ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 315/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 29
tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG
TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên;
Căn cứ Quyết định
số 2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022.
Theo đề nghị của Sở
Tài chính tại văn bản số 233/STC-TTr ngày 02/3/2022;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, Giám đốc các Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý và các đơn vị, cá nhân liên quan tổ chức thực
hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài chính (b/c);
- TT Tỉnh uỷ; TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Báo BN, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, KTTH
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
CHƯƠNG
TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 315/QĐ-UBND ngày 29 / 3/2022 của UBND tỉnh)
I. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2022
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau
đây viết
tắt là "THTK, CLP") năm 2022 là thực hiện
quyết
liệt, hiệu quả
các
mục tiêu,
nhiệm
vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động,
phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh tế;
phòng, chống khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, đảm
bảo quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải gắn với việc hoàn
thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022.
b) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các
lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực
chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy
định.
c) THTK, CLP phải gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ
chức bộ máy hành chính của địa phương, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc
phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát
triển kinh tế của tỉnh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2022. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2022 cần tập trung vào một số nhiệm vụ
trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện đồng bộ các
giải pháp phát triển kinh tế; tăng cường huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực, thúc đẩy đầu tư, tiêu dùng, kích thích tăng trưởng kinh tế, tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, góp phần hoàn
thành các mục tiêu phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm kinh tế (GRDP)
tăng khoảng 5-6% so với năm 2021; thu nhập bình quân đầu người đạt 77,1 triệu đồng/người.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống
thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi
ngân sách nhà nước. Triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách nhà nước (kể cả
chi đầu tư và chi thường xuyên); tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, giảm
chi thường xuyên, tăng tỉ trọng đầu tư phát triển. Thực hiện nguyên tắc công
khai, minh bạch và yêu cầu chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động
rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết,
quan trọng, khả năng triển khai thực hiện trong phạm vi nguồn ngân sách nhà nước
được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm quyền
ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo
đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ
mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các
chính sách chưa ban hành.
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội
ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại,
đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có
năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
c) Quản lý chặt
chẽ đầu tư công, thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư; thực hiện nghiêm túc kết luận
số 305-KL/TU ngày 30/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh về tăng cường
công tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, đầu tư công, thực hành tiết kiệm
chống lãng phí, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày
20/9/2021 của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu
quả hoạt động đầu tư công; kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025; kế hoạch đầu
tư công năm 2022 đảm bảo phát huy hiệu quả nguồn vốn được phân bổ, tạo chuyển
biến rõ nét trong giải ngân vốn đầu tư công.
Thực hiện quản lý nợ công theo quy định
của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động, quản
lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng
huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Kiên quyết loại bỏ các dự
án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ
chi thường xuyên.
d) Thực hiện quản lý, sử dụng
tài sản công theo đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017
và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng
tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng
phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế
- xã hội.
đ) Tăng cường quản lý tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường để ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm soát, quản lý
chặt chẽ việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, đảm bảo nguyên
tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với thực tế
quy mô và hiệu quả đầu tư.
e) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản
trị theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật
chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn;
nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
g) Tích cực đẩy nhanh tiến
độ các dự án chuyển đổi số của các ngành, lĩnh vực đã được Quyết định chủ
trương đầu tư, hướng tới chính quyền số, kinh tế số, xã hội số
gắn với mục tiêu THTK, CLP năm 2022.
h) Nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên
truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ
luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở
các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU
TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2022 được thực hiện đầy
đủ trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập
trung vào một số lĩnh vực sau:
1. Trong quản lý, sử
dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2022, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được HĐND tỉnh thông qua, trong đó chú trọng các
nội dung sau:
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức điều hành
chi NSNN theo đúng dự toán được giao; tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các
khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và
các khoản chi cho con người theo chế độ) so với dự toán năm 2021. Trong điều
hành, yêu cầu các cơ quan, đơn vị tiếp tục triệt để tiết giảm các nhiệm vụ chi
không thực sự cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị...
Không bố trí chi thường xuyên đối với
các nhiệm vụ mới về cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản
1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc
phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy
định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh
vực quốc phòng, an ninh.
