳng vào ĐH theo ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi mà thí sinh đã đoạt giải;

Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải tư trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp THPT, được ưu tiên xét tuyển vào ĐH theo ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi mà thí sinh đã đoạt giải;

Thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đoạt giải trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, nếu chưa tốt nghiệp THPT được bảo lưu đến hết năm tốt nghiệp THPT;

g) Đối với thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định: Hiệu trưởng các trường căn cứ vào kết quả học tập THPT của học sinh (học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét, quyết định cho vào học;

h) Đối với thí sinh là người nước ngoài, có nguyện vọng học tại các trường đại học, cao đẳng Việt Nam: Hiệu trưởng các trường căn cứ kết quả học tập THPT của học sinh (bảng điểm), kết quả kiểm tra kiến thức và năng lực Tiếng Việt quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2018/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2018 quy định về quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam của Bộ trưởng Bộ GDĐT để xem xét, quyết định cho vào học;

i) Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú), tính đến ngày nộp hồ sơ ĐKXT theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018-2020; thí sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định hiện hành của Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ;

Những thí sinh này phải học bổ sung kiến thức 1 (một) năm học trước khi vào học chính thức. Chương trình bổ sung kiến thức do hiệu trưởng các trường quy định;

k) Người có bằng trung cấp ngành sư phạm loại giỏi trở lên; người có bằng trung cấp ngành sư phạm loại khá có ít nhất 2 (hai) năm làm việc theo chuyên ngành hoặc nghề đã được đào tạo, đáp ứng quy định tại Điều 5 của Quy chế này được xét tuyển thẳng vào ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng;

l) Người đoạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế, nếu có bằng tốt nghiệp THPT hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp, đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được tuyển thẳng vào trường để học ngành, nghề phù hợp với nghề đã đoạt giải.

3. Thí sinh không dùng quyền xét tuyển thẳng được ưu tiên xét tuyển vào trường

Các trường công bố công khai chỉ tiêu, phạm vi ngành, chương trình định hướng đào tạo để ưu tiên xét tuyển trong Đề án tuyển sinh của trường;

a) Đối với thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đoạt giải trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia và đã tốt nghiệp trung học, nếu có kết quả thi tốt nghiệp THPT đáp ứng tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào quy định của Quy chế này, hiệu trưởng các trường xem xét, quyết định cho vào học;

b) Thí sinh đoạt huy chương vàng, bạc, đồng các giải quốc gia tổ chức một lần trong năm và thí sinh được Tổng cục TDTT có quyết định công nhận là kiện tướng quốc gia đã tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT, không có môn nào có kết quả từ 1,0 điểm trở xuống, được ưu tiên xét tuyển vào ĐH TDTT hoặc các ngành TDTT tương ứng theo quy định của từng trường;

c) Thí sinh năng khiếu nghệ thuật đã tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp trung cấp các trường năng khiếu nghệ thuật, đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp chính thức toàn quốc về ca, múa, nhạc, mỹ thuật đã tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT, không có bài thi/môn thi (trong tổ hợp môn xét tuyển) có kết quả từ 1,0 điểm trở xuống, được trường ưu tiên xét tuyển theo quy định của từng trường;

Những thí sinh đoạt giải các ngành TDTT, năng khiếu nghệ thuật thời gian được tính để hưởng ưu tiên là không quá 4 năm tính đến ngày dự thi hoặc xét tuyển vào trường;

d) Người đoạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế, nếu có bằng tốt nghiệp THPT hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp, đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hiệu trưởng xem xét, quyết định ưu tiên xét tuyển vào trường để học ngành, nghề phù hợp với nghề đã đoạt giải theo quy định của từng trường.

4. Chính sách ưu tiên theo khu vực

a) Thí sinh học liên tục và tốt nghiệp trung học tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu trong 3 năm học THPT (hoặc trong thời gian học trung cấp) có chuyển trường thì thời gian học ở khu vực nào lâu hơn được hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu mỗi năm học một trường thuộc các khu vực có mức ưu tiên khác nhau hoặc nửa thời gian học ở trường này, nửa thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp ở khu vực nào, hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Quy định này áp dụng cho tất cả thí sinh, kể cả thí sinh đã tốt nghiệp từ trước năm tuyển sinh;

b) Các trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú:

- Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú;

- Học sinh các trường, lớp dự bị ĐH;

- Học sinh có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135; các thôn, xã đặc biệt khó khăn tại các địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học THPT (hoặc trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có ít nhất một trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn;

- Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân được cử đi dự thi, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại các khu vực có mức ưu tiên khác nhau thì hưởng ưu tiên theo khu vực có thời gian đóng quân dài hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ;

c) Các khu vực tuyển sinh được phân chia như sau: Khu vực 1 (KV1) gồm:

Các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định được áp dụng trong thời gian thí sinh học THPT hoặc trung cấp; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

- Khu vực 2 - nông thôn (KV2-NT) gồm:

Các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3;

- Khu vực 2 (KV2) gồm:

Các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc Trung ương (trừ các xã thuộc KV1);

- Khu vực 3 (KV3) gồm:

Các quận nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương. Thí sinh thuộc KV3 không thuộc diện hưởng ưu tiên khu vực.

5. Khung điểm ưu tiên theo đối tượng và khu vực

a) Mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa hai nhóm đối tượng kế tiếp là 1,0 (một điểm), giữa hai khu vực kế tiếp là 0,25 (một phần tư điểm) tương ứng với tổng điểm 3 bài thi/môn thi (trong tổ hợp môn xét tuyển) theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi (không nhân hệ số);

b) Căn cứ vào quy định mức điểm ưu tiên ở điểm a khoản này, các trường tự xác định mức điểm ưu tiên đối với việc xét tuyển theo các thang điểm khác tương đương với tỷ lệ điểm ưu tiên/tổng điểm xét tuyển được quy định tại điểm a khoản này.

Mục 2: TUYỂN SINH SỬ DỤNG KẾT QUẢ CỦA KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Điều 8. Nguyên tắc lựa chọn tổ hợp các bài thi/môn thi để xét tuyển

1. Việc công bố các tổ hợp bài thi/môn thi để xét tuyển được thực hiện theo nguyên tắc:

a) Sử dụng kết quả của 3 bài thi/môn thi, trong đó có ít nhất một trong hai bài thi Toán, Ngữ văn để xét tuyển. Các bài thi/môn thi đưa vào tổ hợp để xét tuyển phải gắn với yêu cầu của ngành đào tạo; không sử dụng nhiều hơn 4 tổ hợp bài thi/môn thi để xét tuyển cho một ngành (những tổ hợp chỉ thay đổi các ngoại ngữ khác nhau được coi là một tổ hợp).

Hiệu trưởng cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm giải trình về quy trình, cơ sở xác định tổ hợp tuyển sinh;

b) Đối với các trường, ngành có thi năng khiếu, sử dụng kết quả của 3 bài thi/môn thi, trong đó, có ít nhất một bài thi/môn thi Toán hoặc Ngữ văn kết hợp với kết quả thi năng khiếu để xét tuyển.

2. Tùy theo yêu cầu của ngành đào tạo, các trường có thể quy định bài thi/môn thi chính được nhân hệ số khi xét tuyển.

Điều 9. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào

1. Căn cứ kết quả của kỳ thi tốt nghiệp THPT, Bộ GDĐT xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên, các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề;

2. Đối với các ngành khác, các trường tự xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào theo quy định tại khoản 3, Điều 4 của Quy chế này.

Điều 10. Tổ chức xét tuyển

1. Nguyên tắc xét tuyển:

a) Thí sinh có đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 của Quy chế này và đáp ứng yêu cầu của trường có quyền ĐKXT;

b) Thí sinh được ĐKXT không giới hạn số nguyện vọng, số trường và phải sắp xếp nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp (nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất). Trong xét tuyển đợt 1, đối với từng trường, ngành, thí sinh được xét tuyển bình đẳng theo kết quả thi, không phân biệt thứ tự ưu tiên của nguyện vọng đăng ký trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Đối với mỗi thí sinh, nếu ĐKXT vào nhiều trường/ngành thì việc xét tuyển được thực hiện theo thứ tự ưu tiên của các nguyện vọng; thí sinh chỉ trúng tuyển vào 1 nguyện vọng ưu tiên cao nhất có thể trong danh sách các nguyện vọng đã đăng ký. Thí sinh ĐKXT vào các trường thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, ngoài các quy định này còn phải thực hiện các quy định, hướng dẫn của Bộ liên quan;

c) Điểm xét tuyển là tổng điểm các bài thi/môn thi theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi của tổ hợp xét tuyển, cộng với điểm ưu tiên đối tượng, khu vực theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này và được làm tròn đến hai chữ số thập phân; đối với các thí sinh bằng điểm xét tuyển ở cuối danh sách thì xét trúng tuyển theo các điều kiện phụ do mỗi trường đã thông báo, nếu vẫn còn vượt chỉ tiêu thì ưu tiên thí sinh có nguyện vọng cao hơn;

d) Thí sinh trúng tuyển phải xác nhận nhập học trong thời hạn quy định. Quá thời hạn này, thí sinh không xác nhận nhập học được xem như từ chối nhập học và trường được xét tuyển thí sinh khác trong các đợt tiếp theo (nếu có);

đ) Các trường có thể thực hiện nhiều đợt tuyển sinh trong năm, Đề án tuyển sinh của các đợt phải được công bố trên trang thông tin điện tử của trường trước khi thí sinh đăng ký xét tuyển ít nhất 15 ngày;

Trước ngày cuối của tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 12 và theo lịch tuyển sinh đợt 1, các trường phải cập nhật danh sách thí sinh trúng tuyển và danh sách thí sinh nhập học theo tất cả các phương thức của các đợt tuyển sinh lên trang thông tin điện tử của trường và Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT để loại số thí sinh đã nhập học này ra khỏi danh sách xét tuyển các đợt tiếp theo.

2. Hỗ trợ của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bộ GDĐT xây dựng, duy trì và vận hành Cổng thông tin tuyển sinh để hỗ trợ thí sinh và các trường trong công tác tuyển sinh, bao gồm các thông tin về: Chỉ đạo điều hành công tác tuyển sinh; cơ sở dữ liệu về kết quả thi tốt nghiệp THPT; hệ thống nhập dữ liệu thống kê nguyện vọng của thí sinh và các thông tin khác cần thiết cho công tác tuyển sinh.

3. Trách nhiệm của địa phương

a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, sở GDĐT có trách nhiệm:

Chỉ đạo tổ chức thực hiện rà soát, xác định khu vực ưu tiên cho các trường THPT và tương đương tại địa phương theo các quy định hiện hành; chỉ đạo các đơn vị thu nhận Phiếu đăng ký xét tuyển và Phiếu điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển vào trình độ ĐH, trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non (gọi chung là điểm thu nhận hồ sơ); chuẩn bị đủ cơ sở vật chất, thiết bị và cử cán bộ có năng lực, nắm vững Quy chế tuyển sinh để hướng dẫn, hỗ trợ thí sinh; nhập thông tin Phiếu ĐKDT và ĐKXT vào cơ sở dữ liệu của Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT; đảm bảo quy trình, thời hạn thực hiện công việc theo kế hoạch chung về công tác tuyển sinh;

b) Trách nhiệm của điểm thu nhận hồ sơ

Cập nhật Phiếu ĐKXT của thí sinh, điều chỉnh sai sót (nếu có), lưu hồ sơ và chịu trách nhiệm về thông tin đã cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT.

4. Nhiệm vụ của các trường

a) Trước khi thí sinh làm thủ tục ĐKXT, các trường công bố các thông tin cần thiết lên trang thông tin điện tử của trường để thí sinh ĐKXT: Mã số trường, mã số ngành, chỉ tiêu tuyển sinh của ngành, tổ hợp xét tuyển, quy định chênh lệch điểm xét tuyển giữa các tổ hợp, các điều kiện phụ sử dụng trong xét tuyển và các quy định khác không trái với quy định của Quy chế này; nhập đầy đủ các thông tin của trường theo yêu cầu lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT trong thời hạn quy định. Riêng ngưỡng điểm nhận ĐKXT có thể quy định sau khi có kết quả thi tốt nghiệp THPT và phù hợp với ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào theo quy định của Quy chế này; thực hiện quy trình xét tuyển theo quy định tại khoản 6 Điều này;

b) Độc lập xét tuyển hoặc tự nguyện phối hợp với nhau thành nhóm trường để thực hiện xét tuyển;

c) Thực hiện quy trình xét tuyển đợt 1 theo quy định tại khoản 6 Điều này và xét tuyển đợt tiếp theo quy định tại khoản 7 Điều này; quyết định điểm trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển vào các ngành của trường và công bố kết quả trúng tuyển trong thời hạn quy định; cập nhật lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT danh sách thí sinh đã xác nhận nhập học;

d) Báo cáo Bộ GDĐT về các sự cố phát sinh và đề xuất hướng giải quyết, báo cáo kết quả nhập học của thí sinh theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

đ) Xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo đúng quy định của Bộ GDĐT.

5. Nhiệm vụ của thí sinh

a) Để xét tuyển đợt 1, thí sinh nộp phiếu ĐKXT cùng với hồ sơ đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT theo quy định của sở GDĐT kèm theo lệ phí ĐKXT. Trong các đợt xét tuyển sau đợt 1, thí sinh thực hiện ĐKXT và nộp lệ phí theo quy định của trường;

b) Sau khi có kết quả thi tốt nghiệp THPT, thí sinh được điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT một lần trong thời gian quy định, bằng phương thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại nơi đăng ký dự thi;

c) Xác nhận nhập học vào trường đã trúng tuyển theo quy định tại điểm đ khoản 6 hoặc điểm e khoản 7 Điều này;

d) Thí sinh chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin ĐKXT và đăng ký dự thi. Các trường có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc thôi học nếu thí sinh không đảm bảo các điều kiện trúng tuyển khi đối chiếu thông tin ĐKXT và dữ liệu đăng ký dự thi với hồ sơ gốc.

