CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2021/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
GIA HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT TRONG NĂM 2021
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban
hành Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp
dụng đối với các đối tượng sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản
xuất trong các ngành kinh tế sau:
a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản
xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ,
tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết
bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất
sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý
và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang
học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
c) Xây dựng;
d) Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương
trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;
đ) Khai thác dầu
thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu
thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
e) Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất
than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản
xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe
máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;
g) Thoát nước và
xử lý nước thải.
2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động
kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và
đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại
lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng
bá và tổ chức tua du lịch;
c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của
thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao,
vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;
d) Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch
vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ
thông tin;
đ) Hoạt động dịch
vụ hỗ trợ khai khoáng.
Danh mục ngành
kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác định theo Quyết định số
27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ
thống ngành kinh tế Việt Nam.
Phân ngành kinh tế
theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết
định số 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng
theo nguyên tắc: Trường hợp tên ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất
cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; trường
hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất
cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2; trường hợp
thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả
các ngành kinh tế thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3; trường hợp thuộc
ngành cấp 4 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các
ngành kinh tế thuộc phân cấp 5 của ngành cấp 4.
3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
Sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP
ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; sản
phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15
tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành
cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số
39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng
do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngành kinh tế,
lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ
chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và
phát sinh doanh thu trong năm 2020 hoặc năm 2021.
Điều 3. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng
khâu nhập khẩu)
a) Gia hạn thời hạn
nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế
phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số
thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm
2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính
thuế quý 1, quý 2 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng
theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này. Thời gian
gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 6 năm
2021 và quý 1, quý 2 năm 2021, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế
giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2021, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số
thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2021. Thời gian gia hạn tại điểm này được
tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
Trường hợp người
nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm
tăng số thuế giá trị gia tăng phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời
hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp
tăng thêm do khai bổ sung.
Các doanh nghiệp,
tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị
gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp
số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng
đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như
sau:
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3
năm 2021 chậm nhất là ngày 20 tháng 9 năm 2021.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4
năm 2021 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2021.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5
năm 2021 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6
năm 2021 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2021.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7
năm 2021 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2021.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8
năm 2021 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2021.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 1
năm 2021 chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2021.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 2
năm 2021 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2021.
b) Trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực
thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng
thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn
vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
2 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế,
lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được
gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm nộp của quý 1, quý 2 kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 của
doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định này.
Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định
này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp
riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì
các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức
nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này không có hoạt động sản
xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị
trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Gia hạn thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phát sinh
phải nộp năm 2021 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các
ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định
này. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn
tại khoản này chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2021.
4. Đối với tiền thuê đất
Gia hạn thời hạn
nộp tiền thuê đất đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021 của doanh
nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị
định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.
Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2021.
Quy định này áp dụng
cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có nhiều Quyết
định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất,
kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 2 Nghị định này.
5. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh có hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh
vực quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 2 Nghị định này thì
được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này.
6. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế được gia hạn
trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là
ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Điều 4. Trình tự, thủ tục gia hạn
1. Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế
thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất
lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản
giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất
được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý)
theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn nộp
thuế và tiền thuê đất không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng
(hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2021, cơ quan
quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh
được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
Trường hợp người
nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý
khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền
thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế
quản lý có liên quan.
Để được gia hạn
tiền thuế và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này, người nộp thuế phải
nộp đủ các khoản tiền thuế, tiền thuê đất đã được gia hạn nộp thuế theo quy định
tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP và tiền chậm nộp phát sinh tương ứng (nếu có)
vào ngân sách nhà nước trước ngày 30 tháng 7 năm 2021.
2. Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề
nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này. Nếu người nộp thuế
gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế sau ngày 30
tháng 7 năm 2021 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại
Nghị định này.
3. Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc
chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn,
cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì
cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và
người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong
khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau
khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện người
nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định
tại Nghị định này thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt
và tiền chậm nộp do cơ quan thuế xác định lại vào ngân sách nhà nước.
4. Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất
được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường
hợp Giấy đề nghị gia hạn gửi cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế và trường
hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia
hạn có số thuế tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn).
5. Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách
nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc
diện chịu thuế giá trị gia tăng khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước
phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy
đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình.
Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ
thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà
thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn tại cơ quan thuế theo quy định.
6. Cơ quan thuế chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế quy định tại
điểm d, đ, e, g khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 đối với số tiền thuế còn nợ của những người nộp thuế được gia
hạn theo quy định của Nghị định này, thời gian chưa thực hiện cưỡng chế từ ngày
ban hành Nghị định đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Điều
5. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai
và xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định này.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm công bố danh
sách tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hỗ trợ khách
hàng để cơ quan quản lý thuế thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày
19 tháng 4 năm 2021 của Chính
phủ)
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN
NỘP THUẾ VÀ TIỀN THUẾ ĐẤT
□ Lần đầu
□ Thay thế
Kính gửi: Cơ quan thuế ........................
