ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2075/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 08 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH VÀ KHÁM, CHỮA
BỆNH CHO NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Kết luận số 379-KL/TU
ngày 25/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao năng
lực phòng, chống dịch bệnh và khám, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Thực hiện Công văn số 173-CV/BCS
ngày 06/7/2022 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Kết
luận số 379-KL/TU ngày 25/6/2022 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 281/TTr-SYT ngày 12/10/2022 và Tờ trình số 287/TTr-SYT ngày
28/10/2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Nâng cao
năng lực phòng, chống dịch bệnh và khám, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT.HĐND tỉnh BTT
UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, các Phòng;
- Lưu: VT, P.KG-VX, T-1512/10-01/11.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
ĐỀ ÁN
“NÂNG CAO NĂNG LỰC PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH VÀ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NHÂN
DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
(Kèm theo Quyết định số 2075/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 11 năm
2022 của UBND tỉnh Bình Phước)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết và căn cứ xây dựng
Đề án
1. Sự cần thiết
xây dựng Đề án
Chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân được thể hiện qua nhiều lĩnh vực hoạt động của
ngành Y tế. Trong đó, thiết thực nhất vẫn là chất lượng, hiệu quả của công tác
phòng, chống dịch bệnh và khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân. Đây chính là nội
dung góp phần quyết định niềm tin của người dân đối với chính quyền và ngành Y
tế trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Sau 25 năm tái lập tỉnh, công tác
phòng, chống dịch bệnh và khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh
đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, những khó khăn, thách thức
trong phòng, chống dịch bệnh và khám bệnh, chữa bệnh vẫn luôn hiện hữu. Đó là
khó khăn về nguồn nhân lực, phương tiện, thiết bị, cơ sở vật chất, ngân sách và
đặc biệt nguy cơ phát sinh, diễn biến của các loại dịch bệnh ngày càng khó lường,
trong đó có một số loại dịch bệnh mới nổi, nhất là đại dịch Covid-19 như hiện
nay.
Công tác phòng, chống dịch bệnh cần
phải được thực hiện từ sớm và chủ động, thường xuyên nhằm kịp thời ngăn ngừa dịch
bệnh xuất hiện, lan rộng trong cộng đồng, hạn chế thấp nhất số ca mắc và tử vong,
đặc biệt là các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, khả năng lây lan nhanh.
Công tác khám bệnh, chữa bệnh đảm bảo chất lượng sẽ giúp cho người bệnh nhanh
chóng phục hồi sức khỏe, giảm thiểu tử vong. Mặt khác, nâng cao năng lực, chất
lượng công tác phòng, chống dịch bệnh và khám bệnh, chữa bệnh còn góp phần giữ
vững an ninh, an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, mang lại hạnh
phúc cho người dân.
Vì vậy, việc ban hành Đề án “Nâng cao
năng lực phòng, chống dịch bệnh và khám, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” là hết sức cần thiết, góp phần
đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân trong tình
hình mới.
2. Căn cứ xây dựng
Đề án
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
năm 2007;
- Luật Bảo hiểm y tế năm 2008;
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
- Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật Bảo hiểm y tế năm 2014;
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày
11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật
đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày
12/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện;
- Thông tư số 37/2021/TT-BYT ngày
31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
- Quyết định số 1895/BYT-QĐ ngày
19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chế bệnh viện;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Chương trình hành động số 17-CTr/TU
ngày 30/9/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, nhiệm kỳ 2021-2026 và Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Kế hoạch số 113-KH/TU ngày
11/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Kết luận số 379-KL/TU ngày 25/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao năng lực phòng, chống
dịch bệnh và khám, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Công văn số 931-CV/TU ngày 22/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện chủ
trương của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết XIII của Đảng
và Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XI.
II. Thực trạng
công tác phòng, chống dịch bệnh và khám, chữa bệnh
1. Thực trạng
chung về mạng lưới, nhân lực, cơ sở vật chất về y tế
1.1. Về mạng lưới và nhân lực y tế:
Tuyến tỉnh có 07 cơ quan, đơn vị[1] trực thuộc Sở Y
tế. Tuyến huyện có 10 Trung tâm Y tế đa chức năng và 01 Trung tâm Y tế chỉ làm
công tác y tế dự phòng và dân số - kế hoạch hóa gia đình (Phú Riềng[2]). Tuyến xã có
111 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (trong đó có 31 Trạm chỉ thực hiện chức năng
y tế dự phòng và dân số - kế hoạch hóa gia đình và chỉ có 02 nhân viên y tế[3]).
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có y
tế ngành cao su, y tế lực lượng vũ trang và y tế tư nhân. Y tế công ty cao su
có 04 Bệnh viện đa khoa. Y tế lực lượng vũ trang có Bệnh viện Quân Dân y 16,
Phòng khám đa khoa Quân dân y Bình Phước, Bệnh xá Công an, Bộ đội Biên phòng.
Y tế công lập toàn tỉnh hiện có 3.788
người. Theo trình độ đào tạo, sau đại học có 238 người (chiếm 6,3%), đại học có
1.340 người (chiếm 35,5%), cao đẳng có 533 người (chiếm 14%), trung cấp có
1.411 người (chiếm 37,3%), số còn lại có 266 người (chiếm 6,9%). Ngoài ra, trên
địa bàn tỉnh hiện có 838 nhân viên y tế thôn, ấp, khu phố và 1.658 người là cộng
tác viên dân số (trong đó nhân viên y tế thôn, ấp, khu phố kiêm nhiệm cộng tác
viên dân số là 672 người). Toàn tỉnh đạt tỷ lệ 8,5 bác sĩ/10.000 dân. Trạm Y tế
có bác sĩ đạt 100% (không tính các Trạm chỉ thực hiện chức năng dự phòng).
Y tế ngoài công lập toàn tỉnh hiện có
01 Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ, 22 Phòng khám đa khoa với tổng nhân lực 612 nhân
viên, trong đó có 226 bác sĩ (06 bác sỹ chuyên khoa cấp II, 26 bác sỹ chuyên
khoa cấp I) và 422 phòng khám chuyên khoa.
Năm 2020-2021, thu hút bác sỹ về tỉnh
công tác là 30 người (bác sỹ đa khoa), đào tạo bác sỹ là 56 người (trong đó có
38 bác sỹ được đào tạo sau đại học). Tính đến tháng 8/2022, cử đi đào tạo 19
bác sỹ (trong đó có 14 bác sỹ cử đào tạo sau đại học).[4]
Đánh giá:
Công tác củng cố mạng lưới y tế, sắp
xếp lại các đơn vị y tế đã đạt được những kết quả nhất định, nhất là sau khi Tỉnh
Ủy ban hành Quyết định số 999-QĐ/TU ngày 10/4/2018 và Quyết
định số 1014-QĐ/TU ngày 16/5/2018. Thành lập Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh đã góp phần giảm được số lượng đầu mối đơn vị ở tuyến tỉnh.
Tuy nhiên, tuyến y tế cơ sở còn một số khó khăn, nhất là đối với 31 Trạm Y tế
chỉ có 02 nhân viên y tế mỗi Trạm nên không thể đảm bảo thực hiện tốt công tác
quản lý hoạt động của Trạm cũng như tổ chức, triển khai các nhiệm vụ chuyên môn
về y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu và dân số - kế
hoạch hóa gia đình.