6. Xét tuyển đợt 1

a) Sau khi kết thúc thời gian ĐKXT, các trường tham khảo thông tin trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT để chuẩn bị phương án tuyển sinh phù hợp;

b) Sau khi hết thời hạn thí sinh được điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT, các trường/nhóm trường khai thác thông tin (của trường/nhóm trường mình và của các trường/nhóm trường khác có liên quan) trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT để dự kiến điểm trúng tuyển, dự kiến danh sách thí sinh trúng tuyển vào trường/nhóm trường theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Các trường/nhóm trường nhập lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT danh sách thí sinh trúng tuyển dự kiến trong thời gian quy định để hệ thống tự động loại bỏ những nguyện vọng thấp của thí sinh được dự kiến trúng tuyển nhiều nguyện vọng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Các trường/nhóm trường điều chỉnh điểm trúng tuyển cho phù hợp với chỉ tiêu trong thời hạn quy định; quyết định điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển chính thức; công bố kết quả trúng tuyển trên trang thông tin điện tử của trường và trên phương tiện thông tin đại chúng khác;

Đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên và các ngành thuộc nhóm ngành sức khoẻ có cấp chứng chỉ hành nghề có quy định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, nếu số thí sinh trúng tuyển không đủ điều kiện để tổ chức lớp học thì nhà trường phải liên hệ, thống nhất với thí sinh phương án giải quyết, không trái quy định của pháp luật hoặc báo cáo Bộ GDĐT để có phương án giải quyết, đảm bảo quyền lợi cho thí sinh;

đ) Thí sinh xác nhận nhập học vào trường đã trúng tuyển trong thời hạn quy định bằng cách gửi bản chính Giấy chứng nhận kết quả thi đến trường trực tiếp hoặc bằng hình thức thư chuyển phát nhanh, thí sinh đã xác nhận nhập học thì không được tham gia xét tuyển ở các trường khác;

e) Các trường tiếp nhận và lưu bản chính Giấy chứng nhận kết quả thi, tổng hợp kết quả thí sinh xác nhận nhập học, cập nhật lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT và quyết định dừng xét tuyển hay tiếp tục xét tuyển các đợt tiếp theo.

7. Xét tuyển đợt tiếp theo

a) Xét tuyển đợt tiếp theo có thể được thực hiện một lần hay nhiều lần;

b) Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh của trường và số thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học tại trường sau xét tuyển đợt 1 (kể cả số thí sinh được xét tuyển thẳng và số học sinh dự bị của trường; học sinh các trường dự bị ĐH được giao về trường), Hội đồng tuyển sinh trường xem xét, quyết định các nội dung xét tuyển tiếp theo;

c) Các trường thông báo điều kiện xét tuyển của các đợt tiếp theo sau đợt 1, điểm nhận hồ sơ xét tuyển các đợt sau không được thấp hơn điểm trúng tuyển đợt 1; công bố lịch xét tuyển;

d) Thí sinh chưa trúng tuyển hay đã trúng tuyển mà chưa xác nhận nhập học vào bất cứ trường nào có thể thực hiện ĐKXT bổ sung trực tuyến hoặc theo phương thức khác do trường quy định;

đ) Kết thúc mỗi đợt xét tuyển, trường công bố trên trang thông tin điện tử của trường và trên phương tiện thông tin đại chúng về điểm trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển;

e) Thí sinh xác nhận nhập học trong thời hạn quy định, bằng phương thức trực tuyến hoặc theo quy định của từng trường;

g) Trường cập nhật danh sách thí sinh xác nhận nhập học lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT.

Mục 3: TUYỂN SINH KHÔNG SỬ DỤNG KẾT QUẢ KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Điều 11. Yêu cầu về đảm bảo chất lượng đầu vào

1. Đối với trường tuyển sinh bằng phương thức thi tuyển theo bài thi/môn thi hoặc phương thức xét tuyển dựa trên tổ hợp kết quả các môn học ở THPT, việc lựa chọn tổ hợp bài thi/môn thi hoặc tổ hợp môn học dùng để xét tuyển được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này;

Kết quả các môn học ở THPT dùng để xét tuyển được ghi trong học bạ do hiệu trưởng các trường THPT, giám đốc các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên cấp hoặc trong học bạ/bảng điểm về việc học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành cấp cho người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp.

2. Đối với tất cả các phương thức tuyển sinh không sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT, ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên; các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề như sau:

a) Đối với các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên

- Xét tuyển trình độ ĐH dựa trên tổ hợp các môn học ở THPT: học sinh đã tốt nghiệp THPT phải có học lực lớp 12 xếp loại giỏi hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 8,0 trở lên;

Riêng các ngành Giáo dục Thể chất và Huấn luyện thể thao người dự tuyển phải có học lực lớp 12 xếp loại từ khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên; nếu tuyển sinh các thí sinh là vận động viên cấp 1, kiện tướng, vận động viên đã từng đoạt huy chương tại Hội khỏe Phù Đổng, các giải trẻ quốc gia và quốc tế hoặc giải vô địch quốc gia và quốc tế hoặc có điểm thi năng khiếu do trường tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên theo thang điểm 10,0) thì có thể tuyển sinh trường hợp học sinh đạt các điều kiện quy định tại Điều 5 Quy chế này Các ngành Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật người dự tuyển phải có học lực lớp 12 xếp loại từ khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên; nếu thí sinh có điểm thi năng khiếu do trường tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên theo thang điểm 10,0) thì có thể tuyển sinh trường hợp học sinh đạt các điều kiện quy định tại Điều 5 Quy chế này;

- Xét tuyển trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non dựa trên tổ hợp các môn học ở THPT: người dự tuyển phải có học lực lớp 12 xếp loại khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên;

- Thi tuyển trình độ ĐH: học sinh đã tốt nghiệp THPT phải có học lực lớp 12 xếp loại khá hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên;

Riêng các ngành Giáo dục Thể chất, Huấn luyện thể thao, Sư phạm Âm nhạc và Sư phạm Mỹ thuật, học sinh đạt các điều kiện quy định tại Điều 5 Quy chế này được dự thi tuyển;

- Thi tuyển trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non: người dự tuyển phải có học lực lớp 12 xếp loại trung bình trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 5,5 trở lên;

b) Đối với các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề:

- Xét tuyển dựa trên tổ hợp các môn học ở THPT:

Đối với các ngành Y khoa, Y học cổ truyền, Răng - Hàm - Mặt, Dược học: Tuyển học sinh tốt nghiệp THPT phải có học lực lớp 12 xếp loại giỏi hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 8,0 trở lên.

Đối với các ngành Điều dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng: Tuyển học sinh tốt nghiệp THPT phải có học lực lớp 12 xếp loại từ khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên.

- Thi tuyển

Đối với các ngành Y khoa, Y học cổ truyền, Răng - Hàm - Mặt, Dược học: Tuyển học sinh tốt nghiệp THPT phải có học lực lớp 12 xếp loại khá hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên;

Đối với các ngành Điều dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng: Tuyển học sinh tốt nghiệp THPT phải có học lực lớp 12 xếp loại từ trung bình trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 5,5 trở lên.

3. Các trường tuyển sinh học sinh tốt nghiệp trung cấp sư phạm vào học trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non phải quy định rõ cách thức xét tuyển trong Đề án tuyển sinh.

Điều 12. Tổ chức thi, kiểm tra riêng để tuyển sinh

1. Các trường tổ chức kỳ thi riêng để tuyển sinh, bao gồm thi các môn văn hóa hoặc thi đánh giá năng lực hoặc hình thức thi khác hoặc kết hợp một số hình thức thi, phải tuân thủ các yêu cầu bảo đảm chất lượng sau:

a) Có bộ phận độc lập chuyên trách thực hiện chức năng tổ chức thi tuyển sinh (sau đây gọi chung là bộ phận chuyên trách).

b) Đảm bảo về cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn đáp ứng yêu cầu để tổ chức tốt kỳ thi riêng, bao gồm từ lãnh đạo bộ phận chuyên trách, cán bộ xây dựng cấu trúc đề thi, cán bộ phát triển câu hỏi và ngân hàng câu hỏi chuẩn hóa và/hoặc tự luận, cán bộ chấm thi, cán bộ đánh giá, thẩm định các tham số của câu hỏi thi và đề thi, đến các cán bộ hỗ trợ, kỹ thuật viên.

c) Xây dựng được cấu trúc đề thi phù hợp cho tuyển sinh ĐH, CĐ; công bố trước khi thí sinh đăng ký dự thi ít nhất là 15 ngày. Nội dung các câu hỏi thi đánh giá được các năng lực cốt lõi để học tập ở bậc đại học của thí sinh, không vi phạm pháp luật và thuần phong mỹ tục, văn hóa của Việt Nam, trong đó nội dung các câu hỏi để đánh giá trình độ văn hóa phải nằm trong chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học phổ thông.

d) Đảm bảo ngân hàng câu hỏi thi chuẩn hóa và/hoặc tự luận của trường đủ lớn để xây dựng đề thi cho việc tổ chức thi trong mỗi lần thi; có giải pháp đảm bảo sự tương đương của các đề thi và phải thực hiện quy trình để đảm bảo đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi được bảo mật trước, trong và sau khi thi.

đ) Đã ban hành quy chế thi tuyển sinh của trường gồm quy trình tổ chức và các quy định liên quan đến các nội dung: công tác chuẩn bị cho kỳ thi; tổ chức đăng ký dự thi; công tác đề thi và quy trình bảo mật đề thi; công tác coi thi, chấm thi, chấm phúc khảo, chấm thẩm định; chế độ báo cáo và lưu trữ; xử lý các sự cố bất thường, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm. Quy chế thi tuyển sinh của trường do hiệu trưởng ký ban hành, không được trái với các quy định tại Quy chế này và phải được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường, đồng thời gửi báo cáo về Bộ GDĐT ít nhất trước 15 ngày tính đến ngày thí sinh bắt đầu đăng kí dự thi.

e) Đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ kỳ thi, phù hợp với quy mô và hình thức tổ chức thi.

g) Có Đề án tổ chức kỳ thi riêng để tuyển sinh của trường, trong đó thể hiện đầy đủ các thông tin và minh chứng về việc đáp ứng các yêu cầu bảo đảm chất lượng để tổ chức kỳ thi. Đề án tổ chức thi tuyển sinh phải được công khai trên trang thông tin điện tử của trường trước ít nhất 15 ngày tính đến ngày thí sinh bắt đầu đăng kí dự thi, đồng thời gửi về Bộ GDĐT để báo cáo.

Thủ trưởng cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm giải trình về các nội dung của Đề án và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ kỳ thi.

2. Các trường tổ chức thi, kiểm tra năng khiếu để tuyển sinh, phải tuân thủ các yêu cầu bảo đảm chất lượng sau:

a) Có bộ phận độc lập thực hiện chức năng tổ chức thi năng khiếu để tuyển sinh.

b) Đảm bảo về đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chấm thi, cán bộ ra đề thi, cán bộ đánh giá, thẩm định đề thi, cán bộ hỗ trợ, kỹ thuật viên, đáp ứng các yêu cầu về số lượng và năng lực để tổ chức thi năng khiếu để tuyển sinh.

c) Đảm bảo số lượng câu hỏi/bài thực hành trong ngân hàng câu hỏi thi/bài thi thực hành của trường đủ lớn để xây dựng đề thi cho việc tổ chức thi trong mỗi lần thi. Nội dung các câu hỏi/ bài thực hành nhằm đánh giá năng khiếu, năng lực học tập ở bậc ĐH, CĐ của thí sinh phù hợp với yêu cầu của ngành đào tạo, không vi phạm pháp luật và thuần phong mỹ tục, văn hóa của Việt Nam.

d) Đáp ứng các yêu cầu tại điểm đ, e khoản 1 Điều này;

e) Thủ trưởng cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm giải trình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ kỳ thi.

Điều 13. Tổ chức xét tuyển

1. Việc tổ chức xét tuyển được thực hiện theo Đề án tuyển sinh của trường. Các trường có quyền lựa chọn các phương thức:

a) Xét tuyển dựa vào kết quả học tập THPT hoặc kết quả thi đánh giá năng lực của thí sinh hoặc kết quả thi đánh giá năng lực của trường khác hoặc kết quả đánh giá của tổ chức khảo thí uy tín trên thế giới và các phương thức khác;

b) Sử dụng đồng thời các phương thức xét tuyển trên (bao gồm cả việc sơ tuyển kết hợp với xét tuyển) và phải công bố công khai chỉ tiêu đối với từng phương thức xét tuyển;

c) Thí sinh trúng tuyển phải xác nhận nhập học thông qua việc nộp bản chính Giấy chứng nhận kết quả thi vào trường theo quy định của Quy chế này, trong thời hạn do trường quy định. Quá thời hạn này, thí sinh không xác nhận nhập học được hiểu là từ chối nhập học và trường được xét tuyển thí sinh khác; thí sinh đã xác nhận nhập học thì không được tham gia xét tuyển ở các trường khác.

2. Chế độ ưu tiên được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này. Trường hợp sử dụng kết quả học tập THPT để xét tuyển, điểm ưu tiên được cộng để xét tuyển sau khi thí sinh đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.

3. Thời gian đăng ký thi tuyển, xét tuyển do hiệu trưởng các trường quy định phù hợp với phương thức tổ chức đào tạo tại trường và khung kế hoạch thời gian năm học của giáo dục phổ thông.

4. Việc kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển được thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21 của Quy chế này.

Chương III

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO VỪA LÀM VỪA HỌC, THEO ĐẶT HÀNG VÀ LIÊN THÔNG

Điều 14. Tuyển sinh đào tạo vừa làm vừa học (VLVH)

Tuyển sinh đào tạo VLVH thực hiện theo quy định tại Chương II của Quy chế này, trong đó việc tổ chức thi tuyển do trường quy định đảm bảo yêu cầu chất lượng và việc xét tuyển không áp dụng theo Điều 10, điểm c khoản 1 Điều 13 của Quy chế này. Các trường phải quy định cụ thể việc Tuyển sinh đào tạo VLVH, đảm bảo chất lượng, công bằng, minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trách nhiệm giải trình với Bộ GDĐT, cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan.

Điều 15. Tuyển sinh đào tạo theo đặt hàng

1. Căn cứ tuyển sinh đào tạo theo đặt hàng

a) Tuyển sinh do Nhà nước đặt hàng đào tạo thực hiện theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính Phủ về việc giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;

b) Tuyển sinh do các chủ thể khác đặt hàng đào tạo và cam kết sử dụng sinh viên tốt nghiệp thực hiện theo hợp đồng giữa các bên liên quan, không trái với quy định của pháp luật;

c) Văn bản giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước hoặc thoả thuận giữa các bên và các thông tin liên quan phải được đưa vào thành phụ lục của Đề án tuyển sinh.

2. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào thực hiện theo quy định của Quy chế này. Điểm trúng tuyển theo yêu cầu đặt hàng, không thấp hơn điểm trúng tuyển của ngành đào tạo. Trường hợp ủy ban nhân dân cấp tỉnh đặt hàng để đào tạo lao động cho các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp của tỉnh thuộc vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ; đối tượng thí sinh là người có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên tại tỉnh; tỉnh cam kết sử dụng sinh viên tốt nghiệp thì điểm trúng tuyển có thể thấp hơn nhưng không thấp hơn quá 1 (một) điểm so với điểm trúng tuyển của ngành đào tạo, tính theo thang điểm 30. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh đặt hàng phải chịu trách nhiệm giải trình về nhu cầu đặt hàng đào tạo và sử dụng lao động sau đào tạo.

3. Các nội dung khác trong công tác tuyển sinh đào tạo theo đặt hàng do các trường quy định, không trái với các quy định của Quy chế này và chịu trách nhiệm giải trình.

Điều 16. Tuyển sinh đào tạo liên thông

1. Tuyển sinh đào tạo liên thông trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non.

a) Đối tượng tuyển sinh: Người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên và bằng tốt nghiệp THPT; người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành; người có bằng tốt nghiệp trình độ CĐ trở lên thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên;

b) Phương thức tuyển sinh gồm: thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển. Nếu sử dụng phương thức thi tuyển thì thực hiện theo quy định sau:

- Quy định rõ bài thi/môn thi; ban hành quy chế thi tuyển sinh của trường, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Khoa học và Đào tạo; công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường và gửi về Bộ GDĐT để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra;

- Nội dung quy chế thi tuyển sinh của trường bao gồm: Quy trình tổ chức và các quy định về chuẩn bị cho kỳ thi; tổ chức đăng ký dự thi; công tác đề thi; coi thi; chấm thi; phúc khảo; chấm thẩm định; chế độ báo cáo và lưu trữ; thanh tra; xử lý các sự cố bất thường và xử lý vi phạm;

c) Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do cơ sở đào tạo quy định và chịu trách nhiệm giải trình.

2. Tuyển sinh đào tạo liên thông trình độ đại học

a) Đối tượng tuyển sinh: Người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp và bằng tốt nghiệp THPT; người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành; người có bằng tốt nghiệp trình độ CĐ trở lên;

b) Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp, trình độ CĐ lên trình độ ĐH thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; riêng ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào được quy định tại điểm d Khoản này;

c) Tuyển sinh đào tạo trình độ ĐH đối với người đã có bằng tốt nghiệp trình độ ĐH trở lên thực hiện theo phương thức quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này. Các nội dung khác do trường quy định, thông tin rõ trong Đề án tuyển sinh, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm giải trình;

Riêng các ngành nhóm ngành sức khoẻ có cấp chứng chỉ hành nghề chỉ tuyển sinh đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trình độ ĐH trở lên thuộc nhóm ngành sức khoẻ;

d) Ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào được quy định như sau:

- Các ngành đào tạo giáo viên và các ngành Y khoa, Y học cổ truyền, Răng - Hàm - Mặt, Dược học phải đạt một trong các tiêu chí sau: học lực lớp 12 đạt loại giỏi hoặc điểm trung bình chung các môn văn hóa THPT đạt từ 8,0 trở lên hoặc tốt nghiệp THPT loại giỏi hoặc có học lực lớp 12 đạt loại khá và có 3 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo hoặc tốt nghiệp trình độ trung cấp, hoặc trình độ CĐ hoặc trình độ ĐH đạt loại giỏi; hoặc tốt nghiệp trình độ trung cấp, hoặc trình độ CĐ, hoặc trình độ ĐH đạt loại khá và có 3 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo;

- Các ngành: Điều dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng, Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật, Giáo dục Thể chất, Huấn luyện thể thao, phải đạt một trong các tiêu chí sau: học lực lớp 12 đạt loại khá hoặc điểm trung bình chung các môn văn hóa THPT đạt từ 6,5 trở lên, hoặc tốt nghiệp THPT loại khá, hoặc có học lực lớp 12 đạt loại trung bình và có 5 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo hoặc tốt nghiệp trình độ trung cấp, hoặc trình độ CĐ hoặc trình độ ĐH đạt loại khá trở lên;

- Riêng đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên, việc đào tạo liên thông cho người đã được tuyển sinh hoặc đã tốt nghiệp ngành đào tạo giáo viên trước ngày ban hành Quy chế này để đạt trình độ chuẩn theo quy định tại Điều 72, Luật Giáo dục năm 2019 thì ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do cơ sở đào tạo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC TRƯỜNG TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH

Điều 17. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh trường

1. Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh (HĐTS) để điều hành các công việc liên quan đến công tác tuyển sinh, thanh tra tuyển sinh, quy định tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các Ban chuyên môn theo quy định tại Điều 19 Quy chế này.

2. Thành phần của HĐTS trường gồm có:

a) Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng;

b) Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng;

c) Uỷ viên thường trực: Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Đào tạo (hoặc Phòng Khảo thí);

d) Các uỷ viên: Một số trưởng hoặc phó trưởng phòng, trưởng hoặc phó trưởng khoa, trưởng hoặc phó bộ môn liên quan đến thi tuyển sinh và cán bộ công nghệ thông tin;

Những người có người thân (con, vợ, chồng, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình và của vợ hoặc chồng) dự thi hay xét tuyển vào trường không được tham gia HĐTS của trường và các ban giúp việc HĐTS trường trong năm đó.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS trường.

a) Tổ chức triển khai các phương án tuyển sinh đã lựa chọn;

b) Giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh;

c) Thu hoặc uỷ quyền thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh, lệ phí xét tuyển;

d) Tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định;

đ) Báo cáo kịp thời kết quả công tác tuyển sinh cho Bộ GDĐT và cơ quan trực tiếp quản lý trường (Bộ, Ngành, UBND cấp tỉnh).

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch HĐTS trường.

a) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh của trường;

b) Báo cáo với Bộ GDĐT và các cơ quan có trách nhiệm về công tác tuyển sinh của trường;

c) Thành lập Ban Thư ký và các Ban chuyên môn theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Quy chế này để giúp việc cho HĐTS trường trong việc thực hiện công tác tuyển sinh; Trưởng các Ban chuyên môn phải là thành viên Hội đồng tuyển sinh.

5. Phó Chủ tịch HĐTS trường thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch HĐTS phân công và thay mặt Chủ tịch HĐTS giải quyết công việc khi Chủ tịch HĐTS uỷ quyền.

6. Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng thành lập Ban Chỉ đạo tuyển sinh để chỉ đạo công tác tuyển sinh của các đơn vị thành viên, trực thuộc.

Điều 18. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS trường

1.Thành phần Ban Thư ký HĐTS trường gồm có:

a) Trưởng ban do Uỷ viên thường trực HĐTS trường kiêm nhiệm;

b) Các uỷ viên: Một số cán bộ Phòng Đào tạo hoặc Phòng Khảo thí, khoa, phòng liên quan và cán bộ công nghệ thông tin.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký HĐTS của trường sử dụng kết quả kỳ thi THPT để sơ tuyển, xét tuyển:

a) Cập nhật lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT tất cả các thông tin của trường theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này để thực hiện xét tuyển;

b) Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình HĐTS quyết định;

c) Lập danh sách thí sinh trúng tuyển;

d) Thông báo thí sinh trúng tuyển nhập học;

đ) Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển theo quy định tại Điều 20, 21 của Quy chế này;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch HĐTS giao.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS của trường đối với trường không sử dụng kết quả kỳ thi THPT để sơ tuyển, xét tuyển:

a) Công bố các thông tin liên quan đến điều kiện, hồ sơ, thời gian và địa điểm đăng ký dự thi, xét tuyển trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác;

b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều này và các nhiệm vụ khác của Ban thư ký theo quy định tại Quy chế thi tuyển sinh của trường;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch HĐTS giao.

Điều 19. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các Ban chuyên môn đối với trường tuyển sinh bằng phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển

1. Các Ban chuyên môn đối với trường tuyển sinh bằng phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển gồm: Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban làm Phách, Ban Chấm thi, Ban Phúc khảo. Đối với Ban đề thi, Trưởng ban do lãnh đạo trường đảm trách, lãnh đạo đơn vị chuyên trách thực hiện chức năng, nhiệm vụ tổ chức thi là ủy viên thường trực.

2. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các Ban chuyên môn đối với trường tuyển sinh bằng phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển và Ban thư ký được quy định tại Quy chế thi tuyển sinh do hiệu trưởng kí ban hành.

Điều 20. Thông báo thí sinh trúng tuyển nhập học

1. Hội đồng tuyển sinh trường gửi giấy thông báo thí sinh trúng tuyển nhập học khi thí sinh đã đáp ứng đủ các điều kiện trúng tuyển theo quy định của Quy chế này và quy định của trường trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học.

2. Thí sinh trúng tuyển vào trường cần nộp bản sao hợp lệ những giấy tờ sau đây:

a) Học bạ;

b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời đối với những người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp hoặc bằng tốt nghiệp THPT đối với những người đã tốt nghiệp các năm trước. Những người mới nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, đầu năm học sau phải xuất trình bản chính bằng tốt nghiệp THPT để đối chiếu kiểm tra;

c) Giấy khai sinh;

d) Các minh chứng để được hưởng chế độ ưu tiên quy định trong văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT;

đ) Các yêu cầu khác theo quy định của các trường.

3. Đối với thí sinh đến trường nhập học chậm sau 15 ngày trở lên kể từ ngày ghi trong thông báo nhập học:

a) Nếu không có lý do chính đáng thì coi như bỏ học;

b) Nếu đến chậm do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, các trường xem xét quyết định tiếp nhận vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau.

Điều 21. Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển

1. Khi thí sinh đến nhập học, trường phải tổ chức kiểm tra hồ sơ đã nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Quy chế này.

2. Trong quá trình sinh viên đang theo học tại trường, trường tổ chức thanh tra, kiểm tra hồ sơ và kết quả thi của thí sinh theo quy định.

Điều 22. Sử dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh

1. Các sở GDĐT chuẩn bị đủ cơ sở vật chất, thiết bị và cử cán bộ đủ trình độ nhập dữ liệu ĐKXT ban đầu của thí sinh lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT; đảm bảo quy trình, thời hạn thực hiện công việc theo kế hoạch chung về tuyển sinh.

2. Các trường chuẩn bị đủ cơ sở vật chất, thiết bị và cử cán bộ đủ trình độ làm chuyên trách công nghệ thông tin để thực hiện các công việc sau:

a) Lập địa chỉ E-mail chính thức sử dụng trong công tác tuyển sinh;

b) Khai thác, xử lý thông tin; cập nhật dữ liệu theo đúng cấu trúc, quy trình, thời hạn lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT;

c) Gửi Giấy báo trúng tuyển cho thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả thi của thí sinh, nếu trường tổ chức thi tuyển;

d) Thực hiện các quy định tại Điều 10 của Quy chế này và các quy định khác về tuyển sinh.

3. Người nhập dữ liệu lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin đã nhập với thông tin liên quan trong hồ sơ thí sinh và thông tin trên cơ sở dữ liệu thi THPT; ký biên bản xác nhận và chịu trách nhiệm về công tác kiểm tra.

Chương V

XỬ LÝ THÔNG TIN PHẢN ÁNH VI PHẠM QUY CHẾ TUYỂN SINH VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, LƯU TRỮ

Điều 23. Hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh

1. Bộ GDĐT tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh của các trường và của các cơ quan, tổ chức tham gia công tác tuyển sinh.

2. Các bộ, ngành; uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) tổ chức kiểm tra công tác tuyển sinh đối với các trường trực thuộc theo thẩm quyền.

3. Chánh Thanh tra Bộ GDĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra công tác tuyển sinh; trường hợp cần thiết Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra công tác tuyển sinh theo quy định.

4. Chánh Thanh tra Sở GDĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra công tác tuyển sinh; trường hợp cần thiết giám đốc sở GDĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra công tác tuyển sinh đối với cơ sở giáo dục trực thuộc UBND cấp tỉnh.

5. Hiệu trưởng các trường tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh trong cơ sở theo quy định.

6. Trình tự, thủ tục tổ chức thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn của Bộ GDĐT.

7. Những người có người thân (con, vợ, chồng, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình và của vợ hoặc chồng) dự thi hay xét tuyển vào các trường không được tham gia công tác thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh trong năm đó.

Điều 24. Xử lý thông tin phản ánh vi phạm Quy chế tuyển sinh

1. Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:

a) Hội đồng tuyển sinh các trường;

b) Thanh tra tuyển sinh và Thanh tra giáo dục các cấp.

2. Các bằng chứng vi phạm Quy chế tuyển sinh sau khi đã được xác minh về tính xác thực là cơ sở để xử lý đối tượng vi phạm.

3. Cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:

a) Mọi người dân, kể cả thí sinh và những người tham gia công tác tuyển sinh, nếu phát hiện những hành vi vi phạm Quy chế tuyển sinh cần cung cấp thông tin cho nơi tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật về tố cáo;

b) Người cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin và bằng chứng đã cung cấp, không được lợi dụng việc làm đó để gây ảnh hưởng tiêu cực đến công tác tuyển sinh.

4. Đối với tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:

a) Tổ chức việc tiếp nhận thông tin, bằng chứng theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác minh tính xác thực của thông tin và bằng chứng;

b) Triển khai kịp thời các biện pháp ngăn chặn tiêu cực, vi phạm Quy chế tuyển sinh theo thông tin đã được cung cấp;

c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai kết quả xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm Quy chế tuyển sinh;

d) Bảo mật thông tin và danh tính người cung cấp thông tin.

Điều 25. Chế độ báo cáo

Các trường phải báo cáo Bộ GDĐT:

1. Kết quả tuyển sinh của năm trước ngày 28/2/2021.

2. Thông tin về tuyển sinh của trường theo quy định hoặc theo yêu cầu của Bộ GDĐT.

Điều 26. Chế độ lưu trữ

1. Bài thi/môn thi của các trường tổ chức tuyển sinh theo phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển được trường lưu trữ theo thời hạn quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp THPT.

