ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2300/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
15 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHỤC
HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI GẮN VỚI
PHÒNG, CHỐNG VÀ KIỂM SOÁT DỊCH BỆNH COVID-19
Trong 9 tháng đầu năm 2021, đặc biệt là trong Quý
III vừa qua, diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19 đã tác động tiêu cực đến
hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân trong tỉnh.
UBND tỉnh đã triển khai thực hiện quyết liệt nhiều biện pháp để kiểm soát dịch
bệnh và đã đạt được những kết quả tích cực như: dịch bệnh được kiểm soát, số ca
nhiễm COVID-19 giảm sâu, nhiều địa bàn kết thúc giãn cách xã hội và trở lại trạng
thái bình thường mới.
Nhằm hướng đến mục tiêu kiểm soát dịch bệnh
COVID-19, sớm phục hồi kinh tế sau đại dịch, bảo đảm an sinh xã hội cho người
dân, tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và dự toán NSNN năm
2021, tạo tiền đề để thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2021-2025 mà Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã đề ra. Căn cứ Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày
11/9/2021 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8/2021, Thông
báo số 319-TB/TU ngày 24/9/2021 của Thường trực Tỉnh ủy về tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp trong bối cảnh đại dịch Covid-19, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình trong điều kiện mới gắn với
phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh COVID-19, nội dung như sau:
I. BỐI CẢNH TÌNH HÌNH
Dự báo thời gian tới, diễn biến dịch bệnh trên phạm
vi cả nước và trong tỉnh vẫn còn diễn biến phức tạp, kéo dài; có thể có nhiều
biến chủng vi rút mới, tạo nên nhiều yếu tố khó lường, chưa kiểm soát hết; nguy
cơ tiếp diễn tình trạng xâm nhập các ca bệnh COVID-19 vào tỉnh ta từ các ổ dịch
trong nước, nhất là người dân về từ các tỉnh thành phía Nam và qua con đường nhập
cảnh vẫn là rất lớn.
Tình hình thị trường phục hồi còn chậm, trong khi
tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị và tình trạng đình trệ sản xuất,
suy thoái toàn cầu vẫn chưa thể khắc phục ngay trong thời gian ngắn và dự báo sẽ
tiếp tục ảnh hưởng lớn tới các ngành kinh tế của cả nước nói chung và của Quảng
Bình nói riêng, nhất là những ngành, sản phẩm có đầu vào, đầu ra phụ thuộc vào
thị trường quốc tế như du lịch, dệt may, chế biến gỗ, nông sản...Làn sóng người
lao động di chuyển khỏi các tỉnh, thành phố lớn về quê, đòi hỏi phải giải quyết
việc làm, an sinh xã hội cho số lao động này.
Hiện nay, Chính phủ, các tỉnh thành trong cả nước
và các cấp, các ngành của tỉnh đang nỗ lực để kiểm soát dịch bệnh, phấn đấu có
thể kiểm soát trong cuối năm 2021, khi tiến độ tiêm vắc xin được đẩy nhanh và dự
kiến đạt miễn dịch cộng đồng vào quý II năm 2022. Do đó, việc xác định các mốc
thời gian tiêm phủ vắc xin sẽ là yếu tố quyết định chính đến khả năng thực hiện
các phương án, kế hoạch phục hồi, phát triển kinh tế.
Trên cơ sở các kịch bản, phương án phòng, chống dịch
COVID-19 của tỉnh trong trạng thái mới[1], các sở, ban, ngành địa phương cần triển khai các nhiệm vụ được
giao theo các mốc thời gian phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu về phục hồi và
phát triển KT-XH đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
bệnh COVID-19.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quan điểm
Thực hiện quan điểm của Chính phủ chuyển trạng thái
từ mục tiêu “không có COVID” sang “thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu
quả dịch bệnh COVID-19” để thực hiện vừa phòng chống dịch có hiệu quả, vừa khôi
phục và thúc đẩy phát triển KT-XH.
2. Mục đích
a) Thúc đẩy phục hồi kinh tế trong bối cảnh tỉnh Quảng
Bình và cả nước dần kiểm soát được ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19.
b) Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
(DN), hợp tác xã (HTX), hộ kinh doanh và người dân khôi phục dần và đẩy mạnh
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, triển khai thực hiện và giải ngân các nguồn
vốn đầu tư toàn xã hội đảm bảo an toàn phòng, chống dịch bệnh COVID-19, qua đó
góp phần hoàn thành cao nhất mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch năm 2021 và giữ ổn định
tăng trưởng kinh tế, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh khi dịch được
kiểm soát, tạo đà cho tăng trưởng trong năm 2022.
c) Đề ra kế hoạch rõ ràng để phục hồi sản xuất;
phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc áp dụng mô hình sản xuất, kinh
doanh, hiệu quả an toàn phòng chống dịch. Tăng cường sự phối hợp giữa các sở,
ban, ngành địa phương liên quan bảo đảm hiệu quả, thực chất trong xử lý các khó
khăn, vướng mắc cho DN, HTX, hộ kinh doanh và người dân.
d) Đảm bảo an sinh xã hội, việc làm, chăm lo sức khỏe
và đời sống cho người cân.
đ) Đảm bảo công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh.
3. Yêu cầu
a) Đảm bảo các nguyên tắc: (1) Y tế là trụ cột, là
trung tâm; (2) Kinh tế là cơ sở, là nền tảng; (3) Dữ liệu khoa học, công nghệ
là then chốt; (4) Ổn định chính trị - xã hội là trọng yếu và thường xuyên; (5)
Vaccine, thuốc chữa bệnh và ý thức người dân là điều kiện tiên quyết; (6) An
toàn để sản xuất, sản xuất phải an toàn.
b) Chú trọng hiệu quả, lấy DN, HTX, hộ kinh doanh
và người dân làm trung tâm phục vụ, đồng thời là chủ thể tham gia phòng, chống
dịch.
c) Phát huy, tôn trọng sự chủ động, sáng tạo của DN
trong việc triển khai áp dụng các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp; đảm bảo
mỗi DN là một “pháo đài” an toàn phòng, chống dịch.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHỤC HỒI
VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GẮN VỚI PHÒNG, CHỐNG VÀ KIỂM SOÁT DỊCH BỆNH
COVID-19
1. Phòng, chống và kiểm soát dịch
bệnh COVID-19
1.1. Mục tiêu
Để từng bước khôi phục hoàn toàn các hoạt động kinh
tế cần phải tạo miễn dịch cộng đồng thông qua đẩy mạnh kế hoạch tiêm sớm và đủ
liều vắc xin. Mục tiêu tiêm vắc xin trên địa bàn tỉnh như sau:
- Trong năm 2021, tối thiểu 50% người từ 18 tuổi trở
lên được tiêm vắc xin phòng COVID-19; Trường hợp khả năng cung ứng vắc xin tốt,
có thể tiêm đủ 2 mũi cho 92% dân số từ 18 tuổi trở lên.
- Đến hết Quý I/2022, trên 70% toàn bộ người dân
trong tỉnh được tiêm vắc xin phòng COVID-19, cơ bản tạo được miễn dịch cộng đồng.
1.2. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Khẩn trương xây dựng kịch bản, phương án
phòng, chống dịch COVID-19 của tỉnh trong trạng thái mới để triển khai thực
hiện; có tính đến các phương án để thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời "Thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, bảo đảm phù hợp với tình hình thực
tiễn của tỉnh (trong đó chú trọng nội dung huy động y tế tư nhân trong công tác
phòng, chống dịch; tăng cường phối hợp, hỗ trợ trong triển khai phòng, chống dịch
với 02 tỉnh lân cận Hà Tĩnh, Quảng Trị và các địa phương trong vùng Bắc Trung Bộ).
b) Công tác đánh giá mức độ nguy cơ; truy vết,
cách ly, giám sát, xét nghiệm; công tác điều trị, các nhiệm vụ khác để phòng,
chống COVID-19 và chăm sóc sức khỏe nhân dân thực hiện theo hướng dẫn của của
Bộ Y tế và căn cứ tình hình cụ thể của địa phương để triển khai các biện pháp
phòng chống dịch phù hợp. Áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội theo phạm vi
nhỏ nhất, hẹp nhất có thể tùy vào tình hình cụ thể.
c) Thực hiện kế hoạch tiêm vắc-xin có hiệu quả,
trong đó ưu tiên cho các đối tượng theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/02/2021
của Chính phủ về việc mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19, các đối tượng ưu
tiên được bổ sung[2] theo
Công văn số 2079/UBND-KGVX ngày 24/9/2021 của UBND tỉnh về việc bổ sung các đối
tượng tiêm vắc xin phòng COVID-19; đồng thời căn cứ tình hình dịch COVID-19 và
lượng vắc xin được phân bổ để bổ sung các đối tượng: lao động làm việc trong
các DN sản xuất, kinh doanh, HTX, hộ kinh doanh, lao động du lịch...
