ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 176/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 18 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ VÀ XÃ HỘI SỐ TỈNH
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2022-2025 VÀ KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NĂM 2022
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày
31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh
tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 13/2021/TT-BKHĐT
ngày 31/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống chỉ tiêu kinh tế số;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025; Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày
09/10/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày
09/12/2020 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Thực hiện Chuyển
đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 446/TTr-STTTT ngày 22/4/2022, Văn bản số 1209/STTTT-BCVT
ngày 09/6/2022 và Văn bản số 1444/STTTT-BCVT ngày 06/7/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch Triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội
số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025 và Kế hoạch triển khai năm 2022, như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai hiệu quả Chiến lược quốc
gia phát triển kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đảm bảo bám
sát quan điểm, định hướng lớn, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm và hoàn thành các
mục tiêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Quyết định số
411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược quốc gia phát
triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết
09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các Nghị quyết chuyên đề,
định hướng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Yêu cầu
- Mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp, người dân cần phải tận dụng tối đa cơ hội để phát triển
kinh tế số, xã hội số; trong đó việc xác định sớm lộ trình và đẩy nhanh tiến
trình Chuyển đổi số trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương, từng
doanh nghiệp là cơ hội để giải quyết các điểm nghẽn cũng như tạo đột phá trong
phát triển, nâng cao chất lượng tăng trưởng, nâng cao chất lượng cuộc sống và
năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Phát triển kinh tế số, xã hội số gắn
kết chặt chẽ với công cuộc Chuyển đổi số toàn diện của tỉnh
Quảng Ninh. Vận dụng phù hợp với đặc thù Quảng Ninh, thực tiễn của từng ngành,
lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp, đi đôi với đổi mới,
sáng tạo. Gắn kết chặt chẽ hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền; hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và phương thức sống, làm việc của người
dân và có sự đo lường, đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện.
- Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin,
an ninh mạng, an ninh quốc gia, bảo vệ thông tin cá nhân, tổ chức.
II. MỤC TIÊU
1. Phát triển
kinh tế số
Kinh tế số là hoạt động kinh tế sử dụng
công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm
không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng
năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh
tế. Bao gồm: kinh tế số ICT; kinh tế số nền tảng; kinh tế số ngành.
a. Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
- Tỷ trọng kinh tế số đạt ít nhất 20%
GRDP của tỉnh.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành,
lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội
bình quân trên 11%/năm.
- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 10%;
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng
điện tử đạt 100%; Phấn đấu toàn tỉnh quy tụ được 50 doanh nghiệp số, trong đó
có ít nhất 03 doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo phát triển các sản phẩm,
dịch vụ số.
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng
nền tảng số đạt trên 50%;
- Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế
số trong lực lượng lao động đạt trên 2%.
- 100% hộ kinh doanh cá thể, doanh
nghiệp được tiếp cận và có năng lực sử dụng nền tảng số “Make in Vietnam” do Bộ
Thông tin và Truyền thông công bố.
- Xây dựng khu công nghệ thông tin tập
trung “Hạ Long ICT Park” tại Khu du lịch quốc tế Tuần Châu
(Thành phố Hạ Long) trở thành “Cảng dữ liệu” và Trung tâm
đổi mới sáng tạo của khu vực phía Bắc.
b. Định hướng đến năm 2030
- Tỷ trọng kinh tế số chiếm khoảng
30% GRDP của tỉnh.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội
bình quân trên 13%/năm.
- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng
mức bán lẻ đạt trên 20%;
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng nền tảng
hợp đồng điện tử đạt 100%;
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng
nền tảng số đạt trên 70%;
- Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số
trong lực lượng lao động đạt trên 3%.
- Phấn đấu có tối thiểu 500 doanh
nghiệp số, trong đó có các doanh nghiệp “Make in Vietnam” làm ra các sản phẩm công nghệ lõi,
chủ lực trong chuyển đổi số, đô thị thông minh.
c. Mục tiêu cụ thể năm 2022
- Tỷ trọng kinh tế số chiếm 8% trong
GRDP. Trong đó: Công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 40%; khai khoáng chiếm 30%;
kinh tế số ngành: thương mại: 10%, năng lượng: 10%, nông nghiệp: 5%, cảng biển
- logistic: 5%.
- 40% doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng
nền tảng số;
- 100% các doanh nghiệp sử dụng hóa
đơn điện tử;
- Tỷ trọng doanh thu thương mại điện
tử trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh
chiếm 10%;
- “100% sản phẩm OCOP, sản phẩm nông
nghiệp chủ lực và 80% sản phẩm nông sản của Tỉnh được truy xuất nguồn gốc và
giao dịch trên sàn thương mại điện tử
2. Phát triển xã
hội số
Xã hội số là xã hội tích hợp công nghệ số một cách tự nhiên và mặc định vào mọi mặt đời sống, người
dân được kết nối, có khả năng tương tác và thành thạo kỹ năng số để sử dụng các
dịch vụ số. Công dân số được đặc trưng bởi danh tính số, phương tiện số, kỹ
năng số và tài khoản số. Kết nối số được đặc trưng bởi khả năng kết nối mạng của
người dân, bao gồm tỷ lệ dân được phủ mạng cáp quang, mạng di động băng rộng và
tỷ lệ người dùng Internet. Văn hóa số được đặc trưng bởi mức độ sử dụng dịch vụ
công trực tuyến, mức độ sử dụng dịch vụ số trên mạng, mức độ sử dụng các dịch vụ
y tế số, giáo dục số của người dân.
a. Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện
thoại thông minh đạt 95 %;
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài
khoản thanh toán điện tử đạt 95%
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký
số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 50%;
- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động
được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 80%;
- Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng
Internet băng rộng cáp quang đạt 95 %; Dịch vụ Internet băng rộng được cung cấp
đến 100% hộ gia đình.
- Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo
vệ ở mức cơ bản đạt trên 70%;
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có sử dụng
dịch vụ công trực tuyến đạt trên 80%;
- Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch
vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 30%;
- Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe
điện tử đạt 100%;
- 50% các bệnh viện triển khai hệ thống
thông tin điều hành bệnh viện thông minh; 100% thông tin y tế được chia sẻ, kết
nối với các cơ sở dữ liệu của Trung tâm điều hành thông minh của Tỉnh Quảng
Ninh, của Sở Y tế, của Quốc gia.
- 100% các cơ sở khám chữa bệnh chuyển
đổi số thành công, triển khai hồ sơ bệnh án điện tử không sử dụng bệnh án giấy,
thanh toán viện phí điện tử không dùng tiền mặt theo quy định tại Thông tư số
46/2018/TTB YT ngày 28/12/2018 của Bộ Y tế quy định về hồ sơ bệnh án điện tử.
- Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học,
cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 80%;
- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học
đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn
hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 100%
b. Định hướng đến năm 2030
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện
thoại thông minh đạt 100 %;
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài
khoản thanh toán điện tử đạt 99%;
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký
số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 70%;
- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động
được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt 100%;
- Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng
Internet băng rộng cáp quang đạt 100%;
- Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 85%;
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có sử dụng
dịch vụ công trực tuyến đạt trên 90%;
- Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch
vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 50%;
- Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe
điện tử đạt 100%;
- 100% các bệnh viện triển khai hệ thống
thông tin điều hành bệnh viện thông minh; 100% thông tin y tế được chia sẻ, kết
nối với các cơ sở dữ liệu của Trung tâm điều hành thông minh của Tỉnh Quảng
Ninh, của Sở Y tế, của Quốc gia.
- Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học,
cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số,
chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 100%;
- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học
đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn
hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 100%.
c. Mục tiêu cụ thể năm 2022
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện
thoại thông minh đạt 90% trong đó có cài đặt ứng dụng (app) bảo hiểm xã hội số
(VssID) chiếm 90%.
- Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng
Internet băng rộng cáp quang đạt 85%. Hoàn thành xây dựng phủ lõm tại 70 vị trí còn lõm sóng di động và 117 điểm khu vực vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn lõm cáp quang băng rộng;
- 100% trường học, bệnh viện, Trung
tâm HCC các cấp, bộ phận một cửa, điện, nước và các siêu thị, cửa hàng tiện lợi
sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt;
- 100% hộ gia đình có địa chỉ bưu
chính gắn với bản đồ số;
- 20% người dân có kỹ năng số cơ bản
(sử dụng dịch vụ công trực tuyến, khai thác sử dụng Internet, thanh toán điện tử...);
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài
khoản thanh toán điện tử đạt 90%; có chữ ký số cá nhân 15%;
- 100% người dân có sổ sức khỏe điện
tử được đưa vào sử dụng; 100% người dân trưởng thành sử dụng nền tảng tư vấn
khám chữa bệnh từ xa;
- Triển khai hạ tầng mạng di động 5G
tại khu hành chính của tỉnh (Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các trụ sở Liên cơ quan), 03 bệnh
viện thông minh, khu du lịch Tuần Châu.
- 100% địa phương cấp huyện có hệ thống
truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông hiện đại, quản trị
tập trung.
III. NHIỆM VỤ
1. Cơ chế,
chính sách
a) Xây dựng các cơ chế, chính sách
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong đó tập trung
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, ưu tiên cho nguồn nhân lực CNTT mới tốt
nghiệp từ các trường Đại học trên địa bàn tỉnh và cả nước (cập nhật vào Đề án
“Phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030”).
b) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách trong từng ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của phát triển kinh tế
số, xã hội số; chú trọng xây dựng các chính sách để nâng tỷ lệ hoạt động trực
tuyến chiếm tối thiểu 50% các hoạt động trong mỗi cơ quan, tổ chức, ngành, lĩnh
vực.
c) Xây dựng cơ chế hỗ trợ các doanh
nghiệp, hộ dân quảng bá sản phẩm trên các sàn giao dịch điện từ có uy tín trong
và ngoài nước.
d) Xây dựng cơ chế chính sách riêng
cho Khu công nghệ thông tin tập trung (Hạ Long ICT Park) của
tỉnh tại phường Tuần Châu, thành phố Hạ Long; xây dựng, bổ sung cơ chế thu hút
đầu tư, trong đó quy định rõ hàm lượng sử dụng công nghệ thông minh, công nghệ
số, công nghệ cao trong công tác quản lý, điều hành, sản xuất, cung cấp dịch vụ
của các dự án khi đầu tư tại các khu công nghiệp, khu kinh tế của tỉnh.
2. Hạ tầng
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt
việc điều chỉnh Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động của tỉnh theo Quy hoạch tỉnh
và tổ chức triển khai việc thực hiện phát triển hạ tầng số theo hướng hạ tầng
phải đi trước, đi nhanh.
b) Tổ chức triển khai Kế hoạch chuyển
đổi số toàn diện, lộ trình số hóa và thông minh hóa các lĩnh vực hạ tầng thiết
yếu khác phục vụ kinh tế số và xã hội số gồm: hạ tầng bưu chính; hạ tầng giao
thông; hạ tầng cung cấp điện; hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu;
hạ tầng đô thị; hạ tầng thương mại, công nghiệp và năng lượng; hạ tầng giáo dục
và đào tạo; hạ tầng khoa học và công nghệ; hạ tầng y tế; hạ tầng văn hóa, thể
thao, du lịch.
c) Đẩy mạnh phát triển hạ tầng kết nối
số cho người dân. Đẩy nhanh tốc độ phủ mạng cáp quang, mạng di động băng rộng đến
tất cả các thôn, bản, khu vực dân sinh trong tỉnh; tăng nhanh tỷ lệ người dùng
Internet, đặc biệt ở khu vực nông thôn; nâng cao dung lượng kết nối và chất lượng
dịch vụ mạng, phủ sóng chất lượng ở các vùng trắng, vùng lõm về kết nối mạng băng thông rộng. Phát triển nền tảng địa chỉ số, bản
đồ số tạo hạ tầng mềm cho phát triển kinh tế số và xã hội số.
3. Nền tảng số
a) Triển khai nền tảng đinh danh và
xác thực điện tử trên địa bàn tỉnh cho phép xác thực truy cập và cấp quyền tập
trung khi tham gia sử dụng các sản phẩm số, dịch vụ số của tỉnh; bảo đảm mỗi người dân có một định danh điện tử trên môi trường mạng.
b) Triển khai nền tảng thanh toán trực
tuyến theo hướng mở rộng các đối tác, đa dạng hình thức thanh toán và triển
khai nhân rộng cho các dịch vụ sự nghiệp công (học phí, viện phí, phí rác thải,...)
và các giao dịch dân sự (thương mại điện tử, đấu giá tài sản...).
c) Triển khai các nền tảng số dùng
chung của tỉnh bảo đảm phù hợp, tương thích và có khả năng triển khai trên hạ tầng
điện toán đám mây (nền tảng số hóa, nền tảng du lịch số, nền tảng công dân số,
nền tảng cửa khẩu số, nền tảng định danh cá nhân và xác thực điện tử; nền tảng
thanh toán trực tuyến; nền tảng số hóa; các nền tảng công nghệ triển khai phạm
vi cấp tỉnh ...). Trong năm 2022, tập trung triển khai nền tảng số hóa đối với
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh để phục vụ lưu trữ, quản lý, sử
dụng, khai thác hiệu quả trên môi trường số làm cơ sở thiết lập hồ dữ liệu/kho
dữ liệu dùng chung cấp tỉnh, cho phép doanh nghiệp, người dân tham gia số hóa dữ
liệu và nền tảng cửa khẩu số đối với các cửa khẩu trên bộ của tỉnh.
d) Triển khai các nền tảng số quốc
gia dùng chung theo ngành, lĩnh vực do các bộ, ngành Trung ương chủ trì và công
bố.
