ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 211/KH-UBND
|
Hải Phòng, ngày 17 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW NGÀY 27/9/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT
SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ
TƯ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 86-CTR/TU NGÀY 07/9/2020 CỦA BAN THƯỜNG VỤ
THÀNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
52-NQ/TW); Chương trình hành động số 86-CTr/TU ngày
07/9/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW
(sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 86-CTr/TU), Ủy
ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết
số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (sau đây gọi tắt là Nghị
quyết số 52-NQ/TW) và Chương trình hành động số 86-CTr/TU, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các
cấp chính quyền, quân và dân thành phố, tích cực, chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ,
có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được đề ra trong Chương
trình hành động số 86-CTr/TU.
2. Yêu cầu:
Cụ thể hóa các
nhiệm vụ, giải pháp; xác định rõ nhiệm vụ, phân công trách nhiệm cụ thể phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, đảm
bảo thiết thực, hiệu quả.
Kết hợp việc triển khai thực hiện kế
hoạch này với các chương trình, kế hoạch phát triển sẵn có của thành phố, tạo sức
mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi Nghị quyết sô 45-NQ/TW của Bộ Chính trị về
xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
kế thừa, phát huy những kết quả đạt được trong các lĩnh vực phát triển kinh tế
- xã hội, khoa học và công nghệ, viễn thông và công nghệ
thông tin trong giai đoạn vừa qua; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, khả thi, tránh
đầu tư trùng lặp, gây lãng phí xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Tận dụng có hiệu quả các cơ hội cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đẩy nhanh quá trình đổi
mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với thực hiện các đột phá chiến
lược và hiện đại hóa thành phố; phát triển mạnh mẽ kinh tế
số; phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo
và nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi của người
dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2025:
Hạ tầng số đạt trình độ tiên tiến của
khu vực, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G khu vực trung tâm và điện thoại di động
thông minh. Kinh tế số chiếm trên 25% GRDP, có ít nhất 07 doanh nghiệp công nghệ
số. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân 15 %/năm. Cơ
bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Hoàn thành Đề án xây
dựng chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số.
Đến năm 2030:
Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G, người
dân được truy cập Internet băng thông rộng với chi phí thấp. Kinh tế số chiếm
trên 35% GRDP, có ít nhất 10 doanh nghiệp công nghệ số. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2026-2030 đạt 16%/năm. Hoàn
thành xây dựng chính quyền số. Xây dựng thành phố thông
minh, kết nối mạng lưới đô thị thông minh toàn quốc, từng bước kết nối với mạng
lưới đô thị thông minh trong khu vực và thế giới.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền,
phổ biến về chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
- Tổ chức phổ biến, quán triệt nội
dung Nghị quyết số 52-NQ/TW và Chương trình hành động số 86-CTr/TU đến cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người lao động.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; về sự cần thiết, quan điểm, mục
tiêu, yêu cầu, nội dung, phương thức tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư trên báo chí, đài phát thanh truyền hình và các loại hình thông tin điện tử,
phù hợp với từng đối tượng.
- Xây dựng các chuyên đề, tổ chức các cuộc tọa đàm, hội nghị, hội thảo
nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, đề xuất các giải pháp, phổ biến nhân rộng các mô
hình tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư hiệu quả.
2. Hoàn thiện một
số cơ chế, chính sách tạo thuận lợi, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư và quá trình chuyển đổi số
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu khoa học; chuyển giao,
ứng dụng, đổi mới, làm chủ và phát triển công nghệ; khởi nghiệp sáng tạo; phát
triển và bảo vệ sở hữu trí tuệ; đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch
vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công nghệ số, internet và không gian
mạng.
- Tạo điều kiện, phối hợp, tham gia
tích cực với các cơ quan Trung ương trong việc thử nghiệm có kiểm soát đối với
các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới hình thành từ cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích tổ chức, cá nhân áp dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư vào tất cả các lĩnh vực của sản xuất và đời sống; phát triển kinh tế số,
chuyển đổi số.
