ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
118/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI “THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ AN TOÀN THỰC PHẨM” NĂM 2022
Thực hiện Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày
11/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo đảm
an toàn thực phẩm và phòng chống ngộ độc thực phẩm trong tình hình mới, trong
đó hằng năm các địa phương tổ chức “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm”; Chỉ
thị số 10/CT-TU ngày 27/10/2016 của Thành ủy Hà Nội về việc tăng cường sự lãnh
đạo của các cấp ủy Đảng với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới trên địa
bàn thành phố Hà Nội; Kế hoạch số 375/KH-BCĐTƯATTP ngày 18/3/2022 của Ban Chỉ đạo
liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm triển khai “Tháng hành động vì An
toàn thực phẩm”, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng kế hoạch triển khai
“Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2022 với chủ đề “Tiếp tục nâng
cao vai trò, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng nông sản
thực phẩm trong tình hình mới” như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Tăng cường công tác thông tin,
truyền thông chính xác, kịp thời, toàn diện, có trách nhiệm, trung thực các vấn
đề liên quan đến an toàn thực phẩm; tăng cường truyền thông quảng bá sản xuất,
kinh doanh nông, lâm, thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn. Đề cao vai trò,
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật
về an toàn thực phẩm.
2. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản; kiểm tra, giám sát về an
toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm; nêu cao
vai trò của chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý, tổ chức xã hội và sự giám
sát của người tiêu dùng đối với việc tuân thủ pháp luật về an toàn thực phẩm đối
với các cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Giải quyết kịp thời các
sự cố mất an toàn thực phẩm củng cố niềm tin của người dân, giúp phát triển thị
trường trong nước, xuất khẩu.
3. Tăng cường xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm và giảm thiểu ngộ độc do tiêu dùng thực phẩm
không an toàn.
II. THỜI GIAN VÀ
PHẠM VI TRIỂN KHAI
- Thời gian: Từ ngày 15/4/2022 đến
15/5/2022.
- Phạm vi triển khai: Trên phạm vi
toàn Thành phố.
III. NỘI DUNG
Ngoài các hoạt động thường xuyên về
công tác bảo đảm an toàn thực phẩm, “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm
2022 còn là điểm nhấn trong năm, tạo nên đợt cao điểm, phát động một chiến dịch
truyền thông tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm trong các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thực phẩm; giảm thiểu các hành vi vi phạm trong sản
xuất, kinh doanh thực phẩm; chủ động phòng ngừa ô nhiễm thực phẩm, hạn chế tối
đa ngộ độc thực phẩm, đặc biệt là các vụ ngộ độc thực phẩm nhiều người mắc do sử
dụng sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an toàn.
Gắn trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các cấp để tập trung sự chỉ đạo và bố trí nguồn lực cho công tác an toàn thực
phẩm; nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa chính quyền ở địa phương, giữa các cơ
quan chức năng và các đoàn thể chính trị xã hội trong công tác bảo đảm an toàn
thực phẩm; phát huy ý thức trách nhiệm với cộng đồng của cá nhân, tổ chức sản
xuất, kinh doanh, người tiêu dùng đối với công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
Với chủ đề chính của năm 2022 như đã
nêu, các hoạt động chính được triển khai như sau:
1. Tổ chức triển
khai “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2022
1.1. Tại Thành phố: Tổ chức Hội nghị/Lễ
phát động triển khai “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2022.
1.2. Tại quận, huyện, thị xã và xã,
phường, thị trấn: Các địa phương căn cứ vào thực tế, tình hình dịch bệnh trên địa
bàn, tổ chức Hội nghị/Lễ phát động hoặc hình thức khác để phổ biến công tác triển
khai Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2022 phù hợp.
Thời gian: Từ ngày 15/4/2022 đến
20/4/2022.
2. Triển khai chiến
dịch truyền thông báo đảm an toàn thực phẩm (phụ
lục I)
2.1. Tại Thành phố
- Huy động các cơ quan báo, đài của
Thành phố và Trung ương tham gia chiến dịch truyền thông về bảo đảm an toàn thực
phẩm, biểu dương, quảng bá các sản phẩm, các mô hình sản xuất, kinh doanh thực
phẩm an toàn, phù hợp quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố Hà Nội, các tổ chức xã hội, các phương tiện truyền thông
thích hợp để phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm, các
văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành và văn bản chỉ
đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố về an toàn thực phẩm; các tiêu chuẩn,
quy chuẩn, quy định điều kiện an toàn thực phẩm và kiến thức khoa học về an
toàn thực phẩm, tác hại của thực phẩm không an toàn; giám sát, hướng dẫn các mô
hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn; tuyên truyền vận động Nhân dân
trong việc tố giác các cơ sở sản xuất, kinh doanh, thực phẩm không an toàn đến
các cơ quan chức năng.
