ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 15
tháng 11 năm 2021
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỐI VỚI
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Nghị quyết
số 136/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về phát triển bền vững; Quyết định số
681/QĐ-TTg ngày 04/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành lộ trình thực
hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030; Quyết định số
3033/QĐ-BGDĐT ngày 30/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Kế hoạch
thực hiện Mục tiêu phát triển bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS)
lĩnh vực giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện mục tiêu
phát triển bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số lĩnh vực giáo dục và đào
tạo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, cụ
thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xác định các nhiệm vụ,
giải pháp và chỉ tiêu cụ thể để tập trung lồng ghép, ưu tiên bố trí nguồn lực
thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đối với đồng bào DTTS lĩnh vực GD&ĐT
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; rút ngắn khoảng cách phát triển
về giáo dục và đào tạo đối với đồng bào DTTS.
2. Mục tiêu cụ thể
(Đơn
vị %)
STT
|
Chỉ
tiêu giám sát đối với đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS)
|
Đơn
vị
|
Đến
năm
2025
|
Định
hướng năm 2030
|
1
|
Tỷ lệ học sinh DTTS
đi học chung cấp tiểu học
|
%
|
100
|
100
|
2
|
Tỷ lệ trẻ em DTTS
nhập học đúng tuổi bậc tiểu học
|
%
|
99
|
100
|
3
|
Tỷ lệ học sinh DTTS
hoàn thành chương trình tiểu học
|
%
|
99
|
>99
|
4
|
Tỷ lệ học sinh DTTS
hoàn thành cấp tiểu học
|
%
|
97
|
99
|
5
|
Tỷ lệ học sinh DTTS
đi học chung cấp trung học cơ sở
|
%
|
90
|
95
|
6
|
Tỷ lệ trẻ em DTTS
đi học đúng tuổi cấp trung học cơ sở
|
%
|
90
|
92
|
7
|
Tỷ lệ học sinh DTTS
hoàn thành cấp trung học cơ sở
|
%
|
83
|
86
|
8
|
Tỷ lệ học sinh DTTS
tốt nghiệp trung học cơ sở
|
%
|
98,5
|
99
|
9
|
Tỷ lệ trẻ em DTTS
ngoài nhà trường ở độ tuổi đi học tiểu học
|
%
|
1,0
|
0,3
|
10
|
Tỷ lệ trẻ em DTTS
ngoài nhà trường ở độ tuổi đi học trung học cơ sở
|
%
|
6,0
|
2,0
|
11
|
Tỷ lệ trẻ em DTTS
dưới 5 tuổi đến trường được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý
xã hội
|
%
|
88
|
90
|
12
|
Tỷ lệ huy động trẻ
em DTTS 5 tuổi đi học mẫu giáo
|
%
|
99
|
>99
|
13
|
Tỷ lệ nữ giới người
DTTS từ 15-60 tuổi biết chữ
|
%
|
>93
|
>95
|
14
|
Tỷ lệ người DTTS từ
15-60 tuổi biết chữ
|
%
|
98
|
>99
|
15
|
Tỷ lệ trường phổ
thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú (PTDTNT, PTDTBT), trường phổ
thông có học sinh bán trú có chương trình giáo dục cơ bản về giới tính, phòng
chống bạo lực, xâm hại, cung cấp kiến thức về HIV
|
%
|
100
|
100
|
16
|
Tỷ lệ giáo viên trường
PTDTNT, PTDTBT, trường phổ thông có học sinh bán trú đạt chuẩn trình độ được
đào tạo trở lên
|
%
|
100
|
100
|
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong thực hiện Mục tiêu phát
triển bền vững đối với đồng bào DTTS
a) Rà soát, sắp xếp mạng
lưới các cơ sở giáo dục vùng DTTS đảm bảo đủ cơ sở pháp lý, có cơ sở khoa học,
phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và đặc điểm người học là người
DTTS.
b) Tăng cường công
tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành,
gia đình và cộng đồng về việc đảm bảo tất cả trẻ em DTTS được tiếp cận với phát
triển, chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục mầm non có chất lượng để sẵn sàng
bước vào cấp tiểu học; tất cả trẻ em DTTS hoàn thành giáo dục tiểu học, giáo dục
trung học cơ sở miễn phí, công bằng, có chất lượng; tất cả trẻ em gái và trai
DTTS đều được bình đẳng trong tiếp cận giáo dục.
c) Tham mưu lồng ghép
các chỉ tiêu về phát triển bền vững trong giáo dục đối với đồng bào DTTS vào
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để chỉ đạo thực hiện.