4. Dữ liệu số
a) Triển khai kế hoạch phát triển dữ
liệu và phát triển nhân lực dữ liệu trong các lĩnh vực trọng điểm: nông nghiệp,
y tế, giáo dục và đào tạo, tài nguyên và môi trường, giao
thông vận tải, lao động, công nghiệp và thương mại, xây dựng, văn hóa, thể thao
và du lịch. Bảo đảm dữ liệu được tạo lập tuân thủ theo định dạng máy đọc được,
sẵn sàng khả năng chia sẻ, khai thác, sử dụng một cách dễ dàng.
b) Triển khai Kho dữ liệu dùng chung
cấp tỉnh đảm bảo cho phép thu thập, tổng hợp, chuẩn hóa, làm sạch và phân tích,
xử lý dữ liệu từ các nguồn dữ liệu của tỉnh và ngoài tỉnh trên cơ sở tổng kiểm
tra và tái cấu trúc, quy hoạch các thông tin, dữ liệu và sử dụng giải pháp “Hồ
dữ liệu”, “Kho dữ liệu”.
c) Triển khai Cổng dữ liệu mở, tạo lập
và cung cấp/công bố dữ liệu mở của tỉnh trên môi trường số qua Cổng dữ liệu mở
để các cơ quan nhà nước, người dân, doanh nghiệp có thể truy cập, khai thác, sử
dụng; định hướng cung cấp cho người dân và doanh nghiệp kịp thời theo phương thức
một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số
trong nền kinh tế; có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu đến Cổng dữ liệu mở quốc
gia. Sử dụng tổng hợp các nguồn lực, trong đó tận dụng tối đa nguồn lực của
doanh nghiệp, đặc biệt các tập đoàn đã ký kết hợp tác với tỉnh để đầu tư phát
triển hạ tầng số, nền tảng số.
5. An toàn thông
tin mạng và an ninh mạng
a) Xây dựng, áp dụng các quy định,
chính sách và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng, tăng cường
hợp tác về an toàn, an ninh mạng; tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng
trong mọi thành phần của chuyển đổi số. Tuyệt đối không để lộ lọt các văn bản,
hồ sơ, tài liệu mật trên môi trường số.
b) Tổ chức triển khai phổ cập dịch vụ
an toàn thông tin mạng cơ bản giúp người dân phòng, tránh và tự bảo vệ mình trước
những nguy cơ, rủi ro và sự cố mất an toàn thông tin mạng. Mỗi người dân có phần
mềm bảo vệ cơ bản và có kỹ năng, kiến thức cơ bản về an toàn thông tin để tự bảo
vệ mình và người thân (do Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai cung cấp miễn
phí). Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về an toàn thông tin cho cán bộ,
công chức, người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Phổ cập danh tính số toàn dân để đảm
bảo người dân có thể dễ dàng chứng minh danh tính thật
trên môi trường số, sử dụng các dịch vụ số một cách trọn vẹn, không cần hiện diện
trực tiếp. Triển khai ký số từ xa theo hướng ưu tiên phổ cập việc sử dụng chữ
ký số cá nhân cho người dân một cách đơn giản, thuận tiện, an toàn và có giá sử
dụng chữ ký phù hợp thu nhập của người dân.
d) Đảm bảo an toàn thông tin theo mô
hình 4 lớp (Lực lượng tại chỗ; Tổ chức hoặc doanh nghiệp giám sát, bảo vệ
chuyên nghiệp; Tổ chức hoặc doanh nghiệp độc lập kiểm tra, đánh giá định kỳ; định
kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá đảm bảo an toàn thông tin) đối với các hệ thống
thông tin của tỉnh và của các ngành, địa phương.
e) Kiểm tra, đánh giá an toàn thông
tin các hệ thống, nền tảng hỗ trợ chuyển đổi số của tỉnh trước khi đưa vào sử dụng,
khi mở rộng hoặc nâng cấp.
f) Đẩy mạnh công tác phòng, chống tội
phạm mạng và tội phạm sử dụng công nghệ cao trong các hoạt động kinh tế - xã hội.
6. Nhân lực số
a) Tổ chức triển khai Chương trình “Học
từ làm việc thực tế”, trong đó cơ quan nhà nước là cầu nối giữa các trường đại
học, cao đẳng, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong tỉnh để xây dựng chương
trình đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu thực tế và đặt hàng của doanh nghiệp;
tổ chức các chương trình thực tập ngắn hạn, thường xuyên để tăng cơ hội tiếp
xúc nghề nghiệp cho sinh viên từ đó định hướng tốt hơn cho công việc tương lai
và bổ sung nguồn lực kỹ thuật cho các doanh nghiệp. Xây dựng và tổ chức triển
khai nền tảng số kết nối các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp để thúc đẩy học
từ làm việc thực tế, đào tạo và đào tạo lại kỹ năng số cho
người lao động, kết nối cung cầu thị trường lao động. Ưu tiên các lĩnh vực kinh
tế mũi nhọn, đột phá và các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp quan trọng.
b) Tổ chức triển khai Chương trình dạy
và học về kỹ năng số và STEM/STEAM trong giáo dục tiểu học và phổ thông. Chú trọng
tập huấn, đào tạo giáo viên và trang bị đủ thiết bị, robotic, phần mềm. Khuyến
khích các cơ sở giáo dục phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
đào tạo kỹ năng số, STEM/STEAM, robotic để triển khai. Đổi mới cập nhật chương
trình đào tạo tin học, kỹ năng số tại
các trường THCS, THPT để hình thành thói quen số, văn hóa số. Đổi mới, cập nhật
các chương trình giáo dục, đào tạo các ngành CNTT, điện tử, tự động hóa, điện tử
viễn thông ... chú trọng đào tạo chuyên sâu các công nghệ nổi bật, có tính ứng
dụng cao của Cách mạng công nghiệp 4.0 như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, thực
tế ảo, khai phá dữ liệu tại trường Đại học Hạ Long và các trường cao đẳng có
ngành nghề đào tạo liên quan. Chủ động liên kết với các viện, trường, trung tâm
nghiên cứu và các đối tác trong và ngoài nước, đẩy mạnh hợp tác với Trường Đại
học Hạ Long để đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình
chuyển đổi số của tỉnh.
c) Xây dựng mạng lưới hệ thống thư viện
điện tử, các nền tảng tài nguyên giáo dục mở, thí điểm xây dựng và triển khai
chương trình sách giáo khoa mở cho phép học sinh, sinh viên truy cập trực tuyến
miễn phí phục vụ học tập, tra cứu thông tin, nâng cao khả năng tiếp cận kiến thức
của các đối tượng yếu thế trong xã hội, tiết kiệm chi phí in ấn hàng năm.
d) Tổ chức triển khai nền tảng quản
lý nội dung học tập, nền tảng quản lý học tập quốc gia dùng chung cho các cơ sở
đào tạo tại các cấp phổ thông; xây dựng và chuẩn hóa học liệu số, giúp giáo
viên dành được nhiều thời gian tương tác với học sinh, cải thiện chất lượng tiết
học.
e) Tổ chức triển khai nền tảng lưu trữ
hồ sơ số trong suốt quá trình học tập, đào tạo và phục vụ học tập
suốt đời của một công dân.
f) Xây dựng mô hình tổ công nghệ cộng
đồng trong toàn tỉnh (tổ dân, khu phố, thôn, bản) trong đó lực lượng chủ công,
nòng cốt đóng vai trò dẫn dắt là đoàn viên thanh niên.
g) Thu hút các chuyên gia công nghệ số,
nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao đến sinh sống và làm việc tại tỉnh.
h) Phát triển, đổi mới toàn diện hoạt
động tìm kiếm nhân tài, tài năng qua ứng dụng công nghệ số trong các hoạt động
như: Tổ chức, quản lý Cuộc thi, Hội thi, Giải thưởng Sáng tạo khoa học kỹ thuật
tỉnh và tôn vinh danh hiệu “Tri thức KHCN tiêu biểu”, “Điển
hình lao động sáng tạo”, “Tài năng trẻ KHCN” tỉnh Quảng Ninh.
7. Kỹ năng số,
công dân số và văn hóa số
a) Thúc đẩy chuyển đổi số xã hội, tập
trung vào chuyển đổi kỹ năng thông qua các khóa tập huấn, đào tạo trực tuyến,
các chương trình truyền thông để nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng, thay đổi
thói quen, hành vi về công nghệ số và chuyển đổi số cho người dân để hình thành công dân số, đảm bảo không ai bị bỏ lại
phía sau.
b) Xây dựng bộ tiêu chí về văn hóa số
của người Quảng Ninh văn minh, lịch sự trên môi trường số.
c) Xây dựng và áp dụng cơ chế, chính
sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số nhằm
thúc đẩy phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
d) Tổ chức tập huấn, đào tạo cho người
dân các kỹ năng số để khai thác các tiện ích, làm chủ các thiết bị số gắn với
việc đảm bảo an toàn, an ninh mạng và thực hiện văn hóa số.
e) Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến
khích người dân truy cập Internet, đăng ký tài khoản và sử dụng các dịch vụ số
mà trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ y tế số, giáo dục số, sử dụng
các mạng xã hội, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai thác tiện ích,
tài nguyên số trên Internet.
8. Doanh nghiệp số
a) Thúc đẩy chuyển đổi số các doanh nghiệp
lớn trong các ngành kinh tế trọng điểm của Quảng Ninh (công nghiệp, chế biến chế
tạo, khai khoáng, năng lượng, nông nghiệp, giao thông và logistics thông minh,
cửa khẩu số, du lịch, tài chính ngân hàng, kinh tế cửa khẩu...). Phát huy vai
trò dẫn dắt của doanh nghiệp đầu ngành trong chuyển đổi số, phát triển và nhân
rộng nền tảng số ngành, tạo hệ sinh thái số trong các ngành, lĩnh vực.
b) Đẩy mạnh triển khai Chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh chuyển đổi số: xây dựng và vận hành
cổng thông tin Chương trình; đánh giá, lựa chọn, công bố các nền tảng số xuất sắc
cho chuyển đổi số doanh nghiệp; khảo sát, phân nhóm các doanh nghiệp theo ngành
nghề, lĩnh vực và quy mô; xây dựng các tài liệu đào tạo, hướng dẫn chuyển đổi số;
triển khai các khóa đào tạo, tập huấn về kỹ năng số, chuyển
đổi số cho doanh nghiệp; triển khai các chiến dịch truyền thông cho Chương
trình.
c) Xây dựng và triển khai bộ chỉ số
đánh giá mức độ chuyển đổi số trong đó có đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh
nghiệp phục vụ cho các doanh nghiệp trong tỉnh, kết quả đánh giá chỉ số mức độ
chuyển đổi số là thước đo về hiệu quả của các chương trình,
kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số. Có chính sách ưu đãi, khuyến khích
doanh nghiệp nỗ lực tăng mức độ chuyển đổi số. Ứng dụng công nghệ số để chuyển đổi mô hình kinh doanh và thiết lập môi
trường kinh doanh cạnh tranh, lành mạnh (như phát triển thị trường thương mại
điện tử; thu thuế thông minh kết nối tích hợp với các hệ thống thuế, hải quan,
thanh toán của các ngân hàng…; hợp tác, thúc đẩy và hỗ trợ
chuyển đổi số cho các doanh nghiệp, đặc biệt là SMEs; hỗ trợ các doanh nghiệp
phát triển, ứng dụng thương mại điện tử).
d) Đột phá phát triển ngành công nghiệp
ICT và các doanh nghiệp công nghệ số: Xây dựng Ha Long ICT Park trở thành “Cảng
dữ liệu” là nơi tập trung, cung cấp dữ liệu và dịch vụ dữ liệu cho khu vực phía
Bắc theo hình thức đối tác công tư PPP); phát triển Trung tâm đổi mới sáng tạo
khu vực phía Bắc (thuộc Ha Long ICT Park) để thu hút các chuyên gia, nhà khoa học,
đội ngũ trí thức trong nước và quốc tế đến “Sống tại Quảng Ninh, làm việc toàn
cầu”; thu hút các công ty công nghệ số chuyển địa điểm hoạt động, cơ sở sản xuất
về Quảng Ninh; hợp tác R&D thu hút các trường đại học, viện nghiên cứu STEM
hợp tác với các công ty công nghệ hàng đầu để phát triển công nghệ mới và thử
nghiệm tại Quảng Ninh; điều phối hệ sinh thái khởi nghiệp dựa trên công nghệ số.
e) Xây dựng và triển khai các Chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát và logistic chuyển đổi số; Chương
trình hỗ trợ các cơ sở, cửa hàng bán lẻ chuyển đổi số; Chương trình hỗ trợ các
hộ sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể chuyển đổi
số, kinh doanh trên sàn thương mại điện tử. Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển nền tảng
quản trị tổng thể, nền tảng kế toán dịch vụ, nền tảng tối ưu hóa chuỗi cung ứng,
nền tảng thương mại số nông nghiệp, nền tảng trí tuệ nhân tạo, nền tảng trợ lý ảo,
nền tảng thiết bị IoT của Việt Nam.
9. Thanh toán số
Phát triển thanh toán số theo hướng
phổ cập tài chính toàn diện, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt. Các nhiệm
vụ trọng tâm bao gồm: Triển khai Chương trình thúc đẩy dịch vụ Mobile-Money, tập
trung ưu tiên ở các vùng, miền có tỷ lệ phổ cập dịch vụ ngân hàng còn ở mức thấp.