2. Đẩy mạnh cải cách các thủ tục
hành chính, tập trung hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, người lao
động
2.1. Mục tiêu
- Tập trung cải cách thực chất các thủ tục hành
chính (TTHC); tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn cản trở hoạt
động sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ khôi phục, phát triển hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các DN, HTX, hộ kinh doanh gắn với bảo đảm an toàn phòng, chống
dịch COVID-19; giảm thiểu tối đa số DN, HTX, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh
doanh, chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản do tác động bởi dịch COVID-19.
- Chỉ đạo thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho DN, hỗ trợ DN trong sản xuất kinh doanh theo hướng
các chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh cần phải triển khai thực hiện ngay, đồng
thời cụ thể hóa kịp thời các chủ trương, chính sách của trung ương.
2.2. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Đẩy mạnh cải cách các TTHC, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước
- Khẩn trương rà soát, cải cách TTHC theo hướng đơn
giản hóa, tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện cho DN, HTX, hộ kinh doanh sản xuất,
kinh doanh trên tinh thần của Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính
phủ về ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt
động kinh doanh giai đoạn 2020-2025; trong đó chú trọng phương án xử lý vướng mắc
do quy định chồng chéo giữa các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, quy hoạch,
đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, DN...
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố nghiên cứu kỹ các quy định, chính sách được ban hành[3] để chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất, đồng bộ về tận
xã, phường, thị trấn để tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho DN, HTX, hộ kinh
doanh phục hồi, duy trì và phát triển sản xuất, kinh doanh gắn với bảo đảm an
toàn phòng, chống dịch. Khó khăn, vướng mắc ở ngành, địa phương, đơn vị nào thì
ngành, địa phương, đơn vị đó kịp thời tháo gỡ, không để tồn đọng, kéo dài thời
gian, không đẩy việc lên cấp trên; mọi hoạt động phải có thời hạn cụ thể (trường,
hợp cần thiết cần bố trí làm thêm ngoài giờ hành chính), không lãng phí, để thời
gian chết, gây thiệt hại cho DN.
- Không ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện trái với
quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các bộ ngành về lưu thông hàng
hóa; Tạm dừng, giãn, hoãn các cuộc kiểm tra, thanh tra DN, HTX, hộ kinh doanh
chưa cần thiết đã có trong kế hoạch năm 2021 và tổ chức thực hiện vào thời gian
phù hợp sau khi dịch COVID-19 được kiểm soát; Xử lý nghiêm theo quy định các
trường hợp cán bộ, công chức gây khó khăn, nhũng nhiễu DN, HTX, hộ kinh doanh.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin trong hoạt động quản lý và phòng chống dịch bệnh và phục hồi hoạt động
KT-XH. Xây dựng phương án tiếp nhận, xử lý hồ sơ qua mạng nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho DN, tổ chức, cá nhân thực hiện các TTHC theo các cấp độ thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19. Đẩy mạnh xử lý TTHC,
hồ sơ công việc cơ quan hành chính các cấp trên môi trường mạng; phổ biến, nâng
cao nhận thức và trang bị kỹ năng ứng dụng công nghệ số, bảo đảm an toàn thông
tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Xem xét giải quyết kịp thời, đúng quy định các vấn
đề liên quan đến tài chính và nhân lực của lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch
COVID-19, đặc biệt là đối với các đơn vị y tế.
- Chủ động kiến nghị, đề xuất đối với Chính phủ,
các bộ, ngành trung ương các cơ chế, giải pháp ở cấp Trung ương theo ngành,
lĩnh vực và địa phương mình quản lý.
b) Xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh trong
điều kiện mới
- Đánh giá đầy đủ khả năng của DN, HTX, hộ kinh
doanh trong việc đáp ứng yêu cầu an toàn phòng chống dịch khi áp dụng các mô
hình: “Một cung đường, hai điểm đến”, “Ba tại chỗ”,... và vận dụng sáng tạo,
linh hoạt cách làm hay, mô hình phù hợp với thực tế địa phương để hướng dẫn các
DN, HTX, hộ kinh doanh xây dựng phương án sản xuất, lưu thông hàng hóa, đi lại
và ăn ở của người lao động bảo đảm an toàn tuyệt đối phòng, chống dịch
COVID-19.
- Thông qua phương án sản xuất kinh doanh của các
DN trên địa bàn, bảo đảm vừa duy trì sản xuất kinh doanh vừa bảo đảm an toàn
phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Hạn chế tối đa đóng cửa toàn bộ
nhà máy, HTX, hộ kinh doanh nhưng phải an toàn phòng, chống dịch; xem xét có giải
pháp chống dịch hợp lý tại các DN, khu công nghiệp đảm bảo không đóng cửa toàn
bộ nhà máy, khu công nghiệp khi xuất hiện một vài ca F0.
c) Bảo đảm lưu thông thông suốt, hiệu quả, an
toàn
- Tiếp tục thực hiện thống nhất phân luồng vận tải
đồng bộ với các địa phương khác trong cả nước, tạo điều kiện để vận chuyển hàng
hóa an toàn, thông suốt trên nguyên tắc đơn giản hoá thủ tục, nhanh chóng, thuận
lợi, không để xảy ra tiêu cực, làm tăng chi phí của DN, HTX, hộ kinh doanh;
không tạo ra các loại giấy phép “con”, các điều kiện cản trở lưu thông hàng
hóa, nhưng phải có các giải pháp kiểm soát phòng chống dịch, đặc biệt là tại
các khu vực cửa khẩu, cảng biển,...
- Phối hợp chặt chẽ trong quản lý và thống nhất
phương án di chuyển của người lao động giữa các địa phương. Triển khai có hiệu
quả, kịp thời Quyết định số 1740/QĐ-BGTVT ngày 30/9/2021 của Bộ Giao thông Vận
tải hướng dẫn tạm thời về tổ chức hoạt động vận tải hành khách của 5 lĩnh vực
(đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không) đảm bảo thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và các Quy định điều chỉnh,
thay thế (nếu có).
d) Tổ chức các hoạt động giao thương, kết nối
cung cầu hàng hóa
- Tăng cường cung cấp thông tin thị trường và xúc
tiến thương mại để kết nối cung cầu, gắn sản xuất với lưu thông và tiêu thụ
hàng hóa, trong đó chú trọng đến các mặt hàng nông sản. Tiếp tục thực hiện cuộc
vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” theo tinh thần Chỉ thị
03-CT/TW ngày 19/5/2021 của Ban Bí thư.
- Kết nối chuỗi giá trị và vùng nguyên liệu; kết nối
tiêu thụ sản phẩm của tỉnh với các kênh phân phối, hệ thống siêu thị, các DN,
thương nhân trong và ngoài tỉnh thông qua các hình thức trực tiếp và trực tuyến,
thiết thực, hiệu quả và đảm bảo công tác phòng, chống dịch Covid-19.
- Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử và sự gắn
kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống.
Đẩy mạnh kết nối tiêu thụ hàng hóa trên các sàn thương mại điện tử. Tổ chức thực
hiện tốt kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021
- 2025.
đ) Các giải pháp hỗ trợ cắt giảm chi phí, tháo gỡ
khó khăn về tài chính, dòng tiến cho DN, HTX, hộ kinh doanh
- Các sở, ngành, địa phương theo chức năng quản lý,
nhiệm vụ được phân công triển khai kịp thời, đồng bộ các gói chính sách ưu đãi,
hỗ trợ cho DN, HTX, hộ kinh doanh theo các Nghị quyết của Chính phủ và Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ ngành trung ương theo hướng mở rộng
đối tượng, phạm vi, thời gian được áp dụng chính sách cho phù hợp với diễn biến
dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh và nguồn
huy động đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân cho phòng, chống dịch
COVID-19 để xem xét ban hành hoặc trình HĐND tỉnh ban hành một số chính sách hỗ
trợ, tháo gỡ khó khăn cho DN, HTX, hộ kinh doanh và hỗ trợ phục hồi KT-XH theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và của Tỉnh[4].
e) Các giải pháp ổn định, phát triển thị trường
lao động
- Rà soát, xây dựng phương án hỗ trợ cho các DN tại
địa phương, thu hút lực lượng lao động quay trở lại làm việc trong các khu công
nghiệp, khu kinh tế, các cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm duy trì và
phát huy tốt các chuỗi sản xuất hiện có (đặc biệt là các DN, cơ sở sản xuất may
mặc, chế biến gỗ...).
- Xây dựng phương án hỗ trợ giải quyết việc làm cho
người lao động từ các địa phương khác trở về (trong đó chú trọng chính sách đào
tạo nghề ngắn hạn, tận dụng, nguồn nhân lực là lao động có tay nghề muốn ở lại
địa phương).
- Xem xét cho phép áp dụng linh hoạt quy định về giờ
làm thêm, có thể làm thêm nhiều hơn quy định trong tháng (tuy nhiên vẫn đảm bảo
không quá tổng thời gian làm thêm trong cả năm theo quy định của pháp luật về
lao động) để tạo điều kiện cho các DN tăng ca sản xuất, bảo đảm kịp tiến độ
giao hàng, đặc biệt là đối với đơn hàng dệt may xuất khẩu...
