ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
76/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 205-KH/TU NGÀY 10/9/2020 CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI VỀ TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW NGÀY 27/9/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT SỐ
CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
Thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Kế hoạch số
205-KH/TU ngày 10/9/2020 của Thành ủy Hà Nội về triển khai
thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, UBND thành phố Hà
Nội ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực
hiện đầy đủ, có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp đã được đề ra trong Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ; Kế
hoạch số 205-KH/TU ngày 10/9/2020 của UBND thành phố Hà Nội
về triển khai thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương chính sách
chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ
chủ yếu cụ thể để các Sở, Ban, ngành; UBND các quận, huyện, các đơn vị tổ chức
triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP
ngày 17/4/2020 của Chính phủ; nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, bứt
phá trong phát triển kinh tế - xã hội.
3. Nâng cao khả năng tiếp nhận và ứng
dụng các thành tựu tiên tiến của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong
các lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế của Thành phố nhằm nâng cao năng
suất lao động, phát triển kinh tế - xã hội.
4. Các Sở, Ban, ngành và địa phương
chuẩn bị tốt các điều kiện, các nguồn lực cho việc chủ động, tích cực tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đổi mới tư duy quản lý và sản xuất kinh
doanh tạo bước đột phá với lộ trình phù hợp trong phát triển kinh tế - xã hội.
5. Xác định rõ vai trò của doanh nghiệp,
người dân là trọng tâm trong quá trình chủ động tham gia cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Nhà nước có vai trò xây dựng hành lang
pháp lý, các chính sách hỗ trợ để thúc đẩy nhanh quá trình, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân thực hiện Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU.
1. Mục tiêu tổng quát.
Tận dụng có hiệu quả các cơ hội do cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại, hạn chế rủi ro để
thúc đẩy quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với
thực hiện các đột phá chiến lược và hiện đại hóa nền kinh tế; phát triển mạnh mẽ
kinh tế số; phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học - công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi của người dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, bảo
vệ môi trường; từng bước xây dựng thành phố thông minh vào năm 2025.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể.
a) Đến năm 2025.
- Phát triển hạ tầng số làm nền tảng
cho xây dựng Chính quyền số, kinh tế số; Hà Nội đứng trong nhóm dẫn đầu khu vực
Đông Nam Á về Khoa học dữ liệu (Data Science) và Trí tuệ nhân tạo (AI).
- Phát triển Mạng di động 5G, mọi người
dân được truy cập Internet băng thông rộng với chi phí thấp.
- Cơ bản hoàn thành chuyển đổi số
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã
hội của Thành phố. Cung cấp dữ liệu mở của chính quyền Thành phố phục vụ người
dân và doanh nghiệp.
- Cơ bản hoàn thành xây dựng Chính quyền điện tử của Thành phố trước năm 2025, hướng tới hình thành Chính quyền
số thành phố Hà Nội.
- Hình thành, phát triển một số khu đô
thị thông minh trên địa bàn; từng bước phát triển các lĩnh
vực thông minh quan trọng, hướng tới xây dựng Hà Nội là thành phố thông minh.
- Hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp
sáng tạo của Thành phố.
- Phát triển kinh tế số; phấn đấu giá
trị đạt được của kinh tế số chiếm khoảng 30% GRDP của thành phố Hà Nội.
- Năng suất lao động tăng bình quân từ
7,0-7,5%/năm.
b) Đến năm 2030.
- Hà Nội là trung tâm khởi nghiệp
sáng tạo của cả nước.
- Hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội của Thành phố.
- Cơ bản hoàn thành xây dựng Chính quyền số thành phố Hà Nội.
- Hà Nội là hạt nhân liên kết mạng lưới các đô thị thông minh Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; từng bước kết nối
với mạng lưới đô thị thông minh trong khu vực ASEAN.
- Kinh tế số phát triển mạnh mẽ, phấn
đấu giá trị đạt được của kinh tế số chiếm trên 40% GRDP của thành phố Hà Nội.
- Năng suất lao động tăng bình quân
trên 7,5%/năm.
c) Tầm nhìn đến năm 2045.
- Hà Nội trở thành một trong những
trung tâm sản xuất và dịch vụ thông minh, trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
của khu vực Châu Á.
- Thành phố có năng suất lao động
cao, có đủ năng lực làm chủ và áp dụng công nghệ hiện đại trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU.
1. Công tác quán
triệt tuyên truyền Nghị quyết.
- Các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị xã hội, các sở, ban, ngành, quận, huyện
tổ chức phổ biến, tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp với địa phương, đơn
vị và từng đối tượng.
- Xây dựng các chuyên đề, hội thảo nhằm
nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền về sự cấp thiết phải chủ động
tham gia tích cực và có hiệu quả cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, coi đó
là một nhiệm vụ trọng tâm. Trong đó, chú trọng tuyên truyền các nội dung cốt
lõi của việc chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là thúc đẩy
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên tất cả các ngành, lĩnh
vực từng bước xây dựng thành phố thông minh.
2. Đổi mới tư
duy, thống nhất nhận thức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nước, phát huy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội, các tổ chức
chính trị - xã hội Thành phố.
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng,
chính quyền về sự cấp thiết phải chủ động tham gia tích cực và có hiệu quả cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm. Gắn các mục
tiêu, nhiệm vụ tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an
ninh của các cấp, các ngành.
- Xác định nội dung cốt lõi của việc chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là
thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên tất cả các
ngành, lĩnh vực và thúc đẩy chuyển đổi số trên địa bàn Thành phố, trọng tâm là
phát triển kinh tế số, xây dựng thành phố thông minh, chính quyền điện tử, tiến
tới chính quyền số.
- Ưu tiên chuyển giao và ứng dụng mạnh
mẽ công nghệ mới trong các ngành, lĩnh vực; thúc đẩy nghiên cứu khoa học, công
nghệ, tạo môi trường thuận lợi và hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm để người dân
và doanh nghiệp là các chủ thể quyết định tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.
- Phát huy sự tham gia có hiệu quả của
Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, các tổ chức chính trị - xã hội, các
đối tượng chịu tác động của chính sách vào quá trình hoạch định và giám sát thực thi các chính sách có liên quan đến cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư.
- Xây dựng cơ chế hợp tác giữa chính
quyền Thành phố và các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong xây dựng và thực
thi các chính sách.