Hướng dẫn, triển khai Chương trình hỗ trợ bệnh viện, trường học thực hiện thanh
toán không dùng tiền mặt và chuyển đổi số quản trị hoạt động của đơn vị.
10. Phát triển
Kinh tế số
Phát triển kinh tế số ICT với trọng
tâm là doanh nghiệp, sản phẩm công nghệ số Make in Việt Nam, hài hòa với thu
hút FDI có chọn lọc, gia tăng hàm lượng xuất khẩu; phát triển kinh tế số ngành
với trọng tâm là ưu tiên đưa vào sử dụng các nền tảng số dùng chung, thống nhất
trong từng ngành, lĩnh vực.
Các nhiệm vụ trọng tâm bao gồm:
a) Xây dựng hệ thống phân tích dữ liệu
và mô phỏng về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, các hoạt động của đô thị phục vụ
công tác dự báo, chỉ đạo, điều hành ra quyết định dựa trên dữ liệu số. Ưu tiên
triển khai các ứng dụng phục vụ hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp
trong mô hình chính quyền đô thị.
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp
ứng dụng công nghệ số, hình thành cộng đồng doanh nghiệp số và khuyến khích các
doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh
nghiệp, đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi số tại các doanh nghiệp của tỉnh để nâng
cao năng lực cạnh tranh, kết nối trong và ngoài nước.
c) Hỗ trợ thị trường thương mại điện
tử phát triển nhanh và mạnh, có tính cạnh tranh và phát triển bền vững; vận
hành và nâng cấp, bổ sung tính năng hoạt động cho Sàn thương mại điện tử OCOP
Quảng Ninh (teqni.gov.vn) hoạt động tốt, ổn định đáp ứng được nhu cầu của doanh
nghiệp, người tiêu dùng, kết nối với các sàn thương mại điện tử lớn, uy tín trong
nước.
d) Ứng dụng công
nghệ số để chuyển đổi mô hình kinh doanh và thiết lập môi trường kinh doanh cạnh
tranh, lành mạnh (như phát triển thị trường thương mại điện tử; thu thuế thông
minh kết nối tích hợp với các hệ thống thuế, hải quan, thanh toán của các ngân
hàng...; hợp tác, thúc đẩy và hỗ trợ chuyển đổi số cho các doanh nghiệp, đặc biệt
là SMEs; hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển, ứng dụng thương mại điện tử).
e) Phát triển các mô hình ngân hàng số,
gia tăng tiện ích, trải nghiệm khách hàng và thực hiện mục tiêu tài chính toàn
diện; phát triển bền vững trên cơ sở thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến
trong quản trị và cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, thanh toán theo hướng tự
động hóa quy trình, tối ưu hóa hoạt động nghiệp vụ, tạo nền tảng cơ sở hạ tầng
hỗ trợ phục vụ chuyển đổi số toàn diện trên các lĩnh vực chính quyền số, kinh tế
số, xã hội số của tỉnh.
f) Xây dựng 04 đô thị thông minh: Hạ
Long, Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái; các
khu kinh tế Vân Đồn, khu kinh tế ven biển Quảng Yên phát triển theo mô hình đô
thị thông minh.
g) Cải thiện môi trường đầu tư từ việc
triển khai nền tảng số, nâng cao chỉ số cải cách hành chính, chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh, các chỉ số về kinh tế số tạo môi trường thuận lợi cho việc thu
hút các doanh nghiệp lớn đầu tư các giải pháp chuyển đổi số và đặt trụ sở tại
Quảng Ninh.
h) Hình thành các khu công nghiệp
thông minh trong đó các doanh nghiệp hoạt động phải sử dụng công nghệ thông
minh, công nghệ số, công nghệ cao trong công tác quản lý, điều hành, sản xuất,
cung cấp dịch vụ để thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế số của tỉnh;
11. Phát triển
xã hội số
Phát triển xã hội số đi đối với tạo dựng
các giá trị văn hóa phù hợp với thời đại số, tạo điều kiện cho mọi người tiếp cận,
tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa thế giới, làm giàu đời sống tinh thần
của người Việt Nam. Phát huy sự sáng tạo của người dân trong xã hội số, đồng thời,
bảo vệ người dân trước các mối nguy cơ, đe dọa trong xã hội số.
Các nhiệm vụ trọng tâm là:
a) Triển khai hiệu quả ứng dụng Công
dân số trên nền tảng thiết bị di động với mục tiêu mỗi người dân Quảng Ninh và
du khách có điện thoại di động thông minh đều cài đặt và sử dụng phục vụ nhu cầu
cá nhân.
b) Xây dựng triển khai nền tảng địa
chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số; Đảm bảo các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh được
gắn mã địa chỉ bưu chính (Vpostcode).
c) Phát triển, triển khai ứng dụng số
quản lý tập trung các thông tin về nhu cầu sử dụng, tuyển dụng lao động, nhu cầu
việc làm và hỗ trợ mỗi người dân ở độ tuổi lao động đều có khả năng tiếp cận, lựa
chọn được việc làm phù hợp theo yêu cầu cá thể hóa.
d) Phấn đấu toàn bộ người dân có điện
thoại thông minh trên địa bàn Quảng Ninh tiếp cận thông tin về tỉnh thông qua ứng
dụng Quang Ninh Media và đảm bảo việc tiếp cận thông tin của người dân trên địa
bàn qua nhiều nền tảng truyền thông số hiện đại. Phát triển,
hoàn thiện hệ thống thông tin cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn tỉnh
với mục tiêu mọi người dân đều được tiếp cận thông tin nhanh, chính xác, đầy đủ.
e) Thúc đẩy chuyển đổi số xã hội, tập
trung vào chuyển đổi kỹ năng thông qua các khóa tập huấn, đào tạo trực tuyến,
các chương trình truyền thông để nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng, thay đổi
thói quen, hành vi về công nghệ số và chuyển đổi số cho người dân để hình thành
công dân số, đảm bảo không ai bị bỏ lại phía sau.
f) Xây dựng bộ tiêu chí về văn hóa số
của người Quảng Ninh văn minh, lịch sự trên môi trường số.
g) Xây dựng và áp dụng cơ chế, chính
sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số nhằm
thúc đẩy phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
h) Tổ chức tập huấn, đào tạo cho người
dân các kỹ năng số để khai thác các tiện ích, làm chủ các thiết bị số gắn với việc đảm bảo an toàn, an ninh mạng và thực hiện văn hóa số.
i) Xây dựng các dịch vụ số trên nền tảng
chính quyền số, đô thị thông minh qua nhiều kênh giao tiếp, tạo môi trường thuận
lợi để giúp người dân, doanh nghiệp có thể lựa chọn dịch vụ phù hợp với nhu cầu,
như: sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ y tế thông minh, giáo dục
thông minh, giao thông thông minh, thông tin bất động sản, quy hoạch xây dựng,
đất đai, việc làm, các tiện ích thương mại điện tử và kinh tế chia sẻ ... tích
hợp trên ứng dụng Công dân số nâng cao chất lượng cuộc sống và mang lại sự hài
lòng cho người dân.
j) Đẩy mạnh thanh toán điện từ, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong thanh toán không dùng tiền
mặt trên địa bàn tỉnh để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen, tạo sự đồng
thuận của người dân, doanh nghiệp về chuyển đổi số. Đẩy mạnh ứng dụng thương mại
điện tử, hỗ trợ và khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch
điện tử lớn trong và ngoài nước; ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm xuất khẩu có thể mạnh,
các sản phẩm chủ lực, OCOP của tỉnh.
IV. PHÁT TRIỂN
KINH TẾ SỐ VÀ XÃ HỘI SỐ NGÀNH, LĨNH VỰC
Phát triển kinh tế số ngành trong đó
tập trung vào chuyển đổi số các ngành kinh tế trọng điểm của Quảng Ninh (công
nghiệp, chế biến chế tạo, khai khoáng, năng lượng, nông nghiệp, giao thông và
logistics thông minh, cửa khẩu số, du lịch, tài chính ngân hàng, kinh tế cửa khẩu...).
1. Lĩnh vực
nông nghiệp
Phát triển kinh tế số và xã hội số
theo hướng nông nghiệp số gắn liền với nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp tuần
hoàn, nông thôn hiện đại, nông dân chuyên nghiệp, văn minh.
a) Xây dựng và tổ chức triển khai Kế
hoạch hành động phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, chuyển dịch từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế số nông nghiệp;
phát động và thu hút làn sóng doanh nghiệp công nghệ đầu tư phục vụ nông nghiệp
và phát triển nông thôn; phát triển các nền tảng số phục vụ nhu cầu của người
nông dân; phát triển các dịch vụ bảo hiểm mùa vụ, phòng ngừa
rủi ro cho nông dân.
b) Xây dựng và tổ chức triển khai nền
tảng dữ liệu số nông nghiệp trong đó cơ quan nhà nước đóng vai trò dẫn dắt, hợp
tác xã và doanh nghiệp nông nghiệp đóng vai trò nòng cốt
và người nông dân tham gia tích cực trong việc thu thập, chuẩn hóa, mở dữ liệu
và cung cấp dữ liệu mở phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiêu thụ nông sản; kịp thời
cung cấp thông tin, tư vấn, dự báo tình hình cho nông dân. Ứng dụng công nghệ số
để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh, quản lý giám sát nguồn gốc
nông sản, chuỗi cung ứng sản phẩm, phát triển thương mại điện tử trong nông
nghiệp, tập trung vào các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
c) Hình thành và phát triển hệ sinh
thái nông nghiệp số nhằm khuyến khích người dân và doanh nghiệp tham gia vào
chuyển đổi số; triển khai nền tảng ứng dụng công nghệ chuỗi khối để cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết,
chất lượng đất đai phục vụ nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng,
vật nuôi; hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua nền tảng số.
d) Thực hiện đánh giá, cập nhật bộ
tiêu chí xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới nâng
cao giai đoạn 2021 - 2025 do UBND tỉnh quy định, tiêu chí về xóa đói giảm
nghèo. Tổ chức triển khai mô hình thôn (bản) chuyển đổi số, xã chuyển đổi số,
trong đó, nhiệm vụ trọng tâm là gắn kết phát triển thương mại điện tử với
Chương trình OCOP của tỉnh mỗi xã, phường một sản phẩm.
e) Tổ chức triển khai phổ cập kỹ năng
số cho người nông dân theo hướng tuyên truyền, phổ biến qua phương tiện truyền
thông cơ sở; qua hệ thống hội nông dân các cấp; tuyên truyền, vận động, hướng dẫn,
hỗ trợ nông dân chuyển đổi số trong quá trình tổ chức sản xuất nông nghiệp và
tham gia vào phát triển kinh tế số, xã hội số; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn
kỹ năng số cho người nông dân thông qua các nền tảng số, đào tạo trực tuyến,
liên tục phát triển kỹ năng và tri thức số cho người nông dân, ưu tiên nhóm kỹ
năng về sử dụng, khai thác các sàn giao dịch điện tử, thanh toán điện tử, nhận
biết, phòng ngừa lừa đảo trên mạng.
2. Lĩnh vực Y tế
a) Phát triển kinh tế số và xã hội số
theo hướng y tế số gắn kết thông suốt mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh từ trung
ương tới cấp xã và với người dân.
b) Triển khai nền tảng quản trị y tế
thông minh (liên thông 3 cấp tỉnh, huyện, xã) dựa trên công nghệ số, tích hợp
thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu về y tế của tỉnh kết nối liên
thông, đồng bộ với Bộ Y tế. Nhân rộng mô hình bệnh viện thông minh trên cơ sở 3
bệnh viện thông minh đã được xây dựng giai đoạn 2017- 2020 tại các đơn vị y tế.
Xây dựng và triển khai các dịch vụ số tạo kênh giao tiếp, môi trường thuận lợi
giúp người dân tiếp cận các dịch vụ y tế: Đăng ký tư vấn, khám chữa bệnh từ xa;
thanh toán viện phí điện tử, đơn thuốc điện tử... Thực hiện quản lý sức khỏe đến
từng hộ gia đình bằng hồ sơ sức khỏe điện tử bảo đảm liên thông khi khám chữa bệnh,
thực hiện hướng dẫn phòng ngừa và chữa bệnh ngay từ gia đình.
3. Lĩnh vực
Giáo dục - Đào tạo
Phát triển kinh tế số và xã hội số
theo hướng cơ sở giáo dục và đào tạo tiên phong triển khai áp dụng công nghệ số,
tạo môi trường hình thành thế hệ công dân số và doanh nhân số cho tương lai.
a) Đổi mới phương thức tổ chức giáo dục,
đưa dạy và học trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thường xuyên,
liên tục; đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý giáo dục dựa trên công nghệ số và
dữ liệu về giáo dục và đào tạo. Xây dựng hệ thống quản lý giáo dục thông minh
trên cơ sở khai thác hiệu quả các phòng học, trường học thông minh đã đầu tư
giai đoạn 2017-2020. Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng công
nghệ số trong quản lý, giảng dạy, học tập và tuyển sinh; số hóa tài liệu, giáo
trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình
thức trực tiếp và trực tuyến. Đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, phát
triển giáo dục STEM, giáo dục kỹ năng
số, giáo dục đổi mới sáng tạo, tận dụng công nghệ số để gia tăng khả năng tiếp
cận giáo dục cho mọi đối tượng, nhất là người dân ở vùng khó khăn; Triển khai
đào tạo, đào tạo lại về công nghệ số cho công nhân, người lao động ít nhất 01 giờ/tuần tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp theo Quyết
định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường hiện đại
hóa cơ sở vật chất phục vụ giáo dục và đào tạo, trọng tâm là Trường Đại học Hạ
Long, Trường Cao đẳng Việt - Hàn Quảng Ninh và khối các trường phổ thông. Xây dựng
Trường Đại học Hạ Long trở thành đại học số.
b) Nâng cao kiến
thức, kỹ năng về chuyển đổi số, kỹ năng số cho đội ngũ
giáo viên; triển khai hoạt động đào tạo và các hoạt động huấn luyện về tinh thần
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo lan tỏa rộng khắp trong học sinh, sinh viên toàn
tỉnh.