- Khẩn trương triển khai các chính sách và chi trả
tiền hỗ trợ cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 nhanh chóng,
kịp thời, đúng quy định. Huy động tối đa các nguồn lực hiện có, nhất là hợp tác
công tư để hỗ trợ cho người lao động tại các DN, HTX, hộ kinh doanh, góp phần bảo
đảm an sinh xã hội, an toàn cho người lao động.
- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động tư vấn, giới thiệu việc làm. Về lâu dài, tổ chức phối hợp, kết nối với các
tỉnh, thành phố có nhiều khu công nghiệp, khu kinh tế cần tuyển nhiều lao động
để kịp thời tư vấn, giới thiệu, giải quyết việc làm cho người lao động.
3. Đẩy mạnh thu hút và giải
ngân vốn đầu tư toàn xã hội
3.1. Mục tiêu
- Tiếp tục tập trung mục tiêu đẩy mạnh giải ngân vốn
đầu tư công trong điều kiện dịch bệnh COVID-19 là nhiệm vụ hết sức quan trọng của
năm 2021 của các cấp, các ngành, địa phương theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ,
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2021. Phấn đấu
đến 31/12/2021 đạt tỷ lệ giải ngân 100% kế hoạch vốn năm 2021 theo mục tiêu Nghị
quyết số 63/NQ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững
những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022.
- Tiếp tục thực hiện linh hoạt, sáng tạo các giải
pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, thực hiện nghiêm 10
cam kết của Lãnh đạo tỉnh tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư năm 2021 nhằm thu hút đầu
tư có trọng điểm, có hiệu quả phù hợp với tình hình mới.
3.2. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Đầu tư công:
- Đảm bảo tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ,
nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ, các chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2021[5] và các quy định, hướng dẫn
có liên quan để chú trọng thực hiện các nhiệm vụ:
+ Ban hành phương án hoạt động xây dựng theo các cấp
độ thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 nhằm tạo điều
kiện cho các hoạt động thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
+ Nắm bắt khó khăn, vướng mắc, các nút thắt trong
thị trường nguyên, vật liệu xây dựng để đề xuất tháo gỡ cho các DN, nhà thầu
xây dựng.
+ Tiếp tục rà soát các quy định pháp luật liên quan
đến các thủ tục về đầu tư công, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công còn bất
cập để kịp thời sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền
theo quy định, nhất là các quy định về xây dựng, đất đai, tài nguyên.
- Tổ Công tác về thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công
trên địa bàn tỉnh chỉ đạo quyết liệt và có kế hoạch, lộ trình cụ thể thúc đẩy
thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công, nhất là các dự án quan trọng, cấp bách;
phân công cụ thể nhiệm vụ đối với các tổ chức, cá nhân liên quan và các đồng
chí lãnh đạo phụ trách; xử lý kịp thời, hiệu quả những vấn đề phát sinh để phấn
đấu đạt được mục tiêu giải ngân đề ra của năm 2021 và giai đoạn tiếp theo,
trong đó chú trọng:
+ Yêu cầu chủ đầu tư xây dựng kế hoạch giải ngân và
cam kết tiến độ giải ngân của từng dự án, trường hợp giải ngân không đạt tiến độ
theo cam kết, xem xét điều chuyển vốn cho dự án có tiến độ giải ngân tốt, có
nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, đồng thời xem đây là
tiêu chí để đánh giá cán bộ năm 2021; xem xét điều chuyển chủ đầu tư dự án theo
thẩm quyền.
+ Tập trung hoàn thành các thủ tục để triển khai
nhanh Dự án động lực Đường ven biển và Cầu Nhật Lệ 3 và 08 dự án khởi công mới
tại các huyện, thị xã, thành phố đã được giao vốn NSTW năm 2021, phấn đấu giải
ngân 100% số vốn bố trí.
b) Thu hút nhà đầu tư:
- Chỉ đạo quyết liệt, giải quyết các khó khăn, vướng
mắc để tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai các dự án trọng điểm đảm bảo tiến
độ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là các dự án năng lượng, hạ
tầng du lịch, các dự án Khu nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh....
- Triển khai kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện các
cam kết sau Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2021; tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ đầu
tư và ưu đãi đầu tư cho các DN theo các chương trình, chính sách ưu đãi của
Chính phủ và của tỉnh.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư phù hợp với
quy định về phòng, chống dịch, hướng tới các nhà đầu tư có thương hiệu, có năng
lực, có khả năng triển khai thực hiện dự án và ưu tiên các dự án có mục tiêu
góp phần phục hồi kinh tế. Chuẩn bị tốt nhất các điều kiện cần thiết, nhất là hạ
tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực để chủ động đón bắt thời cơ, thu hút nguồn lực
bên ngoài, đón đầu cơ hội từ làn sóng dịch chuyển đầu tư sau đại dịch Covid-19.
4. Phục hồi, phát triển các
ngành kinh tế gắn với phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh COVID-19
4.1. Mục tiêu
- Nông, lâm, ngư nghiệp: Tổ chức thực hiện sản
xuất nông nghiệp đảm bảo an toàn, cung ứng đủ lương thực tại chỗ và đáp ứng nhu
cầu thị trường, đảm bảo sản xuất, lưu thông, tiêu thụ nông sản, không làm đứt
gãy chuỗi sản xuất nông nghiệp; phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu kế hoạch
sản xuất nông nghiệp năm 2021 và tiến đến phục hồi, phát triển nông nghiệp gắn
với phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
- Công nghiệp: Xây dựng và hình thành các mô
hình DN, khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh an toàn
trong điều kiện có dịch COVID-19. Từng bước phục hồi và duy trì một số ngành
công nghiệp quan trọng (sản xuất điện, nước, vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, sản
xuất chế biến thực phẩm và nông sản, sản xuất trang phục...) và có một số năng
lực mới tăng thêm về lĩnh vực điện, năng lượng tái tạo; cùng với các chính sách
của nhà nước được ban hành và hỗ trợ kịp thời cho DN phấn đấu góp phần tăng trưởng
công nghiệp trong năm 2021 và các năm tiếp theo.
- Thương mại - Dịch vụ: Đảm bảo các điều kiện
cho thương mại - dịch vụ hoạt động trở lại bình thường theo lộ trình; ổn định
chỉ số giá tiêu dùng, giá cả và lưu thông hàng hóa trên địa bàn phục vụ sinh hoạt
và phát triển sản xuất; hỗ trợ tối đa hoạt động thông quan, thúc đẩy xuất nhập
khẩu, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
- Du lịch: Trong năm 2021 phấn đấu phục hồi
một số hoạt động phục vụ khách du lịch với các điều kiện hạn chế để đảm bảo quy
định an toàn phòng, chống dịch COVID-19; giải quyết việc làm và an sinh xã hội
trong chiến lược phát triển du lịch bền vững, chuẩn bị sẵn sàng cho việc khôi
phục các hoạt động du lịch trong trạng thái bình thường mới, tạo tiền đề để đến
hết năm 2022 khôi phục hoàn toàn các hoạt động kinh doanh du lịch, nâng cao
năng lực cạnh tranh và thương hiệu của điểm đến Quảng Bình.
4.2. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Phục hồi, phát triển sản xuất nông nghiệp
- Tích cực triển khai có hiệu quả Chỉ thị số
26/CT-TTg ngày 21/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Văn bản số 2193/UBND-KT
ngày 05/10/2021 của UBND tỉnh về việc thúc đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu thụ và
xuất khẩu nông sản trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân tham gia vào chuỗi liên kết tiêu thụ nông, lâm, thủy, sản.
Có phương án sản xuất đảm bảo phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong thời
kỳ giãn cách xã hội, các tháng cuối năm 2021 và dịp Tết Nguyên đán 2022.
- Triển khai sản xuất vụ Đông Xuân 2021-2022 phù hợp
với từng địa phương, có phương án thu hoạch và tiêu thụ tại chỗ, ưu tiên các giống
có lợi thế về thị trường tiêu thụ trong tỉnh. Tăng cường công tác phòng chống dịch
bệnh động vật và đẩy mạnh quy mô tái đàn, khôi phục tổng đàn gia súc, gia cầm.
Khuyến khích phát triển các mô hình chế biến các loại thức ăn chăn nuôi hữu cơ
bằng công nghệ; chủ động được nguồn thức ăn chăn nuôi.
- Đẩy mạnh tuyên tuyền, động viên người dân tiếp tục
duy trì sản xuất trên cơ sở tuân thủ các quy định về công tác phòng chống dịch
bệnh COVID-19, trong đó tranh thủ thời tiết thuận lợi cuối năm 2021 để tổ chức
trồng rừng, khai thác rừng trồng đạt hiệu quả.