- Phối hợp với các cơ quan báo chí
thông tin đến người dân kết quả thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm, trong
đó công khai tên các cơ sở cung cấp thực phẩm không đảm bảo an toàn và biểu
dương các cơ sở cung cấp thực phẩm đảm bảo an toàn.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn, trách nhiệm của cộng
đồng đặc biệt tập trung đẩy mạnh vai trò và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức sản
xuất, kinh doanh đối với công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
2.2. Tại quận, huyện, thị xã và xã,
phường, thị trấn
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
và xã, phường, thị trấn căn cứ vào Kế hoạch triển khai “Tháng hành động vì An
toàn thực phẩm” năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội để xây dựng kế hoạch
“Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2022 phù hợp với yêu cầu và tình
hình bảo đảm an toàn thực phẩm của địa phương; chỉ đạo các ban, ngành đoàn thể,
tổ chức chính trị, xã hội tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng, báo đài, tổ chức các buổi tọa đàm, nói chuyện chuyên đề về an toàn thực
phẩm. Huy động hệ thống loa truyền thanh quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị
trấn tham gia tuyên truyền chính sách, pháp luật, kiến thức về an toàn thực phẩm.
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến
các mô hình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, chuỗi thực phẩm an toàn, các sản
phẩm truyền thống của địa phương nhằm quảng bá khích lệ sản xuất thực phẩm an
toàn, mang đậm nét truyền thống, đặc sản địa phương.
- Công khai các cơ sở, cá nhân bị phạt
vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm nhằm cảnh cáo, răn đe, ngăn chặn các
hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm trái pháp luật.
3. Hoạt động
thanh tra, kiểm tra liên ngành trong “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm
2022 (Phụ lục II).
3.1. Tại Thành phố
Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm
Thành phố tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của Thành
phố trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm của các Ban Chỉ đạo liên ngành An
toàn thực phẩm quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn, quy định trách nhiệm
của chính quyền cơ sở cấp quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn trong việc
quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn quản lý; kiểm tra
thực tế tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
* Cấp Thành phố: Tổ chức 04 đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm Thành
phố kiểm tra công tác triển khai kế hoạch của các quận, huyện, thị xã, xã, phường,
thị trấn và Sở, ngành kiểm tra thực tế tại một số cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm trên địa bàn được phân công.
- Đoàn 1: Do Lãnh đạo Sở Y tế làm trưởng
đoàn kiểm tra tại các quận, huyện: Hai Bà Trưng, cầu Giấy, Ba Đình, Sóc Sơn,
Thường Tín, Phú Xuyên, Long Biên, Gia Lâm.
- Đoàn 2: Do Lãnh đạo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn làm trưởng đoàn kiểm tra tại các quận, huyện: Hoàn Kiếm,
Thanh Xuân, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Đông Anh, Mê Linh.
- Đoàn 3: Do Lãnh đạo Sở Công Thương
làm trưởng đoàn kiểm tra tại các quận, huyện, thị xã: Tây Hồ, Thạch Thất, Quốc
Oai, Ba Vì, Thanh Oai, Chương Mỹ, Sơn Tây.
- Đoàn 4: Do Lãnh đạo Cục quản lý Thị
trường Hà Nội làm trưởng đoàn kiểm tra tại các quận, huyện: Đống Đa, Hà Đông,
Hoài Đức, Đan Phượng, Phúc Thọ, Hoàng Mai, Thanh Trì.
Lưu ý: Trưởng đoàn thanh tra, kiểm
tra chủ động xếp lịch; chịu trách nhiệm thông báo thời gian, nội dung, chương
trình làm việc, bố trí phương tiện đi lại cho Đoàn để bảo đảm thời gian và tiến
độ theo phân công; báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra của đoàn về Sở Y tế (cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm Thành phố).
Kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra, các
đoàn thanh tra, kiểm tra nhận xét, đánh giá kết quả việc thực hiện Chỉ thị số
34/CT-TTg ngày 11/12/2014; Chỉ thị số 10/CT-TU ngày 27/10/2016 của Thành ủy Hà
Nội về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng với vấn đề an toàn thực
phẩm trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hà Nội, đồng thời đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả của quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm từ Thành
phố đến quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn.