Số lượng, chất lượng nhân lực y tế
chưa đảm bảo. Tỷ lệ cán bộ, nhân viên có trình độ sau đại học còn thấp (6,3%).
Tỷ lệ bác sỹ trên 10.000 dân còn thấp 8,5 bác sỹ[5]. Giai đoạn 2016-2021, tổng số bác sỹ nghỉ
hưu, nghỉ việc, chuyển công tác là 144 người[6]. Hiện nay, toàn tỉnh thiếu khoảng 104 bác sỹ.
1.2. Cơ sở vật chất về y tế:
Giai đoạn 2016-2021, công tác đầu tư
xây dựng, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị y tế tiếp tục được quan tâm. Bệnh viện
Đa khoa tỉnh đã đưa vào sử dụng tòa nhà 9 tầng. Cơ sở hạ tầng của Bệnh viện Y học
cổ truyền tỉnh đã và đang tiếp tục được đầu tư. Đầu tư xây mới 05 Trạm Y tế xã.
Để phục vụ công tác chuyên môn, tỉnh đã đầu tư mua sắm
trang thiết bị y tế cho các đơn vị y tế tuyến tỉnh, huyện, xã[7]. Hệ thống xử lý chất thải y tế
đã được đầu tư cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm Y tế thị xã Bình Long, Phước
Long[8].
Các đơn vị y tế khai thác hạ tầng thông tin, đầu tư sử dụng hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện, sử dụng
phần mềm quản lý văn bản, phần mềm kế toán, phần mềm quản lý khám, chữa bệnh và
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, phần mềm quản lý bệnh truyền nhiễm, phần mềm quản
lý tiêm chủng, phần mềm báo cáo thống kê.
Đánh giá:
Cơ sở hạ tầng đảm bảo, đa số cơ sở y
tế có trụ sở làm việc khang trang, các trang thiết bị y tế được bổ sung phục vụ
công tác chuyên môn. Tuy nhiên, sau khi sáp nhập các đơn vị y tế thuộc hệ dự
phòng để thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh[9], cơ sở vật chất của Trung tâm chưa đảm bảo
tính thống nhất do một số khoa tiếp tục sử dụng trụ sở của các đơn vị (khi chưa
sáp nhập) nên ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác chuyên môn. Trang thiết
bị y tế chuyên khoa hiện đại ở một số đơn vị chưa nhiều để góp phần nâng cao chất
lượng chẩn đoán và điều trị. Y tế tuyến huyện và tuyến xã (y tế cơ sở) có nơi
còn thiếu trang thiết bị chuyên môn.
2. Thực trạng về
công tác phòng, chống dịch bệnh
Bình Phước là tỉnh thuộc miền Đông
Nam bộ, giáp với Tây Nguyên và có biên giới tiếp giáp với Vương quốc Campuchia
nên ảnh hưởng nhiều đến công tác phòng, chống dịch bệnh. Trên địa bàn tỉnh có
các các loại dịch bệnh thường xuyên lưu hành như sốt xuất huyết, sốt rét (là tỉnh
trọng điểm về sốt rét), lao,... Những năm qua, có sự xuất hiện trở lại các dịch
bệnh như bạch hầu, ho gà, uốn ván. Năm 2021, đợt dịch Covid-19 lần thứ 4 với biến
chủng Delta bùng phát, lây lan rất nhanh ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước,
nhất là khu vực Đông Nam bộ.
Trên địa bàn tỉnh xuất hiện ca mắc
Covid-19 đầu tiên vào ngày 30/6/2021 và diễn biến phức tạp cho đến nay. Trước
nguy cơ diễn biến phức tạp của dịch bệnh, tỉnh đã quyết liệt chỉ đạo, triển
khai nhiều biện pháp, tập trung mọi nguồn lực vào công tác dự phòng, tăng cường
công tác giám sát, cách ly, đồng thời đảm bảo mục tiêu kép là khống chế, thích ứng
an toàn với dịch bệnh và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Ngoài dịch bệnh Covid-19, giai đoạn
2016-2021, trên địa bàn tỉnh không có dịch bệnh xảy ra. Những năm gần đây, sốt
rét hàng năm đều đạt mục tiêu 3 giảm (số ca mắc, số ca tử vong giảm theo từng
năm, không có dịch xảy ra). Sốt xuất huyết tuy không có dịch
nhưng tình hình diễn biến khá phức tạp, số ca mắc sốt xuất
huyết tăng, giảm bất thường theo từng năm.
Công tác phòng, chống các bệnh như
lao, phong cơ bản đạt yêu cầu, Khống chế tỷ lệ mắc bệnh lao
là 92/100.000 dân (kế hoạch dưới 131/100.000 dân). Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh lao
hàng năm duy trì đạt trên 85%. Đã đạt tiêu chuẩn loại trừ
bệnh phong cấp tỉnh. Tỷ lệ phát hiện bệnh phong trong giai đoạn đạt 0,02/10.000
dân (đảm bảo chỉ tiêu là khống chế dưới 1/10.000 dân).
Về tiêm chủng mở rộng, tỷ lệ tiêm chủng
đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi trung bình đạt 84,8%. Tỷ lệ
tiêm vắc xin BCG phòng ngừa bệnh lao trung bình đạt 82,1%. Tỷ lệ trẻ được bảo vệ
phòng uốn ván sơ sinh hằng năm đạt 74,6%. Tiêm ngừa viêm gan B cho trẻ sơ sinh
trung bình đạt 55,8%. Tiêm ngừa sởi cho trẻ em trung bình đạt 86,5%.
Về y tế học đường, hiện nay trên địa
bàn tỉnh có tổng số 388 trường từ cấp học mầm non đến trung học phổ thông[10]. Do tinh giản
biên chế khi thực hiện Quyết định số 999-QĐ/TU ngày
10/4/2018 của Tỉnh ủy, hiện chỉ có 89 trường có biên chế nhân viên y tế, còn 299 trường không có biên chế nhân viên y tế (các trường đang triển khai hợp đồng để
thực hiện nhiệm vụ của nhân viên y tế trường học theo Công văn số 1610/UBND-NC ngày 04/7/2022 của UBND tỉnh).
Đánh giá:
Công tác phòng, chống dịch bệnh đạt
được những kết quả khả quan, các loại bệnh truyền nhiễm thông thường như sốt xuất
huyết đã được khống chế kịp thời, không để dịch xảy ra. Tuy nhiên, khả năng ứng
phó với tình hình diễn biến nhanh, phức tạp của dịch bệnh truyền nhiễm mới nổi,
lây lan nhanh như dịch bệnh Covid-19 còn bộc lộ nhiều hạn chế. Còn lúng túng
trong việc xây dựng các kịch bản, phương án, kế hoạch ứng phó với tình hình diễn
biến, các cấp độ dịch bệnh. Còn hạn chế trong việc dự báo khả năng diễn biến của
dịch bệnh. Tỷ lệ tiêm chủng đạt còn thấp. Công tác y tế học đường gặp khó khăn
do còn 299 trường không có biên chế nhân viên y tế trường học.
3. Thực trạng về
công tác khám bệnh, chữa bệnh
Những năm qua, một số kỹ thuật mới,
hiện đại đã tiếp tục được chuyển giao để phục vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Danh mục kỹ thuật giúp chẩn đoán và điều trị được thẩm định, phê duyệt bổ sung.
