ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 213/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
25 tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ TOÀN DIỆN NGÀNH CÔNG THƯƠNG TỈNH QUẢNG
NINH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/12/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ: số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt Chương trình
chuyển đổi số quốc gia đến 2025, định hướng đến 2030; số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ
số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022
phê duyệt “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực
điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm
2030”; số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển
kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; số 142/QĐ-TTg
ngày 02/02/2024 phê duyệt Chiến lược dữ liệu quốc gia đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số
34/CT-TTg ngày 16/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Đề án chuyển
đổi số của các bộ, ngành, địa phương;
Căn cứ các Quyết định
của Bộ trưởng Bộ Công Thương: số 1753/QĐ-BCT ngày 06/7/2023 “Phê duyệt Đề án
phát triển kinh tế số ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030”; số 3411/QĐ-BCT
ngày 29/12/2023 ban hành danh mục cơ sở dữ liệu và cơ sở dữ liệu mở của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030;
Căn cứ các Kế hoạch của
Ủy ban nhân dân tỉnh: số 59/KH-UBND ngày 01/03/2022 về thực hiện chuyển đổi số
toàn diện tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; số 73/KH-UBND ngày
13/3/2024 thực hiện chuyển đổi số toàn diện tỉnh năm 2024; số 60/KH-UBND ngày
01/3/2022 về triển khai thực hiện phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh
và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm
nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; số 176/KH-UBND ngày 18/7/2022 về triển
khai chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh giai đoạn
2022-2025 và kế hoạch triển khai năm 2022.
Căn cứ Kết luận số
978-KL/BCSĐ ngày 23/9/2024 của Ban cán sự đảng UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện chuyển đổi số toàn diện ngành Công Thương tỉnh Quảng Ninh đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở
Công Thương tại Văn bản số 1654/SCT-VP ngày 10/6/2024; của Sở Thông tin và Truyền
thông tại Văn bản số 1673/STTTT-CNTT ngày 02/7/2024, ý kiến thống nhất của
thành viên UBND tỉnh; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chuyển đổi số toàn
diện ngành Công Thương tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, cụ
thể như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực
hiện hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số trong
lĩnh vực Công Thương giai đoạn 2025-2030 theo lộ trình mục tiêu đã đặt ra theo
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương và Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tạo hiệu quả đột phá
trong hoạt động ứng dụng công nghệ để phát triển sản xuất, kinh doanh, phân phối
trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong lĩnh vực Công Thương của
tỉnh; giúp nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua phát triển sản phẩm, dịch vụ
tiên tiến, mô hình, phương thức kinh doanh mới; đổi mới mô hình tăng trưởng, mở
rộng thị trường cho tiêu thụ hàng hóa của tỉnh trong và ngoài nước, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng an toàn, bền vững và
hiện đại.
- Thúc đẩy quá trình chuyển
đổi số trong lĩnh vực Công Thương gắn với phát triển các nền tảng, tài nguyên số
dùng chung, góp phần phát triển chính quyền số, xã hội số, xây dựng dữ liệu số
của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bám sát quan điểm, định
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Nghị quyết số 09-NQ/TU, Kế
hoạch số 59/KH-UBND và các chương trình, kế hoạch chuyển đổi số của quốc gia, Bộ
Công Thương, của tỉnh và tình hình thực tiễn của ngành Công Thương tỉnh Quảng
Ninh để đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, có trọng tâm, trọng điểm,
từng bước, theo lộ trình và đảm bảo hiệu quả, tránh tiêu cực, thất thoát, lãng
phí; xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ chung, xuyên suốt, vừa cấp bách, vừa
lâu dài trong hoạt động của ngành Công Thương.
- Tăng cường công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong
công tác chuyển đổi số, góp phần thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đổi mới, căn bản,
toàn diện; khai thác, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thực hiện
Chương trình chuyển đổi số lĩnh vực Công Thương đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
- Bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin, an ninh mạng, an ninh quốc gia, bảo vệ thông tin cá nhân, tổ chức,
không để lộ lọt thông tin thuộc bí mật nhà nước.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Cụ thể hóa việc triển
khai thực hiện hiệu quả, đúng mục tiêu Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030; Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030; Quyết định số 1753/QĐ-BCT ngày 06/7/2023 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương “Phê duyệt Đề án phát triển kinh tế số ngành Công Thương giai đoạn
đến năm 2030”; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch
số 59/KH-UBND ngày 01/03/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chuyển đổi
số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Hình thành kho dữ liệu
về lĩnh vực Công Thương, trên cơ sở từng bước xây dựng các cơ sở dữ liệu ngành
Công Thương và các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành, kết nối liên thông
đáp ứng yêu cầu giữa các đơn vị ngành Công Thương trong tỉnh với Trung ương.
