|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 1901/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 14
tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50/NQ-CP NGÀY 17/4/2020 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW NGÀY 27/9/2019 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
Căn cứ các quan điểm, mục tiêu, chủ trương và chính
sách tại Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (sau
đây gọi tắt là Nghị quyết số 52-NQ/TW);
Thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
50/NQ-CP), UBND tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tuyên truyền, phổ biến và triển khai kịp thời, có
hiệu quả quan điểm chỉ đạo và các định hướng chỉ đạo được xác định trong Nghị
quyết 52-NQ/TW và Nghị quyết số 50/NQ-CP.
- Tích cực học tập tri thức khoa học và công nghệ để
chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, ứng dụng mạnh mẽ thành
tựu tiên tiến của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong các lĩnh vực đời
sống kinh tế - xã hội, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sức cạnh tranh của
nền kinh tế, hiệu lực, hiệu quả quản lý xã hội và đời sống nhân dân.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu cụ thể
để UBND tỉnh và các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố nhằm
triển khai thực hiện các nội dung yêu cầu tại Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ.
- Phát huy nguồn lực, triển khai đồng bộ các nhiệm
vụ, giải pháp đề ra; tiến hành rà soát hàng năm và định kỳ 3 năm, 5 năm tổ chức
sơ kết, tổng kết để đánh giá toàn diện việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Kịp
thời điều chỉnh, bổ sung, cập nhật các nhiệm vụ, giải pháp mới, đảm bảo đạt kết
quả, hiệu quả trong quá trình triển khai nhằm đạt được các mục tiêu đã hoạch định,
đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
- Việc triển khai thực hiện phải gắn với Kế hoạch số
258-KH/TU ngày 27/9/2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày
30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6
khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Chủ động nắm bắt cơ hội, triển khai các giải pháp
thiết thực nhằm tận dụng có hiệu quả các cơ hội do cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư đem lại để đẩy nhanh tốc độ, chất lượng tăng trưởng kinh tế dựa trên
khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao; nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi của nhân dân; đảm bảo vững chắc quốc
phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái gắn với việc thực hiện nhiệm vụ đột
phá trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025: Xây dựng, cập nhật Kiến trúc
Chính quyền điện tử cấp tỉnh phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam hướng tới nền Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số. Hình thành phát
triển mô hình đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh, kết nối mạng lưới đô thị
thông minh Quốc gia.
Internet băng thông rộng phủ 100% các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh, ứng dụng thành công và nhân rộng công nghệ số trong
các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, tạo việc làm, thu nhập, tiện
ích, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ các doanh
nghiệp, hợp tác xã nâng cao năng lực tiếp cận, ứng dụng công nghệ hiện đại vào
sản xuất, kinh doanh để công nghệ số thực sự trở thành động lực phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2030: Mạng di động 5G phủ sóng
trên toàn địa bàn thành phố Pleiku và các thị xã thuộc tỉnh; mọi người dân được
truy cập Internet băng thông rộng với chi phí thấp. Đẩy mạnh phát triển kinh tế
số, hoàn thành xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh kết nối với mạng
lưới đô thị thông minh trong toàn quốc.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới tư duy, thống nhất
nhận thức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy
sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
a) Tổ chức quán triệt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp của Nghị quyết số 52-NQ/TW, Nghị quyết số 50/NQ-CP và một số chủ
trương, chính sách khác của Trung ương, của tỉnh về cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư để nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thuộc phạm vi quản lý, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động phối hợp
với các cơ quan báo, đài thông tin tuyên truyền nội dung Nghị quyết số 50/NQ-CP
ngày 17/4/2020 của Chính phủ trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống
thông tin cơ sở; cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết gắn với cập nhật, bổ
sung những vấn đề mới, những vấn đề cần cảnh báo để tuyên truyền trên báo, đài,
hệ thống thông tin cơ sở nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức và quần chúng nhân dân về các chủ trương chính sách lớn chủ động tham
gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo đồng thuận trong xã hội và toàn
hệ thống chính trị.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 và những năm tiếp
theo.
c) Tổ chức Hội nghị tập huấn công tác truyền thông
về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên
các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trong tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020-2025.
d) Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền nội
dung Nghị quyết số 52-NQ/TW đến các sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức Đảng
các cấp, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trên
địa bàn tỉnh theo Chương trình tuyên truyền nâng cao nhận thức về Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư theo tinh thần Nghị quyết số 52-NQ/TW do Bộ Thông tin và
Truyền thông triển khai.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố gắn mục tiêu, nhiệm vụ tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm
quốc phòng, an ninh cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Ưu tiên chuyển giao và ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ mới trong các ngành, lĩnh vực; thúc đẩy nghiên cứu khoa
học và công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm để
người dân và doanh nghiệp là các chủ thể quyết định tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
đ) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội các cấp phát huy vai trò, trách nhiệm tuyên truyền,
vận động quần chúng nhân dân tích cực hưởng ứng; giám sát thực hiện các chính
sách liên quan đến cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Cơ quan thực hiện: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội các cấp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
2. Nghiên cứu, tham mưu đề xuất
hoàn thiện thể chế tạo thuận lợi cho chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư và quá trình chuyển đổi số quốc gia
a) Rà soát, tham mưu đề xuất hoàn thiện cơ chế,
chính sách của tỉnh về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ,
thương mại, đầu tư, kinh doanh bảo đảm đồng bộ với các quy định của pháp luật,
tạo điều kiện cho các chủ thể tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và
quá trình chuyển đổi số, đồng thời ngăn chặn tác động tiêu cực đến kinh tế - xã
hội, phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới, tạo môi trường kinh
doanh bình đẳng giữa các mô hình kinh tế dựa trên nền tảng công nghệ số,
Internet và không gian mạng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa
học và Công nghệ, Sở Công thương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 và những năm tiếp
theo.
b) Tiếp tục rà soát, tham mưu đề xuất các chính
sách đổi mới cơ chế đầu tư, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; huy động
mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo; xem doanh nghiệp là trung tâm của đổi
mới, sáng tạo, tiếp cận, làm chủ và phát triển các công nghệ mới, công nghệ
thông minh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 và những năm tiếp
theo.
c) Đổi mới đồng bộ cơ chế và phương thức quản lý
phù hợp với môi trường kinh doanh số, phát triển kinh tế số, xã hội số, xây dựng
chính quyền điện tử, tạo thuận lợi cho đổi mới sáng tạo, thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 và những năm tiếp
theo.
d) Triển khai tốt Đề án “Xây dựng thành phố Pleiku
theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030” đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ngành được giao chủ trì
thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án và UBND thành phố Pleiku.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 - 2025.
đ) Nghiên cứu, tham mưu đề xuất các cơ chế, chính
sách tạo lập hành lang pháp lý cho việc triển khai các mô hình lao động, việc
làm mới trên nền tảng công nghệ số và hoàn thiện chính sách an sinh xã hội phù
hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, xử lý kịp thời các thách thức đặt
ra đối với phát triển xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020-2030.
e) Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giám
sát ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; nghiên cứu, tham mưu đề
xuất xây dựng các cơ chế, chính sách thúc đẩy việc tham gia cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư để giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 - 2030.
3. Xây dựng và phát triển cơ sở
hạ tầng thiết yếu đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
a) Xây dựng và phát triển trung tâm dữ liệu số của
tỉnh trên cơ sở Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh hiện có.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020-2030.
b) Nâng cấp, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử
tỉnh Gia Lai theo Khung kiến trúc Chính phủ điện tử.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông và theo tình hình thực tế.
c) Đầu tư các cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
trên cơ sở ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho
các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh nhằm tăng cường tiềm lực
khoa học và công nghệ đảm bảo năng lực và hoạt động có hiệu quả đáp ứng nhu cầu
của thực tế sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 - 2030.
d) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông tận dụng cơ
sở hạ tầng hiện có, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng
hiện đại, an toàn, dung lượng lớn, tốc độ cao, vùng phủ dịch vụ rộng trên phạm
vi toàn tỉnh phù hợp với quy hoạch, định hướng của Bộ Thông tin và Truyền thông
và của tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020-2022.
đ) Đẩy mạnh thu hút nguồn lực đầu tư, chú trọng nguồn
lực xã hội hóa để đầu tư nâng cấp hạ tầng các ngành, lĩnh vực quan trọng, thiết
yếu đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư; trước hết là hạ tầng năng lượng và giao thông.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
thương, Sở Giao thông Vận tải.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 - 2030.
e) Triển khai các nhiệm vụ theo Đề án "Xây dựng
thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến
năm 2030".
