ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/BC-STTTT
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 20 tháng 01 năm 2014
|
BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM 2013 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2014
Phần thứ I:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2013
I. Công tác tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ:
Căn cứ Thông báo kết luận số
168/TB-BTTTT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Nguyễn Bắc Son tại Hội nghị
triển khai nhiệm vụ năm 2013, Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 05/01/2013 của UBND TP về ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát
triển kinh tế - xã hội và thu chi ngân sách nhà nước và thành phố năm 2013, Sở
Thông tin và Truyền thông đã ban hành Quyết định số 27/QĐ-STTTT ngày 18/02/2013
về Ban hành kế hoạch chỉ đạo, điều hành tham mưu, tổ chức thực hiện phát triển
ngành thông tin truyền thông; Chương trình công tác của Sở Thông tin và Truyền
thông năm 2013.
Dựa trên Chương trình công tác chung
của Sở, các phòng, các đơn vị trực thuộc đã xây dựng kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện nhiệm vụ, trong đó nêu rõ thời gian, tiến độ hoàn thành và kết
quả đạt được và đều được Ban Giám đốc xem xét, chỉ đạo và phê duyệt.
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính
phủ ngày 7/01/2013; Kết luận 72-KL/TU ngày 29/10/2012 của
Ban Thường vụ Thành ủy về các giải pháp khắc phục hạn chế, khuyết điểm tự phê
bình, phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng; Chỉ thị số
29/2012/CT-UBND ngày 28/12/2012 của UBND TP về tập trung thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và thu chi ngân sách thành phố
năm 2013, Chương trình công tác của UBND TP năm 2013; Quyết định số
01/2013/QĐ-UBND ngày 5/01/2013 của UBND TP; Chỉ thị số 29/2012/CT-UBND ngày
28/12/2012 của UBND TP về tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2013 ... Ban Giám đốc Sở đã tập
trung chỉ đạo triển khai thực hiện đáp ứng yêu cầu, tham mưu đầy đủ, với trách
nhiệm cao cho Thành ủy, UBND TP những vấn đề liên quan đến ngành Thông tin và
Truyền thông.
Công tác kiểm tra, theo dõi và đôn đốc
triển khai nhiệm vụ đã được quan tâm và tăng cường thực hiện. Định kỳ hàng quý,
6 tháng và 9 tháng, Ban Giám đốc Sở đã tổ chức các cuộc họp với các phòng nhằm
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, kịp thời điều chỉnh, bổ sung và đề ra
các biện pháp xử lý.
Định kỳ hàng tháng, Sở Thông tin và
Truyền thông đã thực hiện công tác báo cáo kết quả triển khai công việc theo chỉ
đạo của Thường trực UBND TP.
II. Tình phát triển
ngành trên các lĩnh vực:
1. Lĩnh vực công
nghệ thông tin - điện tử:
Doanh thu lĩnh vực công nghệ thông
tin năm 2013 dự ước đạt 111.526,25 tỷ đồng, tăng khoảng 11% so với năm 2012.
Trong đó, sản xuất phần cứng ước đạt 91.421,24 tỷ đồng, tăng 11 % so với năm
trước (chiếm 81,97% tỷ trọng doanh thu toàn ngành); doanh thu từ công nghiệp phần
mềm ước đạt 17.202,41 tỷ đồng (chiếm 15,42% doanh thu toàn ngành), doanh thu từ
nội dung số đạt 2.902,7 tỷ đồng (chiếm 2,60% doanh thu toàn ngành).
Số lượng doanh nghiệp công nghệ thông
tin trong nước đăng ký mới là 1.997 với tổng vốn đăng ký khoảng 5.905 tỷ đồng,
trong đó số doanh nghiệp trong nước đăng ký mới là 402 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký khoảng 2.877 tỷ đồng, số
doanh nghiệp nước ngoài là 58 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký khoảng 17,3 triệu
USD.
Hoạt động của Khu công viên phần mềm
Quang Trung (QTSC):
Hiện có 108 doanh nghiệp công nghệ
thông tin đang hoạt động tại QTSC (60 doanh nghiệp trong nước, 48 doanh nghiệp
nước ngoài). Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ cao trong tổng số
doanh nghiệp nước ngoài về công nghệ thông tin, trong đó có nhiều doanh nghiệp
có uy tín quốc tế (10 công ty nằm trong danh sách 50 công ty phần mềm và dịch vụ
công nghệ thông tin hàng đầu Việt Nam), số lượng các doanh nghiệp, nhà đầu tư đến
tìm hiểu cơ hội đầu tư vẫn tăng ổn định. Tổng doanh thu trong năm 2013 ước tính
đạt 2.865 tỷ đồng, tăng 35% so với năm 2012. Thị trường xuất khẩu vẫn giữ vai trò quan trọng, giá trị xuất khẩu ước
đạt hơn 1.456 tỷ đồng (tương đương 70,85 triệu USD), tăng 39,7% so với năm
2012. Mức lương bình quân người lao động lĩnh vực công nghệ thông tin tại Công
viên phần mềm Quang Trung ước đạt 138,86 triệu đồng/người/năm (tương đương 6.757
USD/người/năm), cao hơn mức bình quân của cả nước 34,9% (mức lương ngành phần mềm
cả nước năm 2012 là 103 triệu đồng/người/năm, tương đương 5.009 USD/người/năm,
nguồn Sách trắng Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2013).
2. Lĩnh vực Bưu
chính, Viễn thông, Internet:
a) Doanh thu:
Doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn
thông, Internet cả năm ước đạt khoảng 33.785 tỷ đồng, tăng 3% so với năm 2012,
trong đó doanh thu phát sinh từ hoạt động bưu chính chuyển phát là 4.006 tỷ đồng,
chiếm 12% tổng doanh thu; và doanh thu từ dịch vụ viễn thông - internet là
29.778 tỷ đồng, chiếm 88% tổng doanh thu toàn ngành.
b) Dịch vụ bưu chính, chuyển phát:
- Hiện nay trên địa bàn thành phố có
54 doanh nghiệp được cấp phép bưu chính và 52 doanh nghiệp được xác nhận thông
báo hoạt động bưu chính.
- Tổng số điểm giao dịch dịch vụ bưu
chính có người phục vụ là 367 điểm, trong đó: Bưu cục là 325 điểm và Bưu điện
văn hóa xã là 42 điểm.
c) Dịch vụ viễn thông:
- Ước cả năm 2013, tổng số thuê bao
điện thoại cố định và di động của toàn thành phố đạt hơn
17,2 triệu thuê bao. Mật độ điện thoại (tính chung cố định và di động) tính
trên tổng số 9,5 triệu dân của Thành phố ước đạt 181,2 máy/100 dân.
- Năm 2013, thuê bao điện thoại di động
trả sau giảm 7% so với năm 2012, ước đạt 976.415 thuê bao. Thuê bao điện thoại
cố định ước đạt 1.321.435 thuê bao, giảm 0,4% so với năm 2012.
- Số lượng trạm thu phát sóng thông
tin di động BTS được các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, năm 2012 là 7.137 trạm,
đến nay số lượng trạm BTS ở thành phố là 7.427 trạm (tăng 4,06%).
d) Dịch vụ Internet:
Thuê bao Internet băng thông rộng
tăng 9% so với năm 2012, ước đạt 1.244.291 thuê bao. Trong đó:
- Thuê bao Internet băng thông rộng
ADSL là 1.034.905 thuê bao;
- Thuê bao Internet băng rộng truyền
hình cáp là 124.053 thuê bao;
- Thuê bao Internet băng rộng cáp
quang là 85.333 thuê bao.
Tổng số cơ sở kinh doanh dịch vụ
Internet công cộng có 4.001 điểm, so với năm 2012 số đại lý Internet giảm 1%.
3. Lĩnh vực Báo
chí:
Về báo hình và báo in: Tính đến hết năm 2013, tại thành phố có 40 cơ quan báo chí của thành
phố 9 (gồm 17 báo, 21 tạp chí, 1 đài phát thanh và 1 đài truyền hình); 132 cơ
quan báo chí của cơ quan trung ương và 5 báo địa phương. Số đầu báo phát hành
hàng ngày trên địa bàn thành phố là 5 báo (Sài Gòn Giải Phóng, Tuổi Trẻ, Người
lao động, Pháp luật) và số đầu báo phát hành hàng tháng là 24 báo (Tuổi Trẻ,
Pháp luật, Sài Gòn Tiếp Thị, Sức khoẻ và Đời sống, Giáo dục, Doanh nhân Sài
Gòn, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, Cựu Chiến Binh, Công giáo và Dân tộc, Sổ tay xây dựng Đảng, Nghề báo, Kinh tế ngày nay, Thời sự Y dược học,
Hoa cảnh, Ánh sáng Đẹp, Khám phá, Sóng nhạc, Thế giới vi tính, Sài Gòn đầu tư
xây dựng, Phát triển nhân lực, Đại học Sài Gòn, Thông tin khoa học và công nghệ,
Golf ngày nay, Thế giới Tennis).
Về báo điện tử: hiện nay trên địa bàn thành phố có 06 báo và 01 tạp chí (Tạp chí điện
tử Khám Phá, báo Doanh nhân Sài Gòn điện tử, báo điện tử Sài Gòn Giải Phóng
Online, báo điện tử Sài Gòn Tiếp Thị Media, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, báo điện
tử Người Lao Động, báo Tuổi trẻ Online).
4. Lĩnh vực Xuất
bản
a) Hoạt động Xuất bản:
Ba nhà xuất bản (NXB) của thành phố
đã triển khai thực hiện kế hoạch xuất bản 3.197 tựa sách (giảm 46% so với cùng
kỳ); xuất bản 8.975.046 bản sách (giảm 35% s với cùng kỳ), tổng doanh thu ước đạt
96,026 tỷ đồng (giảm 7% so với cùng kỳ). Bốn NXB của các trường Đại học thuộc
TP.HCM: NXB Đại học Quốc gia TP.HCM; NXB Đại học Công nghiệp TP.HCM, NXB Đại học
sư phạm TP.HCM; NXB Đại học Kinh tế tổng doanh thu ước đạt 4,285 tỷ đồng. Chi
nhánh NXB của Trung ương và địa phương khác: NXB Chính trị quốc gia sự thật, Phụ
Nữ, Giáo dục, Thanh Niên, Văn hóa Dân Tộc, Y học xuất bản gần 1.000 tựa sách và
60.000.000 bản sách, tổng doanh thu khoảng 15 tỷ đồng.
Về xuất bản điện tử: NXB Trẻ, NXB Tổng
hợp thành phố đã đưa vào khai thác 649 tựa sách. Tính năng và chức năng của
sách điện tử ngày càng được cải tiến, nâng cao. Các đơn vị xuất bản và liên kết
xuất bản như Phương Nam Book, Firstnew Trí Việt, Lạc Việt,... thực hiện chiến
lược phát triển sách điện tử với giải pháp liên kết với các nhà sản xuất thiết
bị kỹ thuật số như Samsung, Nokia, qua đó hội đủ hai yếu tố
là công nghệ và bản quyền. Phương pháp trên cũng là một trong những giải pháp
thu hút các đọc giả quan tâm đến hình thức sách điện tử.
Trên địa bàn TP.HCM có 6 văn phòng đại
diện của các NXB nước ngoài (NXB Đại học Oxford, NXB Đại học Cambridge, NXB
Pearson Education South Asia Pte.LTD, NXB Cengage Learning Asia Pte.LTD, NXB
MacMillan, NXB CMPMEDICA ASIA Pte.LTD) tập trung chủ yếu ở quận 1, quận 3. Các
văn phòng đại diện trên đã hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam với thời
gian từ 5-7 năm trên địa bàn thành phố.
b) Hoạt động In ấn, phát hành:
Hoạt động In ấn:
Trong năm 2013, tình hình ngành in
thành phố vẫn giữ mức trung bình về tổng doanh thu và sản lượng trang in, chiếm
khoảng 60% doanh thu, 52% sản lượng trang in toàn ngành. Tổng doanh thu của 48
doanh nghiệp in (có mức đầu tư lớn tại TP.HCM ) trong năm là 7.447,9 tỷ đồng,
trong đó các công ty TNHH và tư nhân chiếm tỷ trọng cao nhất (38,5%), kế đến là
các doanh nghiệp Nhà nước (chiếm 32,5%) và các công ty cổ phần (chiếm 29%). So
với năm 2012 thì doanh thu trong năm giảm. Nguyên nhân từ việc chi phí sản xuất
cho ngành in ngày một tăng, trong đó sản lượng giảm xuống ở một số phân khúc
như báo in, tạp chí gặp phải sự cạnh tranh từ các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài. Hệ số lợi nhuận trước thuế trên doanh thu tại TP.HCM là 3,44%, số doanh
nghiệp có hệ số trên mức trung bình ngành là 57,8%, số doanh nghiệp đạt dưới mức
trung bình ngành là 57,8%. Lĩnh vực hàng hóa, bao bì là thế mạnh của TP.HCM, có
doanh số từ 200 tỷ đến 1.600 tỷ đồng/ năm. Số lượng cơ sở in theo thống kê ước
tính khoảng 620 cơ sở, giảm 38% so với năm 2012.
Hoạt động phát hành:
Trong năm 2013, hoạt động của các
công ty phát hành sách với quy mô rộng lớn như Fahasa, Phương Nam, Thành Nghĩa,
Nhân Văn, Văn Lang; Trí Việt, Đại Trường Phát,... đã nỗ lực để duy trì hoạt động
ổn định trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế và sức mua giảm, phát hành khoảng
35,6 triệu bản sách. Trong đó thể loại giáo trình tham khảo chiếm khoảng 42%;
thiếu nhi chiếm khoảng 36%; văn hóa xã hội chiếm khoảng 8,8%; văn học khoảng
6,9%; khoa học kỹ thuật chiếm khoảng 4,6%; Chính trị - pháp luật chiếm khoảng
0,9%; tôn giáo chiếm khoảng 0,5%.
Công ty FAHASA đạt danh hiệu top 500
nhà bán lẻ hàng đầu châu Á - Thái Bình Dương và tiếp tục khẳng định vị thế top
10 nhà bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam với hệ thống 62 nhà sách và tổng doanh thu
1.550 tỷ đồng, tăng 4% so với năm 2012.
Cùng với việc phát hành sách truyền
thống, một số doanh nghiệp đã đầu tư công nghệ, phát triển việc bán sách như “Hội
chợ sách Online”, Fahasa bán sách qua mạng hơn 15 ngàn bản, số sách bán ra của
TIKI.VN tăng gấp 2- 3 lần so với năm 2012.
5. Lĩnh vực Phát
thanh, Truyền hình
a) Hoạt động phát thanh:
Đài TNND TP tiếp tục phát sóng trên 4
kênh Thời sự chính trị (AM 610kHz, phủ sóng Khu vực Nam Bộ và Nam Trung Bộ),
Giao thông đô thị (FM 95.6MHz, phủ sóng khu vực Đông Nam Bộ), Thông tin -
Thương mại - Giải trí (FM 99.9MHz phủ sóng khu vực Đông Nam Bộ, ĐBSCL và các tỉnh
miền Trung qua 2 làn sóng mới mở rộng thêm trong năm 2013 là FM 103,2MHZ tại
Đài PTTH Sóc Trăng và FM 96,3MHZ tại Đài PTTH Đà Nẵng).
Đài TNND TP tiếp tục đưa chương trình phát thanh của Đài lên trang web của Đài
nhằm mở rộng phạm vi, đối tượng nghe Đài và khả năng tiếp cận thính giả. Đài
TNND TP cũng đã đưa các kênh phát thanh của mình lên điện thoại di động, giúp
người nghe có thể nghe qua điện thoại khi cần và đang tích cực hoàn tất dự án
đưa chương trình phát thanh lên vệ tinh. Doanh thu của VOH trong năm 2013 ước đạt
55 tỷ đồng.
b) Hoạt động Truyền hình:
Trên 5 hệ thống truyền hình hoạt động
trên địa bàn Thành phố (HTV, SCTV, VTC, K+, AVG (chưa tính các hệ thống IP TV)
tính đến tháng 12/2013 có tất cả 238 kênh truyền hình đang được tiếp phát
(không tính các kênh trùng lặp). Trong đó trong nước có 179 kênh gồm 13 kênh
VTV, 17 kênh VTVcab, 19 kênh HTV, 31 kênh SCTV, 16 kênh AVG, 7 kênh K+, 18 kênh
VTC, 46 kênh tỉnh và 12 kênh trong nước khác. Ngoài ra còn có 59 kênh nước
ngoài.
