ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2565/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 29 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG
PHÍ GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg
ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Văn
bản số 1829/STC-TTra ngày 24/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; các doanh nghiệp nhà nước; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
CHƯƠNG TRÌNH
TỔNG THỂ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số: 2565
QĐ-UBND ngày 29/11/2021 của UBND tỉnh Nam Định)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) giai đoạn 2021-2025 là triệt để
THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để phòng, chống, ngăn chặn đại dịch Covid-19, đảm bảo phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Nam Định, phấn đấu hoàn
thành các chỉ tiêu tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XX và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng tại các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, đặc biệt phải gắn
với việc thực hiện 06 nhiệm vụ trọng tâm, 03 đột phá chiến lược và 12 giải pháp
tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; phấn đấu hoàn
thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
b) THTK, CLP phải đảm bảo thúc đẩy việc
huy động, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế trên địa
bàn tỉnh cho phát triển kinh tế - xã hội cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh
nói riêng.
c) THTK, CLP phải được xác định là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm, mang tính thường xuyên của các cấp, các ngành,
các địa phương, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn tỉnh, gắn với đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện; đảm
bảo phân công, phân cấp cụ thể, rõ đầu mối thực hiện.
d) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các
lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh
giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
đ) THTK, CLP phải gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 là một giải pháp quan trọng nhằm tạo nguồn
lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo
đà khôi phục và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025. Vì vậy, công tác THTK, CLP
giai đoạn 2021-2025 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu
thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội theo Nghị
quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đã đề ra.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống
thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc
công khai, minh bạch và yêu cầu triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong triển
khai nhiệm vụ, dự án, đề án. Thực hiện đúng dự toán ngân
sách nhà nước được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
c) Tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến
độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, đồng thời tạo ra năng lực sản xuất mới,
thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, trong đó tập trung đầu tư
các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XX.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Chống lãng phí trong quản lý, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện đồng bộ hệ
thống, cơ chế, chính sách, công cụ thúc đẩy quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường quản lý việc thăm dò, khai thác, chế biến,
sử dụng khoáng sản đảm bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật
Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
e) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản
trị theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật
chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn;
nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
g) Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt
công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn,
có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.
h) Tích cực đẩy nhanh quá trình chuyển
đổi số tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo Kế hoạch số
122/KH-UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh Nam Định thực hiện Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 15/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Nam Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
i) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường
công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ
nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 được thực
hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý,
sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Thực hiện siết chặt kỷ luật tài
khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả
và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi
thường xuyên của ngân sách nhà nước (không kể tiền lương và các khoản có tính
chất lương) để ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm dần
tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước. Rà soát các nhiệm
vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa bổ sung ngân sách nhà nước ngoài
dự toán để tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác nước
ngoài..., dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai,
biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo an ninh,
quốc phòng và cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo tinh thần
Nghị quyết số 21-NQ/TW và Nghị quyết số 28- NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương
khóa XII.
- Rà soát, tích hợp các chính sách,
chế độ an sinh xã hội trong các chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo tập
trung, đúng mục tiêu, đúng đối tượng, tránh trùng lặp, dàn trải. Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội bền vững, trong đó bảo hiểm xã hội
là trụ cột chính, huy động các nguồn lực để hỗ trợ các đối tượng yếu thế, giảm
nghèo đa chiều; làm tốt hơn công tác đền ơn đáp nghĩa. Quản lý mạng lưới an
sinh xã hội thống nhất trên nền tảng số, kết nối liên thông, tích hợp các hệ thống
dữ liệu về bảo hiểm xã hội, dân cư..., tránh trục lợi chính sách
Cắt giảm các chương trình, dự án, đề
án đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng kém hiệu quả. Không đề xuất với
chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, không thực
sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân
sách nhà nước về khoa học trên tinh thần tiết kiệm, hiệu
quả, đề cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm
nghiên cứu; tập trung giải quyết dứt điểm từng việc, không dàn trải, dây dưa kéo
dài làm lãng phí nguồn lực; hướng tới phục vụ sản xuất, kinh doanh, lấy doanh
nghiệp làm trọng tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; khơi thông nguồn lực đầu tư
cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Có cơ chế phân chia lợi ích hợp lý
đối với kết quả nghiên cứu khoa học sử dụng ngân sách nhà nước, tạo điều kiện
thúc đẩy quá trình thương mại hóa ứng dụng kết quả nghiên cứu. Thực hiện công
khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo phương châm lấy học sinh
làm trọng tâm, nhà trường làm nền tảng, giáo viên là động lực, đổi mới tư duy từ
trang bị kiến thức sang trang bị năng lực, phẩm chất toàn diện cho học sinh, lấy
hiệu quả và sự hài lòng của người dân làm thước đo. Đầu tư ngân sách nhà nước
cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tiếp tục kiên cố hóa trường
học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn. Ngân sách nhà nước tập trung ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non
và giáo dục phổ thông. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết ở địa bàn có khả
năng xã hội hóa cao nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà
nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy
động tổng thể các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự
phòng, y tế tuyến cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước
cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế
gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch
vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm
chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt
mức. Hoàn thiện cơ chế, tháo gỡ khó khăn cho các hình thức hợp tác công tư,
liên doanh, liên kết cung ứng dịch vụ y tế.
b) Quyết hệt đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Hoàn thành
việc giao quyền tự chủ toàn diện cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế
tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở
tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công theo lộ trình, đảm bảo công khai, minh bạch;
phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2025 có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính.
Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước, quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng bước tính đủ các
chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời gắn với chính
sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối với giá dịch vụ
sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các
đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định giá theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi
phí và có tích lũy, phù hợp với giá loại hình dịch vụ tương tự, cạnh tranh của
các đơn vị cung ứng dịch vụ trên thị trường; trừ các dịch vụ công nhà nước phải
quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản lý,
sử dụng vốn đầu tư công
a) Thực hiện có hiệu quả các quy định
của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn Luật để vốn đầu
tư công thực sự đóng vai trò dẫn dắt, thu hút tối đa các nguồn lực từ các thành
phần kinh tế khác theo phương châm “đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, nguồn lực
bên trong là cơ bản, lâu dài, quyết định, nguồn lực bên ngoài là quan trọng để
phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là đầu tư phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng theo phương thức đối tác công tư.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu
quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục
theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công phải
phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, Đề án Cơ cấu
lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm
2025 được phê duyệt tại Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ.
Đồng thời, phải thực hiện đúng thứ tự
ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08
tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025
và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/QH14.
Đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm, tập trung cho 3 đột phá chiến lược, 6 nhiệm
vụ trọng tâm, các lĩnh vực ưu tiên, vùng động lực, vùng khó khăn, vùng chịu ảnh
hưởng lớn bởi dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, các công trình, các dự án
trọng điểm có sức lan tỏa cao; bảo đảm cơ cấu đầu tư hài hòa, hợp lý, giữa các
địa phương, lĩnh vực, vừa gia tăng động lực tăng trưởng, vừa bảo đảm an sinh xã
hội. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả
năng giải ngân trong từng năm.
Đối với các nguồn vốn vay để đầu tư kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm soát một cách chặt chẽ về mục
tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những tác động của vay vốn đến ổn định
kinh tế vĩ mô.
d) Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu
tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự
cần thiết, cấp bách; kiểm soát số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự
án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và
sự tuân thủ các quy định pháp luật.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn
thành.
3. Trong quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia
Quản lý, sử dụng kinh phí các Chương
trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng,
nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư, đảm bảo tiết kiệm và hiệu
quả.
4. Trong quản lý, sử
dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản
công theo Chỉ thị số 32/CT -TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính
phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích,
tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, phấn
đấu đến hết năm 2022 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất trên địa bàn tỉnh;
kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu
chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch,
không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật
về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Hoàn thiện các cơ chế quản lý, sử
dụng và khai thác đối với các loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên
quan, làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại
tài sản này. Việc thực hiện quản lý, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá.
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung,
mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị
đắt tiền.
đ) Có cơ chế quản lý chặt chẽ, hiệu
quả việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên
doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu
quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
e) Tăng cường quản lý tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm
thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả
sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế,
giảm khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai theo hướng phối hợp chặt chẽ
từ cơ sở, tập trung vào những vấn đề đang bức xúc như: Các dự án chậm đưa vào sử
dụng để lãng phí đất đai, quản lý đất đai trong cổ phần hóa doanh nghiệp... Thực
hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng
quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm
đất trái quy định.
b) Thực hiện Đề án tổng kiểm kê tài
nguyên nước quốc gia được phê duyệt tại Quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04 tháng
8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; quản lý và khai thác bền vững, sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên nước.
c) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công
nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực
hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai
thác khoáng sản.
d) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát
triển rừng phòng hộ ven biển, thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ, phát triển
rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
Thực hiện có hiệu quả Đề án trồng cây
xanh giai đoạn 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 nhằm góp phần bảo vệ môi trường sinh thái,
cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu.
đ) Đẩy mạnh nghiên cứu, điều tra cơ bản
về tài nguyên và môi trường biển và hải đảo theo Quyết định
số 28/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đến năm
2030; phát triển kinh tế bền vững, kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi trường nước
biển; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển; tăng cường khả năng chống chịu
của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
e) Khuyến khích phát triển năng lượng
tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự
án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải.
g) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát
chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập
trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả,
bền vững; phấn đấu đảm bảo tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 92%, tỷ lệ cơ sở ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%.
h) Giảm cường độ năng lượng trong các
ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường
xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng
điểm tiêu thụ nhiều năng lượng.