Nhiều kỹ thuật lâm sàng và cận lâm sàng mới, mang tính chuyên khoa sâu đã được
thực hiện khá tốt. Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã triển khai đơn vị thận nhân tạo, kỹ
thuật mổ mắt pharco, phẫu thuật nội soi chuyên khoa về ngoại, sản, kỹ thuật
thay khớp háng, ... Một số Trung tâm Y tế như Phước Long, Bình Long, Lộc Ninh
thực hiện hiệu quả các phẫu thuật ngoại khoa loại II mà trước đây đơn vị chưa
làm được. Công tác khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc kết hợp y học cổ
truyền với y học hiện đại tiếp tục đạt được nhiều kết quả tốt. Bệnh viện Y học
cổ truyền tỉnh đã từng bước triển khai nhiều kỹ thuật điều trị hiệu quả về y học
cổ truyền và phục hồi chức năng. Công tác khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện
đúng quy định.
Tỷ lệ Trạm Y tế xã có đủ điều kiện
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đạt 72%; tuyến xã thực hiện danh mục mục dịch vụ
kỹ thuật đạt dưới 70%; tuyến huyện thực hiện danh mục dịch vụ kỹ thuật đạt dưới
80%; tuyến tỉnh thực hiện danh mục dịch vụ kỹ thuật đạt dưới 75%; tỷ lệ dân số
được quản lý, theo dõi sức khỏe đạt 75%.
Về khám, chữa bệnh theo yêu cầu, năm
2020, UBND tỉnh phê duyệt Phương án khám, chữa bệnh theo yêu cầu cho Bệnh viện
Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, Trung tâm Y tế thị xã Phước Long,
Trung tâm Y tế thị xã Bình Long[11]. Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bệnh viện Y học
cổ truyền tỉnh đã triển khai thực hiện[12]. Các Trung tâm Y tế thị xã
Phước Long và Bình Long chưa triển khai thực hiện do còn khó khăn về nhân lực
và thời gian qua phải tập trung mọi nguồn lực để thực hiện công tác chống dịch
Covid-19.
Đánh
giá:
Mặc dù đã có những chuyển biến tích cực
về phát triển chuyên môn, kỹ thuật nhưng chưa mang tính đột phá, chuyên sâu để
nâng cao hơn nữa chất lượng công tác chẩn đoán và điều trị. Trên địa bàn tỉnh
chưa có bệnh viện đạt tiêu chí bệnh viện hạng I, tuyến huyện chưa có bệnh viện
hạng II. Tỷ lệ thực hiện danh mục kỹ thuật còn thấp (dưới 90%). Tỷ lệ dân số được
quản lý, theo dõi sức khỏe đạt thấp (75%)[13].
Công tác thực hiện phương án khám, chữa
bệnh theo yêu cầu được Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
tích cực triển khai thực hiện trong hoàn cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức
tạp nên số lượt khám chưa nhiều (6.494 lượt). Các Trung tâm Y tế thị xã Phước
Long và Bình Long chưa chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện phương án đã được
phê duyệt.
(Phụ lục
1 - Tình hình một số dịch bệnh và khám, chữa bệnh).
4. Tồn tại, hạn
chế
- Cơ quan chuyên môn chưa phát huy tốt
vai trò nòng cốt, chưa tích cực, chủ động trong việc tham mưu hoặc phối hợp
tham mưu, đề xuất, kiến nghị về chính sách y tế; chưa có sự sâu sát, thiếu quyết
liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện; chưa xây dựng quy
hoạch cán bộ nên dẫn đến không có đội ngũ cán bộ kế thừa; chưa xây dựng đề án vị
trí việc làm để làm cơ sở xác định cơ cấu hợp lý về chức danh và biên chế công
chức, viên chức; chưa quan tâm đúng mức đến công tác đào tạo, bồi dưỡng về năng
lực và trình độ quản lý nhà nước cho đội ngũ công chức.
Năng lực đội ngũ công chức y tế làm
công tác tham mưu còn nhiều yếu kém, chất lượng các nội dung tham mưu chưa đảm
bảo, thời gian chưa đúng tiến độ.
- Mạng lưới y tế cơ sở chưa phát triển
đồng bộ về chuyên môn (có đơn vị chưa triển khai dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh -
Trung tâm Y tế huyện Phú Riềng). Bệnh viện Đa khoa tỉnh là đơn vị y tế chuyên
sâu của tỉnh nhưng các chuyên khoa thuộc Bệnh viện như nội, ngoại, sản, nhi,...
chưa phát triển để nâng cao năng lực khám và điều trị. Chất lượng công tác
phòng chống dịch bệnh và khám bệnh, chữa bệnh chưa đáp ứng yêu cầu. Mạng lưới y
tế ngoài công lập chưa phát triển, trên địa bàn tỉnh hiện chỉ có 01 bệnh viện
đa khoa tư nhân.
- Chưa có sự liên kết với các bệnh viện
tuyến Trung ương và các bệnh viện lớn của Thành phố Hồ Chí Minh để hợp tác, hỗ
trợ chuyển giao kỹ thuật, đào tạo chuyên môn cho các bệnh viện, cơ sở khám, chữa
bệnh công lập trên địa bàn tỉnh.
- Sự phối hợp liên ngành giữa các cơ
quan, đơn vị, địa phương chưa chặt chẽ, chưa kịp thời, chưa chủ động giải quyết
hoặc tham mưu giải quyết những vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
5. Bài học kinh
nghiệm
- Củng cố và phát triển, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài.
Phát triển y tế chuyên sâu phải gắn liền với phát triển y tế cơ sở một cách đồng
bộ. Phải kịp thời phát hiện và khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, nhân lực của y tế cơ sở.
- Phải đảm bảo đủ nguồn nhân lực y tế
thông qua thực hiện tốt chính sách thu hút, đãi ngộ, tuyển dụng, đào tạo và xem
đây là nhiệm vụ cấp thiết để đáp ứng mọi yêu cầu công tác. Cần thường xuyên rà soát nguồn nhân lực hiện có, dự báo tình hình hoặc
nguy cơ thiếu hụt, mất cân đối để xây dựng kế hoạch đào tạo cho phù hợp với từng
năm hoặc từng giai đoạn.
- Phải chuyển đổi mạnh mẽ về tư duy,
nhận thức trong quá trình lãnh đạo, điều hành của ngành Y tế; đổi mới về tổ chức
và phương thức hoạt động chuyên môn đáp ứng kịp thời với sự phát triển của xã hội
và nhu cầu về chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân
dân.
- Phải chủ động trong việc kêu gọi, vận
động tài trợ từ các đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước để tạo thêm nguồn lực
phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Xây dựng kế hoạch, chương trình hợp
tác với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, nhất là các đơn vị y tế tuyến trên ở tất
cả lĩnh vực và tiến hành ký kết, chuyển giao kỹ thuật.
- Phải đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư các
bệnh viện ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
6. Dự báo tình
hình
Bình Phước có vị trí địa lý giáp ranh
với Tây Nguyên và thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng kinh tế phát triển
năng động nhất cả nước. Với lợi thế về quỹ đất rộng nên Bình Phước có cơ hội
nâng cao năng lực phát triển, cơ hội đầu tư, sự kết hợp, hỗ trợ các chức năng
phát triển trong vùng kinh tế. Do đó, nền kinh tế của tỉnh được dự báo sẽ tiếp
tục tăng trưởng.