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân
sách nhà nước về khoa học và công nghệ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề
cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu;
ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch Covid-19, truyền cảm hứng,
tôn trọng, tôn vinh trí thức, các nhà khoa học. Thực hiện công khai về nội dung
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Ngân sách nhà nước tập trung
ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Ngân sách nhà nước
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho một số cơ sở giáo dục đào tạo công lập. Tiếp
tục đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm
thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển
nhân lực chất lượng cao.
Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tổng thể các nguồn
lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở.
Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở
khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính
đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập. Triển khai việc giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp
công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021
của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi
thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi đầu tư và
chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên. Các
đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên thực
hiện tiết kiệm tối thiểu 10% theo hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước
năm 2022 của Bộ Tài chính.
2. Trong quản lý, sử
dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các nghị định hướng dẫn Luật để
vốn đầu tư công thực sự đóng vai trò dẫn dắt, thu hút các nguồn vốn đầu tư từ
các khu vực kinh tế ngoài nhà nước; tạo chuyển biến rõ nét trong đột phá chiến
lược về phát triển hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu
tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả
năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ
thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
giải ngân vốn đầu tư công, rà soát việc phân bổ vốn cho các dự án phù hợp với
tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân. Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư
dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự cần
thiết, kém hiệu quả; cắt giảm số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự
án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và
sự tuân thủ các quy định pháp luật.
d) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo
đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn
thành.
3. Trong quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của CTMTQG
được phê duyệt; khả năng thực hiện, các cơ quan được giao quản lý chương trình
mục tiêu quốc gia lập dự toán vốn, kinh phí thực hiện chương trình năm 2022 phù
hợp với mục tiêu, nhiệm vụ.
Việc bố trí kinh phí thực hiện các
CTMTQG theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và tuân thủ các quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công. Quản lý và sử dụng vốn theo đúng
mục tiêu, nội dung của Chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử
dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công
theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP , bảo đảm tài sản công
sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ. Kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục
đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công
khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm
quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm
các sai phạm.
c) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm
2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về
đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước
phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai,
minh bạch; tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và
trang thiết bị đắt tiền; đẩy mạnh thực hiện khoản kinh phí sử dụng tài sản công
theo quy định.
đ) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản
công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định tại
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất
và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng
vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định. Việc
quản lý số tiền thu được từ các hoạt động cho thuê, kinh doanh, liên doanh,
liên kết thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các
văn bản hướng dẫn, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế tự chủ đối
với đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Tăng cường quản lý tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm
thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên.
a) Tập trung quản lý,
khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường; giảm
thiểu tác động tiêu cực của các hoạt động khai thác tài nguyên đối với môi trường;
kiểm soát, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường và suy giảm đa dạng sinh
học; tiếp tục cải thiện chất lượng môi trường sống, hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững.
b) Tiếp tục triển
khai đồng bộ các giải pháp trong “Đề án tổng thể bảo vệ môi trường giai đoạn
2019 - 2025”. Đẩy
nhanh tiến độ, sớm hoàn thành đưa vào khai thác, phát huy hiệu quả các nhà máy
xử lý rác thải, nhất là nhà máy đốt rác phát điện công nghệ cao.
c) Đẩy mạnh xử lý ô
nhiễm môi trường cụm công nghiệp, làng nghề và khu vực nông thôn; nhân rộng mô
hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, phân loại và xử lý
rác thải hữu cơ bằng phương pháp sử dụng vi sinh bản địa IMO.
d) Tiếp tục giám sát,
đánh giá việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cấp địa phương và cấp cộng đồng
trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch quốc gia thích ứng biến đổi khí hậu số
1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Triển khai thực hiện Kế hoạch
số 390/KH-UBND ngày 01/10/2020 của UBND tỉnh về truyền thông, công tác phòng,
chống thiên tai - chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu từ cộng đồng trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
đ) Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chính sách, pháp luật về tài nguyên
và môi trường; kiên quyết xử lý và kiến nghị xử lý nghiêm những trường hợp vi
phạm, các
cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên.