3.2. Tại quận, huyện, thị xã
Căn cứ vào Kế hoạch triển khai “Tháng
hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban Chỉ
đạo công tác An toàn thực phẩm quận, huyện, thị xã chỉ đạo Phòng Y tế phối hợp
với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm”
năm 2022 phù hợp với yêu cầu và tình hình bảo đảm an toàn thực phẩm và thanh
tra, kiểm tra “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2022 tại địa phương;
thực hiện từ tuyến quận, huyện, thị xã đến xã, phường, thị trấn; chuẩn bị nội
dung báo cáo của địa phương với các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn
thực phẩm Thành phố và Trung ương; tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra theo kế
hoạch.
- Thành lập các đoàn thanh, kiểm tra
liên ngành an toàn thực phẩm kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác đảm bảo
an toàn thực phẩm phục vụ “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2022 tại các
xã, phường, thị trấn. Phúc tra, giám sát các cơ sở do xã, phường kiểm tra.
- Thanh, kiểm tra cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm đã được phân cấp trên địa bàn quận, huyện quản lý. Truy xuất
nguồn gốc sản phẩm thực phẩm không an toàn.
3.3. Tại xã, phường, thị trấn
- Xây dựng kế hoạch bảo đảm an toàn
thực phẩm “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2022 tại địa phương tổ chức
các đoàn kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm kiểm tra tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm trên địa bàn xã, phường, chợ và thức ăn đường phố theo
phân cấp. Truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm không an toàn.
Tổ chức ký cam kết trách nhiệm đối với
các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm theo quy định. Yêu cầu công
khai nguồn gốc và giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm /Bản cam
kết an toàn thực phẩm cho khách hàng tại từng cơ sở.
* Khi tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm
tra cần có đầy đủ thành phần chuyên môn và đủ thẩm quyền, chuẩn bị đầy đủ các
văn bản có liên quan, trang thiết bị kỹ thuật lấy mẫu, dụng cụ kiểm tra nhanh tại
hiện trường, xử lý nghiêm và kịp thời các vi phạm trong sản xuất, kinh doanh thực
phẩm.
4. Công tác báo
cáo tổng kết “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2022
Kết thúc “Tháng hành động vì An toàn
thực phẩm” năm 2022, Ban Chỉ đạo công tác an toàn thực phẩm các quận, huyện, thị
xã báo cáo theo mẫu 1; các Ban, ngành, đoàn thể liên quan báo cáo kết quả hoạt
động theo mẫu 3 về Ban Chỉ đạo công tác an toàn thực phẩm Thành phố (Sở Y tế,
ChI cục An toàn vệ sinh thực phẩm, số 35 Trần
Bình, Cầu Giấy, Hà Nội); Điện thoại: Fax:
(04)37759839, Email: ccvsattp_soyt@hanoi.gov.vn trước ngày
18/5/2022 để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố, Bộ Y tế.
IV. NGUỒN LỰC
1. Kinh phí
- Nguồn kinh phí: Hoạt động phòng chống
ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm năm 2022.
- Kinh phí hỗ trợ của địa phương.
- Kinh phí huy động từ các nguồn hợp
pháp khác.
2. Tài liệu
- Đĩa tiếng, đĩa hình thông điệp của
“Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2022.
- Các địa phương chủ động xây dựng
tài liệu truyền thông cho địa phương dựa trên tài liệu tham khảo đăng trên
trang điện tử của Cục An toàn thực phẩm (địa chỉ http://vfa.gov.vn) và của
các đơn vị của các Bộ, ngành liên quan (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Công Thương...).
V. TỔ CHỨC TRIỂN
KHAI
1. Sở Y tế
- Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
công tác An toàn thực phẩm Thành phố, xây dựng kế hoạch, triển khai đảm bảo an
toàn thực phẩm phục vụ “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2022.
- Tổ chức, triển khai các hoạt động
liên ngành an toàn thực phẩm của Thành phố.
- Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm
tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành đặc biệt chú trọng kiểm tra nội dung: Vệ
sinh cơ sở, vệ sinh dụng cụ, vệ sinh cá nhân; nguồn gốc nguyên liệu đưa vào sản
xuất, chất lượng sản phẩm.
