ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
657/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 3 năm
2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Dược ngày
06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính
trị về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất
nước trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số
38/2020/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm
công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Căn cứ Quyết định số
376/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phát triển công nghiệp dược, dược liệu sản xuất trong nước đến năm
2030, tầm nhìn 2045;
Căn cứ Quyết định số
1165/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn
đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hồ Chí
Minh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Y tế tại Tờ trình số
1085/TTr-SYT ngày 06 tháng 02 năm 2024, ý kiến của Thành viên Ủy ban nhân dân Thành
phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp
dược Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (theo nội dung Đề
án đính kèm).
Điều
2. Giao Sở Y tế là cơ quan thường trực,
phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, chịu trách nhiệm triển khai thực
hiện Đề án này, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả thực
hiện.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Điều
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông, Cục trưởng Cục Thuế Thành phố, Trưởng Ban quản lý các Khu chế xuất và
công nghiệp Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Anh Đức
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 657/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân Thành phố)
PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I.
TÍNH CẤP THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
Theo Chiến lược Quốc
gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
Chính phủ Việt Nam xác định một trong những lĩnh vực trọng tâm là phát triển
ngành công nghiệp dược phẩm nội địa, với mục tiêu giảm sự phụ thuộc vào việc nhập
khẩu, đồng thời tập trung hiện đại hóa ngành dược Việt Nam trở nên ngang tầm với
các nước trong khu vực và trên thế giới, về lâu dài, mục tiêu của Chính phủ hướng
đến đáp ứng nhu cầu y tế cơ bản trong nước qua việc nội địa hóa sản xuất và hướng
đến sản xuất các thuốc trị liệu cao cho mục đích phòng bệnh, chữa
bệnh. Việt Nam cũng đặt mục tiêu xây dựng năng lực sản xuất vắc xin và các sản
phẩm sinh học để phòng, chống dịch bệnh, phát triển hệ thống xét nghiệm, phân
phối thuốc và thông tin thuốc tương đương với các quốc gia tiên tiến trong khu
vực.
Theo thống kê của viện
IQVIA năm 2021, Việt Nam nằm trong số 17 quốc gia có ngành dược phẩm có tổng
giá trị thị trường dược phẩm và mức tăng trưởng ngành dược phẩm nhanh nhất trên
thế giới (Pharmerging Market). Trong nhóm thị trường mới nổi, được chia thành 3
phân nhóm, Việt Nam được xếp vào nhóm thứ 3 trong 12 quốc gia. Với tốc độ tăng
trưởng 14%, Việt Nam chỉ đứng sau Argentina và Pakistan. Tiềm năng tăng trưởng
của ngành dược đang được đánh giá cao1. Tổng giá trị thị trường dược phẩm tại
Việt Nam đạt mức 3,4 tỷ USD trong năm 2015, giá trị này tăng mạnh lên đến 5,1 tỷ
USD vào năm 2018 và năm 2020 đạt 6,0 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn
2015 - 2018 khoảng 16,7%/ năm, giai đoạn 2018 - 2020 khoảng
8,8%/ năm2.
Theo phân loại của Tổ
chức Y tế thế giới (WHO), ngành công nghiệp dược Việt Nam hiện đang ở cấp độ 3
(là mức có công nghiệp dược nội địa; có sản xuất thuốc generic; xuất khẩu được
một số dược phẩm). Những năm gần đây, các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trong
nước đã có nhiều chuyển biến, việc áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành
tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc (GMP) đã được các đơn vị nghiêm túc
triển khai thực hiện; qua đó, năm 1997 từ 02 cơ sở đạt GMP đến năm 2022 đã có
273 cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn GMP3.
Thị phần của thuốc sản xuất trong nước hiện nay chiếm tỷ lệ khoảng 46% về trị
giá và khoảng 75% về số lượng4. Thị phần thuốc trong nước của Việt Nam
xấp xỉ mức trung bình của các nước khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APAC) xét
về mặt giá trị (38%) và cao hơn xét về mặt số lượng. So với các nước ASEAN, Việt
Nam có thị phần thuốc trong nước cao nhất về số lượng, mặc dù vẫn phụ thuộc phần
lớn vào nhập khẩu nguyên liệu (90% nguyên liệu và bao bì)3.
Giá trị sản xuất của ngành sản xuất thuốc hóa dược và dược liệu có mức tăng
bình quân trong giai đoạn 2012 - 2020 là 7,8%, trong đó năm 2020 đạt mức tăng
cao nhất là 21,8%5; các con số thống kê này mặc dù có thể
bị ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, nhưng cho thấy vai trò quan trọng của ngành
công nghiệp dược đối với sự phát triển của đất nước và sự cần thiết, cấp bách
phải đề ra các giải pháp phát triển hơn nữa của ngành công nghiệp dược.
Thành phố Hồ Chí Minh
là trung tâm kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật, y tế trọng điểm của cả nước,
nơi tập trung nhiều các cơ sở sản xuất, kinh doanh dược phẩm, là đầu mối phân
phối thuốc cho các khu vực trên cả nước.
Thành phố Hồ Chí Minh
có những tiềm năng nhất định trong việc phát triển công nghiệp dược. Thành phố
là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực dược lớn nhất cả nước với các trường đại học
như: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch,
Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, Trường Đại học
Nguyễn Tất Thành,... Thành phố là nơi thu hút nguồn nhân lực dược hàng đầu cả
nước với tổng số nhân lực dược đang công tác tại các đơn vị
hành chính sự nghiệp là 2.999 người6. Đây còn là trung tâm giao thương ở khu
vực phía Nam, thuận lợi cho việc vận chuyển, cung ứng thuốc đến các khu vực
khác. Các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh cũng tập trung nhiều
tại Thành phố Hồ Chí Minh. Với những lợi thế đó, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh ngành dược của Thành phố luôn có sự tăng trưởng cao; hoạt động sản
xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu dược phẩm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế dược của cả nước.
Thành phố cũng là nơi
tập trung các bệnh viện có quy mô lớn với nhiều chuyên khoa đầu ngành, là tuyến
điều trị cuối của nhiều địa phương khác nên nhu cầu về thuốc phòng, chữa bệnh rất
lớn, đặc biệt là các thuốc chuyên khoa đặc trị, các thuốc điều trị tiểu đường,
tim mạch, ung bướu,...
Ngành hóa dược (sản
xuất thuốc và dược liệu) là ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao và là một
trong những ngành mà Thành phố có lợi thế cạnh tranh cao do có lợi thế về nguồn
nhân lực, trình độ lao động, công nghệ và vốn đầu tư của doanh nghiệp. Trong 02
năm chịu tác động của dịch COVID-19 vừa qua, ngành công nghiệp dược thể hiện
vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất thuốc điều trị cho người dân và có tốc
độ tăng trưởng khá cao (năm 2019 tăng 13%, năm 2020 tăng 7,2%)7.
Việc phát triển sản
xuất các sản phẩm về dược và các ngành phụ trợ như sản xuất bao bì ngành dược,
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất dược phẩm, ngành Logistic cần được tập trung
chuyên môn hóa khép kín trong một khu vực. Các ngành này được quy hoạch để phát
triển ổn định, lâu dài, có khả năng xử lý chất thải tập trung nhằm hạn chế ô
nhiễm môi trường và tận dụng việc tương hỗ nhau trong quy trình sản xuất.
Bên cạnh đó, trong
lĩnh vực điều trị, công nghệ y sinh kỹ thuật cao phục vụ trong chẩn đoán và điều
trị ngày càng phát triển, việc sản xuất các sản phẩm này đòi hỏi phải thực hiện
tại các khu vực vô trùng nghiêm ngặt.
Thành phố hiện có 01
dự án về Khu y tế Kỹ thuật cao Thành phố Hồ Chí Minh do Công ty Hoa Lâm làm chủ
đầu tư tại quận Bình Tân (diện tích toàn khu khoảng 37 ha) là 01 tổ hợp
gồm bệnh viện, khu nhà ở, dịch vụ,... Đây không phải là khu vực bố trí các nhà
máy sản xuất ngành công nghiệp dược.