6. Trong quản lý các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh việc rà soát, sắp xếp và
tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại
Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ để giảm dần số lượng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động
của các quỹ tài chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực
tài chính quốc gia.
b) Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản lý, sử
dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng,
vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó, tiết giảm
tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp
tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước theo các cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nước.
c) Tập trung hoàn thành mục tiêu cổ
phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo
đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường, minh bạch, công khai thông tin. Đổi mới
cách thức thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước,
trong đó, tập trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với
giám sát chặt chẽ việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định,
thương hiệu và giá trị truyền thống của doanh nghiệp cổ phần hóa.
d) Rà soát, xử lý các tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước, đảm bảo mục tiêu
đến năm 2025, hoàn tất việc sắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện
có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
đ) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu
quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quản lý tập trung
và chỉ sử dụng cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng
của địa phương.
8. Trong quản lý, sử
dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phân định
rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng
chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức.
Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức
danh và chức vụ lãnh đạo.
b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg
ngày 04 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất
lao động quốc gia.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân. Tiếp tục xây dựng chính quyền điện tử phục vụ
người dân và doanh nghiệp hướng tới chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn
thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước
trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo,
quán triệt việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của giai đoạn
2021-2025, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công
tác. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm,
từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ
ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ,
công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo
việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP.
b) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước tích cực phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên
truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK,
CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP theo quy định pháp luật về thi đua khen
thưởng.
3. Tăng cường công
tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực
sau:
a) Về quản lý
ngân sách nhà nước
Hoàn thiện hệ thống thu, cơ cấu lại
thu, đảm bảo nguồn ngân sách bền vững, đơn giản hóa hệ thống chính sách ưu đãi
thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế, chống thất thoát, gian lận thuế;
tăng cường công tác chống chuyển giá.
Đẩy mạnh việc quản lý tài chính -
ngân sách nhà nước trung hạn, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất
giữa kế hoạch đầu tư công trung hạn với kế hoạch nợ công, kế hoạch tài chính
trung hạn, thực hiện thống nhất kế hoạch tài chính trung hạn 03 năm (cuốn chiếu)
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và thông lệ quốc tế. Phục vụ hiệu quả
công tác lập, quyết định dự toán, quyết toán của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý
chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích
phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước,
gắn với tăng cường trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể
hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
b) Về quản lý nợ
công
Gắn kết chặt chẽ quản lý ngân sách
nhà nước, ngân sách địa phương và nợ công với quản lý ngân quỹ nhà nước nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước. Kiểm soát chặt
chẽ các khoản bảo lãnh mới đảm bảo đúng quy định và hiệu quả, phát triển thị
trường vốn trong nước để tăng khả năng huy động vốn, tăng cường thanh tra, kiểm
tra, công khai minh bạch về nợ công.
Tăng cường năng lực quản lý nợ công,
đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao chất lượng cán bộ, xây dựng cơ sở dữ liệu,
nguyên tắc thống kê theo thông lệ quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý nợ công.
c) Về quản lý vốn
đầu tư công
Nghiên cứu, xây dựng tiêu chí, nguyên
tắc, định mức hỗ trợ vốn đối tượng và loại hình các chương trình, dự án do địa
phương quản lý được hỗ trợ vốn ngân sách trung ương làm căn cứ triển khai, thực
hiện, đề xuất cơ chế, chính sách, quy định để kiểm soát chặt chẽ, đầu tư trọng
tâm, trọng điểm, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm,
tránh lãng phí.
Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị
và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn chế phải
điều chỉnh trong quá trình triển khai; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng
mức đầu tư của từng dự án.
Rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật, đơn giá xây dựng phục vụ các ngành kinh
tế. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu,
đẩy mạnh thực hiện đấu thầu qua mạng để giảm bớt chi phí hành chính. Đổi mới,
nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu
tư theo hướng giảm các hoạt động tiền kiểm và tăng cường hậu kiểm. Khuyến
khích, tạo điều kiện cho các giải pháp thiết kế, thi công áp dụng công nghệ
tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và hạn chế khí thải, góp phần phát triển bền vững
và bảo vệ môi trường.
Hoàn thành việc lập, phê duyệt quy hoạch
các cấp theo quy định của Luật Quy hoạch để làm cơ sở triển khai kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hàng năm của các dự án.
