BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 10 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN GIÁ BÁN ĐIỆN
Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 25/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 9 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2018.
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 69/2013/QĐ-TTg ngày 19
tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá
bán lẻ điện bình quân;
Căn cứ Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07
tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện
lực,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
quy định về thực hiện giá bán điện. [1]
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định
về thực hiện giá bán lẻ điện cho các nhóm đối tượng khách hàng sử dụng điện và giá
bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện (các mức giá bán điện cụ thể được quy định tại Quyết định quy định về giá bán điện do Bộ Công Thương
ban hành).
2. Thông tư này áp dụng
cho các tổ chức, cá nhân mua bán điện từ hệ thống điện quốc gia tại khu vực nối
lưới điện quốc gia; tại nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực
chưa nối lưới điện quốc gia và các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giá bán buôn điện
là giá bán điện do Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực hoặc đơn vị được ủy
quyền thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán cho đơn vị bán lẻ điện.
2. Định mức sử dụng
điện sinh hoạt là mức sử dụng điện của từng bậc quy định tại mục 4.1 Phụ lục
ban hành kèm theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện (sau đây gọi tắt là định mức).
Điều
3. Áp dụng giá bán điện
1. Giá bán điện phải
áp dụng theo đúng đối tượng và mục đích sử dụng điện theo quy định tại Thông tư
này.
Bên mua điện có trách
nhiệm kê khai đúng mục đích sử dụng điện để tính giá bán điện theo quy định của
Thông tư này.
Trường hợp có thay đổi
mục đích sử dụng điện làm thay đổi giá áp dụng, bên mua điện phải thông báo cho
bên bán điện trước 15 ngày để điều chỉnh việc áp giá trong hợp đồng theo đúng mục
đích sử dụng. Bên bán điện phải kiểm tra và kịp thời áp dụng giá bán điện theo
đúng đối tượng quy định.
Trường hợp áp dụng giá
sai mục đích sử dụng điện gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện, phải tiến
hành truy thu hoặc thoái hoàn tiền điện. Trường hợp không xác định rõ thời điểm
áp dụng sai giá thì được tính với thời gian là 12 tháng kể từ thời điểm phát hiện
trở về trước.
2. Trường hợp bên mua
điện sử dụng điện cho nhiều mục đích khác nhau:
a) Đối với khách hàng
ký hợp đồng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt sau một công tơ nhưng có sử dụng
một phần cho các mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thì áp dụng giá
bán lẻ điện sinh hoạt cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại công tơ
đó;
b) Đối với khách hàng
ký hợp đồng sử dụng điện ngoài mục đích sinh hoạt sau một công tơ thì hai bên
mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ điện
sử dụng cho mỗi loại mục đích;
c)[2] Đối với khu
đô thị, chung cư cao tầng, chủ đầu tư đã bàn giao nhà cho khách hàng nhưng chưa
làm thủ tục thanh quyết toán tài sản để bàn giao lưới điện cho ngành điện quản
lý: Trong thời gian chờ bàn giao lưới điện và khách hàng sử dụng điện, hai bên
mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ sản
lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt và sản lượng điện áp dụng giá bán
lẻ điện cho các mục đích ngoài mục đích sinh hoạt (sản xuất, kinh doanh, hành
chính sự nghiệp) làm cơ sở áp dụng giá bán điện. Đối với điện năng sử dụng cho
mục đích sinh hoạt, áp dụng giá bán điện theo nguyên tắc định mức chung của bên
mua điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện sinh hoạt (căn
cứ theo mục đích sử dụng điện thực tế, hợp đồng mua bán nhà, biên bản bàn giao
căn hộ, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận
tạm trú của cơ quan Công an quản lý địa bàn).
3. Trong ngày thay đổi
giá điện theo quy định tại Quyết định về biểu giá bán điện được Bộ Công Thương
ban hành, bên bán điện phải chốt chỉ số của toàn bộ công tơ đang vận hành trên
lưới, trừ các công tơ bán lẻ điện sinh hoạt.
Việc chốt chỉ số của
các công tơ ba giá, công tơ trạm chuyên dùng, công tơ tổng bán buôn điện phải
có xác nhận của đại diện khách hàng hoặc người làm chứng hoặc theo phương thức
do hai bên thỏa thuận.
Điều
4. Giá bán điện theo cấp điện áp
1. Đối tượng áp dụng
giá bán điện theo cấp điện áp bao gồm:
a) Khách hàng sử dụng
điện cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hành chính sự nghiệp;
b) Đơn vị bán lẻ điện
tại khu công nghiệp.
2. Hệ thống đo đếm điện
đặt ở cấp điện áp nào thì giá bán điện được tính theo giá quy định tại cấp điện
áp đó.