- Đổi mới căn bản, toàn
diện hoạt động lãnh đạo, quản lý, điều hành theo hướng hiện đại, tinh gọn, hiệu
quả trên cơ sở áp dụng triệt để công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ
số làm động lực để phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh, hình thành và phát triển
môi trường số an toàn, tiện ích phục vụ tối đa nhu cầu sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như sinh hoạt cộng đồng của người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm
2025
a) Phát triển Chính
quyền số
- Duy trì 100% TTHC thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương được cung cấp dịch vụ công trực tuyến
toàn trình và một phần trên Cổng dịch vụ công quốc gia; 100% dịch vụ công trực
tuyến toàn trình và một phần đáp ứng nhu cầu, yêu cầu sử dụng khai thác của các
cơ quan, đơn vị của tỉnh và của người dân và doanh nghiệp trên nhiều phương tiện
truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- Tỷ lệ hồ sơ nộp qua mạng
và giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần trên tổng số
hồ sơ đạt tối thiểu 95%; tỷ lệ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về việc
giải quyết TTHC đạt tối thiểu 95%, trong đó mức độ hài lòng về giải quyết TTHC
liên quan đến doanh nghiệp đạt tối thiểu 95%.
- 100% thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương được công bố, công khai và cập
nhật kịp thời.
- 100% hồ sơ giải quyết
TTHC được luân chuyển giữa Sở Công Thương với các cơ quan có liên quan được thực
hiện bằng phương thức điện tử; 100% hồ sơ TTHC đã giải quyết thành công được số
hóa, lưu trữ và có giá trị tái sử dụng.
- 100% hoạt động chỉ đạo,
điều hành và quản trị nội bộ, văn bản điện tử ký số của các Sở (trừ hồ sơ
công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước) được thực hiện trên nền tảng số đảm
bảo tính thống nhất, tổng thể.
- Xây dựng được tối thiểu
01 phòng họp thông minh, hội nghị trực tuyến phù hợp với tình hình thực tế của
Sở; đến năm 2025, ít nhất 50% cuộc họp được thực hiện trực tuyến, rút ngắn từ
30% - 50% thời gian họp.
- 100% hệ thống máy tính
được nâng cấp, phục vụ tốt nhu cầu khai thác, sử dụng của công chức, viên chức,
người lao động cơ quan Sở.
b) Xây dựng và phát
triển dữ liệu số
- Xây dựng và ban hành
danh mục cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu mở theo danh mục cơ sở dữ liệu và cơ sở dữ
liệu mở do Bộ Công Thương ban hành.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu
ngành Công Thương trong đó có cơ sở dữ liệu công nghiệp - thương mại.
- Hoàn thiện hệ thống cơ
sở dữ liệu phục vụ Xúc tiến thương mại, kết nối với Hệ sinh thái Xúc tiến
thương mại số quốc gia.
- Phấn đấu 100% cơ sở dữ liệu
thuộc lĩnh vực Công thương (trừ dữ liệu mật và thông tin chưa được phép công bố
theo quy định của pháp luật) đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ trên hệ thống cơ
sở dữ liệu của tỉnh và các hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin của Chính phủ, Bộ
Công Thương.
c) Phát triển kinh tế
số, xã hội số
- 100% số tiền điện được
thanh toán bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- 100% các chợ trung tâm
chấp nhận thanh toán các khoản phí và thực hiện thanh toán hóa đơn điện, nước
thông qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tỷ trọng thương mại điện
tử trong tổng mức bán lẻ hàng hóa trên địa bàn tỉnh đạt 15%.
- 100% các cơ sở kinh
doanh, bán lẻ xăng dầu triển khai đồng bộ các giải pháp thanh toán không dùng
tiền mặt.
- 100% cửa hàng xăng dầu
trên địa bàn tỉnh lắp đặt camera giám sát hoạt động mua bán xăng dầu.
- 80% doanh nghiệp ngành
công thương trên địa bàn tỉnh sử dụng nền tảng hợp đồng điện tử.
- Triển khai các giải
pháp nhằm thúc đẩy phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và
mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa tỉnh Quảng Ninh trong và ngoài nước thông
qua ứng dụng thương mại điện tử; đẩy mạnh thương mại điện tử xuyên biên giới.
Trong đó hướng đến thị trường thương mại điện tử lành mạnh, có tính cạnh tranh
và phát triển bền vững. Phấn đấu đưa Quảng Ninh trở thành địa phương thuộc tốp
đầu về chỉ số thương mại điện tử.