- Cập nhật, điều chỉnh các kế hoạch
phát triển trung và dài hạn, đặc biệt là chương trình đầu tư hạ tầng lớn của
thành phố, các ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo hướng tích cực, chủ
động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Ban hành các quy định, quy chế về
khai thác, sử dụng dữ liệu, quản trị dữ liệu, tạo thuận lợi cho việc tạo lập, kết
nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu phục vụ cho nhu cầu chuyển đổi số của thành
phố. Đẩy mạnh áp dụng định danh số và xác thực điện tử.
- Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế,
chính sách của thành phố phù hợp với quy định của pháp luật nhằm khuyến khích,
huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học,
phát triển và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo; các cơ chế, chính sách khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
khuyến khích các công ty đa quốc gia đặt các cơ sở nghiên cứu và phát triển tại
Hải Phòng.
- Phối hợp, tham gia tích cực với các
cơ quan Trung ương hoàn thiện các quy định về tài chính - tiền tệ, thanh toán
điện tử, quản lý thuế và các dịch vụ phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế
số; thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách đặt hàng sản xuất và mua
sắm công đối với các sản phẩm công nghệ số do Việt Nam sản xuất.
- Nghiên cứu đề xuất, triển khai thực
hiện các chính sách về lao động, việc làm, an sinh xã hội, môi trường,... trong
tình hình mới nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư.
3. Phát triển hạ
tầng thiết yếu
- Phát triển hạ tầng công nghệ thông
tin và truyền thông theo định hướng tập trung, đồng bộ, bảo đảm đủ điều kiện để
ứng dụng trong chỉ đạo, điều hành của hệ thống Đảng, chính quyền và đoàn thể
các cấp, trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và giữ gìn an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội của thành phố.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp viễn thông nhanh chóng phát triển dịch vụ internet di động
5G; đầu tư mở rộng mạng lưới cáp quang tốc độ cao trên phạm vi toàn thành phố.
- Xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng
dữ liệu của thành phố. Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, trung tâm dữ liệu
của thành phố, kết nối với trung tâm dữ liệu vùng và quốc
gia. Đầu tư trang bị các hệ thống thiết bị thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ dữ
liệu công.
- Khai thác, sử dụng hiệu quả hạ tầng
thanh toán số quốc gia, tận dụng và khai thác có hiệu quả hạ tầng mạng lưới viễn
thông để triển khai các dịch vụ thanh toán cho người dân với chi phí thấp, đẩy
mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn thành phố.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đảm
bảo an toàn thông tin và an ninh mạng.
- Xây dựng hạ tầng các ngành, lĩnh vực
quan trọng, thiết yếu, đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trước hết là hạ tầng về năng lượng và giao thông.
4. Đổi mới hoạt động
khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo
- Xây dựng và triển khai Đề án đổi mới
cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với cách tiếp cận cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Cơ cấu lại mạng lưới tổ chức khoa học
và công nghệ công lập của thành phố. Tập trung đầu tư xây dựng Trung tâm ươm tạo
công nghệ và đổi mới sáng tạo của thành phố.
- Xây dựng và triển khai Chương trình
Phát triển khoa học và công nghệ biển đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng và áp dụng các cơ chế,
chính sách đặc biệt, có tính đột phá nhằm khuyến khích thành lập và phát triển
các trung tâm đổi mới sáng tạo, tập trung vào các công nghệ cốt lõi của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phù hợp với tiềm năng,
thế mạnh và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; khuyến khích
các trường đại học, doanh nghiệp, tổ chức trong nước và nước ngoài thành lập
các trung tâm đổi mới sáng tạo, chuyển giao thành tựu nghiên cứu khoa học và công
nghệ trên địa bàn thành phố.
- Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch Phát
triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố Hải Phòng giai đoạn
2021-2025 đế thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát
triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn thành phố, kết nối
với hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia và quốc tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh các chương trình
khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công
nghệ, thực hiện chuyển đổi số, nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, phát triển tài sản trí tuệ,...
- Đầu tư xây dựng các khu công nghệ
cao, khu/vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập
trung phù hợp với thành phố.