Bên cạnh những thuận lợi, trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025 được dự báo vẫn còn nhiều khó
khăn, thách thức đan xen. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai vẫn có khả
năng xảy ra và diễn biến phức tạp, để lại hậu quả khó lường về đời sống xã hội,
kinh tế và sức khỏe của người dân. Trên địa bàn tỉnh có nhiều dân tộc thiểu số
sinh sống, làm phong phú văn hóa truyền thống trên địa bàn tỉnh nhưng cũng còn
đó những phong tục, tập quán lạc hậu, ảnh hưởng đến sức khỏe của mỗi người dân.
Về y tế, dịch bệnh Covid-19 sẽ tiếp tục diễn biến kéo dài, có thể xuất hiện các
biến thể mới trong những năm tới. Dự báo mô hình bệnh tật có nhiều thay đổi,
bên cạnh các loại dịch bệnh đã và đang lưu hành như sốt xuất huyết, sốt rét, sởi,
uốn ván, bạch hầu, ho gà, lao, phong,... còn có khả năng phát sinh các loại dịch
bệnh mới với tốc độ lây lan nhanh, trở thành đại dịch xâm nhập vào địa bàn tỉnh.
Các nhóm bệnh không lây nhiễm như tim mạch, nội tiết, ung thư, bệnh nghề nghiệp,...
có chiều hướng gia tăng. Công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, thuốc, vắc
xin, sinh phẩm, hóa chất, vật tư y tế yêu cầu ngày càng cao. Xu hướng già hóa
dân số ở nước ta cũng đang đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết, trong đó có
các vấn đề về công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân gắn liền với nâng cao chất lượng
dân số trong tình hình mới. Vì vậy, nhu cầu về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe của nhân dân ngày càng cao hơn.
Phần II
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
I. Quan điểm
1. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức
khỏe nhân dân gắn liền với phát triển bền vững, thực hiện từng bước vững chắc,
linh hoạt, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
2. Phát triển hệ thống y tế đồng bộ,
hài hòa giữa lĩnh vực dự phòng với lĩnh vực điều trị, giữa y tế cơ sở với y tế
chuyên sâu. Triển khai các dịch vụ y tế chất lượng cao phải hướng tới sức khỏe
người dân là trung tâm; đảm bảo công bằng, hiệu quả và hội nhập theo phương
châm mọi người dân đều tiếp cận thuận lợi với dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt
là người dân ở khu vực khó khăn, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các
đối tượng chính sách, trẻ em, người cao tuổi, công nhân các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
3. Kiện toàn mạng lưới y tế theo hướng
vừa đảm bảo sự quản lý, chỉ đạo về chuyên môn theo ngành dọc, vừa đảm bảo sự
lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt của cấp ủy, chính quyền các cấp. Khuyến
khích xã hội hóa mạnh mẽ để tăng nguồn lực đầu tư cho phát triển y tế.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh và khám bệnh, chữa bệnh.
Cải thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế đồng thời đảm bảo phù hợp về
cơ cấu, tỷ lệ chức danh chuyên môn giữa bác sỹ với điều dưỡng, kỹ thuật viên, nữ
hộ sinh. Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, phát triển mạng lưới
y tế dự phòng và mạng lưới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khuyến khích phát triển
y tế ngoài công lập theo hướng công bằng, hiệu quả; nâng cao chất lượng dịch vụ
y tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe; giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong, góp phần tích cực
vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025:
* Về
khám bệnh, chữa bệnh:
- Phát triển Bệnh viện đa khoa tỉnh
lên hạng I; Bệnh viện Y học cổ truyền lên hạng II;
- Phát triển Trung tâm Y tế thị xã
Phước Long, Trung tâm Y tế thị xã Bình Long lên bệnh viện hạng II;
- 90% Trung tâm Y tế tuyến huyện thực
hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện.
* Về y
tế dự phòng:
- Đảm bảo ứng phó kịp thời, hiệu quả
về công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm
còn 10%;
- 100% trẻ em được tiêm chủng;
- 100% người dân được tiếp cận với
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu;
- 95% dân số được quản lý, theo dõi sức
khỏe.
* Về nhân lực, giường bệnh và bảo
hiểm y tế:
- Đào tạo bác sỹ sau đại học: 92 người,
đại học: 60 người; thu hút bác sỹ sau đại học: 12 người và thu hút bác sỹ đại học
chính quy: 80 người; tuyển dụng: 450 điều dưỡng, kỹ thuật viên, nữ hộ sinh;
- Tỷ lệ bác sỹ trên 10.000 dân là 10
bác sỹ;
- Tỷ lệ giường bệnh trên 10.000 dân
là 32 giường;
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đạt trên 95%;
2.2. Đến năm 2030:
* Về
khám bệnh, chữa bệnh:
- Phát triển một số Trung tâm Y tế
như: Lộc Ninh, Bù Đăng, Chơn Thành lên bệnh viện hạng II;
- Thành lập một số bệnh viện chuyên
khoa công lập như Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện Lão khoa, Bệnh viện Tim mạch
khi đủ điều kiện, phù hợp thực tế địa phương và đúng quy định về thành lập đơn
vị sự nghiệp công lập;
- 100% Trạm Y tế có hoạt động khám,
chữa bệnh thực hiện được trên 90% danh mục kỹ thuật của tuyến xã;
- Trên 90% Trung tâm Y tế tuyến huyện
thực hiện được trên 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện.
* Về y
tế dự phòng:
- Đảm bảo ứng phó kịp thời, hiệu quả
với mọi tình huống dịch bệnh; phấn đấu không để dịch xảy ra, lan rộng;
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm
còn dưới 9%;
- Duy trì 100% trẻ em được tiêm chủng;
- Duy trì 100% người dân được tiếp cận
với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu;
- Trên 95% dân số được quản lý, theo
dõi sức khỏe.
* Về nhân lực, giường bệnh và bảo
hiểm y tế:
- Tỷ lệ bác sỹ trên 10.000 dân là 11
bác sỹ;
- Tỷ lệ giường bệnh trên 10.000 dân
là 35 giường;
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đạt 98%;
Phần III
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
I. Nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện
1. Giải pháp về
phát triển mạng lưới, nhân lực y tế
1.1. Về phát triển mạng lưới y
tế
a) Củng cố, phát triển tổ chức mạng
lưới y tế các tuyến, đảm bảo chất lượng, hiệu quả về hoạt động, công tác chuyên
môn. Chú trọng phát triển y tế cơ sở, đặc biệt là vùng khó khăn, biên giới, nhiêu
đồng bào dân tộc thiểu số để đáp ứng
chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống dịch bệnh.
- Tại tuyến huyện, tiếp tục triển
khai mô hình Trung tâm Y tế đa chức năng (trừ thị xã Phước Long và Bình Long),
bao gồm y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, dân số - kế hoạch
hóa gia đình và các nhiệm vụ khác của ngành Y tế.
Đối với thị xã Phước Long và Bình
Long: Sau khi nâng cấp lên thành Bệnh viện đa khoa hạng II, Sở Y tế phối hợp với
Sở Nội vụ nghiên cứu quy định pháp luật và căn cứ tình hình thực tế của địa
phương, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền việc thành lập Trung tâm Y tế để thực
hiện chức năng y tế dự phòng và dân số - kế hoạch hóa gia đình theo quy định.