Cụ thể trong từng đơn vị, SCTV có 216
kênh đang phát sóng (68 kênh analog, 148 kênh KTS, trong số này có 31 kênh tự sản
xuất, 30 kênh HD) với 1,95 triệu thuê bao truyền hình (trong đó tại Thành phố
là 1,02 triệu), HTV có 142 kênh (70 analog, 72 KTS), VTC có 75 kênh, K+ có 82
kênh, AVG có 89 kênh (18.000 thuê bao). Doanh thu của SCTV ước đạt gần 2.600 tỷ
đồng (tăng 30% so với cùng kỳ), trong đó lợi nhuận trước thuế đạt 300 tỷ đồng
(tăng 20% so với cùng kỳ).
Đài Truyền hình Thành phố cũng đã đưa
một số kênh của Đài và của các tỉnh lên truyền hình vệ tinh để phục vụ cho các
kiều bào ở xa Tổ Quốc. Bên cạnh các kênh HTV9, HTV7 được truyền dẫn trên hầu
như tất cả các hệ thống truyền hình hoạt động tại thành phố (gần 100% người dân
Thành phố xem được 2 kênh này), trong số 17 kênh tự sản xuất của Đài truyền
hình Thành phố, nhiều kênh cũng được truyền dẫn trên các hệ thống IP TV, truyền
hình số vệ tinh, số mặt đất, các hệ thống truyền hình cáp khác....
Nhiều kênh truyền hình trong nước được
phát trực tiếp hoặc tiếp phát lại trên các trang web trên Internet, hoặc thông
qua các phần mềm xem TV trên điện thoại, máy tính bảng, phần lớn đều không có
thỏa thuận bản quyền.
c) Hoạt động tuyên truyền:
Các đơn vị phát thanh truyền hình
Thành phố đã thực hiện tuyên truyền đầy đủ, đúng định hướng
các vấn đề thời sự, các chủ điểm lớn, kinh tế - phát triển, văn hóa, xã hội,
văn nghệ, giải trí:
- Tuyên truyền cho việc học tập, quán
triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng ; Tuyên truyền việc triển khai thực hiện Nghị Quyết Trung ương 4, khóa
XI - một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay; Tuyên truyền Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ TP.HCM lần IX và Nghị quyết 16 của Bộ Chính trị về định hướng
phát triển TP.HCM đến năm 2020; Tuyên truyền cho việc “Học tập và làm theo tư
tưởng, tấm gương đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh”; Tuyên truyền về các hội
nghị của BCH Đảng bộ TPHCM khóa IX; các kỳ họp HĐNDTP khóa VIII; kỳ họp lần thứ
20 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội; đại hội đại biểu toàn quốc hội nông dân Việt
Nam lần 6; đại hội Công đoàn TP HCM lần thứ X (nhiệm kỳ 2013-2018);
- Tuyên truyền việc thực hiện 6
chương trình đột phá phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 của
Thành ủy theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ TPHCM lần thứ IX
- Tuyên truyền dự thảo lấy ý kiến bổ
sung, sửa đổi Hiến pháp 1992 và lấy ý kiến về Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)...;
- Các ngành, các cấp góp ý đề án thí
điểm xây dựng chính quyền đô thị tại TPHCM;
- Tuyên truyền các ngày lễ, ngày kỷ niệm:
Tuyên truyền Kỷ niệm 68 năm CMT8 và Quốc Khánh 2/9,Tuyên truyền Năm gia đình Việt
Nam 2013;
- Tuyên truyền về biển đảo quê hương:
VOH đã phối hợp với Đài Thông tin duyên hải TP.HCM thực hiện chương trình Thông
tin duyên hải phát sóng trên tần số 82,94 Mhz để đưa tiếng nói của đất liền ra
đến biển Đông, để giữ mối liên hệ giữa đất liền với biển; HTV cũng có nhiều
chương trình nổi bật như Hướng về biển đảo Tổ quốc năm 2013; Triển lãm bản đồ
và trưng bày tư liệu về Hoàng Sa-Trường Sa Những bằng chứng lịch sử;....
- Tuyên truyền về cuộc vận động Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam: VOH có các chương trình “Tôi yêu hàng Việt”,
cuộc thi Ca cổ, hò, vè qua sóng phát thanh chủ đề “Giai điệu hàng Việt”....,
HTV cũng tăng cường tuyên truyền qua các chương trình kinh tế như Kinh tế Tài
chính 24g, Kinh tế - Tài chính cuối tuần, Kiến thức tiêu dùng, Doanh nhân và
thương hiệu, Hàng Việt đổi mới và sáng tạo,... Công ty SCM thông qua kênh HTV
Coop với nhiều kết quả tích cực trong năm 2013 cũng đã phối hợp với HTV thực hiện
được nhiệm vụ UBND TP giao cho là tạo thêm 1 kênh tuyên truyền và tiếp cận của
người dân đối với hàng Việt.
- Tuyên truyền về kết quả xây dựng
nông thôn mới ở Thành phố cũng như các tỉnh thành trong cả nước;
- Giới thiệu, góp phần nhân rộng các
gương điển hình, nhân tố tích cực trong phong trào thi đua yêu nước của các
ngành, các cấp, địa phương và đơn vị;
- Các chương trình tuyên truyền về an
toàn giao thông như Hành trình an toàn, Bạn hữu đường xa, Trò chuyện cùng bác
tài, An toàn về nhà, Vững tay lái trọn niềm vui...(VOH)
- Các vấn đề về vệ sinh an toàn thực
phẩm, phòng chống cháy nổ; theo sát diễn biến dịch bệnh; đưa tin nhanh chóng kịp
thời về tình hình thời tiết mưa bão, triều cường (đặc biệt là các cơn bão ảnh
hưởng đến các tỉnh thành)...;
III. Hoạt động của
Sở Thông tin và Truyền thông trong năm 2013:
1. Triển khai
các chương trình công tác trọng tâm nhằm phát triển ngành công nghệ thông tin -
truyền thông:
1.1. Triển khai
các Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin:
- Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin chuyên ngành: các sở - ngành đang tiến hành lập thuyết
minh hạng mục; Đã phê duyệt hạng mục “Xây dựng Hệ thống thông tin Doanh nghiệp”
do Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện với mức kinh phí 790.989.850 đồng. Trước mắt,
các đơn vị sẽ hoàn chỉnh các hệ thống thông tin hiện có tại đơn vị, xác định
các nhu cầu thông tin cần các đơn vị khác cung cấp, đồng thời phối hợp với các
sở - ngành liên quan khai thác dữ liệu hiện có phục vụ công tác chỉ đạo điều
hành chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Chương trình phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 - 2015: Sở Thông tin
và Truyền thông đang tích cực triển khai các phần mềm mới trên công nghệ nguồn
mở và cuốn chiếu dần các phần mềm đã xây dựng trên nguồn đóng trước đây sang
công nghệ mã nguồn mở trên nền tảng công nghệ điện toán đám mây. Trong năm
2013, Sở đã phê duyệt 25 hạng mục, trong đó số hạng mục đã phê duyệt cho các quận
huyện là 22, số hạng mục đã phê duyệt cho các Sở, ngành là 3.
- Xây dựng Kiến trúc khung chính quyền
điện tử TP.HCM (e-gov framework): đã nghiên cứu các phương pháp luận xây dựng
kiến trúc tổng thể như khung kiến trúc nhóm mở (TOGAF), khung kiến trúc tổng thể
liên bang (FEAF), khung Zachman... đồng thời tham khảo khung kiến trúc tổng thể
của Thành phố Đà Nẵng, của Tổng Cục Thống kê để định hướng lựa chọn phương pháp
triển khai phù hợp với Chính quyền điện tử của Thành phố. Hiện đang trong giai
đoạn lập và hoàn thiện thuyết minh.
- Chương trình xây dựng và triển khai
an toàn, an ninh thông tin trong cơ quan quản lý nhà nước giai đoạn 2012-2015:
Sở đã tiến hành xây dựng kế hoạch tổng thể đảm bảo an toàn an ninh cho các hệ
thống thông tin, các hệ thống dùng chung của Thành phố và cho các cơ quan quản
lý Nhà nước trên địa bàn Thành phố, chuẩn hóa hạ tầng và tiếp tục triển khai
các dự án an toàn thông tin cho các sở-ban-ngành, quận-huyện, nâng cấp hoàn chỉnh
hệ thống chứng thực điện tử chuyên dụng, đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và pháp
lý, triển khai nhân rộng cho tất cả các đơn vị; Đã tham mưu cho UBND TP kế hoạch
thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW của Ban Bí Thư về tăng cường
công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng (tháng 11 năm 2013). Trong năm 2013, đã
xảy ra nhiều sự cố mất an toàn thông tin trên địa bàn Thành phố (hàng loạt
website của một số tờ báo điện tử như Tuổi Trẻ, Dân Trí, Vietnamnet cũng bị tấn
công). Trước tình hình các cuộc tấn công mạng đang ngày càng trở nên phức tạp
và nguy hiểm như hiện nay, vào ngày 07/12/2013, Sở đã cùng Cục Công nghệ thông
tin, thuộc Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng tổ chức Diễn tập bảo vệ hệ thống
thông tin Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chương trình ứng dụng công nghệ
thông tin trong các doanh nghiệp nhà nước Thành phố giai đoạn 2012 - 2015: Ứng
dụng CNTT trong doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt là các Tổng công ty Nhà nước.
Hiện Sở đang trong giai đoạn xây dựng đề án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
tái cấu trúc doanh nghiệp tại Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn và tiến hành xây
dựng đề án khung cho 17 Tổng công ty, Công ty mẹ - con. Đây là các đơn vị có
quy mô rất lớn và ứng dụng rất phức tạp. Ngoài ra để đảm bảo tính tổng thể, Sở
Thông tin và Truyền thông đã xây dựng Kiến trúc tổng thể (EA), đồng thời là xây
dựng kiến trúc tổng thể về ứng dụng CNTT với tầm nhìn vĩ mô, để từ đó xác định
lộ trình và các bước thực hiện trong năm tới. Trên cơ sở những thành công và
rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai tại Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn
sẽ xây dựng khung kiến trúc tổng thể, mô hình khung ứng dụng công nghệ thông
tin trong doanh nghiệp và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng công
nghệ thông tin trong doanh nghiệp làm cơ sở đánh giá thi đua hàng năm cho các
doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố. Sở cũng đã tham mưu cho UBND TP tổ chức hội
nghị giao nhiệm vụ xây dựng Doanh nghiệp điện tử cho doanh nghiệp nhà nước vào
ngày 20/12/2013.
- Chương trình ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành y tế TP.HCM giai đoạn 2012-2015: đang hoàn tất thuyết
minh dự án Phát triển mạng y tế phục vụ chẩn đoán, chữa bệnh từ xa (giai đoạn
2).
- Chương trình ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành giáo dục đào tạo TP.HCM giai đoạn 2013 - 2015: đang hoàn
tất thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đào tạo.
- Chương trình ứng dụng công nghệ
thông tin trong nông thôn mới TP.HCM giai đoạn 2013-2015: Đã trình UBND TP theo
hướng phê duyệt đề cương đề án. Sở Thông tin và Truyền thông đang hiệu chỉnh lại
theo hướng chương trình để trình UBND TP xem xét.
- Chương trình ứng dụng công nghệ
thông tin ngành văn hóa, du lịch TP.HCM giai đoạn 2013 - 2015: Sở Thông tin và
Truyền thông đã dự thảo Chương trình và gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch góp
ý để chuẩn bị trình UBND TP.
- Nhằm thực hiện việc Ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ 6 chương trình đột phá của Đảng bộ Thành phố trong giai
đoạn 2011 - 2015, Sở Thông tin và Truyền thông đã làm việc với các cơ quan, đơn
vị chủ trì một số nội dung trong 6 chương trình đột phá và đã tiến hành ghi vốn
chuẩn bị đầu tư cho các nội dung công việc thuộc các chương trình:
• Về Giảm ngập
nước giai đoạn 2011-2015 Sở Thông tin và Truyền thông đang phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng xây dựng Chương trình tổng thể ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ công tác giảm ngập nước, tập trung vào các nhiệm vụ xây dựng mô
hình dự báo ngập và bản đồ ngập úng của Thành phố; Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu phục vụ công tác chống ngập (CSDL các công trình chống ngập (trạm bơm, cửa
cống), CSDL mạng lưới thoát nước, CSDL lấn chiếm kênh rạch,...)
• Về Giảm ùn tắc
giao thông giai đoạn 2011-2015: Đã phê duyệt Chương trình ứng dụng Khoa học
công nghệ trong giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2013 - 2015, tầm nhìn đến
2020; Đang thẩm định dự án Triển khai thí điểm hệ thống quản lý giao thông
thông minh; Ứng dụng GIS trong công tác quản lý cơ sở dữ liệu hạ tầng giao
thông trên địa bàn Thành phố; Đã phê duyệt dự án ứng dụng phần mềm mô phỏng
trong thiết kế và quản lý giao thông đô thị do Sở Giao thông Vận tải làm chủ đầu
tư với tổng kinh phí 330.563.195 đồng.
• Về Giảm ô nhiễm
môi trường giai đoạn 2011-2015: triển khai thí điểm thiết bị cảm biến cảnh báo
ô nhiễm; Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý môi trường.
• Về Cải cách
hành chính: UBND.TP đã phê duyệt Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành Giáo dục tại Quyết định số 3326/QĐ-UBND ngày 24/6/2013. Hiện Sở
Thông tin và Truyền thông chuẩn bị trình UBND.TP chương trình ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành Văn hóa Du lịch.
1.2. Triển khai
các quy hoạch, kế hoạch:
- Quy hoạch phát triển Báo chí đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025: Sở đã hoàn thành quy
hoạch và trình Thường trực UBND TP.
- Quy hoạch phát triển công nghệ
thông tin đến năm 2025: Ngày 15/5/2013, UBND TP đã ban
hành Quyết định số 2475/QĐ-UBND về phê duyệt Đề cương Quy hoạch phát triển công
nghệ thông tin Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025. Ngày 24/6/2013, UBND TP đã
ban hành Quyết định số 3325/QĐ-UBND về phê duyệt dự toán dự án lập Quy hoạch
công nghệ thông tin thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025. Sở Thông tin và Truyền
thông đã lựa chọn và ký hợp đồng với nhà thầu đơn vị tư vấn thực hiện quy hoạch
theo Quyết định phê duyệt Kế hoạch đầu tư số 319/QĐ-SKHĐT ngày 04/12/2013 của Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
- Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2012-2025: Đã trình và được UBND TP phê duyệt đề cương Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2012-2025 tại Quyết định số
4420/QĐ-UBND ngày 17/08/2013 và UBND TP đã phê duyệt dự toán lập quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động 2025 tại Quyết định số 4934/QĐ-UBND ngày
11/9/2013.
- Quy hoạch kênh truyền hình HTV đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025: Đã trình UBND TP xem
xét công văn số 1971/STTTT-TTĐT ngày 12/11/2013 về phê duyệt kế hoạch phát triển
các kênh Đài Truyền hình Thành phố giai đoạn 2013-2020 tầm nhìn đến 2025.
1.3. Chương
trình phát triển công nghiệp CNTT:
- Chương trình phát triển vi mạch
điện tử (phối hợp và theo dõi triển khai các chương
trình, dự án đã được phê duyệt tại Quyết định số 6358/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12
năm 2012 của UBND TP về phê duyệt “Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2020”):
• Tổ chức họp Ban chỉ đạo Chương
trình ngày 15/3/2013, đẩy mạnh các hoạt động hợp tác với các đơn vị trong và
ngoài nước: Thành phố đã ký kết hợp tác với Ban cơ yếu Chính phủ, Học Viện Kỹ
thuật Quân sự - Bộ Quốc phòng, Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự - Bộ Quốc
phòng, Cục Công nghệ thông tin - Bộ Tổng Tham mưu.
• Thành lập Hội Công nghệ vi mạch bán
dẫn và thông qua Hội Công nghệ Vi mạch bán dẫn Thành phố (HSIA) đẩy mạnh các hoạt
động hội thảo, hợp tác trong lĩnh vực vi mạch với các tổ chức trong và ngoài nước.
• Hội nghị cấp cao về chiến lược phát
triển công nghệ bán dẫn (Vietnam Semiconductor Strategy Summit) do Hiệp hội quốc
tế về thiết bị và vật liệu bán dẫn (SEMI) phối hợp với Hội Công nghệ vi mạch
bán dẫn TP.HCM (HSIA) tổ chức tại TP.HCM từ 9-11/9/2013.
• Thực hiện ký kết hợp tác giữa Hội
Công nghệ Thiết bị và Vật liệu bán dẫn quốc tế (SEMI, Hoa
Kỳ) và Hội Công nghệ Vi mạch Bán dẫn TP.HCM (HSIA), giữa Hội Công nghệ Vi mạch
Bán dẫn TP.HCM (HSIA) với Hội Công nghệ Điện tử và Vi mạch
bán dẫn Kyushu (SIIQ) và giữa Trung tâm Nghiên cứu và Đào
tạo Thiết kế Vi mạch (ICDREC) và Công ty Radrix (Nhật Bản).
