BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2021/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ Y TẾ THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ PHÒNG Y TẾ THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2014 của
Chính phủ;
Trên cơ sở ý kiến của Bộ Nội vụ
về thẩm quyền ban hành và nội dung Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện tại công văn số 3618/BNV-TCBC ngày 24 tháng 7 năm 2021;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ - Bộ Y tế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông
tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện).
Chương I
SỞ
Y TẾ
Điều 1. Vị trí và chức năng
1.
Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về y tế, gồm các lĩnh vực:
Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp
y, pháp y tâm thần; y, dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang
thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số và
các dịch vụ công thuộc ngành y tế theo quy định của pháp luật.
2.
Sở Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Y tế.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a)
Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở Y tế và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
b)
Dự thảo kế hoạch phát triển ngành y tế, chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản
lý của Sở Y tế;
c)
Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về y tế đối với Sở Y tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức theo quy
định của pháp luật;
d)
Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Y tế; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục
và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế;
đ)
Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công về y tế thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo phân cấp của
cơ quan nhà nước cấp trên.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công về công tác y tế ở
địa phương.
3.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án và các văn bản khác về y tế sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi thi hành
pháp luật về các lĩnh vực theo nhiệm vụ quản lý nhà nước của Sở Y tế.
4.
Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện việc xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Y tế
theo quy định của pháp luật.
5.
Về y tế dự phòng
a)
Chỉ đạo, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về phòng, chống các bệnh truyền nhiễm và HIV/AIDS, bệnh không
lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; xác định tình trạng nghiện ma
túy, dự phòng và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện, các chất ma túy
khác; sức khoẻ môi trường, biến đổi khí hậu, sức khoẻ trường học, vệ sinh và sức
khoẻ lao động; dinh dưỡng cộng đồng; kiểm dịch y tế biên giới; quản lý chất thải
trong khuôn viên cơ sở y tế; quản lý hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế trên địa bàn tỉnh;
b)
Chỉ đạo, tổ chức giám sát bệnh truyền nhiễm và HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm,
bệnh chưa rõ nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, các vấn đề
y tế công cộng khác; phát hiện sớm và xử lý các bệnh truyền nhiễm gây dịch; thực
hiện thông báo tình hình dịch theo quy định của pháp luật; tham mưu cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về việc công bố dịch và công bố hết dịch theo quy định của
pháp luật;
c)
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động tiêm chủng vắc xin và sử dụng sinh phẩm y
tế cho các đối tượng theo quy định của pháp luật; tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thực
hiện đăng tải thông tin về cơ sở đã công bố đủ điều kiện tiêm chủng trên trang
thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định của pháp luật;
d)
Tiếp nhận bản tự công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học của các cơ sở xét nghiệm;
đăng tải danh sách các cơ sở đã tự công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp
I và cấp II trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định của pháp luật;
đ)
Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các
trường hợp HIV dương tính và đình chỉ hoạt động xét nghiệm khẳng định các trường
hợp HIV dương tính theo quy định của pháp luật;
e)
Công bố, công bố lại cơ sở đủ điều kiện, đình chỉ, hủy bỏ hồ sơ công bố cơ sở đủ
điều kiện hoạt động điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế theo quy định của pháp luật;
g)
Đầu mối về công tác phòng chống tác hại của thuốc lá, phòng chống tác hại của
rượu, bia trên địa bàn tỉnh, thành phố;
h)
Thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống dịch; thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống
HIV/AIDS cấp tỉnh;
i)
Quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động
tại cơ sở lao động; đánh giá, kiểm soát, quản lý các yếu tố có hại sức khỏe tại
nơi làm việc; xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động quan trắc môi trường lao động,
công bố tổ chức quan trắc môi trường lao động đủ điều kiện hoạt động và tổ chức
quan trắc môi trường bị đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật; tham
mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất
lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt và kiểm tra, giám sát thực hiện
theo quy định;
k)
Hướng dẫn theo thẩm quyền công tác quản lý vệ sinh lao động, khám sức khỏe người
lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, quản lý sức khỏe người lao động tại
nơi làm việc; quản lý về công tác huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên
môn về y tế lao động, huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định
của pháp luật;
l)
Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định
chuyên môn, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực y tế dự phòng trên địa
bàn tỉnh.
6.
Về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng
a)
Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
định chuyên môn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khám bệnh, chữa bệnh,
phục hồi chức năng, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần
theo phân cấp quản lý và theo phân tuyến kỹ thuật;
b)
Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với
người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cấp, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy
phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý theo
quy định của pháp luật;
c)
Thẩm định, phê duyệt danh mục kỹ thuật được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh do Sở Y tế quản lý theo phân cấp và quy định của pháp luật;
d)
Cho phép các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý áp dụng các kỹ
thuật mới, phương pháp mới theo quy định của pháp luật;
đ)
Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định
chuyên môn kỹ thuật, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực khám bệnh, chữa
bệnh, phục hồi chức năng, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y
tâm thần trên địa bàn tỉnh.