5. Phát triển nguồn
nhân lực
- Đổi mới giáo dục phổ thông để chuẩn
bị nguồn nhân lực cho tương lai: Đưa nội dung kỹ năng số và ngoại ngữ tối thiểu
vào chương trình giáo dục phổ thông; đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng
công nghệ số; khuyến khích các mô hình giáo dục, đào tạo mới dựa trên nền tảng
số. Đầu tư trang thiết bị để nâng cao chất lượng giáo dục
theo hướng thực hành, nhất là về công nghệ thông tin và kỹ thuật chế tạo. Đưa nội
dung khởi nghiệp sáng tạo vào chương trình Trung học phổ thông để khơi dậy tinh
thần khởi nghiệp sáng tạo trong lớp trẻ; tạo điều kiện cho học sinh trung học
phổ thông tiếp cận sớm với công nghệ và mô hình kinh doanh của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
- Mở rộng, nâng cao chất lượng các
chương trình đào tạo nghề phục vụ cho cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và
hỗ trợ đào tạo kỹ năng cho chuyển đổi công việc: Tổ chức
các lớp đào tạo các kỹ năng cần thiết trong mô hình kinh doanh mới cho người
lao động với hình thức phù hợp để chuẩn bị cho quá trình chuyển đổi sản xuất và
việc làm. Khuyến khích các cơ sở đào tạo nghề liên kết với các doanh nghiệp tổ
chức các chương trình đào tạo bổ sung, nâng cao kỹ năng cho người lao động, phù
hợp với nhu cầu của doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi công nghệ. Quy hoạch
lại và nâng cấp hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố đáp ứng yêu cầu
đào tạo nghề chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn khu vực (ASEAN+4).
- Nâng cao kỹ năng số của người dân:
Bố trí ngân sách hỗ trợ các thành phần dân cư tham gia các chương trình đào tạo
kỹ năng số; tận dụng cơ sở vật chất của các trường phổ thông, cơ sở đào tạo nghề,
điểm văn hóa cộng đồng để tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng
số ngắn hạn cho người dân. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức,
xây dựng văn hóa số trong cộng đồng.
6. Phát triển các
ngành, công nghệ ưu tiên
- Tập trung phát triển các ngành ưu
tiên có mức độ sẵn sàng cao như: công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn
thông; công nghiệp chế tạo thông minh; tài chính - ngân hàng; thương mại điện tử;
nông nghiệp số; du lịch số; y tế; giáo dục và đào tạo;... Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ số trong hoạt động logistics.
- Ưu tiên nguồn lực cho triển khai
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực cốt lõi của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, tập trung phát triển các công nghệ có khả năng ứng dụng
vào thực tiễn để phát triển các sản phẩm cụ thể, phù hợp với lợi thế cạnh tranh
của thành phố.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách để
hỗ trợ các ngành và công nghệ ưu tiên như tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi,
hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học
công nghệ và đổi mới sáng tạo, mua sắm công.
7. Đẩy mạnh liên
kết, hợp tác, hội nhập
- Triển khai thực hiện Chương trình đẩy
mạnh hợp tác trong nước và quốc tế về khoa học và công nghệ thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2021-2025, chú trọng các đối tác chiến lược có trình độ khoa học công
nghệ tiên tiến, đang dẫn đầu trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chủ động
tham gia mạng lưới đổi mới sáng tạo khu vực và quốc tế.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đầu
tư trực tiếp nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu chuẩn công
nghệ, khuyến khích hình thức liên doanh và tăng cường liên kết, chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp nước ngoài; ưu tiên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công nghệ
cao, công nghệ thân thiện với môi trường.
8. Thúc đẩy chuyển
đổi số và xây dựng thành phố thông minh
- Triển khai thực hiện Nghị quyết của
Thành ủy về chuyển đổi số, Kế hoạch chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số
giai đoạn 2021-2025 (được phê duyệt tại Quyết định số 12/QĐ-BKHĐT ngày
07/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư); phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa chuyển đổi số (được phê duyệt tại Quyết định số 377/QĐ-BTTTT ngày
26/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông) trên địa bàn thành phố.
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
số nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Xây dựng thí điểm mô hình chuyển đổi
số trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước tại Sở Khoa học và Công nghệ.
- Xây dựng, triển khai Đề án Xây dựng
chính quyền số thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng, triển khai Đề án Xây dựng
thành phố thông minh tại Hải Phòng.