2. Các tài liệu khác liên quan đến tuyển sinh, trường phải bảo quản và lưu trữ trong suốt khóa đào tạo theo quy định của Luật Lưu trữ, và các quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành giáo dục.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO

Điều 27. Khen thưởng

Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh các trường khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng:

1. Những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

2. Những người có nhiều thành tích đóng góp cho công tác tuyển sinh.

Điều 28. Giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh

1. Trong thời gian tuyển sinh, Hội đồng tuyển sinh các trường tổ chức tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo của công dân liên quan đến công tác tuyển sinh.

2. Kết thúc tuyển sinh, hiệu trưởng tổ chức tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo của công dân liên quan đến công tác tuyển sinh.

3. Người khiếu nại thực hiện quyền khiếu nại khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

4. Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo của công dân liên quan đến công tác tuyển sinh được thực hiện theo quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 29. Xử lý các trường, cán bộ tuyển sinh và thí sinh vi phạm quy chế

1. Cán bộ và thí sinh có hành vi vi phạm trong trong quá trình tổ chức thi tuyển sinh được xử lý theo quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp THPT hiện hành của Bộ GDĐT.

2. Thí sinh đã trúng tuyển và nhập học nhưng bị phát hiện có hành vi gian lận hoặc liên quan trực tiếp đến gian lận trong quá trình thi, tuyển sinh có thể bị buộc thôi học, cấm dự tuyển vào trường trong những năm tiếp theo; do các trường xem xét, quyết định.

3. Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS và những người liên quan bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 71 của Luật Giáo dục đại học; Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Lao động, các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định khác của pháp luật có liên quan và quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường (nếu có quy định) khi vi phạm một trong các lỗi sau đây:

a) Ban hành các quyết định, văn bản có liên quan đến công tác tuyển sinh không đúng thẩm quyền và trái với các quy định của Quy chế này;

b) Tuyển sinh những ngành chưa có quyết định mở ngành; tuyển sinh không đúng với nguyện vọng đã đăng ký của thí sinh;

d) Xác định sai chỉ tiêu tuyển sinh so với quy định và tuyển sinh vượt chỉ tiêu;

đ) Không kịp thời báo cáo, công khai Đề án tuyển sinh theo quy định;

e) Tổ chức tuyển sinh không đúng với các quy định trong Đề án tuyển sinh đã công bố;

g) Thực hiện quy trình tuyển sinh không đúng trình tự theo quy định của Quy chế tuyển sinh và hướng dẫn của Bộ GDĐT;

h) Cố ý vi phạm các quy định khác của Quy chế này.

4. Người tham gia công tác tuyển sinh là công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy chế, tùy theo mức độ, sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật Giáo dục đại học; Luật Viên chức, Luật Cán bộ, công chức và các văn bản quy định về xử lý kỷ luật viên chức, công chức. Đối với những người vi phạm Quy chế tuyển sinh là cán bộ, giảng viên, giáo viên, nhân viên cơ hữu của các trường ngoài công lập không phải là công chức, viên chức, hiệu trưởng nhà trường quyết định xử lý theo quy định của Bộ luật lao động và các văn bản pháp luật hiện hành.

5. Các trường vi phạm về tuyển sinh tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng xử lý theo quy định hiện hành.

Phụ lục

(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/TT-BGDĐT ngày 7/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

(Cơ quan chủ quản)...............
Trường:................................
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐỀ ÁN TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON NĂM ...

I. Thông tin chung (tính đến thời điểm xây dựng đề án)

1. Tên trường, sứ mệnh, địa chỉ các trụ sở (trụ sở chính và phân hiệu) và địa chỉ trang thông tin điện tử của trường

2. Quy mô đào tạo chính quy đến 31/12/ ... (người học)

Stt

Theo phương thức, trình độ đào tạo

Quy mô theo khối ngành đào tạo

Tổng

Khối ngành I

Khối ngành II

Khối ngành III

Khối ngành IV

Khối ngành V

Khối ngành VI

Khối ngành VII

I.

Chính quy

1

Sau đại học

1.1

Tiến sĩ

1.1.1

Ngành ….

1.2

Thạc sĩ

1.2.1

Ngành ….

2

Đại học

2.1

Chính quy

2.1.1

Các ngành đào tạo trừ ngành đào tạo ưu tiên

2.1.1.1

Ngành…

2.1.2

Các ngành đào tạo ưu tiên

2.1.2.1

Ngành…

2.2

Liên thông từ TC lên ĐH

2.2.1

Ngành….

2.3

Liên thông từ CĐ lên ĐH

2.3.1

Ngành….

2.4

Đào tạo trình độ đại học đối với người đã có bằng ĐH trở lên

2.4.1

Ngành….

3

Cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non

3.1

Chính quy

3.2

Liên thông từ TC lên CĐ

3.3

Đào tạo trình độ CĐ đối với người đã có bằng CĐ

II

Vừa làm vừa học

1

Đại học

1.1

Vừa làm vừa học

1.1.1

Ngành….

1.2

Liên thông từ TC lên ĐH

1.2.1

Ngành….

1.3

Liên thông từ CĐ lên ĐH

1.3.1

Ngành….

1.4

Đào tạo trình độ đại học đối với người đã có bằng ĐH

1.4.1

Ngành….

2

Cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non

2.1

Vừa làm vừa học

2.2

Liên thông từ TC lên CĐ

2.3

Đào tạo trình độ CĐ đối với người đã có bằng CĐ

3. Thông tin về tuyển sinh chính quy của 2 năm gần nhất

3.1. Phương thức tuyển sinh của 2 năm gần nhất (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển)

3.2. Điểm trúng tuyển của 2 năm gần nhất (nếu lấy từ kết quả của Kỳ thi THPT quốc gia)

Stt

Khối ngành/ Ngành/ Nhóm ngành/tổ hợp xét tuyển

Năm tuyển sinh -2

Năm tuyển sinh -1

Chỉ tiêu

Số nhập học

Điểm trúng tuyển

Chỉ tiêu

Số nhập học

Điểm trúng tuyển

1.

Khối ngành/ Nhóm ngành I*

- Ngành 1

Tổ hợp 1:

Tổ hợp 2:

Tổ hợp 3:

………

- Ngành 2

- Ngành 3

- Ngành 4

……

2.

Khối ngành II

3.

Khối ngành III

4.

Khối ngành IV

5.

Khối ngành V

6.

Khối ngành VI

7.

Khối ngành VII

Tổng

- Khối ngành/ Nhóm ngành I*: Kê khai theo ngành

- Nếu tuyển sinh năm 2020 thì “Năm tuyển sinh -2”: là năm tuyển sinh 2018; “Năm tuyển sinh -1”: là năm tuyển sinh 2019

II. Thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng

1. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu:

1.1. Thống kê số lượng, diện tích đất, diện tích sàn xây dựng, ký túc xá:

- Tổng diện tích đất của trường

- Số chỗ ở ký túc xá sinh viên (nếu có).

- Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo thuộc sở hữu của trường tính trên một sinh viên chính quy:

Stt

Loại phòng

Số lượng

Diện tích sàn xây dựng (m2)

1

Hội trường, giảng đường, phòng học các loại, phòng đa năng, phòng làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cơ hữu

1.1.

Hội trường, phòng học lớn trên 200 chỗ

1.2.

Phòng học từ 100 - 200 chỗ

1.3.

Phòng học từ 50 - 100 chỗ

1.4.

Số phòng học dưới 50 chỗ

1.5

Số phòng học đa phương tiện

1.6

Phòng làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cơ hữu

2.

Thư viện, trung tâm học liệu

3.

Trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, thực nghiệm, cơ sở thực hành, thực tập, luyện tập

Tổng

1.2. Thống kê các phòng thực hành, phòng thí nghiệm và các trang thiết bị

Stt

Tên

Dạnh mục trang thiết bị chính

Phục vụ Ngành/Nhóm ngành/Khối ngành đào tạo

1.

Phòng thực hành …

Tên thiết bị 1:

Tên thiết bị 2:

…………

2.

Phòng thí nghiệm…

Tên thiết bị 1:

Tên thiết bị 2:

………………..

……….

1.3. Thống kê về học liệu (giáo trình, học liệu, tài liệu, sách tham khảo…sách, tạp chí, kể cả e-book, cơ sở dữ liệu điện tử) trong thư viện

Stt

Khối ngành đào tạo/Nhóm ngành

Số lượng

1.

Khối ngành/Nhóm ngành I

2.

Khối ngành II

3.

Khối ngành III

4.

Khối ngành IV

5.

Khối ngành V

6.

Khối ngành VI

7.

Khối ngành VII

1.4. Danh sách giảng viên cơ hữu chủ trì giảng dạy và tính chỉ tiêu tuyển sinh - trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành giáo Giáo dục Mầm non.

Stt

Họ và tên

Giới tính

Chức danh khoa học

Trình độ chuyên môn

Chuyên môn đào tạo

Giảng dạy môn chung

Ngành/ trình độ chủ trì giảng dạy và tính chỉ tiêu tuyển sinh

Cao đẳng

Đại học

Mã ngành

Tên ngành

Mã ngành

Tên ngành

1.

Trần Văn A

Nam

GS

TS

Ngôn ngữ Anh

7220201

Ngôn ngữ Anh

2.

Nguyễn Thị B

Nữ

ThS

Tin học

X

51140201

Giáo dục Mầm non

3.

….

Tổng số giảng viên toàn trường

1.5. Danh sách giảng viên thỉnh giảng tham gia giảng dạy và tính chỉ tiêu tuyển sinh trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non.

Stt

Họ và tên

Giới tính

Chức danh khoa học

Trình độ chuyên môn

Chuyên môn được đào tạo

Giảng dạy môn chung

Mã ngành

Tên ngành

Thâm niên công tác (bắt buộc với các ngành ưu tiên mà trường đăng ký đào tạo)

Tên doanh nghiệp(bắt buộc với các ngành ưu tiên mà trường đăng ký đào tạo)

1.

Trần Văn C

Nam

PGS

TS

Tin học

X

.

2.

Nguyễn Thị D

Nữ

ThS

Toán học

X

3.

….

Tổng số giảng viên toàn trường

III. Các thông tin của năm tuyển sinh

1. Tuyển sinh chính quy trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non chính quy (không bao gồm liên thông chính quy từ TC, CĐ lên ĐH, ĐH đối với người có bằng ĐH; từ TC lên CĐ, CĐ ngành Giáo dục Mầm non đối với người có bằng CĐ)

1.1. Đối tượng tuyển sinh

1.2. Phạm vi tuyển sinh

1.3. Phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển)

1.4. Chỉ tiêu tuyển sinh: Chỉ tiêu theo Ngành/Nhóm ngành/Khối ngành, theo từng phương thức tuyển sinh và trình độ đào tạo

a) Thông tin danh mục ngành được phép đào tạo: Ghi rõ số, ngày ban hành quyết định chuyển đổi tên ngành của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định của trường (nếu được cho phép tự chủ) đối với Ngành trong Nhóm ngành, Khối ngành tuyển sinh; theo từng phương thức tuyển sinh và trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật;

Stt

Mã ngành

Tên ngành

Số quyết định mở ngành hoặc chuyển đổi tên ngành (gần nhất)

Ngày tháng năm ban hành Số quyết định mở ngành hoặc chuyển đổi tên ngành (gần nhất)

Trường tự chủ QĐ hoặc Cơ quan có thẩm quyền cho phép

Năm bắt đầu đào tạo

Năm tuyển sinh và đào tạo gần nhất với năm tuyển sinh

1.

2.

3.

b) Chỉ tiêu tuyển sinh đối với từng ngành/ nhóm ngành/ khối ngành tuyển sinh; theo từng phương thức tuyển sinh và trình độ đào tạo.

Stt

Trình độ đào tạo

Mã ngành

Ngành học

Chỉ tiêu (dự kiến)

Tổ hợp môn xét tuyển 1

Tổ hợp môn xét tuyển 2

Tổ hợp môn xét tuyển 3

Tổ hợp môn xét tuyển 4

Theo xét KQ thi THPT

Theo phương thức khác

Tổ hợp môn

Môn chính

Tổ hợp môn

Môn chính

Tổ hợp môn

Môn chính

Tổ hợp môn

Môn chính

1.

2.

3.

1.5. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, điều kiện nhận hồ sơ ĐKXT

1.6. Các thông tin cần thiết khác để thí sinh ĐKXT vào các ngành của trường: mã số trường, mã số ngành, tổ hợp xét tuyển và quy định chênh lệch điểm xét tuyển giữa các tổ hợp; các điều kiện phụ sử dụng trong xét tuyển...

1.7. Tổ chức tuyển sinh: Thời gian; hình thức nhận hồ sơ ĐKXT/thi tuyển; các điều kiện xét tuyển/thi tuyển, tổ hợp môn thi/bài thi đối với từng ngành đào tạo...

1.8. Chính sách ưu tiên: Xét tuyển thẳng; ưu tiên xét tuyển;...

1.9. Lệ phí xét tuyển/thi tuyển...

1.10. Học phí dự kiến với sinh viên chính quy; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm (nếu có)

1.11. Các nội dung khác (không trái quy định hiện hành)....

1.12. Thông tin triển khai đào tạo ưu tiên trong đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực Du lịch/ Công nghệ thông tin trình độ đại học (xác định rõ theo từng giai đoạn với thời gian xác định cụ thể).

1.12.1. Tên doanh nghiệp các nội dung hợp tác giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp đối tác và trách nhiệm của mỗi bên; trách nhiệm đảm bảo việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp.

1.12.2. Các thông tin khác triển khai áp dụng cơ ưu tiên trong đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực Du lịch/ Công nghệ thông tin trình độ đại học.(không trái quy định hiện hành)....

1.13. Tình hình việc làm (thống kê cho 2 khóa tốt nghiệp gần nhất)

1.13.1. Năm tuyển sinh -2

Stt

Nhóm ngành

Chỉ tiêu Tuyển sinh

Số SV trúng tuyển nhập học

Số SV tốt nghiệp

Trong đó tỷ lệ SV tốt nghiệp đã có việc làm thống kê cho 2 khóa tốt nghiệp gần nhất đã khảo sát so với năm tuyển sinh

ĐH

CĐSP

ĐH

CĐSP

ĐH

CĐSP

ĐH

CĐSP

1.