- Tăng cường các hoạt động đảm bảo an
toàn thực phẩm tại các địa điểm tổ chức Hội nghị/Lễ phát động “Tháng hành động
vì An toàn thực phẩm” năm 2022.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền
hình Hà Nội, các cơ quan báo, đài của Hà Nội và Trung ương tuyên truyền các biện
pháp đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Chuẩn bị sẵn sàng đảm bảo lực lượng
chuyên môn, trang thiết bị, thuốc và hóa chất để kịp thời ứng phó khi có sự cố
về thực phẩm xảy ra trên địa bàn.
- Thường trực tổng hợp kết quả báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Y tế.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm
tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, cử cán bộ tham gia các đoàn thanh tra,
kiểm tra liên ngành.
- Tăng cường kiểm tra việc kinh
doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật lưu thông trên địa bàn (chợ đầu
mối, cơ sở chế biến, cơ sở giết mổ). Duy trì và tăng cường kiểm tra tại các
chốt kiểm dịch liên ngành đầu mối giao thông để kiểm soát động vật, sản phẩm động
vật chuyên vào Thành phố.
- Tăng cường kiểm tra rau quả lưu
thông trên địa bàn Thành phố, đặc biệt các chợ, siêu thị, cơ sở sản xuất, cửa
hàng kinh doanh rau an toàn. Tổ chức lấy mẫu rau, quả kiểm nghiệm hóa chất bảo
vệ thực vật.
- Kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh
doanh và sử dụng thức ăn chăn nuôi.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân các cấp
trong công tác thanh tra, kiểm tra.
- Tuyên truyền chỉ đạo các đơn vị
trong ngành triển khai thực hiện an toàn thực phẩm.
3. Sở Công Thương
- Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm
tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, kiểm tra, kiểm soát thị trường chú trọng
nguồn gốc, nhãn mác sản phẩm, chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường nhất
là các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại. Cử cán bộ tham gia các đoàn thanh
tra, kiểm tra liên ngành.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân các cấp
trong công tác thanh tra, kiểm tra.
- Tuyên truyền chỉ đạo các đơn vị
trong ngành triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm nói chung và rượu,
đồ uống có cồn nói riêng.
4. Công an Thành phố
Phối hợp với các ngành chức năng kiểm
soát chất lượng an toàn thực phẩm đối với các loại thực phẩm lưu thông trên địa
bàn Thành phố. Phát hiện, điều tra xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định
về an toàn thực phẩm đặc biệt hàng giả, hàng nhập lậu, rượu có chất độc hại,
chuyển truy tố các vụ nghiêm trọng theo quy định pháp luật.
Chỉ đạo công an các tuyến tham gia đoàn kiểm tra liên ngành các cấp.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo,
đài thuộc Thành phố đưa các tin bài về hoạt động an toàn thực phẩm, thông báo kết
quả kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh và quảng cáo thực phẩm, các cơ sở
vi phạm quy định an toàn thực phẩm.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
Theo chức năng nhiệm vụ phối hợp với
ngành Y tế kiểm tra giám sát việc chấp hành nội dung quảng cáo các sản phẩm thực
phẩm theo quy định pháp luật.
7. Sở Du lịch
Phối hợp với các ngành có liên quan
trong quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh lưu trú, các khu, điểm
du lịch; cơ sở ăn uống tại các khách sạn, lễ hội trên địa bàn Thành phố.
8. Sở Khoa học - Công nghệ
Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát đảm
bảo đúng quy chuẩn, chất lượng sản phẩm thực phẩm theo quy định hiện hành.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường
kiểm tra công tác đảm bảo an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, căng tin
trường học.
10. Sở Tài chính
Đảm bảo kinh phí và hướng dẫn chi
tiêu cho các hoạt động “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2022 của các
đơn vị theo quy định hiện hành.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đảm bảo nguồn kinh phí cho các hoạt động
an toàn thực phẩm “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2022 trên địa bàn
Thành phố.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình
Hà Nội, các Báo Hanoimoi, Kinh tế và Đô thị, Báo Tuổi trẻ Thủ đô
Triển khai chiến dịch truyền thông về
bảo đảm an toàn thực phẩm. Tăng cường đưa tin bài ảnh, phóng sự về tình hình an
toàn thực phẩm, các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm trên địa bàn. Tuyên truyền
phổ biến kiến thức, các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm, về sản xuất
kinh doanh và quảng cáo thực phẩm.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố Hà Nội và các ngành, đoàn thể Thành phố
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tăng
cường phối hợp kiểm tra, tuyên truyền về đảm bảo an toàn thực phẩm, chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác đảm bảo an toàn thực phẩm. Tham gia
giám sát cộng đồng, phát hiện, thông báo cho cơ quan chức năng các cơ sở sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm để có biện pháp xử lý kịp thời.