Đưa kết quả thực hiện các chỉ tiêu về phát triển bền vững trong giáo dục đối với
đồng bào DTTS vào tiêu chí đánh giá, bình xét thi đua hằng năm.
d) Tăng cường công
tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các Mục tiêu phát triển bền vững về giáo
dục đối với đồng bào DTTS. Hằng năm, xây dựng kế hoạch kiểm tra, khảo sát tình
hình thực hiện của các cấp quản lý, địa phương, các cơ sở giáo dục trong việc
thực hiện các Mục tiêu phát triển bền vững về GD&ĐT đối với đồng bào DTTS.
2. Tăng cường bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo cán bộ quản lý giáo dục công tác vùng DTTS đạt chuẩn về trình
độ đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
a) Rà soát, đánh giá
thực trạng chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục vùng DTTS, đặc
biệt tại các trường PTDTNT theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, từ đó có kế
hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ đạt chuẩn và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
b) Xây dựng kế hoạch
tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục các cấp học
vùng DTTS về nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với học sinh ở vùng này nhằm
đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
c) Bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, kỹ năng lồng ghép các
nội dung giáo dục trong quản lý và dạy học cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý giáo dục vùng DTTS để tổ chức tốt các hoạt động giáo dục học sinh về kỹ năng
sống, giáo dục thể chất, giáo dục văn hóa dân tộc,…
d) Bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên, cộng tác viên tham gia công tác phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ vùng DTTS.
đ) Bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực dạy tiếng DTTS cho đội ngũ nhà giáo vùng DTTS.
3. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục dân tộc
a) Thực hiện công tác
thống kê, rà soát, đánh giá tình hình thực hiện Mục tiêu phát triển bền vững đối
với đồng bào DTTS địa phương, đặc biệt là theo dõi các chỉ số của nhóm các dân
tộc có khó khăn đặc thù, đề xuất chính sách kịp thời thúc đẩy sự phát triển về
GD&ĐT của các DTTS và rút ngắn khoảng cách đạt được về các chỉ tiêu phát
triển bền vững.
b) Quản lý, vận hành
và khai thác sử dụng Phân hệ cơ sở dữ liệu về Giáo dục dân tộc thuộc Hệ thống
cơ sở dữ liệu toàn ngành về GD&ĐT; quản lý thống nhất các chỉ số đánh giá về
giáo dục dân tộc; hướng dẫn các cơ sở giáo dục phương pháp thu thập, ghi chép,
quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu hằng năm về Mục tiêu phát triển bền vững đối với
đồng bào DTTS trong lĩnh vực GD&ĐT.
c) Nghiên cứu, đề xuất
ban hành quy định cơ chế theo dõi, báo cáo, đánh giá, giám sát, cập nhật dữ liệu
hằng năm về Giáo dục dân tộc và xác định rõ trách nhiệm của các bên có liên
quan; tăng cường công tác kiểm tra để đảm bảo chính xác số liệu của các chỉ số.
d) Cập nhật phần mềm
thống kê công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ; đánh giá đạt chuẩn phổ cập
giáo dục mầm non, tách số liệu theo từng dân tộc và giới tính.