4. Lĩnh vực du
lịch
Phát triển kinh tế số và xã hội số
theo hướng cung cấp đầy đủ thông tin và trải nghiệm trực tuyến cho khách du lịch
trước khi thực hiện chuyến đi và trong khi thực hiện chuyến đi theo thời gian
thực.
a) Tổ chức triển khai Nền tảng dữ liệu
số du lịch dùng chung toàn tỉnh trong đó cơ quan nhà nước đóng vai trò dẫn dắt,
doanh nghiệp du lịch đóng vai trò nòng cốt và khách du lịch tham gia tích cực
trong việc thu thập, chuẩn hóa, mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ hoạch
định chính sách, lập kế hoạch kinh doanh, tối ưu hóa, cải thiện chất lượng dịch
vụ và đưa ra các gói ưu đãi cho khách du lịch. Điều tra, đánh giá, phân loại và
số hóa tài nguyên du lịch, cập nhật thường xuyên thông tin, dữ liệu số về khu
du lịch, điểm du lịch, cơ sở dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh. Ứng dụng công nghệ số phục vụ hoạt động du lịch thông minh (sàn giao
dịch du lịch điện tử, bản đồ số du lịch, thẻ
du lịch thông minh, đăng ký sử dụng dịch vụ du lịch qua thiết bị di động thông
minh...), hình thành sản phẩm du lịch số bằng công nghệ
thực tế ảo, thực tế tăng cường...; triển khai nền tảng số quốc gia về quản trị
và kinh doanh du lịch, ứng dụng công nghệ số để quản lý, điều hành lĩnh vực du
lịch; Xây dựng Di sản số Vịnh Hạ Long quản trị theo mô hình kinh tế tuần hoàn,
quản trị di sản bền vững.
b) Phát triển mạnh kinh tế số ngành
du lịch tạo nền tảng thúc đẩy phát triển và tạo ra các giá trị tăng trưởng mới,
từng bước đưa kinh tế số du lịch giữ vai trò chủ đạo trong tăng trưởng ngành du
lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo
Quyết định số 1685/QĐ-TTg ngày 05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Lĩnh vực
công nghiệp
Phát triển kinh tế số và xã hội số
trong công nghiệp theo định hướng thiết lập môi trường phù hợp cho đổi mới sáng
tạo, tăng cường sự chỉ đạo chiến lược và khai thác linh hoạt nguồn lực tài
chính cho hoạt động hỗ trợ chuyển đổi số.
a) Đẩy mạnh ứng dụng nền tảng số,
công nghệ số trong sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp khai khoáng, chế
biến chế tạo hướng đến mô hình nhà máy thông minh, tăng trưởng xanh, bền vững
và phù hợp với mô hình kinh tế tuần hoàn. Xây dựng hệ thống quản lý thông minh
trong các khu công nghiệp, khu kinh tế; hình thành các khu công nghiệp thông
minh; phát triển công nghiệp ICT gắn với xây dựng Hạ Long
ICT Park theo định hướng “Cảng dữ liệu” và Trung tâm đổi mới sáng tạo.
b) Tổ chức khảo sát định kỳ đánh giá
mức độ sẵn sàng của các doanh nghiệp công nghiệp về chuyển đổi sang mô hình nhà
máy thông minh.
6. Lĩnh vực
giao thông vận tải và logistics
Phát triển kinh tế số và xã hội số
trong giao thông vận tải và logistics theo hướng thiết lập môi trường phù hợp
cho đổi mới sáng tạo, tăng cường sự chỉ đạo chiến lược và khai thác linh hoạt
nguồn lực tài chính cho hoạt động hỗ trợ chuyển đổi số, hình thành hệ sinh thái
kinh tế số, xã hội số ngành.
Xây dựng và phát triển hệ thống quản
lý hạ tầng giao thông thông minh trên nền tảng số và triển khai hệ thống quản
lý điều hành giao thông thông minh, hệ thống thu phí điện tử không dừng đồng bộ đã có trên toàn tỉnh; triển khai hệ thống ứng dụng để
phục vụ xây dựng, duy tu, bảo dưỡng công trình giao thông,
quản lý quy hoạch giao thông, kiểm soát giao thông thông minh, số hóa cơ sở hạ
tầng giao thông, xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về phương tiện,
người điều khiển phương tiện giao thông; tạo lập kho dữ liệu số ngành Giao
thông vận tải; xây dựng bản đồ GIS về logistics, ứng dụng nền tảng và công nghệ
số trong quản lý vận tải của các cảng, bến thủy nội địa, từng bước thiết lập đồng
bộ nền tảng giao dịch số về logistics, hình thành các trung tâm kho bãi chia chọn
tự động dựa trên công nghệ số, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và yêu cầu
trong công tác quản lý nhà nước.
7. Phát triển cửa
khẩu số
Nâng cấp, phát triển và hiện đại hóa
các cửa khẩu gắn với xây dựng và triển khai nền tảng cửa khẩu số số ứng dụng thống
nhất cho tất cả các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh. Tự động hóa quy trình, giảm thiểu
thời gian cho doanh nghiệp có phương tiện xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu;
áp dụng các công nghệ số hiện đại như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán
đám mây... Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, có khả năng kết nối, chia sẻ qua
trục liên thông, tích hợp dữ liệu của tỉnh; đưa toàn bộ hoạt động cửa khẩu lên
môi trường số kết nối với hệ thống logistic để hỗ trợ liên kết vùng; triển
khai/thúc đẩy công nghệ số để cải thiện chất lượng dịch vụ logistics.
V. GIẢI PHÁP
1. Công tác
lãnh đạo, chỉ đạo
a) Tổ chức hiệu quả hoạt động của Ban
chỉ đạo chuyển đổi số cấp tỉnh, địa phương và các sở ngành trong tỉnh:
- Ban chỉ đạo Chuyển đổi số cấp tỉnh
chỉ đạo toàn diện việc thực hiện Nghị quyết, Đề án, Kế hoạch quyết định các chủ
trương, chiến lược, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy xây dựng,
triển khai có hiệu quả và đảm bảo các mục tiêu đề ra; đôn đốc, kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả triển khai hàng năm. Định kỳ kiểm tra, rà soát các kết quả
và nội dung nhiệm vụ/dự án chuyển đổi số, đối chiếu với các chỉ tiêu chuyển đổi
số của Trung ương và tình hình thực tiễn triển khai để cập nhật cho phù hợp.
- Ban Chỉ đạo chuyển đổi số các địa
phương; Ban Chuyển đổi số các sở, ban, ngành chủ động, chịu trách nhiệm và thực
hiện đồng bộ các giải pháp để triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ liên quan trực
tiếp tới cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Tổ chức các Tổ công nghệ số cộng đồng
đến từng khu phố, thôn, bản với các tổ viên là cán bộ kiêm
nhiệm và các thành viên tại chỗ năng nổ, nhiệt tình, được
đào tạo về kỹ năng số để phổ biến hướng dẫn, trợ giúp người dân sử dụng công
nghệ số và các nền tảng số “Make in Việt Nam”, hình thành mạng lưới triển khai
công nghệ rộng khắp trong tỉnh.
c) Tổ chức, phân công các đơn vị là đầu
mối chủ trì, chịu trách nhiệm triển khai, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông trong thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế
số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh.
2. Tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức
a) Lồng ghép nội dung về kinh tế số,
xã hội số trong các sự kiện, triển lãm về phát triển kinh tế - xã hội, giới thiệu
về đất nước, con người, văn hóa, du lịch Quảng Ninh ở trong nước và nước ngoài.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập
huấn rộng khắp về các nền tảng số quốc gia, các mô hình kinh tế số, xã hội số
điển hình trên các hệ thống truyền thông của tỉnh. Phát triển các kênh tư vấn,
hỏi đáp, trợ lý ảo về kinh tế số, xã hội số, hỗ trợ người
dân nâng cao kỹ năng số, sử dụng nền tảng số, dịch vụ số và công nghệ số.
c) Tổ chức các chiến dịch truyền
thông, các cuộc thi, trò chơi truyền hình trên kênh truyền hình QTV xoay quanh
chủ đề kinh tế số, xã hội số nhằm tuyên truyền, phổ biến, thu hút sự tham gia rộng
rãi của người dân. Tổ chức các cuộc thi tìm kiếm mô hình kinh doanh số, kinh tế
số tiêu biểu, các giải pháp dùng công nghệ số để giải quyết các vấn đề kinh tế
- xã hội.
d) Tổ chức các cuộc thi để khuyến
khích các Sở, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đưa ra các bài
toán thực tế cần giải quyết bằng công nghệ số, nền tảng số và các giải pháp số,
nền tảng số giải quyết xuất sắc bài toán đặt ra.
3. Hợp tác
a) Hợp tác với một số doanh nghiệp viễn
thông, công nghệ thông tin, doanh nghiệp số có uy tín, năng lực, kinh nghiệm để
tham gia xây dựng phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, nguồn nhân
lực và các Khu CNTT tập trung đáp ứng yêu cầu, định hướng Chuyển đổi số toàn diện;
tham gia thẩm định, phản biện các chương trình, dự án về công nghệ thông tin,
chuyển đổi số; hợp tác, tư vấn triển khai phát triển kinh tế số, xã hội số, xây
dựng cơ sở dữ liệu dùng chung; phối hợp vận hành hạ tầng công nghệ thông tin của
tỉnh, bảo đảm an toàn thông tin mạng; tham gia triển khai thí điểm các giải
pháp, nền tảng số tại một số huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng chương trình hành động cụ
thể để nghiên cứu, chuyển giao, triển khai các công nghệ mới ở Quảng Ninh, kết
nối chuỗi tri thức từ nghiên cứu, phát triển đến thương mại, tăng tỷ lệ đầu tư
công cho các dự án công nghệ cao tại tỉnh Quảng Ninh.
c) Hợp tác với các doanh nghiệp công
nghệ số, các trường, viện trong việc thu hút nguồn lực, tri thức, chuyển giao
công nghệ, giải pháp và nền tảng số tại tỉnh Quảng Ninh.
d) Tăng cường hợp tác quốc tế để trao
đổi kinh nghiệm về đào tạo, nghiên cứu khoa học về công nghệ số, kỹ năng số;
khuyến khích các cơ sở đào tạo của tỉnh xây dựng, triển khai các chương trình hợp
tác đào tạo, trao đổi giảng viên, học viên, sinh viên với các cơ sở đào tạo,
nghiên cứu về chuyển đổi số, công nghệ số, kỹ năng số có uy tín trên thế giới.
e) Chủ động, tích cực tham gia các tổ
chức, diễn đàn trong nước và quốc tế về chuyển đổi số, đô thị thông minh, tăng
cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, huy động nguồn lực, nghiên cứu, phát triển
và chuyển giao các công nghệ mới, mô hình mới. Chủ động, tích cực tham gia các
hiệp hội, tổ chức trong và ngoài nước, các sáng kiến về chính phủ số, kinh tế số
và xã hội số.
f) Tạo môi trường để thúc đẩy hợp tác
và đổi mới sáng tạo giữa cộng đồng doanh nghiệp số Quảng Ninh với các doanh
nghiệp số, trường, viện nghiên cứu trong và ngoài nước.
g) Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến hỗ trợ
đầu tư, ưu tiên thu hút đầu tư quốc tế vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các dự
án có trình độ công nghệ cao, thân thiện môi trường, nghiên cứu phát triển, cam
kết chuyển giao công nghệ, có khả năng lan tỏa, liên kết với các doanh nghiệp
trong nước theo chuỗi giá trị.
4. Giáo dục và
đào tạo
a) Xây dựng, triển khai các chương
trình đào tạo về kỹ năng số, quản trị số, lãnh đạo số, chiến lược chuyển đổi số,...
để đào tạo, tập huấn cho 100% lãnh đạo các cơ quan Đảng, các tổ chức đoàn thể
và các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã và các doanh nghiệp trên địa
bàn.
b) Xây dựng chương trình, triển khai
tổ chức các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu
cho cán bộ, công chức, viên chức để thúc đẩy nhanh quá
trình chuyển đổi toàn diện môi trường
làm việc lên môi trường số cho cán bộ, công chức và tạo được lực lượng nòng cốt,
lan tỏa kiến thức, kỹ năng ra toàn xã hội phục vụ chuyển đổi số tại Quảng Ninh.
Từng bước mở rộng chương trình đào tạo gắn với công nghệ số như trí tuệ nhân tạo,
khoa học dữ liệu, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, Internet vạn vật kết nối, chuỗi
khối (Blockchain)...
c) Triển khai đào tạo chuyên sâu cho
đội ngũ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin theo định kỳ và các xu hướng
phát triển của công nghệ để làm chủ thiết bị, hệ thống, nền tảng số dùng chung
của tỉnh. Đồng thời, đào tạo mỗi sở, ngành, đơn vị, địa phương có ít nhất 01
cán bộ nòng cốt phụ trách chuyển đổi số từ nguồn nhân lực tại chỗ.
d) Xây dựng chương trình, triển khai
đào tạo, tập huấn phổ cập kỹ năng số cho người dân, hướng dẫn người dân sử dụng
các dịch vụ số bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trên không
gian mạng.
e) Triển khai đào tạo cho đội ngũ làm
công tác truyền thông về chuyển đổi số đồng thời cùng là một chủ thể thực hiện
chuyển đổi số là cán bộ, phóng viên của Trung tâm truyền thông tỉnh để tuyên
truyền hiệu quả.
f) Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các
khóa đào tạo về chuyển đổi số; khuyến khích các doanh nghiệp chủ động đào tạo
và trang bị cho người lao động các kỹ năng cần thiết để tham gia chuyển đổi số.