Khối ngành/Nhóm ngành

2.

Khối ngành II

3.

Khối ngành III

4.

Khối ngành IV

5.

Khối ngành V

6.

Khối ngành VI

7.

Khối ngành VII

Tổng

1.13.2. Năm tuyển sinh -1

Stt

Nhóm ngành

Chỉ tiêu Tuyển sinh

Số SV trúng tuyển nhập học

Số SV tốt nghiệp

Trong đó tỷ lệ SV tốt nghiệp đã có việc làm thống kê cho 2 khóa tốt nghiệp gần nhất đã khảo sát so với năm tuyển sinh

ĐH

CĐSP

ĐH

CĐSP

ĐH

CĐSP

ĐH

CĐSP

1.

Khối ngành/Nhóm ngành

2.

Khối ngành II

3.

Khối ngành III

4.

Khối ngành IV

5.

Khối ngành V

6.

Khối ngành VI

7

Khối ngành VII

Tổng

1.14. Tài chính

- Tổng nguồn thu hợp pháp/năm của trường;

- Tổng chi phí đào tạo trung bình 1 sinh viên/năm của năm liền trước năm tuyển sinh.

2. Tuyển sinh vừa làm vừa học trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non (không bao gồm chỉ tiêu liên thông VLVH trình độ ĐH, trình độ CĐ Ngành Giáo dục Mầm non và chỉ tiêu liên thông VLVH từ ĐH đối với người có bằng ĐH, từ CĐ đối với người có bằng CĐ)

2.1. Đối tượng tuyển sinh

2.2. Phạm vi tuyển sinh

2.3. Phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển)

2.4. Chỉ tiêu tuyển sinh: Chỉ tiêu theo Ngành, theo từng phương thức tuyển sinh và trình độ đào tạo

Stt

Mã ngành

Tên ngành

Chỉ tiêu

(dự kiến)

Số QĐ đào tạo VLVH

Ngày tháng năm ban hành QĐ

Cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc trường tự chủ QĐ

Năm bắt đầu đào tạo

1.

2.

2.5. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, điều kiện nhận hồ sơ ĐKXT

2.6. Các thông tin cần thiết khác để thí sinh ĐKXT vào các ngành của trường:

2.7. Tổ chức tuyển sinh: Thời gian; hình thức nhận hồ sơ ĐKXT/thi tuyển; các điều kiện xét tuyển/thi tuyển, tổ hợp môn thi/bài thi đối với từng ngành đào tạo...

2.8. Chính sách ưu tiên.

2.9. Lệ phí xét tuyển/thi tuyển...

2.10. Học phí dự kiến với sinh viên; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm (nếu có)

2.11. Các nội dung khác (không trái quy định hiện hành)....

2.12. Thời gian dự kiến tuyển sinh các đợt trong năm

2.13. Các nội dung khác (không trái quy định hiện hành)....

3. Tuyển sinh liên thông chính quy, vừa làm vừa học: từ TC, CĐ lên ĐH, từ TC lên CĐ ngành Giáo dục Mầm non

3.1. Đối tượng tuyển sinh

3.2. Phạm vi tuyển sinh

3.3. Phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển)

3.4. Chỉ tiêu tuyển sinh: Chỉ tiêu theo Ngành, theo từng phương thức tuyển sinh và trình độ đào tạo

Stt

Trình độ đào tạo

Mã ngành

Ngành học

Chỉ tiêu chính quy (dự kiến)

Chỉ tiêu VLVH (dự kiến)

Số QĐ đào tạo LT

Ngày tháng năm ban hành QĐ

Cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc trường tự chủ

Năm bắt đầu đào tạo

1.

2.

3.5. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, điều kiện nhận hồ sơ ĐKXT

3.6. Các thông tin cần thiết khác để thí sinh ĐKXT vào các ngành của trường:

3.7. Tổ chức tuyển sinh: Thời gian; hình thức nhận hồ sơ ĐKXT/thi tuyển;

3.8. Lệ phí xét tuyển/thi tuyển...

3.9. Học phí dự kiến với sinh viên; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm (nếu có)

3.10. Thời gian dự kiến tuyển sinh các đợt trong năm

3.11. Các nội dung khác (không trái quy định hiện hành)....

4. Tuyển sinh trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non các hình thức đào tạo chính quy và vừa làm vừa học đối với người có bằng CĐ; ĐH.

4.1. Đối tượng tuyển sinh

4.2. Phạm vi tuyển sinh

4.3. Phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển)

4.4. Chỉ tiêu tuyển sinh: Chỉ tiêu theo Ngành, theo từng phương thức tuyển sinh và trình độ đào tạo

Stt

Mã ngành

Tên ngành

Chỉ tiêu chính quy (dự kiến)

Chỉ tiêu VLVH (dự kiến)

Số QĐ đào tạo bằng tốt nghiệp đại học thứ hai

Ngày tháng năm ban hành QĐ

Cơ quan có TQ cho phép hoặc trường tự chủ

Năm bắt đầu đào tạo

1.

2.

4.5. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, điều kiện nhận hồ sơ ĐKXT

4.6. Các thông tin cần thiết khác để thí sinh ĐKXT vào các ngành của trường:

4.7. Tổ chức tuyển sinh: Thời gian; hình thức nhận hồ sơ ĐKXT/thi tuyển; các điều kiện xét tuyển/thi tuyển, tổ hợp môn thi/bài thi đối với từng ngành đào tạo...

4.8. Lệ phí xét tuyển/thi tuyển...

4.9. Học phí dự kiến với sinh viên; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm (nếu có)

4.10. Thời gian dự kiến tuyển sinh các đợt trong năm

4.11. Các nội dung khác (không trái quy định hiện hành)....

5. Tuyển sinh đặt hàng trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non các cho hình thức đào tạo chính quy và vừa làm vừa học

5.1. Văn bản giao nhiệm vụ, đặt hàng, nội dung thoả thuận giữa các bên và các thông tin liên quan (Bộ ngành, UBND tỉnh)

5.2. Chỉ tiêu đào tạo

5.3. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào

5.4. Các nội dung tuyển sinh đào tạo theo đặt hàng do các trường quy định (không trái quy định hiện hành).

Cán bộ kê khai
(Ghi rõ họ tên, số điện thoại liên hệ, địa chỉ Email)

Ngày…….tháng năm 202....
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

THE MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 09/2020/TT-BGDDT

Hanoi, May 7, 2020

 

CIRCULAR

INTRODUCING REGULATION OF ADMISSION TO UNDERGRADUATE PROGRAMS AND EARLY CHILDHOOD EDUCATION COLLEGE DEGREE PROGRAMS

Pursuant to the Education Law dated June 14, 2005; the Law amending a number of Articles of the Education Law dated November 25, 2009;

Pursuant to the Law on Higher Education dated June 18, 2012 and Law on amendments to the Law on Higher Education dated November 19, 2018;

Pursuant to the Government’s Decree No. 69/2017/ND-CP dated May 25, 2017 on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Education and Training;  

Pursuant to the Government’s Decree No. 75/2006/ND-CP dated August 02, 2006 detailing and providing guidelines for implementation of a number of Articles of the Education Law; the Government’s Decree No. 31/2011/ND-CP dated May 11, 2011 amending a number of Articles of the Decree No. 75/2006/ND-CP; the Government’s Decree No. 07/2013/ND-CP dated January 09, 2013 amending Point b Clause 13 Article 1 of the Decree No. 31/2011/ND-CP;

Pursuant to the Government’s Decree No. 141/2013/ND-CP dated October 24, 2013 detailing and providing guidelines for a number of Articles of the Law on High Education; Pursuant to the Government's Decree No. 99/2019/ND-CP dated December 30, 2019 elaborating and providing guidelines for a number of Articles of the Law on Amendment to certain Articles of the Law on Higher Education.

Pursuant to the Government’s Decree No. 15/2019/ND-CP dated February 01, 2019 elaborating and providing guidelines for implementation of the Law on Vocational Education;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Minister of Education and Training hereby promulgates a Circular introducing Regulation on admission for undergraduate programs in early childhood education.

Article 1. Promulgated together with this Circular is the Regulation of admission to undergraduate programs and early childhood education college degree programs.

Article 2. This Circular takes effect from June 22, 2020 and supersedes Circular No. 05/2017/TT-BGDDT dated January 25, 2017 introducing the Regulation on admission for full-time undergraduate programs in pedagogy and Circulars amending such regulation (Circular No. 07/2018/TT-BGDDT dated March 01, 2018 and Circular No. 02/2019/TT-BGDDT dated February 28, 2019); supersedes admission-related contents in Circular No. 06/2017/TT-BGDDT dated March 15, 2017 introducing the Regulation on provision of part-time undergraduate programs, Circular No. 10/2018/TT-BGDDT dated March 30, 2018 on admission for and provision of second undergraduate degree programs in pedagogy and Decision No. 22/2001/QD-BGDDT dated June 26, 2001 on provision of second undergraduate degree programs.

Article 3. Chief of the Ministry Office, Director General of the Higher Education Department, heads of relevant affiliates of the Ministry of Education and Training; Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities; heads of Departments of Education and Training; head of Department of Education, Science and Technology of Bac Lieu; directors of parent universities and academies; university principals; and principals of colleges with early childhood education programs shall implement this Circular.

 

 

 

PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Nguyen Van Phuc

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

OF ADMISSION TO UNDERGRADUATE PROGRAMS AND EARLY CHILDHOOD EDUCATION COLLEGE DEGREE PROGRAMS
(Enclosed with Circular No. 09/2020/TT-BGDDT dated May 7, 2020 by Minister of Education and Training)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Regulation provides for admission to undergraduate programs in early childhood education, including general provisions; full-time program admission; admission to part-time programs, programs provided per order placement and bridge programs; organizational structure, duties and powers of educational institutions in admission; handling of reports on violations against this Regulation or reporting/archiving requirements; rewards and penalties, and settlement of complaints and denunciations (hereinafter referred to as “this Regulation”).

2. This Regulation is applicable to parent universities, academies, universities and colleges with early childhood education programs (hereinafter collectively referred to as “schools”), Departments of Education and Training and Department of Education, Science and Technology of Bac Lieu (hereinafter referred to as “Departments of Education and Training”) and organizations and individuals involved in admission to undergraduate programs and early childhood education college degree programs.

3. This Regulation is not applicable to admission for study abroad programs or remote training.

Article 2. Admission schemes

1. Requirements for the admission scheme of a school:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The scheme specifies the quota of each form of admission and admission requirements in accordance with regulations in this Regulation, which represents the school’s quality policy;

c) The scheme specifies whether certain applicants may be exempt from the foreign language test or may apply using results of previous high school or national high school examinations and requirements for such cases;

d) The scheme elaborates non-exam admission for graduates of pedagogical secondary schools to early childhood education college programs in compliance with regulations in Article 5 of this Regulation;

dd) The scheme includes the start year and decisions issued by competent authorities or decisions self-issued by the school (if it is allowed autonomy) concerning the school’s academic disciplines.

2. Schools may directly admit a graduate of a high school for the gifted (excluding the cases mentioned in Clauses 2 and 3 Article 7 of this Regulation) without examination to an academic discipline that suits the subject the student is gifted in or the subject in which the student won a prize if the student has excellent academic records for the three years they study in the high school for the gifted or won a first, second or third prize in a provincial competition for gifted students or higher and satisfies other requirements stated in the school’s admission scheme.

3. All schools must formulate and publish the admission scheme for each mode of study on their websites at least 15 days prior to the date applications for non-exam admission are open; be held accountable to the Ministry of Education and Training (MOET), competent authorities and relevant parties for the contents of such schemes according to regulations and upon request; take responsibility before the law for admission requirements, quality assurance conditions, and adequacy and accuracy of contents of such schemes; and submit such schemes to MOET after they are published on the websites.

a) First round of admissions to full-time programs shall be carried out following the admission schedule provided by MOET;

b) For admissions for other modes of study, schools may revise their admission schemes at least 45 days prior to the date on which applications are open.

4. Schools shall carry out the admission process according to the published admission schemes and in accordance with existing regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Minister of Education and Training shall promulgate guiding documents on the admission process for schools, manage and direct the admission process in a consistent manner; establish a steering committee for admission and an advisory council on determination of the admission requirements for the healthcare studies that grant practitioner certificates and pedagogical studies to advise the Minister of Education and Training on the admission process and admission requirements of the abovementioned studies; in case of acts of god, epidemics, etc. and other force majeure events, decision on the admission process may be exempt from certain Articles and Clauses of this Regulation but shall not violate the law.

Article 4. Admission principle, admission methods and admission requirements

1. Principle: a school may begin admitting students when it meets all requirements for training provision as per existing regulations.

2. Admission methods include admission examination, non-exam admission or combination of examination and non-exam admission.

3. Admission requirements

a) Based on the admission method, schools shall determine and specify the admission requirements in their admission schemes, excluding the healthcare studies that grant practitioner certificates, undergraduate programs in pedagogy and early childhood education college degree programs (hereinafter collectively referred to as “pedagogical studies”) whose admission requirements are provided by MOET;

b) The admission requirements decided by schools must ensure quality of admissions. Directors of parent universities and academies and principals of universities and colleges providing early childhood education programs (hereinafter collectively referred to as “school principals”) shall be held accountable to MOET, competent authorities and relevant parties for the procedure and bases for admission requirement determination.

Chapter II

FULL-TIME PROGRAM ADMISSION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5. Admission application requirements

1. The applicant is a person who has completed Vietnam’s national educational program (formal or continuing education system) or a secondary school program (those without a high school graduation diploma must complete the high school course load and sit the exam for a certificate of such completion according to regulations of the Education Law and guidelines thereof) or a foreign high school program (licensed with the home country and equivalent to Vietnam’s national educational program) in the home country or in Vietnam (hereinafter collectively referred to as “high school graduate”).

2. The applicant is healthy enough to learn as prescribed by existing regulations. For persons whose disability/limited independence regarding their daily life and learning is/are recognized by competent authorities, school principals shall consider and decide their admission to suitable academic disciplines.

3. The applicant is of suitable age if they apply for a school or an academic discipline with age requirement for admission.

4. The applicant meets all preliminary admission requirements if they apply for non-exam admission or for schools with preliminary admission.

5. The permanent address of the applicant is located in the appropriate catchment area if they apply for non-exam admission or for schools with catchment areas.

