ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3326/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 24 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT “ CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng
01 năm 2012, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Đưa Việt Nam sớm mạnh về công nghệ
thông tin và Truyền thông”;
Căn cứ Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28
tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt
Chương trình phát triển Công nghệ Thông tin - Truyền thông giai đoạn 2011 -
2015;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông
tại Tờ trình số 13/TTr-STTTT ngày 14 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình ứng dụng công
nghệ thông tin trong ngành giáo dục đào tạo thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2013 - 2015”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Mạnh Hà
|
CHƯƠNG TRÌNH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm Quyết định số 3326/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
I. Mục tiêu chung
Xây dựng Hệ thống thông tin giáo dục cho toàn
thành phố, cho phép các cơ sở giáo dục các cấp kết nối và chuyển tải các thông
tin giáo dục một cách thống nhất và toàn diện, từ Sở Giáo dục và Đào tạo đến
phòng giáo dục các quận - huyện và trường học các cấp (mầm non, cấp 1, 2 và 3);
sử dụng phương tiện công nghệ thông tin để thực hiện công tác quản lý ngành và
phục vụ quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh; góp phần hình thành cơ
sở dữ liệu quản lý nguồn nhân lực của thành phố.
II. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng các quy chế và quy định làm cơ sở pháp
lý cho việc vận hành và khai thác các thông tin cho Hệ thống thông tin giáo dục
thành phố;
- Xây dựng được một trung tâm dữ liệu giáo dục
thống nhất làm cơ sở hạ tầng cho việc xây dựng các mạng thông tin quản lý ngành
giáo dục, mạng thông tin giáo dục học đường, mạng thông tin giáo dục cộng đồng;
- Tất cả các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo, phòng giáo dục các quận - huyện và trường học các cấp được trang bị hệ
thống mạng LAN, đường truyền Internet và các thiết bị phục vụ cho việc kết nối
với Hệ thống thông tin giáo dục thành phố;
- Tất cả các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo, trường học các cấp sử dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc
trong quá trình chỉ đạo điều hành và báo cáo kết quả thực hiện công việc cho
lãnh đạo các cấp;
- 100% cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục
thành phố được quản lý trên phần mềm quản lý cán bộ công nhân viên chức nhằm quản
lý đầy đủ, chi tiết quá trình công tác của từng đối tượng;
- Tất cả các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo, trường học các cấp kết nối với Hệ thống thông tin giáo dục thành phố
thông qua các mạng thông tin giáo dục học đường;
- 100% các trường học và Sở Giáo dục và Đào tạo
có hệ thống thông tin giáo dục và kết nối với Hệ thống thông tin giáo dục thành
phố thông qua mạng thông tin giáo dục học đường;
- 70% phụ huynh học sinh tương tác với nhà trường
và các cơ sở giáo dục thông qua các phương tiện truyền thông điện tử như mạng
máy tính, các thiết bị di động (điện thoại di động, máy tính bảng...);
- Xây dựng cổng thông tin tích hợp về giáo dục cộng
đồng bao gồm hệ thống đào tạo từ xa và học trực tuyến (e-learning), hệ thống
thư viện điện tử, hệ thống bài giảng điện tử phục vụ người dân.
III. Nội dung thực hiện
1. Xây dựng kiến trúc tổng
thể ngành giáo dục - đào tạo và quy chế vận hành và khai thác Hệ thống thông
tin giáo dục thành phố
a) Nội dung thực hiện:
- Xây dựng kiến trúc tổng thể
ngành giáo dục - đào tạo: kiến trúc, các chuẩn, tiêu chí cho việc liên thông kết
nối và tích hợp;
- Xây dựng quy chế vận hành và khai thác thông
tin trên Hệ thống thông tin Giáo dục thành phố, bao gồm các quy định kết nối và
cung cấp thông tin, phân quyền quản lý và tổng hợp thông tin, chia sẻ và chuyển
tải thông tin, truy xuất và kết xuất thông tin… trên cơ sở một hệ thống phân cấp
vai trò và quyền hạn trong việc vận hành và khai thác Hệ thống thông tin Giáo dục
thành phố.
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015
2. Xây dựng hạ tầng công
nghệ thông tin ngành giáo dục
a) Nội dung thực hiện:
Xây dựng hạ tầng phục vụ ứng dụng công nghệ
thông tin cho ngành giáo dục thành phố bao gồm hoàn chỉnh hạ tầng công nghệ
thông tin tại Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng giáo dục các quận - huyện và trường
học các cấp theo mô hình hình thành hệ thống hạ tầng dùng chung trong ngành:
máy chủ, máy trạm, thiết bị đầu cuối,.. và đảm bảo tất cả trường học các cấp có
máy tính phục vụ cho công tác quản lý, dạy và học.