Phát triển Trung tâm Y tế huyện Phú
Riềng thành đơn vị đa chức năng, quy mô 50 giường bệnh vào năm 2023.
Về cơ quan tham mưu công
tác quản lý nhà nước về y tế ở cấp huyện: Tạm thời thực hiện mô hình như hiện nay, không thành lập Phòng Y tế
cho đến khi có chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Tại tuyến xã:
+ Đối với 80 Trạm Y tế xã có hoạt động
khám chữa bệnh: Tăng cường công tác giám sát, củng cố kịp thời nhằm đảm bảo hiệu
quả hoạt động, cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân.
+ Đối với 31 Trạm Y tế hiện nay chỉ
thực hiện chức năng y tế dự phòng, dân số - kế hoạch hóa gia đình và chỉ có 02
nhân viên y tế: Tiến hành rà soát, tổng kết quá trình hoạt
động theo Quyết định số 999/QĐ-TU của Tỉnh ủy để làm cơ sở
khoa học xem xét, từng bước chuyển thành Trạm Y tế thực hiện đầy đủ chức năng
và bố trí số lượng biên chế phù hợp trong tổng số lượng biên chế sự nghiệp
ngành Y tế được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật và phù hợp
tình hình thực tế của địa phương[14] (nhất là các Trạm Y tế
xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố).
b) Đẩy mạnh xã hội hóa y tế, khuyến
khích hợp tác công - tư, đầu tư tư nhân, cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu; kêu
gọi, thực hiện chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư để phát triển các bệnh
viện tư nhân trên địa bàn tỉnh.
1.2. Về phát triển nhân lực y tế
Bổ sung đủ số lượng, cơ cấu các chức
danh chuyên môn phù hợp và nâng cao chất lượng công chức, viên chức y tế. Ưu
tiên thu hút, tuyển dụng bác sỹ, nhất là bác sỹ có trình độ chuyên môn cao. Đẩy
mạnh công tác đào tạo, hợp tác chuyển giao kỹ thuật chuyên môn từ các đơn vị y
tế tuyến Trung ương, tuyến trên cho các đơn vị y tế trong tỉnh. Chú trọng đào tạo,
bồi dưỡng năng lực và trình độ quản lý nhà nước, lý luận chính trị cho đội ngũ
công chức, viên chức y tế.
Điều chỉnh, bổ sung kịp thời chính
sách thu hút, đãi ngộ và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh
để phù hợp với tình hình thực tế.
Đảm bảo tất cả các Trạm Y tế xã hoạt
động với đầy đủ chức năng, có bác sỹ làm việc thường xuyên hoặc tăng cường,
luân phiên từ tuyến trên về tuyến dưới và ngược lại để nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ thuật.
Sở Y tế có kế hoạch rà soát, nâng cao
chất lượng đội ngũ y sĩ, điều dưỡng, cán bộ quản lý của Sở Y tế, các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở Y tế, các Trung tâm Y tế cấp huyện.
Duy trì tốt hoạt động của y tế thôn, ấp;
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ y tế thôn, ấp để tham gia vào công tác
truyền thông, vận động người dân, giáo dục sức khỏe tại cộng đồng, đặc biệt là
trong phòng chống dịch bệnh; trang bị kiến thức và kỹ năng về tự bảo vệ và
phòng các bệnh thường gặp bằng thuốc nam, phương pháp không dùng thuốc tại cộng
đồng cho người dân.
(Phụ lục 2 - Nhu cầu phát triển
nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2021-2025).
2. Giải pháp về
phòng, chống dịch bệnh
Thực hiện có hiệu quả các biện pháp
phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, lây lan nhanh;
chăm sóc sức khỏe bà mẹ-trẻ em, cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em, tiêm chủng
mở rộng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, đối tượng chính sách. Đảm bảo hiệu
quả, chất lượng công tác tiêm chủng mở rộng thông qua công tác đào tạo, tập huấn,
trang bị hệ thống dây chuyền lạnh bảo quản vắc xin. Tổ chức theo dõi, quản lý,
phòng ngừa các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, bệnh nghề nghiệp. Kết hợp giữa phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu với điều trị các bệnh
không lây nhiễm.
Tăng cường công tác quản lý vệ sinh
môi trường, vệ sinh lao động, y tế học đường. Đổi mới công
tác y tế học đường gắn với Trạm Y tế xã để Trạm Y tế xã phối hợp thực hiện việc
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, cập nhật các thông số sức khỏe vào sổ sức
khỏe điện tử của từng học sinh. Trước hết, ưu tiên đảm bảo cho các trường học mầm
non, tiểu học công lập trên địa bàn tỉnh đều có nhân viên y tế trường học để
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch, bệnh; ngăn ngừa
tai nạn, thương tích, các bệnh, tật về mắt, cột sống,... Và tuyên truyền, giáo
dục sức khỏe trong học đường. Từng bước xem xét để các trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông có nhân viên y tế trường học với lộ trình phù hợp, đảm bảo
hiệu quả.
Đảm bảo công tác lập hồ sơ sức khỏe
và tổ chức theo dõi quản lý sức khỏe đến từng người dân tại Trạm Y tế xã, mỗi
người dân có 01 hồ sơ sức khỏe điện tử tại Trạm Y tế xã và kịp thời cập nhật các
thông số sức khỏe vào sổ sức khỏe điện tử theo hướng dẫn của
Bộ Y tế.
Tổ chức hoạt động theo đúng nguyên lý
y học gia đình tại tuyến xã. Thực hiện việc Trạm Y tế xã kết nối, chuyển tuyến người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên. Thực hiện
chăm sóc sức khỏe ban đầu và phòng, chống dịch bệnh gắn liền với công tác dân số
- kế hoạch hóa gia đình.
3. Giải pháp về
khám bệnh, chữa bệnh
Triển khai các biện pháp phát triển hệ
thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến; tăng cường quản lý hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh, bảo đảm công bằng giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập.
Về nhân lực tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh: Để nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh và chăm
sóc người bệnh, không chỉ phát triển đội ngũ bác sỹ mà còn phát triển cả đội
ngũ điều dưỡng, kỹ thuật viên phục hồi chức năng. Do đó, phải chú ý đảm bảo tỷ
lệ hợp lý, cân đối giữa bác sỹ với điều dưỡng, kỹ thuật viên.
Tập trung phát triển các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tuyến tỉnh, tuyến huyện để thu hẹp nhanh khoảng
cách chênh lệch về năng lực chuyên môn, đáp ứng nhu cầu về khám bệnh, chữa bệnh
của người dân ngay tại tuyến y tế cơ sở, đặc biệt là vùng khó khăn, biên giới,
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng, ưu tiên đầu tư các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh công lập có đủ tiềm năng triển khai các dịch vụ
kỹ thuật chất lượng cao. Tiếp tục tăng cường mở rộng, phê duyệt danh mục kỹ thuật,
chuyển giao ứng dụng kỹ thuật cao trong công tác khám bệnh, chữa bệnh gắn với
việc đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện hiệu quả
phương án khám, chữa bệnh theo yêu cầu đã được UBND tỉnh phê duyệt cho Bệnh viện
Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, Trung tâm Y tế thị xã Phước Long,
Trung tâm Y tế thị xã Bình Long. Thực hiện tốt các nội dung của Đề án “Khám, chữa
bệnh từ xa giai đoạn 2021-2025” đã được phê duyệt.