6. Active duty conscripted members, commissioned officers, non-commissioned officers and servicemen of public security forces may apply for schools designated by the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security after receiving permission from competent authorities; an active duty conscripted servicemen whose enlistment period is close to expiration per regulations, if permitted by the head of their regiment, may apply for a school of their choosing, must enroll in such school if they are admitted and may not defer admission.

Article 6. Admission process

1. Rights and duties of a school using high school graduation examination results for preliminary admission and/or non-exam admission:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Based on guidelines for direct admission and admission priority of the Ministry of Education and Training, stipulate and announce direct admission requirements and admission priority requirements for the types of applicants mentioned in Clause 2 Article 2 and Clauses 2 and 3 Article 7 of this Regulation;

c) For schools that combine preliminary admission, aptitude tests, talent tests and other test formats with high school graduation examination results, they must specify such combination in the admission scheme and announce the preliminary admission timeline, components of preliminary admission applications; preliminary admission procedure and requirements; testing method, plan for non-exam admission and sample exam questions on their websites and via mass media; and follow the procedure for non-exam admission provided for in Clause 6 Article 10 of this Regulation.

2. Rights and duties of a school not using high school graduation examination results for non-exam admission:

a) Decide on admission examination, non-exam admission or combination of examination and non-exam admission;

The school principal shall take responsibilities for exam question design, exam invigilation and scoring (if the school conducts admission exams); non-exam admission and successful applicant announcement; and settlement of admission-related complaints and denunciations;

b) Specify whether it accepts admission exam results of other schools or reputable foreign educational testing organizations for non-exam admission;

c) May carry out a separate admission process for an academic discipline or a group of academic disciplines (hereinafter collectively referred to as “academic discipline”);

d) Satisfy the following requirements: announce its admission scheme in accordance with regulations, and prohibit its officials, public employees and lecturers from running cram schools; ensure fairness (rank-ordering consideration) and transparency in the admission process; avoid causing difficulties for applicants or public disapproval.

3. Any school taking more than one admission method for an academic discipline must determine and announce the quota for each method. If a school combines the admission methods provided for in Clause 1 and Clause 2 herein, it may enjoy the rights and shall fulfill the duties corresponding to each method.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) For high school graduation exam scores, the score of the test/test subject or average of scores of the tests/test subjects based on which an application is considered must be equal to at least the average of scores of the test/test subject combination stated in the admission requirements stipulated by MOET;

b) For high school study results used to consider applications for undergraduate programs, regulations on the score of the test/test subject or average of scores of the tests/test subjects based on which an application is considered are as follows:

At least 8,0 for pedagogical studies and general medicine, traditional medicine, oral and maxillofacial medicine and pharmacy studies;

At least 6,5 for nursing, preventive medicine, midwifery studies, dental technology, laboratory medicine technique, medical imaging and physical therapy;

At least 6,5 for physical education and athletic training majors. If the applicant is a level 1 athlete, a sports champion or a winner of Phu Dong Sports Festival, national or international youth competition, or national or international championship, or earns an excellent score in the school’s talent test (at least 9,0 on a 10-point scale), the average high school study score used for application for non-exam admission is at least 5,0;

At least 6,5 for music teacher education and art teacher education studies. If the applicant earns an excellent score in the school’s talent test (at least 9,0 on a 10-point scale), the average high school study score used for application for non-exam admission is at least 5,0;

c) For high school study results used to consider applications for early childhood education college degree programs, the score of the test/test subject or average of scores of the tests/test subjects based on which an application is considered shall be at least 6,5.

5. For applications considered based on scores of preliminary admission/admission exams organized by the school in combination with the high school graduation exam scores and/or the high school study results, admission requirements must be determined according to regulations in Clause 2 Article 11 and admission exams must be organized according to regulations in Article 12 of this Regulation.

6. Schools may have multiple admission rounds in one year, which must be included in their admission schemes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Individuals given admission priority

a) Group 1:

- Subgroup 01: Vietnamese citizens being ethnic minority members with permanent address located (during high school or secondary school) in Zone 1, which is provided for in Point c Clause 4 herein;

- Subgroup 02: Production workers working for more than 5 consecutive years, 2 of which are awarded with the title of provincial model soldier or higher and certificates of merit thereof;

- Subgroup 03:

+ War invalids, sick soldiers and persons granted the certificate of entitlement to war invalid benefits;

+ Active duty conscripted members, commissioned officers, non-commissioned officers and servicemen of public security forces sent to study and serving for more than 12 months in Zone 1;

+ Active duty conscripted members, commissioned officers, non-commissioned officers and servicemen of public security forces sent to study and serving for more than 18 months;

+ Conscripted members, commissioned officers, non-commissioned officers and servicemen of public security forces having been discharged and recognized to have completed active duty conscription service per regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Subgroup 04:

+ Children of revolutionary war martyrs;

+ Children of war invalids whose work capacity is reduced by at least 81%;

+ Children of sick soldiers whose work capacity is reduced by at least 81%;

+ Children of partisans exposed to toxic chemicals whose work capacity is reduced by at least 81%;

+ Children of persons whose work capacity is reduced by at least 81% and granted the certificate of entitlement to war invalid benefits;

+ Children of Heroes of the People's Armed Forces and children of Labor Heroes;

+ Biological children of partisans having physical disabilities due to toxic chemicals and currently receiving monthly benefits;

+ Children of people with meritorious services to revolutions mentioned in Points a, b and d Clause 1 Article 2 of Ordinance No. 26/2005/PL-UBTVQH11 dated June 29, 2005 amending Ordinance No. 04/2012/UBTVQH13 dated July 16, 2012 on preferential treatment for people with meritorious services to revolutions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Subgroup 05:

+ Rallied voluntary youth sent to study;

+ Active duty conscripted members, commissioned officers, non-commissioned officers and servicemen of public security forces sent to study and serving for less than 12 months in Zone 1 and less than 18 months in other Zones;

+ Commanding officers and deputy commanding officers of commune-level military commands; hamlet leaders, commanders in chief of platoons of core militia and self-defense forces; and militia and self-defense forces having completed 12-month militia conscription service or longer and applying for grassroots military studies. The period in which these persons are entitled to admission priority is 18 months starting from the date on which the discharge decision is issued to the date of examination or application for non-exam admission;

- Subgroup 06:

+ Vietnamese citizens being ethnic minority members with permanent address located outside Zone 01;

+ Children of war invalids, children of sick soldiers and children of persons entitled to benefits granted to war invalid whose work capacity is reduced by less than 81%;

+ Children of partisans exposed to toxic chemicals whose work capacity is reduced by less than 81%;

+ Children of revolutionary activists captured or exiled by the enemy during revolutions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Children of revolution supporters;

- Subgroup 07:

+ Persons with severe disabilities granted disability certificates by competent authorities according to regulations in Joint Circular No.37/2012/TTLT-BLDTBXH-BYT-BTC-BGDDT dated December 28, 2012 by Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs, Ministry of Health, Ministry of Finance and MOET on determination of disability levels by disability level assessment council;

+ Outstanding workers in all economic sectors awarded the skilled craftsman or artisan title by provincial or ministerial-level regulatory bodies or higher or the innovative labor certificate or  badge of Vietnam General Confederation of Labor or Central Committee of Ho Chi Minh Communist Youth Union;

+ Teachers having taught for 3 full years and applying for pedagogical studies;

+ Nurses, pharmacists, orderlies, physicians, graduates of intermediate nursing programs, technicians and holders of intermediate professional education diplomas in pharmacy having worked for at least 3 years and applying for healthcare studies;

c) Minister of Education and Training shall consider and decide granting of priority entitlements to other persons eligible according to regulations of existing legislative documents;

d) A person entitled to more than one priority shall enjoy the highest priority.

2. Individuals eligible for direct admission:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Individuals eligible for direct admission include:

a) Labor Heroes, Heroes of the People's Armed Forces and national model soldiers having graduated from high school;

b) For persons accepted into schools but drafted into conscription service or rallied voluntary youth service in the same year, if they are discharged, not yet enrolled in any full-time course, and recommended by their general voluntary youth teams or regiments or a higher level, satisfy health requirements and possess all required documents, they may be admitted to the schools for which they have successfully applied. If 3 years or more have passed since the time of such acceptance, these persons may attend pre-university schools/courses to prepare for enrollment;

c) For participants in national team selection for international Olympic competitions and participants in national teams for international science - technology competitions, if they have graduated from high school, they may be directly admitted to academic disciplines corresponding to their participating subjects or topics of their entries. If they have not graduated from high school, their results may be preserved until the end of their high school graduation year;

d) High school graduates who are national team members and confirmed to have participated in official international competitions, namely world championships, world cups, Olympic Games, Asian Games (ASIAD), Asian championships, Asian cups, South East Asian championships, SEA Games and South East Asian cups, by the Ministry of Culture, Sports and Tourism may be directly admitted to sports universities or sports studies in schools according to the regulations of each school;

dd) High school graduates or graduates of secondary schools for students gifted in the arts who won an official prize in international singing, dancing, music or art competitions recognized by the Ministry of Culture, Sports and Tourism and apply for art schools may be directly admitted to programs equivalent to undergraduate programs according to each school’s regulations;

Priority offered to applicants who are winners of sports and art competitions shall be valid for no longer than 4 years before the date of admission exams or the date on which non-exam admission applications started to be processed;

e) First, second and third prize winners of national competition for gifted students; and first, second and third prize winners of national science - technology competitions having graduated from high school may be directly admitted to university programs corresponding to the subjects of the competitions in which they participated or topics of their entries to such competitions;

e) Consolation prize winners of national competition for gifted students; and consolation prize winners of national science - technology competitions having graduated from high school may be prioritized for admission to university programs corresponding to the subjects of the competitions in which they participated or topics of their entries to such competitions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) School principals shall consider admission of applicants with very severe disabilities confirmed by competent authorities in writing as per regulations based on the high school study result (school report book) and health conditions of each applicant and requirements of the academic discipline;

h) For foreign applicants who wish to study at Vietnamese universities and colleges, school principals shall consider admission of these applicants based on each applicant’s high school study result (transcript) and result of the Vietnamese language proficiency test per regulations in Article 6 of the Circular No. 30/2018/TT-BGDDT dated December 24, 2018 by the Minister of Education and Training on management of international students in Vietnam;

i) Applicants who have permanently resided in poor districts for at least 3 years and have completed 3 years of high school in schools located in poor districts (students of boarding ethnic minority general education schools granted priorities based on their permanent residence) by the date on which their applications for non-exam admission are submitted per regulations in the Government’s Resolution No. 30a/2008/NQ-CP dated December 27, 2008 on support program for fast and sustainable poverty reduction in 61 poor districts and the Prime Minister’s Decision No. 275/QD-TTg dated March 07, 2018 approving list of poor districts and no longer poor districts for the 2018-2020 period; applicants from ethnic minorities with very small populations per existing regulations of the Government and applicants from 20 poor border and island districts of the Mekong Delta;

These applicants must take a refresher course for 01 year before they officially enroll. School principals shall decide the contents of each course;

k) Holders of very good intermediate professional education diplomas in pedagogy or higher; and holders of good intermediate professional education diplomas in pedagogy with at least 02 years of experience in their trained professions or specializations who meet the requirements stated in Article 5 of this Regulation may be directly admitted to early childhood education college degree programs;

l) For first, second and third prize winners of WorldSkills ASEAN and international competitions, if they possess a high school diploma or intermediate professional education diploma, and have completed the high school course load and sat the exam for a certificate of such completion according to regulations of the Education Law and guidelines thereof, they may be directly admitted to a program corresponding to the skill for which they won their prize.

3. Applicants who do not claim their right to direct admission may be granted non-exam admission priority

Schools shall publicly announce quota, academic disciplines and training orientations applicable to applicants granted non-exam admission priority in their admission schemes;

a) School principals shall consider and decide to admit winners of national competition for gifted students and national science - technology competitions who have graduated from high school and possess the high school graduation examination results required by each school’s admission requirements according to regulations of this Regulation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Applicants for art schools who have graduated high school or secondary school for students gifted in the arts, won an official prize in official national singing, dancing, music or art competitions and sat the high school graduation examination with no score lower than 1,0 may be prioritized for admission according to each school’s regulations;

Priority offered to applicants who are winners of sports and art competitions shall be valid for no longer than 4 years before the date of admission exams or the date on which non-exam admission applications started to be processed;

d) For first, second and third prize winners of ASEAN and international WorldSkills competitions, if they possess a high school diploma or intermediate professional education diploma, and have completed the high school course load and sat the exam for a certificate of such completion according to regulations of the Education Law and guidelines thereof, school principals shall consider and decide to grant them priority for non-exam admission to a program corresponding to the skill for which they won their prize in compliance with each school’s regulations.

4. Zone-based priority policy

a) An applicant is entitled to the priority given to the zone where they study continuously and receive a high school diploma. If they change to another high school or secondary school during 3 years of high school or secondary school, they are entitled to the priority given to the zone where they study longer. If they study in 3 schools located in zones with different priority levels or 2 different schools, they are entitled to the priority given to the zone where they receive the high school diploma. These regulations are applicable to all applicants, including those graduating before the admission year;

b) The following cases are entitled to zone-based priority based on permanent address:

- Students of boarding general education schools for ethnic minorities;

- Students of pre-university schools and courses;

- Students whose permanent address is located (during the time they are in high school or secondary school) in Zone III communes and communes having villages with extreme difficulties in ethnic minority areas and mountainous areas according to regulations from the Minister, Chairperson of the Committee for Ethnic Affairs and the Prime Minister; communes with extreme difficulties in coastal areas and on islands; communes with extreme difficulties, border communes, and safety zone communes receiving investments under Program 135; and other villages and communes with extreme difficulties prescribed by the Prime Minister for more than 18 months if their high schools or secondary schools are located in districts having at least one commune with extreme difficulties;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Admission zones are divided as follows: Zone 1 consists of:

Zone I, II and III communes in ethnic minority areas and mountainous areas the classification of which is applicable while the applicant is in high school or secondary school; communes with extreme difficulties in coastal areas and on islands; communes with extreme difficulties, border communes, and safety zone communes receiving investments under Program 135 prescribed by the Prime Minister;

- Zone 2 - rural areas consists of:

Localities outside of Zone 1, Zone 2 and Zone 3;

- Zone 2 consists of:

Towns; and suburban districts of central-affiliated cities (excluding communes in Zone 1);

- Zone 3 consists of:

Metropolitan districts of central-affiliated cities. Applicants from Zone 3 are not eligible for zone-based priority.