7.
Về y dược cổ truyền
a)
Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện kế thừa, phát huy và kết hợp y dược cổ
truyền trong phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng;
b)
Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
định chuyên môn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, phục hồi chức năng bằng y dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh theo phân
cấp;
c)
Cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền và cấp, cấp lại, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng
y học cổ truyền theo quy định của pháp luật;
d)
Cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc phương
pháp chữa bệnh gia truyền trên địa bàn quản lý;
đ)
Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong hướng dẫn khai thác, nuôi trồng, chế
biến và phát triển dược liệu theo quy định;
e)
Đầu mối hướng dẫn triển khai thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện các
quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh, chế biến và chất lượng của dược
liệu, thuốc cổ truyền tại địa phương theo thẩm quyền được phân cấp.
8.
Về dược và mỹ phẩm
a)
Hướng dẫn triển khai và giám sát chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm
trên địa bàn. Chỉ đạo, theo dõi việc thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ
phẩm theo quy định của pháp luật;
b)
Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề dược; cấp, cấp
lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với
cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và các cơ sở bán lẻ thuốc theo phân
cấp và theo quy định của pháp luật;
c)
Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đơn hàng mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần,
thuốc tiền chất và mua nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất
hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc của cơ sở bán buôn, bán lẻ thuốc có đặt địa
điểm kinh doanh trên địa bàn tỉnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở
nghiên cứu, kiểm nghiệm, cơ sở đào tạo chuyên ngành y, dược, cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, cơ sở có
hoạt động dược không vì mục đích thương mại khác đóng trên địa bàn tỉnh; chỉ định
cơ sở bán buôn hoặc cơ sở bán lẻ thuốc thực hiện việc kinh doanh hoặc khoa dược
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhượng lại thuốc phải kiểm soát đặc biệt để bảo
đảm đủ thuốc cho người bệnh trong trường hợp trên địa bàn không có cơ sở kinh
doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật;
d)
Cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm
đối với cơ sở sản xuất mỹ phẩm trên địa bàn quản lý; cấp, thu hồi số công bố mỹ
phẩm theo quy định của pháp luật;
đ)
Thực hiện quản lý giá thuốc, đấu thầu thuốc theo quy định của pháp luật;
e)
Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện hoạt động dược lâm sàng bảo đảm an toàn,
hiệu quả và các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền;
g)
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về dược, mỹ phẩm trên địa bàn quản
lý.
9.
Về an toàn thực phẩm
a)
Chủ trì, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa
phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa
phương thuộc ngành y tế quản lý theo quy định của pháp luật;
b)
Giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm
quyền quản lý và các cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm; nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên; nước đá dùng liền, nước
đá dùng để chế biến thực phẩm; thực phẩm chức năng; các vi chất bổ sung vào thực
phẩm và các thực phẩm khác trên địa bàn theo phân cấp của Bộ Y tế;
c)
Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực
phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng
tuổi. Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm; cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước
khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở
sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế
độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm, cơ sở sản xuất thực
phẩm khác không được quy định tại danh mục của Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
d)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý an toàn thực phẩm trên địa
bàn; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực
phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý;
đ)
Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tại địa phương;
e)
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn
quản lý.
10.
Về trang thiết bị và công trình y tế
a)
Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế và công trình y tế trên địa bàn tỉnh;
b)
Tiếp nhận hồ sơ, đăng tải công khai thông tin và hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện
sản xuất trang thiết bị y tế, hồ sơ công bố cơ sở đủ điều
kiện mua, bán trang thiết bị y tế; số công bố tiêu chuẩn
áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B và hồ
sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng; danh sách các trang thiết bị y
tế đã bị thu hồi số lưu hành trên địa bàn tỉnh trên cổng thông tin điện tử
về quản lý trang thiết bị y tế;
c)
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực trang thiết bị y tế trên địa bàn tỉnh.
11.
Về dân số và sức khoẻ sinh sản
a)
Tổ chức thực hiện hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch
hoá gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình
chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch vụ dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế
hoạch hoá gia đình;
b)
Thực hiện công tác quản lý nhà nước về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số trên địa
bàn. Tham mưu các giải pháp nhằm điều chỉnh quy mô dân số phù hợp, kiểm soát tỷ
số giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số và thích ứng với già hóa dân
số;
c)
Chủ trì công tác phối hợp liên ngành trong lĩnh vực dân số, đặc biệt trong công
tác truyền thông. Lồng ghép nội dung dân số trong các quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d)
Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện
chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số,
chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình;
đ)
Quyết định cho phép thực hiện kỹ thuật xác định lại giới tính, thực hiện kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản theo quy định của pháp luật;
e)
Thường trực Ban Chỉ đạo về công tác dân số của tỉnh.