3. Hoàn thiện cơ
chế, chính sách tạo thuận lợi cho chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư và quá trình chuyển đổi số.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách liên quan đến doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ, thương mại,
đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và
phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công
nghệ số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng
công nghệ số, internet và không gian mạng; đồng thời ngăn chặn kịp thời các tác
động tiêu cực cả về kinh tế và xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội trên không gian mạng.
- Nghiên cứu, đề xuất: Bổ sung một số
ngành nghề kinh doanh mới được ưu đãi đầu tư để thúc đẩy
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; xây dựng cơ chế cho doanh nghiệp
thực hiện đầu tư nghiên cứu phát triển công nghệ, đầu tư mạo hiểm, đầu tư vào
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; cơ chế quản lý đảm bảo vừa phù hợp với môi trường
kinh doanh số, tạo thuận lợi cho đổi mới sáng tạo, vừa
tuân thủ các quy định của pháp luật. Phối hợp, tham gia tích cực với cơ quan
Trung ương trong việc thử nghiệm đối với các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô
hình kinh doanh mới hình thành từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách
về dữ liệu, quản trị dữ liệu, tạo thuận lợi cho việc tạo dựng, kết nối, chia sẻ
và khai thác dữ liệu bảo đảm an toàn, an ninh mạng của Thành phố, kết nối với mạng
trong nước.
- Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế,
chính sách của Thành phố phù hợp với quy định của pháp luật nhằm khuyến khích,
huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học,
phát triển và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo. Phối hợp, tham gia tích cực
với các cơ quan Trung ương trong việc sửa đổi các quy định về đầu tư theo hướng
tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thu hút vốn, mua cổ phần, mua bán sáp
nhập doanh nghiệp công nghệ; các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào các doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
- Thực hiện nghiêm các quy định về sở
hữu trí tuệ. Khuyến khích thương mại hóa và chuyển giao
quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là đối với các sáng chế
tại Việt Nam trên cơ sở tuân thủ pháp luật trong nước và bảo đảm
lợi ích an ninh quốc gia; các công ty đa quốc gia đặt các cơ sở nghiên cứu và
phát triển trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp, tham gia tích cực với các
cơ quan Trung ương hoàn thiện các quy định về tài chính - tiền tệ, thanh toán
điện tử, quản lý thuế và các dịch vụ xuyên biên giới phù hợp
với xu thế phát triển của kinh tế số; thực hiện các quy định của pháp luật về
chính sách đặt hàng sản xuất và mua sắm công đối với các sản phẩm công nghệ số
do Việt Nam sản xuất.
- Nghiên cứu, triển khai các chính
sách nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư. Tạo lập hành lang pháp lý cho việc triển khai các mô
hình lao động, việc làm mới trên nền tảng công nghệ số
và hoàn thiện chính sách an ninh xã hội phù hợp với cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, xử lý kịp thời các thách thức đặt ra đối với phát triển
xã hội. Thúc đẩy việc tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để góp phần
giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược quốc gia về phát triển các doanh nghiệp công nghệ trên địa bàn
Thành phố với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, khả thi để nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực; ưu
tiên phát triển các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp công nghệ cao thực hiện thiết kế, sáng tạo và sản xuất trên địa bàn Thành phố.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn Thành phố với tiến độ, thước đo hiệu quả cụ thể.
- Nghiên cứu, đề xuất các quy định về
phát triển thành phố thông minh bền vững; hệ thống hạ tầng dữ liệu, hệ thống chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của thành phố thông minh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp công
nghệ, các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ chuyển sang hoạt động trong lĩnh vực
công nghệ, quán triệt chủ trương “sáng tạo tại Việt Nam, thiết kế tại Việt Nam,
Việt Nam làm chủ công nghệ, chủ động trong sản xuất”
- Thúc đẩy các doanh nghiệp khởi nghiệp
công nghệ, các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo thực hiện tư vấn công nghệ, chuyển
giao công nghệ, mang công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới đột phá vào áp dụng
vào mọi mặt của lĩnh vực kinh tế - xã hội Thành phố.
- Thực hiện quy định của pháp luật về
việc thuê ngoài dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng sản phẩm, giải pháp, dịch vụ
của doanh nghiệp công nghệ Việt Nam.
4. Phát triển cơ
sở hạ tầng thiết yếu.
- Triển khai băng thông rộng chất lượng
cao trên địa bàn Thành phố. Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân có đủ năng lực
tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác cho chuyển đổi số.
- Xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng
dữ liệu Thành phố. Hình thành hệ thống trung tâm dữ liệu của Thành phố kết nối
đồng bộ và thống nhất. Hình thành các hệ thống dữ liệu tin cậy, ổn định của
Thành phố và doanh nghiệp. Đầu tư trang bị các hệ thống
thiết bị thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ dữ liệu công.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thúc đẩy mạnh mẽ thanh toán không dùng tiền mặt. Khuyến khích
các doanh nghiệp xây dựng các hệ thống thanh toán số. Quản lý và kiểm soát chặt
chẽ các hình thức thanh toán trực tuyến qua biên giới.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đảm
bảo an toàn, an ninh mạng. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật An ninh mạng
và Nghị quyết số 30-NQ/TW, ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược an
ninh mạng quốc gia.
- Đầu tư, nâng cấp hạ tầng các ngành,
lĩnh vực quan trọng, thiết yếu đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu áp dụng công
nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trước hết là hạ tầng năng lượng
và giao thông. Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc
gia.
- Thực hiện kết nối liên thông các hệ
thống thông tin, hạ tầng cơ sở dữ liệu của Thành phố và cơ sở dữ liệu quốc gia; chia sẻ dữ liệu số, bảo vệ dữ liệu cá nhân, định danh và xác thực điện
tử cho cá nhân, tổ chức theo quy định phục vụ đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong xây dựng chính phủ điện tử, kinh tế số.
5. Phát triển và
nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo.
- Cơ cấu lại toàn diện hệ thống các
cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ công lập. Xây dựng và phát triển hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Thủ đô, tập trung vào các công nghệ cốt lõi của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nâng cao hiệu quả đầu tư công cho hoạt động
nghiên cứu khoa học, công nghệ trên cơ sở áp dụng mô hình quản trị mới theo
thông lệ tốt của thế giới.