5. Bonus point framework

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Pursuant to the regulation on bonus points in Point a herein, schools shall decide bonus points for non-exam admission applicable to other point scales in proportion to the ratio of bonus point/total score provided for in Point a herein.

Section 2. ADMISSION USING RESULTS OF HIGH SCHOOL GRADUATION EXAMINATION

Article 8. Principles of selection of test/test subject combinations for non-exam admission

1. Principles of announcement of test/test subject combinations for non-exam admission:

a) One combination shall include 3 test(s)/test subject(s), one of which must be Math or Literature. The test(s)/test subject(s) chosen for a combination must be appropriate to the requirements of each academic discipline; and no more than 4 test/test subject combinations shall be assigned to one academic discipline (combinations where the only difference is the foreign language are considered as one combination).

School principals shall be held accountable for the procedure and bases for test/test subject combination selection;

b) For schools with talent tests, each combination shall comprise 3 test(s)/test subject(s), which must include Math or Literature and the talent test.

2. Depending on the requirements of each academic discipline, schools may decide the result(s) of which main test(s)/test subject(s) is/are multiplied by factor.

Article 9. Admission requirements

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Schools shall self-determine the admission requirements for other academic disciplines according to regulations in Clause 3 Article 4 of this Regulation.

Article 10. Organization of non-exam admission process

1. Non-exam admission principles:

a) Applicants meeting the requirements stated in Article 5 of this Regulation and requirements of their target schools may apply for non-exam admission;

b) Applicants for non-exam admission may apply for as many schools and academic disciplines as they wish and must organize their choices in descending order of priority (first choice being the most desirable choice). In the first round of non-exam admission, each school/academic discipline shall consider all applications fairly based on the high school graduation examination results and regardless of how the applicants prioritize their school/academic discipline choices, unless otherwise provided for by regulations in Clause c herein. For each applicant, if they apply for non-exam admission to multiple schools/academic disciplines, their applications shall be considered based on the order in which their school/academic discipline choices are prioritized; and shall be accepted into the highest prioritized choice possible. Applicants of schools affiliated to the Ministry of Public Security and Ministry of National Defense must abide by these regulations and other relevant regulations and guidelines of these ministries;

c) The score submitted for non-exam admission shall be the sum of the scores of all tests and test subjects of the test/test subject combination on a 10-point scale and the bonus point(s) granted in accordance with regulations in Article 7 of this Regulation, which shall be rounded to 2 decimal places; for applicants with equal scores at the end of the list, their applications shall be considered based on additional requirements announced by each school in advance and then by selecting the applicant who lists the school as the higher choice;

d) Accepted applicants must confirm their enrollment by the given deadline, otherwise they shall be considered to have declined the acceptance and the school may admit other applicants in the following admission rounds (if any);

dd) Schools may open multiple admission rounds throughout the year with the admission scheme of each round published on their websites at least 15 days before applications are open;

Before the last day of March, June, September and December and based on the schedule of the first admission round, schools shall update list of accepted students and list of enrolled students of all admission methods on their websites and the admission information portal of MOET to exclude these students from list of applicants of the following admission rounds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

MOET shall develop, maintain and operate the admission information portal to support applicants and schools in the admission process with provision of information on admission process direction; database of results of the high school graduation examination; system for enumeration of school/academic discipline choices and other information necessary for the admission process.

3. Responsibilities of local governments:

a) People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and Departments of Education and Training shall:

Direct review and assignment of admission zones granted priority for high schools and equivalent in their provinces and cities according to existing regulations; direct units receiving non-exam admission applications and amendments to non-exam admission choices for undergraduate programs and early childhood education college degree programs (hereinafter referred to as “application collecting points”); prepare adequate facilities and equipment and assign capable officials who thoroughly grasp this Regulation to assist applicants; input information from admission exam applications and non-exam admission applications into the databases of the admission information portal of MOET; ensure compliance with procedures and time limits of the general admission plan;

b) Application collecting points shall:

Update on non-exam admission applications, correct mistakes (if any), retain applications and take responsibility for information updated in databases of the admission information portal of MOET.

4. Duties of schools:

a) Before non-exam admission application is open, announce information necessary for the application process on each school's website: school code, academic discipline code, quota of each academic discipline, test/test subject combinations for non-exam admission, regulations on difference in scores submitted for non-exam admission between test/test subject combinations, additional conditions for non-exam admission and other regulations that are consistent with the regulations in this Regulation; and provide adequate information on each school on the admission information portal of MOET as requested by the given deadline. Minimum scores for  non-exam admission application may be decided after high school examination results are available in consistency with the admission requirements stated in this Regulation; and follow the procedure for non-exam admission provided for in Clause 6 herein;

b) Carry out the non-exam admission process independently or voluntarily cooperate with each other to carry out the non-exam admission process as school groups;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Report incidents arising, propose solutions thereto and submit list of enrolled students to MOET according to regulations in Point dd Clause 1 herein;

dd) Decide admission quotas in compliance with regulations of MOET.

5. Duties of applicants:

a) For the first round of non-exam admission, submit a non-exam admission application and an application for the high school graduation examination according to regulations of Departments of Education and Training and pay the charge for non-exam admission application. For the following rounds of non-exam admission, apply for non-exam admission and pay charges in accordance with each school’s regulations;

b) After high school graduation examination results are available, applicants may change their non-exam admission choices once within the given time limit online or at the exam application location;

c) Confirm their enrollment according to regulations in Point dd Clause 6 or Point e Clause 7 herein;

d) Take responsibility for the accuracy of information used for application for non-exam admission and application for the high school graduation examination. Schools have the rights to reject or expel applicants who fail to meet all admission requirements upon comparison between information used for application for non-exam admission together with exam application data and the original applications.

6. First round of non-exam admission

a) Upon non-exam admission application closing date, schools shall prepare their admission plans based on information from the admission information portal of MOET;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Schools/school groups shall input provisional list of accepted applicants into the admission information portal of MOET within the given time limit for the system to automatically eliminate the least desirable choices of applicants expected to pass multiple schools according to regulations in Point b Clause 1 herein;

d) Schools/school groups shall revise their admission scores as appropriate to their admission quotas within the given time limit; decide admission scores and officials list of accepted applicants; and announce admission results on their websites and via mass media;

For pedagogical studies and healthcare studies that grant practitioner certificates with admission requirements, if the number of accepted applicants is not sufficient for one class, the school must finalize the resolution with the applicants in compliance with the law and report to MOET for resolution, ensuring the applicants' interest;

dd) Applicants shall confirm their enrollment within the given time limit by sending the authentic copy of the exam results confirmation to the school to which they are accepted directly or by EMS; applicants who have confirmed their enrollment may not apply for non-exam admission to other schools;

e) Schools shall receive and retain the authentic copy of the exam results confirmation, consolidate and upload list of applicants who have confirmed their enrollment onto the admission information portal of MOET and decide to end the admission process or continue or conduct the following rounds of non-exam admission.

7. Following rounds of non-exam admission

a) There may be one or more than one following round of non-exam admission;

b) Depending on the admission quotas of the school and number of applicants confirming their enrollment after the first round of non-exam admission (including directly admitted applicants, students attending  pre-university courses at the school and students of pre-university schools assigned to the school), the admission council shall consider and decide contents of the following round of non-exam admission;

c) Schools shall announce requirements of the following rounds of non-exam admission, non-exam admission application scores, which shall be higher than those of the first round, and non-exam admission schedule;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) At the end of each round of non-exam admission, schools shall announce admission scores and list of accepted applicants on their websites and via mass media;

e) Applicants shall confirm their enrollment within the given time limit online or in accordance with each school’s regulations;

g) Schools shall update list of applicants who have confirmed their enrollment on the admission information portal of MOET.

Section 3. ADMISSION WITHOUT RESULTS OF HIGH SCHOOL GRADUATION EXAMINATION

Article 11. Admission requirements

1. For schools employing test/test subject combinations for admission exams or non-exam admission based on high school subject combinations, such test/test subject combinations and high school subject combinations shall be decided according to regulations in Article 8 of this Regulation;

Results of high school subjects used for non-exam admission shall be the results written in school report books issued by high school principals or directors of continuing education institutions or vocational education - continuing education institutions or in school report books/transcripts concerning completion of the high school course load and certification of such completion per the Education Law and guidelines thereof issued to holders of intermediate professional education diplomas.

2. For all admission methods not considering high school graduation examination results, admission requirements for pedagogical studies and healthcare studies that grant practitioner certificates:

a) For pedagogical studies:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

For physical education and athletic training majors, applicants must have good 12th grade results or higher or a high school graduation assessment score of at least 6,5; if the applicant is a level 1 athlete, a sports champion or a winner of Phu Dong Sports Festival, national or international youth competition, or national or international championship, or earns an excellent score in the school’s talent test (at least 9,0 on a 10-point scale) and meets all requirements provided for in Article 5 herein, they may be admitted to the school. For music teacher education and art teacher education studies, applicants must have good 12th grade results or higher or a high school graduation assessment score of at least 6,5; if the applicant earns an excellent score in the school’s talent test (at least 9,0 on a 10-point scale) and meets all requirements provided for in Article 5 herein, they may be admitted to the school;

- For non-exam admission to early childhood education college degree programs based on high school subject combinations, applicants must have good 12th grade results or higher or a high school graduation assessment score of at least 6,5;

- For admission exams for undergraduate programs, high school graduates must have good 12th grade results or a high school graduation assessment score of at least 6,5;

For physical education, athletic training, music teacher education and art teacher education, applicants must meet the requirements stated in Article 5 of this Regulation;

- For admission exams for early childhood education college degree programs, applicants must have strong-pass 12th grade results or higher or a high school graduation assessment score of at least 5,5;

b) For healthcare studies that grant practitioner certificates:

- Non-exam admission based on high school subject combinations:

For general medicine, traditional medicine, oral and maxillofacial medicine and pharmacy studies, the applicant must have very good 12th grade results or a high school graduation assessment score of at least 8,0.

For nursing, preventive medicine, midwifery studies, dental technology, laboratory medicine technique, medical imaging and physical therapy, the applicant must have good 12th grade results or a high school graduation assessment score of at least 6,5.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

For general medicine, traditional medicine, oral and maxillofacial medicine and pharmacy studies, the applicant must have good 12th grade results or a high school graduation assessment score of at least 6,5;

For nursing, preventive medicine, midwifery studies, dental technology, laboratory medicine technique, medical imaging and physical therapy, the applicant must have strong-pass 12th grade results or a high school graduation assessment score of at least 5,5.

3. Any school accepting graduates of pedagogical secondary schools to its early childhood education college programs must specify its admission method in its admission scheme.

Article 12. Conduction of own admission tests

1. Quality assurance requirements for schools with their own admission tests, including academic tests, aptitude tests, other test formats or combination of some test formats:

a) Have an independent unit in charge of the admission test (hereinafter referred to as “in-charge unit").

b) Ensure that managerial officials and professional officials are qualified for conduction of the admission test, including leader of the in-charge unit, officials establishing the test structure, officials developing test questions and essay questions and/or standardized question bank, grading officials, officials assessing test questions, assisting officials and technicians.

c) Establish a test structure appropriate to admission to undergraduate/college programs and announce it at least 15 days before application is open. The test questions shall aim to evaluate whether an applicant possesses the core capacity required for undergraduate programs, must not go against the law or Vietnamese fine traditions and customs and culture and shall involve only upper secondary education knowledge.

d) Ensure the essay questions and/or standardized question bank of the school is sufficient for each admission test; produce solutions to ensure that different sets of test questions are equivalent and follow the procedures for protection of confidentiality of test questions, test answers and scoring rubrics before, during and after the admission test.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Ensure facilities and equipment for the admission test are adequate and suitable for the test’s size and format.

g) Provide a scheme for the admission test, which must include all necessary information and proof of fulfillment of quality assurance requirements applicable to the test. This scheme must be published on the school's website at least 15 days before application is open and reported to MOET.

The school principal shall be held accountable for contents of the admission test scheme and take responsibility before the law for the whole test.

2. Quality assurance requirements for schools conducting talent tests for admission purpose:

a) Have an independent unit in charge of the talent test.

b) Ensure quantity and capability of managerial officials, grading officials, officials writing test questions, officials assessing test questions, assisting officials and technicians involved in the talent test.

c) Ensure number of test questions/practical tests in the test question/practical test bank of the school is sufficient for each talent test. These test questions/practical tests shall aim to evaluate whether an applicant possesses the talent and capacity required for the academic discipline and must not go against the law or Vietnamese fine traditions and customs and culture.

d) Fulfill the requirements stated in Points dd and e Clause 1 of this Article;

e) The school principal  be held accountable and take responsibility before the law for the whole talent test.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The non-exam admission process shall take place in accordance with the admission scheme. Schools have the right to:

a) Consider applications based on high school study results or aptitude test results or results of another school’s aptitude test or results of an assessment by a reputable international educational testing organization and by other methods;

b) Combine the abovementioned non-exam admission methods (including preliminary admission in combination with non-exam admission) and must announce the quota for each non-exam admission method publicly;

c) Accepted applicants must confirm their enrollment by submitting the authentic copy of the exam results confirmation according to regulations of this Regulation by the deadline given by the school, otherwise they shall be considered to have declined the acceptance and the school may admit other applicants; applicants who have confirmed their enrollment may not apply for non-exam admission to other schools.

2. Priority shall be given in compliance with regulations in Article 7 herein. For applications considered based on high school study results, bonus points shall be given to applicants who fulfill the admission requirements stated in Article 11 of this Regulation.

3. School principals shall decide admission examination and non-exam admission timelines based on mode of study and academic year plan of general education.

4. Successful applications shall be inspected according to regulations in Articles 20 and 21 of this Regulation.

Chapter III

ADMISSION TO PART-TIME PROGRAMS, PROGRAMS PROVIDED PER ORDER PLACEMENT AND BRIDGE PROGRAMS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Admission to part-time programs shall be carried out in accordance with regulations in Chapter II of this Regulation, in which schools shall provide for the admission examination process in a manner that fulfills quality assurance requirements and Article 10 and Point c Clause 1 Article 13 of this Regulation are not applicable to the non-exam admission process. Schools must stipulate admission to part-time programs in a manner that ensures quality, fairness and transparency, take responsibility before the law and be held accountable to MOET, competent authorities and relevant parties.