- Tiếp tục vận động người dân khai thác và nuôi trồng
thủy sản trên cơ sở tuân thủ các quy định về công tác phòng chống dịch bệnh
COVID-19, trong đó đẩy mạnh đánh bắt vùng biển xa.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các HTX, trang trại nông nghiệp
chuẩn bị sẵn sàng phương án, kế hoạch tiếp tục phục hồi sản xuất, đảm bảo cung
cấp đầy đủ, kịp thời giống, vật tư và cung ứng các dịch vụ nông nghiệp chuẩn bị
cho mùa vụ tiếp theo; đẩy mạnh liên doanh, liên kết theo Nghị quyết số
59/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
b) Phục hồi, phát triển sản xuất công nghiệp
- Khẩn trương triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ
thị số 27/CT-TTg ngày 03/10/2321 của Thủ tướng Chính phủ về việc phục hồi sản
xuất tại các khu vực sản xuất công nghiệp trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh
COVID-19.
- Đối với công nghiệp sản xuất và phân phối điện: Đẩy
nhanh tiến độ các dự án đầu tư về sản xuất điện (đặc biệt là Cụm trang trại Điện
gió B&T để sớm đưa vào vận hành đúng tiến độ ngày 31/10/2021); Duy trì vận
hành phát điện ổn định các nhà máy: Thủy điện Hố Hô, Điện mặt trời Dohwa Lệ Thủy
kết hợp duy trì cấp nguồn từ các nguồn điện khác; tiếp tục tập trung chỉ đạo
triển khai đảm bảo đúng tiến độ các dự án trọng điểm: Nhà máy Nhiệt điện Quảng
Trạch I và Nhiệt điện Quảng Trạch II; Dự án đường dây 500 KV (mạch 3); Dự án Thủy
điện La Trọng, các dự án nguồn, lưới điện khác trong Quy hoạch điện VIII...
- Đối với công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản
lý và xử lý rác thải: Đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho sinh hoạt và sản xuất trong
điều kiện an toàn phòng, chống dịch COVID-19.
- Đối với công nghiệp chế biến, chế tạo: Chú trọng
xây dựng phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19. Triển khai các giải pháp để khôi phục sản
xuất đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước được phục hồi sau dịch
bệnh; tuyển dụng lao động đảm bảo đủ nhu cầu sản xuất (đặc biệt đối với ngành sản
xuất may mặc, chế biến gỗ...). Tích cực tìm kiếm các đơn hàng mới để mở rộng thị
trường sản xuất.
c) Phục hồi, phát triển thương mại, dịch vụ
- Chỉ đạo tập trung dự trữ, đảm bảo cung ứng các mặt
hàng thiết yếu trong hệ thống các kênh phân phối hàng hóa ở địa phương trong
tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp và mùa mưa bão; chú trọng đảm bảo
cân đối cung cầu hàng hóa dịp cuối năm 2021 và phục vụ Tết Nguyên Đán năm 2022.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại
và hàng giả trên địa bàn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng
tình hình dịch bệnh để đầu cơ hoặc định giá bán hàng hóa bất hợp lý.
- Thường xuyên cập nhật các thông tin, tình hình xuất
nhập khẩu tại các cửa khẩu biên giới cùng các quy định về phòng, chống và kiểm
soát dịch bệnh để kịp thời thòng tin, khuyến cáo tới các DN, HTX, thương nhân
có hoạt động xuất khẩu. Hướng dẫn các DN nghiên cứu, tìm hiểu, cập nhật tình
hình thị trường xuất khẩu để chủ động thương thảo, ký kết hợp đồng xuất khẩu
chính ngạch nhằm hạn chế các rủi ro.
- Chủ động hỗ trợ DN tháo gỡ khó khăn về kho bãi, bảo
quản hàng hóa nông sản, dịch vụ vận tải, hậu cân thương mại tại cửa khẩu; tăng
cường kiểm soát chặt chẽ khu vực cửa khẩu phòng, chống dịch COVID-19; đảm bảo
thông quan xuất khẩu nông sản trong mọi tình huống.
- Các loại hình dịch vụ được cho phép mở cửa hoạt động
theo lộ trình, tăng dần tỷ lệ (trong đó, những loại hình dịch vụ có nguy cơ lây
nhiễm cao như rạp chiếu phim, karaoke, massage, quán bar...phải được đánh giá,
xem xét thận trọng).
d) Phục hồi, kích cầu phát triển du lịch
- Trước mắt tập trung tiến hành các công tác đảm bảo
cho việc khôi phục các hoạt động lưu trú du lịch và chuẩn bị sẵn sàng cho hoạt
động của các sản phẩm du lịch, khu, điểm tham quan và dịch vụ lữ hành[6].
- Xây dựng các phương án mở cửa du lịch đi kèm với
các phương án đảm bảo công tác phòng, chống dịch. Căn cứ vào diễn biến dịch bệnh
để triển khai thí điểm một số sản phẩm du lịch trọn gói theo quy trình khép
kín, du lịch theo “luồng xanh”, cho phép các DN du lịch đón khách đã tiêm vắc
xin COVID-19; Mở lại theo lộ trình các sản phẩm du lịch phù hợp.
- Ban hành Kế hoạch của UBND tỉnh về kích cầu và phục
hồi các hoạt động du lịch, lữ hành; đẩy mạnh công tác truyền thông, quảng bá và
xúc tiến du lịch thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số.
- Thực hiện xây dựng bộ tiêu chí đánh giá và hướng
dẫn du lịch an toàn cho các đơn vị hoạt động du lịch nhằm thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ tại
Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 22/01/2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình
hành động số 01-CTr/TU ngày 09/12/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát
triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, giai đoạn 2021 - 2025.
5. Ổn định, phát triển các lĩnh
vực khoa học, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường đồng bộ với quá trình phục
hồi kinh tế
5.1. Mục tiêu
- Tổ chức triển khai các giải pháp ổn định, phát
triển các lĩnh vực chính trị, văn hóa, an sinh xã hội, môi trường thích ứng với
bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19 (ngoài những nhiệm vụ thực hiện thường
xuyên của ngành) nhằm hỗ trợ và thúc đẩy quá trình phục hồi kinh tế; góp phần đạt
được đồng bộ các mục tiêu về phát triển KT-XH.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi
số đồng bộ trên mọi lĩnh vực góp phần nâng cao năng lực phòng, chống và kiểm
soát dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh cũng như đẩy mạnh tiến độ phục hồi các
lĩnh vực kinh tế và ổn định các lĩnh vực đời sống, xã hội.
- Thích ứng, chủ động và linh hoạt trong việc tổ chức
các hình thức hoạt động văn hóa - xã hội phù hợp với tình hình, diễn biến của dịch
bệnh.
5.2. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Đảm bảo an sinh xã hội
- Trước mắt, xây dựng phương án cụ thể trong việc hỗ
trợ công dân Quảng Bình đang mắc kẹt, gặp khó khăn tại các tỉnh, thành phố phía
Nam; đón công dân về tỉnh theo các đối tượng ưu tiên; quản lý, giám sát công
dân tự ý di chuyển về quê. Đồng thời tuyên truyền, vận động công dân Quảng Bình
ở các tỉnh, thành phía Nam (đặc biệt là đối tượng trong độ tuổi lao động) yên
tâm, tin tưởng vào phương án phòng, chống dịch của chính quyền sở tại, tiếp tục
ở lại lao động sản xuất, đồng hành cùng các tỉnh, thành phía Nam vượt qua đại dịch.
- Tiếp tục chỉ đạo tập trung ưu tiên cho công tác bảo
đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống nhân dân. Triển khai nhanh và có hiệu quả
các biện pháp hỗ trợ người dân theo quy định. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng chính
sách xã hội đối với người nghèo, các đối tượng chính sách, các đối tượng bị ảnh
hưởng do đại dịch COVID-19 theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
b) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển
đổi số đồng bộ trên mọi lĩnh vực thích ứng với điều kiện mới
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các giải pháp, ứng dụng
công nghệ thông tin trong phòng chống dịch (Ứng dụng PC-Covid, Triển khai ứng dụng
hỗ trợ lấy mẫu và trả kết quả xét nghiệm trực tuyến...). Tăng cường triển khai
cài đặt và sử dụng ứng dụng Bảo hiểm xã hội số (VssID); chuẩn bị mọi điều kiện
cần thiết để ban hành “giấy thông hành vắc-xin” điện tử.
- Triển khai xây dựng hệ thống hội nghị truyền hình
trực tuyến từ huyện đến xã. Đẩy nhanh tiến độ đưa vào khai thác, ứng dụng các dịch
vụ đô thị thông minh tại Trung tâm điều hành thông minh IOC tỉnh.
- Tiếp tục phát triển hạ tầng kết nối băng thông rộng
chất lượng cao, chú trọng bảo đảm kết nối tại các cơ sở y tế, khu cách ly, KCN,
thương mại, du lịch, dịch vụ, cơ quan nhà nước, trường học, nơi tập trung dân
cư mật độ cao.