Điều
5. Giá bán điện theo thời gian sử dụng trong ngày
1. Thời gian sử dụng
điện trong ngày được quy định như sau:
a) Giờ bình thường:
- Gồm các ngày từ thứ
Hai đến thứ Bảy
+ Từ 04h00 đến 09h30 (5
giờ và 30 phút);
+ Từ 11h30 đến 17h00 (5
giờ và 30 phút);
+ Từ 20h00 đến 22h00 (2
giờ).
- Ngày Chủ nhật
Từ 04h00 đến 22h00 (18
giờ).
b) Giờ cao điểm
- Gồm các ngày từ thứ
Hai đến thứ Bảy
+ Từ 09h30 đến 11h30 (2
giờ);
+ Từ 17h00 đến 20h00 (3
giờ).
- Ngày Chủ nhật: không
có giờ cao điểm.
c) Giờ thấp điểm
Tất cả các ngày trong
tuần: từ 22h00 đến 04h00 sáng ngày hôm sau (6 giờ).
2. Đối tượng áp dụng
giá bán điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày (sau đây gọi là hình thức
ba giá) gồm:
a) Bên mua điện sử dụng
cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được cấp điện qua máy biến áp chuyên
dùng từ 25 kVA trở lên hoặc có sản lượng điện sử dụng trung bình ba tháng liên
tục từ 2.000 kWh/tháng trở lên;
b) Đơn vị bán lẻ điện
tại khu công nghiệp;
c) Đơn vị mua điện để
bán lẻ điện ngoài mục đích sinh hoạt tại tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt;
Khuyến khích mua điện
theo hình thức ba giá đối với bên mua điện sử dụng điện vào mục đích sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có máy biến áp và sản lượng điện sử dụng dưới mức quy định
tại Điểm a Khoản này. Bên bán điện có trách nhiệm tạo điều kiện, hướng dẫn để
bên mua điện được lắp công tơ ba giá.
3. Bên bán điện phải
chuẩn bị đủ công tơ đo đếm điện để lắp đặt cho bên mua điện thuộc đối tượng áp
dụng hình thức ba giá. Trong thời gian bên bán điện chưa có điều kiện lắp đặt
được công tơ ba giá thì áp dụng giá bán điện theo giờ bình thường.
4. Trường hợp bên bán
điện có đủ điều kiện lắp đặt công tơ ba giá, đã có thông báo trước bằng văn bản
cho bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá về kế hoạch
lắp đặt công tơ ba giá, bên mua điện phải phối hợp với bên bán điện để thực hiện
việc lắp đặt công tơ ba giá trong thời gian sớm nhất.
Trường hợp bên mua điện
thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá nhưng từ chối thực hiện việc
lắp đặt công tơ ba giá khi đã được bên bán điện thông báo hai lần (có xác nhận
của đại diện khách hàng và thời gian tối thiểu giữa hai lần thông báo là 10
ngày) thì sau 15 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng, Bên bán điện được áp dụng
giá bán điện giờ cao điểm cho toàn bộ sản lượng điện tiêu thụ của bên mua điện
cho đến khi lắp đặt công tơ ba giá.
5. Trường hợp bên mua
điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá, nhưng có các tổ chức, cá nhân
dùng chung công tơ không thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá, bên mua điện
phải phối hợp với bên bán điện để tách riêng công tơ cho các tổ chức, cá nhân này
thành khách hàng sử dụng riêng để ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp và áp giá
theo đúng đối tượng sử dụng.
6. Trường hợp bên mua
điện sử dụng điện cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng
áp dụng hình thức ba giá quy định tại khoản 2 Điều này thì áp dụng giá bán điện
theo giờ bình thường.
Điều
6. Nguyên tắc xác định giá bán buôn điện và điều kiện áp dụng giá bán buôn điện
1a.[4] Nguyên tắc xác định giá bán
buôn điện
Khi điều chỉnh giá bán
lẻ điện thì giá bán buôn điện cho các đơn vị bán lẻ điện được điều chỉnh trên
cơ sở mức trừ lùi giá bán buôn điện hiện hành nhân với mức tăng chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) kế hoạch do Quốc hội ban hành tại năm điều chỉnh giá bán lẻ điện. Đối
với các đối tượng mua buôn điện mới chưa xác định được mức trừ lùi giá bán buôn
điện hiện hành, Bộ Công Thương hướng dẫn xác định mức trừ lùi giá bán buôn điện
cụ thể.