Theo quy hoạch các
Khu công nghiệp Thành phố, trên địa bàn có 01 Khu công nghiệp cho ngành dược là
Khu Công nghiệp Phước Hiệp 200 ha tại huyện Củ Chi, tuy nhiên do không được triển
khai nên vừa qua Thành phố kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ đưa ra khỏi quy hoạch và bổ sung Khu Công nghiệp Phạm Văn Hai (668 ha) tại
huyện Bình Chánh6. Do đó, hiện nay trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh chưa có khu công nghiệp chuyên ngành Y - Dược nhằm
thu hút mạnh mẽ các dự án, doanh nghiệp đầu tư sản xuất ngành công nghiệp dược
và phát triển ngành y tế kỹ thuật cao.
Theo Quyết định số
376/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình phát triển công nghiệp dược, dược liệu sản xuất trong nước đến năm 2030 tầm
nhìn đến năm 2045, dự kiến miền Nam hoặc miền Trung sẽ xây dựng một Khu Công
nghiệp giai đoạn 2021 - 2030 “Xây dựng mới cơ sở hạ tầng khu công nghiệp thu
hút các nhà đầu tư FIE8 chuyển giao công nghệ sản xuất thuốc
phát minh, thuốc generic có dạng bào chế công nghệ cao vắc xin, sinh phẩm y tế,
thuốc sinh học giá trị kinh tế cao”.
Trước yêu cầu hội nhập
về phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật, đồng thời để thực hiện được chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về mục tiêu phục vụ nâng cao sức khỏe
Nhân dân, từ các yêu cầu ngày càng tăng cao về chất lượng của thuốc sản xuất
trong nước phục vụ yêu cầu điều trị cũng như các sản phẩm trang thiết bị y tế,
máy móc dùng trong xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, Đề án “Phát triển công nghiệp
dược Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”
như là một chương trình hành động có tính chiến lược, tăng cường quản lý của
Nhà nước trong lĩnh vực Y, Dược trên địa bàn Thành phố. Đề án thuộc một trong
những chương trình trọng điểm phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và
phát triển sản phẩm chủ lực của Thành phố Hồ Chí Minh nhằm thực hiện Nghị quyết
Đại hội lần thứ XI của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Cơ sở pháp lý
Sau đây là một số văn
bản quan trọng về chủ trương và khung pháp lý cho việc xây dựng Đề án:
- Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới;
-
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính
trị về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất
nước trong tình hình mới;
- Luật Đấu thầu số
22/2023/QH15 ngày 23 tháng 6 năm 2023;
-
Nghị quyết số 139-NQ/CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính
phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới;
-
Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính
phủ về quy định quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
- Quyết định số
38/2020/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh
mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ
cao được khuyến khích phát triển;
- Quyết định số
376/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phát triển công nghiệp dược, dược liệu sản xuất trong nước đến năm
2030, tầm nhìn 2045;
- Quyết định số
1165/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2045;
- Thông tư số
35/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y
tế quy định về thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
- Thông tư số
03/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục
thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng
cung cấp;
- Thông tư số
15/2019/TT-BYT ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đấu
thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập;
- Thông tư số
15/2020/TT-BYT ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục
thuốc đấu thầu, Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng
hình thức đàm phán giá;
- Thông tư số
15/2021/TT-BYT ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập;
- Thông tư số
15/2022/TT-BYT ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y
tế sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục tại Thông tư số 03/2019/TT-BYT ngày
28 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục thuốc sản xuất
trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp và Thông
tư số 15/2020/TT-BYT ngày 10 tháng 8 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục thuốc đấu thầu, Danh mục thuốc đấu
thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá;
- Thông tư số
08/2022/TT-BYT ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc
đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
- Thông tư số
06/2023/TT-BYT ngày 12 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập;
- Quyết định số
788/QĐ-BYT ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2025;
-
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần
thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 về 4 chương trình phát triển thành phố 2020 -
2025/2030;
- Quyết định số
430/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
về việc ban hành Danh mục “Nhóm sản phẩm công nghiệp chủ lực và Nhóm sản phẩm
công nghiệp tiềm năng của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025”.
II.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Tình hình sản xuất
thuốc hóa dược
1.1.
Thực trạng
- Thành phố Hồ Chí
Minh có 43 nhà máy dược phẩm đạt GMP-WHO9 (chi tiết trong Phụ lục
I kèm theo) phân bổ chủ yếu tại các khu chế xuất, khu công nghiệp và khu công
nghệ cao, chủ yếu sản xuất các thuốc generic để cung cấp cho thị trường trong
nước và một phần xuất khẩu. Trong số 43 nhà máy, có 03 nhà máy đã được chứng nhận
đạt tiêu chuẩn EU-GMP, 01 nhà máy đã được chứng nhận đạt tiêu chuẩn PIC/S-GMP
(chi tiết trong Phụ lục II kèm theo). Ngoài ra, trên địa bàn còn có 02 nhà máy
đạt tiêu chuẩn GMP về sản xuất bao bì dùng trong ngành dược là công ty cổ phần
sản xuất Oai Hùng Constantia (sản xuất màng nhôm tráng đã in và chưa in, màng
nhôm ghép giấy đã in và chưa in, màng nhôm ghép chất dẻo đã in và chưa in, màng
chất dẻo đơn lớp, màng chất dẻo đa lớp) và công ty TNHH sản xuất hút ẩm Gia
Phát (sản xuất gói hút ẩm Silicagel).
- Tổng số các số đăng
ký thuốc còn hiệu lực của các nhà máy sản xuất trên địa bàn là 2.529 số đăng
ký, chiếm khoảng 10% tổng số đăng ký còn hiệu lực của cả nước, trong đó số mặt
hàng đưa vào sản xuất là 2.104 mặt hàng, chiếm hơn 83% tổng số đăng ký được cấp10.
Trong đó, có 121 thuốc11 (chi tiết trong Phụ lục IV kèm theo)
đã được đánh giá tương đương sinh học.
1.2.
Ưu điểm
- Xét trên tổng thể về
các cơ sở sản xuất, Thành phố Hồ Chí Minh
có 43/273 cơ sở sản xuất đạt GMP12. Như vậy, tổng số cơ sở sản xuất thuốc
tại Thành phố Hồ Chí Minh đã chiếm hơn 15% tổng số cơ sở sản xuất của cả nước.
Bên cạnh đó, nhiều công ty dược phẩm có cơ sở sản xuất tại các địa phương lân cận
(Bình Dương, Đồng Nai) nhưng trụ sở chính tại thành phố. Điều này cho thấy sự
đóng góp quan trọng của nền công nghiệp dược Thành phố.
- Thành phố Hồ Chí
Minh là địa phương tập trung nhiều trường đại học nói chung và đại học chuyên
ngành dược nói riêng nên nguồn nhân lực dược cung cấp cho Thành phố là rất lớn.
- Ngành công nghiệp
dược Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều lợi thế về trình độ nhân lực, đặc biệt là
nhân lực có trình độ về dược (sau đại học, đại học, cao đẳng
và trung cấp dược). Do đó, các công ty có nhiều thuận lợi trong việc nghiên cứu,
cải tiến công nghệ sản xuất cũng như đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Công nghiệp dược
hoàn toàn có tiềm năng trở thành mũi nhọn của kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh vì
Thành phố có nhiều lợi thế về nguồn nhân lực dược, vốn đầu tư và thị trường đầu
ra. Thực tế, đã có nhiều công ty đa quốc gia đặt hàng các nhà máy tại Thành phố
để sản xuất gia công và xuất khẩu đi các nước khác.
- Trên địa bàn Thành
phố, số lượng công ty phân phối rộng khắp giúp cho việc phân phối sản phẩm dễ
dàng hơn. Thành phố Hồ Chí Minh có lợi thế về thị trường đầu ra (132 bệnh viện
và trung tâm y tế có giường bệnh; 1.202 doanh nghiệp bán buôn và 6.529 nhà thuốc)13
cũng như đầu mối để xuất khẩu.