- Áp dụng các cơ chế, chính sách đặc
biệt, có tính đột phá đối với các trung tâm đổi mới sáng tạo. Phát triển và
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đổi mới sáng tạo theo hướng lấy doanh
nghiệp làm trung tâm, trường đại học và viện nghiên cứu là chủ thể nghiên cứu mạnh.
Khuyến khích các trường đại học, doanh nghiệp, tổ chức trong nước và nước ngoài
thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố.
- Đề xuất, kiến nghị kịp thời khung
cơ chế, chính sách đồng bộ để triển khai và phát triển các công nghệ mới. Xây dựng
chương trình trọng điểm phát triển doanh nghiệp đổi mới
sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực của Thủ đô trên cơ sở các hoạt động: hỗ
trợ ứng dụng, đổi mới, chuyển giao công nghệ (đặc biệt là công nghệ nguồn, công
nghệ mới, công nghệ cốt lõi của cuộc cách mạng 4.0 như
công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối (blockchain), in 3D, công nghệ sinh học, công nghệ môi trường...); hỗ
trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế thông qua hỗ
trợ các tiêu chuẩn hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải
tiến năng suất chất lượng; tăng cường công tác bảo hộ và thực thi quyền sở hữu
trí tuệ.
- Nghiên cứu, đề xuất mô hình và cơ
chế, chính sách để tạo sự phát triển đột phá đối với các khu công nghệ cao.
Thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, đẩy nhanh thành lập
Trung tâm khởi nghiệp sáng tạo. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Khoa học và Công nghệ
trong việc xây dựng, phát triển Khu công nghệ cao Hoà Lạc thành trung tâm
nghiên cứu, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của Hà Nội và quốc gia.
- Kết nối hệ thống các dịch vụ tập
trung hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo hoạt động ở phạm vi quốc gia và quốc tế, khuyến
khích hình thành 3 - 5 quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tư nhân; thu hút các Quỹ
đầu tư mạo hiểm và chuyên gia khởi nghiệp quốc tế. Đẩy nhanh phát triển các dự
án khởi nghiệp sáng tạo là nền tảng phát triển mạnh hệ thống doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo thương mại hóa thành công sản
phẩm trên thị trường.
6. Phát triển nguồn
nhân lực.
- Rà soát tổng thể, thực hiện đổi mới
nội dung và chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển năng lực tiếp
cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục
thay đổi và phát triển; đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số và ngoại ngữ tối thiểu. Đổi mới
cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số; lấy đánh giá của doanh nghiệp
làm thước đo cho chất lượng đào tạo của các trường đại học, cao đẳng trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Khuyến khích các mô hình giáo dục, đào tạo mới
dựa trên các nền tảng số.
- Có cơ chế khuyến khích và ưu đãi đối
với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp công nghệ tham gia trực tiếp vào quá
trình giáo dục và đào tạo bao gồm cả đào tạo nghề, tạo ra sản phẩm phục vụ cho
nền kinh tế số. Xây dựng một số trung tâm giáo dục, đào tạo xuất sắc về công nghệ theo hình
thức hợp tác công - tư. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích,
thu hút, sử dụng nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Phát triển mạnh công tác đào tạo
nghề trong đó chú trọng tiếp tục đầu tư phát triển trường
chất lượng cao, nghề trọng điểm để đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao và
hỗ trợ đào tạo kỹ năng cho chuyển đổi công việc. Nhà nước có chính sách hỗ trợ
người lao động khi tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng
để chuyển đổi công việc đáp ứng được trong giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0.
- Thực hiện theo lộ trình phổ cập kỹ
năng số, kỹ năng bảo đảm an toàn, an ninh mạng đạt trình độ cơ bản cho người
dân. Đẩy mạnh công tác truyền thông,
nâng cao nhận thức, xây dựng văn hóa số trong cộng đồng.
7. Phát triển các
ngành và công nghệ ưu tiên.
- Tập trung phát triển các ngành ưu
tiên có mức độ sẵn sàng cao như: Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn
thông; an toàn, an ninh mạng; công nghiệp chế tạo thông minh; tài chính - ngân
hàng; thương mại điện tử; nông nghiệp số; du lịch số; công nghiệp văn hóa
số; y tế; giáo dục và đào tạo.
- Ưu tiên nguồn lực cho triển khai một
số chương trình nghiên cứu trọng điểm quốc gia về các công nghệ ưu tiên, trọng
tâm là: Công nghệ thông tin và truyền thông, cơ điện tử, công nghệ mới trong
lĩnh vực năng lượng, trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, điện tử y sinh.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ các
ngành và công nghệ ưu tiên chủ yếu thông qua đổi mới, hoàn thiện thể chế, tạo lập
môi trường kinh doanh thuận lợi; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng; phát triển nguồn nhân lực; phát triển khoa học
và công nghệ; đặt hàng mua sắm công.
- Phát triển một số ngành công nghiệp
ưu tiên, công nghiệp công nghệ cao: công nghệ thông tin và viễn thông, công
nghiệp điện tử, công nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm số,
công nghiệp an toàn thông tin; Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp, khu
công nghệ thông tin tập trung.
8. Thúc đẩy hội
nhập quốc tế.
- Mở rộng và làm sâu sắc hơn hợp tác
về khoa học, công nghệ với các đối tác có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến,
đang đi đầu trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tích cực tham gia mạng
lưới “Thành phố sáng tạo”.
- Đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực từ nước ngoài và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đầu
tư trực tiếp nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu chuẩn công nghệ, khuyến khích
hình thức liên doanh và tăng cường liên kết, chuyển giao công nghệ giữa doanh
nghiệp trong nước với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài; quản lý chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp dựa trên nền tảng
cung cấp dịch vụ xuyên quốc gia để bảo đảm môi trường kinh doanh bình đẳng trong
nước.
9. Thúc đẩy chuyển
đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội và
các tổ chức chính trị - xã hội.
- Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ
trong các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận Tổ
quốc thành phố Hà Nội, các tổ chức chính trị-xã hội bảo đảm thống nhất, kết nối
liên thông và đồng bộ.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu số của Thành
phố và các cấp chính quyền, tạo điều kiện để mọi công dân có thể cập nhật thông
tin cần thiết về hoạt động của bộ máy nhà nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
thu thập, quản lý dữ liệu và giao dịch trên nền tảng Internet ở các cơ quan nhà
nước.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư; chuẩn hóa và
tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp.