1. Đơn vị bán lẻ
điện tại khu vực nông thôn, khu tập thể, cụm dân cư, tổ hợp thương mại - dịch vụ
- sinh hoạt, các khu công nghiệp phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có Giấy phép hoạt động
điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện được cơ quan có thẩm quyền cấp,
trừ các trường hợp được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều 34 Luật Điện lực;
b) Có sổ sách kế toán
theo quy định, trong đó phần kinh doanh bán lẻ điện phải được hạch toán tách biệt
với các hoạt động kinh doanh khác;
c) Có hợp đồng mua bán
điện và công tơ đo đếm điện lắp đặt cho từng hộ sử dụng điện theo quy định tại Điều
24 Luật Điện lực và Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực;
d) Có phát hành hóa
đơn tiền điện theo quy định của Bộ Tài chính cho từng khách hàng sử dụng điện
theo từng kỳ thanh toán được quy định trong hợp đồng mua bán điện.
2. Đối với đơn vị bán
lẻ điện không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, Tổng công
ty điện lực hoặc các Công ty điện lực trực thuộc có trách nhiệm báo cáo Sở Công
Thương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định để bàn giao lưới điện
thuộc phạm vi quản lý của đơn vị này cho Tổng công ty điện lực hoặc các Công ty
điện lực trực thuộc để bán điện trực tiếp cho khách hàng sử dụng điện.
Chương
II
GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN
Điều
7. Giá bán lẻ điện cho sản xuất
Giá bán lẻ điện cho sản
xuất áp dụng đối với bên mua điện sử dụng vào sản xuất thuộc các ngành sau:
1. Công nghiệp.
2. Xây dựng; giao
thông vận tải; khai thác mỏ; lâm nghiệp; thủy hải sản.
3. Nông nghiệp: trồng
trọt; bơm nước tưới tiêu; chăn nuôi gia súc, thủy hải sản và các loại chăn nuôi
khác; sản xuất thuốc bảo quản và chống dịch bệnh.
4. Sản xuất nước sạch
cung cấp cho tiêu dùng sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.
5. Văn phòng quản lý sản
xuất được đặt tại địa điểm cùng với khu vực sản xuất.
6. Các kho chứa hàng
hóa (nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm) đang trong quá trình sản xuất
và địa điểm đặt kho tại khu vực sản xuất.
7. Các doanh nghiệp sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (cho phần sản lượng điện sử dụng
cho các hoạt động công ích) trừ hoạt động chiếu sáng công cộng.
8. Bơm thoát nước, bơm
tiêu úng tại thành phố, thị xã; trạm xử lý nước thải.
9. Các tổng đài, mạng
truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông, công ty truyền
hình.
10. Các cơ sở dệt vải,
chăn nuôi, ấp trứng gia cầm, xay xát, làm đá đông lạnh, hàn, xì, cưa xẻ, đồ mộc,
sấy thóc (lúa), bảo quản nông sản sau thu hoạch.
11. Hoạt động in ấn
thuộc nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; hoạt động in ấn của cơ quan báo
chí, truyền thông, nhà xuất bản.
12. May gia công công
nghiệp; thêu vi tính công nghiệp; giặt là công nghiệp; chế biến thực phẩm, nông
sản, lâm sản, hải sản.
13. Sản xuất sản phẩm
cơ khí; sản xuất các sản phẩm từ vàng bạc, đá quý; sản xuất phần mềm tin học,
âm bản; sản xuất bao bì.
14. Chiếu xạ tiệt
trùng.
15. Các hoạt động sản
xuất khác.
Điều
8. Giá bán lẻ điện cho kinh doanh
Giá bán lẻ điện cho
kinh doanh áp dụng đối với bên mua điện sử dụng điện cho mục đích kinh doanh, dịch
vụ bao gồm:
1. Cửa hàng kinh
doanh, dịch vụ, siêu thị, hội chợ, cơ sở kinh doanh thương mại bán buôn, bán lẻ
vật tư, hàng hóa.
2. Cơ sở kinh doanh tiền
tệ, chứng khoán, ngân hàng thương mại, quỹ tiết kiệm, công ty tài chính, công
ty chứng khoán.
3. Cơ sở hoạt động
kinh doanh của công ty truyền thông, viễn thông, truyền hình; cơ sở hoạt động
trong lĩnh vực thông tin, bưu chính (trừ dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu
chính bắt buộc là các dịch vụ công ích).
4. Công ty xổ số.
5. Tổ chức hoạt động bảo
hiểm (trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế).
6. Cơ sở du lịch, cửa
hàng nhiếp ảnh, vũ trường, nhà hàng karaoke, massage.
7. Cửa hàng ăn uống,
giải khát, uốn tóc, giặt là, may đo, rửa xe.
8. Hoạt động quảng cáo
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
9. Cơ sở sửa chữa, tân
trang ô tô, xe máy, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng và đồ dùng gia đình.