- Các doanh nghiệp dược
cũng đã đầu tư sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, thuốc sinh học, thuốc dược
liệu (tại Khu Công nghệ cao có Công ty TNHH công nghệ sinh học Nanogen, Công ty
Sanofi, Công ty TNHH Mekophar và các dự án nhà máy
phân đoạn huyết tương, thuốc nhỏ mắt) hoặc công nghiệp phụ trợ dược (Công ty
Oai Hùng Constantia là nhà máy bao bì dược đạt GMP đầu tiên, hiện đại nhất khu
vực).
1.3.
Hạn chế, nguyên nhân
- Cũng như nhược điểm
chung của ngành công nghiệp dược trong cả nước, các nhà máy sản xuất dược phẩm
trên địa bàn đa số sản xuất các mặt hàng generic thông thường mang tính trùng lắp,
nhiều nhà máy sản xuất cùng một loại hoạt chất, nguồn nguyên liệu chủ yếu nhập
khẩu từ nước ngoài, đa số nhập từ Ấn Độ
và Trung Quốc. Hầu hết nhà máy chưa phát huy hết công suất, nhất là các nhà máy
của doanh nghiệp có vốn nhà nước (Sapharco và các công ty con, công ty liên kết).
- Trong đấu thầu thuốc
vào bệnh viện, do giá thành các sản phẩm sản xuất tại Thành phố thường cao (do
giá nhân công cao, giá thuê đất cao,...) nên các sản phẩm này không có lợi thế
trong đấu thầu. Do đó, so với mặt bằng chung cả nước, các công ty dược Thành phố
Hồ Chí Minh chưa chiếm tỷ trọng cao trong danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện.
- Tình hình cấp số
đăng ký tại Cục Quản lý Dược còn chậm (trung bình từ 1 đến 2 năm mới có số đăng
ký kể từ khi nộp hồ sơ), chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất thuốc của các doanh nghiệp.
- Các nhà máy sản xuất
hiện nay đang nằm rải rác khắp các khu công nghiệp và khu dân cư trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, do chênh lệch giá đất và
thiếu chính sách khuyến khích, một số công ty dược (Công ty Stellapharm, Công
ty Roussel VN, Công ty United pharma, Công ty Vidipha,
Công ty OPC, Công ty DKSH,...) đã chuyển nhà máy và kho vận sang các tỉnh khác:
tỉnh Bình Dương, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Long An mặc dù vẫn giữ trụ sở tại Thành phố
Hồ Chí Minh và xác định Thành phố là thị trường trọng điểm.
2. Tình hình sản xuất
thuốc có nguồn gốc dược liệu
2.1.
Thực trạng
- Trước 2018, trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh có 70 cơ sở sản xuất thuốc Đông y và thuốc từ dược liệu14.
Tuy nhiên, theo Thông tư số 35/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Bộ Y tế
quy định về thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, các cơ sở sản
xuất thuốc phải đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) nên các cơ sở
này sẽ bị ngưng sản xuất nếu không triển khai áp dụng nguyên tắc GMP.
- Việc duy trì số
đăng ký thuốc rất khó khăn nếu cơ sở không chứng minh nguồn gốc xuất xứ công thức
thuốc và hiệu quả lâm sàng.
2.2.
Ưu điểm
- Thành phố Hồ Chí
Minh là nơi tập trung đông cộng đồng người Hoa, là
những người đang sở hữu nhiều bài thuốc gia truyền có giá trị, được thực tiễn
chứng minh và cũng được người dân tin tưởng sử dụng.
- Thành phố Hồ Chí
Minh là nơi có nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền và phân bổ
rộng khắp, trong đó nổi bật là 2 bệnh viện y học cổ truyền lớn: Bệnh viện Y học
cổ truyền và Viện Y dược học dân tộc. Ngoài ra, còn các khoa Y học cổ truyền ở
bệnh viện đa khoa và hệ thống phòng khám tư nhân chuyên khoa đã đáp ứng kịp thời
nhu cầu khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền cho người dân.
2.3.
Hạn chế
- Các dược liệu đưa
vào sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược liệu thường do nhiều nguồn cung cấp,
chủ yếu có nguồn gốc từ Trung Quốc. Một số dược liệu sản xuất trong nước được
mua bán lòng vòng qua nhiều trung gian. Các dược liệu thường thiếu thông tin về
nguồn gốc, phương pháp thu hái, chế biến, bảo quản, hạn sử dụng.
- Các công ty sản xuất
chưa có nguồn cung cấp dược liệu ổn định, đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt nuôi trồng
và thu hái dược liệu (GACP). Do đó, chưa kiểm soát tốt nguồn nguyên liệu đầu
vào.
- Do bị hạn chế về điều
kiện nuôi trồng nên Thành phố cần tăng cường liên kết với các địa phương có thế
mạnh về dược liệu để tận dụng được nguồn dược liệu địa phương, kết hợp kỹ thuật
nuôi trồng tiên tiến nhằm chuẩn hóa đầu vào của nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc
đông y, thuốc từ dược liệu.
3. Tình hình sản xuất
các sản phẩm máy móc phục vụ ngành dược và các trang thiết bị phục vụ trong chẩn
đoán và điều trị.
- Ngoài các doanh
nghiệp sản xuất bao bì trong ngành dược, một số nhà máy trên địa bàn đã sản xuất
được các thiết bị dùng trong ngành dược như máy dập viên, máy ép vỉ tự động,
máy sấy và tạo hạt tầng sôi, máy trộn siêu tốc, tủ sấy dược liệu,... và đã xuất
khẩu sang các nước.
- Trang thiết bị y tế
lưu hành trên thị trường trong nước hiện nay dựa vào nguồn nhập khẩu là chủ yếu
(90%). Một số nhà máy sản xuất các thiết bị y tế cũng đã đầu tư xây dựng nhà
máy tại Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm các công ty trong và
ngoài nước như: United Healthcare, Thế Giới Gen, Bimed Tech (Hoàng
Nguyên), MEDEP (MMA), BIVID (Bình Việt Đức), Wembley, Nipro
và Wakamono.
4. Tiềm năng phát triển
công nghiệp dược, sản phẩm phụ trợ ngành dược và trang thiết bị y tế phục vụ
trong chẩn đoán và điều trị
4.1.
Tiềm năng về nguồn lực
Thành phố là nơi thu
hút nhân lực có trình độ cao về lĩnh vực y, dược. Số
lượng cán bộ dược đang công tác tại các đơn vị hành chính sự nghiệp là 2.999
người. Trong đó, có 241 dược sĩ có trình độ trên đại học, 804 dược sĩ đại học,
1.954 dược sĩ trung học và cao đẳng15.
Theo thống kê về nguồn
nhân lực tại các cơ sở sản xuất trong thành phố, hiện nay có tổng cộng 4.223
nhân lực (24 nhà máy được khảo sát); trong đó nhân sự có trình độ từ đại học trở
lên chiếm khoảng 28% (bao gồm Đại học và sau Đại học), nhân sự có trình độ dược
sĩ trung học - cao đẳng chiếm tỷ lệ khoảng 26%. Về
phân bổ nhân sự giữa các bộ phận trong nhà máy, xét trung bình 01 nhà máy có
184 nhân sự, trong đó bộ phận sản xuất chiếm tỷ trọng cao nhất (trung bình 79
nhân sự /nhà máy, chiếm 43%)16.
- Thành phố Hồ Chí
Minh là trung tâm kinh tế của khu vực phía Nam, thuận lợi cho giao thương sản
phẩm từ các vùng lân cận; tập trung nhiều cơ sở nghiên cứu, đào tạo, sản xuất,
kinh doanh. Các nhà máy xác định được các tiềm năng phát triển nội tại trong
tương lai nằm ở việc nhà máy có dây chuyền công nghệ sản xuất theo hướng đáp ứng
các yêu cầu ngày càng cao của GMP và việc nghiên cứu phát triển các dạng sản phẩm
tiên tiến đang được đẩy mạnh17.