Article 15. Admission to programs provided per order placement

1. Grounds for admission to programs provided per order placement:

a) Admission to programs provided per orders placed by the State shall be carried out in compliance with the Government’s Decree No. 32/2019/ND-CP dated April 10, 2019 on assignment of, placement of orders for or bidding for provision of public products and services funded by state budget for recurrent expenditures;

b) For programs provided per orders placed by other entities, which make a commitment to employ the graduates, admission to these programs shall be carried out under an agreement between relevant parties and as prescribed by law;

c) Documents on assignment of, placement of orders for or bidding for provision of public products and services funded by state budget or agreements between parties and relevant information must be added to admission schemes as appendixes.

2. Admission requirements shall be decided in accordance with regulations herein. The admission score of a program provided per order placement shall not be lower than that of its academic discipline. If the provincial People's Committee of a province located in the Northwest, Central Highlands or the Mekong delta places an order for training of workers for regulatory bodies/organizations/enterprises in the province; the applicants have had their permanent address located in the province for at least 3 years; and the province makes a commitment to employ the graduates, the admission score may be 1 (one) point lower at the maximum on a 30-point scale. The Chairperson of the provincial People's Committee that places the order shall be held accountable for the order’s necessity and post-graduate employment.

3. Schools shall decide other matters of the admission process for programs provided per order placement in compliance with the regulations herein and be held accountable for such decision.

Article 16. Admission to bridge programs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Applicants: holders of an intermediate professional education diploma in pedagogical studies and a high school diploma; holders of an intermediate professional education diploma in pedagogical studies without a high school diploma must complete the high school course load and sit the exam for a certificate of such completion as per the Education Law and guidelines thereof; and holders of a college degree or higher in pedagogical studies;

b) Admission methods: admission examination, non-exam admission or combination between admission examination and non-exam admission. Regulations on admission examination:

- The school shall stipulate the tests/test subjects; promulgate its admission examination regulation, after receiving written opinions from its education and research council; announce the regulation on its website and submit the regulation to MOET for inspection purpose;

- The admission examination regulation shall include the examination procedure and regulations on exam preparation; application for the examination; test questions; exam invigilation, test grading, regrading and grading for appraisal purpose; reporting and archiving requirements; inspection; handling of abnormal incidents and handling of violations;

c) The school shall decide the admission requirements and be held accountable for such decision.

2. Admission to undergraduate bridge programs:

a) Applicants: holders of an intermediate professional education diploma and a high school diploma; holders of an intermediate professional education diploma without a high school diploma must complete the high school course load and sit the exam for a certificate of such completion as per the Education Law and guidelines thereof; and holders of a college degree or higher;

c) Admission to bridge programs between an intermediate professional education diploma or a college degree and a bachelor’s degree shall be carried out according to existing regulations from the Prime Minister with their admission requirements in compliance with regulations in Point d herein;

c) Holders of a bachelor's degree or higher shall be admitted to undergraduate programs using a method provided for in Point b Clause 1 herein. The school shall decide and incorporate other matters into the admission scheme, deal with such matters and be held accountable therefor;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Regulations on admission requirements:

- For pedagogical studies and general medicine, traditional medicine, oral and maxillofacial medicine and pharmacy studies, the applicant shall satisfy one of the following requirements: achieve very good 12th grade results or score an average total of at least 8,0 for high school core academic subjects or graduate high school with very good results or achieve good 12th grade results and have 3 years of experience in relevant fields or graduate secondary school or college or university with very good results; or graduate secondary school or college or university with good results and have 3 years of experience in relevant fields;

- For nursing, preventive medicine, midwifery studies, dental technology, laboratory medicine technique, medical imaging, physical therapy, music teacher education, art teacher education, physical education and athletic training, the applicant shall satisfy one of the following requirements: achieve good 12th grade results or score an average total of at least 6,5 for high school core academic subjects, or graduate high school with good results, or achieve strong-pass 12th grade results and have 5 years of experience in relevant fields or graduate secondary school or college or university with at least good results;

- For pedagogical studies, educational institutions shall stipulate the admission requirements for bridge programs for persons admitted to or completed a program in pedagogy prior to the date on which this Regulation is promulgated in order to achieve the standard qualifications provided for in Article 72 of the 2019 Education Law.

Chapter IV

ORGANZATIONAL STRUCTURE, DUTIES AND POWERS OF SCHOOLS IN ADMISSION

Article 17. Organizational structure, duties and powers of admission councils

1. The school principal has the power to decide establishment of an admission council to direct tasks concerning admission and admission inspection, and stipulate the organizational structure, duties and powers of the council’s specialized teams according to regulations in Article 19 of this Regulation.

2. The admission council consists of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Deputy chairperson: school deputy principal;

c) Standing members: head or deputy head of Academic Affairs Office (or Educational Testing Office);

d) Members: some heads or deputy heads of offices, faculties and/or departments involved in the entrance examination and information technology staff;

Persons whose family members (children, spouse, and biological or in-law siblings and parents) are taking the entrance examination or applying for non-exam admission may not participate in the admission council or teams supporting the admission council of their school in that year.

3. Duties and rights of the admission council:

a) Launch the selected admission plans;

b) Settle inquiries and settle complaints and denunciations concerning admission;

c) Collect and use admission charges and charges for non-exam admission or authorize collection thereof;

d) Summarize admission tasks; decide rewards and penalties according to regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Duties and powers of the chairperson of the admission council:

a) Direct and take responsibility for the admission process;

b) Report the school’s admission process to MOET and relevant authorities;

c) Establish a secretary team and specialized teams according to regulations in Clause 1 Article 19 of this Regulation to support the admission council in the admission process; heads of the specialized teams must be members of the admission council.

5. Deputy chairperson of the admission council shall perform the tasks assigned by the chairperson and work on behalf of the chairperson when authorized by the chairperson.

6. Vietnam National University, Hanoi, Vietnam National University, Ho Chi Minh City, Thai Nguyen University, Hue University and Da Nang University shall establish steering committees for admission to direct the admission process of their members and affiliates.

Article 18. Organizational structure, duties and powers of the secretary team of the admission council

1. The secretary team of an admission council consists of:

a) Team leader: part-time standing member of the admission council;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Duties and powers of the secretary team of the admission council of a school that uses the high school examination results for preliminary admission and/or non-exam admission:

a) Publish all information required per Article 10 of this Regulation on the admission information portal of MOET ;

b) Propose admission scores to the admission council for decision;

c) Draw up lists of successful applicants;

d) Notify successful applicants of their acceptance;

dd) Inspect successful applications according to regulations in Articles 20 and 21 of this Regulation;

e) Perform other tasks assigned by the chairperson of the admission council.

3. Duties and powers of the secretary team of the admission council of a school that does not use the high school examination results for preliminary admission and/or non-exam admission:

a) Publish information concerning requirements and applications for admission exams or admission without exam, and when and where to apply on the school’s website and mass media;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Perform other tasks assigned by the chairperson of the admission council.

Article 19. Organizational structure, duties and powers of specialized teams of schools conducting admission exams or combining admission exams with non-exam admission

1. Specialized teams of a school that conducts admission exams or combines admission exams with non-exam admission consist of the exam question team, exam invigilation team, exam paper preparation team, exam scoring team and score review team. The exam question team shall have a school leader as its head and leaders of units in charge of exam organization as its standing members.

2. Organizational structure, duties and powers of specialized teams for a school that conducts admission exams or combines admission exams with non-exam admission and the secretary team shall be stipulated in the regulation of admission examination promulgated by the school principal.

Article 20. Notification of successful applicants of their acceptance

1. The admission council shall send an offer of admission to a successful applicant when the applicant has fulfilled all admission requirements according to regulations of this Regulation and the school's regulations, which shall specify the procedures to be carried out by the applicant upon enrollment.

2. A successful applicant shall submit legitimate copies of the following documents upon enrollment:

a) School report book;

b) Temporary high school graduation certificate for applicants accepted in the graduation year or high school graduation certificate for applicants being graduates of previous years. If the applicant submits a temporary high school graduation certificate, they shall submit the authentic high school graduation certificate at the beginning of the academic year for comparison and inspection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Proof of entitlement to any priority stated in guiding documents of MOET;

dd) Other documents per the school’s regulations.

3. For accepted applicants that enroll later than 15 days after the date of enrollment written on the offer of admission:

a) If the applicant cannot provide a reasonable explanation, they shall be considered to have dropped out;

b) If the applicant is late due to sickness or an accident confirmed by a district-level hospital or higher in writing or an act of god confirmed by the district-level People’s Committee or higher, the school shall consider and decide whether to admit the applicant or defer the admission.

Article 21. Successful application inspection

1. Upon the successful applicant’s enrollment, the school shall inspect the applicant’s submitted applications according to regulations in Clause 2 Article 20 of this Regulation.

2. The school shall inspect its current students’ applications and examination results as regulated.

Article 22. Use of information technology in admission process

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Schools shall prepare all necessary infrastructure and equipment and assign qualified IT officials to perform the following tasks:

a) Create official emails for the admission process;

b) Use and process information; update data in accordance with the required structure and procedure and before given deadlines on the admission information portal of MOET;

c) Send offers of admission to successful applicants, which must include details on the applicant’s exam result if there is an admission examination;

d) Adhere by regulations in Article 10 of this Regulation and other regulations on admission.

3. Persons in charge of inputting data into the admission information portal of MOET shall inspect and compare inputted data with relevant information in applications and information in the high school examination database; sign confirmations and take responsibility for this inspection task.

Chapter V

HANDLING OF REPORTS ON VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS OF THIS REGULATION AND REPORTING AND ARCHIVING REQUIREMENTS

Article 23. Inspection of admission process

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.  Ministries, central authorities; and People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial People’s Committees”) shall inspect the admission process of schools under their management intra vires.

3. Chief Inspector of MOET has the power to decide inspection and establish inspectorates of the admission process; if necessary, Minister of Education and Training may decide inspection and establish inspectorates of the admission process per regulations.

4. Chief Inspectors of Departments of Education and Training have the power to decide inspection and establish inspectorates of the admission process; if necessary, head of a Department of Education and Training may decide inspection and establish an inspectorate of the admission process of an educational institution under the management of the provincial People’s Committee.

5. School principals shall organize inspection of the admission process of their respective schools according to regulations.

6. Inspection procedures are provided for by regulations of laws on inspection and guidelines of MOET.

7. Persons whose family members (children, spouse, and biological or in-law siblings and parents) are taking the admission examination or applying for non-exam admission may not participate in inspections of the admission process in that year.

Article 24. Handling of reports on violations against regulations of this Regulation

1. Recipients of reports on and evidences of violations against regulations of this Regulation

a) Admission councils of schools;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Verified evidences of violations against regulations of this Regulation shall provide the basis for handling of violators.

3. Regulations on provision of information on and evidences of violations against regulations of this Regulation:

a) All citizens, including applicants and persons involved in the admission process, upon detection of any violation against a regulation of this Regulation, shall provide information on such violation to the recipients mentioned in Clause 1 of this Article for timely handling according to regulations of laws on denunciations;

b) Providers of information on and evidences of violations against regulations of this Regulation shall take responsibility before the law for the accuracy of such information and evidences and shall not use such information and evidences to interfere with the admission process.

4. For recipients of information on and evidences of violations against regulations of this Regulation:

a) Receive the information and evidences as regulated; maintain the original state of the evidences; and verify the information and evidences;

b) Promptly take measures against the misconduct and/or violation against this Regulation notified via the provided information;

c) Handle intra vires or report to competent authorities and persons for handling and announce the handling result;

d) Keep the information and identity of information providers confidential.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Schools must report the following matters to MOET:

1. Admission results of the year before February 28, 2021.

2. Information on each school’s admission process as regulated or at the request of MOET.

Article 26. Archiving requirements

1. Test/test subject papers of schools conducting admission exams or combining admission exams with non-exam admission shall be archived by these schools within the time limit stipulated by the Regulation of high school graduation examination.

2. Schools must preserve and archive other admission-related documents throughout the course of the  training program in compliance with regulations of the Law on Archives and regulations on time limit for professional document preservation of the education sector.

Chapter VI

REWARDS AND PENALTIES, AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS

Article 27. Rewards

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Persons with excellent performance.

2. Persons with great contributions to the admission process.

Article 28. Settlement of admission-related complaints and denunciations

1. During the admission process, admission councils shall receive and settle admission-related complaints and denunciations.

2. After the admission process ends, school principals shall receive and settle admission-related complaints and denunciations.

3. Individuals may make a denunciation when there are grounds for presuming that an administrative decision or action is unlawful or violates their legitimate right or interest.

4. Procedures and deadline for making admission-related denunciations and complaints are provided for by regulations of laws on settlement of complaints and denunciations and relevant regulations of laws.

Article 29. Penalties for violations against regulations committed by schools, admission officials and applicants

1. Officials and applicants who commit violations during admission exams shall be handled in accordance with regulations in the current Regulation of high school graduation examination of MOET.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. School principal, chairperson of the admission councils and relevant persons shall be handled according to regulations in Article 71 of the Law on Higher Education; Law on High-ranking Officials and Officials, Law on Public Employees, Labor Law, guiding documents, other relevant regulations of laws and organizational and operational regulations of the school when they commit any of the following violations:

a) Promulgate an admission-related decision or document ultra vires and against regulations of this Regulation;

b) Accept applications for an academic discipline not yet granted the decision to provide training in such academic discipline; accept an applicant to an academic discipline against the applicant’s wish;

d) Determine an admission quota against regulations and accept more applicants than the predetermined quota;

dd) Not promptly report or announce the admission scheme as regulated;

e) Organize the admission process against regulations in the announced admission scheme;

g) Carry out the admission process against the procedure provided for in the Regulation of admission and guidelines of MOET;

h) Deliberately violate other regulations of this Regulation.

4. For officials and public employees participating in the admission process, if they violate any regulation of regulations of admission, depending on the severity of the violation, they shall be handled by their respective supervisory authorities according to regulations in Article 71 of the Law on Higher Education; Law on Public Employees, Law on High-ranking Officials and Officials and documents providing for disciplinary actions against officials and public employees. For violators of regulations of admissions being tenured staff, teachers, lecturers and officials of private schools but not officials or public employees, the principals of these schools shall decide handling of these persons according to regulations of the Labor Code and existing legislative documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07/05/2020 về Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


40.115

DMCA.com Protection Status
IP: 3.139.67.228
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!