10. Khách sạn, nhà nghỉ,
nhà khách của các tổ chức, cá nhân; nhà cho thuê sử dụng điện ngoài mục đích
sinh hoạt do chủ nhà ký hợp đồng mua điện.
11. Phòng bán vé, trạm
giao nhận hàng, phòng đợi (kể cả sảnh chờ) cửa hàng, quầy bán hàng hóa thuộc
các sân bay, nhà ga, bến xe, bến cảng.
12. Trạm thu phí giao
thông, điểm trông giữ xe.
13. Kho chứa hàng hóa
trong quá trình lưu thông.
14. Văn phòng, trụ sở
quản lý của các tập đoàn, tổng công ty và công ty, trừ những trường hợp sử dụng
điện quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư này.
15. Văn phòng đại diện
của các tổ chức kinh doanh, trung tâm dịch vụ khách hàng; công ty tư vấn; văn
phòng công chứng.
16. Bộ phận kinh doanh
của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao,
nhà văn hóa, thông tin, nhà thi đấu thể thao, viện bảo tàng, triển lãm.
17. Cơ sở kinh doanh
thể dục thể thao.
18. Nhà hát, công ty
biểu diễn; công ty chiếu bóng và rạp chiếu bóng; rạp xiếc.
Điều
9. Giá bán lẻ điện cho khối hành chính, sự nghiệp
1. Giá bán lẻ điện cho
bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo và trường phổ thông được áp dụng cho các đối tượng
sau:
a) Nhà trẻ, trường mẫu
giáo, trường phổ thông các cấp, trung tâm giáo dục thường xuyên (phần dạy văn
hóa phổ thông), trường dân tộc nội trú;
b) Các bệnh viện (bao
gồm cả nhà tang lễ và đốt rác thải y tế nằm trong khuôn viên bệnh viện); cơ sở
khám, chữa bệnh (bao gồm cả phần sản lượng điện sử dụng cho khám, chữa bệnh của
trung tâm y tế dự phòng); cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, điều trị bệnh
nghề nghiệp; cơ sở dưỡng lão, người tàn tật, trại trẻ mồ côi; cơ sở cai nghiện
ma túy, trung tâm giáo dục lao động xã hội;
văn phòng tư vấn cai nghiện ma túy, phòng chống HIV/AIDS, sinh đẻ có kế hoạch.
2. Giá bán lẻ điện cho
chiếu sáng công cộng, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được áp dụng đối với
các đối tượng và các mục đích sau:
a) Chiếu sáng công cộng
tại đường phố, công viên, ngõ xóm; đền, chùa, nhà thờ; di tích lịch sử đã được
xếp hạng; nghĩa trang liệt sĩ; khu tập thể hoặc cầu thang nhà tập thể;
b) Điện sử dụng cho
các thang máy khu chung cư cao tầng; bơm nước phục vụ sinh hoạt tại khu tập thể,
cụm dân cư;
c) Điện sử dụng cho
đèn tín hiệu giao thông;
d) Trụ sở làm việc của
các cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; tổ
chức chính trị, chính trị - xã hội; các hội nghề nghiệp;
đ) Trụ sở đại sứ quán,
cơ quan ngoại giao, văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế (không phục vụ
cho mục đích kinh doanh);
e) Trụ sở làm việc của
các đơn vị báo chí, trung tâm huấn luyện thể thao; đài phát thanh, truyền hình,
nhà văn hóa, thông tin, nhà thi đấu thể thao; viện bảo tàng, nhà lưu niệm, triển
lãm, thư viện, nhà tang lễ, đài hóa thân;
g) Bộ phận được cấp
kinh phí từ ngân sách Nhà nước của hội chợ, ban quản lý chợ, các nhà khách, nhà
nghỉ thuộc các cơ quan hành chính. Bên mua điện phải cung cấp những văn bản
pháp lý về sử dụng kinh phí ngân sách để làm cơ sở xác định tính giá theo tỷ lệ;
h) Các cơ quan bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội;
i) Các cơ quan nghiên
cứu; các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề thuộc mọi loại hình công lập và tư
thục, các cơ sở đào tạo khác (trừ các đối tượng được quy định tại điểm a khoản
1 Điều này);
k) Các tổ chức, cơ
quan phát hành sách, báo trung ương và địa phương, cung cấp thiết bị trường học,
thiết bị y tế, các tổ chức hoạt động từ thiện;
l) Các kho dự trữ được
cấp có thẩm quyền quy định chức năng dự trữ quốc gia;
m) Ngân hàng chính
sách xã hội hoạt động phi lợi nhuận;
n) Trụ sở văn phòng
các cơ quan làm nhiệm vụ quản lý, khai thác các công trình thủy lợi;
o) Trụ sở ban quản lý
dự án các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp có thực hiện các hoạt động sản xuất hàng hóa thì
áp dụng giá bán điện cho sản xuất; có thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch
vụ thì áp dụng giá bán điện kinh doanh cho phần sản lượng điện tương ứng với
các hoạt động này.