- 100% doanh nghiệp, hộ
kinh doanh, cán bộ quản lý nhà nước được tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các nội
dung về ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số và phát triển kinh tế số lĩnh vực
Công Thương.
2.2. Mục tiêu cơ bản
đến năm 2030
- 100% hoạt động quản lý,
điều hành của trong cơ quan nhà nước của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh được
chuyển đổi số một cách toàn diện có thể triển khai, vận hành trên môi trường trực
tuyến.
- Mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt 100%, trong đó, mức độ hài lòng về giải
quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực Công Thương đạt 100%.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng
dữ liệu của ngành Công Thương với nguồn cơ sở dữ liệu được cập nhật thường
xuyên, đầy đủ và chính xác.
- 100% nguồn dữ liệu
không phải dữ liệu mật của Sở Công Thương được người dân, doanh nghiệp tìm kiếm,
khai thác trên Cổng dữ liệu mở của tỉnh.
- 80% dân số trên địa bàn
tỉnh tham gia mua sắm trực tuyến.
- Tỷ trọng Thương mại điện
tử trong Tổng mức bán lẻ hàng hóa trên địa bàn tỉnh phấn đấu đạt 20%.
III.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ
chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về chuyển đổi số
- Tổ chức phổ biến, quán
triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về chuyển đổi số bằng các
hình thức khác nhau như: Trang Cổng Thông tin điện tử của Sở, trên Fanpage của
Sở, qua các cuộc họp của cơ quan... nhằm nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng,
chính quyền và cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Sở về sự cần thiết của chuyển
đổi số. Vận động, tuyên truyền để người dân và doanh nghiệp tích cực sử dụng dịch
vụ chuyển đổi số của chính quyền triển khai thực hiện; gắn chuyển đổi số với cải
cách hành chính để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng an ninh của tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền,
nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình triển
khai thực hiện thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp đối với thủ tục
hành chính do Sở Công Thương cung cấp.
- Tiếp tục cải thiện môi
trường đầu tư, nâng cao chỉ số cải cách hành chính, chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp Sở; tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp áp dụng công nghệ thông tin
phát triển; khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số.
- Cử cán bộ, công chức
tham gia các khóa học, giới thiệu kiến thức cơ bản về chuyển đổi số cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; các khóa học chuyên sâu và nâng cao về kiến thức
chuyển đổi số, phương thức tạo lập, hình thành các hệ thống thông tin trong
chuyển đổi số; các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về chuyển đổi số nhằm trao đổi
kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
2.
Phát triển chính quyền số
- Phối hợp triển khai
tích hợp dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc phạm vi,
chức năng thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương trên Cổng dịch vụ công Quốc
gia với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
- Phối hợp cung cấp dữ liệu
lên Cổng dịch vụ công và hệ thống một cửa điện tử.
- Số hoá kết quả thủ tục
hành chính còn hiệu lực, các văn bản chỉ đạo điều hành quản lý, lưu trữ hồ sơ từ
năm 2010 bảo đảm dữ liệu “đúng - đủ - sạch - sống”.
- Thực hiện nghiêm túc việc
báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, Hệ thống thông tin báo cáo
chính phủ.
- Xây dựng và triển khai
hệ thống họp không giấy tờ trong cơ quan Sở. Triển khai công tác thanh, kiểm
tra thông qua môi trường số.
- Rà soát, bổ sung mua sắm
trang thiết bị mạng, phần mềm đảm bảo an toàn thông tin có tốc độ cao, hiện đại
có tính năng bảo mật, bảo đảm an toàn, an ninh mạng để triển khai kết nối và xử
lý dữ liệu của cơ quan Sở.
- Tham gia xây dựng và sử
dụng có hiệu quả các nền tảng số do Bộ Công Thương xây dựng và triển khai.
3.
Xây dựng và phát triển dữ liệu số
- Xây dựng và phát triển
cơ sở dữ liệu về công nghiệp, thương mại của ngành Công Thương, cung cấp dữ liệu
chuyên ngành để phục vụ khai thác, sử dụng kết nối cơ sở dữ liệu chung của tỉnh,
bộ, ngành.
- Phối hợp với Bộ Công
Thương hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ Xúc tiến thương mại, kết nối với
Hệ sinh thái Xúc tiến thương mại số quốc gia.
- Đẩy mạnh triển khai các
cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của tỉnh, cơ sở chuyên ngành phục vụ yêu
cầu quản lý nhà nước của ngành Công Thương, góp phần hình thành các hệ thống dữ
liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu mở của tỉnh.
4.