Tăng cường thực hiện chuyển giao kỹ
thuật từ tuyến trên về tuyến y tế cơ sở, các bệnh viện, cơ sở y tế tuyến dưới
chủ động xây dựng kế hoạch chuyển giao kỹ thuật để hợp đồng với các bệnh viện
tuyến trên thực hiện hỗ trợ.
4. Giải pháp về
tài chính và cơ sở vật chất, trang thiết bị
Ưu tiên ngân sách nhà nước đầu tư cho
y tế thông qua việc tranh thủ sự hỗ trợ từ Trung ương; cân đối ngân sách địa
phương theo quy định về phân cấp ngân sách; đồng thời, vận động tài trợ từ các
nguồn vốn ODA, vốn phi Chính phủ, các nguồn vốn hợp pháp
khác.
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
khi đã hoàn toàn tự chủ tài chính thì cân đối nguồn kinh phí tự chủ để đầu tư
nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn nhằm
giảm chi từ ngân sách nhà nước.
Tiếp tục rà soát hiện trạng cơ sở vật
chất để đầu tư, nâng cấp. Đầu tư trang thiết bị y tế gắn
liền với đào tạo cán bộ, phát triển danh mục kỹ thuật để đáp
ứng chất lượng, hiệu quả của các dịch vụ y tế. Danh mục trang thiết bị y tế cần
phải được cung cấp, bổ sung cho phù hợp với nhu cầu và năng lực chuyên môn để
tránh lãng phí. Chỉ đầu tư cho những nơi thực sự có nhu cầu, có năng lực sử dụng,
đọc, phân tích kết quả và áp dụng kết quả cho công tác chẩn đoán và điều trị.
Tăng cường kiểm tra, rà soát trang
thiết bị của các cơ sở y tế để điều chuyển từ nơi thừa, các nơi không có nhu cầu
hoặc không có khả năng sử dụng được sang nơi thiếu, nơi có khả năng sử dụng để
bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm đầu tư.
Chú trọng đầu tư, phát triển các Trạm
Y tế xã, Trung tâm Y tế huyện thuộc vùng khó khăn, biên giới, vùng có nhiều đồng
bào dân tộc thiểu số để đảm bảo mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ y tế
có chất lượng, hiệu quả.
Giai đoạn 2022-2025, thực hiện Nghị
quyết số 11/2021/NQ-HĐND ngày 12/7/2022 của HĐND tỉnh thông qua Kế hoạch điều
chỉnh vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 1372/QĐ-UBND
ngày 28/7/2022 của UBND tỉnh giao kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 1373/QĐ-UBND ngày
28/7/2022 của UBND tỉnh giao kế hoạch vốn đầu tư công năm
2022, tập trung đầu tư trang thiết bị y tế phục vụ khám, chữa bệnh và phẫu thuật
từ xa (trong đó có Bệnh viện Đa khoa tỉnh và các đơn vị tuyến dưới), xây dựng
và mua sắm trang thiết bị cho Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, nâng cấp các
Trung tâm Y tế thị xã Phước Long, huyện Lộc Ninh.
Nâng cấp Trung tâm Y tế thị xã Bình
Long từ nguồn vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội thuộc
lĩnh vực y tế theo Công văn số 681/TTg-KTTH ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thông báo danh mục và mức vốn cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (đợt 2).
Giai đoạn 2026-2030, trên cơ sở đánh
giá sơ kết Đề án vào năm 2025 và khả năng cân đối ngân sách địa phương, tham
mưu HĐND tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 để tiếp tục
đầu tư nâng cấp các cơ sở y tế.
(Phụ lục
3 - Nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị
y tế giai đoạn 2021-2025).
5. Giải pháp về
khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công
nghệ trong chẩn đoán và điều trị, hiện đại hóa kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán hóa sinh, lý sinh, áp dụng các kỹ thuật công
nghệ tiên tiến trong điều trị về tim mạch, can thiệp nội soi, chỉnh hình, vi phẫu
trong điều trị. Kết nối dữ liệu chẩn đoán cận lâm sàng trong hồ sơ bệnh án điện
tử của người bệnh. Đẩy mạnh việc đào tạo chuyên khoa kết hợp mua sắm trang thiết
bị theo quy định để triển khai các gói dịch vụ kỹ thuật mới theo phân tuyến kỹ
thuật.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý điều hành, trong đào tạo, tập huấn và khám bệnh từ xa; ứng dụng
phần mềm quản lý thuốc, vật tư y tế; triển khai sử dụng bệnh
án điện tử trong chẩn đoán, điều trị.
- Các bệnh viện triển khai hiệu quả
phần mềm quản lý công tác khám bệnh, chữa bệnh đảm bảo kết nối liên thông dữ liệu
phục vụ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; đẩy mạnh thanh
toán điện tử và cung cấp dịch vụ công toàn tỉnh.
- Thực hiện hiệu quả Đề án khám chữa
bệnh từ xa trong ngành Y tế, quản lý hồ sơ sức khỏe người dân, người khuyết tật;
thực hiện cập nhật các thông tin, chỉ số sức khỏe khi đi khám sức khỏe, chữa bệnh;
có lộ trình phù hợp, từng bước thực hiện để tiến tới mọi người dân đều được
theo dõi, quản lý sức khỏe, khám và chăm sóc sức khỏe định kỳ.
- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải
đạt mức ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định
tại Thông tư số 54/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Bộ
tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các
quy định khác có liên quan.
6. Giải pháp về
quản lý nhà nước và truyền thông, giáo dục sức khỏe
Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về y tế ở các cấp gắn với kiện toàn mạng lưới y tế theo quy định và phù hợp thực
tiễn địa phương. Đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước về y tế tư nhân. Thường
xuyên giám sát, đôn đốc, nhắc nhở trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.
Phát huy hơn nữa sự năng động, sáng tạo, bản lĩnh, vai trò của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị. Tăng cường thực hiện phân cấp quản lý, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm gắn liền với trách nhiệm giải trình trong quá trình thực thi công vụ và
nhiệm vụ chuyên môn.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra và thực
hiện tốt kỷ luật, kỷ cương hành chính, quy tắc ứng xử và y đức của cán bộ, công
chức, viên chức ngành Y tế. Thực hiện công tác thi đua - khen thưởng đảm bảo kịp
thời, công bằng, dân chủ.
Đẩy mạnh phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện. Tuyên truyền, vận
động mọi tầng lớp nhân dân cùng tham gia công tác chăm sóc sức khỏe, bảo vệ cộng
đồng an toàn.
II. Kinh phí thực
hiện
Tổng dự toán kinh phí thực hiện giai
đoạn 2022-2025 dự kiến là 505,34 tỷ đồng, trong đó:
1. Nguồn ngân sách Trung ương (Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực y tế giai đoạn
2022-2023): đã được bố trí 174 tỷ đồng (Phụ lục 3).
2. Nguồn ngân sách địa phương (gồm cả
Phụ lục 2 và Phụ lục 3 của Đề án): dự kiến 331,34 tỷ đồng, bao gồm:
- Nguồn vốn đầu tư công: dự kiến
293,5 tỷ đồng (Phụ lục 3).
- Nguồn chi sự nghiệp y tế hằng năm
theo phân cấp ngân sách, nguồn chi sự nghiệp đào tạo khác của ngân sách tỉnh,
nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị và nguồn xã hội hóa do cá nhân đóng góp và
nguồn thu khác: dự kiến 37,84 tỷ đồng (Phụ lục 2).