Điều
10. Giá bán lẻ điện sinh hoạt
1. Giá bán lẻ điện
sinh hoạt áp dụng với hộ sử dụng điện cho nhu cầu sinh hoạt có hợp đồng mua bán
điện trực tiếp với bên bán điện. Mỗi hộ sử dụng điện trong một tháng được áp dụng
một định mức sử dụng điện sinh hoạt.
2. Bên mua điện
sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) áp dụng
giá bán điện cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức chung của bên mua điện
bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ.
3. Bên mua điện sử dụng
vào mục đích sinh hoạt cho nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, lực
lượng vũ trang, nhà ở của người tu hành; ký túc xá học sinh, sinh viên áp dụng
như sau:
a) Trường hợp có thể
kê khai được số người thì cứ 4 người (căn cứ vào sổ tạm trú hoặc danh
sách cán bộ, chiến sỹ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị đối với lực lượng vũ
trang) được tính là một hộ sử dụng điện để áp dụng
giá bán lẻ điện sinh hoạt;
b) Trường hợp không thể
kê khai được số người thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: từ 101 -
200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
4. Bên mua điện sử dụng
vào mục đích sinh hoạt của người thuê nhà để ở áp dụng như sau:
a) Tại mỗi địa chỉ nhà
cho thuê, bên bán điện chỉ ký một hợp đồng mua bán điện duy nhất. Chủ nhà cho
thuê có trách nhiệm xuất trình sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ
quan Công an quản lý địa bàn của người thuê nhà;
b) Đối với trường hợp
cho hộ gia đình thuê: Chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc ủy quyền
cho hộ gia đình thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền
điện), mỗi hộ gia đình thuê nhà được tính một định mức;
c)[5] Trường hợp cho sinh viên và
người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình):
- Đối với trường hợp
bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú thì
chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng
mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà);
- Trường hợp thời hạn
cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số
người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 -
200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
Trường hợp chủ nhà kê
khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì Bên bán điện có trách nhiệm cấp định
mức cho chủ nhà căn cứ vào sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ
quan Công an quản lý địa bàn; cứ 04 người được tính là một hộ sử dụng điện để
tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể: 01 người được tính
là 1/4 định mức, 02 người được tính là 1/2 định mức, 03 người được tính là 3/4
định mức, 04 người được tính là 1 định mức. Khi có thay đổi về số người thuê
nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định
mức tính toán tiền điện.
Bên bán điện có quyền kiểm
tra, yêu cầu bên mua điện xuất trình sổ đăng ký tạm trú hàng tháng để xác định
số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.
5. Các khách hàng mua
điện qua máy biến áp riêng sử dụng vào mục đích sinh hoạt thì tính giá điện
theo giá bán lẻ điện sinh hoạt.
6. Trong trường hợp bất
khả kháng dẫn đến bên bán điện phải dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ
thì lượng điện sinh hoạt của từng bậc được điều chỉnh theo số ngày thực tế của
kỳ ghi chỉ số công tơ đó.
7. Trường hợp ngày ghi
chỉ số công tơ không trùng với ngày điều chỉnh giá điện thì việc tính tiền điện
cho giá điện sinh hoạt sử dụng phương pháp nội suy với các thông số sau:
a) Lượng điện thực tế
khách hàng sử dụng trong kỳ ghi chỉ số;
b) Số ngày sử dụng điện
thực tế (số ngày giữa hai kỳ ghi chỉ số, số ngày áp dụng giá cũ, số ngày áp dụng
giá mới);
c) Mức sử dụng điện của
từng bậc tính theo số ngày thực tế giữa hai kỳ ghi chỉ số.
8. Giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả
trước được áp dụng đối với nhóm khách hàng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn
sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt. Khi điều kiện kỹ
thuật và pháp lý cho phép, đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lắp đặt công tơ sử
dụng thẻ trả tiền trước tại các địa điểm khách hàng có nhu cầu mua điện sử dụng
vào mục đích sinh hoạt.
9.[6] Trường hợp
bên mua điện thực hiện kê khai không đúng số người sử dụng điện để cấp định mức
sử dụng điện sinh hoạt nhiều hơn thực tế thì bên bán điện có quyền yêu cầu bồi
thường và phạt vi phạm hợp đồng theo quy định tại Thông tư số 27/2013/TT-BCT
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định về kiểm tra hoạt động điện
lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện hoặc văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế.