14. Đề nghị Cục Quản lý Thị trường
Hà Nội
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ thành lập
đoàn thanh tra, kiểm tra về đảm bảo an toàn thực phẩm, kiểm soát chất lượng an
toàn thực phẩm đối với các loại thực phẩm lưu thông trên địa bàn Thành phố.
Phát hiện, điều tra xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về an toàn thực
phẩm, đặc biệt hàng giả, nhập lậu, rượu có chất độc hại, chuyển truy tố các vụ
nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.
15. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã
- Xây dựng kế hoạch, triển khai các nội
dung công tác đảm bảo an toàn thực phẩm phục vụ “Tháng hành động vì An toàn thực
phẩm” năm 2022.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn
xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dung đảm bảo an toàn thực phẩm
theo phân cấp.
- Chỉ đạo các đơn vị trên địa bàn
tăng cường công tác truyền thông đưa các tin bài về hoạt động an toàn thực phẩm,
thông báo kết quả kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh và quảng cáo thực phẩm,
các cơ sở vi phạm an toàn thực phẩm.
- Đẩy mạnh công tác quản lý kiểm soát
chặt chẽ, đảm bảo sản phẩm thực phẩm an toàn chất lượng khi lưu thông trên địa
bàn. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xử lý cơ sở vi phạm về an toàn
thực phẩm theo quy định. Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thanh kiểm tra cấp trên
và thực hiện xử lý sau thanh kiểm tra.
- Chuẩn bị sẵn sàng đủ các điều kiện
để kịp thời ứng phó khi có sự cố về an toàn thực phẩm xảy ra trên địa bàn.
- Thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định.
VI. TIẾN TRÌNH THỰC
HIỆN
1. Xây dựng
kế hoạch “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2022 và phân công tổ chức
triển khai thực hiện.
- Tại thành phố: Xong trước ngày
12/4/2022.
- Tại quận, huyện, thị xã; xã, phường,
thị trấn: Xong trước ngày 15/4/2022.
2. Triển
khai chiến dịch tuyên truyền: Từ 15/04 đến 15/5/2022.
3. Tổ chức
phổ biến triển khai Tháng hành động: Từ 15/04 đến 15/4/2022.
4. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra: Từ 15/04 đến 15/5/2022.
5. Báo
cáo, tổng kết:
- Quận, huyện, thị xã (mẫu 1):
Trước ngày 18/5/2022.
- Đoàn liên ngành Thành phố (mẫu
2): Trước ngày 18/5/2022.
- Đoàn thể (mẫu 3): Trước ngày
18/5/2022.
- Báo cáo tổng hợp gửi Bộ Y tế: Trước
ngày 30/5/2022.
Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, các tổ chức thành viên và các
ngành, đoàn thể Thành phố, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã nghiêm túc thực hiện Kế hoạch này, báo cáo kết quả theo quy định./.
Nơi nhận:
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: YT, CT, NN&PTNT;
- Thường trực Thành ủy;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- UBMTTQVN TP HN;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- Cục Quản lý Thị trường Hà Nội;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Đài PT&TH HN; các báo: HNM, KT&ĐT; TTTĐ;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Phòng: KGVX, KT, NC, TKBT, TH;
- Lưu VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chử Xuân Dũng
|
PHỤ LỤC 1
HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
“THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ AN TOÀN THỰC PHẨM” NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 08/4/2022 của UBND Thành phố)
I. CHỦ ĐỀ “THÁNG
HÀNH ĐỘNG” NĂM 2022
Công tác thông tin, giáo dục, truyền
thông, với việc đẩy mạnh, tăng cường về số lượng, đa dạng hóa các hình thức
truyền thông, thực hiện thường xuyên liên tục đã góp phần nâng cao nhận thức,
hành động của các tổ chức, cá nhân đảm bảo ATTP trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm được phân công quản lý. Việc kết hợp giữa
tuyên truyền mang tính chất khuyến khích, hướng dẫn với tuyên truyền mang tính
răn đe đã phát huy hiệu quả công tác truyền thông về ATTP.