4.2.
Tiềm năng về thị trường tiêu thụ
- Với dân số đông, Thành
phố là nơi tập trung các bệnh viện có quy mô lớn với nhiều chuyên khoa đầu
ngành, là tuyến điều trị cuối của nhiều địa phương khác, lượng thuốc tiêu thụ lớn
nhất cả nước, đặc biệt là các thuốc chuyên khoa đặc trị, các thuốc có hàm lượng
công nghệ cao.
- Theo Báo cáo hoạt động
sản xuất kinh doanh dược của Cục Quản lý Dược, tiền thuốc bình quân đầu người
năm 2021 là 73 USD/người/năm, dự kiến tăng đến khoảng 80 USD/người/năm vào năm
2025.
- Theo nguồn M20/BHYT
năm 2020, giá trị tiền thuốc sản xuất trong nước sử dụng
trên địa bàn Thành phố đạt gần 2.212 tỷ đồng, nhưng mới chỉ chiếm hơn 20% chi
phí sử dụng thuốc và giá trị này dự kiến tăng khoảng 7-10% /năm. Đối với thuốc
ung thư, nhu cầu sử dụng ngày càng tăng nhưng chủ yếu vẫn đang sử dụng thuốc nhập
khẩu, thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 2%.
- Theo khảo sát về
nhu cầu về thuốc của các bệnh viện trên địa bàn Thành phố (19 bệnh viện ~ 20% tổng
số bệnh viện)18:
+ Tỷ lệ sử dụng thuốc
nội địa dao động từ 61% - 80%.
+ Trong giai đoạn
2018 - 2021, tỷ lệ biệt dược gốc được sử dụng tại các bệnh viện có xu hướng giảm.
Thuốc chiếm tỷ trọng đáng kể trong danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện thuộc
nhóm 1 và nhóm 4.
- Từ lâu, dược liệu,
thuốc có nguồn gốc dược liệu được sử dụng rất phổ biến và thông dụng. Thị trường
tiêu thụ của các sản phẩm này rất lớn do thói quen cũng như truyền thống phòng
và chữa bệnh bằng y học cổ truyền của Nhân dân.
- Theo số liệu của Bộ
Y tế, tổng vốn đầu tư thị trường thiết bị và vật tư y tế Việt Nam có tốc độ
tăng trưởng mạnh. Tổng vốn đầu tư vào trang thiết bị y tế tại Việt Nam đến năm
2019 tăng lên 1,1 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng hàng năm là 18%, dự kiến tiềm năng
phát triển còn rất lớn trong thời gian tới do các nguyên nhân: nhu cầu
thiết bị y tế hiện đại tăng trong chẩn đoán và điều trị; chính sách thúc đẩy
phát triển cơ sở hạ tầng ngành y tế (huy động vốn trong và ngoài nước đầu tư
hàng nghìn tỷ đồng vào trang thiết bị y tế); làn sóng các hãng thiết bị y tế lớn
trên thế giới đầu tư vào Việt Nam (Terumo, Sonion và United Healthcare đã chuyển
nhà máy từ các nước khác về Việt Nam để tận dụng nguồn nhân công giá rẻ và các
chính sách hỗ trợ từ Chính phủ).
5. Một số mô hình khu
công nghệ cao hiện nay
Tại Việt Nam:
Khu công nghệ cao là
khu kinh tế - kỹ thuật đa chức năng, có ranh giới xác định, do Thủ tướng Chính
phủ thành lập, là nơi tập trung các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
cao. Hiện nay, tại Việt Nam đã hình thành các Khu công nghệ:
- Khu công nghệ cao
Thành phố Hồ Chí Minh (SHTP): được thành lập theo Quyết định
số 989/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ với quy mô 913
ha. Đây được xem là nơi thu hút những nhà đầu tư lớn cả trong và ngoài nước. Nổi
bật có thể nhắc đến sự hiện diện của các công ty lớn ngành công nghệ của thế giới
như Samsung, Intel,... thông qua nhiều dự án có vốn đầu tư lên đến
hàng tỷ USD. Đây là khu công nghệ đa ngành, tuy nhiên hiện
nay diện tích đất trống không còn nhiều.
-
Khu Công nghệ cao Hòa Lạc: được thành lập theo Quyết định số
198/1998/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ. Với quy hoạch
tổng thể trên tổng diện tích 1.586 ha được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số
621/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2008, Khu Công nghệ cao Hòa Lạc được xây dựng
theo mô hình Thành phố khoa học với đầy đủ các dịch vụ tiện ích và những khu chức
năng chính như: khu phần mềm, khu nghiên cứu, khu trung tâm,...
- Công viên phần mềm
Quang Trung (QTSC): là khu công nghệ thông tin tập trung lớn nhất tại Việt Nam
hiện nay với hơn 165 doanh nghiệp công nghệ thông tin
đang hoạt động (113 doanh nghiệp trong nước và 52 doanh nghiệp nước ngoài) với
tổng số vốn đăng ký kinh doanh khoảng hom 2.400 tỷ đồng và còn tiếp tục tăng
trong tương lai19. QTSC đã thực sự trở
thành điểm thu hút đầu tư, tìm kiếm cơ hội hợp tác phát triển trong ngành công
nghệ thông tin với những tên tuổi lớn trong và ngoài nước đang hoạt động như
HP, IBM, KDDI, SPS, TMA, Global CyberSoft, Vina Data,... với 21.700 người đang
học tập và làm việc. Đây là công viên phần mềm lớn nhất tại Việt Nam và là đơn
vị đầu tiên chính thức nhận được Giấy chứng nhận Khu Công nghệ thông tin tập
trung đầu tiên do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. Để phát huy các thế mạnh,
QTSC dự kiến sẽ thành lập chuỗi Công viên Phần mềm Quang Trung bằng việc hình
thành 3 công viên phần mềm tại Thành phố Hồ Chí Minh và Công viên phần mềm
Quang Trung - Đà Lạt.
-
Khu công nghệ cao Đà Nẵng
(Danang Hi-Tech Park): được thành lập theo Quyết định số 1979/QĐ-TTg ngày 28
tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Sau hai Khu công nghệ cao ở Hà Nội
và Khu công nghệ cao ở Thành phố Hồ Chí Minh, Khu công nghệ cao Đà Nẵng
là khu công nghệ cao đa chức năng thứ ba của cả nước được thành lập. Mục tiêu của
Khu công nghệ cao Đà Nẵng là trở thành một điểm đến hấp dẫn của
các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển khoa học
- kỹ thuật của Thành phố Đà Nẵng nói riêng và cả
khu vực miền Trung - Tây Nguyên nói chung.
Trên Thế giới:
Các loại hình khu
công nghệ cao (KCNC): hiện nay có khoảng 800 khu được xếp vào loại KCNC với nhiều
loại mô hình khác nhau. Đây là những nơi đã được Chính phủ các nước sở tại dành
nhiều điều kiện ưu đãi để khuyến khích các nhà đầu tư,
nhà khoa học vào làm việc, nghiên cứu, ứng dụng và cho ra đời các sản phẩm mới
có hàm lượng khoa học công nghệ cao. Các KCNC đều có chung ba chức năng hoạt động
cơ bản: nghiên cứu - triển khai phục vụ thương mại hoá sản phẩm công nghệ cao;
ươm tạo doanh nghiệp công nghệ và dịch vụ hỗ trợ sản xuất các sản phẩm công nghệ
cao. Một đặc trưng cơ bản là các khu, vùng này phát triển gắn liền với nguồn
nhân lực từ một hay vài trường đại học kề bên. Khu công nghệ cao, khu công nghiệp
kỹ thuật cao (high technology park, technology park, High-tech industry park) với
diện tích trung bình từ 300 - 2.000 ha, thường ở kề cận một thành phố mẹ có hoạt
động sản xuất công nghiệp lớn. Một vài mô hình KCNC có thể kể đến như:
- Thành phố Daegu là
nơi phát triển khoa học - công nghệ cao tại Hàn Quốc với mô hình Daegu
Technopark, tọa lạc tại 95 Sincheon 3 (sam)-dong, Dong-gu, Daegu, Hàn Quốc - là
nơi tập trung hơn 260 công ty chuyên ngành
công nghệ cao có quy mô lớn, bao gồm các lĩnh vực điện, điện tử, công nghệ
thông tin, môi trường, công nghệ sinh học,...