Điều
11. Giá bán điện tại khu công nghiệp mua điện từ hệ thống điện quốc gia đồng thời
có nhà máy phát điện tại chỗ
Đơn vị bán lẻ điện tại
các khu công nghiệp có nhà máy phát điện tại chỗ kết hợp phát điện với mua điện
từ hệ thống điện quốc gia để bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện có
trách nhiệm xây dựng đề án giá bán điện cho các đối tượng khách hàng sử dụng điện
trong khu vực gửi Sở Công Thương thẩm tra, gửi Cục Điều tiết điện lực có ý kiến
bằng văn bản, sau đó trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hàng năm.
Chương
III
GIÁ BÁN BUÔN ĐIỆN
Điều
12. Giá bán buôn điện nông thôn
1.[7] Giá bán buôn điện
nông thôn được áp dụng đối với các đơn vị bán lẻ điện nông thôn (trừ các đối tượng
quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Thông tư số 16/2014/TT-BCT và Khoản 4 Điều 1 Thông tư này) cho sản lượng điện mua buôn đo đếm được
tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt trạm biến áp của bên mua
điện hay bên bán điện.
2. Giá bán buôn điện
sinh hoạt nông thôn
a) Giá bán buôn điện
sinh hoạt nông thôn được áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích
sinh hoạt của các hộ sử dụng điện tại xã, thôn, xóm do đơn vị bán lẻ điện nông
thôn mua điện tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt trạm biến
áp của bên mua điện hay bên bán điện, không phân biệt cấp điện áp;
b) Sản lượng điện tổng
áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt cho từng bậc tại công tơ tổng để tính tiền
điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ mua điện sau công tơ tổng đó;
c) Số hộ sử dụng điện
sinh hoạt nông thôn sau công tơ tổng là số hộ sử dụng điện có hộ khẩu thường
trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng được xác
nhận của công an cấp xã phụ trách hộ khẩu và định mức trong hợp đồng mua bán điện
ký với đơn vị bán lẻ điện nông thôn;
d) Việc tính toán tiền
điện bán buôn sinh hoạt nông thôn trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản
lượng điện của từng bậc giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn áp dụng các mức
giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế
trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của
từng bậc bằng sản lượng của từng bậc chia cho số ngày thực tế trong tháng tính
toán.
3. Giá bán buôn điện sử
dụng cho các mục đích khác mua điện sau công tơ tổng bán buôn điện nông thôn được
áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
4. Sản lượng điện áp dụng
giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng được xác định bằng tổng sản lượng
điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác đo được tại các công tơ bán lẻ
nhân với hệ số 1,1.
5. Sản lượng điện áp dụng
giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn được tính bằng tổng sản lượng điện bán
buôn tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác.
6. Trong thời hạn
không quá 3 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán,
đơn vị bán lẻ điện nông thôn phải cung cấp cho bên bán buôn điện:
a) Bảng kê sản lượng
điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;
b) Số hộ mua lẻ điện
sinh hoạt sau công tơ tổng có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ
điện;
c) Danh sách số hộ
tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an cấp xã phụ trách hộ khẩu xác nhận.
Quá thời hạn trên, nếu
đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được
phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn của bậc 4: từ 201 - 300 kWh cho
toàn bộ sản lượng điện tại công tơ tổng.
7. Trường hợp các trạm
biến áp của nông trường, lâm trường ở khu vực nông thôn cấp điện cho mục đích
sinh hoạt và các mục đích khác thì áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông
thôn cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ tổng.
Điều
13. Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư
1. Giá bán buôn điện
cho khu tập thể, cụm dân cư được áp dụng cho các đối tượng sau:
a) Đơn vị bán lẻ điện
tại các khu tập thể của cơ quan, công ty, xí nghiệp, nhà máy, công trường,
nông trường, lâm trường (không phụ thuộc vào vị trí địa lý của khu tập thể thuộc
khu vực nông thôn hay khu vực đô thị);
b) Đơn vị bán lẻ điện tại khu vực nông thôn mua
điện qua công tơ tổng đặt tại đầu nhánh rẽ đường dây hạ áp;
c) Đơn vị bán lẻ điện
tại các cụm dân cư khu vực nội thị thuộc thành phố, thị trấn, thị xã.
2. Giá bán buôn điện
sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư
a) Sản lượng điện tổng
áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt cho từng bậc tại công tơ tổng để tính tiền
điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện mua điện sau công
tơ tổng đó;
b) Số hộ sử dụng điện
sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư sau công tơ tổng là số hộ sử dụng điện có hộ
khẩu thường trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng
được xác nhận của công an cấp xã phụ trách hộ khẩu và định mức trong hợp đồng
mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư;
c) Việc tính toán tiền
điện bán buôn sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư trong tháng chuyển đổi giá điện
như sau: sản lượng điện của từng bậc giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm
dân cư áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày
nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi.