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà
nước trong thực hiện chuyển đổi số. Hoàn thiện các quy
trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của chính quyền số, cắt giảm tối
đa giao dịch trực tiếp.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ nguồn ngân sách Thành phố, kinh phí của các tổ chức, cá nhân có liên
quan và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế
hoạch, các Sở, Ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã chủ động
xây dựng dự toán chi hàng năm từ nguồn ngân sách Thành phố, gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND Thành phố
trình HĐND Thành phố quyết định, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Các các Sở, Ban, ngành, UBND
các quận huyện.
- Căn cứ nội dung của Kế hoạch, Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan
tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện có hiệu quả; chịu trách nhiệm trước UBND thành phố về các nhiệm vụ được
phân công. Lập dự toán kinh phí (nếu có) trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định;
- Xây dựng chi tiết các chương trình,
dự án, nhiệm vụ theo định hướng của Kế hoạch. Xác định rõ nguồn kinh phí, tổng
kinh phí thực hiện trình các cấp có thẩm quyền đưa vào kế hoạch đầu tư công hoặc
đầu tư theo từng năm đảm bảo đúng quy định và lập kế hoạch
xây dựng các cơ chế, chính sách báo cáo UBND, trình HĐND thành phố xem xét, phê
chuẩn.
- Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên
truyền quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung phương thức tiếp cận cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang, doanh nghiệp và người lao động thuộc phạm vi quản lý.
- Xây dựng cơ chế quản lý linh hoạt,
phù hợp với môi trường kinh doanh số, tạo không gian thuận lợi cho đổi mới sáng tạo. Triển khai thí điểm sau đó nhân rộng đối với
các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới hình thành từ Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
- Tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tạo điều kiện thuận
lợi để người dân và doanh nghiệp phát triển kinh tế, nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước.
2. Sở Khoa học và Công nghệ.
- Rà soát, hoàn thiện và ban hành Chiến
lược Phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo của Thành phố đến năm
2030.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù, có tính
đột phá đối với việc xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo.
Khuyến khích các trường đại học, doanh nghiệp, tổ chức
trong và ngoài nước thành lập các trung tâm hoặc hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trên địa bàn
Thành phố, nâng cao hiệu quả đầu tư công cho hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ trên cơ sở áp dụng công nghệ mới, tiên tiến.
- Đề xuất chính sách của Thành phố về
ưu tiên nguồn lực cho triển khai một số chương trình nghiên cứu trọng điểm trên
địa bàn Thành phố về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung phát triển
các công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng vào thực tiễn để phát triển các sản
phẩm cụ thể, phù hợp với lợi thế cạnh tranh của Thành phố có tác động lan tỏa đến
các ngành, lĩnh vực khác, trọng tâm là: Công nghệ thông
tin và truyền thông, cơ điện tử; công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng; trí
tuệ nhân tạo và tự động hóa; công nghệ sinh học.
- Phối hợp với sở, ngành có liên quan
nghiên cứu, mở rộng hợp tác về khoa học, công nghệ với các đối tác, đặc biệt là
các nước đối tác chiến lược có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, đang đi đầu
trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chủ động tham gia mạng lưới đổi mới
sáng tạo toàn quốc.
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, các địa phương, đơn vị tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội; các Sở, Ban, ngành và
UBND các quận, huyện, thị xã đề nghị các cơ quan báo chí Hà Nội, các cơ quan
báo chí Trung ương phối hợp công tác với UBND Thành phố và hệ thống thông tin
cơ sở thực hiện tuyên truyền các nội dung Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019
của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ, Kế hoạch
số 205-KH/TU ngày 17/4/2020 của Thành ủy Hà Nội nhằm đổi mới tư duy, thống nhất
nhận thức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước về một số
chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
- Chủ động tham gia vào các cơ chế,
chính sách để phát triển kinh tế số, chính sách về dữ liệu, quản trị dữ liệu, tạo
thuận lợi cho việc kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu theo quy định, bảo đảm
an toàn thông tin mạng.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông
triển khai hạ tầng mạng và dịch vụ viễn thông ứng dụng công nghệ 5G, 6G nghiên
cứu, xây dựng, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp có đủ năng lực tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông, hạ tầng
Internet băng rộng và các hạ tầng dùng chung phục vụ quá trình chuyển đổi số, phát triển đô thị thông minh
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu của Thành phố. Xây dựng, hướng
dẫn các quy định về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu; Phối hợp các Sở, Ban,
ngành và UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng cơ sở dữ liệu nhằm cung cấp
thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, doanh nghiệp khai thác sử dụng
dữ liệu, tương tác với chính quyền các cấp; từng bước mở dữ liệu của các cơ
quan Nhà nước theo quy định của pháp luật
- Phối hợp Bộ Tư lệnh Thủ đô, Công an
Thành phố và các cơ quan có liên quan: Nghiên cứu, đề xuất đầu tư nâng cấp hạ tầng
kỹ thuật đảm bảo an toàn, an ninh mạng. Hoàn thiện mô hình
và cơ chế giám sát về an toàn thông tin, an ninh mạng. Chú
trọng bảo đảm bảo mật dữ liệu được lưu trữ trong các hệ thống quan trọng, hệ thống thông tin
trong các cơ quan trọng yếu của Thành ủy, UBND Thành phố, lĩnh vực tài chính,
năng lượng, quân sự, an ninh quốc phòng.
- Phối hợp Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Sở Công Thương; Sở Y tế; Sở Văn
hóa và Thể thao và các cơ quan liên quan: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp chính
sách tập trung phát triển các ngành ưu tiên có mức độ sẵn sàng cao như: Công
nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông; an toàn, an ninh mạng; công
nghiệp chế tạo thông minh; tài chính - ngân hàng số;
thương mại điện tử; nông nghiệp số; du lịch số; y tế kết nối số; giáo dục và
đào tạo thông minh.
- Xây dựng và triển
khai các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
chuyển đổi số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của nền kinh tế.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông,
nâng cao nhận thức, kỹ năng số, kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng
cho người dân, xây dựng văn hóa số trong cộng đồng.
- Chủ trì, Phối hợp các Sở, Ban,
ngành và UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức đào tạo kỹ năng số, kỹ năng an
toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước đáp ứng
yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tổ
chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng nguồn nhân lực an toàn thông
tin, an ninh mạng phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số.
- Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng, Sở
Khoa học và Công nghệ, các ngành và các địa phương liên quan
nghiên cứu, xây dựng mô hình đô thị thông minh. Xác định rõ lộ trình thí điểm
và lựa chọn mô hình thí điểm đô thị thông minh.
4. Sở Công Thương.
- Đề xuất cơ chế, chính sách quản lý
và phát triển thương mại điện tử, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp,
xây dựng hạ tầng thương mại điện tử, ứng dụng mạnh mẽ thương mại điện tử trong
doanh nghiệp và cơ quan nhà nước.
- Nghiên cứu, xây dựng, nâng cấp hạ tầng
năng lượng đảm bảo vững chắc an ninh năng lượng. Khuyến khích tối đa tư nhân đầu
tư phát triển và vận hành cơ sở hạ tầng năng lượng.
- Tham mưu và triển khai các chính
sách của Thành phố nhằm khuyến khích các hoạt động nghiên
cứu khoa học, phát triển và ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo
trong sản xuất công nghiệp, trong đó khuyến khích các tập đoàn, tổng công ty lớn tiên phong đầu tư
cho đào tạo, nghiên cứu, làm chủ các công nghệ then chốt để
tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao.
- Hỗ trợ các hoạt động hợp tác và tìm
hiểu, tiếp thu khoa học, công nghệ với các đối tác có
trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, đang đi đầu trong
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tạo cơ hội kết nối
giữa các trường đại học, doanh nghiệp, đơn vị
nghiên cứu trên địa bàn trong việc thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và thương mại hóa
kết quả nghiên cứu trong sản xuất
- Triển khai các cơ chế chính sách tạo
lập môi trường khởi nghiệp và phát triển cho các doanh nghiệp và doanh nhân trong
lĩnh vực sản xuất công nghiệp của Hà Nội; triển khai đồng bộ và quyết liệt Đề
án, chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Thành phố. Tham mưu hoàn
thiện cơ chế, chính sách liên quan đến doanh nghiệp, khởi nghiệp, sở hữu trí tuệ,
thương mại đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi
số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng
công nghệ số.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc
đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghiệp có khả năng làm chủ và
tiếp nhận các công nghệ sản xuất mới, kiến thức và kỹ năng để chuyển đổi công
việc đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0.
- Xây dựng và triển khai các chương
trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, thực hiện chuyển
đổi số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan nghiên cứu, ưu tiên lồng ghép các chính sách về đầu tư trực tiếp nước
ngoài theo hướng nâng cao tiêu chuẩn công nghệ, khuyến khích hình thức liên
doanh và tăng cường liên kết, chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước
với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài; đẩy mạnh
thu hút đầu tư, sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ nước ngoài và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ trong xây dựng cơ chế xúc tiến đầu tư
chung cho các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các cơ
chế hỗ trợ doanh nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các mô hình
kinh tế mới dựa trên các nền tảng như kinh tế số, tạo lập môi trường kinh doanh
bình đẳng giữa các mô hình, hoạt động kinh tế mới và kinh tế truyền thống.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành ban hành cơ chế, chính sách đặc thù khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Thành phố.
6. Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội.
- Phát triển mạnh đào tạo nghề và hỗ trợ
đào tạo kỹ năng cho chuyển đổi công việc. Xây dựng chính sách hỗ trợ cho người
lao động khi tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng để
chuyển đổi công việc.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
sở đào tạo nghề liên doanh, liên kết với doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề
trong và ngoài nước để mở các ngành đào tạo cần thiết đáp ứng nhu cầu của Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Xây dựng và triển khai các chương
trình cải thiện kỹ năng số, kỹ năng sáng tạo của lực lượng lao động trong tất cả
các lĩnh vực với hình thức phù hợp.
- Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất, cơ
chế chính sách cho việc triển khai các mô hình lao động, việc làm mới trên nền
tảng công nghệ số, cấu trúc lại hệ thống an sinh xã hội và hoàn thiện các chính
sách xã hội phù hợp với xu thế phát triển của các mô hình kinh doanh mới trong xu thế của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Đổi mới phương pháp, cách thức dạy
và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số theo hướng hiện đại,
hội nhập quốc tế. Khuyến khích các mô hình giáo dục, đào tạo mới dựa trên các nền
tảng số. Xây dựng một số mô hình giáo dục, đào tạo tiên tiến.
- Đề xuất cơ chế khuyến khích và ưu
đãi đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp công nghệ tham gia trực tiếp vào
quá trình giáo dục và đào tạo, tạo ra sản phẩm phục vụ cho nền kinh tế số. Xây
dựng hiệu quả xã hội học tập mở, học tập suốt đời.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút, sử dụng nhân
tài, nguồn nhân lực chất lượng cao.
8. Sở Tài chính.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu
số về tài chính, kết nối, tích hợp, trao đổi thông tin dữ liệu giữa Sở Tài
chính và các Sở, Ban, ngành, địa phương. Chủ trì, phối hợp Kho bạc nhà nước và
các cơ quan liên quan rà soát, hoàn thiện chính sách tài chính phù hợp với xu
thế phát triển của kinh tế số.
- Hàng năm, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổng hợp, cân đối, tham mưu UBND Thành phố trình
HĐND Thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn dự toán chi thường
xuyên ngân sách Thành phố theo quy định.
9. Sở Giao thông vận tải.
- Ứng dụng mạnh mẽ các kỹ thuật công
nghệ, bao gồm các thiết bị cảm biến, điều khiển, điện tử, tin học và viễn thông
trong lĩnh vực giao thông đê điều hành và quản lý hệ thống giao thông vận tải;
hỗ trợ công tác quản lý, kiểm soát, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống giao
thông hiệu quả.
- Áp dụng công nghệ thông tin và viễn
thông để liên kết giữa con người với hệ thống đường giao thông và phương tiện
giao thông đang lưu thông trên đường thành một mạng lưới thông tin phục vụ cho
công tác điều hành, hướng dẫn lưu thông tối ưu trên đường.
- Xây dựng, nâng cấp hạ tầng giao
thông đáp ứng yêu cầu giao thông thông minh. Khuyến khích tối đa tư nhân đầu tư phát triển và vận hành cơ sở hạ tầng giao thông
công cộng.
10. Sở Xây dựng.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Khoa học và Công nghệ, các ngành và các địa
phương liên quan nghiên cứu, xây dựng mô hình đô thị thông minh. Xác định rõ lộ
trình thí điểm và lựa chọn mô hình thí điểm đô thị thông minh.