Xây dựng phương pháp, tiêu chí đánh
giá hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công; gắn trách nhiệm của
người đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công; tăng cường phân cấp,
phân quyền nhưng phải đảm bảo tính tự chịu trách nhiệm “cá thể hóa” vai trò cá
nhân của người đứng đầu trong quản lý, điều hành; có chế tài xử lý trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân người đứng đầu trong việc để kéo dài, chậm tiến độ đưa
vào sử dụng các dự án đầu tư công gây thất thoát, lãng phí.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, tin học hóa trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp Hệ thống thông tin về đầu tư công để cập nhật,
lưu trữ các thông tin, dữ liệu liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực
hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm (trong đó
có nội dung giải ngân vốn đầu tư công); lập, thẩm định, phê duyệt quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công của địa
phương. Thực hiện kết nối, đồng bộ hóa dữ liệu trên Hệ thống thông tin về đầu
tư công với Hệ thống TABMIS để toàn bộ quá trình lập, giao, điều chỉnh kế hoạch,
theo dõi, báo cáo kế hoạch đầu tư công đều được thực hiện trên Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư công, bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quản lý đầu
tư, phù hợp với quá trình xây dựng chính quyền điện tử và tiến tới chính quyền
số.
d) Về quản lý, sử
dụng tài sản công
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công
tác quản lý tài sản công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của các tài sản
công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Về thực hiện
cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Tham mưu, trình cấp thẩm quyền ban
hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành các định
mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công.
Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ chế thanh toán theo đặt hàng,
nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cung cấp dịch vụ và
nhu cầu sử dụng; có lộ trình cụ thể thực hiện cơ chế đấu thầu cung cấp dịch vụ,
giảm dần phương thức giao nhiệm vụ nhằm tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp
công.
Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao
năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt
chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự
nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Về quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Xây dựng lộ trình cơ
cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không
hiệu quả, không đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra, và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm quản
lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công
khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
pháp luật có liên quan.
g) Về quản lý
tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu.
Tăng cường việc quản lý, sử dụng đất
đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và bền vững; tăng nguồn thu từ đất đai phục vụ
cho đầu tư phát triển; giảm khiếu nại, khiếu kiện về đất đai, đảm bảo công
khai, minh bạch, sát thị trường, phù hợp với những quy định mới của Luật Quy hoạch,
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Luật Ngân sách nhà nước.
h) Về quản lý, sử
dụng vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp
Tăng cường công tác đánh giá, xếp loại
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo quy định pháp luật.
Thực hiện minh bạch báo cáo tài chính, thông tin tài chính, kinh doanh, điều
hành của doanh nghiệp nhà nước, tăng cường trách nhiệm của
Hội đồng thành viên, Ban điều hành và giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước
đối với doanh nghiệp nhà nước.
i) Về quản lý
lao động, thời gian lao động
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp
luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và tinh giản biên chế theo
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết
số 19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII. Rà soát các văn bản hiện
hành để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục những
hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động.
Hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm
2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106 2000/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao
động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền
lương.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch,
đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để thu hút
được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp nhà
nước chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định
về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát
THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú
trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công
theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị
để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Nâng cao công tác phối
hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để
thực hiện kiểm tra, giám sát, phản biện các chính sách, chương trình, dự án, đề
án nhằm nâng cao hiệu quả công tác THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP. Đẩy mạnh công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định
của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Thanh tra tỉnh; Thanh tra các Sở,
ngành, các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên
quan đến THTK, CLP; trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập
trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng
bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và khai thác tài
nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm
tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng
sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời có
cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho
công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng
a) Tiếp tục cắt giảm thực chất thủ tục
hành chính, điều kiện kinh doanh, danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra
chuyên ngành. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính
liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành
phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc các
lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải quan,., và các thủ tục
hành chính thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn. Tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của
cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, xây dựng và thực hiện chính quyền điện
tử, chính quyền số. Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công của những
đối tượng khó khăn đặc thù. Thúc đẩy việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường
mạng, chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng
dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP. Hoàn thiện các hệ thống
thông tin một cửa điện tử, cổng dịch vụ công các cấp kết nối với cổng dịch vụ
công quốc gia. Hoàn thành kết nối, liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà
nước với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp và các doanh nghiệp. Hoàn
thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động
của Chính phủ số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp.
b) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và
UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước triển khai có hiệu quả
pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về
THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 của UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước
xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 của đơn vị mình. Trong
Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành
mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp nhà
nước chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021-2025;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và
các quy định có liên quan trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK,
CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí.
d) Hàng năm, thực hiện báo cáo tình
hình và kết quả thực hiện Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về THTK, CLP và
Chương trình THTK, CLP cụ thể của đơn vị mình và thực hiện đánh giá kết quả
THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây
dựng Báo cáo THTK, CLP hàng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh để
báo cáo HĐND tỉnh và Bộ Tài chính theo đúng thời hạn theo
quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính thực hiện hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về
THTK, CLP của các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố, các
doanh nghiệp nhà nước, trong đó có kiểm tra, thanh tra việc
triển khai thực hiện Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về THTK, CLP và việc
xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của các Sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thành phố và doanh nghiệp nhà nước./.