6. Trong quản lý các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện rà soát, sắp xếp và tăng
cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị
quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ để đảm
bảo phù hợp quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công, đồng thời
nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý nguồn lực tài chính của tỉnh.
b) Đảm bảo công khai, minh bạch trong
xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách; sắp xếp lại các quỹ có nguồn thu, nhiệm vụ chi trùng với ngân sách
nhà nước hoặc không còn phù hợp.
c) Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản lý, sử
dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó, tiết
giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp
tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung thực hiện các mục tiêu cổ
phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo
đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Tập
trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc xác định
giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền thống
của doanh nghiệp cổ phần hóa.
c) Rà soát, xử lý các tồn tại, yếu kém
của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thực hiện có hiệu quả
các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo
quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu
trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản
nhà nước.
8. Trong quản lý, sử
dụng lao động và thời gian lao động.
a) Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp,
tinh gọn
bộ
máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt
để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 76/NĐ-CP của Chính phủ
về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 -
2030; Kế
hoạch số 897/KH-UBND ngày 28/12/2021 của UBND tỉnh về cải cách hành chính năm
2022; thực
hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hoạt
động hiệu lực, hiệu quả.
b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2020
của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
c) Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ
với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân
chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân; xây dựng,
phát triển nền tảng Chính quyền điện tử/Chính quyền số; triển khai
Đề án Chuyển đổi số giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030; đẩy nhanh tiến
độ các dự án chuyển đổi số của các ngành, lĩnh vực đã được Quyết định chủ
trương đầu tư, hướng tới chính quyền số, kinh tế số, xã hội số;
tiếp
tục xây dựng kho dữ liệu tập trung, hệ sinh thái dữ liệu mở.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo việc THTK, CLP tại các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và UBND
các cấp
Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm 2022
của UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm
vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2022 theo định hướng, chủ trương của Đảng về THTK,
CLP. Xây
dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực
trong
đó cần
phân công,
phân cấp cụ thể,
rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công
chức, viên chức,
gắn
với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương
trình đạt
hiệu
quả.
2. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Bắc Ninh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh bố trí thời lượng, thu thập thông tin
để tăng cường thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP trên phương tiện thông
tin đại chúng; xây dựng chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc tốt
trong THTK, CLP; kịp thời phản ánh cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm
gây lãng phí.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP
tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những
gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí
theo thẩm quyền.
3. Tăng cường công
tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực
sau:
a) Về quản lý ngân sách
Các đơn vị dự
toán tổ chức thực hiện dự toán ngân sách chặt chẽ, đảm bảo kỷ cương, kỷ luật
tài chính, ngân sách, nhất là quản lý chi trong phạm vi dự toán được giao, đúng
tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt để tiết kiệm toàn diện
trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách; tăng cường kiểm tra
và tự kiểm tra; thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về
ngân sách nhà nước. Thủ trưởng các đơn vị lựa chọn hình thức công khai phù hợp
để tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn, cán bộ, công chức và người lao động được
tiếp cận, kiểm tra, giám sát đầy đủ việc thực hiện sử dụng kinh phí theo quy định
của Nhà nước, đặc biệt là sử dụng kinh phí tiết kiệm chi, việc phân phối thu nhập
tăng thêm, qua đó nâng cao hiệu quả chất lượng công việc, động viên toàn thể
cán bộ, công chức có ý thức tiết kiệm, chống lãng phí.
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi
ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm
soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân
định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho
bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý
chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoản kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn
với
tăng cường trách nhiệm của các ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, thực
hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2020 về chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải
và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
b) Về quản lý vốn đầu tư công
- Triển
khai quyết liệt ngay từ đầu năm các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư
công. Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng vốn đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả nguồn
vốn đầu tư công. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự
án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn chế phải điều chỉnh trong quá
trình triển khai; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng
dự án. Đảm bảo quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành đúng thời hạn.
- Tăng cường quản lý
nhà nước về công tác đấu thầu, thực hiện nghiêm Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
và các văn bản hướng dẫn về đấu thầu, áp dụng rộng rãi đấu thầu qua mạng, bảo đảm
thực chất, công khai, minh bạch, lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm
để triển khai dự án đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình; giải quyết kịp
thời các khó khăn, vướng mắc trong công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát và đề xuất
xử lý dứt điểm tồn tại các dự án BT, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án PPP
trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai thực hiện các dự án phù hợp với các quy
định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14.
c) Về quản lý nợ công
Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử
dụng vốn
trái
phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của địa phương,
đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện
dự án để giảm thiểu chi phí vay.
d) Về quản lý tài
sản công
Tiếp tục
triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản
hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp
lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm
2019 của Thủ tướng Chính phủ.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa
bàn tỉnh rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Quy chế quản lý,
sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo đúng quy định của pháp
luật; rà soát danh mục tài sản chuyên dùng cần ban hành tiêu chuẩn, định mức
theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng
Chính phủ.