5. Phát triển
nguồn nhân lực
a) Xây dựng cơ chế, chính sách đột
phá để thu hút, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhất là cho các
ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo,
công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế biển, dịch vụ logistics,
giáo dục, đào tạo, y tế chuyên sâu, du lịch, dịch vụ... và đội ngũ trí thức,
các chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước về tham gia giảng dạy, nghiên
cứu khoa học tại Quảng Ninh.
b) Mở rộng liên kết hợp tác, từng bước
phát triển để trở thành trung tâm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao khu vực Bắc Bộ; nâng cao năng lực các cơ sở đào tạo, dạy nghề theo hướng chất
lượng cao, ưu tiên các lĩnh vực ngành nghề như công nghiệp chế biến, chế tạo,
du lịch, dịch vụ, công nghệ thông tin, an toàn thông tin, điện tử, kinh tế cảng
biển và dịch vụ cảng biển,...
c) Tập trung phát triển Trường Đại học
Hạ Long thành cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh và khu vực
theo mô hình Đại học số; đầu tư xây dựng Trường Cao đẳng Việt - Hàn Quảng Ninh
trở thành trường đào tạo các nghề trọng điểm cấp quốc gia, quốc tế, đáp ứng
nhân lực có tay nghề cao cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và xu hướng hội
nhập quốc tế về lao động; tập trung đầu tư trở thành một trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp đầu tiên trên toàn quốc thực hiện chuyển đổi số hoàn toàn theo Đề
án chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp.
d) Tạo chuỗi liên kết lao động sau
đào tạo với doanh nghiệp, huy động mọi thành phần kinh tế tham gia. Chú trọng
đào tạo nghề gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn. Kết hợp hài hòa giữa đào tạo, đào tạo lại với thu hút nhân lực
chất lượng cao gắn với tăng nhanh quy mô chất lượng dân số đáp ứng nhu cầu phát
triển của tỉnh và của doanh nghiệp.
e) Tái cấu trúc Trung tâm Công nghệ
thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông trở thành Trung
tâm Chuyển đổi số; hợp nhất các trung tâm công nghệ thông tin, trung tâm thông
tin đang hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ngành và
tương đương vào Trung tâm Chuyển đổi số trực thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông; xây dựng kế hoạch đào tạo chuyên sâu về chuyển đổi số tại Trung tâm này
đảm bảo có đội ngũ kỹ thuật viên mạnh, đủ năng lực làm chủ công nghệ, chủ động
được việc quản lý, vận hành và phát triển các hệ thống và hạ tầng công nghệ
thông tin của tỉnh.
f) Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học, ưu tiên các đề tài nghiên cứu ứng dụng có kết quả, sản phẩm phù hợp với
định hướng xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh; ưu tiên phân bổ các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cho chuyển đổi số, chú trọng các nhiệm vụ có kinh phí
đối ứng của doanh nghiệp.
6. Tài chính
a) Sử dụng mọi nguồn lực để thực hiện
chuyển đổi số; trong đó, nguồn lực doanh nghiệp công nghệ số tạo bứt phá, nguồn
lực của tỉnh đóng vai trò dẫn dắt, nguồn lực từ các chương
trình hợp tác trong nước và quốc tế là hỗ trợ, nguồn lực trong nhân dân là yếu
tố quyết định sự thành công.
b) Huy động và sử dụng các nguồn lực
để thực hiện chuyển đổi số, lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án có
liên quan; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác; hàng năm, bố trí tối thiểu 2% dự toán chi ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã) cho chuyển đổi số.
c) Ngân sách tỉnh bảo đảm kinh phí để
thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc phạm vi Kế hoạch được giao cho các sở, ban,
ngành chủ trì; địa phương có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm
vụ, dự án thuộc phạm vi Kế hoạch được giao cho các địa phương chủ trì. Trong
đó:
- Nguồn kinh phí đầu tư chi để thực
hiện các nhiệm vụ, dự án: đầu tư xây dựng các hệ thống thông tin, nền tảng số,
mua sắm phần cứng, phần mềm, công nghệ, trang thiết bị và xây dựng các cơ sở vật
chất, hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số;
- Nguồn kinh phí thường xuyên chi để
thực hiện chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ: nghiên cứu thúc đẩy chuyển đổi số,
phát triển kinh tế số, xã hội số; điều tra, khảo sát, thống kê, đo lường, đánh
giá chỉ số phát triển, ảnh hưởng tác động; thuê, mua sử dụng, thúc đẩy phát triển
các nền tảng số; tạo lập, cập nhật, lưu trữ và chia sẻ, sử dụng dữ liệu số; đảm
bảo an toàn thông tin mạng; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực số, kỹ năng
số, công dân số, văn hóa số; hỗ trợ, tư vấn chuyển đổi số doanh nghiệp; thông
tin, tuyên truyền; duy trì, vận hành các hệ thống thông tin, nền tảng số; các
nhiệm vụ khác thuộc Kế hoạch triển khai Chiến lược có tính chất chi thường
xuyên. Khuyến khích, ưu tiên sử dụng nguồn chi thường xuyên thuê, mua sử dụng
các nền tảng số, dịch vụ số, hệ thống thông tin thay vì đầu tư xây dựng.
d) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
cơ sở giáo dục, đào tạo bố trí kinh phí từ ngân sách tự chủ của mình để thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp.
7. Giảm thiểu
các tác động tiêu cực của phát triển kinh tế số, xã hội số
a) Đánh giá tác động của phát triển
kinh tế số, xã hội số ở quy mô quốc gia và từng địa phương; trong đó, trọng tâm
là đánh giá ảnh hưởng của công nghệ đối với các ngành, nghề và triển vọng việc
làm để đưa ra phương án chuyển đổi phù hợp với chiến lược phát triển của quốc
gia và địa phương. Ưu tiên thực hiện chuyển đổi cho các đối tượng chịu nhiều
tác động, có khả năng bị thay thế bởi máy móc nhất. Triển khai các giải pháp nhằm
giảm thiểu bất bình đẳng, thu hẹp khoảng cách và giảm tác động tiêu cực của quá
trình phát triển kinh tế số, xã hội số.
b) Đánh giá các
tác động của công nghệ số đến xã hội để có các giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh
hưởng tiêu cực của công nghệ số; phát triển các Trung tâm giải đáp thắc mắc và
hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng, tác động tiêu cực bởi công nghệ số. Đẩy mạnh ứng
dụng trí tuệ nhân tạo phát triển trợ lý ảo để hỗ trợ người dân 24/7 mọi lúc, mọi
nơi.
c) Phát triển các ứng dụng, nền tảng
số đơn giản, dễ sử dụng để hỗ trợ người dân tự kiểm soát được hoạt động và mức
độ sử dụng công nghệ; ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo vào tự động kiểm soát
truy cập và chặn lọc các trang web, tài nguyên Internet độc hại hướng tới một
không gian số an toàn, lành mạnh cho người dân.
d) Hình thành các điểm thu gom sản phẩm
công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông hư hỏng, hết hạn sử dụng, rác thải
công nghệ, rác thải điện tử; đẩy mạnh áp dụng công nghệ xử lý phù hợp hướng tới
một môi trường xanh và bảo vệ sức khỏe của người dân.
VI. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
Lộ trình thực hiện được chia thành 3
giai đoạn:
Hạng
mục
|
Năm
2022
|
Giai
đoạn 2023-2025
|
Giai
đoạn 2025-2030
|
Kinh
tế số
|
Đóng góp 8% GRDP dựa trên phát huy
định danh điện tử, thanh toán điện tử, hóa đơn điện tử và thương mại điện tử
trong các lĩnh vực Tài chính, Du lịch và kinh tế số trong công nghiệp và kinh
tế số ngành.
|
Đóng góp ít nhất 20% GRDP, phát triển
khu công nghiệp, nhà máy số, nông nghiệp số, kinh tế cửa khẩu số, khai
khoáng, chế biến chế tạo; công nghiệp ICT; du lịch thông minh, kinh tế tuần
hoàn.
|
Đóng góp 30% GRDP, tăng tỷ trọng
kinh tế số trong các ngành, lĩnh vực.
|
Xã hội
số
|
Xây dựng hạ tầng số; Triển khai điện
toán đám mây, bản đồ số, phủ lõm di động, 4G/5G và băng thông rộng; số hóa và
cung cấp dịch vụ số trong dịch vụ công, y tế, giáo dục, cung cấp dịch vụ tiện
ích thông minh.
|
Internet vạn vật, dữ liệu lớn, 5G.
Đẩy mạnh ứng dụng số phục vụ người
dân: an sinh xã hội số, giáo dục số, y tế số, du lịch, văn hóa số, dịch vụ đô
thị thông minh.
|
Hạ tầng số thông minh. Xã hội số
nhân văn, an toàn.
|
(Chi
tiết danh mục nhiệm vụ phát triển Kinh tế số và Xã hội số đến năm 2025 và các
nhiệm vụ phải hoàn thành trong năm 2022 tại Phụ lục kèm theo)
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Chỉ đạo
Chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh
a) Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Quảng
Ninh và Ban Chuyển đổi số các sở, ngành, địa phương chỉ đạo toàn diện việc thực
hiện Kế hoạch này; định hướng, đề xuất các chủ trương, chiến lược, cơ chế,
chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy xây dựng, triển khai có hiệu quả và
đảm bảo các mục tiêu đề ra; đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch
này; định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, đánh giá kết quả, tiến độ triển khai Kế hoạch
này lồng ghép với đánh giá việc kiểm điểm tiến độ triển khai Kế hoạch số
59/KH-UBND và số 60/KH-UBND ngày 01/3/2022 của UBND tỉnh.
b) Thường xuyên đôn đốc, điều phối
chung việc triển khai Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế
số và xã hội số trong phạm vi địa phương mình. Trường hợp cần thiết có sự thay
đổi thuộc thẩm quyền của các địa phương, cơ quan thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh
tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; Theo dõi, giám sát,
đánh giá định kỳ hằng năm, giữa nhiệm kỳ, 05 năm; đồng thời, có chỉ đạo phù hợp
theo từng thời kỳ.
c) Hằng năm tổ chức đánh giá, dự báo
quá trình chuyển đổi số của tỉnh, kịp thời điều chỉnh theo sự phát triển của quốc
gia, khu vực và tình hình thực tế của tỉnh.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Là cơ quan thường trực, chủ trì
tham mưu về triển khai thực hiện Kế hoạch này, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, tổng
hợp tình hình triển khai các nhiệm vụ, chương trình, dự án của các ngành, địa
phương; định kỳ hàng tháng (trước ngày 25 hàng tháng) tổng hợp tiến độ triển
khai Kế hoạch này lồng ghép với tiến độ triển khai các Kế hoạch số 59/KH-UBND
và số 60/KH-UBND ngày 01/3/2022 của UBND tỉnh, báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp
thường kỳ UBND tỉnh; trước ngày 15/12 hàng năm, tham mưu Ban Chỉ đạo Chuyển đổi
số tỉnh tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện.
b) Đầu mối, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị định kỳ hàng quý tổ chức đánh giá, chấm điểm Bộ Chỉ số chuyển đổi
số cấp tỉnh, cấp sở, ngành, địa phương, báo cáo tại cuộc họp giao ban hàng quý
Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh.
c) Phối hợp, tham gia ý kiến đối với
các chương trình, dự án của Kế hoạch do các ngành, địa phương chủ trì thực hiện.
Chủ động nắm bắt, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất
lượng, tiến độ của Kế hoạch và phối hợp với các ngành, địa phương tìm phương án
giải quyết, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
d) Đầu mối phối hợp với Hội đồng
chuyên gia tư vấn Chuyển đổi số tại tỉnh Quảng Ninh.
e) Đầu mối triển khai phối hợp, hợp
tác với Tập đoàn, công ty, địa phương, các tổ chức quốc tế để huy động nguồn lực,
kinh nghiệm trong triển khai Kế hoạch.
f) Chủ trì tham mưu và tổ chức cung cấp
thông tin phục vụ công tác tuyên truyền, định hướng và công khai kết quả triển
khai thực hiện Kế hoạch.
g) Định kỳ, hàng năm, căn cứ kế hoạch
này và các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ của tỉnh tham mưu UBND tỉnh
ban hành kế hoạch phát triển kinh tế số, xã hội số của từng năm; trình UBND tỉnh
xem xét ban hành trong tháng 01 hàng năm.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính
a) Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách, trên cơ sở đề xuất dự toán kinh phí thực hiện các nội dung thuộc Kế
hoạch của các đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với vốn chi đầu tư phát triển)
và Sở Tài chính (đối với vốn thường xuyên) tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí
kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, địa
phương thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thực hiện Kế hoạch,
thực hiện chuyển đổi số.