[01] Tên người nộp
thuế: ……………………………………………………………………….
[03] Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………
[04] Số điện thoại:
……………………………………………………………………………….
[05] Tên đại lý
thuế (nếu có): …………………………………………………………………..
[07] Loại thuế đề
nghị gia hạn:
□ a) Thuế giá trị
gia tăng của doanh nghiệp, tổ chức
□ b) Thuế thu nhập
doanh nghiệp của doanh nghiệp, tổ chức
□ c) Thuế giá trị
gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
□ d) Tiền thuê đất
(kê chi tiết địa chỉ từng khu đất thuê thuộc đối tượng gia hạn tiền thuê đất)
- Khu đất thuê
1: ……………….
- Khu đất thuê
2: ……………….
- …….
[08] Trường hợp
được gia hạn: ……………………………………………………………….
I. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ SIÊU NHỎ
□ 1. Doanh nghiệp
nhỏ:
Lĩnh vực hoạt động
|
Số lao động
|
Doanh thu (VNĐ)
|
Nguồn vốn (VNĐ)
|
|
|
|
|
□ 2. Doanh nghiệp
siêu nhỏ:
Lĩnh vực hoạt động
|
Số lao động
|
Doanh thu (VNĐ)
|
Nguồn vốn (VNĐ)
|
|
|
|
|
II. DOANH NGHIỆP,
TỔ CHỨC, HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC LĨNH VỰC:
□ 1. Nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản;
□ 2. Sản xuất, chế
biến thực phẩm; □ 3. Dệt; □ 4. Sản xuất trang phục; □ 5. Sản xuất da và các sản
phẩm có liên quan; □ 6. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ
giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; □ 7. Sản
xuất giấy và sản phẩm từ giấy; □ 8. Sản xuất sản phẩm từ cao su và Plastic; □ 9. Sản
xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; □ 10. Sản xuất kim loại; □ 11. Gia
công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; □ 12. Sản xuất sản phẩm điện tử, máy
vi tính và sản phẩm quang học; □ 13. Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; □ 14.
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
□ 15. Xây dựng;
□ 16. Vận tải kho
bãi; □ 17. Dịch vụ lưu trú và ăn uống; □ 18. Giáo dục và đào tạo; □ 19. Y tế và
hoạt động trợ giúp xã hội; □ 20. Hoạt động kinh doanh bất động sản; □ 21. Hoạt
động dịch vụ lao động và việc làm; □ 22. Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh
doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua
du lịch;
□ 23. Hoạt động
sáng tác, nghệ thuật và giải trí; □ 24. Hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo
tàng và các hoạt động văn hóa khác; □ 25. Hoạt động thể thao, vui chơi giải
trí;
□ 26. Hoạt động
chiếu phim;
□ 27. Sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
□ 28. Sản xuất sản
phẩm cơ khí trọng điểm;
□ 29. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
□ 30. Hoạt động xuất
bản; □ 31. Hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất
bản âm nhạc;
□ 32. Hoạt động phát
thanh, truyền hình;
□ 33. Lập trình
máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; □
34. Hoạt động dịch vụ thông tin;
□ 35. Khai thác dầu
thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu
thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
□ 36. Hoạt động dịch
vụ hỗ trợ khai khoáng;
□ 37. Sản xuất đồ
uống;
□ 38. In, sao
chép bản ghi các loại;
□ 39. Sản xuất
than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế;
□ 40. Sản xuất
hóa chất và sản phẩm hóa chất;
□ 41. Sản xuất sản
phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị);
□ 42. Sản xuất mô
tô, xe máy;
□ 43. Sửa chữa, bảo
dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;
□ 44. Thoát nước
và xử lý nước thải.
Tôi cam đoan những
nội dung kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
thông tin đã khai; tôi cam kết nộp đầy đủ số tiền thuế theo thời hạn nộp thuế
được gia hạn.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Chứng chỉ hành nghề số: ....
|
Ngày… tháng...năm....
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP
THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu
(nếu có))
|
Ghi chú:
- Mục I: NNT tự xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Mục II: NNT tự xác định theo quy định tại Quyết định số
27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số
111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ; Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày
15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tự xác định theo danh mục do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
- Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất chỉ gửi 01 lần
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền
thuê đất được gia hạn. Phương thức nộp người nộp thuế lựa chọn như sau:
+ Người nộp thuế
nộp theo phương thức điện tử gửi tới Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
+ Người nộp thuế
nộp trực tiếp tới cơ quan thuế hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính.