Kính gửi: Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật 63 tỉnh/thành phố
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Y tế tại văn bản số
1535/BYT-DP ngày 28 tháng 03 năm 2022 về việc xây dựng tài liệu hướng dẫn tiêm
vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi, trên cơ sở hướng dẫn Bộ Y
tế ban hành, hướng dẫn sử dụng vắc xin Pfizer và vắc xin Moderna của nhà sản xuất
đã được Bộ Y tế phê duyệt sử dụng cho lứa tuổi này, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ương, Chương trình Tiêm chủng mở rộng Quốc gia đã xây dựng tài liệu “Hướng dẫn
triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12
tuổi” (Tài liệu gửi kèm theo).
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Chương trình
Tiêm chủng mở rộng Quốc gia đề nghị Trung tâm Kiểm soát bệnh tật 63 tỉnh/thành
phố sử dụng tài liệu này để tập huấn về tổ chức tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi.
Trân trọng cảm ơn.
Nơi nhận:
-
Như
kính gửi;
- Bộ trưởng Nguyễn Thanh Long (để báo cáo);
- Thứ trưởng Nguyễn Trường Sơn (để báo cáo);
- Cục Quản lý Dược (để báo cáo);
- Cục Y tế dự phòng (để báo cáo);
- Cục Quản lý Khám chữa bệnh (để báo cáo);
- Sở Y tế 63 tỉnh/TP (để phối hợp);
- Viện trưởng (để báo cáo);
- Lưu HCVT, TCQG.
|
VIỆN TRƯỞNG
Đặng Đức Anh
|
HƯỚNG
DẪN TRIỂN KHAI
CHIẾN DỊCH TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19 CHO TRẺ
EM TỪ 5 ĐẾN DƯỚI 12 TUỔI
MỤC
LỤC
I. Thông tin về chiến
dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi.
1. Sự cần thiết về tổ
chức chiến dịch
2. Mục tiêu
3. Đối tượng tiêm vắc
xin:
4. Phạm vi triển khai
5. Thời gian triển
khai:
6. Phương thức triển
khai:
II. Thông tin về vắc
xin phòng COVID-19 sử dụng cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi.
1. Vắc xin Comirnaty
của hãng Pfizer - BioNTech
2. Vắc xin COVID-19
Moderna
III. Các hoạt động
chuẩn bị trước khi triển khai chiến dịch
1. Công tác chỉ đạo
2. Xây dựng kế hoạch
và phổ biến triển khai kế hoạch
3. Tập huấn
4. Điều tra và đăng
ký đối tượng
5. Ước tính nhu cầu vắc
xin và vật tư:
6. Truyền thông và
huy động xã hội
7. Kiểm tra giám sát
hoạt động trước chiến dịch
8. Chuẩn bị sẵn sàng
và đáp ứng xử trí cấp cứu đối với sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19
9. Đảm bảo phòng chống
lây nhiễm SAR-COV2
IV. Tổ chức triển
khai chiến dịch
1. Tiếp nhận, bảo quản
vắc xin và vật tư tiêm chủng
2. Bố trí các điểm tiêm
chủng
3. Thực hiện tiêm chủng
an toàn:
4. Kết thúc buổi tiêm
chủng:
5. Ghi chép, báo cáo
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHỮNG
CHỮ VIẾT TẮT
DCL Dây
chuyền lạnh
HAT Hộp
an toàn
HSSD Hệ
số sử dụng
KSBT Kiểm
soát bệnh tật
TCMR Tiêm
chủng mở rộng
THCS Trung
học cơ sở
YTDP Y
tế Dự phòng
WHO Tổ
chức Y tế thế giới
I. Thông tin về chiến
dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi.
1. Sự cần thiết về tổ
chức chiến dịch
Dịch COVID-19 hiện vẫn
đang lây lan mạnh ở nhiều quốc gia, trong khi đối tượng trẻ em lứa tuổi đi học
chưa được tiêm chủng nhiều, đây là mối lo ngại cho cộng đồng. Mặc dù khi nhiễm
COVID-19, các triệu chứng ở trẻ em đa phần là nhẹ, nhưng cũng có những trường
hợp phải nhập viện và để lại di chứng kéo dài. Hơn nữa, nếu trẻ không may nhiễm
bệnh sẽ rất dễ lây lan trong môi trường lớp học từ đó lây lan trong cộng đồng.
Việc tiêm phòng cho trẻ em là rất cần thiết để giảm nguy cơ nhiễm bệnh; giảm
nguy cơ trở nặng nếu nhiễm và giảm khả năng lây bệnh cho người khác.
Hiện nay trên thế giới
đã có hơn 60 quốc gia cho phép sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến
dưới 12 tuổi tại Châu Mỹ như Mỹ, Châu Âu, một số quốc gia châu Á như Nhật Bản,
Singapore, Hàn Quốc, Philippines, Malaisia; Campuchia...
Tại Việt Nam, độ bao
phủ vắc xin phòng COVID-19 của nhóm đối tượng người lớn và trẻ lớn đã đạt trên
95%, việc triển khai tiêm chủng cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi để chủ động
phòng chống dịch bệnh COVID-19 là cần thiết.
Ngày 28/3/2022, Bộ Y
tế đã có Văn bản số 1535/BYT-DP chỉ đạo Sở Y tế các tỉnh/thành phố về việc triển
khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi.
2. Mục tiêu
Trên 95% trẻ từ 5 tuổi
đến dưới 12 tuổi trên toàn quốc được tiêm đủ 2 liều vắc xin phòng COVID-19.
Đảm bảo an toàn tiêm
chủng.
3. Đối tượng tiêm vắc
xin:
Trẻ em từ 5 tuổi đến
dưới 12 tuổi trên toàn quốc sẽ được tiêm đủ 2 liều vắc xin phòng COVID-19.
4. Phạm vi triển khai
100% xã/phường trên
toàn quốc.
5. Thời gian triển
khai:
Từ quí II/2022.
6. Phương thức triển
khai:
- Tổ chức theo hình
thức tiêm chủng chiến dịch tại trường học, trạm y tế, các cơ sở tiêm chủng cố
định, tiêm lưu động. Căn cứ vào tình hình cung ứng vắc xin và nguồn nhân lực
các địa phương có thể triển khai đồng loạt toàn tỉnh hoặc “cuốn chiếu” theo địa
bàn.
- Tổ chức tiêm chủng
tại trường học: đối tượng sẽ bao gồm học sinh lớp 6 của trường THCS, học sinh
đang học trường tiểu học (từ lớp 1 đến lớp 5) và trẻ 5 tuổi đang học mẫu giáo.
Ưu tiên triển khai trước cho nhóm tuổi 11 tuổi (học lớp 6), hạ thấp dần độ tuổi.
Hình
1. Hình ảnh lọ vắc xin Comirnaty
- Tổ chức điểm tiêm
chủng cố định: tại trạm y tế, bệnh viện.
- Tổ chức các điểm
tiêm chủng lưu động: tại từng thôn/bản/khu phố hoặc cụm thôn/bản/khu phố gần
nhau tại nơi có giao thông khó khăn.
II. Thông tin về vắc
xin phòng COVID-19 sử dụng cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi.
Bộ Y tế đã phê duyệt
có điều kiện vắc xin cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19
hai loại vắc xin để sử dụng cho trẻ em là vắc xin Comirnaty của hãng Pfizer -
BioNTech sử dụng cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi và vắc xin COVID-19 Moderna sử dụng
cho trẻ từ 6 đến dưới 12 tuổi.
1. Vắc xin Comirnaty
của hãng Pfizer - BioNTech
1.1. Thông tin chung
về vắc xin Comirnaty sử dụng cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi.
Vắc xin Comirnaty
(Tên khác: Pfizer BioNTech Covid-19 Vaccine) là vắc xin RNA thông tin (mRNA),
bao gồm loại 30 mcg/liều sử dụng cho người từ 12 tuổi trở lên và loại 10
mcg/liều được sử dụng cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi, cả hai loại đều có cùng
tên gọi, tuy nhiên hàm lượng trong 1 liều vắc xin cho trẻ em bằng 1/3 hàm lượng
trong liều vắc xin sử dụng của người từ 12 tuổi trở lên vì vậy không thể sử dụng
vắcxin Comirnaty của người từ 12 tuổi trở lên để tiêm chủng cho trẻ em từ 5 đến
dưới 12 tuổi.
Để tránh nhầm lẫn
trong quá trình sử dụng, vắc xin Comirnaty dùng cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi
được đóng trong lọ có nắp màu cam, trong khi vắc xin dành cho thanh thiếu niên
từ 12 tuổi trở lên và người lớn được đóng lọ có nắp màu tím và màu xám.
Vắc xin Comirnaty của
Pfizer - BioNTech sử dụng cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi được cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) thông qua chấp thuận trong trường hợp khẩn cấp vào tháng 10
năm 2021.
Tại Việt
Nam vắc xin Comirnaty của Pfizer - BioNTech sử dụng cho trẻ em từ 5 đến dưới 12
tuổi đã được Bộ Y tế phê duyệt có điều kiện vắc xin cho nhu cầu cấp bách trong phòng,
chống dịch bệnh COVID-19 tại Quyết định số 457/QĐ-BYT ngày 01/3/2022.
- Thành
phần hoạt chất, nồng độ/hàm lượng vắc xin: Mỗi liều 0,2ml chứa 10 mcg vắc xin
mRNA Covid -19 (được bọc trong các hạt nano lipid).
- Dạng
bào chế: Lọ vắc xin chứa 1,3 ml vắc xin dạng hỗn dịch đậm đặc, tương đương 10
liều 0,2 ml sau pha loãng với 1,3ml dung dịch pha.
- Dung dịch
dùng để pha loãng vắc xin là dung dịch nước muối sinh lý 0,9% (NaCl 9‰).
- Quy
cách đóng gói:
+ 1 khay
chứa 195 lọ; mỗi lọ chứa 10 liều.
+ 1 hộp
chứa 10 lọ; mỗi lọ chứa 10 liều.
1.2. Bảo
quản, hạn sử dụng, thời gian rã đông vắc xin
- Vắc xin
có hạn sử dụng 9 tháng kể từ ngày sản xuất khi bảo quản ở nhiệt độ âm sâu từ
-90ºC đến -60ºC.
- Vắc xin
vận chuyển, bảo quản ở nhiệt độ từ +2 ºC đến +8ºC được sử dụng tối đa 10 tuần
kể từ ngày rã đông trong khoảng thời gian 9 tháng của hạn dùng.
- Thời
gian rã đông đối với vắc xin bảo quản ở nhiệt độ âm -90ºC đến -60ºC, khay 10 lọ
có thể rã đông trong thời gian 4 tiếng ở nhiệt độ từ +2 ºC đến +8ºC, lọ riêng
lẻ rã đông ở nhiệt độ phòng (tối đa 30ºC) trong khoảng 30 phút. Vắc xin đã
rã đông không được bảo quản trở lại nhiệt độ âm.
1.3 Lịch
tiêm chủng
Vắc xin
Comirnaty hàm lượng 10mcg được chỉ định tiêm phòng cho trẻ em từ 5 đến dưới 12
tuổi.
Lịch tiêm
gồm 2 mũi, khoảng cách giữa 2 mũi là 4 tuần.
1.4 Thực
hành tiêm chủng
Bảo quản,
vận chuyển vắc xin tại các tuyến
- Tuyến
Quốc gia/khu vực: bảo quản vắc xin ở nhiệt độ âm sâu -90°C đến -60°C.
- Tuyến tỉnh/huyện/điểm
tiêm chủng: Vận chuyển và bảo quản vắc xin ở nhiệt độ +2°C đến +8°C. Ghi lại
ngày bắt đầu bảo quản ở nhiệt độ +2°C đến +8°C. Tổng thời gian bảo quản, thời
gian vận chuyển, tiêm chủng KHÔNG QUÁ 10 tuần.
Chuẩn bị
vắc xin
Vắc xin
Comirnaty sử dụng cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi PHẢI được pha loãng trước
khi tiêm. Chỉ tiến hành pha loãng khi có đối tượng đến tiêm chủng.
- Kiểm
tra nhãn lọ vắc xin. Nếu không có nhãn phải hủy bỏ. Lưu ý lọ vắc xin sử dụng
cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi có nắp màu cam.
- Kiểm
tra hạn sử dụng lọ vắc xin và dung dịch pha loãng. Nếu quá hạn sử dụng phải hủy
bỏ. Dung dịch pha loãng là nước muối sinh lý NaCl 0,9% được cấp phát kèm theo vắc
xin. KHÔNG sử dụng nước muối thông thường hoặc các chất pha loãng khác để pha vắc
xin. Tại buổi tiêm chủng, bảo quản dung dịch pha loãng cùng với vắc xin ở nhiệt
độ +2°C đến +8°C trong phích vắc xin.
- Kiểm
tra lọ vắc xin và dung dịch pha loãng, hủy vắc xin và dung dịch pha loãng nếu
có thay đổi về màu sắc hoặc bất kỳ sự thay đổi bất thường nào khác. KHÔNG sử dụng
nếu vắc xin bị vẩn đục.
- Kiểm
tra lọ vắc xin đã được rã đông trước khi pha loãng.
- Nhẹ
nhàng đảo ngược lọ vắc xin theo chiều thẳng đứng 10 lần. Không lắc lọ vắc
xin. Vắc xin có màu từ trắng đến trắng nhạt và có thể chứa các hạt đục. Không
sử dụng nếu chất lỏng trong lọ vắc xin bị đổi màu.
|
|
Pha loãng
vắc xin trước khi sử dụng:
- Sử dụng
một lọ dung dịch pha loãng để pha cho một lọ vắc xin. Sử dụng một bơm kim tiêm
có vạch 0,1ml (loại 3ml hoặc 2ml) vô trùng để pha vắc xin.
- Sử dụng
một miếng bông cồn mới, vô trùng cho mỗi lọ, lau sạch các nút của lọ nước pha
và lọ vắc xin. Sử dụng bơm kim tiêm pha vắc xin rút đúng 1,3 ml nước pha vào
bơm tiêm. Bỏ đi số nước pha còn lại trong lọ. Bơm chậm 1,3 ml nước pha vào lọ vắc
xin. Lọ vắc xin sau khi pha tương đương với 10 liều, mỗi liều 0,2ml.
- Cân
bằng áp suất trong lọ vắc xin trước khi rút kim ra khỏi lọ bằng cách hút
ngược lại 1,3 ml không khí từ lọ vắc xin vào bơm kim tiêm để loại bỏ không
khí khỏi lọ vắc xin.
- Nhẹ
nhàng đảo ngược theo chiều thẳng đứng lọ vắc xin đã pha loãng khoảng 10 lần.
Vắc xin sẽ có màu trắng nhạt. Không lắc lọ vắc xin.
- Lọ
vắc xin đã pha loãng bảo quản trên miếng xốp trong phích vắc xin, chỉ sử dụng
trong vòng 6 giờ.
|
|
Thực hành
tiêm vắc xin
- Liều
lượng, đường tiêm: 0,2ml, tiêm bắp.
- Sát
trùng nút lọ vắc xin đã pha bằng một miếng bông cồn mới, vô trùng. Rút 0,2 ml
vắc xin đã pha loãng vào bơm tiêm.
|
0,2 mL vắc xin đã pha loãng
|
- Nếu lượng
vắc xin còn lại trong lọ không đủ liều 0,2 ml, hãy hủy bỏ luôn bơm kim tiêm và
vắc xin có trong bơm kim tiêm. KHÔNG dồn vắc xin từ nhiều lọ lại với nhau để có
được một liều 0,2ml.
- Loại bỏ
bọt khí có trong bơm tiêm ngay khi kim tiêm vẫn còn trong lọ để tránh thất
thoát vắc xin.
Kết thúc
buổi tiêm chủng:
Bảo quản
những lọ vắc xin chưa mở trong hộp riêng trong dây chuyền lạnh ở nhiệt độ từ
+2°C đến +8°C, ưu tiên sử dụng trước trong buổi tiêm chủng sau.
1.5 Phản ứng
sau tiêm chủng
Các phản ứng
bất lợi sau tiêm chủng ghi nhận được qua các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng và
quá trình triển khai sau khi vắc xin được cấp phép cho đối tượng từ 5 tuổi trở
lên được nhà sản xuất khuyến cáo như sau:
- Phản ứng
rất thường gặp (≥1/10): đau đầu, tiêu chảy, đau khớp, đau cơ, đau tại vị trí
tiêm, mệt mỏi, ớn lạnh, sốt (tần suất cao hơn đối với liều thứ 2), sưng tại chỗ
tiêm. Các phản ứng thường gặp nhất ở nhóm tuổi từ 5-11 tuổi là đau tại vị trí
tiêm (> 80%), mệt mỏi (> 50%), đau đầu (> 30%), tấy đỏ và sưng tại vị
trí tiêm (> 20%), đau cơ và ớn lạnh (> 10%).
- Phản ứng
thường gặp (từ≥ 1/100 đến dưới 1/10): buồn nôn, tấy đỏ tại vị trí tiêm
- Ít gặp
(≥1/1.000 đến dưới 1/100): nổi hạch, các phản ứng quá mẫn (phát ban, ngứa, mề
đay, phù mạch), mất ngủ, ngủ li bì, tăng tiết mồ hôi, đổ mồ hôi đêm, đau chi,
suy nhược, khó chịu, ngứa tại vị trí tiêm.
- Hiếm gặp
(≥1/10.000 đến dưới 1/1.000): liệt mặt ngoại biên cấp tính.
- Rất hiếm
gặp (<1/10.000): viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim.
Ngoài ra
một số phản ứng như phản ứng phản vệ, hồng ban đa dạng, sưng diện rộng tại chi
được tiêm, sưng mặt có được ghi nhận sau khi vắc xin được cấp phép tuy nhiên
chưa có đủ dữ liệu để ước tính tỷ lệ.
2. Vắc
xin COVID-19 Moderna
2.1.
Thông tin chung về vắc xin COVID-19 Moderna
Vắc xin
COVID-19 Moderna (Spikevax) là vắc xin RNA thông tin (mRNA). Vắc xin sử dụng
cho trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi cùng loại vắc xin sử dụng cho người từ 12
tuổi trở lên. Tuy nhiên, liều lượng cho trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi là
0,25 ml mỗi liều (chứa 50 mcg mRNA) bằng một nửa so với liều cơ bản cho người
từ 12 tuổi trở lên.
|
Hình 2. Hình ảnh lọ vắc xin COVID-19 Moderna
|
Vắc xin
COVID-19 Moderna của hãng Moderna đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm
Hoa Kỳ (FDA) cấp Giấy phép Sử dụng Khẩn cấp (EUA) ngày 18 tháng 12 năm 2020 và
được Tổ chức Y tế thế giới thông qua chấp thuận sử dụng vắc xin trong trường hợp
khẩn cấp ngày 30 tháng 4 năm 2021.
Ngày 24
tháng 2 năm 2022, Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA) đã thông qua việc sử dụng vắc
xin COVID-19 Moderna cho trẻ em từ 6 đến dưới 12 tuổi.
Tại Việt
Nam, vắc xin COVID-19 Moderna đã được Bộ Y tế phê duyệt có điều kiện vắc xin
cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tại Quyết định số
3122/QĐ-BYT ngày 28/6/2021 và Quyết định 3291/QĐ-BYT ngày 02/07/2021 và phê duyệt
bổ sung tại Quyết định số 796/QĐ-BYT ngày 31 tháng 3 năm 2022 sử dụng cho lứa
tuổi trẻ em từ 6 đến dưới 12 tuổi.
- Thành
phần hoạt chất, nồng độ/hàm lượng vắc xin: mỗi liều 0,5 ml (chứa 100 mcg mRNA)
hoặc 20 liều, mỗi liều 0,25 ml chứa 50 mcg mRNA.
- Dạng
bào chế: hỗn dịch tiêm
- Vắc xin
đóng lọ nhiều liều: lọ 10 liều (0,5ml) hoặc 20 liều (0,25ml).
- Đóng
gói: 10 lọ/hộp.
2.2. Bảo
quản, hạn sử dụng, thời gian rã đông vắc xin
- Vắc xin
có hạn sử dụng 9 tháng kể từ ngày sản xuất khi bảo quản ở nhiệt độ âm từ -25°C đến
-15°C.
- Không bảo
quản vắc xin ở nhiệt độ dưới -50ºC, sử dụng đá khô để bảo quản có thể làm nhiệt
độ hạ dưới -50°C.
- Vắc xin
vận chuyển, bảo quản ở nhiệt độ từ +2 ºC đến +8ºC được sử dụng tối đa 30
ngày kể từ ngày rã đông trong khoảng thời gian 9 tháng của hạn dùng.
- Thời
gian rã đông vắc xin là 2 giờ 30 phút ở nhiệt độ +2°C đến +8°C. Vắc xin đã
rã đông không được bảo quản trở lại nhiệt độ âm.
2.3. Lịch
tiêm chủng
Vắc xin
phòng COVID-19 Moderna được chỉ định tiêm phòng cho người từ 6 tuổi trở lên. Lịch
tiêm gồm 2 mũi, khoảng cách giữa 2 mũi là 4 tuần.
2.4. Thực
hành tiêm chủng:
Bảo quản
vắc xin tại các tuyến:
- Bảo quản
vắc xin tại tuyến Quốc gia và khu vực: ở nhiệt độ -25°C đến -15°C.
- Bảo quản
tại tuyến tỉnh/huyện/điểm tiêm chủng: ở nhiệt độ +2°C đến +8°C. KHÔNG
làm đông băng lại vắc xin đã rã đông. Ghi lại ngày bắt đầu bảo quản ở nhiệt độ
+2°C đến +8°C để đảm bảo thời gian bảo quản và sử dụng KHÔNG QUÁ 30 NGÀY.
Chuẩn bị
vắc xin
Nếu vắc
xin bảo quản ở nhiệt độ âm từ -25°C đến -15°C cần rã đông vắc xin trước khi sử
dụng.
Tại bàn
tiêm chủng bảo quản vắc xin trong phích vắc xin ở nhiệt độ +2°C đến +8°C.
- Kiểm
tra nhãn lọ vắc xin. Nếu lọ vắc xin không có nhãn phải hủy bỏ.
- Kiểm
tra hạn sử dụng của vắc xin. KHÔNG sử dụng vắc xin đã hết hạn.
- Kiểm
tra thời gian bảo quản vắc xin trong tủ lạnh dương ở nhiệt độ +2°C đến +8°C để
đảm bảo thời gian tối đa là 30 ngày.
- Kiểm
tra cảm quan vắc xin: vắc xin sau khi rã đông hoàn toàn có dạng dung dịch màu từ
trắng đến trắng ngà, có thể chứa các hạt màu trắng hoặc trong mờ liên quan đến
sản phẩm. Không sử dụng các lọ vắc xin có chất dạng hạt khác và/hoặc đổi màu.
Thực hành
tiêm vắc xin
- Liều
lượng, đường tiêm: 0,25ml, tiêm bắp.
- Sát
trùng nút lọ vắc xin bằng một miếng bông cồn mới, vô trùng.
- Xoay
nhẹ lọ vắc xin mỗi lần lấy vắc xin. KHÔNG lắc lọ vắc xin. Với mỗi lần lấy vắc
xin, thay đổi điểm cắm của kim qua các vị trí khác nhau của nắp lọ vắc xin, không
chọc thủng lọ quá 20 lần.
|
|
- Lấy
0,25 ml vắc xin vào bơm tiêm. Sử dụng cùng một kim tiêm để rút và tiêm vắc xin.
Đảm bảo lượng vắc xin trong bơm tiêm là 0,25 ml. Nếu lượng vắc xin còn lại
trong lọ không đủ liều 0,25 ml, hãy bỏ số vắc xin còn lại trong lọ vắc xin.
KHÔNG dồn vắc xin từ nhiều lọ với nhau để có được một liều 0,25ml. Sử dụng tối
đa 20 liều (mỗi liều 0,25 ml)/ lọ vắc xin.
- Lọ vắc
xin đã mở bảo quản trên miếng xốp trong phích vắc xin, chỉ sử dụng trong vòng
6 giờ.
Kết thúc
buổi tiêm chủng: Bảo quản những lọ vắc xin chưa mở trong hộp riêng trong dây chuyền
lạnh ở nhiệt độ từ +2°C đến +8°C, ưu tiên sử dụng trước trong buổi tiêm chủng
sau.
2.5. Phản
ứng sau tiêm chủng:
Các phản ứng
bất lợi sau tiêm chủng ghi nhận được qua các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng và
kinh nghiệm sử dụng vắc xin sau khi được cấp phép ở trẻ em và đối tượng từ 6
tuổi trở lên theo nhà sản xuất khuyến cáo như sau:
- Rất thường
gặp (≥1/10): Sưng hạch nách ở cùng bên với vị trí tiêm, một số trường hợp sưng
hạch bạch huyết khác (ví dụ: ở cổ, ở trên xương đòn), đau đầu, buồn nôn/nôn,
đau cơ, đau khớp,đau tại vị trí tiêm, mệt mỏi, ớn lạnh, sốt, sưng tại vị trí
tiêm, ban đỏ tại vị trí tiêm. Các phản ứng bất lợi được báo cáo nhiều nhất ở
trẻ em từ 6 đến 11 tuổi sau liệu trình tiêm cơ bản là đau tại vị trí tiêm
(98,4%), mệt mỏi (73,1%), đau đầu (62,1%), đau cơ (35,3%), ớn lạnh (34,6%), buồn
nôn/nôn mửa (29,3%), sưng/đau ở nách (27.0%), sốt (25,7%), ban đỏ tại vị trí
tiêm (24,0%), sưng tại vị trí tiêm (22,3%) và đau khớp (21,3%).
- Thường
gặp (≥1/100 đến <1/10): Tiêu chảy, phát ban, nổi mề đay tại vị trí tiêm,
phát ban tại vị trí tiêm, phản ứng muộn tại vị trí tiêm.
- Ít gặp (≥1/1000
đến ˂1/100): Chóng mặt, ngứa tại vị trí tiêm.
- Hiếm gặp
(≥1/10000 đến ˂ 1/1000): Liệt mặt ngoại biên cấp tính, giảm cảm giác, sưng mặt
ở người có tiền sử tiêm chất làm đầy da
- Rất hiếm
gặp (˂ 1/10.000): Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim
Một số phản
ứng không xác định được tần suất như phản vệ, quá mẫn, đau bụng
III. Các
hoạt động chuẩn bị trước khi triển khai chiến dịch
1. Công tác chỉ đạo
Để đảm bảo
tổ chức chiến dịch thành công, huy động được sự tham gia của các Ban ngành,
đoàn thể và sự ủng hộ của người dân cần có Văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân,
Sở Y tế, Sở Giáo dục và đào tạo về việc triển khai kế hoạch tiêm chủng vắc
xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi tại địa phương.
2. Xây dựng kế hoạch và phổ biến triển khai kế hoạch
Xây dựng
kế hoạch của tỉnh/thành phố
Căn cứ
vào Văn bản số 1535/BYT-DP ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Bộ Y tế về việc tiêm vắc
xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật/Sở
Y tế tỉnh/thành phố sẽ xây dựng Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế
hoạch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ từ 5 đến dưới 12 tuổi.
Nội dung
kế hoạch bao gồm số đối tượng, nhu cầu vắc xin, vật tư tiêm chủng, kinh phí,
nhân lực, kế hoạch cung ứng vắc xin, vật tư, phương thức và thời gian triển
khai, tập huấn, điều tra đăng ký đối tượng, truyền thông, đảm bảo an toàn tiêm
chủng, kiểm tra giám sát...
Hướng dẫn
lập kế hoạch
Triển
khai, phổ biến và xây dựng kế hoạch có thể được tổ chức với hình thức trực tiếp
hoặc trực tuyến ở tuyến tỉnh, huyện để đảm bảo tổ chức tiêm vắc xin COVID-19
cho trẻ em thành công.
Thành phần
tham gia tương ứng với từng tuyến gồm:
- Lãnh đạo
Uỷ ban nhân dân.
- Ban chỉ
đạo chiến dịch.
- Lãnh đạo
ngành Y tế.
- Lãnh đạo
ngành Giáo dục
- Lãnh đạo
ban, ngành, đoàn thể tham gia chiến dịch (truyền thông, tài chính, quân y, biên
phòng, phụ nữ, thanh niên……).
Nội dung
bao gồm:
- Ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc tiêm vắc xin COVID-19 cho trẻ em.
- Mục
tiêu, đối tượng, phương thức triển khai.
- Phổ biến
nội dung kế hoạch triển khai vắc xin COVID-19 của tỉnh/thành phố và phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị liên quan.
- Yêu cầu
xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết đối với tuyến huyện, tuyến xã, nhằm đạt
được các mục tiêu của chiến dịch. Kế hoạch của xã/phường cần cụ thể từng điểm
tiêm chủng, kế hoạch quận/huyện cần chi tiết đến tình xã/phường.
- Công
tác đảm bảo an toàn tiêm chủng và sẵn sàng phương án xử trí phản ứng sau tiêm
chủng.
3. Tập huấn
Tập huấn
cho cán bộ y tế
Để triển
khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho nhóm trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi cần tập
huấn kỹ cho cán bộ y tế về tổ chức tiêm chủng, khám sàng lọc, giám sát phản ứng
sau tiêm chủng và sẵn sàng xử trí phản ứng sau tiêm chủng. Có thể tập huấn với
hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.
Thành phần
tham dự tập huấn gồm: Lãnh đạo Sở Y tế/phòng Nghiệp vụ y, Lãnh đạo TTKSBT tỉnh/TTYT
huyện, các cán bộ y tế tham gia tiêm chủng chiến dịch và tham gia của các bệnh
viện trong công tác xử trí phản ứng sau tiêm chủng.
Nội dung
tập huấn:
- Mục
đích, yêu cầu, đối tượng tiêm chủng.
- Hướng dẫn
điều tra, lập danh sách trẻ trong độ tuổi từ 5 đến dưới 12 tuổi theo trường học
và trẻ tại cộng đồng.
- Truyền
thông, thông báo tới các bậc cha mẹ.
- Bố trí điểm
tiêm chủng phù hợp.
- Thực
hành tiêm chủng an toàn: thực hiện khám sàng lọc trước tiêm chủng và hướng dẫn
theo dõi phản ứng sau tiêm chủng.
- Các biểu
mẫu ghi chép, báo cáo chiến dịch.
- Các yêu
cầu và kế hoạch kiểm tra giám sát trước, trong và sau chiến dịch.
Tập huấn
cho cán bộ, giáo viên các trường
Việc tổ
chức triển khai tiêm chủng tại trường học cho nhóm trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi cần
có sự tham gia, hỗ trợ của thầy/cô giáo/ cán bộ y tế nhà trường vì vậy cần tổ
chức tập huấn cho các cán bộ, giáo viên các trường THCS, tiểu học, mẫu giáo.
Nội dung
tập huấn:
- Ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc tiêm vắc xin COVID-19 cho trẻ em.
- Hướng dẫn
điều tra, lập danh sách trẻ trong độ tuổi theo khối lớp.
- Kế hoạch
tổ chức điểm tiêm chủng tại trường học.
- Hướng dẫn
theo dõi sức khỏe của học sinh ở trường sau tiêm chủng, phối hợp với cán bộ y
tế khi có các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
- Nội
dung cần truyền thông, thông báo tới các bậc cha mẹ. Khuyến khích các trường họp
phụ huynh để truyền thông, thông báo tới các bậc cha mẹ về việc tổ chức tiêm chủng
vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em.
4. Điều
tra và đăng ký đối tượng
Điều tra
đối tượng là hoạt động bắt buộc trong chuẩn bị chiến dịch để hạn chế tối đa trẻ
bị bỏ sót, đặc biệt trẻ em ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng giáp ranh,
di nhập cư, tạm trú (nhà trọ), khu công nghiệp.
Lập danh
sách toàn bộ trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi:
- Trẻ đi
học: Sở Giáo dục và đào tạo lập danh sách các trường học trên địa bàn bao gồm mẫu
giáo, tiểu học, THCS. Chỉ đạo Nhà trường lập danh sách đối tượng theo lớp bao gồm
tất cả học sinh trong lớp, kể cả học sinh trên độ tuổi (nếu có).
- Trẻ
không đi học: Cán bộ y tế phối hợp với chính quyền lập danh sách các khu vực
dân cư, chú ý khu công nghiệp/cụm dân cư giáp ranh. Lập danh sách trẻ trong cộng
đồng theo thôn/bản, đưa vào danh sách cả trẻ vãng lai, trẻ lang thang cơ nhỡ
trong độ tuổi từ 5 đến dưới 12 tuổi không có hộ khẩu thường trú nhưng có mặt tại
địa phương trong thời gian tiêm chủng.
- Rà
soát, kiểm chứng lại số liệu điều tra với các nguồn quản lý đối tượng có sẵn tại
Trạm Y tế, công an xã/phường….cập nhập thông tin đối tượng chuyển đến, chuyển
đi vào danh sách khi có sự thay đổi.
- Sử dụng
nền tảng quản lý tiêm chủng COVID-19 theo quyết định số 3355/QĐ- BYT ngày
08/07/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm
2021-2022 để đăng ký, quản lý đối tượng và lập kế hoạch tiêm chủng.
- Trên cơ
sở danh sách đối tượng đã được điều tra, thông báo/gửi Giấy mời cho từng đối
tượng, phụ huynh học sinh trước ngày chiến dịch bắt đầu từ 3 - 5 ngày bao gồm đầy
đủ thông tin ngày, giờ, địa điểm tiêm vắc xin. Phân chia khoảng thời gian cho
trẻ tới điểm tiêm theo vùng địa lý (lớp, thôn, tổ dân phố...) để số trẻ không tập
trung quá nhiều vào một thời điểm nhất định.
- Hướng dẫn
cha/ mẹ/phụ huynh người giám hộ đọc kỹ thông tin dành cho các bậc cha mẹ và ký
vào Phiếu đồng ý tiêm chủng và chủ động thông báo cho giáo viên, cán bộ y tế
tình trạng sức khỏe của trẻ như: đang ốm, sốt, tiền sử dị ứng, dị tật bẩm sinh,
đặc biệt có phản ứng mạnh với vắc xin phòng COVID-19 ở lần tiêm chủng trước
như phản ứng phản vệ, sốt cao,...
5. Ước
tính nhu cầu vắc xin và vật tư:
Vắc xin,
vật tư được dự trù trước để đảm bảo đủ nhu cầu sử dụng. Dựa trên số đối tượng cần
được tiêm chủng vắc xin COVID-19, dự trù nhu cầu vắc xin và vật tư tiêm chủng
theo công thức dưới đây:
5.1. Vắc
xin
SỐ LIỀU VẮC XIN = SỐ ĐỐI TƯỢNG x TỶ LỆ DỰ KIẾN (≥95%) x 2 (mũi)
x HSSD 1,03
|
5.2. Bơm
kim tiêm 1ml
SỐ BƠM KIM TIÊM = SỐ ĐỐI TƯỢNG x TỶ LỆ DỰ KIẾN (≥95%) x 2 (mũi)
x HSSD 1,1
|
5.3. Bơm
kim tiêm pha loãng vắc xin loại 3ml hoặc 2ml (có vạch chia 0,1ml)
SỐ BƠM KIM TIÊM =
|
TỔNG SỐ LIỀU VẮC XIN X HSSD 1,1
|
SỐ LIỀU TRONG 01 LỌ (10 liều/lọ)
|
|
5.4. Hộp
an toàn
SỐ HỘP AN TOÀN =
|
TỔNG SỐ BƠM KIM TIÊM X HSSD 1,1
|
100
|
|
5.5. Dụng
cụ khác
- Phích vắc
xin: mỗi bàn tiêm cần có 1 phích vắc xin bảo quản vắc xin đang sử dụng. Một điểm
tiêm cần có đủ phích vắc xin, bình tích lạnh để bảo quản vắc xin/nước pha chưa
sử dụng. Có nhiệt kế theo dõi nhiệt độ trong phích vắc xin.
- Khay,
bông, cồn theo thực tế từng bàn/đội/điểm tiêm chủng và HỘP CẤP CỨU chống sốc
cho mỗi điểm tiêm chủng cố định hoặc điểm tiêm chủng lưu động hoặc điểm tiêm tại
trường học.
Những tài
liệu khác liên quan phải chuẩn bị trước khi triển khai gồm các tài liệu truyền
thông (nếu có) như áp phích, đĩa truyền thông, các biểu mẫu thống kê và đăng ký
đối tượng, biểu mẫu ghi chép, báo cáo kết quả tiêm chủng.
6. Truyền
thông và huy động xã hội
Truyền
thông cần được thực hiện trước khi triển khai chiến dịch tiêm chủng để đảm bảo
các bảo các bậc cha mẹ biết cụ thể về ý nghĩa, sự cần thiết của việc tiêm vắc
xin COVID-19 cho đối tượng trẻ em, tính an toàn của vắc xin, các phản ứng sau
tiêm có thể gặp và cách xử trí, địa điểm và ngày giờ được tổ chức ở địa
phương.
Nên áp dụng
nhiều hình thức và phương tiện truyền thông đa dạng như các bài đăng trên báo địa
phương, hệ thống loa truyền thanh của xã/ phường, trang mạng xã hội (zalo,
facebook...) của trường học, trạm y tế, trung tâm y tế.... và truyền thông trực
tiếp hộ gia đình khi tiến hành điều tra, đăng ký và phát giấy mời tiêm cho các
đối tượng.
Thông báo
cho các thầy cô giáo về công tác tổ chức triển khai, theo dõi phản ứng sau tiêm
chủng và liên hệ với cán bộ y tế khi cần thiết.
Phối hợp
với nhà trường/các thầy cô giáo trong truyền thông cho các bậc phụ huynh. Giấy
mời hay thông báo gửi đến các bậc cha mẹ/phụ huynh/người giám hộ gồm các thông
tin cơ bản về tiêm chủng (loại vắc xin, phản ứng sau tiêm...), địa điểm và thời
gian tiêm chủng trong chiến dịch.
Trong thời
gian triển khai tại các điểm tiêm chủng nên có băng rôn, khẩu hiệu để giúp mọi
người có thể dễ dàng nhận biết thông tin về chiến dịch. Hoạt động tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, phát thanh cần được
duy trì liên tục trong suốt thời gian chiến dịch.
Huy động
xã hội bao gồm việc hỗ trợ nguồn lực, nhân lực của các Ban, ngành đoàn thể xã hội
và đặc biệt là các bậc cha mẹ, gia đình để đưa con em trong độ tuổi đi tiêm chủng
đầy đủ, phối hợp chặt chẽ với ngành y tế trong việc điều tra, lập danh sách đối
tượng tiêm chủng, tổ chức điểm tiêm chủng, kiểm tra, giám sát trước, trong và
sau khi triển khai chiến dịch.
Khuyến
khích sự tham gia của các bố mẹ hoặc người giám hộ của trẻ trong quá trình triển
khai chiến dịch.
Tại những
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng dân tộc ít người Lực lượng
Quân y, Bộ đội biên phòng tuyên truyền, vận động người dân tại khu vực đóng
quân, để người dân tin tưởng, tích cực đưa con em đi tiêm chủng đầy đủ, phối hợp
chặt chẽ với y tế địa phương trong việc điều tra, lập danh sách đối tượng tiêm
chủng, tổ chức điểm tiêm chủng.
7. Kiểm
tra giám sát hoạt động trước chiến dịch
Thực hiện
các hoạt động giám sát trước chiến dịch nhằm đảm bảo tiến độ triển khai các hoạt
động chuẩn bị đúng kế hoạch, đặc biệt các hoạt động như điều tra đăng ký danh sách
đối tượng trẻ tiêm, kế hoạch bố trí các điểm tiêm, kế hoạch về hoạt động truyền
thông huy động cộng đồng và nhân lực, hậu cần.
Ban Chỉ đạo
tỉnh/thành phố, Trung tâm kiểm soát bệnh tật phối hợp với các ban, ngành, đoàn
thể có lịch bố trí cán bộ đi kiểm tra giám sát địa bàn trực thuộc (và các quận/huyện
kiểm tra xã/phường) về các nội dung gồm công tác chỉ đạo, sự phối hợp với các
ban, ngành và giữa các tuyến, danh sách đối tượng tiêm, kế hoạch triển khai chiến
dịch và tiến độ thực hiện, kể cả hoạt động truyền thông huy động cộng đồng, kế
hoạch và thực tế chuẩn bị đầy đủ vắc xin, bơm kim tiêm và các loại trang bị
khác, kế hoạch và phương tiện chuẩn bị phòng chống sốc.
8. Chuẩn
bị sẵn sàng và đáp ứng xử trí cấp cứu đối với sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc
xin phòng COVID-19
Sở Y tế
các tỉnh, thành phố, các bệnh viện, các cơ sở tổ chức tiêm chủng rà soát, hoàn
thiện kế hoạch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, trong đó có kế hoạch sẵn sàng
xử trí cấp cứu đối với các sự cố bất lợi sau tiêm chủng.
Sẵn sàng
xử trí tại chỗ, các cơ sở tổ chức tiêm chủng phải chuẩn bị đầy đủ và sẵn sàng
nhân lực (được tập huấn về Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí phản vệ); Chuẩn bị đầy
đủ Hộp thuốc cấp cứu phản vệ và trang thiết bị y tế để sẵn sàng xử lý, cấp cứu
sự cố bất lợi sau tiêm chủng
Bố trí
các đội cấp cứu lưu động để hỗ trợ các điểm tiêm chủng trong thời gian tổ chức
chiến dịch, đội cấp cứu có ít nhất là 01 bác sỹ được tập huấn về cấp cứu hồi sức
cơ bản; 01 điều dưỡng của bệnh viện, có các trang thiết bị, vật tư, thuốc thiết
yếu về cấp cứu, sẵn sàng hỗ trợ các điểm tiêm chủng, thời gian tiếp cận dưới 10
phút.
Sở Y tế
phân công cụ thể các bệnh viện (gồm cả bệnh viện tư nhân, các cơ
sở y tế Bộ, Ngành đóng trên địa bàn khi có yêu cầu) chịu
trách nhiệm thường trực sẵn sàng xử trí cấp cứu các trường hợp tai biến nặng
sau tiêm chủng.
Các cơ
sở tiêm chủng cần có đầy đủ thông tin liên hệ của đội cấp cứu lưu động,
các bệnh viện (được phân công hỗ trợ cấp cứu) trước khi triển khai tiêm chủng.
9. Đảm bảo
phòng chống lây nhiễm SAR-COV2
Nhân viên
tham gia tiêm chủng và người đến tiêm chủng, người nhà phải thực hiện các biện
pháp phòng chống dịch theo khuyến cáo của Bộ Y tế, thực hiện khai báo y tế trước
khi vào điểm tiêm chủng, đeo khẩu trang, rửa tay hoặc sát khuẩn tay thường
xuyên.
Hạn chế
nói chuyện, tiếp xúc với người khác tại điểm tiêm chủng và đảm bảo khoảng cách
theo quy định.
IV. Tổ chức
triển khai chiến dịch
Thực hiện
theo các Hướng dẫn Bộ Y tế đã ban hành, tổ chức tương tự như các chiến dịch đã
thực hiện.
Quyết định
số 3588/QĐ-BYT ngày 26/7/2021 về Hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin
phòng COVID-19 và Quyết định số 43/QĐ-BYT ngày 07/01/2022 sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 3588/QĐ-BYT ngày 26/7/2021.
Quyết định
số 5002/QĐ-BYT ngày 29/10/2021 về Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Hướng dẫn Khám
sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đối với trẻ em.
Quyết định
số 3518/QĐ-BYT ngày 20/7/2021 về việc ban hành Tiêu chí cơ sở an toàn tiêm chủng
vắc xin phòng COVID-19, văn bản số 4198/BYT-KCB ngày 22/5/2021 về triển khai
công tác đảm bảo an toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 và văn bản số
5488/BYT-KCB hướng dẫn bảo đảm an toàn tiêm chủng.
Văn bản số
3886/BYT-DP ngày 11/5/2021 về Hướng dẫn giám sát sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc
xin phòng COVID-19.
1. Tiếp nhận, bảo quản vắc xin và vật tư tiêm chủng
1.1. Tiếp
nhận và phân phối vắc xin, vật tư tiêm chủng
Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh/thành phố tiếp nhận, bảo quản, thực hiện cấp phát/vận
chuyển vắc xin cho tuyến huyện.
Trung tâm
Y tế huyện tiếp nhận vắc xin từ kho tỉnh về kho huyện để bảo quản, đồng thời tiến
hành cấp phát cho các xã.
Tuyến xã
nhận vắc xin từ tuyến huyện, bảo quản và vận chuyển vắc xin cho các điểm tiêm
chủng. Các xã/phường nhận vắc xin từ 1 - 2 ngày trước khi tiêm.
Cấp phát
vận chuyển vắc xin tới các điểm tiêm chủng: Mỗi một điểm tiêm chủng phải có 1 đến
2 phích vắc xin để bảo quản đủ vắc xin, nước pha cho buổi tiêm chủng.
Các vật
tư tiêm chủng khác (bơm kim tiêm, hộp an toàn.v.v.) phải có đầy đủ và sẵn sàng
ở tuyến xã trước chiến dịch ít nhất 5 - 7 ngày.
1.2. Bảo
quản vắc xin, nước pha
Vắc xin
được bảo quản ở nhiệt độ +2°C đến +8°C tại các tuyến tỉnh, huyện, xã, điểm
tiêm chủng. Ghi lại ngày bắt đầu bảo quản ở nhiệt độ +2°C đến +8°C.
Lưu ý:
- Vắc xin
Comirnaty đã bảo quản ở nhiệt độ +2°C đến +8°C thì thời gian bảo quản, vận
chuyển, tiêm chủng : KHÔNG QUÁ 10 TUẦN.
- Vắc xin
Moderna đã bảo quản ở nhiệt độ +2°C đến +8°C thì thời gian bảo quản, vận chuyển,
tiêm chủng: KHÔNG QUÁ 30 NGÀY.
- Vắc xin
đã rã đông KHÔNG ĐƯỢC làm đông băng trở lại.
Dung dịch
dùng pha loãng vắc xin Comirnaty được cấp cùng với vắc xin. Dung dịch pha loãng
có thể để chỗ mát ngoài dây chuyền lạnh.
1.3. Những
tài liệu khác liên quan phải chuẩn bị trước chiến dịch
- Các biểu
mẫu thống kê danh sách đối tượng.
- Giấy mời,
phiếu đồng ý tham gia tiêm chủng vắc xin COVID-19 (cha/mẹ hoặc người giám hộ
ký), phiếu khám sàng lọc trước tiêm chủng, giấy xác nhận đã tiêm vắc xin.
- Các tài
liệu truyền thông khác (nếu có)
2. Bố trí các điểm tiêm chủng
Tùy theo
từng địa phương có thể tổ chức tiêm tại những địa điểm tương ứng như sau:
Việc bố
trí tổ chức các điểm tiêm chủng tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa
phương. Nên tổ chức hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em riêng để
tránh nhầm lẫn.
Bố trí điểm
tiêm chủng tại bệnh viện để tiêm chủng cho các đối tượng thận trọng cần được
tiêm tại cơ sở có đủ điều kiện sàng lọc, cấp cứu.
2.1. Điểm
tiêm chủng tại trạm y tế
Bố trí điểm
tiêm chủng phải đảm bảo 1 chiều, bố trí bàn đón tiếp, bàn khám phân loại, bàn
tiêm, khu vực chờ và khu vực theo dõi trẻ 30 phút sau tiêm chủng.
Có sơ đồ
hướng dẫn quy trình 1 chiều để người đến tiêm chủng dễ dàng thực hiện theo các
bước trong quy trình.
Cán bộ y
tế được tập huấn về triển khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 và khám sàng lọc
tiêm chủng trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đối với trẻ em.
Huy động
thêm người hỗ trợ cho buổi tiêm chủng: hướng dẫn đối tượng, sắp xếp tại điểm
tiêm, ghi chép vào danh sách đối tượng, ghi Giấy xác nhận đã tiêm vắc xin phòng
COVID-19, nhập liệu.
2.2 Điểm
tiêm tại trường học:
Cần phối
hợp với ban giám hiệu nhà trường trong bố trí, sắp xếp khu vực điểm tiêm chủng
đủ rộng, theo nguyên tắc một chiều.
Đề nghị
có sự tham gia, hỗ trợ của thầy/cô giáo/ cán bộ y tế nhà trường để đảm bảo sự
tham gia đầy đủ của học sinh và phối hợp giải quyết các trường hợp cần thiết,
phối hợp theo dõi sức khỏe của học sinh ở trường sau tiêm chủng. Hướng dẫn học
sinh, sắp xếp học sinh tại điểm tiêm chủng (đặc biệt khu vực chờ), đối chiếu
danh sách học sinh và Giấy chứng nhận đã tiêm vắc xin COVID-19.
Lưu ý: lứa tuổi
này rất dễ có phản ứng lan truyền do sợ tiêm, vì vậy cần tổ chức cuốn chiếu
theo lớp, theo từng tổ để tránh gây mất trật tự, hay lẫn lộn giữa trẻ đã tiêm
và chưa được tiêm.
2.2.1. Điểm
tiêm chủng lưu động:
Việc bố
trí điểm tiêm chủng lưu động tùy thuộc vào yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng
địa phương nhưng phải dựa trên kế hoạch chi tiết của xã/phường về:
Địa bàn:
cho từng thôn bản xa hoặc vài thôn bản gần nhau vào cùng 1 điểm tiêm chủng, tuy
nhiên không nên bố trí 1 điểm tiêm chủng chịu trách nhiệm cho quá nhiều thôn
(có thể áp dụng 2 thôn/1 điểm cho những thôn không quá xa, đi lại không quá khó
khăn, 4- 5 thôn/điểm cho những thôn vùng thuận lợi hơn).
Thời gian
duy trì điểm tiêm chủng lưu động cần được xác định rõ ràng và thông báo trước
cho địa bàn phục vụ, trong đó thời lượng để rà soát huy động đối tượng sẽ do
cán bộ tại cơ sở phối hợp khớp với thời gian điểm tiêm hoạt động.
Phương thức
thực hiện: cuốn chiếu bằng cách thực hiện ở các thôn bản xa trạm y tế trước rồi
đến những thôn bản gần sau. Không nên để khoảng cách từ nhà người dân đến điểm
tiêm chủng quá 5 km hoặc trên 1 giờ đi bộ.
Kế hoạch
tổ chức tiêm vét
Vào cuối
mỗi buổi tiêm, đánh dấu và xác định các đối tượng chưa tiêm trong danh sách. Kịp
thời thông báo trên loa truyền thanh hoặc tìm cách thông báo cho đối tượng chưa
được tiêm để tiêm vét.
Tổng hợp
số lượng những đối tượng chưa tiêm hoặc hoãn tiêm để có kế hoạch cụ thể tổ chức
tiêm vét.
Cần tổ chức
tiêm vét vắc xin COVID-19 tại trạm y tế xã/ phường để đảm bảo độ bao phủ vắc
xin COVID-19 cho trẻ em trên 95%. Có thể tổ chức tiêm vét vào ngày cuối của chiến
dịch tiêm chủng.
3. Thực hiện tiêm chủng an toàn:
Quy trình
tổ chức buổi tiêm chủng thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ, Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ
Y tế và Quyết định số 3588/QĐ-BYT ngày 26/07/2021 của Bộ Y tế về Hướng dẫn tổ
chức buổi tiêm chủng phòng COVID-19.
Các bước thực hiện tiêm chủng vắc xin COVID-19
Bước 1: Tiếp
nhận và phân loại đối tượng đến tiêm chủng tại nơi tiếp đón:
- Phát khẩu
trang cho đối tượng tiêm chủng (nếu đối tượng không mang).
- Thực hiện
đo thân nhiệt cho đối tượng tiêm chủng.
- Hướng dẫn,
kiểm tra đối tượng tiêm chủng và người nhà đi cùng thực hiện khai báo y tế điện
tử hoặc khai báo y tế bản giấy.
Đối với đối
tượng chưa thực hiện đăng ký trước khi đến tiêm chủng, cơ sở tiêm chủng hướng dẫn
người dân đăng ký trên hệ thống và theo dõi hướng dẫn từ hệ thống.
Bước 2:
Hoàn thành phiếu đồng ý tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19:
Nhân viên
y tế cung cấp phiếu đồng ý tiêm chủng vắc xin COVID-19 theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo văn bản Số
1535/BYT-DP ngày 28 tháng 03 năm 2022. Phiếu này cần được phát trước đó
cùng với khi gửi thông báo/thư mời. Cha/mẹ/người giám hộ của trẻ điền thông tin
và ký vào phiếu đồng ý tiêm chủng trước khi sàng lọc.
Bước 3:
Khám sàng lọc và tư vấn trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
Thực hiện
khám sàng lọc cho trẻ em trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo Quyết định
số 2470/QĐ-BYT ngày 14/6/2019 về việc Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng;
Quyết định Số 5002/QĐ-BYT ngày 29/10/2021 về Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Hướng dẫn
Khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đối với trẻ em và Văn bản
số 1848/BYT-DP ngày 13/4/2022 về việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho người đã
mắc COVID-19.
Nhân
viên y tế thực hiện khám sàng lọc phải có trình độ từ Y sĩ trở lên và đã được
tập huấn chuyên môn về về khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
cho trẻ em.
Sử dụng bảng
kiểm khám sàng lọc ban hành theo Quyết định Số 5002/QĐ-BYT ngày 29/10/2021 (phụ lục 3)
- Xác định
tên, tuổi địa chỉ đối tượng tiêm chủng. Họ tên người giám hộ và số điện thoại
liên hệ khi cần thiết
- Hỏi tiền
sử và các thông tin có liên quan: vì đối tượng tiêm chủng là trẻ em nên các nội
dung này có thể hỏi cha mẹ/phụ huynh học sinh/người giám hộ hoặc thầy cô giáo.
- Đo thân
nhiệt, đếm mạch, nghe tim, phổi…
- Kết luận
sau khi khám sàng lọc
+ Chỉ
định tiêm chủng ngay cho những trường hợp đủ điều kiện nếu trẻ không thuộc
nhóm đối tượng hoãn tiêm và chống chỉ định.
+ Trì
hoãn tiêm chủng đối với trường hợp: đang mắc bệnh cấp tính, mãn tính tiến
triển. Đối với trẻ đã mắc COVID-19, trì hoãn tiêm chủng sau khi mắc bệnh 3
tháng.
+ Chuyển
tiêm đến khám sàng lọc, tiêm chủng tại bệnh viện đối với trường hợp: mắc
bệnh bẩm sinh, bệnh mãn tính ở tim, phổi, hệ thống tiêu hóa, tiết niệu, máu...;
nghe tim phổi bất thường; có tiền sử phản vệ độ 3 với bất kỳ nguyên
nhân gì;
+ Chống
chỉ định tiêm chủng đối với trường hợp: Có tiền sử rõ ràng phản vệ với
vắc xin phòng COVID-19 lần trước hoặc các thành phần của vắc xin phòng
COVID-19.
+ Thận
trọng khi tiêm chủng đối với trường hợp: có tiền sử dị ứng với bất kỳ dị
nguyên nào; rối loạn tri giác, rối loạn hành vi.
- Tư vấn
trước tiêm chủng các nội dung sau:
+ Thông
báo về loại vắc xin phòng COVID-19 được tiêm chủng lần này, tác dụng và lợi ích
của việc sử dụng vắc xin và những sự cố bất lợi có thể gặp sau tiêm chủng.
+ Hướng dẫn
cách theo dõi sức khỏe sau khi tiêm chủng theo các nội dung trong Hướng dẫn người
được tiêm chủng/người giám hộ theo dõi sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 (phụ lục Ban hành kèm theo Quyết định số
3588/QĐ-BYT ngày 26 tháng 07 năm 2021 của Bộ Y tế).
+ Hướng dẫn
các đối tượng tiêm chủng sau khi tiêm vắc xin vẫn phải thực hiện thông điệp 5K.
+ Nhắc đối
tượng tiêm chủng/người giám hộ giữ phiếu xác nhận đã tiêm chủng, tải ứng dụng Sổ
sức khỏe điện tử /PC-Covid và đăng ký tài khoản trên ứng dụng để theo dõi lịch
sử tiêm chủng vắc xin COVID-19 và chủ động khai báo về sự cố bất lợi sau tiêm
chủng.
Bước 4:
Thực hiện tiêm chủng
Thực hiện
tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho đối tượng theo đúng chỉ định, bảo đảm an toàn
theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày
12/11/2018 của Bộ Y tế.
Bảo quản
vắc xin trong buổi tiêm chủng: Vắc xin phải được bảo quản trong
dây chuyền lạnh (tủ lạnh/hòm lạnh/phích vắc xin) ở nhiệt độ từ +2°C đến +8°C.
Tại bàn tiêm chủng bảo quản vắc xin trong phích vắc xin.
Thực hành
tiêm chủng: Sử dụng vắc xin theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất đã được Bộ Y
tế phê duyệt cho lứa tuổi từ 5 đến dưới 12 tuổi:
- Vắc xin
Comirnaty: Liều lượng 0,2ml, tiêm bắp. Lịch tiêm gồm 2 mũi cách nhau 4 tuần.
- Vắc xin
Moderna: Liều lượng 0,25ml, tiêm bắp. Lịch tiêm gồm 2 mũi cách nhau 4 tuần.
*Lưu ý:
- Sử dụng
cùng loại vắc xin để tiêm đủ 2 mũi cho 1 đối tượng.
Ghi chép
thông tin sau khi tiêm vắc xin:
- Ghi các
thông tin (số liều, ngày tiêm) vào danh sách/phần mềm quản lý đối tượng được
tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
- “Giấy
xác nhận tiêm đã tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ” theo mẫu quy định tại phụ lục 5.
Bước 5: Theo
dõi sự cố bất lợi sau tiêm chủng:
- Tại các
điểm tiêm chủng cần phân công nhân viên y tế chịu trách nhiệm theo dõi, xử trí
các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
- Chuẩn bị
hộp thuốc cấp cứu phản vệ tại mỗi bàn tiêm, trang thiết bị y tế và cấp cứu phản
vệ tại điểm tiêm chủng. Lưu ý kiểm tra thường xuyên hạn sử dụng của thuốc.
- Mỗi bàn
tiêm: Chuẩn bị sẵn 01 Bơm tiêm có chứa dung dịch Adrenalin 1mg/1ml (rút sẵn
1ml thuốc Adrenalin 1mg/1ml vào bơm tiêm gắn sẵn kim, đậy kín kim tiêm bằng nắp).
Kết thúc buổi tiêm chủng nếu không sử dụng đến cần phải hủy bỏ bơm tiêm có chứa
dung dịch Adrenalin 1mg/1ml.
- Có sẵn
phương án phân công cụ thể người hỗ trợ cấp cứu, đội cấp cứu lưu động, phương
tiện vận chuyển bệnh nhân khi cần thiết.
- Theo
dõi người được tiêm chủng ít nhất 30 phút sau tiêm chủng tại điểm tiêm chủng.
Sau khi kết thúc thời gian theo dõi sau tiêm chủng, cơ sở tiêm chủng cung cấp
giấy xác nhận đã tiêm vắc xin cho đối tượng tiêm chủng và hẹn ngày tiêm chủng lần
sau.
4. Kết thúc buổi tiêm chủng:
Bảo quản
những lọ vắc xin chưa mở trong hộp riêng trong dây chuyền lạnh ở nhiệt độ từ
+2°C đến +8°C, ưu tiên sử dụng trước trong buổi tiêm chủng sau.
Quản lý
chất thải y tế trong tiêm phòng vắc xin phòng COVID-19 theo qui định tại Văn bản
số 102/MT-YT ngày 04/3/2021 của Cục Quản lý Môi trường Y tế.
5. Ghi chép, báo cáo
Dữ liệu
tiêm chủng cá nhân được cập nhật trên nền tảng quản lý tiêm chủng vắc xin
COVID-19.
Báo cáo kết
quả triển khai hàng ngày tại các tuyến:
Các cơ
sở tiêm chủng báo cáo số mũi tiêm đã thực hiện, trường hợp phản ứng thông thường
và danh sách tai biến nặng sau tiêm chủng (Phụ lục 6b)
và gửi báo cáo Trung tâm Y tế huyện trước 16 giờ 30 hàng ngày.
Trung tâm
Y tế huyện rà soát và gửi tuyến tỉnh trước 17 giờ 00. Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh hoàn thành rà soát số liệu và gửi báo cáo các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur trước 17 giờ 30.
Các Viện
Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur hoàn thành rà soát số liệu và gửi Dự án Tiêm chủng
mở rộng quốc gia (Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương) trước 18 giờ 00.
Báo cáo kết
thúc đợt tiêm:
Gửi báo
cáo bằng văn bản lên tuyến trên trong vòng 5 ngày sau khi kết thúc triển khai mỗi
đợt tiêm chủng (Phụ lục 7a và 7b).
PHỤ LỤC
STT
|
Nội
dung
|
Phụ lục 1
|
Danh sách đối tượng
tiêm vắc xin phòng COVID-19
|
Phụ lục 2
|
Phiếu đồng ý tham
gia tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
|
Phụ lục 3
|
Bảng kiểm trước
tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đối với trẻ em
|
Phụ lục 4
|
Hướng dẫn người được
tiêm chủng tự theo dõi sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
|
Phụ lục 5
|
Giấy xác nhận đã
tiêm vắc xin phòng COVID-19
|
Phụ lục 6a
|
Báo cáo kết quả triển
khai vắc xin phòng COVID-19 hàng ngày
|
Phụ lục 6b
|
Báo cáo trường hợp
tai biến nặng sau tiêm vắc xin phòng covid-19 hàng ngày
|
Phụ lục 7a & 7b
|
Báo cáo kết thúc đợt
tiêm vắc xin phòng COVID-19
|