4. Sở Khoa học
và Công nghệ
a) Ưu tiên phân bổ các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cho chuyển đổi số, chú trọng các nhiệm vụ có kinh phí đối ứng
của doanh nghiệp và các công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để
chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư theo Quyết định số
2117/QĐ-TTg ngày 16/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức triển khai các chương
trình hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gắn với chuyển
đổi số.
c) Tham mưu sử dụng hiệu quả các nguồn
lực tài chính trong nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ gắn với tăng cường
thực hiện mục tiêu chuyển đổi số. Kết nối và phối hợp chặt
chẽ với các trường đại học, cao đẳng, các trường học, doanh nghiệp có quy mô lớn,
chuyên sâu về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh trong tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng các sáng kiến, giải pháp về trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi số.
5. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong
trào thi đua chuyển đổi số toàn diện trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với IPA và các
đơn vị liên quan đưa chỉ số chuyển đổi số trở thành chỉ số nòng cốt trong các bộ chỉ số của tỉnh và các sở, ngành, địa phương (PCI, DDCI,
PAPI, SIPAS, Par Index).
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai đào tạo, bồi dưỡng chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên
chức tỉnh; kiện toàn chức năng, nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị có liên quan đến
nhiệm vụ chuyển đổi số theo quy định của pháp luật.
6. Công an tỉnh
a) Là cơ quan thường trực, tham mưu
UBND tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân
cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”
b) Chủ trì, tham mưu Tiểu ban An toàn
an ninh mạng tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các Sở, ngành, đơn vị thực hiện các biện pháp
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành
Trung ương và quy định pháp luật.
7. Đối với các
ngành, lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số và xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành (Y tế, Giáo dục
và Đào tạo, Công Thương, Du lịch, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Hải
quan)
a) Xây dựng kế hoạch
chuyển đổi số chi tiết đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ ưu
tiên chuyển đổi số và xây dựng các cơ sở dữ liệu đã được giao trong Nghị quyết
Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và trong Kế hoạch.
b) Triển khai thực hiện Kế hoạch bám
sát các định hướng, chỉ đạo, các chương trình, đề án chuyển đổi số của các bộ, ngành
trung ương, Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
c) Ưu tiên dành nguồn lực và huy động
nguồn lực để thực hiện Kế hoạch đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, thiết
thực.
8. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể, huyện ủy, thị ủy, thành ủy, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh
a) Trên cơ sở Ban chỉ đạo Chuyển đổi
số tỉnh Quảng Ninh, khẩn trương thành lập Ban Chuyển đổi số các sở, ban, ngành
tỉnh và Ban Chỉ đạo chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã do người đứng đầu chính quyền
làm trưởng ban, có sự tham gia của các tổ chức đoàn thể.
b) Căn cứ nhiệm vụ được giao liên
quan đến chương trình chuyển đổi số của các Bộ, ngành Trung ương và của UBND tỉnh
tại Đề án này, khẩn trương xây dựng, ban hành Kế hoạch chuyển đổi số của đơn vị,
địa phương bám sát việc thực hiện và đẩy mạnh công tác tuyên truyền Nghị quyết
số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; trong đó yêu cầu xác định rõ nội dung, lộ trình, kết quả thực hiện
các nhiệm vụ gắn với trách nhiệm từng đơn vị đi đối với
công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá cụ thể, thường xuyên có tính định kỳ để vừa
kiểm đếm, vừa đôn đốc kịp thời.
c) Người đứng đầu cấp ủy các cấp, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh
về kết quả chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị, địa bàn phụ trách.
d) Các sở, ban, ngành và UBND các cấp
có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai đánh giá hiện trạng,
nhu cầu và định hướng phát triển của cơ quan đơn vị, bám sát Đề án Chuyển đổi số
của tỉnh và đảm bảo nội dung, nhiệm vụ của Chương trình, Kế hoạch, Đề án chuyển
đổi số của Bộ, ngành chủ quản trình UBND tỉnh phê duyệt, triển khai.
e) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
đơn vị chức năng trong việc thực hiện các dự án liên ngành, liên vùng, đảm bảo
tính đồng bộ, kết nối, liên thông; có trách nhiệm chia sẻ dữ liệu do cơ quan,
đơn vị mình quản lý về Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh phục vụ chia sẻ, khai
thác, sử dụng chung.
f) Các sở, ban, ngành có trách nhiệm
rà soát đánh giá và đề xuất cập nhật sửa đổi danh mục nhiệm vụ/dự án hàng năm
theo tình hình, nhu cầu thực tiễn; bảo đảm phù hợp, hiệu quả.
g) Chủ động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số, công nghệ số cho
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo hướng dẫn của Sở
Thông tin truyền thông, đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra. Chủ động tuyên truyền
về chuyển đổi số trên các nền tảng truyền thông, mạng xã hội, hệ thống thông
tin của cơ quan, đơn vị, địa phương.
h) UBND các huyện, thị xã, thành phố
chỉ đạo, đôn đốc việc thành lập, triển khai hoạt động của các Tổ công nghệ số cộng
đồng tại địa phương, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số
125/KH-UBND ngày 28/4/2022 của UBND tỉnh.
9. Trung tâm
Truyền thông tỉnh và các cơ quan truyền thông, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh,
các cơ quan báo chí có hợp tác truyền thông với tỉnh
a) Truyền thông đồng bộ, toàn diện bằng
nhiều hình thức trên các hạ tầng, ấn phẩm để nâng cao nhận thức cho các cơ quan
nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp, người dân về chương trình chuyển đổi số
toàn diện của tỉnh, vai trò của chuyển đổi số tạo sự ủng hộ
tham gia của nhân dân trong tỉnh để triển khai đồng bộ, hiệu quả trong toàn tỉnh.
b) Xây dựng các tờ rơi, ma kết, clip
tuyên truyền và các hình thức khác nhau bảo đảm phong phú, giúp cho người dân
và doanh nghiệp dễ hiểu, dễ tiếp cận và tạo hứng thú khi tham gia sử dụng các nền
tảng, hạ tầng công nghệ chuyển đổi số.
c) Phổ biến, lan tỏa câu chuyện thành
công, tôn vinh gương thành công điển hình về chuyển đổi số.
10. Đề nghị Tỉnh
Đoàn Quảng Ninh
a) Chỉ đạo Đoàn Thanh niên các cấp
tích cực tham gia Tổ công nghệ số cộng đồng; triển khai công tác tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức cho đoàn viên, thanh niên, học sinh, sinh viên và
nhân dân về mục đích, ý nghĩa của chuyển đổi số; đồng thời hướng dẫn sử dụng
các tiện ích, chức năng các ứng dụng cụ thể.
b) Đoàn Thanh Niên phải trở thành lực
lượng nòng cốt, tiên phong trong sử dụng dịch vụ số và hướng dẫn người dân kỹ
năng số, văn hóa số...
c) Tổ chức các cuộc thi về chuyển đổi
số trong đoàn viên, thanh niên.
d) Phối hợp với các sở, ban, ngành,
các đơn vị có liên quan tổ chức các chiến dịch truyền thông, hội nghị, tọa đàm,
chương trình tập huấn về chuyển đổi số cho các đối tượng phù hợp với điều kiện
thực tế.
e) Tỉnh Đoàn Quảng Ninh xây dựng và
triển khai Đề án tuyên truyền, tập huấn về chuyển đổi số từ cấp tỉnh đến cấp
xã, trong đó Đoàn viên thanh niên thuộc thôn, bản, khu phố tham gia thành viên
Tổ công nghệ cộng đồng tại các khu phố, các thôn bản; chỉ đạo Đoàn Thanh niên
các cấp triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, tổ chức
các cuộc thi nâng cao nhận thức cho đoàn viên, thanh niên, học sinh, sinh viên
và nhân dân về mục đích, ý nghĩa của chuyển đổi số; đồng thời hướng dẫn sử dụng
các tiện ích, chức năng các ứng dụng cụ thể.
11. Trường Đại
học Hạ Long và các trường đại học, cao đẳng, trung học, cơ sở đào tạo trên địa
bàn tỉnh
a) Đổi mới, cập nhật các chương trình
giáo dục, đào tạo các ngành CNTT, Điện tử, Tự động hóa, Điện tử viễn thông...
chú trọng đào tạo chuyên sâu các công nghệ nổi bật, có tính ứng dụng cao của
CMCN 4.0 như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, thực tế ảo, khai phá dữ liệu; Đưa nội
dung chuyển đổi số vào chương trình đào tạo của mình.
b) Triển khai hợp tác, nghiên cứu,
phát triển và đổi mới sáng tạo trên môi trường số.
c) Đưa công nghệ thông tin, chuyển đổi
số trở thành một trong những chuyên ngành đào tạo chủ lực để tạo sức hút tuyển
sinh trong khu vực, từ đó, cung cấp nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho tỉnh.
12. Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cộng đồng
xã hội
a) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh: (1)
Truyền thông, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức, đào tạo, tư vấn, hỗ trợ
triển khai chuyển đổi số trong doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh;
(2) Tổ chức các hội thảo, diễn đàn, đối thoại về chuyển đổi số; tham gia góp ý,
phản biện cho các chương trình, kế hoạch, chính sách của tỉnh về chuyển đổi số,
xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh; (3) Tổ chức triển khai phát
triển doanh nghiệp số trên địa bàn tỉnh; (4) Tổ chức kết nối, hợp tác giữa các
doanh nghiệp công nghệ số với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành nghề khác,
hỗ trợ thúc đẩy ứng dụng công nghệ số và triển khai chuyển đổi số trong doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh.
b) Các doanh nghiệp chủ động xây dựng
và triển khai kế hoạch chuyển đổi số trong doanh nghiệp, chuyển đổi sang cung cấp
sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, áp dụng sản xuất thông minh thông qua
việc tái cấu trúc doanh nghiệp, tái đánh giá chuỗi giá trị, nâng cao năng lực nội
tại của doanh nghiệp; khai thác tối đa Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp và các nguồn lực khác để tăng cường đầu tư
cho các hoạt động chuyển đổi số. Doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh phải
khẳng định vai trò dẫn dắt các doanh nghiệp khác chuyển đổi
số.
c) Các doanh nghiệp có phần vốn nhà
nước chủ động đi đầu, làm nòng cốt trong áp dụng và thực hiện chuyển đổi số,
góp phần nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp và năng lực sản xuất kinh
doanh.
d) Cộng đồng dân cư, tổ dân phố, hộ
gia đình, các tổ chức, cá nhân chủ động, tích cực nâng cao các kỹ năng số, nâng
cao nhận thức về chuyển đổi số.
e) Các doanh nghiệp viễn thông
(Viettel Quảng Ninh, VNPT Quảng Ninh, Mobifone Quảng
Ninh), Bưu điện tỉnh: Triển khai phủ lõm sóng thông tin di động và cáp quang
băng rộng trên địa bàn tỉnh; Triển khai các nền tảng, giải pháp số phục vụ chuyển
đổi số trên địa bàn tỉnh; Hoàn thành việc triển khai mã địa chỉ bưu chính gắn với
bản đồ số (địa chỉ số) Vpostcode; Triển khai nền tảng thanh toán không dùng tiền
mặt, hóa đơn điện tử.
13. Đề nghị Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp, Viễn thông Viettel và
Công ty Cổ phần FPT
a) Cung cấp danh sách giải pháp, nền
tảng số phục vụ chuyển đổi số của Tập đoàn, Công ty để các sở, ban, ngành, địa
phương, doanh nghiệp và người dân ứng dụng, triển khai chuyển đổi số.
b) Phối hợp, hỗ trợ tổ chức các
khóa/lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyển đổi số cho lãnh đạo
các đơn vị, địa phương; đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu công nghệ thông tin, an
toàn thông tin mạng, chuyển đổi số cho cán bộ nòng cốt về chuyển đổi số của tỉnh.
c) Hỗ trợ, cử các
chuyên gia tham gia các hội đồng thẩm định, phản biện các chương trình, dự án,
đề án về công nghệ thông tin, thành phổ thông minh, chuyển đổi số của tỉnh Quảng
Ninh.
d) Tạo điều kiện để sinh viên chuyên
ngành điện tử viễn thông, công nghệ thông tin tại các trường cao đẳng, đại học
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được thực tập, thực hành tại các Tập đoàn, Công
ty.
e) Căn cứ Đề án, Kế hoạch Chuyển đổi
số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, nhu cầu của các đơn vị, địa phương
chủ động triển khai các nhiệm vụ phối hợp theo Thỏa thuận hợp tác; chủ động
liên hệ, giới thiệu giải pháp, nền tảng số tới các sở, ban, ngành, địa phương;
giới thiệu, tư vấn các dịch vụ, sản phẩm, giải pháp, nền tảng số hỗ trợ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chuyển đổi số.
14. Đề nghị Văn
phòng Tỉnh ủy, các Ban xây dựng Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng
Ninh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
a) Tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về chuyển đổi số; vận động người dân, doanh nghiệp tham gia chuyển đổi số;
thực hiện chức năng giám sát, phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong tỉnh
thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
b) Số hóa trong cơ quan đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội theo Nghị quyết của
BCH Đảng bộ tỉnh.
c) Sử dụng hiệu quả hệ thống Quản lý
văn bản và Điều hành, đảm bảo khai thác 100% các chức năng, tính năng của Hệ thống
đảm bảo liên thông dữ liệu giữa các cơ quan trong Hệ thống và với khối Chính
quyền (trừ văn bản mật, nội bộ theo quy định).
d) Đẩy mạnh sử dụng chữ ký số, đảm bảo
100% cán bộ, lãnh đạo phải sử dụng chữ ký số trong công việc, ký số 100% văn bản
điện tử (trừ văn bản mật).
e) Triển khai sổ tay đảng viên điện tử.
f) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát của các cấp ủy Đảng trong tổ chức thực hiện về nâng cao nhận thức và trách
nhiệm chính trị trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về
chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội
số.