9. Huy động nguồn
lực đầu tư
- Quán triệt quan điểm chỉ đạo đầu tư
cho ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số trong hoạt động của cơ quan nhà
nước là đầu tư phát triển; ưu tiên bố trí vốn của nhà nước cho các dự án trọng
điểm, có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối
đa các nguồn lực xã hội, nhất là doanh nghiệp, đầu tư cho ứng dụng và phát triển
các công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chuyển đổi số.
- Tranh thủ tối đa nguồn ngân sách từ
Trung ương thông qua các đề tài, dự án cấp nhà nước, dự án nông thôn mới, hoạt
động hợp tác quốc tế...
- Xây dựng và triển khai chương trình
kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài. Tạo lập môi trường thuận lợi để
thành phố trở thành địa điểm đầu tư hấp dẫn và tin cậy của các đối
tác trong nước và quốc tế, đặc biệt là các tập đoàn công nghệ
thông tin và truyền thông, kinh tế số lớn.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh
phí được bố trí từ nguồn ngân sách thành phố:
- Căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế
hoạch, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ động phối hợp với Sở
Tài chính xây dựng dự toán chi hàng năm từ nguồn ngân sách thành phố, tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt, bố
trí trong dự toán ngân sách của đơn vị theo quy định.
- Huy động nguồn kinh phí của các
chương trình, dự án, đề án có liên quan.
2. Kinh
phí của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên
truyền quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung phương thức tiếp cận cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang, doanh nghiệp và người lao động thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ động nghiên cứu, bổ sung, điều
chỉnh định hướng phát triển theo hướng tích cực, chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư; xây dựng cơ chế quản lý linh hoạt, phù hợp với môi trường
kinh doanh số, tạo không gian thuận lợi cho đổi mới sáng tạo, ứng dụng thành tựu
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào tất cả các lĩnh vực sản xuất và đời
sống.
- Tạo điều kiện cho việc thử nghiệm
có kiểm soát đối với các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới
hình thành từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vì mục tiêu phát triển
nhanh và bền vững.
- Triển khai thực hiện chuyển đổi số,
xây dựng chính quyền số, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, huy động mọi nguồn
lực xã hội đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng
công nghệ, đổi mới sáng tạo; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát
triển công nghệ, đầu tư mạo hiểm, đầu tư vào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khuyến
khích các công ty đa quốc gia đặt các cơ sở nghiên cứu và phát triển tại Hải
Phòng; khuyến khích các trường đại học, doanh nghiệp, tổ chức trong nước và nước
ngoài thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo tại Hải Phòng.
- Đẩy mạnh hoạt động các chương
trình, kế hoạch khoa học và công nghệ có mục tiêu, trọng điểm của thành phố
giai đoạn 2021-2025, ưu tiên các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong các lĩnh
vực cốt lõi của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là các công nghệ có
khả năng ứng dụng vào thực tiễn để phát triển các sản phẩm
cụ thể, phù hợp với lợi thế cạnh tranh của thành phố; chú trọng hỗ trợ doanh
nghiệp chuyển giao, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, chuyển đổi số, phát triển tài sản trí tuệ; phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo trên địa bàn thành phố.
- Cơ cấu lại toàn diện mạng lưới tổ
chức khoa học và công nghệ công lập; xây dựng Trung tâm ươm tạo công nghệ và đổi
mới sáng tạo của thành phố.
- Xây dựng và triển khai Đề án đổi mới
cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với cách tiếp cận cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Xây dựng và triển khai Đề án đào tạo,
bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ, Đề án đào tạo đội ngũ giám đốc chiến
lược, quản trị doanh nghiệp giỏi giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng và triển khai Đề án hỗ trợ
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ 4.0 và phát triển sản xuất thông minh giai đoạn
2021-2030.
- Xây dựng và triển khai Chương trình
Phát triển khoa học và công nghệ biển đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Phối hợp với Sở, ngành có liên quan
nghiên cứu, mở rộng hợp tác về khoa học, công nghệ với các đối tác, đặc biệt là
các nước đối tác chiến lược có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, đang
đi đầu trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chủ trì, phối
hợp với Sở Ngoại vụ xây dựng và phát triển mạng lưới tri thức, nhân tài về các công
nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Thí điểm mô hình chuyển đổi số
trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước tại Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện hoạt động tuyên truyền, phổ biến
các nội dung Nghị quyết số 52-NQ/TW và Chương trình hành động số 86-CTr/TU
nhằm đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức, tăng cường vai trò
lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Chủ động tham gia vào các cơ chế,
chính sách để phát triển kinh tế số, chính sách về dữ liệu, quản trị dữ liệu, tạo
thuận lợi cho việc kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu theo quy định, bảo đảm
an toàn thông tin mạng.