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài
chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và các sở,
ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện
Đề án này.
- Chủ trì, tham mưu xây dựng chính
sách về phụ cấp cho viên chức y tế công tác tại các nơi khó khăn và đặc biệt
khó khăn trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch hành động (hoàn
thành trong tháng 11/2022) và các Kế hoạch chi tiết (hoàn thành trong tháng
12/2022) để triển khai thực hiện Đề án. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết Đề án
vào năm 2025 và tổng kết Đề án vào năm 2030.
2. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Y tế, UBND các huyện,
thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh về chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế,
ưu tiên chỉ tiêu thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo phù
hợp với nhu cầu của địa phương.
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
UBND tỉnh quyết định cử công chức, viên chức ngành Y tế đi đào tạo, bồi dưỡng
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý công chức, viên chức trên địa
bàn tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở
Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí lồng ghép các nguồn
vốn (xây dựng cơ bản tập trung, Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, đối ứng ODA,...) để
tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị cho ngành Y
tế.
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan
liên quan tham mưu chính sách thu hút đầu tư về y tế, trong đó có thu hút đầu
tư các bệnh viện ngoài công lập.
4. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí triển khai Đề án đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả và quyết toán đúng quy định.
5. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
trong việc tham mưu bổ sung số lượng biên chế nhân viên y tế còn thiếu trong
các trường học công lập.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc triển
khai công tác y tế trường học.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Y tế để thực hiện quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch bảo vệ môi trường và quy hoạch xây dựng để bảo đảm
nhu cầu đất xây dựng các cơ sở y tế theo Quy hoạch tổng thể
của tỉnh và ngành Y tế.
7. Sở Xây dựng
Phối hợp với UBND các huyện, thị xã,
thành phố hướng dẫn trình tự công tác lập quy hoạch xây dựng, thẩm định dự án đầu
tư xây dựng công trình theo thẩm quyền.
8. Các sở, ban, ngành liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
xây dựng kế hoạch để phối hợp triển khai thực hiện Đề án.
9. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện
Đề án, hoàn thành trong tháng 12 năm 2022. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về y tế trên địa bàn. Phối hợp với Sở Y tế trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện Đề án.
- Cân đối ngân sách theo phân cấp quản
lý để bổ sung cho các đơn vị y tế thuộc thẩm quyền quản lý
trên địa bàn nhằm phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân.
Trên đây là Đề án “Nâng cao năng lực
phòng, chống dịch bệnh và khám, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình
Phước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”. Yêu cầu các sở, ngành, địa
phương, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nêu có khó khăn, vướng mắc hoặc nhận thấy có nội dung cần thiết sửa đổi, bổ
sung, đề nghị báo cáo về Sở Y tế để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.
PHỤ LỤC 1
TÌNH HÌNH MỘT SỐ DỊCH BỆNH VÀ KHÁM, CHỮA BỆNH
(Kèm theo Quyết định số 2075/QĐ-UBND ngày 08/11/2022 của UBND tỉnh
Bình Phước)
STT
|
Nội
dung
|
ĐV
tính
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
I
|
Các loại dịch bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Phòng, chống Covid-19
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số ca mắc
|
Ca
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
19.959
|
|
- Tử vong
|
Ca
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
48
|
2
|
Sốt rét
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số ca mắc
|
Ca
|
1218
|
1453
|
1346
|
830
|
126
|
40
|
|
- Tử vong
|
Ca
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Sốt xuất huyết
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số ca mắc
|
Ca
|
3322
|
2315
|
3673
|
7989
|
1968
|
2763
|
|
- Tử vong
|
Ca
|
1
|
2
|
1
|
4
|
2
|
6
|
4
|
Phòng chống Lao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số ca mắc mới
|
Ca
|
853
|
891
|
933
|
899
|
924
|
547
|
|
- Tỷ lệ điều trị khỏi
|
%
|
75
|
74,6
|
90
|
91,5
|
89,9
|
90,4
|
5
|
Phòng chống Phong
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Mắc mới
|
Ca
|
2
|
2
|
3
|
1
|
0
|
1
|
|
- Quản lý
|
Ca
|
101
|
98
|
99
|
94
|
84
|
82
|
II
|
Tiêm chủng mở rộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tiêm chủng đầy đủ
|
%
|
86,4
|
90
|
90
|
77,1
|
85,2
|
80,3
|
|
- Tiêm BCG ngừa lao
|
%
|
76,6
|
84
|
84
|
90
|
81,4
|
76,8
|
|
- Ngừa viêm gan B 24 giờ
|
%
|
51,1
|
51,2
|
33,2
|
66,4
|
80
|
52,7
|
|
- Ngừa sởi
|
%
|
86,5
|
86,5
|
96
|
82,6
|
85,3
|
82
|
|
- Ngừa uốn ván sơ sinh
|
%
|
74,4
|
74
|
69,7
|
67,5
|
100
|
61,7
|
III
|
Khám, chữa bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số lần khám chữa bệnh
|
Lần
|
1.727.091
|
1.959.725
|
1.910.546
|
1.900.707
|
1.856.979
|
1.321.495
|
|
- Số lần khám chữa bệnh theo yêu cầu
|
Lần
|
|
|
|
|
|
6.494
|
|
- Số điều trị nội trú
|
Lần
|
105.695
|
106.134
|
117.650
|
128.674
|
105.416
|
90.546
|
|
- Ngày điều trị nội trú
|
ngày
|
542.052
|
532.147
|
576.612
|
583.038
|
492.416
|
419.168
|
|
- Công suất giường bệnh
|
%
|
75,8
|
71,5
|
71,5
|
61,1
|
52
|
55,2
|
PHỤ LỤC 2
NHU CẦU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2075/QĐ-UBND
ngày 08/111/2022 của
UBND tỉnh Bình Phước)
ĐVT:
tỷ đồng
STT
|
Chỉ
tiêu dự kiến
|
Đào
tạo bác sĩ trình độ Sau đại học (SĐH)
|
Đào
tạo bác sĩ (Đại học)
|
Dự
toán kinh phí hỗ trợ hàng tháng đối với đào tạo
|
Thu
hút bác sĩ có trình độ Sau đại học
|
Thu
hút bác sĩ đa khoa hệ chính quy (Đại học)
|
Tổng
|
Chỉ
tiêu
|
Dự
toán
|
Chỉ
tiêu
|
Dự
toán
|
Đào
tạo Sau đại học
|
Đào
tạo Đại học
|
Chỉ
tiêu
|
Dự
toán
|
Chỉ
tiêu
|
Dự
toán
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
1
|
Năm
2022
|
23
|
2,3
|
15
|
1,92
|
0,89
|
0,63
|
3
|
0,74
|
20
|
2,98
|
9,46
|
2
|
Năm
2023
|
23
|
2,3
|
15
|
1,92
|
0,89
|
0,63
|
3
|
0,74
|
20
|
2,98
|
9,46
|
3
|
Năm
2024
|
23
|
2,3
|
15
|
1,92
|
0,89
|
0,63
|
3
|
0,74
|
20
|
2,98
|
9,46
|
4
|
Năm
2025
|
23
|
2,3
|
15
|
1,92
|
0,89
|
0,63
|
3
|
0,74
|
20
|
2,98
|
9,46
|
|
Tổng số giai đoạn 2022 - 2025
|
92
|
9,2
|
60
|
7,68
|
3,56
|
2,52
|
12
|
2,96
|
80
|
11,92
|
37,84
|
- Cột 4 = cột 3*50.000.000 đồng*2
(Đào tạo SĐH là 2 năm; học phí theo mức đóng của Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
là 50.000.000 đồng/năm).