- Công viên khoa học
Tân Trúc (Hsinchu) Đài Loan, Trung Quốc, được thành lập năm 1980 nằm trong khu
vực cách Đài Bắc 80 km. Diện tích xây dựng của khu là 743 ha, bao gồm cả 118 ha
ở Chuan Bay. Khu Công nghệ này được xây dựng nhằm thu hút đầu tư vào các công
ty công nghệ cao và hỗ trợ phát triển công nghiệp công nghệ cao tại Đài Loan.
- Khu Quan Trung
Thôn, Trung Quốc là một khu công nghệ cao theo dạng vùng đô thị khoa học công
nghệ rất lớn của Thành phố Bắc Kinh, bao gồm 5 vùng khoa học công nghệ cao:
Haidan, Fengtai, Changping, vùng điện tử Yizhuang, mỗi vùng tương đương với một
quận nội thành. Khu Quang Trung Thôn có 39 viện, trường thuộc Đại học Bắc Kinh
và Đại học Thanh Hoa. Trong khu còn có hoạt động của 213 viện nghiên cứu của Viện
hàn lâm Trung Quốc. Hiện nay khu Quang Trung Thôn đã thu hút được khoảng 1.500
Trung tâm R&D và các công ty sản xuất công nghệ cao, trong đó có các công ty
nổi tiếng như IBM, Microsoft, Mitsubishi.
PHẦN 2: MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I.
QUAN ĐIỂM
Đề án “Phát triển
công nghiệp dược Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” là
dự án trọng điểm của Thành phố, cần xúc tiến thực hiện để đảm bảo chủ động về
nguồn thuốc, công nghiệp phụ trợ ngành dược và các sản phẩm trang thiết bị y tế
phục vụ xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị trên địa bàn. Đồng thời, đây cũng là một
trong những mục tiêu trọng điểm để phát triển kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
qua các định hướng cụ thể:
- Ưu đãi đầu tư cho
các nhà máy đang sẵn có để sản xuất thuốc phát minh/ chuyển giao công nghệ; thuốc
chuyên khoa đặc trị; thuốc generic có dạng bào chế công nghệ cao; vắc xin, sinh
phẩm và thuốc dược liệu có giá trị kinh tế cao.
- Hình thành và phát
triển khu công nghiệp chuyên ngành Y - Dược trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
với các hạng mục:
+ Nhà máy sản xuất
thuốc đạt tiêu chuẩn GMP-PIC/S, GMP-EU, TGA,...
+ Nhà máy sản xuất
thuốc, nguyên liệu làm thuốc ứng dụng công nghệ cao, các thuốc chuyên khoa đặc
trị, các thuốc từ dược liệu;
+ Nhà máy sản xuất vắc
xin, sinh phẩm, các trang thiết bị xét nghiệm, sản phẩm y sinh kỹ thuật cao phục
vụ được nhu cầu trong chẩn đoán và điều trị;
+ Nhà máy sản xuất
các sản phẩm phụ trợ: thiết bị máy móc, bao bì dùng trong ngành dược và trang
thiết bị y tế;
+ Hình thành và phát
triển các trung tâm nghiên cứu trong lĩnh vực y, dược, ươm tạo công nghệ và ươm
tạo doanh nghiệp trong lĩnh vực y, dược.
- Xây dựng các chính
sách đầu tư, ưu đãi hỗ trợ thích đáng, huy động mọi nguồn lực trong xã hội nhằm
thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư nhà máy tại khu công nghiệp chuyên
ngành Y - Dược để sản xuất các sản phẩm trong lĩnh vực y, dược.
II.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Chú trọng chuyển
giao công nghệ sản xuất thuốc và thiết bị y tế, đặc biệt ưu tiên sản xuất thiết
bị y tế kỹ thuật cao, sản xuất vắc xin, sinh phẩm, các thuốc mới, thuốc phát
minh để đáp ứng nhu cầu phòng, chữa bệnh trong nước, từng bước thay thế thuốc
nhập khẩu, hướng tới xuất khẩu với lợi thế cạnh tranh về chất lượng và giá.
- Hình thành và phát
triển khu công nghiệp chuyên ngành Y - Dược tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Khuyến khích các
nhà máy hiện có đầu tư, đổi mới dây chuyền sản xuất đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế
và sản xuất các sản phẩm công nghệ cao.
- Lựa chọn và thúc đẩy
chuyển giao công nghệ sản xuất từ các tập đoàn đa quốc gia, ưu tiên chuyển giao
công nghệ sản xuất vắc xin đa giá, sinh phẩm điều trị, sinh phẩm tương tự bằng
công nghệ tái tổ hợp gen, thuốc dược liệu và các sản phẩm y
sinh, sản phẩm phục vụ xét nghiệm, chẩn đoán.
- Đến năm 2030, hình
thành khu công nghiệp chuyên ngành Y - Dược tại Thành phố Hồ Chí Minh
để sản xuất các thuốc phát minh/chuyển giao công nghệ, thuốc chuyên khoa đặc trị,
thuốc generic có dạng bào chế công nghệ cao, vắc xin, sinh phẩm, các trang thiết
bị xét nghiệm, sản phẩm y sinh kỹ thuật cao phục vụ được nhu cầu trong chẩn
đoán và điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn và trong nước tiến tới
xuất khẩu sang các nước trong khu vực.
3. Các chỉ tiêu thực
hiện
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Hiện
nay
|
2025
|
2025-2030
|
2030-2045
|
1
|
Tăng số lượng cơ sở
sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn quốc tế GMP-EU, GMP-PIC/S, TGA
|
5
|
7
|
≥
10
|
≥ 30
|
2
|
Tăng số lượng thuốc
công nghệ cao: công nghệ sinh học, thuốc điều trị ung thư, các chế phẩm từ
huyết tương, các dạng bào chế đặc biệt như phóng thích kéo dài, ứng dụng công
nghệ nano trong bào chế các hệ phân tán thuốc,...
|
5
|
8
|
≥
10
|
≥ 25
|
3
|
Khu công nghiệp
chuyên ngành Y - Dược
|
0
|
Hoàn
thiện pháp lý
|
Đầu
tư hạ tầng
|
Hoạt
động
|
III.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1.
Về đầu tư
- Khuyến khích các
doanh nghiệp tiếp tục duy trì, đầu tư ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất thuốc,
thiết bị y tế. Tập trung các phân khúc kỹ thuật cao như: công nghệ sinh học,
các thuốc chuyên khoa đặc trị như điều trị ung thư, các chế phẩm từ huyết
tương, các dạng bào chế mới, các dạng bào chế đặc biệt như phóng thích kéo dài,
ứng dụng công nghệ nano trong bào chế các hệ phân tán thuốc,...
- Kêu gọi các công ty
nước ngoài đầu tư sản xuất thuốc bản quyền/chuyển giao tại các nhà máy của
Thành phố.
2.
Cơ chế, chính sách
- Xây dựng và ban
hành cơ chế, chính sách về giá thuê đất, ưu đãi về thuế, chính sách hỗ trợ lãi
vay theo Chương trình kích cầu đầu tư của Thành phố nhằm khuyến khích, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp đầu tư, xây dựng nhà máy nghiên cứu, sản xuất các sản
phẩm kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị.
- Xây dựng chính sách
hỗ trợ các dự án sản xuất thuốc gia công, thuốc chuyển giao công nghệ ngay khi
thuốc phát minh hết hạn bằng sáng chế hoặc các độc quyền có liên quan.