- Tham gia phối hợp thực hiện thí điểm
một số cơ chế đặc thù trong quá trình triển khai thí điểm phát triển đô thị
thông minh bảo đảm tính hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế.
11. Sở Y tế.
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác y tế dự
phòng, khám bệnh, chữa bệnh đảm bảo phục vụ người dân nhanh, thuận tiện, liên
thông trong công tác khám và chữa bệnh. Thúc đẩy mạnh mẽ thanh toán không dùng
tiền mặt trong y tế.
12. Sở Nội vụ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng và triển khai Đề án xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư; chuẩn hóa và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp.
- Phối hợp các Sở, ngành nghiên cứu đề
xuất cơ chế, lĩnh vực cần thu hút các chuyên gia phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố theo yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư.
13. Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chủ trì, phối hợp các Sở: Thông tin
và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Công
Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND các quận, huyện,
thị xã và các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai
chuyển đổi số các nguồn tài nguyên phục
vụ công tác quản lý số đảm bảo thuận tiện cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp
tiếp cận, thực hiện các thủ tục có liên quan theo quy định.
14. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Nghiên cứu, ứng dụng mạnh mẽ các tiến
bộ kỹ thuật khoa học vào thực tiễn sản xuất: Công nghệ sinh học, ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ sau thu hoạch nhằm sản xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế
cao.
15. Văn phòng UBND Thành phố.
Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND
các quận, huyện, thị xã rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, xây dựng quy
trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo phù hợp với hoạt động của
chính quyền số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp, nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ công trực tuyến.
16. Công an thành phố Hà Nội.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông, các đơn vị liên quan tăng cường công tác bảo đảm an ninh thông
tin, an ninh mạng trong tình hình hiện nay; quản lý chặt chẽ các loại hình dịch
vụ trên không gian mạng; chủ động phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước, các tội phạm sử dụng
công nghệ cao, các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và các hành vi làm lộ,
lọt bí mật nhà nước trên không gian mạng.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số
để đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an
ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, góp phần làm đơn
giản hóa các thủ tục hành chính và phục vụ đắc lực công tác phòng ngừa, phát hiện,
đấu tranh chống tội phạm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông và các Sở, Ban, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
an ninh thông tin, an ninh mạng; những âm mưu, hoạt động chống phá của các thế
lực thù địch; những phương thức, thủ đoạn và cách phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao trên không gian mạng cho công chức, viên chức và người
dân.
- Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và
Đào tạo xây dựng nội dung, tài liệu giảng dạy kiến thức bảo vệ an toàn thông
tin và an ninh mạng phù hợp với từng cấp học, bậc học để
đưa vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức cho toàn xã hội,
- Tham mưu UBND Thành phố, các Sở,
Ban, ngành trong việc thẩm định, cấp phép các chương trình, đề án, dự án hợp
tác quốc tế, đầu tư nước người vào địa bàn nhạy cảm có liên quan đến an ninh quốc
gia và trật tự an toàn xã hội, các dự án trọng điểm có liên quan đến quốc tế,
dân sinh, quốc phòng - an ninh.
17. Sở Tư pháp.
Phối hợp với các Sở, Ban, ngành thẩm
định các nội dung, chính sách quy định có liên quan đến cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư theo quy định.
18. Sở Văn hóa và Thể thao.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành liên quan tham gia tích cực vào Mạng lưới các thành phố sáng tạo.
19. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp
và Chế xuất thành phố Hà Nội.
Chủ trì, phối hợp
các đơn vị liên quan nghiên cứu và đề xuất mô hình và cơ chế, chính sách tạo sự
phát triển đột phá đối với các khu công nghiệp đầu tư công
nghệ cao trên địa bàn Thành phố.
20. Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
- Phối hợp các nhà khoa học, các chuyên
gia kinh tế, các Bộ, ngành Trung ương tuyên truyền trong cộng đồng doanh nghiệp
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về Cách mạng công nghệ lần thứ tư.
- Tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức
khoa học - công nghệ trong và ngoài Thành phố phục vụ Cách mạng công nghệ lần
thứ tư, tích cực phổ biến kiến thức khoa học - kỹ thuật, tư vấn, phản biện,
giám định xã hội về khoa học - công nghệ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Kế hoạch
số 205-KH/TU ngày 10/9/2020 của Thành ủy Hà Nội về triển khai thực hiện Nghị
quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; yêu cầu các Sở,
Ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai, thực hiện định kỳ
12 tháng (trước ngày 10 tháng 12 hằng năm) rà soát, tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo
UBND Thành phố. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, các đơn
vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo
cáo UBND Thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Các Sở, Ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP, KGVX. TKBT;
- Lưu: VT, KGVXHg.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Quyền
|
PHỤ LỤC 1
PHÂN CÔNG THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, BÁO CÁO KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU
(kèm theo Kế hoạch số 76/KH-UBND
ngày 22/3/2021của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội)
TT
|
Nội
dung chỉ tiêu
|
Đơn
vị chủ trì
|
Ghi
chú
|
I.
|
Đến năm 2025
|
|
|
1.
|
Phát triển hạ tầng số làm nền tảng
cho xây dựng Chính quyền số, kinh tế số; Hà Nội đứng trong nhóm dẫn đầu khu vực
Đông Nam Á về Khoa học dữ liệu (Data Science) và Trí tuệ nhân tạo (AI).
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
2.
|
Phát triển Mạng di động 5G, mọi người
dân được truy cập Internet băng thông rộng với chi phí thấp
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
3.
|
Cơ bản hoàn thành chuyển đổi số
trong các cơ quan nhà nước của Thành phố. Từng bước chuyển đổi số trong các
cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội của Thành phố;
cung cấp dữ liệu mở của chính quyền Thành phố phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
4.
|
Hình thành, phát triển một số khu
đô thị thông minh của Thành phố; từng bước phát triển các lĩnh vực thông minh
quan trọng, hướng tới hình thành thành phố Hà Nội thông minh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
5.
|
Phát triển kinh tế số; phấn đấu giá
trị đạt được của kinh tế số chiếm trên 30% GRDP của thành phố Hà Nội
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
|
6.
|
Năng suất lao động tăng bình quân từ
7,0 - 7,5%/năm
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
|
II.
|
Đến năm 2030
|
|
|
1.