• Phối hợp giữa Đề án Đào tạo lĩnh vực
thiết kế vi mạch với Chương trình Nghiên cứu, Đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật
công nghệ cao thuộc Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ cao theo các nội
dung đã ký kết hợp tác giữa UBND TP và Bộ Khoa học và Công nghệ. Thành phố đã
đăng ký các dự án vào chương trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông giai đoạn 2011 - 2015” (dự án “Sản xuất thử nghiệm hệ
thống sản phẩm XAIO dành cho các phương tiện giao thông”) và “Chương trình
Nghiên cứu, đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao” (dự án
Biosensor) do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì.
• Triển khai đề án Đào tạo lĩnh vực
thiết kế vi mạch: trong năm 2013 đã phê duyệt triển khai thí điểm đào tạo thiết
kế vi mạch với kinh phí là 5.957.465.386 đồng
• Phê duyệt 2 dự án do Trung tâm Nghiên
cứu và Đào tạo Thiết kế Vi mạch (ICDREC) thực hiện: “Xây dựng thư viện Lõi
IP (Giai đoạn 1) thuộc đề án xây dựng trung tâm thiết kế vi mạch (Design House)” và dự án “Trang bị phần mềm thiết kế vi mạch phục vụ nghiên cứu và đào tạo thuộc
đề án Xây dựng Trung tâm thiết kế vi mạch (Design House)”.
• Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách và biện pháp hỗ trợ phát triển công nghiệp vi mạch Thành phố Hồ Chí Minh
(về thị trường, về rào cản kỹ thuật bảo hộ sản phẩm vi mạch trong nước..)
• Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu sản
xuất thử nghiệm các sản phẩm vi mạch. Trong năm 2013, có 6 đề tài nghiên cứu
thuộc lĩnh vực vi mạch được phê duyệt triển khai.
• Trong năm 2013, Thành phố tiếp tục
xúc tiến các dự án đầu tư sản xuất vi mạch: Hỗ trợ Tổng Công ty Công nghiệp Sài
Gòn chuẩn bị đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất vi mạch. Sở Thông tin và Truyền
thông đã góp ý và hướng dẫn Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn hoàn thiện báo cáo
đầu tư cho dự án JavaCard (hợp tác với công ty Ajile - Mỹ) trình UBND TP chấp
thuận chủ trương đầu tư.
- Xây dựng Đề án Công viên phần mềm
Quang Trung 2 (QTSC 2), chuỗi công viên phần mềm Quang Trung: Sở Thông tin và Truyền thông đã chủ trì làm việc và ký Biên bản hợp
tác với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đề xuất UBND TP, Bộ Thông
tin và Truyền thông phát triển khu C30 thành Khu công viên phần mềm Quang Trung
2. Đồng thời, cùng QTSC xây dựng đề án Xây dựng Khu công viên phần mềm Quang
Trung 2. Sở cũng làm việc với Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh Nam Định, Lâm Đồng để tham mưu UBND TP làm việc với các địa phương trên và
Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm xây dựng chuỗi công viên phần mềm Quang Trung
theo tinh thần Nghị quyết TW số 13-NQ/TW về xây dựng đồng bộ hạ tầng. Sở đã phê
duyệt Hạng mục "Triển khai nghiên cứu xây dựng chuỗi công viên phần mềm và
công viên phần mềm Quang Trung 2" do Công viên phần mềm Quang Trung chủ
trì thực hiện.
1.4. Hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp:
- Sở Thông tin và Truyền thông đã xây
dựng và tập trung triển khai Kế hoạch số 662/KH-STTTT ngày 02/05/2013 triển khai
thực hiện Quyết định số 1553/QĐ-UBND của UBND TP về ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết
nợ xấu trên địa bàn Thành phố.
- Tiếp tục giải đáp các câu hỏi của
doanh nghiệp qua thư điện tử, hệ thống đối thoại doanh nghiệp và làm việc trực
tiếp với Công viên phần mềm Quang trung (QTSC), Công ty cổ phần cơ điện lạnh
Ree, Công ty TNHH KMS Technology Việt Nam, ... nhằm khảo sát tình hình khó khăn
của các doanh nghiệp CNTT trên địa bàn Thành phố.
- Tháng 05/2013 Sở Thông tin và Truyền
thông đã tổ chức buổi “Đối thoại giữa Doanh nghiệp công nghệ thông tin với Cơ
quan thuế, Sở Thông tin và Truyền thông” tại QTSC nhằm tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp CNTT hoạt động tại QTSC và khu Etown về lĩnh vực thuế. Trong buổi
đối thoại Sở Thông tin và Truyền thông đã lấy ý kiến cho dự thảo “Các biện pháp
áp dụng chính sách ưu đãi hiện có và dỡ bỏ các rào cản đối với việc phát triển
công nghệ thông tin”, sau đó Sở Thông tin và Truyền thông đã báo cáo UBND TP
theo công văn số 1002/STTTT-CNTT ngày 19/6/2013 về đề xuất biện pháp tháo gỡ
rào cản phát triển CNTT.
- Sở đã đề nghị Bộ Thông tin và Truyền
thông cùng Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh quy định về thuế VAT đối với doanh
nghiệp xuất khẩu dịch vụ số hoá và đã được Bộ Tài chính chấp thuận điều chỉnh
trở lại 0% như trước đây (Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013). Qua đó,
góp phần giúp doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này giữ vững thị trường, đảm
bảo hoạt động (gia tăng giá trị xuất khẩu và đảm bảo việc làm cho người lao động).
- Tháng 08/2013, Sở Thông tin và Truyền
thông đã làm việc trực tiếp với công ty TNHH GHP Far East hỗ trợ giải quyết điều
chỉnh giấy chứng nhận đầu tư. Sở đã làm việc với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và
Môi trường nhằm tháo gỡ khó khăn về giá đất, thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng
Khu Công viên phần mềm Quang Trung.
- Tháng 10/2013 , hỗ trợ Công ty Cổ
phần DMSPRO xác nhận về hoạt động “Sản xuất sản phẩm phần mềm” để được ưu đãi
thuế trong lĩnh vực CNTT. Đồng thời Sở Thông tin và Truyền thông cũng đã có văn
bản 1888/STTTT-CNTT ngày 01/11/2013 kiến nghị Bộ Thông tin và Truyền thông có
văn bản hướng dẫn, làm rõ khái niệm “sản xuất phần mềm” và các trường hợp được
hưởng ưu đãi theo quy định nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Tháng 11/2013, hỗ trợ Công ty TNHH
KMS Technology Việt Nam giải quyết vướng mắc về thuế tại công văn số
04/2013/CV-KMS ngày 26/11/2013. Sở Thông tin và Truyền thông đã họp với các
doanh nghiệp gia công phần mềm và Hội Tin học Thành phố để đánh giá hoạt động của
công ty KMS thuộc lĩnh vực sản xuất phần mềm, sau đó gửi văn bản số
2217/STTTT-CNTT ngày 17/12/2013 về làm rõ các ngành nghề thuộc hoạt động
"sản xuất sản phẩm phần mềm" báo cáo UBND TP hỗ trợ công ty KMS cũng
như các trường hợp gặp vướng mắc tương tự.
- Thông qua các buổi giao ban báo chí
vào sáng thứ sáu hằng tuần, Sở chỉ đạo các cơ quan báo chí Thành phố tập trung
thông tin về các giải pháp lớn của Chính phủ, Thành phố giải quyết những vấn đề
liên quan đến tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, giải quyết nợ xấu (thị
trường bất động sản, tiếp cận vốn, tháo gỡ khó khăn trong thủ tục hành chính,
chương trình bình ổn giá của Thành phố, chương trình người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam, tổ chức xúc tiến đầu tư, thương mại, ...). Đặc biệt, lưu ý
Ban Biên tập các cơ quan báo đài hết sức quan tâm, lưu ý khi đăng những thông
tin nhạy cảm, có thể gây tác động không tốt cho thị trường, ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Cùng Ban quản lý Khu Công nghệ cao,
QTSC và Hội vi mạch bán dẫn Thành phố đề xuất UBND TP Chương trình xúc tiến đầu
tư thương mại đối với ngành CNTT, vi mạch điện tử của Thành phố tại Nhật Bản
(trao 01 giấy phép tại Công viên phần mềm Quang Trung, ký bản ghi nhớ hợp tác
phát triển vi mạch giữa Hội vi mạch Thành phố và Hội vi mạch, điện tử đảo
Kyushu - Nhật Bản). Trước đó, Sở Thông tin và Truyền thông đã ký kết với một số
đơn vị của Đại học Quốc gia TP.HCM, Bộ Quốc phòng (Ban Cơ yếu Chính phủ, Cục
Công nghệ thông tin - Bộ Tổng tham mưu, Viện Kỹ thuật quân sự) bản ghi nhớ tham
gia Chương trình phát triển vi mạch của Thành phố; tham mưu cho UBND TP ký Bản
ghi nhớ với Bộ KHCN về hỗ trợ, hợp tác phát triển Chương trình phát triển vi mạch
của Thành phố.
- Cùng Hội Tin học, Chi Hội An toàn
thông tin phía Nam, Hội Vi mạch điện tử Thành phố xây dựng chính sách cho phát
triển ngành công nghệ thông tin Thành phố - tập trung vào 3 lĩnh vực: phát triển
công viên phần mềm, phát triển vi mạch và đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng.
1.5. Chương
trình phát triển hạ tầng viễn thông:
- Ngầm hóa hạ tầng viễn thông: Căn cứ danh mục thống nhất của các đơn vị chủ đầu tư, Sở Thông tin và
Truyền thông đã tổng hợp trình UBND TP ban hành Kế hoạch số 6976/KH-UBND ngày
27/12/2013 vế ngầm hoá cáp viễn thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2013
-2015. Tổng khối lượng thi công các công trình ngầm hóa cáp viễn thông là 117
tuyến, tương đương 228 km; chi phí khái toán thực hiện giai đoạn 2013 - 2015 là
1.177 tỷ đồng.
- Quy trình xác định giá thành và
hiệp thương giá thuê công trình viễn thông ngầm trên địa bàn Thành phố: Sở Thông tin và Truyền thông đã tham mưu để UBND TP xem xét, ban hành
Quyết định số 7016/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 về Quy trình xác định giá thành và
hiệp thương giá thuê công trình viễn thông ngầm trên địa bàn Thành phố để hỗ trợ
các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài có cơ sở thu hồi chi phí xây dựng, khuyến
khích và tạo điều kiện tập trung đầu tư hạ ngầm cáp viễn thông.
- Chỉnh trang làm gọn cáp viễn
thông: Thực hiện theo Quyết định số 406/2012/QĐ-UBND của
UBND TP về thông quan thực hiện chỉnh trang làm gọn mạng cáp năm giai đoạn
2012-2015. Trong năm 2013, Sở đã chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị phối hợp thực hiện
hoàn thành 112% kế hoạch khối lượng chỉnh trang trong năm. Đến hết năm 2013 đã hoàn thành chỉnh trang làm gọn mạng cáp viễn thông tại
trên 113.000 trụ điện tương đương trên 2.850 km tuyến đường.
- Chỉnh trang trạm BTS: Sở thực hiện góp ý một số quy định về cấp phép và quản lý cấp phép xây
dựng trạm BTS trên địa bàn Thành phố, phối hợp các doanh nghiệp Viễn thông xây
dựng thiết kế mẫu cho việc chỉnh trang trạm BTS hiện hữu.
- Triển khai đầu số điện thoại phục
vụ tiếp nhận thông tin về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị: Từ ngày 02/4/2013 Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Tổng công ty
Điện lực Thành phố chính thức đưa vào hoạt động hệ thống tổng đài tiếp nhận
thông tin sự cố hạ tầng kỹ thuật tại Thành phố thông qua đầu
số (08)-39.111.333 là đầu mối tiếp nhận thông tin về sự cố hạ tầng kỹ thuật đô
thị các lĩnh vực: chiếu sáng, cây xanh, cấp thoát nước, giao thông, điện lực,
viễn thông.
1.6. Chương
trình số hoá mạng truyền hình cáp tại Thành phố và lộ trình chấm dứt truyền dẫn
truyền hình tương tự trước năm 2015:
- Sở đã trình UBND TP ban hành kế hoạch
số hóa truyền hình cáp tại Thành phố đến năm 2015 và đã được UBND TP chấp thuận,
ban hành tại Kế hoạch số 3531/KH-UBND ngày 12/7/2013.
- Ngày 18/12/2013, Sở Thông tin và
Truyền thông đã ban hành Quyết định số 271/QĐ-STTTT về Kế hoạch thông tin,
tuyên truyền số hoá truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất tại TP.HCM đến
năm 2015.
1.7. Góp phần
xây dựng Nông thôn mới:
- Xây dựng Trạm cảm biến: Sở đã thực
hiện kết nối đường cáp điện và đường truyền cáp quang tại vị trí cầu An Hạ và Cần
Giờ và đã trình UBND TP Tờ trình số 31/TTr-STTTT ngày
31/12/2013 về việc phê duyệt Dự án thí điểm xây dựng Hệ thống cảm biến và giám
sát phục vụ cảnh báo môi trường, và giảm nhẹ thiên tai tại Thành phố Hồ Chí
Minh - Giai đoạn 2.
- Triển khai thí điểm Kiosk thông tin
tại xã nông thôn mới: Sở đã xây dựng dự thảo đề cương, các mục tiêu cần đạt được,
lên kế hoạch sơ bộ về kinh phí và tìm nguồn kinh phí để thực hiện. Theo đó, dự
án thí điểm triển khai kiosk thông tin phục vụ xây dựng nông thôn mới được duyệt
với tổng kinh phí 400.000.000 đồng. Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin và
Truyền thông xây dựng để trình thuyết minh đề án.
- Sở đã hoàn thành báo cáo kết quả 2
năm về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; hoàn
thành báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
1.8. Hoạt động,
sự kiện quảng bá ngành công nghệ thông tin - truyền thông Thành phố:
- Tổ chức thành công lễ hội Đường
sách xuân Quý Tỵ năm 2013 từ ngày 07/02/2013 đến ngày 13/02/2013 lần thứ ba với
chủ đề “Sách và 54 dân tộc”.
- Tổ chức thành công buổi Gặp gỡ đầu
năm 2013 ngành công nghệ thông tin - Viễn thông trên địa bàn Thành phố vào ngày
16/03/2013.
- Tổ chức “Ngày hội đọc sách 2013” với
chủ đề “Văn hóa đọc góp phần xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc” từ ngày 20 - 21/03/2012 tại TP. HCM.
- Tổ chức lễ trao “Giải thưởng Công
nghệ thông tin - Truyền TP.HCM Lần V (ngày 9/8/2013): Giải thưởng nhằm tôn vinh
các đơn vị, tổ chức, cá nhân có những thành tích xuất sắc trong lĩnh vực công
nghệ thông tin - truyền thông; tạo điều kiện cho các đơn vị, cá nhân tham dự giải
giao lưu, trao đổi kinh nghiệm. Đồng thời, khuyến khích các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và cộng đồng đẩy mạnh ứng dụng thành quả công nghệ thông tin -
truyền thông vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và đất nước.
- Triển lãm sách “Cùng Trường Sa - Song Tử Tây”: Hưởng ứng “Tháng biển và hải đảo Việt
Nam năm 2013” và cuộc vận động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP.HCM về
đóng góp “Quỹ vì Trường Sa thân yêu”. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với
Đài Truyền hình Thành phố tổ chức đoàn đi quần đảo Trường Sa (đảo Song Tử Tây) nhằm thực hiện cầu truyền hình giao lưu văn hóa - nghệ thuật và tổ chức
triển lãm sách.
- Sở Thông tin và Truyền thông đã
tham mưu UBND TP kế hoạch phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Văn phòng
Chính phủ tổ chức “Triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu về Hoàng Sa, Trường Sa
của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử” (từ ngày 22/8/2013 đến ngày
28/8/2013). Triển lãm trưng bày 200 bản đồ của Việt Nam, Trung Quốc và một số
nước phương Tây thế kỷ XVI - XVIII và nhiều tư liệu, văn bản, hiện vật và ấn phẩm
là tập hợp các nguồn tư liệu đã được công bố từ trước đến nay của các nhà
nghiên cứu, học giả trong nước và quốc tế. Triển lãm đã được Bộ Thông tin và
Truyền thông đánh giá là thành công nhất trong 3 cuộc Triển lãm về chủ đề này
trong cả nước (tại Hà Nội, Hà Tĩnh và TP.Hồ Chí Minh).