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về Thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển
kinh tế số và xã hội số đến năm 2025,định hướng đến năm 2030, các đơn vị đối
chiếu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung vào Kế hoạch chuyển đổi số toàn diện của
đơn vị mình. Nghiêm túc triển khai đạt hiệu quả; định kỳ hàng tháng (trước ngày
20 hàng tháng), tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại
phiên họp thường kỳ UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- UBQG về
chuyển đổi số (b/c);
- Bộ TT&TT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các Phó CT UBND tỉnh (b/c);
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Hội, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân;
- Liên minh HTX;
- V0-3, các CVNCTH, TTTT;
- Lưu: VT, XD6.
N.05-KH.015
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tường Văn
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ VÀ XÃ HỘI SỐ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Kế hoạch số 176/KH-UBND
ngày 18/7/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Nhiệm
vụ/giải pháp
|
Chủ
trì
|
Thời
gian
|
A
|
PHÁT TRIỂN NỀN MÓNG CHO
KINH TẾ SỐ VÀ XÃ HỘI SỐ
|
I
|
Cơ chế, chính sách
|
1
|
Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung
các quy định pháp luật chuyên ngành cho phù hợp với sự phát triển kinh tế số,
xã hội số; rà soát, chỉnh sửa, bổ sung cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật trong từng ngành, lĩnh vực để cụ thể hóa việc thúc đẩy giao dịch điện
tử trong mọi mặt kinh tế - xã hội; xây dựng các chính sách để bảo đảm tỷ lệ
hoạt động trực tuyến chiếm tối thiểu 50% tổng số hoạt động trong mỗi cơ quan,
tổ chức, ngành, lĩnh vực
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
2022
- 2025
|
2
|
Phối hợp, rà soát, chỉnh sửa, bổ
sung cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật để thực hiện chống độc quyền, chống
lợi dụng vị thế chiếm lĩnh thị trường trong cạnh tranh, đảm bảo cạnh tranh
bình đẳng, lành mạnh; tăng cường quy định để tránh các doanh nghiệp chi phối
lạm dụng; tổ chức thực thi pháp luật bảo đảm nguyên tắc thực thi công bằng, trách nhiệm như nhau trước pháp luật đối với tất cả các doanh nghiệp
|
Sở
Công Thương; Các sở, ngành
|
2022
- 2025
|
II
|
Phát triển hạ tầng
|
1
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
triển khai Chiến lược phát triển hạ tầng bưu chính
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2025
|
2
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
chuyển đổi số, lộ trình số hóa và thông minh hóa lĩnh vực hạ tầng giao thông
|
Sở
Giao thông vận tải
|
2022
- 2025
|
3
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
chuyển đổi số, lộ trình số hóa và thông minh hóa lĩnh vực hạ tầng cung cấp điện
|
Sở
Công Thương
|
2022
- 2025
|
4
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
chuyển đổi số, lộ trình số hóa và thông minh hóa lĩnh vực hạ tầng thủy lợi và
ứng phó với biến đổi khí hậu
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022
- 2025
|
5
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
chuyển đổi số, lộ trình số hóa và thông minh hóa lĩnh vực hạ tầng đô thị, hạ
tầng khung đô thị.
|
Sở
Xây dựng
|
2022
- 2025
|
6
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
chuyển đổi số, lộ trình số hóa và thông minh hóa lĩnh vực
hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế
|
Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh,
Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện.
|
2022
- 2025
|
7
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
chuyển đổi số, lộ trình số hóa và thông minh hóa lĩnh vực hạ tầng thương mại,
công nghiệp và năng lượng
|
Sở
Công Thương
|
2022
- 2025
|
8
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
chuyển đổi số, lộ trình số hóa và thông minh hóa lĩnh vực hạ tầng giáo dục và
đào tạo
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2022
- 2025
|
9
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
chuyển đổi số, lộ trình số hóa và thông minh hóa lĩnh vực
hạ tầng khoa học và công nghệ
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
2022
- 2025
|
10
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
chuyển đổi số, lộ trình số hóa và thông minh hóa lĩnh vực hạ tầng y tế
|
Sở Y
tế
|
2022
- 2025
|
11
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
chuyển đổi số, lộ trình số hóa và thông minh hóa lĩnh vực du lịch
|
Sở
Du lịch
|
2022
- 2025
|
12
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics trên địa
bàn của tỉnh
|
Sở
Công Thương
|
2022
- 2025
|
13
|
Đẩy mạnh phát triển hạ tầng kết nối
số cho người dân; phủ mạng cáp quang, mạng di động băng rộng đến tất cả các
thôn, bản, khu vực dân sinh; tăng nhanh tỷ lệ người dùng Internet, đặc biệt ở
khu vực nông thôn; nâng cao dung lượng kết nối và chất lượng dịch vụ mạng.
Phát triển nền tảng địa chỉ số, bản đồ số tạo hạ tầng mềm cho phát triển kinh
tế số và xã hội số
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; các địa phương
|
2022
- 2025
|
III
|
Phát triển nền tảng số
|
1
|
Đề xuất các nền tảng số phù hợp nhu
cầu; tích cực phối hợp phát triển và đưa các nền số vào sử dụng. Xác định các
nền tảng số của ngành, lĩnh vực, địa phương và xây dựng kế hoạch hành động cụ
thể để phát triển và thúc đẩy sử dụng các nền tảng số
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
2022
- 2030
|
2
|
Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển cũng như xác định rõ địa vị pháp lý
của các nền tảng số trong ngành, lĩnh vực địa bàn được giao quản lý
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
2022
- 2030
|
IV
|
Đảm bảo an toàn thông tin
và an ninh mạng
|
1
|
Đảm bảo yêu cầu An toàn thông tin mạng
mặc định ngay từ khâu thiết kế, xây dựng khi phát triển các
hạ tầng số, nền tảng số
|
Sở
TT&TT; các sở, ngành, địa phương
|
2022
- 2030
|
2
|
Tổ chức triển khai phổ cập dịch vụ
an toàn thông thì mạng cơ bản giúp người dân phòng, tránh và tự bảo vệ mình
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2025
|
3
|
Tổ chức triển khai dịch vụ an toàn
thông tin mạng chuyên nghiệp giúp tổ chức, doanh nghiệp thực hiện mô hình bảo
vệ 04 lớp
|
Sở
TT&TT; các sở, ngành, địa phương
|
2022
- 2025
|
4
|
Tổ chức triển khai ký số từ xa theo
hướng ưu tiên phổ cập việc sử dụng chữ ký số cá nhân cho
người dân; triển khai các giải pháp để hỗ trợ, miễn giảm giá sử dụng chữ ký số
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2023
|
V
|
Phát triển nhân lực số
|
1
|
Rà soát, sửa đổi quy định, chính
sách để khuyến khích tăng tối đa thời lượng và khối lượng
đào tạo trực tuyến, bảo đảm tỷ lệ tối thiểu thời lượng và số lượng tín chỉ
đào tạo trực tuyến trong tổng thời gian đào tạo
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2022
- 2024
|
2
|
Xây dựng và tổ chức triển khai
Chương trình “Học từ làm việc thực tế”
|
Sở
GD&ĐT; Sở LĐ- TB&XH
|
2022
- 2030
|
3
|
Xây dựng và tổ chức triển khai
Chương trình dạy và học về kỹ năng số và STEM/STEAM trong giáo dục tiểu học
và phổ thông
|
Sở
GD&ĐT; Các địa phương
|
2022
- 2030
|
4
|
Xây dựng mạng lưới hệ thống thư viện
điện tử, các nền tảng tài nguyên giáo dục mở, thí điểm xây dựng và triển khai
chương trình sách giáo khoa mở
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa và Thể thao
|
2022
- 2025
|
5
|
Tổ chức triển khai Nền tảng quản lý
nội dung học tập
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2022
- 2025
|
6
|
Tổ chức triển khai Nền tảng quản lý
học tập quốc gia
|
Sở
TT&TT; Sở GD&ĐT
|
2022
- 2025
|
7
|
Xây dựng và định kỳ hàng năm công bố
báo cáo dự báo về tương lai nghề nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện
tử - viễn thông, an toàn thông tin mạng tại tinh để cỏ giải pháp đào tạo phù
hợp; cập nhật xu thế và giới thiệu về một số ngành, nghề mới yêu cầu các kỹ năng mới
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2030
|
VI
|
Phát triển kỹ năng số, công dân
số, văn hóa số
|
1
|
Triển khai Chuẩn kỹ năng số và
Khung kỹ năng số quốc gia
|
Sở
TT&TT
|
2022
- 2023
|
2
|
Triển khai Nền tảng học trực tuyến
mở (MOOC) về kỹ năng số
|
Sở
TT&TT
|
2022
- 2025
|
3
|
Tổ chức các chương trình đào tạo kỹ
năng số cơ bản, kỹ năng số nâng
cao, kỹ năng kỹ thuật cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo,
cán bộ kỹ thuật, công nghệ thông tin và chuyên trách
chuyển đổi số và công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan nhà nước, trong các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh. Đào tạo
đạt chuẩn kỹ năng số cho sinh viên, học sinh trong các trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục phổ thông
|
Sở
TT&TT; các sở, ngành, địa phương
|
2022
- 2030
|
4
|
Triển khai các chương trình thúc đẩy
phát triển công dân số rộng khắp; khuyến khích mỗi người dân tuổi thành niên
đều có danh tính số, tài khoản số, được trang bị phương
tiện số; hỗ trợ triển khai đào tạo, tập huấn về kỹ năng số cho người dân.
Khuyến khích người dân sử dụng các thiết bị IoT để quan trắc, giám sát phục vụ
đời sống và hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành, địa phương
|
2022
- 2030
|
5
|
Triển khai các chương trình đẩy mạnh
phát triển văn hóa số sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân. Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích người dân truy cập Internet, đăng ký
tài khoản và sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ y tế số, giáo dục số,
sử dụng các mạng xã hội, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai thác
tiện ích, tài nguyên số trên Internet. Hướng dẫn người
dân về các kỹ năng an toàn, bảo mật thông tin cơ bản để có thể tự bảo vệ tài
khoản, dữ liệu của mình trên không gian số
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành, địa phương
|
2022
- 2030
|
6
|
Phát triển nền tảng khảo sát, thu
thập ý kiến người dân, tạo kênh độc lập thu thập, tổng hợp ý kiến phản ánh,
đánh giá của người dân liên quan đến mọi vấn đề đời sống
kinh tế, xã hội
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2025
|
VII
|
Phát triển doanh nghiệp số
|
1
|
Đẩy mạnh triển khai Chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số (SMEdx)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2030
|
2
|
Triển khai Bộ Chỉ số đánh giá mức độ
chuyển đổi số doanh nghiệp, Đề án xác định chỉ số chuyển
đổi số doanh nghiệp và cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp phục
vụ cho các tổ chức, doanh nghiệp trên cả nước
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2025
|
3
|
Sử dụng Bộ chỉ số đánh giá mức độ
chuyển đổi số doanh nghiệp để làm
thước đo chuyển đổi số của doanh nghiệp và đánh giá hiệu quả các chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số. Định kỳ tổ chức khảo sát đánh giá mức độ chuyển
đổi số của các doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực, địa
bàn
|
Sở
TT&TT; Sở KH&ĐT; các Sở, ngành, địa phương
|
2022
- 2030
|
4
|
Triển khai Chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát và logistic chuyển đổi số; Chương trình hỗ
trợ các cửa hàng bán lẻ chuyển đổi số; Chương trình hỗ trợ các hộ sản xuất
nông nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể chuyển đổi số, kinh
doanh trên sàn thương mại điện tử
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Liên minh HTX và UBND các địa phương.
|
2022
- 2030
|
VIII
|
Phát triển thanh toán số
|
1
|
Tổ chức triển khai Đề án phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
2022
- 2025
|
2
|
Triển khai Chương trình thúc đẩy dịch
vụ Mobile- Money
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2025
|
3
|
Triển khai Chương trình hỗ trợ bệnh
viện, trường học thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt và chuyển đổi số quản
trị hoạt động của đơn vị
|
Sở
TT&TT; các địa phương
|
2022
- 2025
|
4
|
Đẩy mạnh triển khai Nền tảng hóa
đơn điện tử
|
Cục
thuế tỉnh
|
2022
- 2023
|
B
|
PHÁT TRIỂN
KINH TẾ SỐ VÀ XÃ HỘI SỐ NGÀNH, LĨNH VỰC
|
I
|
Phát triển kinh tế số, xã hội số
nông nghiệp và nông thôn
|
1
|
Xây dựng và tổ chức triển khai Kế
hoạch hành động phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022
- 2025
|
2
|
Xây dựng và tổ chức triển khai Nền
tảng dữ liệu số nông nghiệp; Nền tảng số kết nối người
nông dân với chuyên gia nông nghiệp; Nền tảng truy xuất nguồn gốc nông sản
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022
- 2025
|
3
|
Xây dựng, cập nhật bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới, tiêu chí quốc gia về xóa đói giảm nghèo có các tiêu chí
về phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Tổ chức triển khai mô
hình làng chuyển đổi số, xã chuyển đổi số
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn phòng điều phối xây dựng Nông thôn mới.