4. Ưu tiên và huy động
các nguồn lực để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường lớp vùng DTTS
a) Huy động các nguồn
vốn, vận động thu hút sự hỗ trợ về vật chất và kỹ thuật của các tổ chức, cá
nhân, đối tác phát triển để tăng cường đầu tư, phát triển giáo dục vùng DTTS;
chú trọng hỗ trợ ngân sách cho công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, dạy học
tiếng DTTS, giáo dục bình đẳng giới, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục văn hóa
dân tộc,… trong các trường học vùng DTTS, đặc biệt là người học tại các trường
PTDTNT, trường phổ thông có học sinh bán trú.
b) Ưu tiên nguồn lực
để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS giai đoạn 2021 - 2030, nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực DTTS. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất cho các trường
PTDTNT theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông và đảm bảo các điều kiện để chăm sóc, giáo dục học sinh nội trú, bán trú,
đẩy mạnh công tác xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào DTTS.
c) Đẩy mạnh việc thực
hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các
xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi đoạn 2019 - 2025;
Kế hoạch số 29/KH-BGDĐT ngày 11/01/2021 của Bộ GD&ĐT về việc kết nối nguồn
lực xã hội xây dựng trường học an toàn, thân thiện cho trẻ em, học sinh giai đoạn
2021 - 2025 nhằm đẩy mạnh kết nối nguồn lực xã hội, giúp các địa phương, các cơ
sở giáo dục xây dựng, tu bổ trường lớp theo tiêu chí quy định, đảm bảo điều kiện
và môi trường học tập an toàn, thân thiện cho trẻ em, học sinh.
d) Ưu tiên nguồn lực
và lồng ghép hoạt động nhằm thực hiện hiệu quả các nội dung giáo dục bình đẳng
giới theo Quyết định 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới giai đoạn 2018 - 2025”, đảm bảo
100% các trường, lớp bán trú và dân tộc nội trú được tuyên truyền kỹ năng sống,
về giới và bình đẳng giới với nội dung và thời lượng phù hợp với lứa tuổi.
e) Xem xét, ưu tiên đầu
tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trực tuyến cho các trung tâm học tập cộng đồng
vùng đồng bào DTTS để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong tổ chức các hoạt động giáo dục, học tập, dịch vụ giáo dục cho người dân
góp phần hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ theo Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày
30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai
đoạn 2021 - 2030” nhằm hỗ trợ thực hiện các mục tiêu xóa mù chữ.
g) Quan tâm bổ sung
ngân sách đầu tư cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học, đội ngũ để
thực hiện mục tiêu Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo và duy trì nâng
cao chất lượng Phổ cập giáo dục mầm non trẻ năm tuổi theo Quyết định số
1436/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bảo đảm cơ
sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn
2017 - 2025.
5. Thực hiện hiệu quả
các chính sách đối với đồng bào DTTS trong lĩnh vực giáo dục
a) Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả các chính sách đối với người học là người DTTS, như chính sách ưu
tiên tuyển sinh, miễn, giảm học phí, cấp học bổng, hỗ trợ học tập (tiền, gạo,
sách vở, đồ dùng học tập), đặc biệt với các DTTS rất ít người,…nhằm tăng tỷ lệ
trẻ trong độ tuổi mầm non ra lớp, học sinh DTTS hoàn thành các cấp học tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông.
b) Triển khai thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả các chính sách cử tuyển và dự bị đại học nhằm tăng tỷ lệ
người DTTS đặc biệt là các DTTS trong nhóm có khó khăn đặc thù học các chương
trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học.
c) Rà soát, hoàn thiện
chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em, học sinh người DTTS đặc biệt
là nhóm dân tộc có khó khăn đặc thù được đảm bảo quyền lợi học tập gắn với các
điều kiện bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông.
d) Tiếp tục hoàn thiện,
bổ sung các chính sách mới, đặc biệt là các chính sách cho trẻ em gái, học sinh
nữ DTTS nhằm đảm bảo chăm sóc tốt sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh
DTTS và ngăn chặn các hủ tục lạc hậu liên quan đến định kiến về giới còn tồn tại
ở một số DTTS, nhất là những dân tộc có khó khăn đặc thù.
đ) Rà soát, đề nghị sửa
đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động
của trường Phổ thông dân tộc nội trú theo thẩm quyền và quy định.
e) Duy trì chính sách
đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục vùng DTTS và các chính sách đối với
người dạy, người học xóa mù chữ theo quy định. Đồng thời tiếp tục nghiên cứu,
rà soát, đề xuất hoàn thiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý, nhân viên làm công tác giáo dục vùng DTTS; giáo viên, quản lý và những
người tham gia thực hiện công tác xóa mù chữ ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn
vùng DTTS giáo viên làm công tác xóa mù chữ ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn
vùng DTTS.