- Phối hợp và hỗ trợ Hội Tin học
Thành phố (HCA) tổ chức hội thảo “Toàn cảnh CNTT-TT Việt Nam 2013” (ngày
20/9/2013) và Chi hội An toàn thông tin phía Nam (VNISA) tổ chức sự kiện “Ngày
An toàn thông tin Việt Nam” lần thứ 6 với chủ đề “Thể chế hóa an toàn thông tin
- con đường tất yếu của sự phát triển xã hội thông tin hiện đại” (ngày
14/11/2013).
1.9. Các hoạt
động đào tạo, tập huấn, hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, xúc tiến đầu tư:
a) Đào tạo, tập huấn:
Trong năm 2013, Sở Thông tin và Truyền
thông đã tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng bổ sung kiến thức trong lĩnh vực về
công nghệ thông tin - truyền thông cho trên 300 học viên, cụ thể:
- Sở Thông tin và Truyền thông đã tổ
chức lớp tập huấn “Nghiệp vụ quản lý công nghệ thông tin - truyền thông” năm
2013 về nội dung quản lý bưu chính viễn thông, thanh tra thông tin và truyền
thông, tuyên truyền về Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xuất bản và Luật Quảng cáo
cho các quận - huyện.
- Đã phối hợp với Trung tâm Tư vấn
nghiệp vụ và hỗ trợ đánh giá hiệu quả đầu tư công nghệ thông tin trực thuộc Cục
Ứng dụng công nghệ thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức các lớp: Lập
và quản lý dự án; Lập dự toán chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin; Giám
sát thi công cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu (từ ngày 10/6/2013 đến ngày
26/6/2013).
- Tổ chức các lớp đào tạo bổ sung kiến
thức công nghệ thông tin năm 2013: tổ chức các lớp Xây dựng và triển khai chính
sách An toàn an ninh thông tin; Đào tạo ứng dụng công nghệ điện toán đám mây và
ảo hóa ( tổ chức thành 05 đợt, từ ngày 01/10/2013 đến ngày 14/12/2013).
- Ngày 20/9/2013, Sở đã tổ chức Hội
nghị triển khai nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng.
- Đã tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ
năng, kiến thức về Thông tin điện tử, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí.
b) Hợp tác, trao đổi kinh nghiệm,
xúc tiến đầu tư:
- Tham gia đoàn công tác tại Thủ đô
Viêng Chăn, nước CHDCND Lào về trao đổi kinh nghiệm, hợp tác trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông (từ ngày 11/8/2013 đến ngày 15/8/2013): Từ ngày
11/8/2013, đoàn cán bộ UBND TP và Sở Thông tin và Truyền thông, do Phó Chủ tịch
UBND TP Lê Mạnh Hà dẫn đầu đã đi thăm và làm việc tại nước CHDCND Lào. Trong dịp
này, đoàn đã đến chào và thăm Đại sứ quán Việt Nam tại Lào, cũng như có buổi
trao đổi chuyên môn giữa Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh và
Sở Bưu chính, Viễn thông và Truyền thông tỉnh Champasak; thăm Lãnh sự quán Việt
Nam tại tỉnh Champasak,...
- Công tác xúc tiến thương mại và đầu tư tại Nhật Bản cùng đoàn xúc tiến thương mại của Thành phố
(từ ngày 20/10/2013 đến ngày 27/10/2013): Sở Thông tin và Truyền thông đã tham
gia đoàn công tác xúc tiến đầu tư, thương mại của Thành phố. Mục đích của chuyến
công tác xúc tiến này nhằm giới thiệu, cung cấp thông tin về môi trường đầu tư,
các chính sách ưu đãi của Thành phố trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công
nghệ cao đến các doanh nghiệp, nhà đầu tư Nhật Bản. Từ đó, tạo cơ hội và kết nối
hợp tác giữa các doanh nghiệp Nhật Bản và Thành phố.
- Hợp tác với các Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh/thành: triển khai thực hiện các nội dung hợp tác với các Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành trong lĩnh vực quản lý về bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin và báo chí xuất bản, hỗ trợ đánh giá an toàn thông
tin (các Sở Thông tin và Truyền thông Bến Tre, Hậu Giang,
Vĩnh Long, Trà Vinh, Lâm Đồng,...).
2. Triển khai ứng
dụng Công nghệ thông tin giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và
tăng cường công tác phòng chống tham nhũng:
2.1. Xây dựng hạ
tầng mạng công nghệ thông tin:
- Hệ thống điều hành hệ thống mạng
(NOC) đang được vận hành và giám sát tại QTSC. Hiện tại, hệ thống hoạt động
giám sát hạ tầng tốt, phát hiện được các sự cố mất kết nối và giải quyết kịp thời.
Hệ thống Một cửa điện tử, Hệ thống quản lý cán bộ công chức, Hệ thống thư điện
tử Thành phố, Hệ thống định danh (AD) và cổng thông tin điện tử Thành phố
(CityWeb) đang triển khai dựa trên hạ tầng quản lý của hệ thống NOC.
- Hiện nay, Trung tâm điều hành hệ thống
mạng NOC đang là điểm kết nối, liên thông giữa mạng MetroNet Thành phố và mạng
Truyền số liệu chuyên dùng dành riêng cho các cơ quan Đảng và nhà nước.
- Hệ thống thư điện tử Thành phố: Hệ
thống thư điện tử đang hoạt động ổn định và được các cơ quan quản lý Nhà nước,
cán bộ công chức, viên chức sử dụng thông dụng hơn trước. Hệ thống đã cấp tổng
số 11.628 hộp thư điện tử, tỷ lệ số hộp thư điện tử sử dụng trong công việc là
81,78%.
- Hệ thống mạng đô thị băng thông rộng
Thành phố (MetroNet): Hiện nay, hệ thống mạng Metronet đã được triển khai tổng
cộng 578 điểm kết nối các sở - ban - ngành, quận - huyện, phường - xã -
thị trấn và các đơn vị trực thuộc khác phục vụ hiệu quả việc vận hành, liên
thông hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành các cấp.
2.2. Xây dựng
các hệ thống thông tin của Thành phố:
Các hệ thống thông tin cơ bản đã triển
khai trong thời gian qua:
- Hệ thống thông tin Văn hóa - Xã hội:
Cơ sở dữ liệu (CSDL) Hộ tịch; CSDL Cán bộ công chức; CSDL Nhân khẩu - Hộ khẩu;
CSDL Giáo dục, CSDL Bảo hiểm xã hội.
- Hệ thống thông tin Kinh tế: CSDL
Doanh nghiệp, CSDL số liệu xuất nhập khẩu, đầu tư...
- Hệ thống thông tin Quản lý đô thị:
CSDL Đất đai - Xây dựng; CSDL Môi trường, CSDL Quy hoạch.
- Hệ thống thông tin Khoa học công
nghệ: CSDL đề tài nghiên cứu khoa học, CSDL chuyên gia đầu ngành...
- Hệ thống thông tin Văn hóa - Du lịch:
quản lý hiện vật tại các bảo tàng tại Thành phố; hệ thống di sản văn hóa vật thể,
phi vật thể tại Thành phố; Tổng đài thông tin du lịch 1087 và trạm thông tin du
lịch.
Đang triển khai dự án chuẩn hóa dữ liệu
hệ thống thông tin thông tin - truyền thông nhằm chuẩn hóa dữ liệu chuyên ngành
của Sở Thông tin và Truyền thông.
Bên cạnh đó, Thành phố đã triển khai
nghiên cứu xây dựng kiến trúc tổng thể công nghệ thông tin cho toàn Thành phố,
làm cơ sở cho việc xây dựng và triển khai hoàn chỉnh các hệ thống thông tin của
Thành phố.
2.3. Nâng cấp
Trang thông tin điện tử Thành phố và các Trang thành viên:
Đã hoàn chỉnh nâng cấp Trang thông
tin điện tử HCM Cityweb và các trang thành viên nhằm đảm bảo việc tích hợp hệ
thống ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị, các yêu cầu kỹ thuật, nội dung
trang thông tin điện tử theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin. Sở đang tiếp tục rà soát cập nhật hoàn chỉnh lại
các trang thông tin thành phần theo kiến trúc chung của Trang thông tin điện tử
của Thành phố tiến tới xây dựng hoàn chỉnh mô hình giao dịch điện tử tích hợp
môi trường dịch vụ công trực tuyến với các hệ thống ứng dụng công nghệ thông
tin đã triển khai và đảm bảo an toàn an ninh thông tin của hệ thống mạng Thành
phố. Hiện nay đã nâng cấp hoàn chỉnh 71/71 đơn vị.
2.4. Triển khai
hệ thống quản lý văn bản và hệ thống Một cửa điện tử:
Đã triển khai hệ thống quản lý văn bản
cho 72 sở-ngành, quận-huyện (16 Sở; 32 Ban ngành; 24 Quận huyện) và đã liên
thông kết nối các đơn vị. Hiện nay, đã có 22 quận huyện đã triển khai liên
thông phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc xuống phường xã (còn 2 quận
chưa triển khai liên thông xuống phường: quận 5 và quận Tân Phú).
Ngày 07/3/2013, đã trình UBND TP Tờ
trình 03/TTr-STTTT về dự thảo Quy chế về quản lý, sử dụng Hệ thống quản lý văn
bản và hồ sơ công việc qua mạng tại TPHCM.
- Hệ thống Một cửa điện tử:
Hiện đã có 24 quận-huyện và 7 sở-ban-ngành
tham gia cung cấp tình trạng hồ sơ hành chính cho người dân qua hệ thống “một cửa
điện tử”, số lĩnh vực công khai của các quận huyện: 7 lĩnh vực, tác động tích cực
đến cải cách hành chính của Thành phố. Đồng thời, việc triển khai hệ thống “Một
cửa điện tử” trên điện thoại di động trên cơ sở ứng dụng mạng 3G bước đầu cũng
đã phát huy hiệu quả, tạo thuận lợi để người dân có thể tra cứu tình trạng hồ
sơ hành chính mọi lúc mọi nơi.
Sở Thông tin và Truyền thông đã hoàn
thành việc nâng cấp hạ tầng phần cứng, hoàn chỉnh quy trình hồ sơ theo mô hình
một cửa liên thông 24 quận - huyện; hoàn chỉnh Cổng thông
tin một cửa điện tử của Thành phố về cung cấp thông tin xử lý hồ sơ tại 24 quận
- huyện và 7 sở - ngành giúp cho việc truy cập và tra cứu được dễ dàng và nhanh
chóng hơn.
2.5. Xây dựng
và cung cấp Dịch vụ công trực tuyến:
- Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức
độ 1: 0 dịch vụ;
- Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức
độ 2: 2.323 dịch vụ;
- Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3: 39 dịch vụ;
- Số lượng dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4: 4 dịch vụ (Cấp phép Họp báo; cấp phép Hội thảo - Hội
nghị có yếu tố nước ngoài; cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm
không kinh doanh, cấp phép thiết lập Trang thông tin điện tử tổng hợp trên
internet).
Sở Thông tin và Truyền thông đã tiến
hành khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với dịch
vụ công trực tuyến. Trên cơ sở đó, Sở Thông tin và Truyền thông đã xây dựng kế
hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến của TP.HCM giai đoạn 2013 - 2015, định
hướng đến năm 2020 va trình UBND TP.
Ngày 12/12/2013, UBND TP đã ban hành
Quyết định 6555/QĐ-UBND về phê duyệt “Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến
của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020”. Sở
Thông tin và Truyền thông sẽ căn cứ theo Quyết định thực hiện triển khai cung cấp
dịch vụ công trực tuyến tại các sở - ngành, quận - huyện theo lộ trình được phê
duyệt nhằm phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.
2.6. Liên thông
kết nối:
Trong giai đoạn qua các triển khai ứng
dụng tại các cơ quan quản lý Nhà nước còn mang tính rời rạc, phục vụ nhu cầu quản
lý tại đơn vị chưa thực hiện liên thông và chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan quản
lý nhà nước với nhau, thì trong năm 2013 Thành phố đã có bước đột phá quan trọng
đó là xây dựng thành công nền tảng liên thông kết nối, tạo tiền đề cho việc tổng
hợp thông tin điều hành phục vụ cho lãnh đạo, đồng thời tạo kênh liên thông kết nối chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước.
Ngoài ra, nền tảng liên thông này còn
có khả năng liên thông văn bản “vùng” cho các tỉnh trong khu vực với trục liên
thông Thành phố tạo nên một cột mốc quan trọng về liên thông văn bản trên phạm
vi rộng hơn là trao đổi công văn giữa các tỉnh/thành.
3. Công tác quản
lý nhà nước đối với lĩnh vực Bưu chính Viễn thông
- Sở Thông tin và Truyền thông đã chủ
động phối hợp và hướng dẫn các quận - huyện hoàn tất chuyển đổi tần số của các đài truyền thanh không dây
theo đúng quy hoạch tần số và theo chỉ đạo của UBND TP đảm bảo hệ thống hoạt động
theo đúng quy định.
- Sở đã triển khai phần mềm phối hợp
xử lý hành vi sử dụng số điện thoại quảng cáo rao vặt sai phép trên toàn địa
bàn Thành phố với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 24 quận - huyện, 322 phường
- xã, và các doanh nghiệp viễn thông tham gia hệ thống.
- Triển khai kế hoạch kiểm tra thuê
bao di động trả trước trên toàn địa bàn Thành phố với sự tham gia và phối hợp
thực hiện của 24 quận - huyện qua đó đã kiểm tra tại 113 điểm đại lý phát hiện
2539 SIM vi phạm quy định và xử phạt 155 triệu đồng.
- Thực hiện công tác tuyên truyền các
quy định về quản lý tin nhắn quảng cáo đến doanh nghiệp thông tin di động,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung giá trị trên điện thoại, các đơn vị quảng
cáo dịch vụ nội dung qua tin nhắn.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
lĩnh vực bưu chính, hướng dẫn hỗ trợ Bưu điện Thành phố triển khai thực hiện cung
ứng dịch vụ chuyển phát phục vụ hành chính công, phối hợp khảo sát, nghiên cứu
đề xuất mô hình xây dựng Bưu điện văn hóa xã.
4. Công tác quản
lý đối với lĩnh vực Xuất bản, In ấn:
Năm 2013, Sở Thông tin và Truyền
thông đã cấp phép:
- Giấy phép hoạt động ngành in (trong
đó cấp mới, bổ sung chức năng và thay đổi địa chỉ): 74 đơn vị
- Photocopy màu: 132 đơn vị
- In gia công xuất bản phẩm cho nước
ngoài: 06 đơn vị
- In gia công không phải là xuất bản
phẩm cho nước ngoài: 08 đơn vị
- Xác nhận đăng ký vàng mã để in: 02
đơn vị
- Giấy phép tổ chức hội chợ, triển
lãm xuất bản phẩm: 13 giấy phép.
- Cấp 9738 giấy phép nhập khẩu Xuất bản
phẩm không kinh doanh và cấp 17605 giấy xác nhận nhập khẩu Xuất bản phẩm không
kinh doanh.
5. Lĩnh vực Báo
chí và công tác tuyên truyền:
5.1. Lĩnh vực
Báo chí:
Sở đã thực hiện các biện pháp nâng
cao chất lượng điểm tin, trong đó quan tâm điểm các tin tốt, tuyên dương các tờ
báo hoạt động tốt. Phối hợp Ban Tuyên giáo, Hội Nhà báo xem xét cẩn trọng những
nội dung tin bài có dấu hiệu xa rời với tôn chỉ mục đích; hoặc có hiện tượng chạy
theo thương mại hoá, đưa ra thông báo, tổ chức giao ban định kỳ với các văn
phòng đại diện các báo, tạp chí trung ương và địa phương nhằm nắm bắt thông tin
và phối hợp trong công tác quản lý.
Đã tổ chức 41 buổi giao ban báo chí,
với số khách mời là 25 lượt khách, số bài tốt và người tốt việc tốt khoảng 250
lượt bài được khen trong các số Thông báo tuần về báo chí của Sở và ban hành 11
quyết định về cấp phép bản tin.
5.2. Công tác
tuyên truyền:
Sở thường xuyên chỉ đạo các cơ quan
báo, đài Thành phố tích cực thông tin, tuyên truyền về các chính sách, chủ
trương của Nhà nước, của Đảng bộ, Chính quyền Thành phố, góp phần ổn định tình
hình kinh tế - xã hội Thành phố, tuyên truyền theo kế hoạch của Bộ Thông tin và
Truyền thông, UBND TP và các sở - ngành có liên quan, tiêu biểu như: Tuyên truyền
về việc góp ý vào dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992; Tuyên truyền về việc đề
nghị các cơ quan cơ quan báo chí, các nhà xuất bản trú đóng trên địa bàn Thành
phố chấn chỉnh hoạt động xuất bản, in, phát hành các ấn phẩm có thể hiện bản đồ
Việt Nam không có quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa; Tuyên truyền kế hoạch tổ chức Lễ
kỷ niệm 68 năm ngày Nam Bộ kháng chiến (23/9/1945 - 23/9/2013);...