|
2022
- 2025
|
4
|
Tổ chức triển khai sáng kiến phổ cập kỹ năng số cho người nông dân
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022
- 2025
|
5
|
Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn,
hỗ trợ nông dân chuyển đổi số, nâng cao kỹ năng số và tham gia phát triển
kinh tế số, xã hội số
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022
- 2025
|
II
|
Phát triển kinh tế số, xã hội số
trong y tế
|
1
|
Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động
phát triển kinh tế số và xã hội số trong y tế
|
Sở Y
tế
|
2022
- 2025
|
2
|
Xây dựng và triển khai các nền tảng
số tạo kênh giao tiếp, môi trường thuận lợi để người dân tiếp cận các dịch vụ
y tế
|
Sở Y
tế
|
2022
- 2025
|
3
|
Triển khai hoàn thiện nền tảng quản
lý y tế cơ sở tại các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn
|
Sở Y
tế
|
2022
- 2025
|
4
|
Tổ chức triển khai Nền tảng hỗ trợ
tư vấn sức khỏe trực tuyến
|
Sở Y
tế
|
2022
- 2025
|
5
|
Xây dựng và triển khai nền tảng an
toàn thực phẩm
|
Sở Y
tế
|
2022
- 2025
|
III
|
Phát triển kinh tế số, xã hội số
trong giáo dục và đào tạo
|
1
|
Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động
phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2022
- 2025
|
2
|
Tổ chức triển khai Nền tảng số dạy,
học trực tuyến, kết nối, phục vụ trực tuyến toàn trình
cho công tác giảng dạy - học tập - thi cử
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2022
- 2025
|
IV
|
Phát triển kinh tế số, xã hội số
trong lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội
|
1
|
Tổ chức triển khai kế hoạch hành động
phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực lao động, việc làm và an
sinh xã hội
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2022
- 2025
|
2
|
Tổ chức triển khai Nền tảng dữ liệu
số về lao động, việc làm và an sinh xã hội. Hình thành nền tảng hợp đồng lao
động điện tử và thúc đẩy người lao động và tổ chức sử dụng lao động thực hiện
ký kết hợp đồng lao động điện tử. Xây dựng và tổ chức triển khai sổ lao động
điện tử cho người lao động
|
Sở
LĐ - TB và XH
|
2022
- 2025
|
V
|
Phát triển kinh tế số thương mại, công nghiệp và năng lượng
|
V.1
|
“Phát triển, triển khai Hệ thống
cung cấp thông tin cho người dân, doanh nghiệp về lĩnh vực Công Thương
|
Sở
Công Thương; Các Sở, ngành, địa phương
|
2022-2025.
|
V.2
|
Thương
mại
|
1
|
Phối hợp, giám sát hoạt động của
các nền tảng thương mại điện tử; chống hàng gian, hàng
giả và bảo vệ người tiêu dùng trong các giao dịch thương
mại điện tử trực tuyến
|
Sở
Công Thương
|
2022
- 2025
|
2
|
Tổ chức triển khai các hoạt động
Chương trình thúc đẩy thương mại điện tử tại các vùng nông thôn, biên giới, hải
đảo dựa trên các nền tảng thương mại số của Việt Nam
|
Sở
Công Thương
|
2022
- 2030
|
3
|
Hỗ trợ người dân đưa sản phẩm dịch
vụ của mình lên các sàn thương mại điện tử để mỗi một người dân là một doanh
nhân
|
Sở
Công Thương; Sở TT&TT, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022
- 2025
|
4
|
Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử
hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu chủ lực, mở rộng tiêu thụ cho hàng hóa nội địa
và thúc đẩy phát triển thương mại điện tử tại địa phương
|
Sở
Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giao thông vận tải, Ngân hàng
Nhà nước tỉnh.
|
2022
- 2025
|
5
|
Tăng cường xây dựng hệ thống hạ tầng
và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử
|
Sở
Công Thương
|
2022
- 2025
|
V.2
|
Công nghiệp
|
1
|
Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động
phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực công nghiệp
|
Sở
Công Thương
|
2022
- 2025
|
VI
|
Phát triển kinh tế số văn hóa thể
thao du lịch
|
1
|
Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động
phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực Du lịch
|
Sở
Du lịch
|
2022
- 2025
|
2
|
Xây dựng sàn giao dịch du lịch Quảng
Ninh
|
Sở
Du lịch
|
2022
- 2025
|
3
|
Tổ chức triển khai Nền tảng dữ liệu
số du lịch
|
Sở
Du lịch
|
2022
- 2025
|
4
|
Tổ chức triển khai Nền tảng du lịch
số, quản trị và kinh doanh du lịch
|
Sở
Du lịch
|
2022
- 2025
|
5
|
Tổ chức triển khai Nền tảng mô hình
hóa đa chiều phục vụ phát triển bảo tàng số, du lịch số
|
Sở
Văn hóa, Thể thao, Sở Du lịch
|
2022
- 2025
|
VII
|
Phát triển kinh tế số Tài nguyên
và Môi trường
|
1
|
Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động
phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2022
- 2025
|
2
|
Tổ chức triển khai hạ tầng số, nền
tảng dữ liệu số ngành tài nguyên và môi trường
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2022
- 2025
|
VIII
|
Phát triển kinh tế số
trong các ngành, lĩnh vực, địa phương
|
1
|
Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động
phát triển kinh tế số và xã hội số trong ngành, lĩnh vực, địa phương
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
2022
- 2025
|
2
|
Xây dựng và tổ chức triển khai Nền
tảng dữ liệu số ngành, lĩnh vực, địa phương
|
Các
Sở, ngành, địa phương
|
2022
- 2025
|
3
|
Xây dựng và tổ chức triển khai Nền
tảng số chuyên ngành, nên tàng quản trị và kinh doanh theo từng lĩnh vực phục
vụ chuyển đổi số cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong ngành, lĩnh vực, địa phương
|
Các
Sở, ngành, địa phương
|
2022
- 2025
|
4
|
Tổ chức triển khai đào tạo kỹ năng
số chuyên ngành cho lực lượng lao động trong ngành, lĩnh vực, địa bàn
|
Các
Sở, ngành, địa phương
|
2022
- 2030
|
V
|
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức về kinh tế số và xã hội số
|
1
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập
huấn về các nền tảng số , các mô hình kinh tế số, xã hội số điển hình trên hệ
thống truyền thông từ tỉnh đến cơ sở. Phát triển các kênh tư vấn, hỏi đáp, trợ
lý ảo về kinh tế số, xã hội số, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số, sử dụng
nền tảng số, dịch vụ số và công nghệ
số
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành, địa phương, TTTT tỉnh.
|
2022
- 2030
|
2
|
Sản xuất các tin, bài, phóng sự,
câu chuyện, phim tài liệu về kinh tế số, xã hội số trên phát thanh, truyền
hình; tìm kiếm, phổ biến kinh nghiệm, câu chuyện thành công về phát triển
kinh tế số và xã hội số; mở các chuyên trang, chuyên mục
tuyên truyền về kinh tế số và xã hội số trên các kênh QTV
|
Sở
TT&TT; sở, ngành, địa phương; TTTT tỉnh; các cơ quan thông tấn, báo chí
|
2022
- 2030
|
3
|
Xây dựng tòa soạn hội tụ công nghệ
hiện đại, đưa toàn bộ nghiệp vụ báo chí lên môi trường số, bao gồm các hoạt động
sản xuất, tối ưu hóa dữ liệu, quy trình xuất bản, hoạt động quản trị nội bộ
tòa soạn, hoạt động tương tác hai chiều với độc giả, đo lường số lượng độc giả
|
TTTT
tỉnh,
|
2022
- 2025
|
4
|
Tổ chức các chiến dịch truyền
thông, các cuộc thi, trò chơi truyền hình về kinh tế số, xã hội số. Tổ chức
các cuộc thi tìm kiếm mô hình kinh doanh số, kinh tế số tiêu biểu, các giải
pháp dùng công nghệ số để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội
|
TTTT
tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí
|
2022
- 2030
|
VII
|
Bảo đảm
kinh phí cho phát triển kinh tế số và xã hội số
|
1
|
Huy động tối đa các nguồn kinh phí
để thực hiện Kế hoạch này bao gồm: ngân sách nhà nước;
nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng
đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
|
Sở
Tài chính; Sở KH&ĐT; các sở, ngành, địa phương
|
2022
- 2030
|
2
|
Ưu tiên kinh phí từ ngân sách nhà
nước để thực hiện các nhiệm vụ phát triển nền móng kinh tế số và xã hội số,
phát triển kinh tế số và xã hội số ngành và lĩnh vực và các nhiệm vụ, giải
pháp thuộc Kế hoạch này do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện
|
Sở
Tài chính; Sở KH&ĐT; các sở, ngành, địa phương
|
2022
- 2030
|
3
|
Ưu tiên phân bổ ngân sách từ nguồn
chi thường xuyên để các cơ quan, tổ chức thuê, mua sử dụng các nền tảng số
|
Sở
Tài chính
|
2022
- 2030
|
VIII
|
Giảm thiểu các tác động tiêu cực
của công nghệ số
|
1
|
Đánh giá tác động của phát triển
kinh tế số, xã hội số quy mô cấp tỉnh và từng địa phương và đề xuất các giải
pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ số. Triển khai các
giải pháp nhằm giảm thiểu bất bình đẳng, thu hẹp khoảng cách và giảm tác động
tiêu cực của quá trình phát triển kinh tế số, xã hội số.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; các địa phương
|
2022
- 2030
|
2
|
Đánh giá các tác động của công nghệ
số đến xã hội để có các giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của
công nghệ số; phát triển các Trung tâm giải đáp thắc mắc chuyển đổi số, kinh
tế số và xã hội số và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng, tác động tiêu cực bởi
công nghệ số
|
Sở
LĐ- TB&XH; Sở TT&TT; các địa phương
|
2022-2030
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC MỤC TIÊU HOÀN THÀNH TRONG
NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 18/7/2022 của
UBND tỉnh)
TT
|
Mục tiêu
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Ghi
chú
|
I
|
Về phát triển kinh tế số
|
|
|
|
1
|
Kinh tế số chiếm ít nhất 8% GRDP của
tỉnh
|
Sở KHĐT
|
Các sở, ngành, địa phương
|
|
2
|
Tỷ trọng kinh
tế số trong từng ngành, lĩnh vực: Công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 40%; khai khoáng chiếm 30%; kinh tế số ngành: thương mại: 10%, năng
lượng: 10%, nông nghiệp: 5%, cảng biển - logistic: 5%.
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Sở KHĐT, Cục
Thống kê tỉnh
|
|
3
|
40% doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng
nền tảng số
|
Sở KHĐT
|
Sở TTTT, Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh và các Sở, ngành, địa phương liên
quan
|
|
4
|
100% các doanh nghiệp sử dụng hóa
đơn điện tử.
|
Cục Thuế tỉnh
|
Các sở, ngành, địa phương
|
|
5
|
Tỷ trọng doanh
thu thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng trên địa bàn tỉnh chiếm 10%;
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành, địa phương
|
|
6
|
100% sản phẩm OCOP, sản phẩm nông
nghiệp chủ lực và 80% sản phẩm nông sản của Tỉnh được truy xuất nguồn gốc và
giao dịch trên sàn thương mại điện tử
|
Sở Công Thương
|
Sở NNPTNT, Văn phòng NTM và các đơn
vị, địa phương liên quan
|
|
III
|
Về phát triển xã hội số
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện
thoại thông minh đạt 90% trong đó có cài đặt ứng dụng (app) bảo hiểm xã hội số
(VssID) chiếm 90%.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở TTTT, BHXH tỉnh, doanh nghiệp viễn thông và các đơn vị liên quan
|
|
2
|
Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng
Internet băng rộng cáp quang đạt 85%.
|
Các doanh nghiệp viễn thông
|
Sở TTTT, các địa phương
|
|
3
|
Hoàn thành xây dựng phủ lõm tại 70
vị trí còn lõm sóng di động và 117 điểm khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số còn lõm cáp quang băng rộng
|
Các doanh nghiệp viễn thông
|
Sở TTTT, các địa phương
|
|
4
|
100% trường học, bệnh viện, Trung
tâm HCC các cấp, bộ phận một cửa,
điện, nước và các siêu thị, cửa hàng tiện lợi sử dụng
thanh toán không dùng tiền mặt
|
Ngân hàng nhà nước tỉnh;
|
Sở GD&ĐT, Sở Y tế, TTHCC tỉnh,
Sở CT, các sở, ngành, địa phương
|
|
5
|
100% hộ gia đình có địa chỉ bưu
chính gắn với bản đồ số
|
Bưu điện tỉnh
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
6
|
20% người dân có kỹ năng số cơ bản
(sử dụng dịch vụ công trực tuyến, khai thác sử dụng Internet, thanh toán điện
tử...)
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tổ công nghệ số cộng đồng, các Sở,
ngành, địa phương
|
|
7
|
Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài
khoản thanh toán điện tử đạt 90%;
|
Ngân hàng nhà nước tỉnh;
|
Các sở, ngành, địa phương
|
|
8
|
Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số cá nhân 15%;
|
Sở TTTT
|
Các sở, ngành, địa phương
|
|
9
|
100% người dân có sổ sức khỏe điện
tử được đưa vào sử dụng; 100% người dân trường thành sử dụng nền tảng tư vấn
khám chữa bệnh từ xa
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa phương
|
|
10
|
Triển khai hạ tầng mạng di động 5G
tại khu hành chính của tình (Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các trụ sở Liên cơ quan), 03
bệnh viện thông minh, khu du lịch Tuần Châu
|
Các doanh nghiệp viễn thông
|
Sở TTTT, các địa phương
|
|
11
|
100% địa phương cấp huyện có hệ thống
truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông hiện đại, quản
trị tập trung
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở TTTT
|
|