6. Tăng cường các giải
pháp huy động trẻ em, học sinh DTTS đi học, học hết cấp học; vận động người lớn
đặc biệt là phụ nữ DTTS đi học xóa mù chữ
a) Tiếp tục thực hiện
các giải pháp huy động trẻ em vùng DTTS ra lớp mầm non và đi học tiểu học đúng
độ tuổi; học sinh DTTS đến lớp sau nghỉ hè, lễ, tết. Nâng cao chất lượng dạy học
các môn tiếng DTTS trong trường phổ thông để thu hút học sinh đến trường.
b) Đa dạng và linh hoạt
các hình thức tổ chức dạy học xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ
cho đồng bào DTTS, đặc biệt đối với phụ nữ người DTTS. Nghiên cứu, biên soạn
các tài liệu dạy và học xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ phù hợp
với đặc thù địa phương và đối tượng người học là người DTTS.
c) Tiếp tục triển
khai Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng
DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định hướng năm 2025; chú trọng các nội dung, phương
pháp dạy học phù hợp với học sinh DTTS nhằm thu hút học sinh đi học, nhập học
đúng độ tuổi và hoàn thành cấp tiểu học, trung học cơ sở.
d) Tăng cường các giải
pháp thiết thực nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng và cha mẹ học sinh trong
việc tạo điều kiện cho trẻ em gái người DTTS đi học. Xây dựng môi trường giáo dục
thấu hiểu, thân thiện đối với học sinh người DTTS; tạo môi trường học tập thân
thiện gần gũi với học sinh nhằm nâng cao tỷ lệ học sinh, trẻ em gái DTTS đi học
ở các cấp học.
III. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế
hoạch chi từ nguồn ngân sách chi sự nghiệp GD&ĐT được giao trong dự toán
kinh phí hàng năm và các nguồn huy động hợp pháp khác của các đơn vị thực hiện,
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và theo phân cấp quản lý hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào
tạo
a) Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ưu tiên lồng ghép, bố trí nguồn lực tài chính để thực hiện và duy
trì bền vững kết quả thực hiện các Mục tiêu phát triển bền vững đối với đồng
bào DTTS lĩnh vực GD&ĐT.
b) Tăng cường công
tác tham mưu với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các
chính sách phù hợp với tình hình phát triển của địa phương nhằm hỗ trợ triển
khai thực hiện kế hoạch.
c) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan thống nhất việc quản lý, giám sát, đánh giá, tổng
hợp kết quả thực hiện các Mục tiêu phát triển bền vững đối với đồng bào DTTS
lĩnh vực GD&ĐT của địa phương.
d) Căn cứ Kế hoạch thực
hiện Mục tiêu phát triển bền vững đối với đồng bào DTTS lĩnh vực GD&ĐT, xây
dựng và thực hiện kế hoạch cụ thể hằng năm và theo từng giai đoạn.
đ) Báo cáo định kỳ
(tháng 6 hằng năm) kết quả thực hiện Mục tiêu phát triển bền vững đối với đồng
bào DTTS lĩnh vực GD&ĐT của địa phương về Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
2. Ban Dân tộc
Phối hợp với Sở
GD&ĐT tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách phù hợp với
tình hình phát triển của địa phương, hỗ trợ triển khai Kế hoạch thực hiện Mục
tiêu phát triển bền vững đối với đồng bào DTTS lĩnh vực GD&ĐT giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 theo quy định.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế
hoạch theo khả năng cân đối của ngân sách đối với các nội dung, nhiệm vụ sử dụng
nguồn kinh phí sự nghiệp cấp tỉnh quản lý theo phân cấp ngân sách hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo và Ban Dân tộc tỉnh tổ chức triển khai các chế độ, chính sách đối
với trẻ em, học sinh, sinh viên vùng DTTS đã được cấp thẩm quyền ban hành; tham
mưu cấp thẩm quyền bố trí, huy động các nguồn kinh phí phù hợp thực hiện Kế hoạch
theo đúng các quy định hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch
triển khai thực hiện Mục tiêu phát triển bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu
số lĩnh vực giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau theo chức năng,
nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|