Phát triển Kinh tế số, xã hội số
- Tổ chức triển khai Kế
hoạch phát triển kinh tế số trong lĩnh vực công nghiệp; triển khai cơ chế,
chính sách tạo thuận lợi cho việc thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực công
nghiệp, đặc biệt là đẩy mạnh ứng dụng nền tảng số, công nghệ số trong sản xuất
công nghiệp, công nghiệp khai khoáng, chế biến chế tạo bao gồm giải pháp phần mềm
thông minh và thiết bị IoT.
- Thúc đẩy, vận động các doanh
nghiệp ngành than đẩy mạnh ứng dụng nền tảng số, công nghệ số trong khai thác,
chế biến hướng đến mô hình nhà máy thông minh, tăng trưởng xanh, bền vững và
phù hợp với mô hình kinh tế tuần hoàn; nghiên cứu đổi mới công nghệ khai thác
theo hướng tiên tiến hiện đại gắn liền với cơ giới hóa, tự động hóa, tin học
hóa, thực hiện đồng bộ các giải pháp với mục tiêu tăng năng suất lao động; tập
trung vào quản trị số, quản trị thông minh, đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu và đưa ra
những phân tích chuyên sâu xuyên suốt quá trình vận hành để tìm ra cơ hội nâng
cao hiệu quả hoạt động.
- Phối hợp xây dựng, ban
hành và triển khai Kế hoạch phát triển công nghiệp ICT trên địa bàn tỉnh đến
năm 2030.
- Tổ chức triển khai Kế
hoạch hành động phát triển kinh tế số trong lĩnh vực năng lượng; Kế hoạch phát
triển lưới điện thông minh tại Việt Nam.
- Triển khai việc phát
triển công nghiệp năng lượng thân thiện với môi trường; tiếp tục duy trì là một
trung tâm năng lượng của quốc gia (một trong những trung tâm điện gió, điện khí
LNG của miền Bắc), chuyển dần sang phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái
tạo.
- Triển khai thực hiện
Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc
tiến thương mại” trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai Kế hoạch số
116/KH-UBND ngày 02/7/2020 của UBND tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 theo từng năm; Tham mưu xây dựng và triển khai Kế
hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2025-2030 sau khi
Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia
giai đoạn 2025-2030.
- Tiếp tục thúc đẩy phát
triển thương mại điện tử, tạo dựng môi trường kinh doanh trực tuyến lành mạnh
và thuận lợi, giúp các doanh nghiệp của tỉnh giới thiệu, quảng bá và tiêu thụ
các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, cây ăn quả, cây
công nghiệp/dược liệu, chăn nuôi - thủy sản, nông - lâm sản và sản phẩm khác
trên Sàn thương mại điện tử OCOP Quảng Ninh, hướng tới thiết kế App sàn giao dịch
thương mại điện tử OCOP Quảng Ninh trên thiết bị di động.
- Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan, phát triển các sản phẩm và giải pháp công nghệ số để hỗ
trợ doanh nghiệp triển khai ứng dụng trong từng công đoạn của chu trình kinh
doanh, đồng thời phát triển các dịch vụ tích hợp dựa trên công nghệ tiên tiến
như: Công nghệ thẻ thông minh, công nghệ blockchain, công nghệ nhận dạng đối tượng
và mã vạch.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp
trong phát triển, hợp tác về thương mại điện tử; hỗ trợ xây dựng thương hiệu trực
tuyến cho các hàng hóa, dịch vụ chủ lực của tỉnh.
- Phối hợp với Bộ Công
Thương tổ chức triển khai Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030”.
- Phối hợp với đơn vị
liên quan tham mưu triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trong các đơn vị,
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành Công Thương quản lý.
- Phối hợp quản lý, giám
sát hoạt động của các nền tảng thương mại điện tử; chống hàng gian, hàng giả và
bảo vệ người tiêu dùng trong các giao dịch thương mại điện tử trực tuyến; xây dựng
thị trường thương mại điện tử lành mạnh, có tính cạnh tranh và phát triển bền vững.
- Phối hợp triển khai
nâng cấp, phát triển và hiện đại hóa các cửa khẩu gắn với xây dựng và tạo ra một
nền tảng số ứng dụng thống nhất cho tất cả các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh (Cửa
khẩu số). Tự động hóa quy trình, giảm thiểu thời gian cho doanh nghiệp có
phương tiện xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu; áp dụng các công nghệ số
hiện đại như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây...
- Theo dõi, đôn đốc các sở,
ngành, UBND các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch 136/KH-UBND ngày
22/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2025.
5. Đảm
bảo an toàn, an ninh mạng
- Xây dựng, triển khai
các hệ thống kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin phục vụ phát triển chuyển đổi số
lĩnh vực Công Thương theo quy định.