|
Hà Nội là Trung tâm khởi nghiệp
sáng tạo của cả nước
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
|
2.
|
Hoàn thành chuyển đổi số trong các
cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội của Thành phố.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
3.
|
Cơ bản hoàn thành xây dựng Chính
quyền số thành phố Hà Nội
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
4.
|
Hà Nội là hạt nhân liên kết mạng lưới
các đô thị thông minh Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; từng bước kết nối với mạng
lưới đô thị thông minh trong khu vực ASEAN
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
|
5.
|
Kinh tế số phát triển mạnh mẽ, phấn
đấu giá trị đạt được của kinh tế số chiếm trên 40% GRDP
của thành phố Hà Nội.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
|
PHỤ LỤC 2
PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
(kèm theo Kế hoạch số 76/KH-UBND
ngày 22/3/2021 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội)
TT
|
Nội
dung thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Ghi
chú
|
I
|
Công tác
tuyên truyền, đổi mới tư duy, nhận thức; tăng cường sự lãnh đạo, phối hợp thực
hiện
|
|
|
|
|
1.
|
Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền và đổi mới tư duy, nhận thức về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước,
phát huy sự tham gia của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức
chính trị- xã hội
|
Hàng
năm
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Ban
Tuyên giáo TU; các Sở, Ban, ngành; MTTQ VN TP Hà Nội; các tổ chức chính trị - xã hội;
|
|
2.
|
Đặt hàng thường xuyên và đột xuất đối
với cơ quan báo chí và Trung tâm Văn hóa - Thông tin và
Thể thao cấp Huyện.
|
Hàng
năm
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Văn hóa và Thể thao, các Quận, Huyện.
|
|
3.
|
Xây dựng ứng dụng
trên nền tảng số và cơ sở dữ liệu đảm
bảo cung cấp thông tin nguồn đồng bộ, nhanh chóng từ cơ quan nhà nước đến người
dân thông qua điện thoại thông minh.
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
|
II
|
Xây dựng
cơ chế, chính sách
|
|
|
|
|
4.
|
Xây dựng và trình ban hành Chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo của Thành phố đến năm 2030.
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, Ban, ngành liên quan.
|
|
5.
|
Nghiên cứu, đề xuất bổ sung một số
ngành nghề kinh doanh mới được ưu đãi đầu tư để thúc đẩy tham gia cuộc cách mạng
công nghệ
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở: Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Tài chính.
|
|
6.
|
Xây dựng cơ chế chính sách về dữ liệu,
quản trị dữ liệu thuận lợi cho kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở : Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, CATP.
|
|
7.
|
Tham gia với các cơ quan trung ương
trong việc sửa đổi các quy định về đầu tư theo hướng tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thu hút vốn, mua cổ phần, mua bán sáp
nhập doanh nghiệp công nghệ; các nhà đầu tư góp vốn và
các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
|
Hàng
năm
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, Ban, ngành liên quan.
|
|
8.
|
Tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động
hệ thống Sàn giao dịch việc làm thành phố Hà Nội; ứng dụng
công nghệ thông tin trong các hoạt động giao dịch, kết nối việc làm, xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu, phân tích dự báo thị trường lao động và việc làm mới,
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội.
|
Thông
tin và Truyền thông.
|
|
9.
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai Chiến
lược chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn Thành phố.
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, Ban, ngành liên quan.
|
|
10.
|
Khuyến khích, thúc đẩy các doanh
nghiệp khởi nghiệp công nghệ, các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo mang công nghệ
mới, mô hình kinh doanh mới đột phá vào áp dụng.
|
Hàng
năm
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
KH&ĐT, Thông tin và Truyền thông, Tài
chính.
|
|
11.
|
Thực hiện thuê
ngoài dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng sản phẩm, giải pháp, dịch vụ của
doanh nghiệp công nghệ Việt Nam.
|
Hàng
năm
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Tài Chính
|
|
III
|
Phát triển
cơ sở hạ tầng
|
|
|
|
|
12.
|
Triển khai hệ thống băng thông rộng
chất lượng cao trên toàn Thành phố
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở,
ban, ngành; Đơn vị có liên quan.
|
|
13.
|
Xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu Thành phố. Hình thành trung tâm dữ liệu
của Thành phố. Đầu tư trang thiết bị các hệ thống thiết bị thu thập, lưu trữ,
xử lý, bảo vệ dữ liệu công.
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
KH &ĐT, Tài chính.
|
|
14.
|
Xây dựng chính sách thúc đẩy thanh
toán không dùng tiền mặt, khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng các hệ thống
thanh toán số.
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
KH&ĐT, Tài chính, Tư pháp.
|
|
15.
|
Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đảm
bảo an toàn, an ninh mạng.
|
Hàng
năm
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
KH&ĐT, Tài chính, CATP.
|
|
16.
|
Đầu tư, nâng cấp hạ tầng các ngành,
lĩnh vực quan trọng, góp phần đảm bảo vững chắc an ninh năng lượng quốc gia.
|
Giai đoạn 2020-2025
|
Sở
Công Thương
|
Sở
KH&ĐT, Tài chính.
|
|
IV
|
Phát triển
và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo
|
|
|
|
|
17.
|
Xây dựng và phát triển hệ sinh thái
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Thủ đô
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
KH&CN, Thông tin và Truyền thông.
|
IV
|
18.
|
Khuyến khích các trường đại học, doanh nghiệp, tổ chức trong nước và nước ngoài thành lập các
trung tâm đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố.
|
Hàng
năm
|
Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
Các
công ty, tổ chức và cá nhân liên quan.
|
|
19.
|
Triển khai đề án hỗ trợ khởi nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội
|
Giai
đoạn 2019-2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
KH&CN, Thông tin và Truyền thông; Cơ quan liên quan.
|
|
20.
|
Triển khai hỗ trợ doanh nghiệp nâng
cao năng lực cạnh tranh thông qua hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở,
ban, ngành; Đơn vị có liên quan.
|
|
21.
|
Xây dựng chương trình phát triển sản
phẩm chủ lực, hỗ trợ các cơ sở nông nghiệp nông thôn, các doanh nghiệp hỗ trợ
|
Hàng
năm
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở: KH&CN, Tài Chính.
|
|
22.
|
Hình thành trung tâm Đổi mới sáng tạo
và Khởi nghiệp Hà Nội thực hiện vai trò kết nối các nguồn lực trong nước, quốc
tế, thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp và dẫn dắt hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo
trên địa bàn Thủ đô.