- Triển khai Internet băng thông rộng
chất lượng cao trên phạm vi toàn thành phố. Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân
có đủ năng lực tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác phục vụ
quá trình chuyển đổi số, phát triển đô thị thông minh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu của thành phố. Xây dựng,
hướng dẫn các quy định về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu. Phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng các cơ sở dữ liệu nhằm cung cấp
thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, doanh nghiệp khai thác sử dụng
dữ liệu, tương tác với chính quyền các cấp; từng bước mở dữ
liệu của các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp Công an thành phố và các
cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đảm bảo
an toàn, an ninh mạng. Xây dựng mô hình và cơ chế giám sát về an toàn thông
tin, an ninh mạng. Chú trọng bảo đảm bảo mật dữ liệu được lưu trữ trong các hệ
thống quan trọng, hệ thống thông tin trong các cơ quan trọng yếu của Thành ủy, Ủy
ban nhân dân thành phố, lĩnh vực tài chính, năng lượng, quân sự, an ninh quốc
phòng.
- Nghiên cứu, đề xuất đầu tư xây dựng,
hiện đại hóa mạng viễn thông dùng riêng phục vụ hoạt động quốc phòng, an ninh,
hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước của thành phố, tạo điều kiện thúc đẩy
quá trình chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước bắt
kịp các xu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Phối hợp sở, ngành, đơn vị cơ quan
liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp chính sách tập trung phát triển các
ngành ưu tiên có mức độ sẵn sàng cao như: Công nghiệp công nghệ thông tin, điện
tử - viễn thông; công nghiệp chế tạo thông minh; tài chính - ngân hàng số;
thương mại điện tử; nông nghiệp số; du lịch số; y tế kết nối số; giáo dục và
đào tạo thông minh.
- Đề xuất, triển khai kế hoạch phổ cập
kỹ năng số, kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho người dân. Đẩy
mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, xây dựng văn hóa số trong cộng
đồng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin, an ninh mạng đáp ứng yêu cầu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Xây dựng, triển khai Dự án xây dựng
chính quyền số thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025.
- Hoàn thành xây dựng Đề án thành phố
thông minh tại Hải Phòng.
- Phối hợp triển khai thực hiện
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số (được phê duyệt tại
Quyết định số 377/QĐ-BTTTT ngày 26/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông) trên địa bàn thành phố.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Nghiên cứu, xác định rõ những cơ hội
và thách thách thức liên quan đến cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong
xây dựng quy hoạch thành phố giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; đề xuất
cập nhật, điều chỉnh các kế hoạch phát triển trung và dài hạn, đặc biệt là
chương trình đầu tư hạ tầng lớn của thành phố.
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các
quy định của thành phố về doanh nghiệp, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các mô hình và hoạt động kinh tế
mới; đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các mô hình, hoạt động kinh tế
mới và kinh tế truyền thống.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan cập nhật, sửa đổi các quy định về đầu tư của thành phố theo hướng
nâng cao tiêu chuẩn công nghệ; khuyến khích chuyển giao
công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài,
phát triển doanh nghiệp công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Tạo lập
môi trường thuận lợi để thành phố trở thành địa điểm đầu
tư hấp dẫn và tin cậy của các đối tác trong nước và quốc tế, đặc biệt là các tập
đoàn công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế số lớn.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông
tin và Truyền thông huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để bảo đảm thực
hiện các dự án trọng điểm và xây dựng cơ sở hạ tầng cho ứng dụng công nghệ của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Phối hợp triển khai thực hiện
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 (được phê
duyệt tại Quyết định số 12/QĐ-BKHĐT ngày 07/01/2021 của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư) trên địa bàn thành phố.