- Xây dựng hồ sơ cấp độ
an toàn thông tin và triển khai đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống
thông tin của đơn vị theo đúng cấp độ an toàn thông tin của hệ thống thông tin
đã được phê duyệt.
- Triển khai đảm bảo an
toàn thông tin các hệ thống thông tin của các đơn vị theo mô hình 4 lớp về
chính sách và kỹ thuật. Đối với các nội dung về an toàn thông tin chưa đảm bảo
được thì thực hiện thuê dịch vụ các đơn vị/tổ chức/cá nhân có đủ năng lực thực
hiện đảm bảo an toàn thông tin và phù hợp với quy định của pháp luật, quy định
của tỉnh Quảng Ninh.
IV. MỘT
SỐ NHIỆM VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ ƯU TIÊN TRIỂN KHAI TRONG THỜI GIAN TỚI
- Triển khai Kế hoạch
phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh năm 2024, trong đó bao gồm tổ chức
các Hội nghị nâng cao kỹ năng ứng dụng các giải pháp số trong hoạt động xúc tiến
thương mại, thương mại điện tử cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng CSDL Công
Thương (Công nghiệp -Thương mại) theo Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 13/3/2024 của
UBND tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp
trong phát triển về Thương mại điện tử; hỗ trợ xây dựng thương hiệu trực tuyến
cho các hàng hóa, dịch vụ chủ lực của tỉnh.
V.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch
chuyển đổi số hàng năm được bố trí từ nguồn Ngân sách nhà nước và các nguồn hợp
pháp khác theo quy định.
VI. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, UBND các địa phương và cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tổ
chức thực hiện, theo dõi, giám sát các nội dung tại Kế hoạch này. Tổ chức triển
khai, ứng dụng và khai thác hiệu quả, an toàn các hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu được đầu tư.
- Tham mưu xây dựng và
triển khai cơ sở dữ liệu về công nghiệp, thương mại đảm bảo đồng bộ, tích hợp,
liên thông từ cấp tỉnh đến Trung ương.
- Chủ trì tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ (6 tháng, năm) và đột xuất theo yêu cầu.
2. Sở Thông tin và
Truyền thông
- Phối hợp với Sở Công
Thương trong triển khai Kế hoạch đảm bảo tuân thủ quy định về Quản lý đầu tư ứng
dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng
dụng CNTT, an toàn thông tin dữ liệu và an ninh mạng; thực hiện kết nối và chia
sẻ dữ liệu số với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài tỉnh; cung cấp dữ liệu mở
của lĩnh vực Công Thương cho các tổ chức, người dân có nhu cầu.
- Định kỳ tổng hợp tình
hình triển khai các nhiệm vụ của ngành Công Thương báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, đảm bảo an toàn an ninh
thông tin, bảo mật dữ liệu trong triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số lĩnh vực
Công Thương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính
- Trên cơ sở đề xuất kinh
phí thực hiện các nội dung thuộc Kế hoạch của Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Sở Tài chính chủ trì cân đối ngân sách, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định: Sở Kế hoạch và Đầu tư
(đối với vốn chi đầu tư phát triển, đầu tư công) và Sở Tài chính (đối với vốn
chi thường xuyên).
- Kiểm tra việc sử dụng
kinh phí, quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân
sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
4. Sở Khoa học và Công
nghệ
Phối hợp với Sở Công
Thương và các sở, ngành chức năng có liên quan triển khai đồng bộ kế hoạch với
Nghị quyết số 09-NQ/TU; hỗ trợ hướng dẫn các cơ sở, doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ, nâng cao năng suất, tiêu chuẩn chất lượng; hướng dẫn các doanh nghiệp triển
khai, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, quản lý truy xuất nguồn
gốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
5. Đối với các sở,
ban, ngành liên quan
Phối hợp với Sở Công
Thương tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị.
6. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
- Phối hợp với Sở Công
Thương xây dựng cơ sở dữ liệu công nghiệp - thương mại ngành Công Thương.
- Bố trí nguồn lực để thực
hiện công tác chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương.
7. Hiệp hội doanh nghiệp,
Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai đầu tư phát
triển hạ tầng công nghệ thông tin, đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh để tiết giảm chi phí, tiết kiệm thời gian và mang lại hiệu
quả cao nhất.
- Tổ chức các chiến dịch
truyền thông tới cộng đồng doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trong
ngành Công thương để đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
Yêu cầu các sở, ngành, địa
phương nghiêm túc triển khai đạt hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ được giao;
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị gửi về Sở Công
Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0-4, TH, KSTT;
- Lưu: VT, XD6
N.05-KH.022.1
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tường Huy
|