3.
Nghiên cứu, chuyển giao và tiếp nhận khoa học công nghệ
- Kết hợp chặt chẽ
nguồn lực về con người và trang thiết bị của ngành y, dược với nguồn lực của
các sở, ngành, các trường đại học, trung tâm nghiên cứu khoa học khác; gắn
quá trình nghiên cứu với thực tiễn sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp sản
xuất.
- Thống kê, nghiên cứu,
sưu tầm, kế thừa các bài thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc
trong cộng đồng; tìm kiếm, khai thác, sử dụng dược liệu mới, làm sáng tỏ cơ sở
khoa học của các vị thuốc, các bài thuốc đông y.
- Ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học, chủ động chuyển giao các công nghệ, tiến bộ kỹ thuật và
dây chuyền thiết bị mới, tiên tiến.
- Chủ động đầu tư
nghiên cứu khoa học, sản xuất các thuốc chuyên khoa, đặc trị, thiết bị y tế
theo yêu cầu của thị trường (đặc biệt thuốc, thiết bị y tế dùng trong tuyến cuối
của các bệnh viện Thành phố)
- Chủ động nghiên cứu
và triển khai sản xuất các loại thuốc mới đã hết thời hạn bảo hộ độc quyền vào
sản xuất. Ngoài việc sản xuất các thuốc generic theo công thức các thuốc biệt
dược gốc có sẵn, cần nghiên cứu, phát triển những thuốc generic với một số cải
tiến như thành phần công thức mới, đường dùng mới,... chất lượng cao để tạo
nên sự khác biệt trong thị trường thuốc generic.
- Xây dựng hình ảnh sản
phẩm và doanh nghiệp, hướng tới xuất khẩu thuốc, thiết bị y tế sang các nước
trong khu vực.
4.
Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực
- Phối hợp với các
trường đại học tiến hành đào tạo nguồn nhân lực dược cho Thành phố.
- Chú trọng đào tạo
nguồn nhân lực từ khâu khai thác, chế biến dược liệu; sản xuất, sử dụng thuốc phù
hợp với nhiệm vụ, yêu cầu doanh nghiệp, tổ chức.
- Xây dựng kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực quản lý về chuyên ngành hóa, dược, trang thiết bị y tế kỹ
thuật cao, định kỳ cập nhật kiến thức và quy chuẩn mới theo thế giới đối với
cán bộ quản lý để kịp thời áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới vào
thực tiễn tại Việt Nam.
- Đào tạo và sử dụng hợp
lý nguồn nhân lực dược, đặc biệt bảo đảm đủ nhân lực có trình độ, kỹ năng ứng dụng
khoa học công nghệ cho phát triển nghiên cứu, sản xuất, kiểm nghiệm thuốc.
5. Hợp
tác quốc tế
- Chủ động xây dựng
và thực hiện các chương trình, đề tài, dự án hợp tác quốc tế, học hỏi kinh nghiệm
và thu hút đầu tư nhằm phát triển nhanh, mạnh và bền vững khoa học công nghệ
trong ngành công nghiệp dược, thiết bị y tế.
- Thực hiện các đề
tài, dự án hợp tác với các quốc gia, tổ chức, nhà khoa học nước ngoài, các nhà
khoa học Việt Nam ở nước ngoài để nghiên cứu bảo tồn nguồn gen, giống cây thuốc;
nghiên cứu phát triển các thuốc công nghệ cao, thuốc có nguồn gốc sinh học.
- Mở rộng liên doanh,
liên kết với các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư phát triển chế biến,
chiết xuất dược liệu; sản xuất các sản phẩm từ dược liệu; hướng tới xuất khẩu một
số nguyên liệu và thuốc từ dược liệu, cung cấp được một số dược liệu sạch đáp ứng
tiêu chuẩn quốc tế.
- Tăng cường hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực phục vụ ngành dược
và trang thiết bị y tế.
- Tăng cường các hoạt
động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước trong lĩnh vực dược để thu hút các
nhà đầu tư.
6. Hình
thành khu công nghiệp chuyên ngành Y - Dược
6.1.
Địa điểm
Khu công nghiệp Lê
Minh Xuân 2 (diện tích 338 ha) tại xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh (đã thành
lập nhưng chưa triển khai).
6.2.
Pháp lý
Khu công nghiệp Lê
Minh Xuân 2 là Khu công nghiệp nằm trong Quy hoạch chung theo Công văn số
1300/TTg-KTN ngày 24 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch phát
triển các Khu Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020. Hiện nay, Khu
công nghiệp Lê Minh Xuân 2 đã thành lập nhưng chưa triển khai.
Các pháp lý:
- Bộ Tài nguyên và
Môi trường phê duyệt đánh giá tác động môi trường theo Quyết định số
50/QĐ-BTNMT ngày 13 tháng 01 năm 2014.
- Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành Quyết định số 2154/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2014 về việc
phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp Lê
Minh Xuân 2. Khu công nghiệp ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp sạch, kỹ
thuật tiên tiến, không gây ô nhiễm môi trường và phù hợp với Quyết định số
188/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Quy
hoạch phát triển công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010, có tính đến
năm 2020”.
- Ban Quản lý các Khu
chế xuất và công nghiệp Thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số
6457835385, chứng nhận lần đầu ngày 12 tháng 8 năm 2014, chứng nhận thay đổi lần
thứ nhất ngày 09 tháng 6 năm 2017 (thay thế Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số
41221000558 ngày 12 tháng 8 năm 2014 của Ban Quản lý các Khu chế xuất và công
nghiệp Thành phố) cho Công ty Cổ phần Khu công nghiệp
Lê Minh Xuân 2 thực hiện Dự án đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp Lê Minh Xuân 2.
- Ủy ban nhân dân
Thành phố đã ban hành Quyết định số 6148/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2016 về
việc thành lập Khu công nghiệp.
6.3.
Vị trí địa lý
Khu công nghiệp Lê
Minh Xuân 2 nằm trong nhóm khu công nghiệp ở phía Tây Thành
phố với hệ thống hạ tầng giao thông ngày càng hoàn thiện với sự kết nối của các
công trình giao thông trọng điểm, như: Quốc lộ 1A, Tỉnh lộ 10, Quốc lộ 50, cao
tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương, cầu vượt An Sương, các tuyến cao tốc
Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài (Tây Ninh) và Thành phố Hồ Chí Minh - Cần
Thơ, các tuyến metro số 3A (Bến Thành - Tân Kiên), tuyến metro số 5 (ngã tư Bảy
Hiền - cầu Sài Gòn); Các tuyến metro số 2 Bến Thành - Tham Lương, tuyến metro số
6 Bình Phú kết nối giữa tuyến metro số 3A Bến Thành - bến xe miền Tây tại vòng
xoay Phú Lâm và tuyến metro số 2 tại Bà Quẹo; Tuyến đường Vành đai 3, giúp giao
thông khu Tây Thành phố kết nối với các quận nội thành và Bình Dương, Đồng Nai,
Long An thuận tiện hơn. Ngoài ra, hệ thống hạ tầng xã hội phát triển với quy hoạch
bệnh viện vệ tinh, như: Nhi Đồng Thành phố, Chợ Rẫy
2, Khu y tế Kỹ thuật cao Thành phố Hồ Chí Minh, các trung tâm thương mại, tiện
ích phục vụ nhu cầu của cư dân khu Tây Thành phố như: cụm rạp chiếu phim, trung
tâm thương mại, siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi, công viên, trường học, bệnh
viện,...được đầu tư hoàn chỉnh góp phần chung cho việc phát triển vùng đô thị
này.
Ngoài ra, tại Khu
công nghiệp Lê Minh Xuân 3 liền kề, dự kiến bố trí khu đất diện tích 10,6 ha để
xây dựng kho Trung tâm kinh doanh hương liệu, hóa chất Thành phố, định hướng
thu hút các đơn vị thuê kho chứa, kinh doanh hóa chất ngành sản xuất lương thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng, hóa dược, hóa mỹ phẩm, công nghiệp hỗ trợ và hóa chất
tinh khiết.