Ban hành hướng dẫn về tiêu chuẩn kỹ
thuật và mức giá dự toán của tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung của địa
phương phù hợp với tiêu chuẩn, định mức và nhu cầu sử dụng của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; hoàn thiện quy định, quy trình mua sắm tập
trung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định
63/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn Luật làm cơ sở triển khai thực hiện các
bước tiếp theo.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm
trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Về quản lý tài
nguyên, khoáng sản, đặc
biệt là đối với đất đai
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Rà
soát, nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung các chế tài hành chính, kinh tế, hình sự...
về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, bảo đảm đủ sức răn đe. Đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
- Nâng cao chất lượng thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư, đặc biệt lưu ý các
dự án có nội dung khai thác khoáng sản đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động tiêu
cực đến môi trường.
e) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp
- Tăng cường minh bạch thông tin đối với
tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại
chúng; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh đối
với doanh nghiệp nhà nước theo từng loại hình, lĩnh vực, địa bàn hoạt động đặc
thù của doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới
công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh,
chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản
phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn,
tài sản nhà nước.
g) Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách
- Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng lộ trình cơ
cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không
hiệu quả, không đúng mục tiêu đề ra hoặc không còn phù hợp với tình hình kinh tế
- xã hội, trùng lặp về tài chính, nguồn thu, nhiệm vụ chi với ngân sách nhà nước.
- Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ
nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo các quỹ hoạt động
công khai, minh bạch, đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
nhất là đối với nhóm quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo,
công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và
các văn bản pháp luật có liên quan.
h) Về quản lý lao động, thời gian lao động
- Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức
các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự
trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
- Khẩn trương xây dựng hệ thống vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản
lý, sử dụng công chức, viên chức, thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở để
thực hiện cải cách tiền lương.
- Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm,
luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, kỷ luật công chức, viên chức để thu
hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh thực hiện
công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các
đơn vị dự toán thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện
cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm
công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các luật khác có liên quan;
trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các
nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu
tư công theo quy định pháp luật.
c) Nâng cao công tác phối hợp giữa các
bộ, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai
hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh
công tác kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; kiểm tra
việc thực hiện THTK, CLP trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và
pháp luật chuyên ngành. Trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch
và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình
trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng
sản;
- Tình hình triển khai thực hiện các dự
án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng tài sản công, trong
đó chú trọng việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang
thiết bị làm việc, trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt
động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng,
chống tham nhũng;
a) Tăng
cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các đơn vị gắn với
THTK, CLP; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp tại Chương
trình cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030 ban hành kèm theo Nghị quyết số
76/NQ-CP .
Tiếp tục
đổi mới lề lối phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên
môi trường điện tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính
quyền; chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bảng
dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp
trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp
b) Các Sở,
ban, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công
tác phòng chống tham nhũng; đặc biệt chú trọng đề ra các biện pháp cụ thể để siết
chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của
cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK,
CLP năm 2022 của UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP của cơ quan, đơn vị
mình.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND
các huyện, thành phố chỉ đạo quán triệt một số nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình;
trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có
thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi
quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình này. Thực hiện
công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả
xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết
quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP
giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh và Chương trình THTK, CLP cụ thể của sở,
ban, ngành, đơn vị, địa phương mình và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP
trong chi thường xuyên theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 4
tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP
trong chi thường xuyên. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP hàng năm để gửi
Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ báo cáo Quốc hội tại kỳ họp đầu năm sau
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
đ) Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện các các giải pháp về quản
lý tài sản công theo các nội dung tại Mục III nêu trên.
3. Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm tổ chức xây
dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022 của đơn vị mình, đảm bảo phù
hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2022 của tỉnh, trong đó, cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm
2022.
4. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan kiểm tra, theo dõi, triển khai thực hiện Chương trình
THTK, CLP của UBND tỉnh và định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh
để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định. Trường hợp theo tính chất, phạm vi, yêu
cầu quản lý đột xuất, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có văn bản yêu cầu báo cáo theo
thời gian cụ thể./.