5. Sở Tài chính:
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các
cơ chế, chính sách, pháp luật về tài chính phù hợp với xu
thế phát triển kinh tế số.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế đặt hàng
sản xuất và mua sắm công của thành phố đối với các sản phẩm công nghệ số do Việt
Nam sản xuất.
- Ưu tiên bố trí ngân sách cho ứng dụng
công nghệ thông tin, kỹ thuật số trong hoạt động của cơ quan nhà nước; hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ số trong các lĩnh vực.
6. Sở Công Thương:
- Nghiên cứu, xây dựng, nâng cấp hạ tầng
năng lượng đảm bảo vững chắc an ninh năng lượng. Khuyến khích tối đa tư nhân đầu
tư phát triển và vận hành cơ sở hạ tầng năng lượng.
- Triển khai Kế hoạch số 291/KH-UBND
ngày 22/12/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về phát triển thương mại điện tử
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng và triển khai Đề án Ứng
dụng và phát triển E-logistics thành phố Hải Phòng giai đoạn
2021-2025.
- Tham mưu và triển khai các chính
sách khuyến khích các tập đoàn, tổng công ty lớn tiên phong đầu tư cho đào tạo,
nghiên cứu, làm chủ các công nghệ then chốt để tạo ra sản
phẩm có sức cạnh tranh cao trên địa bàn thành phố.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc
đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghiệp có khả năng làm chủ và
tiếp nhận các công nghệ sản xuất mới, kiến thức và kỹ năng để chuyển đổi
công việc đáp ứng yêu cầu tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
theo hướng công nghệ cao, chú trọng nông nghiệp thông minh, thích ứng với biến đổi
khí hậu, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền
kinh tế.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc
điện tử các sản phẩm nông nghiệp, chuỗi cung ứng, đảm bảo tiện ích, minh bạch,
chính xác, hiệu quả.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp.
8. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội:
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách cho việc triển khai các mô hình lao động, việc làm mới trên nền tảng công
nghệ số; cấu trúc lại hệ thống an sinh xã hội và hoàn thiện các chính sách xã hội
phù hợp với xu thế phát triển của các mô hình kinh doanh mới trong xu thế của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Quy hoạch lại và nâng cấp hệ thống
cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề chất lượng
cao, đạt tiêu chuẩn khu vực (ASEAN+4) và tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế, nhất là
trong một số ngành mũi nhọn của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mà Hải
Phòng có lợi thế.
- Phát triển mạnh đào tạo nghề và hỗ
trợ đào tạo kỹ năng cho chuyển đổi công việc. Xây dựng chính sách hỗ trợ cho
người lao động khi tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng
để chuyển đổi công việc. Xây dựng và triển khai các chương trình cải thiện kỹ
năng số, kỹ năng sáng tạo của lực lượng lao động trong tất cả các lĩnh vực với
hình thức phù hợp.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
sở đào tạo nghề liên doanh, liên kết với doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề
trong và ngoài nước để mở các ngành đào tạo cần thiết đáp ứng nhu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
9. Sở Giao thông vận tải:
- Ứng dụng mạnh
mẽ các công nghệ, bao gồm các thiết bị cảm biến, điều khiển, điện tử, tin học
và viễn thông trong lĩnh vực giao thông để điều hành và quản lý hệ thống giao
thông vận tải; hỗ trợ công tác quản lý, kiểm soát, vận hành khai thác và bảo
trì hệ thống giao thông hiệu quả.
- Xây dựng, nâng cấp hạ tầng giao
thông đáp ứng yêu cầu giao thông thông minh. Khuyến khích tối đa tư nhân đầu tư
phát triển và vận hành cơ sở hạ tầng giao thông công cộng.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế,
chính sách cho việc triển khai các mô hình mới về kiểm soát ô nhiễm môi trường,
thích ứng biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách và tổ
chức triển khai thực hiện để thu thập, tạo lập, quản lý toàn diện nguồn tài
nguyên số về tài nguyên và môi trường, phục vụ quản lý nhà nước, phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
11. Sở Xây dựng:
- Phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện tham gia xây dựng nền tảng pháp lý phát triển đô thị
thông minh bền vững; triển khai thí điểm phát triển đô thị thông minh, trước mắt
tại Khu đô thị Bắc sông Cấm theo Kế hoạch số 257/KH-UBND ngày 13/12/2018 của Ủy
ban nhân dân thành phố về triển khai các nhiệm vụ giải pháp phát triển đô thị
thông minh bền vững trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo Quyết định số
950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tham gia phối hợp thực hiện thí điểm
một số cơ chế đặc thù trong quá trình triển khai thí điểm phát triển đô thị
thông minh bảo đảm tính hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế.