6. Quản lý trang
thông tin điện tử tổng hợp:
Sở Thông tin và Truyền thông đã tích
cực kiểm tra và làm việc với một số doanh nghiệp có trang thông tin điện tử tổng
hợp hoạt động chưa đúng theo các quy định của pháp luật như: trích dẫn nguồn
không phải từ cơ quan báo chí Việt Nam, không ghi rõ nguồn trích dẫn, tổ chức
viết bài không liên quan đến hoạt động của Công ty và không phù hợp với chức
năng, ngành nghề kinh doanh, thay đổi nội dung, tên các chuyên mục trên trang
thông tin điện tử tổng hợp khác với Đề án trong hồ sơ đã được cấp phép,...
Năm 2013, Sở Thông tin và Truyền
thông đã cấp 104 giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp đối với
các tổ chức và doanh nghiệp, kiểm tra 340 trang thông tin điện tử và chấn chỉnh
124 trường hợp vi phạm liên quan đến hoạt động trang thông tin điện tử tổng hợp.
7. Hoạt động
thanh, kiểm tra:
7.1. Công tác
thanh tra, kiểm tra
a) Công tác thanh tra: Tổ chức 11 cuộc thanh tra, trong đó 5 cuộc thanh tra đột xuất và 6 cuộc
thanh tra theo kế hoạch thanh tra năm 2013.
b) Công tác kiểm tra: Tiến hành kiểm tra 129 đơn vị hoạt động lĩnh vực xuất bản, in, phát
hành, bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn TP.HCM.
c) Công tác phối hợp thanh tra, kiểm
tra:
- Phối hợp với Thanh tra Bộ Thông tin
Truyền thông và Cục Phòng chống tội phạm công nghệ cao - C50 tại 14 doanh nghiệp.
- Phối hợp với PA71, PA81, PA92 -
Công an Thành phố và Cục Phòng chống tội phạm công nghệ cao - C50 phát hiện và
ngăn chặn, bắt quả tang 3 vụ trộm cước viễn thông để xử lý theo trách nhiệm
hình sự.
- Phối hợp với PA83, PC64, PC46 - Công
an Thành phố và Cục An ninh Thông tin Truyền thông - A87 kiểm tra hoạt động viễn
thông, xuất bản, in, phát hành tại 16 cơ sở.
- Tham gia Đoàn Kiểm tra liên ngành
Thành phố kiểm tra, xử lý sách quảng cáo du lịch, nhà hàng xuất bản, phát hành
trái phép, tịch thu trên 1.500 ấn phẩm; 13 máy bộ đàm; kiểm tra 1 cơ sở theo
đơn tố cáo theo chỉ đạo UBND TP.HCM đối với 1 trường hợp.
- Phối hợp với Đoàn kiểm tra Sở Y tế
kiểm tra 8 cơ sở phát hành sách có nội dung về lựa chọn giới tính thai nhi.
- Tham gia Thanh tra Thành phố thanh
tra Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ quản lý.
- Phối hợp với quận/huyện (Phòng Văn
hóa - Thông tin quận 3, 4, 5, 10, Tân Phú, Thủ Đức) kiểm tra hoạt động xuất bản,
in, phát hành tại 13 cơ sở.
- Phối hợp Thanh tra Sở Thông tin và
Truyền thông Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp kiểm tra phòng,
chống in lậu trong hoạt động in, phát hành.
7.2. Xử phạt vi
phạm hành chính
Số quyết định xử phạt vi phạm hành
chính được ban hành: 51 trường hợp, tổng số tiền xử phạt là 780.000.000 đồng.
Trong đó, UBND TP xử phạt 03 trường hợp lĩnh vực xuất bản, Internet, tổng số tiền
145.000.000 đồng; Thanh tra Sở xử phạt 48 trường hợp gồm:
15 trường hợp lĩnh vực Internet, số tiền 193.500.000 đồng; 21 trường hợp lĩnh vực
in, xuất bản, phát hành, số tiền 294.500.000 đồng; 10 trường hợp lĩnh vực viễn
thông, số tiền 112.000.000 đồng; 02 trường hợp lĩnh vực báo chí, số tiền
35.000.000 đồng.
7.3. Công tác
tiếp công dân và giải quyết phản ánh, khiếu nại, tố cáo:
Công tác tiếp công dân: Sở Thông tin và Truyền thông đã tiếp 4 lượt công dân đến phản ánh, khiếu
nại.
Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo:
- Tiếp nhận 36 đơn khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực thông tin truyền thông. Trong đó: 02 đơn phản ánh, tố cáo năm
2012 chuyển sang và 34 đơn phản ánh, khiếu nại, tố cáo trong kỳ.
- Sở Thông tin và Truyền thông đã xử
lý các đơn thuộc thẩm quyền và chuyển đơn đến người có thẩm quyền giải quyết
theo đúng quy định, thời hạn, không để đơn thư kéo dài, khiếu nại đông người,
khiếu nại vượt cấp
8. Hoạt động,
công tác tổ chức tại Sở:
8.1. Tổ chức bộ
máy và hoạt động:
Sở Thông tin và Truyền thông đã thực
hiện tốt việc kiện toàn tổ chức bộ máy của Sở theo quyết định của Ủy ban nhân
dân và hướng dẫn của Sở Nội vụ, hoàn tất và ban hành các quy định liên quan đến
các hoạt động của Sở (Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế làm việc; Quy chế xét
tuyển viên chức; xây dựng Quy chế tiếp công dân;...), tổ chức rà soát Quy chế tổ
chức và hoạt động của Sở theo đề nghị của Sở Nội vụ, thực hiện các báo cáo kế
hoạch biên chế, báo cáo tình hình bộ máy và nhân lực, công tác tư pháp, pháp chế,
triển khai thực hiện kế hoạch số 1425/KH-STTTT ngày 23/8/2013 về xây dựng Đề án
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở, thực hiện các chương trình
Văn minh công sở, tiết kiệm chống lãng phí, nội quy cơ quan, thực hiện tốt chế
độ về hội họp, giao ban giải quyết công việc,...
8.2. Công tác
nhân sự:
Sở Thông tin và Truyền thông đã triển
khai công tác Quy hoạch cán bộ từ cấp lãnh đạo Sở đến lãnh đạo phòng, đơn vị trực
thuộc theo Chỉ thị 14 và Kế hoạch số 53 của Thành ủy. Ngày 01/11/2013, Sở Thông
tin và Truyền thông ban hành Quyết định số 213/QĐ-STTTT về quy hoạch cán bộ giữ
chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng và tương đương đến năm 2020 và những năm tiếp
theo. Sở cũng đã đề xuất với Ban Tổ chức Thành ủy về độ tuổi cán bộ quy hoạch
nguồn. Lập danh sách cán bộ công chức đáp ứng điều kiện của Ban Tổ chức Thành ủy
về quy hoạch cán bộ nguồn.
Năm 2013, Bộ Nội vụ đã công bố quyết
định bổ nhiệm và xếp ngạch chuyên viên cao cấp cho Giám đốc Sở. Sở đã trình
UBND TP hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại đối với 01 Phó Giám đốc. Giám đốc Sở đã bổ
nhiệm 02 cán bộ công chức (CBCC) giữ chức vụ Chánh Thanh tra Sở, Phó Trưởng
phòng BCXB.
Năm 2013, Sở Thông tin và Truyền
thông đã thực hiện:
- Nâng lương trước thời hạn 09 CBCC,
nâng lương theo niên hạn 08 CBCC và nâng lương theo hợp đồng lao động không thời
hạn cho 01 CBCC. Thực hiện thủ tục gửi Sở Nội vụ nâng lương cho 03 trường hợp.
- Giải quyết nghỉ hưu cho 02 trường hợp.
- Tuyển mới 08 nhân viên, tái ký hợp
đồng lao động cho 20 trường hợp, soạn thảo Quyết định cho phép 01 CBCC nghỉ
không hưởng lương và giải quyết thôi việc cho 02 CBCC.
- Điều chuyển
công tác 04 cán bộ công chức trong nội bộ phòng phù hợp với khả năng chuyên môn
và nguyện vọng.
- Soạn thảo quyết định đi nước ngoài
cho 34 CBCC giải quyết việc riêng và lập hồ sơ trình UBND TP.HCM cho phép 12 lượt
CBCC đi công tác nước ngoài.
- Thực hiện các thủ tục cử 05 người dự
thi tuyển công chức ngạch chuyên viên và 01 người dự thi nâng ngạch cán sự lên
chuyên viên.
- Thực hiện các báo cáo và giải trình
liên quan đến tổ chức nhân sự: báo cáo số lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP về quản lý sử dụng biên chế năm 2013, quy chế dân chủ cơ sở, số
lượng và chất lượng công chức, viên chức làm công tác tổ chức cán bộ, kết quả
công tác đào tạo bồi dưỡng năm 2013, thống kê trình độ CBCC, các chế độ nghỉ
phép dài hạn,...
- Thực hiện công tác đề xuất người
tham gia các hội nghị, Tổ công tác, Hội đồng hoặc thành viên các Ban chỉ đạo
theo đề nghị của UBND TP, Sở Nội vụ và các sở - ngành.
8.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức:
Tính đến tháng 11/2013 Sở cử 13 CBCC
tham gia lớp Trung cấp Lý luận chính trị tại Trường Cán bộ Thành phố, 02 CBCC
tham gia lớp cử nhân Chính trị Hành chính và 01 CBCC Cao cấp Lý luận chính trị.
Về kiến thức quản lý nhà nước Chương
trình chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, Sở làm thủ tục cử 16
CBCC đáp ứng đủ yêu cầu của đầu vào tham gia đúng theo dự kiến chỉ tiêu 100% đề
ra năm 2013. Sở đã cử 02 CBCC tham gia lớp QLNN chương trình chuyên viên cao cấp,
04 CBCC tham gia lớp QLNN chương trình Chuyên viên chính, 10 CBCC CBCC tham gia
lớp QLNN chương trình chuyên viên, 05 CBCC tham gia lớp Hội nhập quốc tế và lớp
thương mại điện tử, 30 CBCC tham gia lớp kiến thức kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ,
06 CBCC tham gia lớp giao tiếp ứng xử, 27 CBCC tham gia lớp bồi dưỡng về pháp
luật, chính sách.
8.4. Công tác Cải
cách hành chính
Sở Thông tin và Truyền thông đã thực
hiện công tác rà soát thủ tục hành chính và đã được UBND TP ban hành Quyết định
số 3478/QĐ-UBND ngày 9/7/2012 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của Sở thông tin và Truyền thông với tổng số là 25 thủ tục. Hiện nay
tất cả 25 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Sở Thông tin và Truyền thông
đều ở mức độ dịch vụ công cấp 2 trở lên, trong đó có 15 thủ tục ở mức độ dịch vụ
công cấp 3, 4 thủ tục ở mức độ dịch vụ công cấp 4 gồm: cấp phép tổ chức họp
báo, cấp phép hội thảo có yếu tố nước ngoài, cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm
không kinh doanh và cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên
internet; dự kiến đến quý 1 năm 2014 sẽ hoàn thành nâng cấp toàn bộ 25 thủ tục
hành chính lên mức độ dịch vụ công cấp 3.
Tính đến 30/11/2013, Sở đã tiếp nhận
thẩm định và cấp phép cho hơn 2.3108 hồ sơ trong chức năng quản lý chuyên
ngành.
Ban hành và tiến hành thực hiện các
giải pháp biện pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực giải quyết thủ tục hành chính
cho người dân tổ chức, doanh nghiệp - chú trọng thanh tra, kiểm tra những bộ phận
dễ phát sinh hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, tổ chức, doanh
nghiệp, có thể dẫn đến tiêu cực.
8.5. Công tác
thi đua - khen thưởng:
Công tác thi đua:
Sở cũng đã ban hành kế hoạch phát động
phong trào thi đua yêu nước năm 2013, triển khai đăng ký công trình, danh hiệu
thi đua năm 2013 cho các phòng, đơn vị trực thuộc và cá nhân các cán bộ công chức,
viên chức, thực hiện các công tác hiệp y khen thưởng cho các Hội, doanh nghiệp
trong phạm vi chức năng quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông, thực hiện tốt
vai trò của Khối trưởng Khối thi đua I, Khối thi đua Đô thị.
Công tác khen thưởng:
- Về khen thưởng
cấp nhà nước:
Năm 2013 Sở đã thực hiện thủ tục đề
nghị khen thưởng 1 Huân chương lao động Hạng III, 6 Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ cho 7 cá nhân.
- Về khen thưởng
cấp Thành phố:
• Tập thể Lao động xuất sắc: 13 tập
thể.
• Cờ Thi đua của UBND TP: 2 đơn vị.
• Chiến sĩ thi đua Thành phố: 14 cá
nhân.
• Bằng khen của UBND TP cho thành
tích xuất sắc 2 năm liên tục cho 24 cá nhân.
- Về khen thưởng
cấp đơn vị:
Công nhận chiến sĩ thi đua cấp Sở cho
99 CBCC, lao động tiên tiến: 132 CB, công nhân viên.
Kết quả khen thưởng chuyên đề, đột xuất:
Sở đã nhận được bằng khen của Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác tuyên
truyền biển-đảo. Tại hội nghị tổng kết năm 2013, triển khai nhiệm vụ năm 2014,
Sở đã nhận Cờ Thi đua dành cho đơn vị dẫn đầu phong trào
thi đua của ngành trong năm 2013 do Bộ Thông tin và Truyền thông trao tặng.
Trong sự kiện “Họp mặt đầu năm Hội
tin học TP.HCM” năm 2013, Sở cũng đã thực hiện các thủ tục khen thưởng các cá
nhân, đơn vị trên địa bàn TP.HCM có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực CNTT -
TT trong năm 2012 và khen thưởng các cá nhân, đơn vị ở các tỉnh, thành khác có
những đóng góp tích cực cho sự phát triển của ngành CNTT - TT của TP.HCM.
IV. Nhận xét, đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2013:
1. Những mặt
tích cực:
Ngành công nghệ thông tin - truyền
thông Thành phố (Công nghiệp CNTT, dịch vụ viễn thông, Internet, CNTT) tiếp tục
là một trong 4 ngành công nghiệp trọng yếu, 9 ngành dịch vụ ưu tiên phát triển
của Thành phố, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế của Thành phố (chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng của Thành phố trong những
năm qua). Ngành công nghiệp công nghệ thông tin có sự tăng trưởng mạnh mẽ về
doanh thu trong lĩnh vực phần cứng, bên cạnh đó, doanh thu lĩnh vực bưu chính,
viễn thông cũng có sự tăng trưởng tốt. Sự tăng trưởng này đã cho thấy ngoài sự
nỗ lực, năng động của doanh nghiệp, còn có vai trò của các cơ quan Nhà nước hỗ
trợ giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp, xây dựng quy hoạch phát triển ngành,
đề xuất cơ chế chính sách, hỗ trợ phát triển nhân lực.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ
quan nhà nước được triển khai ngày càng chuyên nghiệp (khung kiến trúc, nền tảng
mở, triển khai tập trung, an toàn thông tin, an ninh mạng), chuyên sâu (mã nguồn
mở, điện toán đám mây, liên thông kết nối hệ thống quản lý văn bản, hồ sơ công
việc, chỉ đạo điều hành đã được triển khai từ UBND TP đến các quận, huyện và sở,
ban ngành; các dịch vụ công trực tuyến từng bước được nâng cấp lên cấp độ 3, 4
góp phần đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư);
tập trung ứng dụng những khâu đột phá, tạo sự khác biệt và hiệu quả gắn với cải
cách hành chính (ISO điện tử, doanh nghiệp điện tử cung cấp dịch vụ công đến tận
nhà người dân, tổ chức, doanh nghiệp).
Hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
Nhà nước ngành được đảm bảo và nâng cao - tập trung chú trọng những lĩnh vực dễ
phát sinh những bức xúc trong dư luận xã hội như: tạp chí, báo in, thông tin
trên trang thông tin điện tử, mạng xã hội, thuê bao trả trước, tin nhắn rác, quảng
cáo rao vặt sử dụng SIM rác, trò chơi điện tử. Hoạt động của các cơ quan báo
chí, phát thanh, truyền hình đã có những đóng góp tốt, tích cực trong tuyên
truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tạo sự đồng thuận trong xã hội.
Công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý báo chí tiếp tục được duy trì thông
qua các cuộc giao ban định kỳ hàng tuần, qua đó đã kịp thời xử lý những vấn đề
phát sinh, phát hiện, cung cấp thông tin và đấu tranh chống tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí, góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội Thành phố.