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ngành được giao chủ trì
thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án "Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô
thị thông minh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030" và UBND thành
phố Pleiku.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 - 2025.
f) Đầu tư hạ tầng kỹ thuật Trung tâm điều hành giám
sát an toàn thông tin mạng tỉnh Gia Lai nhằm triển khai có hiệu quả Nghị quyết
số 29-NQ/TW của Bộ Chính trị ban hành ngày 25/7/2019 về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc
trên không gian mạng; Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ Chính trị ban hành ngày
25/7/2019 về Chiến lược An ninh mạng quốc gia.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 - 2025.
4. Chính sách phát triển và
nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo của tỉnh
a) Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Đề án:
Hỗ trợ, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, ứng dụng, đổi mới công nghệ và phát triển
thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai; tăng cường hoạt động
Cổng thông tin khởi nghiệp của tỉnh, kết nối cổng thông tin khởi nghiệp Quốc
gia; phát huy có hiệu quả Điểm kết nối cung - cầu công nghệ của tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2020-2025.
b) Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích doanh
nghiệp lập, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; hỗ trợ doanh
nghiệp đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ và khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo. Đẩy mạnh hợp tác công - tư, chuyển giao công nghệ thúc đẩy nhanh
việc ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 và những năm tiếp
theo.
c) Xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ phù hợp với giai đoạn mới và
tình hình thực tế của địa phương. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số
316/QĐ-UBND ngày 09/7/2018 của UBND tỉnh về chương trình khởi nghiệp trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020; khuyến khích thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp đổi
mới, sáng tạo có tiềm năng phát triển trong một số lĩnh vực có lợi thế cạnh
tranh trên địa bàn tỉnh; đề án “Hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
quốc gia đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Gia Lai; thành lập cơ sở ươm tạo doanh
nghiệp; tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2023.
- Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 - 2030.
d) Xây dựng và triển khai các Chương trình khoa học
và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, đổi mới công
nghệ, thực hiện chuyển đổi số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 - 2030.
5. Phát triển nguồn nhân lực
thích ứng với yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình
giáo dục phổ thông nhằm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức,
rà soát, đánh giá thực trạng, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng việc thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo
khoa đảm bảo thích ứng môi trường công nghệ liên tục thay đổi và phát triển. Bảo
đảm cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho chương trình giáo dục phổ thông mới
theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu dạy, học và quản lý trong tình
hình mới.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
b) Xây dựng Chương trình tăng cường giáo dục kỹ
năng số và ngoại ngữ tối thiểu trong chương trình giáo dục phổ thông. Từng bước
đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ mới trong giáo dục và đào
tạo.
Triển khai, đưa vào sử dụng hệ thống công nghệ
thông tin, hệ thống quản lý toàn ngành giáo dục đáp ứng yêu cầu kết nối, liên
thông, tích hợp chia sẻ thông tin đối với các hệ thống thông tin từ trung ương
đến địa phương. Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng
cao.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 - 2030.
c) Phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp, nâng
cao chất lượng đào tạo, giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục đổi mới, tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong bối
cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế; lấy đánh giá của
doanh nghiệp làm thước đo cho chất lượng đào tạo. Khuyến khích các mô hình giáo
dục, đào tạo mới dựa trên các nền tảng số. Hỗ trợ cho người lao động khi tham
gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi công việc,
chú trọng hỗ trợ người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về giáo
dục nghề nghiệp. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tăng cường gắn
kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động và việc làm bền vững. Nâng cao
năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 và những năm tiếp
theo.
d) Tăng cường hợp tác đào tạo và phát triển đội ngũ
nhân lực có trình độ cao, hình thành các nhóm nghiên cứu đáp ứng yêu cầu giải
quyết nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ, Liên hiệp các Hội
Khoa học Kỹ thuật tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 và những năm tiếp
theo.
6. Chính sách phát triển các
ngành và công nghệ ưu tiên
a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung ban hành các quy định
về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư các dự án về công nghiệp, công nghệ thông
tin, điện tử - viễn thông; công nghiệp chế tạo thông minh; nông, lâm nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp thông minh; lĩnh vực năng lượng tái tạo phù hợp với
từng thời điểm, từng giai đoạn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 và các những năm tiếp
theo.
b) Xây dựng và thực hiện Kế hoạch thương mại điện tử
của tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Cơ quan thực hiện: Sở Công thương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
c) Xây dựng và thực hiện đề án phát triển công nghệ
thông tin y tế thông minh của tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Cơ quan thực hiện: Sở Y tế.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021- 2025.
d) Chuyển giao và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ mới,
công nghệ cao, công nghệ thông minh trong nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới. Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu nền nông nghiệp; tuyên truyền, hướng
dẫn người dân áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm; sản xuất có chứng nhận
chất lượng sản phẩm như: GlobalGAP, VietGAP, VietGAHP, ISO, Organic,... trong sản
xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài
tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020-2030.