- Trước mắt ưu tiên chuyển đổi số để thúc đẩy phục
hồi và phát triển các lĩnh vực giáo dục (Chương trình Sóng và máy tính cho em),
du lịch (xúc tiến du lịch), thương mại (đẩy mạnh thương mại điện tử), giao
thông (các giải pháp số trong lưu thông hàng hóa, vận tải hành khách), đất đai
(hình thức tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp)...
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến
nông, khuyến công về hướng dẫn chuyển giao công nghệ, xây dựng các mô hình
trình diễn kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, xây dựng
thương hiệu sản phẩm.
- Áp dụng các chính sách hỗ trợ đã ban hành về đổi
mới công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, sở hữu trí tuệ, năng suất chất lượng...
có hiệu quả nhằm góp phần hỗ trợ các DN, HTX, hộ kinh doanh giải quyết khó
khăn, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh trong và sau giai đoạn dịch bệnh.
c) Phát triển giáo dục đào tạo
- Triển khai có hiệu quả các Chỉ thị, chỉ đạo của
UBND tỉnh[7], trong đó chú
trọng đánh giá chặt chẽ, cụ thể đối với từng địa phương để triển khai phương án
tổ chức dạy học ứng phó với diễn biến dịch Covid-19 trong năm học 2021-2022 phù
hợp với tình hình mới của dịch bệnh. Chú trọng nâng cao chất lượng dạy học; chủ
động phương pháp dạy học phù hợp, linh hoạt.
- Triển khai Chương trình “Sóng và máy tính cho em”
phù hợp với tình hình của tỉnh, đặc biệt quan tâm học sinh là con em các hộ
nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn; huy động
nguồn lực các nền tảng dạy, học trực tuyến Việt Nam đã được công bố; cước
Internet di động, hỗ trợ hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ việc dạy và học trực
tuyến...
d) Tăng cường thông tin - truyền thông
- Tăng cường công tác tuyên truyền về phòng, chống
dịch Covid - 19 trong tình hình mới; chú trọng tuyên truyền về tình hình, khả năng
cung ứng vắc xin từ Bộ Y tế; tiếp tục thông tin rộng rãi, kịp thời, chính xác,
khách quan về kết quả công tác phòng, chống dịch của tỉnh, tránh những hiểu lầm,
hiểu sai, gây hoang mang cho người dân; tuyên truyền thực hiện chuyển đổi số.
Tăng cường ngăn chặn, xử lý các thông tin xấu độc, tin giả.
- Biểu dương, khích lệ, động viên, khen thưởng kịp
thời các tấm gương tốt, điển hình, cách làm hay, nhất là đối với cán bộ cấp cơ
sở, lực lượng tuyến đầu chống dịch.
đ) Phát triển văn hóa và thể thao
- Đến cuối năm 2021, căn cứ tình hình dịch bệnh, tập
trung triển khai các hoạt động chiều sâu; nếu điều kiện dịch tễ cho phép sẽ thí
điểm tổ chức các hoạt động bề nổi, tập trung đông người ở quy mô thích hợp.
- Sau khi Quảng Bình cơ bản đạt miễn dịch cộng đồng,
thực hiện xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hóa, gia
đình và thể thao theo nguyên tắc: “Sống chung với dịch COVID-19” để triển khai
có hiệu quả phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương và đời sống văn hóa, tinh
thần, thể chất của nhân dân trong tình hình mới.
e) Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
- Hướng dẫn, nâng cao công tác thu gom, xử lý chất
thải y tế trong điều kiện dịch bệnh và công tác mai táng đối với bệnh nhân
Covid bị tử vong, đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, làm tốt
công tác cảnh báo, dự báo; chủ động triển khai công tác phòng, chống thiên tai,
không để bị động, bất ngờ; Triển khai có hiệu quả phương án ứng phó thiên tai
trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình tại Quyết định số
3103/QĐ-UBND ngày 29/9/2021 của UBND tỉnh; Phương án ứng phó thiên tai theo cấp
độ rủi ro trên địa bàn tỉnh Quảng Bình tại Quyết định số 3174/QĐ-UBND ngày
05/10/2021 của UBND tỉnh theo các cấp độ thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19.
g) Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và
công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế
- Duy trì hoạt động các chốt kiểm soát trên các tuyến
quốc lộ, nhà ga, sân bay, biên giới (biển và đất liền) để kiểm tra, giám sát và
xử lý y tế, tổ chức phân luồng, chỉ huy, hướng dẫn, bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông cho người, phương tiện ra, vào địa bàn tỉnh. Khai thác, sử dụng kết
quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát, tạo
điều kiện thuận lợi cho người, phương tiện trong quá trình lưu thông.
- Triển khai có hiệu quả Công văn số 1950/UBND-NC
ngày 15/9/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện Công điện số 1118/CĐ-TTg ngày
07/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đảm bảo an ninh trật tự, phòng, chống
cháy, nổ và xử lý vi phạm trong phòng, chống dịch COVID-19.
- Chủ động lực lượng, phương tiện sẵn sàng cứu nạn,
cứu hộ, hỗ trợ nhân dân ứng phó, khắc phục hậu quả trong mùa mưa bão cũng như hỗ
trợ nhân dân thu hoạch nông sản đối với địa bàn áp dụng giãn cách xã hội.
- Chú trọng công tác đối ngoại tôn giáo, trao đổi,
hướng dẫn các tổ chức, chức sắc tôn giáo phối hợp tốt với các cấp, các ngành thực
hiện tốt công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn, chỉ đạo của các cơ
quan chức năng và tổ chức tôn giáo cấp trên.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động đối ngoại,
trong đó chú trọng làm việc trực tuyến, kết nối với các Đại sứ quán Việt Nam tại
nước ngoài, các tổ chức, hiệp hội DN nước ngoài, các địa phương kết nghĩa để giới
thiệu quảng bá hình ảnh của tỉnh nhằm xúc tiến đầu tư, tài trợ và thúc đẩy các
lĩnh vực hợp tác khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tiến độ triển khai và kinh phí thực hiện
a) Tiến độ thực hiện Kế hoạch:
- Giai đoạn 1 (từ khi kế hoạch được ban hành đến hết
năm 2021): Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tập trung cần làm ngay, không chủ
quan nhưng không quá thận trọng, cứng nhắc, tiếp tục nghiên cứu, tiếp thu, điều
chỉnh để kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc.
- Giai đoạn 2 (từ năm 2022 đến hết năm 2023): Đánh
giá các nội dung đã triển khai trong giai đoạn 1, rút kinh nghiệm và đề ra các
nhiệm vụ tiếp theo trên cơ sở kết quả thực hiện các giải pháp phòng chống dịch
COVID-19 của ngành y tế và các định hướng, giải pháp của Chương trình phục hồi
kinh tế bền vững đến năm 2023 của Chính phủ (sau khi Chương trình được phê duyệt),
tiến đến khôi phục hoàn toàn các hoạt động kinh tế.
b) Kinh phí thực hiện:
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch và các nhiệm vụ từ
nguồn ngân sách nhà nước, từ nguồn kinh phí đóng góp, tài trợ của các tổ chức,
cá nhân, các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định hiện hành.
- Sở Tài chính căn cứ vào điều kiện thực tế của tỉnh,
chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tham mưu cân đối nguồn lực ngân
sách nhà nước cho công tác phòng, chống dịch COVID-19, hỗ trợ DN, HTX, hộ kinh
doanh phục hồi sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch
bệnh COVID-19.
2. Phân công thực hiện
a) Tổ Công tác đặc biệt của UBND tỉnh tại Quyết định
số 3084/QĐ-UBND ngày 27/9/2021 của UBND tỉnh trên cơ sở các nhiệm vụ đã được
phân công theo các lĩnh vực khẩn trương xây dựng kế hoạch của từng lĩnh vực để
tập trung chỉ đạo thực hiện các lĩnh vực liên quan để đạt kết quả cao nhất.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố thành lập Tổ
công tác phục hồi, phát triển KT-XH tại địa phương để tập trung chỉ đạo quyết
liệt, có hiệu quả.
c) UBND tỉnh giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ
quan Trung ương đóng trên địa bàn, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Trên cơ sở Kế hoạch này, kịp thời cụ thể
hóa và xây dựng kế hoạch triển khai của đơn vị, địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ của mình nhằm hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra. Tập
trung chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công nhằm phục hồi,
phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương mình quản lý; Báo cáo kết quả thực hiện
các nhiệm vụ định kỳ hàng tuần (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh)
để lồng ghép trang báo cáo tình hình KT-XH hàng tuần, hàng tháng phục vụ báo
cáo Thường trực Tỉnh ủy, giao ban của UBND tỉnh và báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của lãnh đạo tỉnh.