6.4.
Loại hình
Khu công nghiệp
chuyên ngành là khu công nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng dịch vụ cho sản xuất
sản phẩm thuộc một ngành, nghề cụ thể; có tối thiểu 60% diện tích đất công nghiệp
của khu công nghiệp được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề
này (khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, có
hiệu lực ngày 15 tháng 7 năm 2022).
Ban Quản lý các Khu
chế xuất và công nghiệp Thành phố đang trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
và ban hành đề án và kế hoạch triển khai đề án: “Định hướng phát triển các
khu chế xuất, khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2023 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045”,
theo đó định hướng phát triển cho các khu công nghiệp mới theo các mô hình như:
khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ,
khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ (quy định tại
Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm
2022 quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế), trong đó Khu công
nghiệp Lê Minh Xuân 2 định hướng phát triển theo mô hình khu công nghiệp chuyên
ngành Y- Dược.
Trên cơ sở đó đề xuất
loại hình khu công nghiệp là loại hình Khu công nghiệp chuyên ngành Y - Dược.
6.5.
Chức năng
- Trung tâm nghiên cứu
phát triển và đổi mới sáng tạo về lĩnh vực y dược.
- Tập trung các cơ sở
sản xuất, kinh doanh sản phẩm chuyên ngành Y- Dược và sản phẩm phụ trợ.
- Trung tâm giao dịch
về các sản phẩm chuyên ngành Y- Dược và sản phẩm phụ trợ.
6.6.
Cơ chế đầu tư
Chủ đầu tư dự án khu
công nghiệp Lê Minh Xuân 2 đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định
pháp luật có liên quan; cho thuê lại cơ sở hạ tầng khu công nghiệp theo quy định
để thu hút dự án đầu tư chuyên ngành Y - Dược.
6.7.
Mô hình đầu tư
Tập trung các phân
khúc kỹ thuật cao như công nghệ sinh học, các thuốc chuyên khoa đặc trị, sản phẩm
thuốc công nghệ cao (công nghệ sinh học, thuốc điều trị ung thư, các chế phẩm từ
huyết tương, các dạng bào chế đặc biệt như phóng thích kéo dài, ứng dụng công
nghệ nano trong bào chế các hệ phân tán thuốc...), các sản phẩm y sinh, sản phẩm
phục vụ xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị và chăm sóc sức khỏe.
Thành lập các trung
tâm phụ trợ cho phát triển sản xuất như trung tâm đổi mới sáng tạo, cơ sở
nghiên cứu, cơ sở thử nghiệm lâm sàng và đánh giá tương đương sinh học, cơ sở
kiểm nghiệm,... trong khu công nghiệp chuyên ngành Y - Dược.
6.8.
Mô hình quản lý
Ban quản lý các Khu
chế xuất và công nghiệp Thành phố thực hiện quản lý nhà nước đối với khu công
nghiệp chuyên ngành Y - Dược theo quy định.
IV.
HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Đối với công tác
quản lý nhà nước
- Đảm bảo thống nhất
sự lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực phát triển kinh tế và chăm sóc sức khỏe
Nhân dân.
- Định hướng quy hoạch
phát triển ngành công nghiệp dược và thiết bị y tế, công nghệ y sinh kỹ thuật
cao trên địa bàn trong thời kỳ hội nhập phù hợp điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội của Thành phố.
- Đảm bảo sự cạnh
tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, đảm bảo các mặt hàng phục vụ trong chẩn
đoán và điều trị có giá cả ổn định, hợp lý.
- Khai thác tối đa tiềm
năng phát triển trong lĩnh vực dược, thiết bị y tế; hướng đến là một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn của Thành phố.
2. Đối với doanh nghiệp
- Hỗ trợ các doanh
nghiệp sản xuất dược, thiết bị y tế trong việc định hướng đầu tư phát triển
trong tương lai phù hợp xu hướng quy luật phát triển lâu dài.
- Khẳng định giá trị
thương hiệu các doanh nghiệp Việt trong nước và trên thế giới, hướng tới xuất
khẩu các sản phẩm phục vụ chẩn đoán và điều trị.
- Đảm bảo sự ổn định
phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
3. Đối với công tác
điều trị
- Đảm bảo việc sản xuất,
cung ứng thuốc và thiết bị y tế kỹ thuật cao có chất lượng tốt phục vụ ổn định
cho các cơ sở điều trị trên địa bàn Thành phố và trong nước với giá hợp lý, nhằm
rút ngắn thời gian và chi phí điều trị.
PHẦN 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I.
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CỤ THỂ
1.
Mục tiêu 1: Lựa chọn, thúc đẩy chuyển giao công nghệ sản xuất từ các tập đoàn
đa quốc gia trong lĩnh vực Y, Dược
1.1.
Giai đoạn 1 (2024 - 2025):
- Xác định nhóm sản
phẩm chủ lực của thành phố.
- Khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất thuốc, thiết bị y tế
kỹ thuật cao.
- Xây dựng và ban
hành cơ chế, chính sách hỗ trợ về quỹ đất, thuế, chính sách hỗ trợ lãi vay theo
Chương trình kích cầu đầu tư của Thành phố nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp đầu tư, xây dựng nhà máy nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm kỹ
thuật cao.
- Xây dựng và ban
hành các cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức khoa học công nghệ, doanh
nghiệp, cá nhân đầu tư vào hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ.
1.2.
Giai đoạn 2 (2025 - 2030):
- Khuyến khích thực
hiện các dự án sản xuất thuốc, thiết bị y tế gia công, chuyển giao công nghệ
ngay khi hết hạn bằng sáng chế hoặc các độc quyền có liên quan, phát triển sản
xuất gia công thuốc generic, thuốc nhượng quyền.
- Phát triển công
nghiệp phụ trợ cho ngành dược, thiết bị y tế.
- Đầu tư, hỗ trợ vốn
và thuế suất cho các dự án nâng cấp hoặc xây dựng cơ sở sản xuất các loại thuốc
chuyển giao công nghệ, các thuốc có dạng bào chế hiện đại (bao gồm cả các thuốc
dược liệu).
- Chủ động xây dựng
và thực hiện các chương trình, đề tài, dự án hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nhằm
phát triển nhanh, mạnh và bền vững khoa học công nghệ trong ngành công nghiệp Y,
Dược.
1.3.
Giai đoạn 3 (2030 - 2045):
- Tiếp tục thực hiện
và đưa ra các chỉ tiêu sau khi có tổng kết, đánh giá từng giai đoạn.
- Xuất khẩu được một
số sản phẩm thuốc generic, thuốc nhượng quyền.
2.
Mục tiêu 2: Hình thành khu công nghiệp chuyên ngành Y - Dược tại Thành phố Hồ
Chí Minh
2.1.
Giai đoạn 1:
- Xây dựng cơ chế
chính sách hỗ trợ đối với chủ đầu tư Khu công nghiệp và các nhà đầu tư thứ cấp
trong lĩnh vực Y - Dược đầu tư tại Khu công nghiệp chuyên ngành Y - Dược.
- Xác định các loại
hình sản phẩm (dược phẩm công nghệ cao/trang thiết bị y tế) và tiêu chí cụ thể
đối với sản phẩm được sản xuất trong khu công nghiệp chuyên ngành Y - Dược.
-
Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước
trong lĩnh vực y, dược để thu hút các nhà đầu tư.
2.2.
Giai đoạn 2:
- Xây dựng, ban hành
các chính sách nhằm thu hút các doanh nghiệp, đơn vị liên quan đến các hoạt động
sản xuất thuốc, trang thiết bị y tế, sản phẩm y sinh công nghệ cao hoạt động tại
khu công nghiệp tập trung.
- Triển khai xây dựng
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp chuyên ngành Y - Dược tại Thành phố Hồ Chí Minh,
từng bước đưa khu công nghiệp đi vào hoạt động thực tế.