Tập trung thực hiện một số đề án, quy
hoạch, kế hoạch liên quan đến xây dựng đồng bộ hạ tầng theo Nghị quyết số
13/NQ-TW và Quyết định 43 của Thành phố như: quy hoạch phát triển báo chí, phát
triển CNTT, hạ tầng viễn thông thụ động, kế hoạch số hoá truyền hình cáp, số
hoá truyền dẫn, quy hoạch kênh truyền hình HTV, ngầm hoá hạ tầng viễn thông. Đề
xuất một số chính sách phát triển hạ tầng (Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 23/9/2013 quy định hỗ trợ và tạo điều kiện cho các đơn vị đầu
tư hạ ngầm hệ thống cáp viễn thông tại các công trình này được vay vốn ưu đãi từ
nguồn vốn kích cầu của Thành phố tương tự như các công trình hạ ngầm lưới điện;
cơ chế sử dụng chung hạ tầng).
2. Những khó
khăn và tồn tại:
a) Lĩnh vực Báo chí - Xuất bản -
Thông tin trên mạng Internet:
- Việc xử lý không nghiêm và kịp thời
vi phạm luật Báo chí của một số ấn phẩm báo chí đã gây bức xúc trong xã hội và khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước tại Thành phố.
Sở Thông tin và Truyền thông đã nhiều lần có công văn báo cáo Cục Báo chí (sau
mỗi lần giao ban báo chí hàng tuần).
- Luật Xuất bản số 19/2012/QH13 có hiệu
lực từ ngày 01/7/2013 nhưng chưa có Nghị định hướng dẫn thi hành; Nghị định
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 có hiệu lực từ ngày 01/9/2013 cũng chưa có Thông
tư hướng dẫn cũng là khó khăn cho cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương. Đặc
biệt, công tác quản lý Nhà nước về nội dung đối với thông tin trên Internet
(trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội, blog) vẫn là thách thức lớn cho
Sở Thông tin và Truyền thông ở địa phương vì đây là vấn đề phức tạp, liên quan
đến nhiều lĩnh vực đời sống, chính trị, kinh tế, văn hóa, nhất là lĩnh vực an
ninh quốc gia. Các website tên miền quốc tế (trang thông tin điện tử, mạng xã hội,
blog) cung cấp nội dung thông tin có mục đích chống lại nhà Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam, gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
phá hoại đạo đức thuần phong mỹ tục, gây ảnh hưởng đến tổ chức cá nhân phải được
thường xuyên kiểm tra, phát hiện và xử lý. Tuy nhiên, do chủ thể khởi tạo và sử
dụng website đều ở nước ngoài nên dẫn đến việc khó khăn trong công tác ngăn chặn
và xử lý triệt để.
- Ngoài ra, Nghị định số
72/2013/NĐ-CP chưa có quy định cụ thể về quy trình và điều kiện cấp phép hoạt động
cung cấp trò chơi điện tử (trò chơi trực tuyến), do vậy dẫn đến việc bất cập
trong quản lý: cơ quan chức năng có thẩm quyền không có cơ sở để áp dụng quản
lý và doanh nghiệp phải hoạt động bất hợp pháp vì không có cơ chế, quy định cấp
phép để tiến hành thủ tục xin cấp phép..
b) Lĩnh vực viễn thông:
- Khó khăn trong quản lý thông tin
thuê bao do: TP.HCM có rất nhiều điểm đăng ký thông tin và điểm phân phối SIM
nên việc bố trí nhân sự, thời gian để kiểm tra các điểm này đã gây khó khăn và ảnh
hưởng đến công việc của các đơn vị quận-huyện; các doanh nghiệp không thực hiện
các biện pháp kiên quyết triệt để nhằm xử lý tình trạng các đại lý vi phạm quy
định trong quản lý thuê bao di động trả trước; Bộ Thông tin và Truyền thông
chưa triển khai kịp thời các đề xuất tăng cường quản lý theo đề nghị của UBND
TP.
- Quản lý tin nhắn rác gặp nhiều khó
khăn do các thông tư quy định trách nhiệm của các doanh nghiệp viễn thông, các
doanh nghiệp nội dung chưa được ban hành; Bộ Thông tin và Truyền thông chưa ban
hành quy chế phối hợp trong xử lý các phản ánh, các kiến nghị liên quan đến tin
nhắn rác và việc quản lý thuê bao di động trả trước chưa hiệu quả dẫn đến khó
xác định chính xác được người sử dụng dịch vụ để thực hiện hành vi nhắn tin
rác, lừa đảo.
- Việc áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung là tịch thu cả tài khoản có trong SIM theo điểm a, khoản 7, điều 19 Nghị định
số 83/2011/NĐ-CP là rất khó khăn trong việc áp dụng và thu hồi tài khoản (tiền)
có trong SIM vì xác định chủ thể phải thực hiện và phương thức thực hiện thu, nộp.
- Sự phát triển quá nhanh về kỹ thuật
công nghệ truyền thông, cộng với sự biến động về giá cước viễn thông trên thị
trường quốc tế (thực tế việc trộm cước viễn thông chỉ xảy ra khi có sự chênh lệnh
về giá cước), dẫn tới việc dễ thực hiện, lợi nhuận cao và cũng dễ dàng né tránh
sự kiểm soát, quản lý của cơ quan có thẩm quyền, cho nên việc thực hiện trộm cước
viễn thông dự báo sẽ bằng nhiều phương thức khác nhau và tiếp tục tăng trong thời
gian tới.
c) Lĩnh vực công nghiệp công nghệ
thông tin:
Hiện nay, còn có một số rào cản đối với
sự phát triển của ngành công nghiệp công nghệ thông tin liên quan đến cơ chế,
chính sách chưa đồng bộ, trong đó chủ yếu tập trung vào một số vấn đề như: quy
định ngành nghề công nghệ thông tin chưa được giải thích, làm rõ trong Luật
Công nghệ thông tin và các văn bản hướng dẫn (không có quy định rõ về “sản xuất
phần mềm” so với “gia công phần mềm”, “dịch vụ CNTT”). Do đó, một số doanh nghiệp
phần mềm (gia công phần mềm), dịch vụ không được hưởng ưu đãi theo luật định về
Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Thêm vào đó, công tác thống kê số liệu
hoạt động và phát triển ngành chưa thống nhất, đồng bộ từ đầu vào (đăng ký, chứng
nhận, giấy phép đầu tư), công tác báo cáo lấy số liệu từ doanh nghiệp, nơi nhận
báo cáo, xử lý, cập nhật cơ sở dữ liệu (Cục Thống kê, Cục Thuế, Cục Hải quan, Sở
Thông tin và Truyền thông, KCVPM Quang Trung, BQL Khu CNC).
Phần thứ II:
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2014
I. Phương hướng,
nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2014:
1. Tập trung
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển công nghiệp CNTT, dịch vụ
viễn thông, internet, CNTT.
Tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp: như đề xuất các chính sách phát triển Công nghiệp CNTT, tăng cường hợp
tác với các Hiệp Hội, Ban quản lý các khu công nghệ thông tin tập trung (QTSC,
Khu CNC, E-Town) nhằm nắm bắt tình hình hoạt động của các khu và các doanh nghiệp,
hỗ trợ định hướng doanh nghiệp trong ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý và sản
xuất.
Phát triển công nghiệp Công nghệ
thông tin:
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị có
liên quan hoàn thiện Đề án xây dựng Công viên phần mềm Quang Trung 2, chuỗi
Công viên phần mềm Quang Trung.
- Tiếp tục triển khai Chương trình
phát triển vi mạch điện tử như: hoàn thiện đề án Xây dựng nhà máy chế tạo vi mạch
đầu tiên tại Việt Nam; tiếp tục triển khai các dự án thuộc đề án Xây dựng trung
tâm thiết kế vi mạch (Design House); tiếp tục triển khai đề án Đào tạo lĩnh vực
thiết kế vi mạch;...
- Phát triển ứng dụng CNTT (phần mềm
nhúng, phần mềm thiết kế và các lõi IP) trong thiết kế, sản xuất phần cứng thuộc
lĩnh vực vi mạch để làm nền cho phát triển công nghiệp vi mạch.
- Hoàn chỉnh hệ thống thông tin ngành
Thông tin - Truyền thông; rà soát và đề xuất phương án nhằm chuẩn hóa số liệu
báo cáo của ngành Công nghệ thông tin - Truyền thông.
2. Tiếp tục tập
trung triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
2.1 Xây dựng
chính phủ điện tử:
a) Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước:
- Triển khai nhân rộng các hệ thống ứng
dụng công nghệ thông tin tại các sở-ban-ngành, quận-huyện kết hợp với điện tử
hóa ISO; chuyển đổi hệ thống ứng dụng tại 24 quận-huyện lên công nghệ điện toán
đám mây. Tất cả các ứng dụng được triển khai đáp ứng được việc chạy trên các
thiết bị thông minh: di động, máy tính bảng,...
- Nâng cấp dịch vụ công trực tuyến cấp
độ 3, 4 theo kế hoạch đã được UBND TP ban hành (gắn ISO điện tử); chất lượng và
hiệu quả dịch vụ công (giao tận nhà, điều tra sự hài lòng người dân, tổ chức,
doanh nghiệp).
- Tiếp tục mở rộng phạm vi kết nối “Một
cửa điện tử” với Sở, ban, ngành còn lại nhằm cung cấp tình trạng giải quyết hồ
sơ Thành phố, đảm bảo hệ thống dịch vụ 1900 hoạt động xuyên suốt, ổn định.
- Hoàn chỉnh mô hình ứng dụng CNTT tại
các sở-ban-ngành, quận-huyện nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước và chất
lượng phục vụ nhân dân.
- Khai thác thông tin tích hợp và tổng
hợp từ các sở-ngành, quận-huyện và kết nối khai thác với cơ quan Đảng, kết nối
các hệ thống thông tin bằng đường truyền dẫn tốc độ cao, đa dịch vụ.
- Triển khai giai đoạn 2 Cổng thông
tin địa lý GIS cung cấp dịch vụ công (tra cứu địa điểm, thông tin quy hoạch) phục
vụ người dân và doanh nghiệp; tạo cơ sở nền để triển khai ứng dụng GIS trong quản
lý đất đai, xây dựng và kinh tế.
- Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi
các hệ thống thư điện tử; hệ thống cổng Thành phố và các cổng thành viên sang hệ
thống ứng dụng sử dụng công nghệ nguồn mở trên nền công nghệ điện toán đám mây.
Thực hiện triển khai các hệ thống ứng dụng mới, chuyển đổi hệ thống ứng dụng cũ
trên cùng công nghệ nền (platform) phục vụ cho việc tiến hành chia sẻ, liên
thông trên toàn Thành phố.
- Tiếp tục tập trung hoàn thành dự án
Quy hoạch công nghệ thông tin Thành phố đến năm 2020, trình UBND TP xem xét,
phê duyệt. Chuẩn bị kế hoạch để triển khai Quy hoạch sau khi phê duyệt,...
b) An toàn an ninh thông tin:
- Thực hiện chuẩn hóa hạ tầng bao gồm
hoàn thiện hệ thống định danh cho tất cả các đơn vị quản lý nhà nước tại Thành
phố làm cơ sở nền tảng liên thông kết nối giữa các đơn vị.
- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện và triển
khai các chính sách, quy định về đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho các hệ
thống thông tin của Thành phố và các đơn vị.
- Tiếp tục triển khai các dự án an
toàn thông tin cho các sở-ban-ngành, quận-huyện nhằm hoàn thiện mô hình an toàn
thông tin tại các đơn vị.
- Tham mưu thành lập Đội ứng cứu an
toàn thông tin cho cơ quan nhà nước, các tổ chức Đoàn thể trên địa bàn Thành phố,
Khu vực 3 và chuẩn bị cho kế hoạch diễn tập bảo vệ hệ thống thông tin TP.HCM lần
2.
- Nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống chứng
thực điện tử chuyên dụng, đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và pháp lý, triển khai
nhân rộng cho tất cả các đơn vị làm nền tảng cho việc phát triển chính phủ điện
tử.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá an
toàn hệ thống, ứng dụng, trang thông tin điện tử của Thành phố và các đơn vị.
c) Cơ sở hạ tầng:
- Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng truyền
thông tốc độ cao, đa dịch vụ, liên kết các hệ thống thông tin nội bộ UBND các
quận-huyện, phường-xã trên địa bàn thành phố, đảm bảo an toàn bảo mật, đáp ứng
yêu cầu thông tin giữa các cơ quan quản lý Nhà nước của Thành phố.
- Xây dựng, duy trì và áp dụng quy
trình nghiệp vụ đảm bảo an toàn thông tin mật trên mạng cơ quan.
- Xây dựng, áp dụng quy trình sao
lưu, dự phòng (backup) dữ liệu, đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu, đầu tư các
thiết bị lưu trữ số liệu của ngành.
- Mở rộng triển khai kết nối mạng
Metronet kết nối các sở-ban-ngành, quận-huyện và một số cơ quan khác theo ngành
dọc như: Công an, bảo hiểm xã hội.
- Duy trì và nâng cấp hệ thống cơ sở
hạ tầng tại các quận-huyện, sở- ban-ngành phù hợp với tình hình thiết bị và nhu
cầu triển khai ứng dụng.
- Duy trì và nâng cấp hạ tầng các hệ
thống Datacenter Thành phố (hệ thống thư điện tử Thành phố, hệ thống City Web)
nhằm tăng cường khả năng bảo mật, an toàn an ninh thông tin.
- Hoàn thiện Quy hoạch Hạ tầng viễn
thông thụ động, trình UBND TP xem xét, phê duyệt; Chuẩn bị kế hoạch triển khai
Quy hoạch sau khi được phê duyệt.
d) Liên thông kết nối:
- Vận hành chính thức liên thông kết
nối hệ thống quản lý văn bản, hồ sơ công việc, chỉ đạo điều hành từ UBND TP đến
các quận-huyện và sở-ban-ngành.
- Kết nối hệ thống thông tin từ
xã-phường, quận-huyện, đến các Sở chuyên ngành và Thành phố nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý và xây dựng nền hành chính điện tử hiện đại phục vụ nhân
dân và lãnh đạo các cấp.
- Kết nối hệ thống thông tin từ UBND
TP đến Hội đồng nhân dân Thành phố, Thành ủy đảm bảo công tác chỉ đạo, điều
hành của lãnh đạo Thành phố được thông suốt và nhanh chóng.
- Kết nối các phần mềm của Thành phố
triển khai và các phần mềm triển khai thuộc ngành dọc như Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư,...
e) Hợp tác tỉnh:
Hợp tác triển khai các ứng dụng (phần
mềm lõi, phần mềm chuyên ngành...) mà Thành phố đã triển khai hiệu quả và chia
sẻ kinh nghiệm triển khai cho các tỉnh thành, tạo điều kiện thuận lợi cho các
các đơn vị có thể hợp tác cũng như giới thiệu và phát triển thị trường CNTT
Thành phố đến với các tỉnh thành khác nhằm phát triển kinh tế xã hội Thành phố.
2.2. Triển
khai ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp Nhà nước:
Tiếp tục triển khai Chương trình Ứng
dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nhà nước Thành phố; Tổ chức hướng
dẫn doanh nghiệp Nhà nước hoàn thành đề án khung xây dựng doanh nghiệp điện tử.
3. Tiếp tục
tăng cường quản lý trong lĩnh vực Viễn thông, Internet:
- Hoàn thành quy hoạch viễn thông thụ
động;
- Tiếp tục triển khai các biện pháp
tăng cường công tác quản lý, kiểm tra đối với lĩnh vực bưu chính, tần số vô tuyến
điện, thuê bao di động trả trước, tin nhắn rác, trò chơi trực tuyến và quảng
cáo rao vặt sai phép sử dụng số điện thoại tại Thành phố.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến
người dân; phối hợp và hướng dẫn các doanh nghiệp, các đơn vị thực hiện đúng lộ
trình về số hóa truyền hình mặt đất, số hóa truyền hình cáp trên địa bàn Thành
phố theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và UBND TP.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện các quy định tại Nghị định 72 và Thông tư 23/2013/TT-BTTTT về cấp phép và
quản lý điểm đại lý Internet, điểm cung cấp trò chơi điện tử trên mạng trên
toàn địa bàn Thành phố
- Triển khai liên thông, kết nối các
tổng đài khẩn cấp (113, 114, 115) và các quy trình phối hợp về định vị số điện
thoại, nhắn tin cảnh báo phục vụ công tác phòng chống lụt
bão và tìm kiếm cứu nạn.