(Phân công nhiệm
vụ các Sở, ngành, địa phương tại Phụ lục đính kèm)
d) Dự kiến thời gian tới, Chính phủ và các Bộ,
ngành Trung ương sẽ còn ban hành nhiều cơ chế, chính sách, hướng dẫn để phục hồi
kinh tế - xã hội, hỗ trợ người lao động..., do đó UBND tỉnh yêu cầu:
- Trên cơ sở Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” và các văn bản điều chỉnh, thay thế (nếu có),
Sở Y tế chủ trì tham mưu cập nhật, điều chỉnh (nếu cần thiết) Kế hoạch số
2222/KH-UBND ngày 06/10/2020 về phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình trong tình hình mới phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của tỉnh đảm bảo
vừa thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch, kiểm soát có hiệu quả dịch
COVID-19, vừa phục hồi, phát triển KT-XH để các sở, ngành, địa phương có cơ sở
điều chỉnh Kế hoạch triển khai của đơn vị mình.
- Các sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn, UBND các huyện, thị xã thành phố xây dựng, điều chỉnh, cập nhật Kế hoạch
triển khai của đơn vị mình theo các cấp độ “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch COVID-19” ban hành tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ, Kế hoạch Phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình trong tình hình mới và các văn bản điều chỉnh, thay thế (nếu có);
tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách, hướng dẫn
được Trung ương ban hành bổ sung theo ngành, lĩnh vực và địa phương mình quản
lý.
3. Hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nghiệp trẻ
Quảng Bình, Liên minh Hợp tác xã
- Nắm bắt kịp thời khó khăn, vướng mắc của các DN ,
HTX để có đề xuất, kiến nghị kịp thời với cơ quan hữu quan tháo gỡ, giải quyết.
- Tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ DN, HTX, hộ kinh doanh; bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp
pháp của DN, HTX, hộ kinh doanh; đẩy mạnh các hoạt động kết nối, chia sẻ thông
tin (đặc biệt là cơ chế, chính sách, các chương trình hỗ trợ của Chính phủ, tỉnh
để các DN, HTX nắm bắt và thực hiện hiệu quả); tăng cường công tác xúc tiến
thương mại, đầu tư, đào tạo nhân lực, tư vấn, hỗ trợ các DN, HTX, hộ kinh doanh
vượt qua khó khăn, phát triển sản xuất kinh doanh.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- Các DN với vai trò là chủ thể của quá trình phục
hồi sản xuất kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh (thông qua các sở,
ban, ngành liên quan) và UBND cấp huyện, xã để thống nhất phương án sản xuất,
lưu thông hàng hóa, đi lại và ăn ở của người lao động, phương án phải bảo đảm
an toàn tuyệt đối phòng, chống dịch COVID-19.
- Phát huy tinh thần tự lực tự cường, chủ động nắm
bắt thông tin, nhu cầu thị trường, xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh hiệu
quả, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện
mới.
- Về dài hạn, khuyến khích các DN, tổ chức chủ động
tìm kiếm và mua vắc xin để tiêm cho người lao động theo quy định của pháp luật.
5. UBND tỉnh đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy,
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể
chính trị - xã hội tỉnh phối hợp tuyên truyền, tổ chức thực hiện và giám sát
các nội dung của Kế hoạch này.
6. Chủ tịch UBND tỉnh kêu gọi toàn thể các cấp,
các ngành trong hệ thống chính trị, cộng đồng DN và nhân dân tỉnh Quảng Bình
phát huy bản lĩnh, trí tuệ, khát vọng vươn lên, phát huy tinh thần tự lực, tự
cường vượt qua khó khăn, thách thức, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, phát triển
bền vững, đoàn kết, chung tay, chung sức, đồng hành cùng các cấp, các ngành và
nhân dân tỉnh Quảng Bình chiến thắng dịch bệnh, góp phần thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH đã đề ra, đưa tỉnh Quảng Bình ngày càng
phát triển giàu mạnh, văn minh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (để báo cáo)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (để báo cáo)
- TT TU, TT HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh;
- Ban DV Tỉnh ủy, Ban TG Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hội DN tỉnh, Hội DN trẻ, Liên minh HTX tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo Quảng Bình (để tuyên truyền);
- VPUB: LĐVP, các phòng, ban, trung tâm;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHỤC HỒI VÀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI GẮN VỚI PHÒNG, CHỐNG
VÀ KIỂM SOÁT DỊCH BỆNH COVID-19
(Kèm theo Kế hoạch số 2300/KH-UBND ngày 15/10/2021 của UBND tỉnh Quảng Bình)
STT
|
Đơn vị chủ
trì/Nhiệm vụ
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời hạn hoàn
thành
|
I
|
Các nhiệm vụ, giải
pháp chung
|
|
|
|
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện
đồng bộ các giải pháp phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh COVID-19 tại Mục
III.1 và đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước tại Mục III.2.2.a nội dung Kế hoạch; đồng thời căn cứ toàn bộ
nội dung Kế hoạch để cụ thể hóa và xây dựng kế hoạch triển khai của đơn vị, địa
phương theo phân công thực hiện tại Mục IV.2. nội dung Kế hoạch
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên (ban
hành KH triển khai trước ngày 20/10/2021)
|
II
|
Các nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể của các đơn vị
|
|
|
1
|
Sở Y tế
|
|
|
-
|
Khẩn trương tham mưu triển khai thực hiện Nghị
quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời
“Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Chuẩn bị các phương án vừa chống dịch vừa phòng,
chống thiên tai, bao lụt; Chuẩn bị sẵn sàng về địa điểm, trang thiết bị, nhân
lực tại các xã, phường, thị trấn để kịp thời triển khai khi nâng mức độ.
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Tháng 10/2021
|
-
|
Công tác đánh giá mức độ nguy cơ; truy vết, cách
ly, giám sát, xét nghiệm; Công tác điều trị; các nhiệm vụ khác để phòng, chống
COVID-19 và chăm sóc sức khỏe nhân dân;
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Tháng 11/2021
|
-
|
Tham mưu triển khai thực hiện kế hoạch tiêm vắc-xin
theo số lượng được phân bổ
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
2
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
-
|
Chủ trì tham mưu giải quyết các khó khăn, vướng mắc
cho các Doanh nghiệp, nhà đầu tư; chú trọng tham mưu giải quyết thủ tục điều
chỉnh tiến độ thực hiện các dự án chậm tiến độ do Covid-19; tham mưu UBND tỉnh
giao trách nhiệm các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan xử lý một số nội
dung còn vướng mắc hoặc chưa được quy định rõ trong quá trình triển khai các
thủ tục đầu tư dự án khu đô thị, khu nhà ở thương mại;
|
Sở Xây dựng,
STNMT. Các sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
-
|
Tăng cường các giải pháp nhằm cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh; Tham mưu triển khai Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021
của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Tổng hợp kết quả triển khai
Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện các cam kết sau Hội nghị xúc tiến đầu tư năm
2021; Tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư cho các DN theo các
chương trình, chính sách ưu đãi của Chính phủ và của tỉnh
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
-
|
Tham mưu các nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh vốn đầu
tư công; rà soát vướng mắc từng dự án để kiến nghị biện pháp giải quyết; tổng
hợp, đề xuất điều chỉnh, điều chuyển kịp thời nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ
giải ngân
|
Sở Tài chính,
KBNN, các sở, ngành và địa phương; các chủ đầu tư
|
Quý IV/2021
|
3
|
Sở Tài chính
|
|
|
-
|
Đẩy mạnh công tác thu ngân sách trong điều kiện dịch
bệnh (chú trọng đề ra các giải pháp chỉ đạo quyết liệt, liên tục, phấn đấu
hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021); Quản lý chặt chẽ
chi ngân sách, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên; Chủ động sắp xếp, cắt giảm,
giãn các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết.