7. Chính sách hội nhập quốc tế
a) Xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch
học tập kinh nghiệm, hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ với các
cơ quan, đơn vị, địa phương có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến trong
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chủ động tham gia mạng lưới đổi mới sáng
tạo toàn cầu.
- Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 - 2030.
b) Triển khai lồng ghép các chương trình dự án;
tăng cường huy động các nguồn lực từ nước ngoài và các đối tác quốc tế cho hoạt
động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, chuyển giao
công nghệ của tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020-2025.
8. Chính sách thúc đẩy chuyển đổi
số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -
xã hội
a) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025 tạo điều kiện thuận
lợi để người dân và doanh nghiệp tham gia nhiều hơn, nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước. Xây dựng dữ liệu số các cấp chính quyền, tạo điều kiện để mọi công
dân có thể cập nhật thông tin cần thiết về hoạt động của bộ máy nhà nước. Đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng thu thập, quản lý dữ liệu và giao dịch trên nền tảng
Internet ở các cơ quan nhà nước. Tập trung chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội đảm bảo thống nhất,
kết nối liên thông và đồng bộ.
Tham mưu xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai
thực hiện nội dung xây dựng chính quyền số giai đoạn 2025-2030 theo chỉ đạo của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020-2030.
b) Triển khai Chương trình Chuyển đổi số quốc gia
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tổ chức
nghiên cứu Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030” để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các nội dung theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành; UBND cấp
huyện.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 và những năm tiếp
theo.
c) Điều phối, phối hợp triển khai xây dựng và vận
hành các cơ sở dữ liệu quốc gia, trong đó tập trung 06 cơ sở dữ liệu quốc gia
trọng điểm theo Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng
phát triển Chính phủ điện tử.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông;
Công an tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính;
Bảo hiểm Xã hội tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 - 2025.
d) Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
ban hành cơ chế tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao công tác trong các vị
trí quan trọng trong bộ máy hành chính Nhà nước.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021-2025.
đ) Rà soát, hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành
chính phù hợp với hoạt động của chính quyền số, cắt giảm tối đa các giao dịch
trực tiếp, nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến.
- Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Ưu tiên bố trí nguồn lực về tài chính để đảm bảo
triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
- Hàng năm trên cơ sở dự toán thực hiện nhiệm vụ tại
Kế hoạch này do các sở, ban, ngành lập ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí để thực
hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở,
ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển
theo kế hoạch trung hạn và hàng năm, vốn đầu tư phát triển từ chương trình mục
tiêu về công nghệ thông tin để thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính: Hàng năm, trên cơ sở đề xuất dự
toán của các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan, Sở Tài chính tổng hợp, cân
đối theo khả năng ngân sách trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí
kinh phí thực hiện Kế hoạch.
3. Các Sở, ban, ngành: Tổ chức triển khai các nội
dung được nêu tại Kế hoạch và các nhiệm vụ, dự án theo hệ thống ngành dọc đảm bảo
đúng nội dung, quy định của pháp luật.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Trong khả
năng ngân sách đã được phân cấp, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy
định.
5. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan,
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch tổng thể, kế hoạch cụ thể
hàng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện trước ngày 15 tháng 11 hàng năm về UBND tỉnh
(thông qua Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp).
6. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo và
tham mưu đề xuất UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện Kế hoạch
đồng bộ và đạt hiệu quả; định kỳ 3 năm, 5 năm đánh giá kết quả thực hiện các nội
dung theo Kế hoạch để điều chỉnh phù hợp với tình hình, xu thế phát triển mới.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có
phát sinh vướng mắc hoặc cần phải cập nhật, điều chỉnh, bổ sung, thay thế, bãi
bỏ nội dung liên quan cho phù hợp với tình hình thực tiễn, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ
tổng hợp) để xem xét, quyết định./.
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/cáo);
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- HĐND, UBND các huyện, thị, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước CN tỉnh Gia Lai;
- UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|