- Triển khai tổng đài tiếp nhận thông
tin sự cố hạ tầng kỹ thuật đô thị giai đoạn 2 thực hiện tích hợp cổng thông tin
điện tử của Thành phố, mở rộng tiếp nhận các thông tin về dịch vụ công ích,
phương tiện giao thông công cộng,....
- Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn thống
nhất về thiết kế trạm BTS ngụy trang, thân thiện môi trường. Triển khai thí điểm
tại 1 khu vực với tất cả các doanh nghiệp di động.
- Triển khai Kế hoạch ngầm hóa cáp viễn
thông đồng bộ ngầm hóa cáp điện trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2013 - 2015;
thống nhất quy chuẩn kỹ thuật; quy chế quản lý sử dụng công trình ngầm; thống
nhất về giá thuê công trình ngầm viễn thông.
- Triển khai ứng dụng hệ thống thông
tin địa lý (GIS) trong quản lý hạ tầng viễn thông thụ động đảm bảo đồng bộ
trong triển khai và quản lý việc thực hiện quy hoạch hạ tầng viễn thông sau khi
được phê duyệt.
- Hoàn thành giai đoạn thí điểm và bước
đầu triển khai nhân rộng mô hình Kiosk thông tin phục vụ nông thôn mới. Triển
khai xây dựng thí điểm mô hình bưu điện văn hóa xã mới.
4. Về lĩnh vực
Báo chí - Xuất bản:
- Hoàn thành Quy hoạch phát triển báo
chí Thành phố; kế hoạch thông tin đối ngoại 2014;
- Tổ chức thực hiện tuyên truyền phục
vụ 6 Chương trình đột phá, những chương trình trọng điểm khác theo chỉ đạo của
Bộ và Thành phố; theo dõi và thúc đẩy thực hiện tốt qui chế người phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí.
- Nâng cao chất lượng quản lý nhà nước
về báo chí - tập trung vào kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy sau kiểm điểm tự
phê bình và phê bình theo NQ TW 4 (khoá XI) về xây dựng Đảng.
- Tổ chức triển khai quy trình tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế theo Quyết định số 23/2013/QĐ - UBND ngày 23/7/2013
của UBND TP.
- Triển khai Luật Xuất bản.
- Chuẩn bị kế hoạch tổ chức Lễ hội Đường
sách năm 2014, Hội sách Thành phố lần VIII - năm 2014, Ngày đọc sách.
- Chuẩn bị kế hoạch thực hiện quy hoạch
xuất bản - in - phát hành.
- Triển khai thực hiện Quy hoạch báo
chí của TP.HCM sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị
42-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về “Nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt động
xuất bản”.
5. Về lĩnh vực
phát thanh truyền hình
- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà
nước trên địa bàn về nội dung phát thanh, truyền hình.
- Đẩy mạnh tuyên truyền các chương
trình quan trọng thuộc Trung ương, tuyên truyền cho các hoạt động ngoại giao,
bám sát các ngày kỷ niệm, các sự kiện quan trọng trong năm 2014...
6. Về quản lý
các trang thông tin điện tử
- Hoàn thành đề án quản lý thông tin
trên Internet trình UBND TP; triển khai thực hiện Đề án sau khi được phê duyệt.
- Đẩy mạnh tuyên truyền trên các
trang thông tin điện tử, báo điện tử của các cơ quan báo, đài Thành phố, trang
web của Sở Thông tin và Truyền thông và trang thông tin điện tử của TPHCM (City
web); Các bản tin của các cơ quan, quận - huyện.
7. Tiếp tục củng
cố, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và hoạt động của Sở:
- Triển khai thực hiện Đề án vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức gắn với triển khai thực hiện Nghị định số
132/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Hoàn tất và ban hành các quy định
liên quan đến các hoạt động của Sở để khẩn trương tổ chức thực hiện, kiểm tra
và theo dõi, đánh giá (Quy chế đào tạo, bồi dưỡng,...).
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
chương trình phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính và nâng cấp dịch vụ
công trực tuyến cấp độ 3, 4 tại Sở trong công tác cấp phép nhằm tạo sự minh bạch,
thuận tiện cho tổ chức và cá nhân đến giao dịch.
- Thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ
trong hoạt động cơ quan, đơn vị sự nghiệp; Quy chế tiếp công dân, tiếp cán bộ,
công chức.
- Thường xuyên tuyên truyền, quán triệt
và tổ chức thực hiện tốt các quan điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng, các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm
đến cán bộ, công chức của Sở và tiếp tục triển khai đẩy mạnh học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh tại cơ quan./.
Nơi nhận:
- Bộ TTTT;
- Cục Công tác phía Nam-Bộ TTTT;
- UBND TP, Thường trực UBND TP (PCT Lê Mạnh Hà, PCT Hứa Ngọc Thuận);
- Ban Giám đốc;
- Các phòng;
- TT CNTT-TT, Trường TC TT-TT;
- QTSC;
- Lưu: VT, P.KHTH (NH.20).
|
GIÁM ĐỐC
Lê Thái Hỷ
|
PHỤ LỤC 1:
MỘT SỐ KẾT QUẢ CỤ THỂ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ
NĂM 2013
(Đính kèm Báo cáo số 05/BC-STTTT ngày 20/01/2014 của Sở Thông tin và Truyền
thông)
1)
Kết quả thẩm định hạng mục, dự án đầu tư CNTT-TT:
STT
|
Nội
dung
|
Số
lượng
|
Giá
trị phê duyệt
|
1
|
Dự án về Thông tin và Truyền thông
trên địa bàn TP
|
30 dự
án
|
75,7
tỷ đồng
|
2
|
Dự toán hạng mục, hoạt động, công
việc công nghệ thông tin - truyền thông
|
47 hạng
mục
|
82 tỷ
đồng
|
3
|
Thẩm định dự án hạng mục công trình
hạ tầng viễn thông
|
24 dự
án
|
30,3
tỷ đồng
|
Tổng
cộng
|
101
dự án/hạng mục
|
188
tỷ đồng
|
2) Kết quả cấp phép:
STT
|
Nội
dung cấp phép
|
Kết
quả cấp phép
|
1
|
Họp báo
|
347
hồ sơ
|
2
|
Hội thảo
|
495
hồ sơ
|
3
|
Giấy phép hoạt động ngành in (trong
đó cấp mới, bổ sung chức năng và thay đổi địa chỉ)
|
74 hồ
sơ
|
4
|
Tài liệu không kinh doanh
|
100
hồ sơ
|
5
|
Photocopy màu
|
132
hồ sơ
|
6
|
In gia công xuất bản phẩm cho nước
ngoài
|
06 hồ
sơ
|
7
|
Xác nhận đăng ký vàng mã để in
|
02 hồ
sơ
|
8
|
Giấy phép tổ chức hội chợ, triển
lãm xuất bản phẩm
|
13 hồ
sơ
|
9
|
Thiết lập trang thông tin điện tử tổng
hợp
|
104
hồ sơ
|
10
|
Số lượng hồ sơ cấp phép thu truyền
hình trực tiếp từ vệ tinh (TVRO)
|
09 hồ
sơ
|
11
|
Giấy phép hoạt động bưu chính
|
02 hồ
sơ
|
3) Các sự kiện, hoạt động :
STT
|
Tên sự kiện, hoạt
động
|
Thời gian
|
1
|
Đường sách xuân Quý Tỵ năm 2013
|
Tháng
2/2013
|
2
|
Gặp gỡ đầu năm 2013 ngành CNTT - Viễn
thông
|
Tháng
3/2013
|
3
|
Tổ chức “Ngày hội đọc sách 2013” với
chủ đề “Văn hóa đọc góp phần xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc”
|
Tháng
3/2013
|
4
|
Triển lãm sách cùng Trường Sa -
Song Tử Tây
|
Tháng
6/2013
|
5
|
Lễ trao “Giải thưởng Công nghệ
thông tin - Truyền thông (CNTT-TT) TP.HCM Lần V
|
Tháng
8/2013
|
6
|
Tổ chức “Triển lãm bản đồ và trưng
bày tư liệu về Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử”
|
Tháng
8/2013
|
7
|
Công tác trao đổi kinh nghiệm, hợp
tác trong lĩnh vực thông tin và truyền thông với Thủ đô Viên chăn
|
Tháng
8/2013
|
8
|
Hội thảo “Toàn cảnh CNTT-TT Việt
Nam năm 2013”
|
Tháng
9/2013
|
9
|
Công tác xúc tiến thương mại và đầu
tư tại Nhật Bản cùng đoàn xúc tiến thương mại của Thành phố (QTSC, hợp tác
phát triển công nghiệp bán dẫn với đảo Kyoshu)
|
Tháng
10/2013
|
10
|
Hội thảo “Ngày An toàn thông tin
năm 2013”
|
Tháng
11/2013
|
11
|
Diễn tập bảo vệ hệ thống thông tin
Thành phố
|
Tháng
12/2013
|
4) Tình hình thực hiện các chương
trình, đề án:
Tên
Chương trình, đề án
|
Tiến
độ thực hiện
|
Đề án quy hoạch phát triển mạng lưới
báo chí trên địa bàn Thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
|
- Ngày 2/8/2013 UBND TP đã ban hành
Quyết định số 4178/QĐ - UBND ngày 02/8/2013 của UBND TP phê duyệt Đề cương Quy hoạch Báo chí TP.HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
- Sở Thông tin và Truyền thông đã
trình UBND TP và trên cơ sở đó, Thường trực UBND TP đã trình Thành ủy về Quy
hoạch Báo chí TP.HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 (Tờ trình số
3193/TTr-UBND ngày 27/6/2013).
- Hiện Sở đã hoàn chỉnh bản Quy hoạch
theo ý kiến thẩm định của Ban Tuyên giáo Thành ủy, gửi lấy ý kiến Ban Tuyên
giáo TW và Bộ Thông tin và Truyền thông.
|
Chương trình đào tạo, nghiên cứu và
phát triển nguồn nhân lực CNTT
|
Sở Thông tin và Truyền thông đã có
tờ trình số 01/TTr-STTTT ngày 15/01/2013 gửi UBND TP về phê duyệt Chương
trình Đào tạo, nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và
truyền thông TP.HCM
|
Quy hoạch hạ tầng Viễn thông thụ động
đến năm 2025
|
Đã trình và được UBND TP phê duyệt
đề cương Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn TP.HCM
giai đoạn 2012-2025 tại quyết định số 4420/QĐ-UBND ngày 17/08/2013 và UBND TP
đã phê duyệt dự toán lập quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động 2025
tại Quyết định số 4934/QĐ-UBND ngày 11/9/2013
|
Quy hoạch phát triển CNTT Thành phố
đến năm 2025
|
Ngày 15/5/2013, UBND TP đã ban hành
Quyết định số 2475/QĐ-UBND về phê duyệt Đề cương Quy hoạch phát triển công
nghệ thông tin TP.HCM đến năm 2025. Ngày 24/6/2013, UBND TP đã ban hành Quyết
định số 3325/QĐ-UBND về phê duyệt dự toán dự án lập Quy hoạch công nghệ thông
tin thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025. Sở Thông tin và Truyền thông đã lựa
chọn và ký hợp đồng với nhà thầu đơn vị tư vấn thực hiện quy hoạch theo Quyết
định phê duyệt Kế hoạch đầu tư số 319/QĐ-SKHĐT ngày
04/12/2013 của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
Chương trình xây dựng Hệ thống
thông tin chuyên ngành
|
Đã phê duyệt hạng mục “Xây dựng Hệ
thống thông tin Doanh nghiệp” do Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện với mức kinh
phí 790.989.850 đồng. Các đơn vị sẽ hoàn chỉnh các hệ thống thông tin hiện có
tại đơn vị, xác định các nhu cầu thông tin cần các đơn vị khác cung cấp, đồng
thời phối hợp với các sở - ngành liên quan khai thác dữ liệu hiện có phục vụ
công tác chỉ đạo điều hành chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
|
Thành lập Công viên phần mềm Quang
Trung thứ 2 (QTSC 2)
|
Sở Thông tin và Truyền thông đã chủ
trì làm việc và ký Biên bản hợp tác với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam (VNPT) đề xuất UBND TP, Bộ Thông tin và Truyền thông phát triển khu C30
thành Khu công viên phần mềm Quang Trung 2. Đồng thời, cùng QTSC xây dựng đề
án Xây dựng Khu công viên phần mềm Quang Trung 2. Sở cũng làm việc với Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Nam Định, Lâm Đồng để tham mưu UBND TP làm việc
với các địa phương trên, Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm xây dựng chuỗi
công viên phần mềm Quang Trung như một công viên phần mềm
quốc theo tinh thần Nghị quyết TW số 13-NQ/TW về xây dựng đồng bộ hạ tầng. Sở
đã phê duyệt Hạng mục "Triển khai nghiên cứu xây dựng chuỗi công viên phần
mềm và công viên phần mềm Quang Trung 2" do Công viên phần mềm Quang
Trung với kinh phí phê duyệt là 1.855.159.685 đồng.
|
Chương trình phát triển vi mạch điện
tử
|
Phối hợp và theo dõi triển khai các
chương trình, dự án đã được phê duyệt tại Quyết định số 6358/QĐ-UBND ngày 14
tháng 12 năm 2012 của UBND TP về phê duyệt “Chương trình phát triển công nghiệp
vi mạch TP.HCM giai đoạn 2013-2020”:
• Tổ chức họp Ban chỉ đạo Chương
trình ngày 15/3/2013, đẩy mạnh các hoạt động hợp tác với các đơn vị trong và
ngoài nước.
• Thành lập Hội Công nghệ vi mạch
bán dẫn và thông qua Hội Công nghệ vi mạch bán dẫn Thành
phố (HSIA) đẩy mạnh các hoạt động hội thảo, hợp tác trong lĩnh vực vi mạch với
các tổ chức trong và ngoài nước.
• Hội nghị cấp cao về chiến lược
phát triển công nghệ bán dẫn (Vietnam Semiconductor Strategy Summit) do Hiệp
hội quốc tế về thiết bị và vật liệu bán dẫn (SEMI) phối hợp với Hội Công nghệ
vi mạch bán dẫn TP.HCM (HSIA) tổ chức tại TP.HCM từ 9-11/9/2013.
• Thực hiện ký kết hợp tác giữa Hội
Công nghệ Thiết bị và Vật liệu bán dẫn quốc tế (SEMI, Hoa Kỳ) và Hội công nghệ
vi mạch bán dẫn TP.Hồ Chí Minh (HSIA), giữa Hội Công nghệ
Vi mạch Bán dẫn TP.HCM (HSIA) với Hội Công nghệ Điện tử và Vi mạch bán dẫn
Kyushu (SIIQ) và giữa Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo Thiết kế Vi mạch (ICDREC)
và Công ty Radrix (Nhật Bản).
• Phối hợp giữa Đề án Đào tạo lĩnh
vực thiết kế vi mạch với Chương trình Nghiên cứu, Đào tạo
và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao thuộc Chương
trình Quốc gia phát triển công nghệ cao theo các nội dung đã ký kết hợp tác
giữa UBND TP và Bộ Khoa học và Công nghệ.
• Triển khai đề án Đào tạo lĩnh vực
thiết kế vi mạch: trong năm 2013 đã phê duyệt triển khai thí điểm đào tạo thiết
kế vi mạch với kinh phí là 5.957.465.386 đồng.
• Phê duyệt 2 dự án do Trung tâm
Nghiên cứu và Đào tạo Thiết kế Vi mạch (ICDREC) thực hiện: “Xây dựng thư viện
Lõi IP (Giai đoạn 1) thuộc đề án xây dựng trung tâm thiết kế vi mạch (Design
House)” với kinh phí phê duyệt là 9.976.656.983 đồng và dự án “Trang bị phần
mềm thiết kế vi mạch phục vụ nghiên cứu và đào tạo thuộc đề án Xây dựng Trung
tâm thiết kế vi mạch (Design House)” với kinh phí phê duyệt là 19.971.246.209
đồng.
• Nghiên cứu, xây dựng cơ chế,
chính sách và biện pháp hỗ trợ phát triển công nghiệp vi mạch Thành phố Hồ
Chí Minh (về thị trường, về rào cản kỹ thuật bảo hộ sản phẩm vi mạch trong nước..)
• Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu sản
xuất thử nghiệm các sản phẩm vi mạch. Trong năm 2013, có 6 đề tài nghiên cứu
thuộc lĩnh vực vi mạch được phê duyệt triển khai.