- Cột 6 = cột 5*32.000.000 đồng*4
(Đào tạo bác sĩ 4 năm; học phí tính theo mức 32.000.000 đồng/năm
của Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch).
- Cột 7 tính cho
10 tháng/1 năm học*2 năm.
- Cột 8 tính cho 10 tháng/1 năm học*4
năm.
PHỤ LỤC 3
NHU CẦU ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT
BỊ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2075/QĐ-UBND
ngày 08/111/2022 của
UBND tỉnh Bình Phước)
STT
|
Tên
đơn vị/Dự án
|
Nội
dung đầu tư
|
Thời
gian thực hiện
|
Nguồn
ngân sách
(tỷ đồng)
|
Nhu
cầu kinh phí
(tỷ đồng)
|
Cơ sở vật chất
|
Trang thiết bị
|
NSĐP
|
NSTW
|
1
|
Dự án Khám chữa bệnh và phẫu thuật
từ xa
|
|
x
|
2022
|
40
|
|
40
|
2023-2025
|
95
|
|
95
|
2
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh (Dự án cầu nối
và sân vườn)
|
x
|
|
2023-2025
|
20
|
|
20
|
3
|
Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh (giai đoạn II)
|
x
|
x
|
2022
|
4,3
|
|
4,3
|
2023-2025
|
44,2
|
|
44,2
|
4
|
Trung tâm Y tế thị xã Bình Long
|
x
|
x
|
2022-2023
|
|
174
|
174
|
5
|
Trung tâm Y tế thị xã Phước Long
|
x
|
x
|
2022
|
25
|
|
25
|
2023
|
20
|
|
20
|
6
|
Trung tâm Y tế huyện Lộc Ninh
|
x
|
x
|
2022
|
25
|
|
25
|
2023
|
20
|
|
20
|
Tổng
cộng
|
|
293,5
|
174
|
467,5
|
Ghi chú:
- Nguồn ngân sách Trung ương đã được
bố trí từ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực y
tế (theo Công văn số 681/TTg-KTTH ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
- Nguồn ngân sách địa phương từ vốn đầu
tư công giai đoạn 2021-2025 (theo Nghị quyết số 11/2021/NQ-HĐND ngày 12/7/2022
của HĐND tỉnh, Quyết định số 1372/QĐ-UBND và Quyết định số 1373/QĐ-UBND ngày
28/7/2022 của UBND tỉnh)./.
[1] Gồm: Chi cục Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình, Chi cục An toàn vệ sinh thực thẩm, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm
Pháp y, Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm.
[2] Vì chưa đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nhân lực để triển khai các khoa thực hiện xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị.
[3] Thực hiện Quyết định số
999-QĐ/TU ngày 10/4/2018 của Tỉnh ủy. Chơn Thành: 02 trạm
(Minh Thành, TT Chơn Thành); Bù Gia Mập: 01 trạm (Phú Nghĩa); Lộc Ninh: 02 trạm
(TT Lộc Ninh, Lộc Thái); Hớn Quản: 01 trạm (TT Tân Khai);
Bình Long: 04 trạm (An Lộc, Phú Đức, Phú Thịnh, Hưng Chiến); Phước Long: 05 trạm
(Phước Bình, Long Phước, Sơn Giang, Thác Mơ, Long Thủy); Bù Đăng: 02 trạm (TT Đức
Phong, Bom Bo); Đồng Xoài: 08 trạm (Tân Thành, Tiến Thành, Tân Bình, Tân Đồng,
Tân Xuân, Tân Thiện, Tân Phú, Tiến Hưng); Bù Đốp: 03 trạm (TT Thanh Bình, Thiện
Hưng, Thanh Hòa); Đồng Phú: 03 trạm (TT Tân Phú, Thuận
Phú, Tân Tiến).
[4] Thực hiện theo Nghị quyết số
18/NQ-HĐND ngày 16/12/2019 của HĐND tỉnh.
[5] Toàn quốc có tỷ lệ bác sỹ trên
10.000 dân đạt 10,4 bác sỹ.
[6] Gồm: Sở Y tế: 02; Bệnh viện Đa
khoa tinh: 18; Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh: 7; Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh: 11; Trung tâm Pháp y: 3;
Trung tâm Y tế thành phố Đồng Xoài: 09; Trung tâm Y tế thị xã Bình Long: 18;
Trung tâm Y tế thị xã Phước Long: 17; Trung tâm Y tế huyện Chơn Thành: 07; Trung tâm Y tế huyện Hớn Quản: 03;
Trung tâm Y tế huyện Bù Đăng: 06; Trung tâm Y tế huyện Bù Đốp: 09; Trung tâm Y
tế huyện Bù Gia Mập: 10; Trung tâm Y tế huyện Lộc Ninh: 10; Trung tâm Y tế huyện
Phú Riềng: 03; Trung tâm Y tế huyện Đồng Phú: 10.
[7] Từ nguồn vốn sự nghiệp y tế, vốn
tài trợ của Liên minh Châu Âu (EU) là 116 tỷ đồng.
[8] Từ nguồn vốn của WB, hệ thống
xử lý chất thải y tế được đầu tư tổng kinh phí là 60,831 tỷ đồng.
[9] Thực hiện Thông tư số
26/2017/TT-BYT ngày 26/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
[10] Theo Sở GD&ĐT, Mầm non là
123 trường, Tiểu học 122 trường, Trung học cơ sở 107 trường, Trung học phổ
thông 36 trường. Số trường không có nhân viên y tế: Mầm
non 88 trường, Tiểu học 99 trường, THCS 88 trường, THPT 24 trường
[11] Quyết định số 2341/QĐ-UBND
ngày 21/9/2020 của UBND tỉnh phê duyệt cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Quyết định số 2340/QĐ-UBND ngày 21/9/2020 của
UBND tỉnh phê duyệt cho Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, Quyết định số
2630/QĐ-UBND ngày 21/10/2020 của UBND tỉnh phê duyệt cho Trung tâm Y tế thị xã
Phước Long, Quyết định số 2634/QĐ-UBND ngày 22/10/2020 của UBND tỉnh
phê duyệt cho Trung tâm Y tế thị xã Bình Long.
[12] Bệnh viện Đa khoa tỉnh thực hiện từ tháng 6/2021, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh thực hiện từ tháng 4/2021.
[13] Báo cáo số 08/BC-HĐND-VHXH
ngày 30/3/2021 của HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện Quyết định số
2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Theo Quyết định số
2348/QĐ-TTg , năm 2020, tỷ lệ dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe là 90%.
[14] Nhằm đảm bảo 31 Trạm y tế này
thực hiện tốt chức năng chăm sóc sức khỏe ban đầu và cung ứng
kịp thời các dịch vụ kỹ thuật đơn giản nhất, tiện lợi nhất,
tiết kiệm nhất cho người dân; đồng thời, góp phần chủ động khắc phục những tồn tại, khó khăn trong công
tác phòng, chống dịch bệnh.