|
Giai
đoạn 2019-2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở: KH&CN, Tài chính, Thông tin và Truyền thông.
|
|
23.
|
Kết nối hệ thống
các khu dịch vụ tập trung hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo hoạt động ở phạm vi quốc
gia và quốc tế, khuyến khích hình thành 3 - 5 quỹ đầu tư
khởi nghiệp sáng tạo tư nhân.
|
Giai đoạn 2020-2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các Sở:
KH&CN, Thông tin và Truyền thông; Cơ quan liên quan
|
|
24.
|
Đề án phát triển thương mại điện tử
trên địa bàn Thành phố
|
Hàng
năm
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở: KH&CN, Thông tin và Truyền thông; Cơ quan liên quan.
|
|
V
|
Phát triển
nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
25.
|
Đổi mới các chương trình giáo dục phổ thông và tích hợp các chương trình phát triển năng lực tiếp
cận, tư duy sáng tạo.
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
Sở: KH&CN, Thông tin và Truyền thông.
|
|
26.
|
Đưa nhu cầu của doanh nghiệp và chương trình đào tạo năm cuối của các trường Đại học, Cao đẳng
|
Hàng
năm
|
Các
cơ sở đào tạo, cao đẳng.
|
Các
Sở: KH&CN, Thông tin và Truyền thông.
|
|
27.
|
Đưa tiêu chí công nghệ thông tin và
truyền thông là nội dung ưu tiên vào các Giải thưởng, Hội thi về sáng tạo
Khoa học và kỹ thuật Thành phố
|
2021
|
Liên
hiệp các hội KHKT
|
Các
Sở: KH&CN, Thông tin và Truyền thông.
|
|
28.
|
Phối hợp với Bộ KH&CN xây dựng
và phát triển mạng lưới tri thức, nhân tài về các công nghệ chủ chốt của Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Viện, Trường, Bộ KHCN.
|
|
29.
|
Xây dựng Kế hoạch tổ chức Hội nghị
xúc tiến đổi mới sáng tạo.
|
2020-2022
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở: KH &ĐT, Tài chính, Thông tin và Truyền thông.
|
|
30.
|
Tăng cường gắn kết đào tạo nguồn nhân lực, tạo mối liên kết chặt chẽ,
đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các
Sở: KH&ĐT, Tài Chính.
|
|
31.
|
Nâng cấp một số trường dạy nghề với
trang thiết bị hiện đại.
|
Hàng
năm
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Sở,
ban, ngành; Đơn vị có liên quan.
|
|
32.
|
Triển khai theo lộ trình phổ cập kỹ năng số, kỹ năng đảm bảo an toàn, an ninh mạng đạt
trình độ cơ bản cho người dân. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận
thức, xây dựng văn hóa số trong cộng
đồng
|
Hàng
năm
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở,
ban, ngành; Đơn vị có liên quan.
|
|
VI
|
Phát triển
các ngành và công nghệ ưu tiên
|
|
|
|
|
33.
|
Chính sách riêng cho phát triển các
ngành ưu tiên như: Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông;
công nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm số; công nghiệp an toàn thông tin, an
ninh mạng; công nghiệp chế tạo thông minh; tài chính - ngân hàng; thương mại
điện tử; nông nghiệp số; du lịch số; công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập
trung.
|
Hàng
năm
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở,
ban, ngành; Đơn vị có liên quan.
|
|
34.
|
Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp một cách toàn diện,
bền vững theo hướng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.
|
Hàng
năm
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở: NN và PTNT, Công Thương, KH& ĐT.
|
|
VII
|
Thúc đẩy hội
nhập quốc tế
|
|
|
|
|
35.
|
Tích cực tham gia và hợp tác sâu rộng
với các đối tác quốc tế có trình độ khoa học và công nghệ
tiên tiến, đang đi đầu trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
|
Hàng
năm
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở: Ngoại vụ, KH&ĐT.
|
|
36.
|
Tích cực tham gia mạng lưới “Thành
phố sáng tạo”
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
Sở
Văn hóa và Thể thao.
|
Sở,
ban, ngành; Đơn vị có liên quan.
|
|
37.
|
Xây dựng cơ chế chính sách về đầu
tư trực tiếp nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu chuẩn công nghệ, khuyến
khích hình thức liên doanh và tăng cường liên kết, chuyển giao công nghệ giữa
doanh nghiệp trong nước với các
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài.
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở: KH&CN, Thông tin và Truyền thông.
|
|
VIII
|
Thúc đẩy
chuyển đổi số
|
|
|
|
|
38.
|
Đề án chuyển đổi
số
|
Hàng
năm
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở,
ban, ngành; Đơn vị có liên quan.
|
|
39.
|
Dự án phát triển dịch vụ Thành phố
thông minh
|
Hàng
năm
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở: GTVT, KH & ĐT, KH& CN, Tài Chính, Xây Dựng.
|
|
40.
|
Xây dựng dữ liệu số các cấp chính
quyền
|
Hàng
năm
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở,
ban, ngành; Đơn vị có liên quan.
|
|
41.
|
Chỉ đạo các bệnh viện triển khai bệnh
án điện tử kết nối liên thông với phần mềm hồ sơ sức khỏe
điện tử; triển khai phần mềm quản lý hoạt động trạm y tế
xã kết nối liên thông với hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử
từng bước giảm thiểu giấy tờ sổ sách tại trạm y tế xã/phường/thị trấn, góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, giảm quá tải cho tuyến
trên.
|
Hàng
năm
|
Sở
Y tế
|
Sở,
ban, ngành; Đơn vị có liên quan
|
|
42.
|
Đề án xây đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; chuẩn hóa
và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước của
Thành phố.
|
Hàng
năm
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành; Đơn vị có liên quan
|
|
43.
|
Rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính; xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo phù hợp
với hoạt động của chính quyền số
|
Hàng
năm
|
Sở,
ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã
|
Văn phòng UBND Thành phố
|
|
44.
|
Nghiên cứu và đề xuất mô hình và cơ
chế, chính sách tạo sự phát triển đột phá đối với các
khu công nghiệp đầu tư công nghệ cao trên địa bàn Thành phố.
|
Hàng
năm
|
Ban
Quản lý Khu Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội
|
Sở,
ban, ngành; Đơn vị có liên quan
|
|