• Hỗ trợ Tổng Công ty Công nghiệp
Sài Gòn chuẩn bị đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất vi mạch, góp ý và hướng dẫn
Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn hoàn thiện báo cáo đầu tư cho dự án JavaCard
(hợp tác với công ty Ajile - Mỹ) trình UBND TP chấp thuận chủ trương đầu tư
|
Chương trình an toàn, an ninh thông
tin
|
- Sở đã tiến hành xây dựng kế hoạch
tổng thể đảm bảo an toàn an ninh cho các hệ thống thông tin, các hệ thống
dùng chung của Thành phố và cho các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn
Thành phố, chuẩn hóa hạ tầng và tiếp tục triển khai các dự án an toàn thông
tin cho các sở-ban-ngành, quận-huyện, nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống chứng thực
điện tử chuyên dụng, đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và pháp lý, triển khai nhân
rộng cho tất cả các đơn vị; Đã tham mưu cho UBND TP kế hoạch thực hiện Chỉ thị
số 28-CT/TW của Ban Bí Thư về tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng
(tháng 11 năm 2013).
- Vào ngày 07/12/2013, Sở đã cùng Cục
Công nghệ thông tin, thuộc Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng tổ chức Diễn tập
bảo vệ hệ thống thông tin Thành phố Hồ Chí Minh
|
Chương trình truyền thông, đề xuất
chính sách phát triển ngành Thông tin - Truyền thông Thành phố
|
- Sở đã tham mưu trình UBND TP tháo
gỡ những rào cản trong thực hiện chính sách hiện hành đối với doanh nghiệp
CNTT (tập trung vào doanh nghiệp phần mềm).
- Kiến nghị và đeo bám đề nghị Bộ
Thông tin và Truyền thông cùng Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh quy định về
thuế VAT đối với doanh nghiệp xuất khẩu dịch vụ số hoá và đã được Bộ Tài
chính chấp thuận điều chỉnh trở lại 0% như trước đây (Tờ trình số
65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013).
- Đang tập trung nghiên cứu, xây dựng
và trình UBND TP ban hành chính sách đột phá phát triển ngành CNTT - TT (gắn
với Đề án xây dựng khu công viên phần mềm Quang Trung 2, xây dựng chính sách
cho ngành vi mạch bán dẫn) và Chương trình truyền thông.
|
Chương trình phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012-2015
|
Sở Thông tin và Truyền thông đang
tích cực triển khai các phần mềm mới trên công nghệ nguồn mở và cuốn chiếu dần
các phần mềm đã xây dựng trên nguồn đóng trước đây sang công nghệ mã nguồn mở
trên nền tảng công nghệ điện toán đám mây. Trong năm 2013, Sở đã phê duyệt 25
hạng mục, trong đó số hạng mục đã phê duyệt cho các quận huyện là 22, số hạng
mục đã phê duyệt cho các Sở, ngành là 3
|
Quy hoạch kênh truyền hình HTV đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
|
Đã trình UBND TP xem xét công văn số
1971/STTTT-TTĐT ngày 12/11/2013 về phê duyệt kế hoạch phát triển các kênh Đài
Truyền hình Thành phố giai đoạn 2013-2020 tầm nhìn đến 2025 (kèm theo dự
thảo quyết định phê duyệt)
|
Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
6 chương trình đột phá của Đảng bộ
|
• Về Giảm ngập
nước giai đoạn 2011-2015 Sở Thông tin và Truyền thông đang phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng xây dựng Chương trình tổng thể ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ công tác giảm ngập nước, tập trung vào các nhiệm vụ xây dựng
mô hình dự báo ngập và bản đồ ngập úng của Thành phố;
|
Thành phố trong giai đoạn 2011 - 2015
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục
vụ công tác chống ngập (CSDL các công trình chống ngập (trạm bơm, cửa cống),
CSDL mạng lưới thoát nước, CSDL lấn chiếm kênh rạch,...)
• Về Giảm ùn tắc
giao thông giai đoạn 2011-2015: Đã phê duyệt Chương trình ứng dụng Khoa học
công nghệ trong giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2013 - 2015, tầm nhìn đến 2020; Đang thẩm định dự án “Triển khai
thí điểm hệ thống quản lý giao thông thông minh”; ứng dụng GIS trong công tác
quản lý cơ sở dữ liệu hạ tầng giao thông trên địa bàn Thành phố; Đã phê duyệt
dự án” Ứng dụng phần mềm mô phỏng trong thiết kế và quản lý giao thông đô thị”
do Sở Giao thông Vận tải làm chủ đầu tư với tổng kinh phí 330.563.195 đồng.
• Về Giảm ô
nhiễm môi trường giai đoạn 2011-2015: triển khai thí điểm thiết bị cảm biến cảnh
báo ô nhiễm; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý môi trường.
Về Cải cách hành chính: UBND.TP đã
phê duyệt Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục tại
Quyết định số 3326/QĐ-UBND ngày 24/6/2013. Hiện Sở Thông tin và Truyền thông
chuẩn bị trình UBND.TP chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành
Văn hóa Du lịch
|
Đề án quản lý nội dung thông tin
trên internet.
|
Đây là nội dung quan trọng và phức
tạp do tính không biên giới của mạng Internet, Sở Thông tin và Truyền thông
đã bước đầu nghiên cứu, đưa ra những đầu bài để thực hiện đề tài. Ngay sau
khi Nghị định số 72 nêu trên được ban hành, Sở đã báo cáo và đề xuất Bộ Thông
tin và Truyền thông chủ trì xây dựng Đề án để có các giải pháp, biện pháp đồng
bộ, thống nhất trong quản lý thông tin trên các mạng xã hội, blog.
|
PHỤ LỤC 2:
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
(Đính kèm Báo cáo số 05/BC-STTTT ngày 20/01/2014 của Sở Thông tin
và Truyền thông)
A. TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN -
TRUYỀN THÔNG:
I. Công tác xây dựng tổ chức:
1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác tổ chức, điều hành:
1.1. Về
tổ chức nhân sự:
Trong năm 2013, Trung tâm Công nghệ
thông tin - Truyền thông (Trung tâm) có 76 cán bộ nhân viên (CBNV),
trong đó có 01 Tiến sĩ, 02 Thạc sĩ và 45 kỹ sư, cử nhân chuyên ngành CNTT. Với
mục tiêu chuyên nghiệp hóa công tác chuyên môn, hướng đến đẩy mạnh công tác dịch
vụ, trong năm 2013, về cơ bản Trung tâm giữ nguyên bộ máy
hoạt động với 06 phòng chuyên môn, nhưng có sự bố trí, sắp xếp lại nhân sự theo
hướng củng cố và tăng cường lực lượng cho bộ phận phát triển và bảo trì phần mềm,
bộ phận bảo đảm an toàn an ninh thông tin và bộ phận hoạt động dịch vụ sự nghiệp
nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ do Sở và Thành phố giao đồng thời bảo đảm và
nâng cao nguồn thu nhập cho CBNV đơn vị.
1.2. Về
công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý:
Trung tâm đã tổ chức triển khai Kế hoạch
số 1028/KH-STTTT ngày 24/6/2013 của Sở Thông tin và Truyền thông “Về quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp
theo”, trên cơ sở báo cáo của Trung tâm, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
đã ban hành quyết định phê duyệt danh sách quy hoạch nguồn cán bộ dự bị chức
danh lãnh đạo Trung tâm.
1.3. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn:
Trên cơ sở xem xét, đánh giá chất lượng,
trình độ và năng lực của đội ngũ nhân lực và nhu cầu công tác của đơn vị, trong
năm 2013, Trung tâm đã cử 07 nhân sự tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, gồm:
- 04 kỹ sư tham gia lớp đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP do Sở
Thông tin và Truyền thông tổ chức
- 02 chuyên viên tổ chức - nhân sự
tham dự lớp chuyên đề về tuyển dụng viên chức và tham dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
và kỹ năng công tác tổ chức Nhà nước năm 2013 do Sở Nội vụ tổ chức.
- 01 chuyên viên tài chính (kế toán
trưởng) tham dự lớp bồi dưỡng về quản lý tài chính do Sở Tài chính tổ chức.
- Xây dựng và báo cáo Sở kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng CBNV Trung tâm trong năm 2014, trong đó chú trọng đến bồi dưỡng
kiến thức về quản lý nhà nước và ngoại ngữ cho đội ngũ CBNV nhằm nâng cao năng
lực thực hiện nhiệm vụ.
II. Kết quả triển khai các nhiệm vụ
trọng tâm trong năm 2013:
1. Kết quả triển khai ứng dụng
CNTT:
- Đã hoàn thiện và đưa vào vận hành
các phần mềm chỉ đạo điều hành, phần mềm lịch công tác tuần, ứng dụng CNTT trên
điện thoại di động phục vụ công tác điều hành tại UBND TP.
- Triển khai Cổng
thông tin, dịch vụ công cấp 3, hoàn tất xây dựng phần mềm quản lý rao vặt, triển
khai phần mềm quản lý chuyên ngành Báo chí - Xuất bản, xây dựng phần mềm quản
lý Game Online tại Sở Thông tin và Truyền thông.
- Triển khai hạ tang cloud, cài đặt mở
rộng cho các đơn vị: UBND TP, các Quận 2, 3, 5, 7, 9, 10, Tân Phú, Huyện Học
Môn, Bình Chánh, Củ Chi, ...
- Triển khai phần mềm quản lý kho lưu
trữ; phần mềm số hoá, bóc tách dữ liệu cho các đơn vị Quận 2, Cục Thuế.
2. Đảm bảo vận hành hệ thống:
- Bảo trì phần mềm hành chính và môi
trường làm việc điện tử tại 18 sở - ngành và 24 quận - huyện.
- Bảo trì cổng
thông tin điện tử của 63 đơn vị (24 quận - huyện và 39 sở - ban - ngành).
- Bảo trị phần mềm đất đai - xây dựng
cho 9 quận - huyện (Quận 4, 7, 9, 11, Bình Thạnh, Bình Tân, Tân Bình và các huyện
Bình Chánh, Hóc Môn).
- Bảo trì phần mềm hộ tịch cho Sở Tư
pháp và 23 quận - huyện.
3. Công tác quản lý và đảm bảo an
toàn an ninh thông tin trên hệ thống mạng TP.HCM:
3.1. Công tác quản trị hệ thống
dùng chung của Thành phố:
Năm 2013, Trung tâm đã hoàn thành các
nội dung:
- Quản trị 578 kết nối của hệ thống mạng
Metronet, ứng cứu, khắc phục và hỗ trợ các sở - ngành, quận - huyện khắc phục
trên 90 sự cố như: mất kết nối, hư hỏng thiết bị phần cứng, thay đổi cấu hình
trên thiết bị...
- Quản trị hệ thống phòng chống tấn
công từ chối dịch vụ DDOS tại Trung tâm Dữ liệu Datacenter của Thành phố.
- Quản trị hệ thống phòng chống phần
mềm độc hại tại 37 đơn vị, ứng cứu khắc phục sự cố Virus tại 37 đơn vị.
3.2. Ứng cứu sự cố máy tính và đảm
bảo an ninh mạng Thành phố:
Thực hiện đảm bảo an toàn an ninh
thông tin cho Trung tâm Dữ liệu TP.HCM, 78 trang thông tin điện tử của chính
quyền Thành phố, 11.000 hộp thư điện tử, 200 máy chủ, 5.638 máy trạm, 608 phần
mềm và cơ sở dữ liệu, 578 kết nối mạng Metronet và website của các cơ quan báo
chí Thành phố. Trong năm 2013, Trung tâm đã hoàn tất công tác đảm bảo vận hành
hệ thống tại 33 đơn vị quận - huyện và sở - ngành, tổ chức đánh giá tình hình
an toàn thông tin tại 2 đơn vị: Quận 2 và Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền
thông, tham gia ứng cứu và khắc phục trên 2.000 sự cố tại các đơn vị, thực hiện
tốt công tác báo cáo theo định kỳ (hàng tuần và 6 tháng) tình hình an toàn
thông tin tại hệ thống DataCenter của Thành phố và 33 đơn vị quận - huyện, sở -
ngành nhằm cảnh báo các khuyết điểm trong hệ thống và đề xuất biện pháp xử lý.
- Tham gia buổi diễn tập bảo vệ hệ thống
hạ tầng thông tin trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do UBND.TP tổ chức tại Khu
công viên phần mềm Quang Trung.
4. Công tác Tổ chức sự kiện, Truyền
thông và công tác khác:
Đã tổ chức thành công các sự kiện do
Sở giao thực hiện, quảng bá được hình ảnh Trung tâm trong các sự kiện lớn của
Thành phố:
- Lễ hội Đường sách xuân Quý Tỵ : Diễn
ra từ ngày 07/02/2013 đến 13/02/2013.
- Lễ trao Giải thưởng Công nghệ thông
tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ V (ngày 09/8/2013)
- Gặp gỡ đầu năm ngành Công nghệ
thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh: Ngày 16/03/2013
- Lễ khai trương Tổng đài tiếp nhận sự
cố hạ tầng kỹ thuật (08). 39.111.333: Ngày 10/04/2013
- Ngày Hội đọc sách: Từ ngày
20/04/2013 đến 21/04/2013.
Ngoài ra, Trung tâm đã tham gia thực
hiện 02 sự kiện lớn khác trong năm 2013 là:
- Triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu
“Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử” tại Hội trường Thống
Nhất
- Tham gia xây dựng nội dung công tác
bảo trợ thông tin “Hội nghị và Lễ Trao giải Lãnh đạo CNTT & ANTT tiêu biểu
Đông Nam Á lần thứ 9”
- Triển khai các sản phẩm dịch vụ điểm
báo: (Điểm tin nhanh báo chí hằng ngày, điểm báo quảng cáo và mục góc nhìn, điểm
tin tuyên truyền, điểm trang thông tin điện tử hàng ngày): Trung tâm đã hoàn
thành đúng tiến độ và chất lượng theo yêu cầu của Sở.
B. TRƯỜNG TRUNG CẤP THÔNG TIN -
TRUYỀN THÔNG:
1. Công tác tuyển sinh:
Trong năm 2013, Trường đã thực hiện
các nội dung:
- Hoàn tất đăng ký chỉ tiêu tuyển
sinh hàng năm các ngành đào tạo của Trường gửi về cho Sở GD-ĐT, Bộ GD-ĐT. Chỉ
tiêu đăng ký năm 2013 là 500 học sinh, sinh viên (HSSV).
- Hoàn thành và đang trong giai đoạn
triển khai các kế hoạch xây dựng kế hoạch chi tiết về công tác tuyển sinh (thời
gian thực hiện từ 12/2013 đến 01/2014).
- Trong năm 2013, trường đã triển
khai kế hoạch tuyển sinh theo đúng tiến độ kế hoạch tuyển sinh đề ra:
- Tư vấn tuyển sinh trường: Đào Duy
Anh, Võ Trường Toản; Trung tâm Giáo dục thường xuyên: huyện Hóc Môn, huyện Củ
Chi, Quận 12.
- Quảng cáo trên đài phát thanh: Hóc
Môn, Củ Chi, Bình Chánh.
- Treo băng rôn, bảng hiệu, quảng cáo
trên website các trường đến tư vấn tuyển sinh trực tiếp.
- Tặng ghế đá cho các trường phổ
thông trung học, Trung tâm giáo dục thường xuyên.
2. Công tác liên thông
Trường đã triển khai kế hoạch hợp tác
liên thông với một số trường Đại học, Cao đẳng: Cao đẳng FPT, Cao đẳng CNTT.
Trường đã hợp tác với FPT chương trình hợp tác đào tạo, HSSV ra trường sẽ học
cao đẳng thực hành FPT trong vòng khoảng 1 năm ngành CNTT.
3. Thực hiện kết nối doanh nghiệp:
- Triển khai hợp tác đào tạo theo nhu
cầu của Doanh nghiệp trong chương trình đào tạo Trung cấp.
- Giới thiệu nơi thực tập thực tế cho
HSSV.
4. Công tác đảm bảo và nâng cao chất
lượng đào tạo
- Biên soạn giáo trình đào tạo của
các ngành
- Bổ sung kiến thức mới vào trong môn
học ngành Công nghệ truyền thông. Điều chỉnh lại thời lượng lý thuyết và thực
hành cho hợp lý với kiến thức bổ sung.
- Trường đã cử giáo viên tham gia
khóa học nghiệp vụ sư phạm.
- Thực hiện việc lấy ý kiến của các
doanh nghiệp, đơn vị nơi HSSV đã thực tập để nắm được chất lượng của HSSV và việc
đào tạo gắn với thực tiễn.
- Tăng thời gian thực hành thực tế
cho HSSV tại các doanh nghiệp
- Tìm kiếm nguồn giáo viên giỏi về
chuyên môn, ký hợp đồng dài hạn với một số giáo viên.
- Tăng cường đào tạo Tiếng Anh cho
HSSV.
5. Mở thêm ngành đào tạo:
- Xây dựng đề án mở thêm hệ Trung cấp
chuyên nghiệp 1 đến 1,5 năm.
- Đăng ký mở thêm một số ngành của
khoa Truyền thông phù hợp với xu thế hiện nay và có thể liên thông lên cao đẳng.