12.
Về bảo hiểm y tế
a)
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo
hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
b)
Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội ở địa phương trong kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện chính
sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh;
13.
Về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế
a)
Xây dựng chế độ khuyến khích phát triển nguồn nhân lực y tế - dân số trên địa
bàn tỉnh và ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý;
b)
Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế - dân số và các
chế độ, chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh;
c)
Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ giảng viên và quản lý các chương
trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền;
d)
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách trong đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền.
14.
Về truyền thông, cung cấp thông tin y tế
a)
Thực hiện truyền thông vận động tạo sự đồng thuận của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, các tổ chức chính trị xã hội và huy động sự ủng hộ, chủ động tham gia của
người dân về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trên địa
bàn;
b)
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người
dân; công tác giáo dục y đức, y nghiệp và phong trào thi đua yêu nước, học tập
và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh cho cán bộ, nhân viên y tế
trên địa bàn;
c)
Đầu mối cung cấp thông tin về y tế; quản lý thông tin y tế, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xử lý khủng hoảng truyền thông về y tế tại địa
phương; thực hiện quy chế phát ngôn, cung cấp thông tin y tế theo quy định.
15. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về
y tế đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội,
hiệp hội và tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động trong lĩnh vực y tế ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
16.
Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế theo
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình cải cách hành chính nhà nước của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
17.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
18.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ về y tế; chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế đối với Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
19.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo;
xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực y tế.
20.
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế và
trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
21.
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế; quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
22.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá chất lượng đối với công chức,
viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
23.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc ngành y tế theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc ngành y tế.
24.
Quản lý tài chính, tài sản và tổ chức thực hiện ngân sách được giao theo quy định
của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
25.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế.
26.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
PHÒNG
Y TẾ
Điều 3. Vị trí và chức năng
1.
Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về y tế: Y
tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; sức khỏe
sinh sản; dân số; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an
toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế trên địa bàn.
2.
Phòng Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế.
3.
Đối với những đơn vị cấp huyện không tổ chức riêng Phòng Y tế thì chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về y tế do
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
a)
Dự thảo quyết định; quy hoạch, kế hoạch phát triển y tế trung hạn và hằng năm;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn;
b)
Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Phòng Y tế; ở những đơn vị cấp huyện không tổ chức có Phòng Y tế thì
nhiệm vụ, quyền hạn này do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện đề xuất thực hiện phù hợp với chức năng đã được hướng dẫn tại khoản 3 Điều
3 Thông tư này.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công về y tế trên địa
bàn.
3.
Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch về y tế sau khi được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực y tế.
4.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định,
đăng ký, cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận trong lĩnh vực y tế thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra đối với các hội và tổ
chức phi chính phủ tham gia hoạt động trong lĩnh vực y tế trên địa bàn huyện
theo quy định của pháp luật.
6.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực y tế đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn.
7.
Tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực y tế.
8.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Y tế.
9.
Kiểm tra, tham gia thanh tra về lĩnh vực y tế đối với tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực y tế theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thường trực Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh, Ban chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm cấp huyện.
10.
Quản lý, sử dụng công chức theo vị trí việc làm; đề xuất khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi
quản lý của Phòng Y tế theo quy định của pháp luật.
11.
Quản lý và tổ chức sử dụng công sản, tài sản, tài chính và ngân sách được giao
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
2.
Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế,
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh hết hiệu lực từ ngày
Thông tư này có hiệu lực trừ các quy định tại Điều 3 và Điều 6
Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV được tiếp tục áp dụng cho đến thời
điểm các địa phương ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế và Phòng Y tế.
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
a)
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế
phù hợp với yêu cầu quản lý, đặc thù của địa phương và tiêu chí thành lập tổ chức
theo quy định của pháp luật; quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế phù hợp với quy hoạch mạng lưới
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ; quyết định việc chuyển các
Trung tâm Y tế cấp huyện về Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý khi bảo đảm các
tiêu chí, điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, tài chính theo quy định của
pháp luật;
b)
Chỉ đạo Sở Y tế, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, xây dựng hoặc sửa
đổi, bổ sung Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Y tế, Phòng
Y tế và Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
Y tế theo quy định; thực hiện việc rà soát biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất
cơ quan có thẩm quyền phân bổ, điều chỉnh biên chế công chức và số lượng người
làm việc cho Sở Y tế, Phòng Y tế bảo đảm triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật;
c)
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức, biên chế của Phòng Y tế và nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế thực
hiện công tác tham mưu quản lý về y tế của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ở những nơi không tổ chức riêng Phòng Y tế bảo đảm triển khai thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
Thông tư này tại địa phương.
Trong
quá trình thực hiện Thông tư, trường hợp có vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Vụ Tổ chức cán bộ) để
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Y tế, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Y tế; các đơn vị thuộc Bộ Y tế;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, TCCB, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|