|
Cục Thuế, Cục Hải
quan; Các sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
-
|
Tham mưu cân đối nguồn lực NSNN cho công tác
phòng, chống dịch COVID-19, hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh phục hồi
sản xuất kinh doanh; hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh; Xem xét,
tham mưu ban hành các chính sách riêng của tỉnh trên cơ sở cân đối nguồn lực
và nguồn huy động đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân cho phòng, chống
dịch COVID-19, phù hợp quy định hiện hành
|
Các sở, ngành và địa
phương (gửi đề xuất thực hiện các chính sách về Sở Tài chính để tổng hợp, xem
xét)
|
2021-2022
|
-
|
Xử lý các vướng mắc phát sinh, rút ngắn thời gian
kiểm soát chi, thanh toán cho các công trình, dự án khi có đủ điều kiện giải
ngân để đẩy nhanh việc thanh toán kế hoạch đầu tư công năm 2021
|
KBNN tỉnh, Các chủ
đầu tư
|
Quý IV/2021
|
-
|
Nghiên cứu xem xét: (1) Đối với các dự án thực hiện
đấu giá tài sản công: Rút ngắn quy trình xây dựng và trình phê duyệt các
phương án đấu giá tài sản công; (2) Đối với các án khu nhà ở thương mại, khu
đô thị: Rút ngắn thời gian thẩm định giá đất; (3) Tham mưu UBND tỉnh ban hành
quy định, hướng dẫn về quyết toán công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc dự án khu
đô thị, khu nhà ở thương mại nhà đầu tư bàn giao cho nhà nước sau khi hoàn
thành. (4) Tham mưu đề xuất bổ sung dự toán cho công tác quản lý bảo vệ rừng;
(5) Tham mưu đề xuất các cơ chế liên quan đến việc bổ sung kinh phí hỗ trợ dịch
vụ công ích thủy lợi
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
4
|
Sở Lao động TBXH
|
|
|
-
|
Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng
dẫn các doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh và người lao động thủ tục thực hiện
các khoản hỗ trợ quy định tại Nghị quyết số 68/NĐ-CP và Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh;
Các Sở, ngành, địa phương
|
Theo quy định (tập
trung thực hiện trong năm 2021)
|
-
|
Rà soát, xây dựng Phương án hỗ trợ cho các DN tại
địa phương thu hút lực lượng lao động quay trở lại làm việc trong các khu
công nghiệp, khu kinh tế, các cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm duy trì
và phát huy tốt các chuỗi sản xuất hiện có (đối với sản xuất trang phục, chế
biến gỗ có phương án trong tháng 10/2021)
|
Sở Công thương,
Các sở, ngành và địa phương
|
Quý IV/2021
|
-
|
Các giải pháp về ổn định, phát triển thị trường
lao động; Xây dựng Phương án hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động từ
các địa phương khác trở về (trong đó chú trọng chính sách đào tạo nghề ngắn hạn,
tận dụng nguồn nhân lực là những lao động đã có tay nghề có nhu cầu ở lại địa
phương); Xem xét cho phép áp dụng linh hoạt quy định về giờ làm thêm
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Tháng 10/2021
|
-
|
Xây dựng phương án cụ thể trong việc hỗ trợ công
dân Quảng Bình đang mắc kẹt tại các tỉnh, thành phố; quản lý, giám sát công
dân tự ý di chuyển về quê; tuyên truyền, vận động công dân không tự ý về quê;
Tiếp tục chỉ đạo tập trung ưu tiên cho công tác bảo đảm an sinh xã hội, chăm
lo đời sống nhân dân. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng chính sách xã hội
|
Sở Y tế, Công an tỉnh,
Sở TT-TT; Ngân hàng chính sách xã hội; các sở, ngành, địa phương
|
Tháng 10/2021
|
5
|
Sở Công Thương
|
|
|
-
|
Đầu mối hướng dẫn các DN, HTX, hộ kinh doanh xây
dựng Kế hoạch sản xuất, lưu thông hàng hóa và tổ chức triển khai thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch Covid -19, bảo đảm vừa duy trì sản xuất kinh
doanh vừa bảo đảm an toàn phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
-
|
Tổ chức các hoạt động giao thương, kết nối cung cầu
hàng hóa, tham mưu xây dựng các Chương trình xúc tiến thương mại phù hợp với
điều kiện dịch bệnh
|
SNN&PTNT; Các sở,
ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
-
|
Thực hiện các giải pháp chủ yếu để phục hồi, phát
triển sản xuất công nghiệp thuộc nội dung kế hoạch và chủ trì theo dõi, đôn đốc
các Sở, ngành và địa phương triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày
03/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phục hồi sản xuất tại các khu vực
sản xuất công nghiệp trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19
|
BQL KKT, Các sở,
ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
-
|
Chỉ đạo tập trung dự trữ, đảm bảo cung ứng các mặt
hàng thiết yếu trong hệ thống các kênh phân phối hàng hóa ở địa phương trong
tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp và mùa mưa bão. Xây dựng và
triển khai Kế hoạch đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa dịp cuối năm 2021 và phục
vụ Tết Nguyên đán năm 2022
|
Cục Quản lý thị
trường; Các sở, ngành và địa phương
|
Quý IV/2021
|
6
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
|
-
|
Thực hiện các giải pháp chủ yếu để phục hồi, phát
triển sản xuất nông nghiệp thuộc nội dung kế hoạch và chủ trì theo dõi, đôn đốc
các Sở, ngành và địa phương triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày
21/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thúc đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu
thụ và xuất khẩu nông sản trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19;
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Thường xuyên
|
-
|
Triển khai phương án phòng, chống thiên tai theo
các cấp độ thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh
COVID-19
|
Sở TNMT; Sở Xây dựng;
Các sở, ngành liên quan
|
Quý IV/2021
|
-
|
Đẩy mạnh hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện
các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo Nghị định
số 83/2020/NĐ-CP
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
7
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
|
-
|
Triển khai các giải pháp bảo đảm lưu thông thông
suốt, hiệu quả, an toàn (chú trọng tập trung thực hiện các giải pháp tại Mục
III.2.2.c nội dung Kế hoạch trong Quý IV/2021 - Quý II/2022)
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
8
|
Sở Xây dựng
|
|
|
-
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Phương án hoạt động xây
dựng theo các cấp độ thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19 nhằm tạo điều kiện cho các hoạt động thi công xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Tháng 10/2021
|
-
|
Nắm bắt khó khăn, vướng mắc, các nút thắt trong
thị trường nguyên, vật liệu xây dựng để đề xuất tháo gỡ cho các doanh nghiệp,
nhà thầu xây dựng; theo dõi sát tình hình thực tế, tổ chức cập nhật thường
xuyên, kịp thời giá vật liệu xây dựng làm cơ sở lập, điều chỉnh dự toán công
trình.
|
Sở Tài chính; Các
sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
-
|
(1) Tham mưu UBND tỉnh quy định rõ tiêu chí các
khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư xây dựng hạ tầng
cho người dân tự xây dựng nhà ở, các khu vực bắt buộc phải xây nhà mới được
phép kinh doanh; các khu vực không bắt buộc phải xây nhà...; (2) Rà soát các
bất cập đối với quy định dành quỹ đất ở tại các dự án khu đô thị, khu nhà ở
thương mại để phát triển nhà ở xã hội, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, điều chỉnh; (3) Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan
ban hành quy định về giám sát, quản lý chất lượng, tiến độ; nghiệm thu, bàn
giao; khai thác và bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc dự án khu đô
thị, khu nhà ở thương mại sau khi hoàn thành.
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
9
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
-
|
Hướng dẫn công tác xử lý chất thải y tế, đảm bảo
an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường trong thời gian đang diễn ra dịch bệnh
Covid-19.
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Quý IV/2021
|
-
|
Tăng cường công tác quản lý khai thác khoáng sản;
đất đai; Trong đó thời gian tới chú trọng: (1) Tham mưu UBND tỉnh cho chủ
trương về các dự án khoáng sản trên địa bàn tỉnh; (2) Xây dựng quy trình, thủ
tục đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo Nghị định số 148/2020/NĐ-CP của Chính
phủ; (3) Rà soát lại thủ tục định giá đất và việc áp dụng các khu đất tham
chiếu chưa phù hợp (khu đất liền kề dùng để tham chiếu không cần phải đầu tư
xây dựng nhà trên đất để bán); rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục định giá
đất; (4) Linh hoạt điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để
phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu của nhà đầu tư, doanh nghiệp.
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
10
|
Ngân hàng Nhà nước - CN
Quảng Bình
|
|
|
-
|
Tiếp tục triển khai mạnh mẽ các biện pháp cơ cấu
lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi phí, giữ nguyên nhóm nợ đối với khách
hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, miễn, giảm lãi vay.... theo các Nghị quyết
của Chính phủ và các Thông tư của của Ngân hàng Nhà nước, chủ trương giảm lãi
suất đối với dư nợ cho vay hiện hữu, cho vay mới đã được các TCTD đồng thuận
thực hiện; Tăng cường đẩy mạnh kết nối ngân hàng - doanh nghiệp và triển khai
các giải pháp của ngành
|
Các Tổ chức tín dụng,
Các sở, ngành và địa phương
|
Theo quy định (tập
trung thực hiện trong năm 2021)
|
11
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
|
-
|
Tăng cường thực hiện Nghị định số 52/2021/NĐ-CP
ngày 19/4/2021 của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021;
Nghị Quyết 94/2019/QH14 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt
chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân
sách Nhà nước; Triển khai các giải pháp của ngành nhằm tăng cường thực hiện
miễn, giảm thuế phù hợp với quy định
|
Sở Tài chính; Các
sở, ngành và địa phương
|
Theo quy định
|
-
|
Khẩn trương triển khai kịp thời, có hiệu quả Quyết
định 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về giảm tiền thuê
đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 và các
chính sách giãn, giảm, miễn thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất khác (nếu có)
|
Sở Tài chính, Sở
Công thương, Sở TN-MT, Các sở, ngành và địa phương
|
Quý IV/2021
|
12
|
Cục Hải quan tỉnh
|
|
|
-
|
Đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ về thông quan
hàng hóa và các nhiệm vụ khác thuộc ngành
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
13
|
Điện lực Quảng Bình
|
|
|
-
|
Thực hiện hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền diện
cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 (Công văn số 5411/BCT-ĐLĐL
ngày 06/9/2021 của Bộ Công thương....)