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền
thông, các phòng giáo dục quận - huyện và trường học các cấp
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015
3. Xây dựng trung tâm dữ
liệu giáo dục
a) Nội dung thực hiện:
Thiết kế và xây dựng một trung tâm dữ liệu giáo
dục thống nhất chứa đựng các thông tin tích hợp từ tất cả các thông tin quản lý
giáo dục và các thông tin dạy và học đã được tổng hợp, trích lọc và tích hợp từ
các thông tin trên các mạng thông tin quản lý giáo dục, mạng thông tin giáo dục
dạy và học. Trung tâm dữ liệu giáo dục này trở thành một cơ sở dữ liệu tổng hợp
để:
- Các mạng thông tin giáo dục có thể trao đổi
thông tin với nhau một cách thống nhất và đồng bộ;
- Cung cấp đầy đủ và chính xác các loại thông
tin giáo dục phục vụ cho công tác đánh giá, tổng kết, dự báo, hoạch định cho
ngành giáo dục và các ngành có liên quan như văn hóa, y tế, kinh tế, dân cư…
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền
thông, các phòng ban và cơ quan trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng
giáo dục quận - huyện và trường học các cấp
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015
4. Triển khai các phần mềm
dùng chung
a) Nội dung thực hiện:
Triển khai cho Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng
giáo dục quận - huyện và trường học các cấp hệ thống phần mềm dùng chung cho
các sở ban ngành của thành phố: Hệ thống thư điện tử; Hệ thống quản lý hồ sơ
công việc - chỉ đạo điều hành; Hệ thống quản lý cán bộ công chức - viên chức; Hệ
thống quản lý tài sản công; Hệ thống quản lý khiếu nại - khiếu tố; Hệ thống quản
lý thi đua - khen thưởng.
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền
thông, các phòng ban thuộc cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị trực thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng giáo dục quận - huyện và trường học các cấp
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015
5. Triển khai mạng thông tin
quản lý giáo dục
a) Nội dung thực hiện:
Với nền tảng là trung tâm dữ liệu giáo dục và
các chuẩn trao đổi thông tin giáo dục đã được quy chuẩn hóa, xây dựng và triển
khai một mạng thông tin quản lý giáo dục thống nhất với đầu mối tại Sở Giáo dục
và Đào tạo, phục vụ cho công tác quản lý thông tin giáo dục và đào tạo ở các
phòng ban chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng giáo dục quận - huyện và
các cơ quan trực thuộc, bao gồm các phần mềm quản lý chuyên ngành: phần mềm quản
lý nhà trường, phần mềm quản lý đào tạo, phần mềm tổng hợp số liệu thống kê và
báo cáo về tình hình giáo dục và đào tạo tại thành phố;… và các hệ thống phục vụ
quản lý: hệ thống họp trực tuyến; thẻ học sinh điện tử…
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông,
các phòng giáo dục quận - huyện và trường học các cấp
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015
6. Triển khai Mạng thông tin
giáo dục học đường
a) Nội dung thực hiện:
Trong năm 2013, tập trung xây dựng và triển khai
các hệ thống phục vụ cho công tác dạy và học sau:
Cổng thông tin điện tử tích hợp dành cho các đối
tượng giáo viên, học sinh và phụ huynh phục vụ cho công tác dạy và học;
Hệ thống bài giảng điện tử, sách giáo khoa điện
tử dành cho các đối tượng giáo viên và học sinh;
Kênh giao tiếp giữa nhà trường với giáo viên, học
sinh và phụ huynh thông qua cổng thông tin, hệ thống thư điện tử và hệ thống
tin nhắn trên các thiết bị di động (điện thoại, máy tính bảng).
b) Tổ chức thực hiện:
Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, trường học các cấp
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015
7. Triển khai Mạng thông tin
giáo dục cộng đồng
a) Nội dung thực hiện:
Xây dựng các cổng thông tin tích hợp giáo dục cộng
đồng của các tổ chức đoàn thể như:
Hệ thống đào tạo trực tuyến của Hội Liên hiệp phụ
nữ thành phố;
Mạng xã hội Mực tím trực tuyến (MTO) của Thành
đoàn;
Cổng thông tin của Trung tâm khuyến nông…
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Các tổ chức đoàn thể
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Giáo dục và Đào tạo
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015
Các nội dung từ 4 đến 7 được ưu tiên phát triển
trên nền tảng công nghệ nguồn mở theo chủ
trương của Bộ Thông tin và Truyền thông và của thành phố.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Ban Chỉ đạo phát triển công nghệ thông tin -
truyền thông thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Chương
trình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục đào tạo thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và
Đào tạo có trách nhiệm:
- Chủ trì tổ chức triển khai và thực hiện chương
trình;
- Tổ chức cung cấp thông tin, dự báo, theo dõi cập
nhật, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố định kỳ 6 tháng và đề xuất các cơ chế chính sách cần thiết để
thúc đẩy thực hiện Chương trình;
- Tổ chức sơ kết hàng năm thực hiện Chương trình
để rút kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách
nhiệm phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tham mưu, bố
trí kinh phí kịp thời để triển khai thực hiện Chương trình ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành giáo dục đào tạo thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 -
2015 theo đúng chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận
- huyện có trách nhiệm phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung
thuộc Chương trình./.
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