Sản lượng định mức ngày của từng bậc bằng sản lượng của từng bậc chia cho số
ngày thực tế trong tháng tính toán.
3. Giá bán buôn điện sử
dụng cho các mục đích khác mua điện sau công tơ tổng bán buôn điện khu tập thể,
cụm dân cư được áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
4. Sản lượng điện áp dụng
giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng được xác định bằng tổng sản lượng
điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác đo được tại các công tơ bán lẻ
nhân với hệ số 1,1.
5. Sản lượng điện áp dụng
giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư được tính bằng tổng sản lượng
điện bán buôn tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục
đích khác.
6. Trong thời hạn
không quá 3 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán,
đơn vị bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư phải cung cấp cho bên bán buôn điện:
a) Bảng kê sản lượng
điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;
b) Số hộ mua lẻ điện
sinh hoạt sau công tơ tổng có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ
điện;
c) Danh sách số hộ
tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an cấp xã phụ trách hộ khẩu xác nhận.
Quá thời hạn trên, nếu
đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được
phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư của bậc 4: từ 201 -
300 kWh cho toàn bộ sản lượng điện tại công tơ tổng.
7. Tại những địa bàn
có quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển từ khu vực nông thôn sang khu vực nội
thị thuộc thị trấn, thị xã hoặc thành phố, hoặc có quyết định chuyển từ khu vực
thị trấn sang khu vực thành phố, thị xã, đơn vị bán lẻ điện tại các địa bàn
trên được tạm thời tiếp tục áp dụng biểu giá điện quy định cho khu vực cũ trong
thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày có quyết định điều chỉnh địa giới hành
chính. Sau thời hạn trên đơn vị bán lẻ điện phải chuyển sang áp dụng giá bán điện
quy định cho khu vực mới.
Điều
14. Giá bán buôn điện tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt
1. Giá bán buôn điện tổ
hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt được áp dụng cho đơn vị bán lẻ điện tại
nhà chung cư; khu đô thị; trung tâm thương mại; tòa nhà văn phòng cho thuê (không
phụ thuộc vào vị trí địa lý của tổ hợp thương mại - dịch
vụ - sinh hoạt thuộc khu vực nông thôn hay khu vực đô thị).
2. Giá bán buôn điện
sinh hoạt cho tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt
a) Giá bán buôn điện
sinh hoạt tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt được áp dụng đối với sản lượng
điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện do đơn vị bán lẻ điện
mua điện tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt cấp điện áp;
b) Sản lượng điện tổng
cho từng bậc tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức của từng bậc nhân
với số hộ sử dụng điện cho sinh hoạt sau công tơ tổng đó;
c) Số hộ sử dụng điện
sinh hoạt tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt sau công tơ tổng là số hộ có
hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ
tổng được xác nhận của công an cấp xã phụ trách hộ khẩu và định mức trong hợp đồng
mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện;
d) Việc tính toán tiền
điện bán buôn sinh hoạt tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt trong tháng
chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc giá bán buôn điện sinh
hoạt áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân
với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản
lượng định mức ngày của từng bậc bằng sản lượng của từng bậc chia cho số ngày
thực tế trong tháng tính toán.
3. Giá bán buôn điện mục
đích khác cho tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt được áp dụng đối với lượng
điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt, không phân biệt theo cấp điện áp và được
áp dụng theo hình thức ba giá quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Việc tính toán sản
lượng điện tại công tơ tổng được thực hiện như sau:
a) Hai bên mua, bán điện
căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ sản lượng điện
áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt và sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện
mục đích khác để làm cơ sở áp dụng giá điện tại công tơ tổng;
b) Trường hợp tổ hợp
thương mại - dịch vụ - sinh hoạt có lắp đặt công tơ đo đếm riêng cho mục đích
sinh hoạt và các mục đích khác sau công tơ tổng thì việc tính toán sản lượng điện
cho mục đích sinh hoạt và mục đích khác căn cứ theo tỷ lệ sản lượng được xác định
theo các công tơ đo đếm cho các mục đích sau công tơ tổng;
c) Trường hợp tổ hợp
thương mại - dịch vụ - sinh hoạt không có mục đích sinh hoạt thì áp dụng giá
bán buôn điện mục đích khác cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm tại công tơ tổng.
5. Trong thời hạn
không quá 3 ngày kể từ ngày ghi chỉ số công tơ tổng, đơn vị bán lẻ điện phải
cung cấp cho bên bán buôn điện:
a) Bảng kê sản lượng
điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác;
b) Số hộ mua lẻ điện
sinh hoạt sau công tơ tổng có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ
điện;
c) Danh sách các hộ
tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được công an cấp xã phụ trách hộ khẩu xác nhận
để tính toán hóa đơn tiền điện.
Quá thời hạn trên, nếu
đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được
phép áp giá bán buôn điện cho các mục đích khác cho toàn bộ phần sản lượng điện
qua công tơ tổng.
Điều
15. Giá bán buôn điện cho khu công nghiệp
1. Giá bán buôn điện tại
thanh cái 110 kV của trạm biến áp 110 kV khu công nghiệp áp dụng đối với trường
hợp đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện tại thanh cái 110 kV của khu công nghiệp
(trạm 110 kV do bên mua đầu tư) để bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu
công nghiệp. Giá bán buôn điện áp dụng cho mỗi trạm biến áp 110 kV được xác định
bằng cách tham chiếu theo tổng dung lượng của máy biến áp 110 kV lắp đặt tại
khu công nghiệp.
2. Giá bán buôn điện tại
thanh cái trung áp của trạm biến áp 110 kV hoặc tại điểm rẽ nhánh của đường dây
trung áp vào khu công nghiệp áp dụng đối với trường hợp đơn vị bán lẻ điện mua
buôn điện để bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp ở
phía trung áp.
3. Giá bán buôn điện
do Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện ở phía trung áp của các trạm biến
áp hạ áp bằng mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất tại cấp trung
áp tương ứng.
Điều
15a. Giá bán buôn điện cho chợ
1. Giá bán buôn điện
cho chợ được áp dụng cho đơn vị bán lẻ điện tại chợ theo tiêu chí quy định tại
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển
và quản lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ (không phụ thuộc
vào vị trí địa lý của chợ).
2. Đơn vị bán lẻ điện
tại chợ không thuộc đối tượng áp dụng giá bán điện theo cấp điện áp quy định tại
Điều 4 Thông tư số 16/2014/TT-BCT và đối tượng áp dụng giá bán điện theo thời
gian sử dụng trong ngày quy định tại Điều 5 Thông tư số 16/2014/TT-BCT .
3. Giá bán buôn điện
cho chợ áp dụng giá bán lẻ điện cho mục đích kinh doanh giờ bình thường tại cấp
điện áp dưới 6 kV theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 16/2014/TT-BCT trừ lùi
10,6%.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
16. Tổ chức thực hiện
1. Cục Điều tiết điện
lực có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ Công Thương ban hành Quyết định quy định về
giá bán điện áp dụng cho các nhóm khách hàng sử dụng điện và cho các đơn vị bán
lẻ điện căn cứ theo quy định tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.
2. Sở Công
Thương có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, giám sát
các đơn vị bán lẻ điện thuộc địa bàn quản lý trong việc thực hiện giá bán điện
theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp phát hiện các đơn vị bán lẻ điện
không đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại Điều 6 Thông tư này,
Sở Công Thương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định để bàn giao
lưới điện thuộc phạm vi quản lý của đơn vị này cho Tổng công ty điện lực hoặc
các Công ty điện lực trực thuộc để bán điện trực tiếp cho khách hàng sử dụng điện.
b) Kiểm tra và giám
sát việc thực hiện tính định mức hộ sử dụng và giá bán lẻ điện tại các địa điểm
cho thuê nhà để ở nhằm đảm bảo cho người thuê nhà được áp dụng đúng các quy định
về giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại Thông tư này.
Điều
17. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014, thay thế Thông tư số
19/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định về giá bán
điện và hướng dẫn thực hiện.
2. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu các đơn vị có liên quan phản ánh trực tiếp về Cục
Điều tiết điện lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công
Thương để giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
[1] Thông tư số 25/2018/TT-BCT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT về thực hiện giá
bán điện có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2018 có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 quy định
về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân;
Căn cứ Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Điều tiết điện lực,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về thực hiện giá bán điện.”
[2] Điểm này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BCT , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2018.
[3] Tên Điều 6 được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BCT , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2018.
[4] Khoản 1a được bổ sung
theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BCT , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2018.
[5] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BCT , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2018.
[6] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BCT , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2018.
[7] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BCT , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2018.
[8] Điều này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BCT , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2018.
[9] Điều 2 Thông tư số
25/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2014/ TT-BCT
ngày 29 tháng 5 năm 2014 về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 26 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng
10 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu
các đơn vị có liên quan phản ánh về Cục Điều tiết điện lực để xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công Thương để giải quyết./.”