12. Sở Ngoại vụ:
- Tăng cường xúc tiến, kết nối các cơ
quan nghiên cứu, doanh nghiệp trong nước với các tổ chức nghiên cứu, tập đoàn
công nghệ nước ngoài có uy tín; vận động, thúc đẩy chuyển
giao công nghệ và đầu tư nước ngoài gắn với công nghệ cao, nhất là trong lĩnh vực
công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ và các Sở, ngành liên quan theo dõi, thông tin về xu thế phát triển của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chính sách, kinh nghiệm của các nước về tham
gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
13. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông nghiên cứu, ứng dụng công nghệ số trong công tác y tế dự phòng,
khám bệnh, chữa bệnh đảm bảo phục vụ người dân nhanh, thuận tiện, liên thông
trong công tác khám và chữa bệnh. Thúc đẩy mạnh mẽ thanh toán không dùng tiền mặt
trong y tế.
14. Sở Nội vụ:
- Nghiên cứu, đề xuất nhiệm vụ, giải
pháp và tổ chức triển khai thực hiện việc chuẩn hóa và tăng cường năng lực đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp.
- Phối hợp với các Sở, ngành nghiên cứu
đề xuất cơ chế, lĩnh vực cần thu hút các chuyên gia phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội của thành phố theo yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
15. Sở Du lịch:
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông nghiên cứu, xây dựng Đề án phát triển du lịch số tại Hải Phòng.
16. Sở Văn hóa
và Thể thao:
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông nghiên cứu, ứng dụng công nghệ số trong hoạt động văn hóa, phát
triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố.
17. Sở Tư pháp:
Nghiên cứu, đề xuất
việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về tài sản, hợp đồng, quyền sở hữu và các vấn đề khác có liên quan của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
18. Công an
thành phố:
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các đơn vị liên quan tăng cường công tác bảo đảm an ninh thông tin, an
ninh mạng trong tình hình hiện nay; quản lý chặt chẽ các loại hình dịch vụ trên
không gian mạng; chủ động phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động chống
phá Đảng, Nhà nước, các tội phạm sử dụng công nghệ cao, các hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ và các hành vi làm lộ, lọt bí mật nhà
nước trên không gian mạng.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các Sở, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến kiến thức về an ninh
thông tin, an ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao trên
không gian mạng; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh mạng cho lực lượng bảo vệ
an ninh mạng và công chức, viên chức, người lao động tham gia bảo vệ an ninh mạng.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành
phố, tham gia cùng các Sở, ngành trong việc thẩm định, cấp phép các chương
trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế, đầu tư nước ngoài vào địa bàn nhạy cảm có
liên quan đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, các dự án trọng điểm
có liên quan đến quốc tế, dân sinh, quốc phòng - an ninh.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân thành phố, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các đơn vị chủ động
tổ chức triển khai thực hiện, hàng năm (trước ngày 10 tháng 12) báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố.
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các Sở,
ngành liên quan định kỳ (trước ngày 25 tháng 12 hàng năm) tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố.