|
Sở Công thương;
Các sở, ngành và địa phương
|
Quý IV/2021
|
14
|
Ban Quản lý KKT
|
|
|
-
|
Xây dựng phương án phòng, chống dịch hợp lý tại
các khu công nghiệp đảm bảo không đóng cửa toàn bộ nhà máy, khu công nghiệp
khi xuất hiện một vài ca F0 (chú ý tuân thủ quy định cụ thể về giãn cách, xét
nghiệm trong quá trình tổ chức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; quy định
về điều kiện sản xuất và cách thức xử lý khi phát hiện người lao động trong
khu, cụm công nghiệp nhiễm COVID-19 chuẩn bị được Bộ Y tế ban hành)
|
Sở Y tế; Các sở,
ngành và địa phương
|
Quý IV/2021
|
-
|
Chủ động hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn về
kho bãi, bảo quản hàng hóa nông sản, dịch vụ vận tải, hậu cần thương mại tại
cửa khẩu; tăng cường kiểm soát chặt chẽ khu vực cửa khẩu phòng, chống dịch
COVID-19; đảm bảo thông quan xuất khẩu nông sản trong mọi tình huống (Chỉ thị
số 26/CT-TTg)
|
Cục Hải quan; Sở
NN&PTNT, Sở Công Thương
|
Thường xuyên
|
15
|
Sở Du lịch
|
|
|
-
|
Chủ trì thực hiện các giải pháp chủ yếu để phục hồi,
kích cầu phát triển du lịch
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Quý IV/2021
|
-
|
Tham mưu xây dựng các Chương trình xúc tiến du lịch
phù hợp với điều kiện dịch bệnh
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
16
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
|
|
-
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách của
chính phủ (đặc biệt là các chính sách theo Nghị quyết 68/NQ-CP , Nghị quyết số
116/NQ-CP...) và các giải pháp khác của ngành
|
Sở Lao động,
TB&XH; Các sở, ngành và địa phương
|
2021-2022 theo quy
định
|
17
|
Sở Khoa học Công nghệ
|
|
|
-
|
Triển khai các nhiệm vụ về đẩy mạnh ứng dụng khoa
học công nghệ (về hướng dẫn chuyển giao công nghệ, xây dựng các mô hình trình
diễn kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, xây dựng thương hiệu
sản phẩm)
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
18
|
Sở Thông tin Truyền
thông
|
|
|
-
|
Tổng hợp các đề xuất giảm cước viễn thông cho DN,
HTX, hộ kinh doanh bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19
|
Các công ty viễn
thông; Các sở, ngành và địa phương
|
Liên tục, kịp thời,
hiệu quả
|
-
|
Tăng cường công tác tuyên truyền về phòng, chống
dịch Covid - 19 trong tình hình mới; Thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số;
Đẩy mạnh xử lý TTHC, công việc cơ quan hành chính các cấp trên môi trường mạng;
Phổ biến, nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng ứng dụng công nghệ số, bảo đảm
an toàn thông tin mang cho cán bộ, công chức, viên chức.
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
19
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
-
|
Thực hiện và chủ trì theo dõi, đôn đốc các Sở,
ngành và địa phương triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ về giáo dục và đào tạo
(theo các Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 01/9/2021, Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày
16/9/2021 của UBND tỉnh)
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
2021-2022
|
20
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
|
|
-
|
Triển khai các nhiệm vụ phát triển văn hóa và thể
thao trong điều kiện dịch tễ cho phép
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
21
|
Sở Nội vụ
|
|
|
-
|
Triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính; công
tác tôn giáo; biểu dương, khích lệ, động viên, khen thưởng kịp thời các tấm
gương tốt, điển hình, cách làm hay
|
Ban Thi đua khen
thưởng; Các sở, ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
22
|
Sở Tư pháp
|
|
|
-
|
Tập trung rà soát, thẩm định, và đôn đốc các sở,
ban ngành, rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản QPPL để tháo gỡ khó khăn cho
DN, HTX, hộ kinh doanh
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
23
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
|
|
-
|
Xây dựng phương án tiếp nhận, xử lý hồ sơ qua mạng...nhằm
điều kiện thuận lợi cho DN, tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính
theo các cấp độ thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh
COVID-19
|
TT hành chính công
tỉnh; Các sở, ngành và địa phương
|
Quý IV/2021
|
24
|
BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ
đội biên phòng, Công an tỉnh
|
|
|
-
|
Triển khai các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, xử
lý vi phạm trong phòng, chống dịch COVID-19.
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
25
|
Sở Ngoại vụ
|
|
|
-
|
Triển khai các nhiệm vụ đối ngoại, hội nhập quốc
tế, chú trọng làm việc trực tuyến, kết nối với các Đại sứ quán Việt Nam tại
nước ngoài, các tổ chức, hiệp hội DN nước ngoài, các địa phương kết nghĩa để
giới thiệu quảng bá hình ảnh của tỉnh nhằm xúc tiến đầu tư, tài trợ và thúc đẩy
các lĩnh vực hợp tác khác
|
Các sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
26
|
UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
|
|
-
|
Chuẩn bị kỹ phương án triển khai tiêm diện rộng,
quy mô lớn khi lượng vắc xin về nhiều trong các tháng cuối năm theo kế hoạch
cung ứng của Bộ Y tế bảo đảm tổ chức tiêm an toàn, đúng tiến độ, đúng đối tượng
|
Sở Y tế và các Sở,
ngành có liên quan
|
Tháng 10/2021
|
-
|
Xây dựng phương án thành lập trạm y tế lưu động.
Chuẩn bị sẵn sàng về địa điểm, trang thiết bị, nhân lực tại các xã, phường,
thị trấn để kịp thời triển khai khi nâng mức độ
|
Sở Y tế
|
Tháng 11/2021
|
-
|
Triển khai các nhiệm vụ về thu hút và giải ngân vốn
đầu tư toàn xã hội
|
Các chủ đầu tư và
nhà đầu tư
|
Thường xuyên
|
[1]
Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh ban hành.
[2]
Các lực lượng tham gia phòng, chống dịch Covid - 19 (điều tra dịch tễ; tham gia
lấy mẫu xét nghiệm; phục vụ các cơ sở cách ly tập trung; các điểm tiêm chủng,
làm việc tại các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19; hỗ trợ trạm y tế lưu động cấp
thuốc cho người nhiễm SARS-CoV-2, các tổ/chốt kiểm soát dịch, tổ/đội mai táng,
tổ COVID- 19 cộng đồng...); các lái xe vận tải, người giao hàng; đội ngũ giáo
viên, nhân viên trong các trường học; các ngư dân; các thương nhân; người kinh
doanh dịch vụ thiết yếu trong các chợ, siêu thị, các cửa hàng.
[3]
Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/07/2021 của Chính phủ và Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ người
lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; Nghị định
số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ về hỗ trợ DN nhỏ và vừa; Nghị quyết
số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ DN, HTX, hộ kinh doanh
trong bối cảnh dịch COVID-19; Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính
phủ và Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại
dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp; Quyết định 27/2021/QĐ-TTg ngày
25/9/2021 về giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng
bởi dịch COVID-19; các quy định khác có liên quan và các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế (nếu có).
[4]
Như: Hỗ rợ một phần hoặc toàn bộ chi phí xét nghiệm COVID-19 cho người lao động
tại các DN, HTX, hộ kinh doanh đóng trên địa bàn thông qua các cơ sở xét nghiệm;
hỗ trợ một phần các chi phí liên quan đến dịch tễ cho các DN; giảm mức phí tham
quan các khu du lịch; giảm mức phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu, cảng biển loại I và
IA trên địa bàn cho các DN, HTX, hộ kinh doanh có hoạt động xuất, nhập khẩu
theo tình hình thực tế của dịch COVID-19 và lùi thời gian bắt đầu thu phí tại
khu vực cửa khẩu và cảng biển nêu trên đối với địa phương chưa thực hiện thu
phí để hỗ trợ giảm chi phí cho DN, HTX, hộ kinh doanh; xem xét hỗ trợ, động
viên đội ngũ nhân viên y tế, các lực lượng tham gia tuyến đầu chống dịch; xem
xét giải quyết các kiến nghị, đề xuất về gia hạn nợ, miễn, giảm lãi vay Quỹ đầu
tư địa phương cho các DN...
[5]
số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021, số 45/NQ-CP ngày 05/4/2021, số 63/NQ-CP ngày 29/6/2021;
các Nghị quyết Phiên họp Chính phủ thường kỳ; Công điện số 1082/CĐ-TTg ngày
16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ
[6]
Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện trang thiết bị,
vệ sinh môi trường tại các cơ sở lưu trú, các đơn vị hoạt động du lịch, các địa
điểm cung cấp dịch vụ du lịch để sẵn sàng đón, phục vụ khách du lịch; xây dựng
kế hoạch kinh doanh, chuẩn bị nhân lực du lịch...
[7]
Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ năm học
2021 - 2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục
tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 16/9/2021 của
UBND tỉnh về việc đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học
an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ứng phó
với đại dịch COVID-19