2.3.
Giai đoạn 3:
- Đưa khu công nghiệp
chuyên ngành Y - Dược tại Thành phố Hồ Chí Minh vào hoạt động theo nguyên tắc:
đảm bảo tính kết nối - liên kết mở giữa các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp với các doanh nghiệp bên ngoài hoặc các
doanh nghiệp hỗ trợ.
- Tiếp tục hoàn thiện
và nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, đảm bảo các điều kiện tốt
nhất để các doanh nghiệp triển khai xây dựng và đưa nhà máy đi vào hoạt động.
Tiến độ hình thành Khu
công nghiệp chuyên ngành Y - Dược (thời
gian được tính từ lúc hoàn thiện pháp lý Khu
công nghiệp Lê Minh Xuân 2):
Nhiệm
vụ
|
Năm
thứ 1
|
Năm
thứ 2-năm thứ 5
|
Năm
thứ 5- năm thứ 10
|
Năm
thứ 10 trở đi
|
Xúc tiến đầu tư
|
|
|
|
|
Xây dựng cơ chế
chính sách hỗ trợ đối với chủ đầu tư
|
|
|
|
|
Xác định các loại
hình sản phẩm
|
|
|
|
|
Ban hành chính sách
thu hút doanh nghiệp
|
|
|
|
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng
|
|
|
|
|
Đưa KCN vào hoạt động
|
|
|
|
|
Hoàn thiện và nâng
cao hạ tầng KCN
|
|
|
|
|
II.
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Kinh phí thực hiện đề
án bao gồm:
- Nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước cấp: kinh phí để
hình thành Khu công nghiệp chuyên ngành Y - Dược và đào tạo nguồn nhân lực;
- Vốn vay được hỗ trợ
lãi suất đối với các dự án đầu tư được Công ty Đầu tư tài chính nhà nước Thành
phố cho vay thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh;
- Nguồn vốn đầu tư từ
các quỹ đầu tư nước ngoài;
- Nguồn vốn do các
doanh nghiệp tự huy động.
III.
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành, tổ
chức đoàn thể phối hợp triển khai thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch
hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của đơn vị, địa phương.
- Định kỳ báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp, trình
Ủy ban nhân dân Thành phố.
1.
Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành triển khai thực hiện Đề án và xây dựng lộ trình cụ thể thực
hiện đề án đối với từng giai đoạn trình Ủy ban nhân dân Thành phố; nghiên cứu,
xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các
cơ chế, chính sách nhằm xã hội hóa công tác phát triển công nghiệp dược, kêu gọi
sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế. Định kỳ theo dõi, tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Sở Nội
vụ tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập tổ công tác để triển khai thực
hiện Đề án.
- Chủ động thực hiện
các công việc trong phạm vi thẩm quyền; đề xuất biện pháp
quản lý, phát triển công nghiệp dược; triển khai thực hiện các nội dung của Đề
án hiệu quả, đúng tiến độ.
- Kịp thời tham mưu Ủy
ban nhân dân Thành phố những giải pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp trong quá trình
thực hiện Đề án.
- Phối hợp với các đơn
vị đào tạo (viện nghiên cứu, trường đại học) để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, chuyên môn về hóa, sinh và dược góp phần phát triển ngành công nghiệp y,
dược trên địa bàn.
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân Thành phố chương trình học tập, tham quan các quốc gia có ngành công
nghiệp dược tương đồng và cùng mô hình định hướng phát
triển.
- Phối hợp với Sở Tài
chính và các sở, ngành có liên quan xây dựng dự toán hằng năm về các lĩnh vực
liên quan đến phát triển công nghiệp dược để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách và nguồn xã hội hóa.
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan chủ động nắm bắt, kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án.
2.
Sở Công Thương
- Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp Sở Y tế thực hiện Đề
án này.
- Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất dược và trang thiết bị y tế tham
gia vay vốn theo lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố để
đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ.
3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành có liên quan triển khai các chính sách khuyến khích đầu tư vào
công nghiệp dược theo quy định (danh sách các phạm vi kinh doanh được ưu tiên
phát triển trong khu công nghiệp chuyên ngành Y - Dược tập trung, chính sách ưu
đãi thuế và chính sách hỗ trợ lãi suất đối với các dự án đầu tư được Công ty Đầu
tư tài chính nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh cho vay thuộc lĩnh vực ưu tiên phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh).
- Phối hợp với Trung
tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thúc đẩy các chương trình xúc tiến đầu tư
trong lĩnh vực y dược trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4.
Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư có ý kiến đối với dự án đầu tư được Công ty Đầu tư tài chính
nhà nước Thành phố cho vay thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân Thành phố bố trí kinh phí thực hiện Đề án.
5.
Sở Khoa học và Công nghệ
- Tiếp tục triển khai
các chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo hướng ứng dụng
trong lĩnh vực bào chế đặc biệt ưu tiên đối với các dược liệu là thế mạnh của
Thành phố, dược liệu có nguồn gốc nội địa, các chế phẩm sinh học.
- Phối hợp với Sở Y tế
và các doanh nghiệp để chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ về dược và trang thiết bị y tế thành sản phẩm ra thị trường.
- Phối hợp với Sở Y tế,
các sở, ngành, trường, viện nghiên cứu, tổ chức khoa học và công nghệ và doanh
nghiệp có liên quan hình thành và phát triển nhóm nghiên cứu mạnh trong hoạt động
nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo liên quan đến
ngành dược theo đúng định hướng.
6.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thực hiện công tác
chọn tạo giống và nhân giống dược liệu, đặc biệt là nguồn dược liệu quý, có giá
trị y dược cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phối hợp với các địa
phương khác xây dựng vùng liên kết nuôi trồng để cung cấp nguồn nguyên liệu cho
sản xuất dược liệu và các sản phẩm có nguồn gốc dược liệu.
7. Sở
Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các sở,
ngành có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp sớm được
giao thuê đất theo quy định.
8. Sở
Quy hoạch - Kiến trúc
Phối hợp với các sở,
ngành có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, nhà đầu
tư thứ cấp đẩy nhanh thực hiện các thủ tục pháp lý về quy hoạch để khu công
nghiệp chuyên ngành Y - Dược, dự án đầu tư thứ cấp triển khai theo quy định.
9. Ban
Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố
- Phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu cho cấp có thẩm quyền hoàn
thiện tính pháp lý của Khu công nghiệp Lê Minh Xuân 2, tham mưu cơ chế chính
sách phù hợp nhằm thúc đẩy hình thành và phát triển khu công nghiệp chuyên
ngành Y - Dược tại Thành phố.
- Thực hiện quản lý
nhà nước về khu công nghiệp theo quy định đối với khu công nghiệp chuyên ngành
Y - Dược.
10. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp Ban Tuyên
giáo Thành ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí Thành phố đẩy mạnh tuyên truyền, quảng
bá về các thương hiệu thuốc sản xuất trong nước; giới thiệu những tiến bộ,
thành tựu của doanh nghiệp dược đạt chuẩn GMP, GSP, GLP; tuyên truyền nâng cao
nhận thức và sự tin tưởng lựa chọn của người dân vào chất lượng thuốc sản xuất
trong nước,... góp phần thúc đẩy sự
phát triển của ngành công nghiệp Dược Việt Nam.
- Trong quá trình triển
khai thực hiện Đề án, khi có nội dung quan trọng cần cung cấp thông tin trực tiếp
cho các cơ quan báo chí, Sở Thông tin và Truyền thông hỗ trợ Sở Y tế đến cung cấp
thông tin tại Hội nghị giao ban báo chí vào thứ Sáu hàng tuần với lãnh đạo cơ
quan báo chí.
11. Cục
Thuế Thành phố
Tạo cơ chế thông
thoáng, rút ngắn thời gian trong việc giải quyết hồ sơ thuế cho doanh nghiệp dược
theo đúng quy định của pháp luật về thuế.