3. Giao Sở Tài chính phối hợp với các
cơ quan liên quan tổng hợp, cân đối, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố
trình Hội đồng nhân dân thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn dự
toán chi thường xuyên ngân sách thành phố theo quy định.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
(thông qua Sở Khoa học và Công nghệ) để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Các Bộ:
KHCN, TT&TT, VPCP;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- VPTU;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- CVP, PCVP UBND TP;
- Các Phòng: VX, KSTTHC;
- CV: KHCN;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|
PHỤ LỤC
CÁC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 211/KH-UBND
ngày 17/9/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT
|
Tên
đề án, nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian hoàn thành
|
I
|
Thông tin, tuyên truyền
|
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư theo tinh thần Nghị quyết
số 52-NQ/TW
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành; UBND các quận, huyện
|
Các
chương trình, sản phẩm truyền thông
|
2021-2025
|
II
|
Hoàn thiện một số cơ chế,
chính sách
|
|
|
|
|
1
|
Đề án Hoàn thiện hệ thống an sinh
xã hội phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ngành; UBND các quận, huyện
|
Đề
án
|
2021-2022
|
III
|
Phát triển hạ tầng thiết yếu
|
|
|
|
|
1
|
Đề án Phát triển hạ tầng công nghệ
thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành; UBND các quận, huyện
|
Đề
án
|
2021-2022
|
2
|
Đề án Xây dựng và quản lý khai
thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
sở, ngành; UBND các quận, huyện
|
Đề
án
|
2021-2022
|
3
|
Đề án tạo lập, cập nhật, xử lý,
cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên số về tài nguyên và môi trường
phục vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ngành; UBND các quận, huyện
|
Đề
án
|
2021-2023
|
4
|
Đề án xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành; UBND các quận, huyện
|
Đề
án
|
2021-2022
|
IV
|
Đổi mới hoạt động khoa học và
công nghệ, nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo
|
|
|
|
|
1
|
Đề án đổi mới
cơ chế quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với cách tiếp cận
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành; UBND các quận, huyện
|
Đề
án
|
2022
|
2
|
Rà soát quy hoạch mạng lưới tổ chức
khoa học và công nghệ công lập giai đoạn 2021 - 2030 tầm nhìn 2050.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ngành có liên quan
|
Quy
hoạch
|
2021-2022
|
3
|
Đẩy mạnh triển khai các chương
trình KH&CN có mục tiêu, trọng điểm giai đoạn 2021-2025.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành; UBND các quận, huyện
|
Kế
hoạch hàng năm
|
2021-2025
|
4
|
Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ 4.0 và phát triển sản xuất thông minh giai đoạn 2021-2030.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
Đề
án
|
2021-2022
|
5
|
Phát triển Hệ sinh thái khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Kế
hoạch hàng năm
|
2021-2025
|
V
|
Phát triển nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
1
|
Chương trình đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực; phổ cập kỹ năng số và an toàn, an ninh thông tin.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
GD-ĐT; các sở, ngành; UBND các quận, huyện
|
Chương
trình
|
2021-2022
|
2
|
Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Đề
án
|
2021-2022
|
3
|
Đề án đào tạo, đào tạo lại lao động
đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
Đề
án
|
2020-2022
|
4
|
Đề án đào tạo đội ngũ giám đốc chiến
lược, quản trị doanh nghiệp giỏi giai đoạn 2021-2025.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Đề
án
|
2021-2022
|
VI
|
Phát triển các ngành, công nghệ
ưu tiên
|
|
|
|
|
1
|
Chương trình phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030, hướng tới cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
Chương
trình
|
2021-2022
|
2
|
Đề án Ứng dụng và phát triển
E-logistics thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025.
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
Đề
án
|
2021
|
VII
|
Đẩy mạnh liên kết, hợp tác, hội
nhập
|
|
|
|
|
1
|
Đề án xây dựng và phát triển các mạng
lưới tri thức, nhân tài về các công nghệ chủ chốt của Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.
|
Sở
khoa học và Công nghệ
|
Sở
Ngoại vụ và các Sở, ngành liên quan
|
Mạng
lưới chuyên gia
|
2021-2022
|
VIII
|
Thúc đẩy chuyển đổi số và xây dựng thành phố thông minh
|
|
|
|
|
2
|
Dự án Xây dựng chính quyền số thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ngành và UBND các quận, huyện
|
Dự
án
|
2021-2022
|
3
|
Đề án Xây dựng thành phố thông minh tại Hải Phòng.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Xây dựng và các Sở, ngành liên quan
|
Đề
án
|
2021-2022
|
4
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
Kế
hoạch
|
2021-2022
|
5
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
Kế
hoạch
|
2021-2022
|
6
|
Xây dựng và triển khai Đề án Thí điểm
chuyển đổi số tại Sở Khoa học và Công nghệ.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
TT-TT và các Sở, ngành liên quan
|
Đề
án
|
2021-2022
|