Các vùng chuyên canh, sản xuất thực
phẩm an toàn gắn với xây dựng bản đồ sản xuất nông sản thực phẩm an toàn và
đăng ký chỉ dẫn địa lý sản phẩm...đang được thúc đẩy mạnh mẽ. Tuy nhiên, lĩnh vực
này vẫn còn không ít bất cập, nhất là xuất phát từ việc còn tồn tại số lượng rất
lớn các hộ sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ. Do vậy, trong thời gian tới
ngành nông nghiệp cần tiếp tục triển khai xây dựng và phát triển mô hình chuỗi
về sản xuất nông nghiệp sạch, hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, kiểm soát ATTP
ngay từ các yếu tố đầu vào và liên kết sản xuất với tiêu thụ, phát triển chuỗi
cung ứng nông sản thực phẩm an toàn trên Thành phố, đảm bảo nguồn cung thực phẩm
chất lượng, an toàn cho tiêu dùng.
Chính vì vậy để tăng cường hơn nữa
vai trò, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nâng cao nhận
thức, kiến thức của người tiêu dùng trong công tác bảo đảm ATTP, phòng ngừa ngộ
độc thực phẩm, Ban Chỉ đạo công tác ATTP Thành phố chọn chủ đề “Tháng hành động
vì An toàn thực phẩm” năm 2022 là:
Tiếp tục nâng cao vai trò, trách
nhiệm của người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng nông sản thực phẩm trong tình
hình mới.
II. MỤC TIÊU
1. Tăng cường công tác thông tin,
truyền thông chính xác, kịp thời, toàn diện, có trách nhiệm, trung thực các vấn
đề liên quan đến ATTP; tăng cường truyền thông quảng bá sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn. Đề cao vai trò, trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật về ATTP.
2. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát ATTP nông lâm thủy sản; kiểm tra, giám sát về ATTP tại các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm; Nêu cao vai trò của chính quyền các
cấp, các cơ quan quản lý, tổ chức xã hội và sự giám sát của người tiêu dùng đối
với việc tuân thủ pháp luật về ATTP đối với các cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm. Giải quyết kịp thời các sự cố mất ATTP củng cố niềm tin của
người dân, giúp phát triển thị trường trong nước, xuất khẩu.
3. Tăng cường xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm và giảm thiểu ngộ độc do tiêu dùng thực phẩm
không an toàn.
III. ĐỐI TƯỢNG
ƯU TIÊN TRUYỀN THÔNG
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm.
2. Chính quyền các cấp; các cơ quan
chức năng.
3. Người tiêu dùng thực phẩm.
IV. NỘI DUNG
TRUYỀN THÔNG
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
tăng cường trách nhiệm trong sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm theo quy
định của pháp luật.
- Đẩy mạnh truyền thông quảng bá các
sản phẩm, các địa chỉ sản xuất kinh doanh nông nghiệp chất lượng, an toàn góp
phần nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh và
người tiêu dùng nông sản thực phẩm.
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về
các sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến nhằm nâng cao
chất lượng, đảm bảo ATTP cho tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Tiếp tục tuyên truyền Chương trình
phối hợp giữa Chính phủ - Hội Nông dân Việt Nam - Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
“tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an
toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021 -2025”; Đề án
“Xây dựng và phát triển mô hình cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn
trên phạm vi toàn quốc”; Chương trình về sản xuất nông nghiệp sạch, hữu cơ, ứng
dụng công nghệ cao, kiểm soát ATTP ngay từ các yếu tố đầu vào và liên kết sản
xuất với tiêu thụ, phát triển chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn trên địa
bàn Thành phố.
- Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn bảo
đảm an toàn điều kiện vệ sinh cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ sơ chế, chế biến
thực phẩm; vệ sinh cá nhân trong việc phòng ngừa ô nhiễm thực phẩm và các bệnh
truyền qua thực phẩm. Tuyên truyền, phổ biến, vận động người tiêu dùng lựa chọn
và sử dụng thực phẩm bảo đảm an toàn, nói không với thực phẩm giả, thực phẩm
kém chất lượng.
Đặc biệt tập trung tuyên truyền giáo
dục đến các nhóm đối tượng ưu tiên, cụ thể như sau:
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh nông sản thực phẩm
- Tuyên truyền, phổ biến, tăng cường
nhận thức, làm rõ trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy
định của pháp luật. Tuyên truyền, phổ biến triển khai kế hoạch thúc đẩy sản xuất,
lưu thông, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh
COVID-19; kết nối cung ứng tiêu thụ nông sản trong điều kiện phòng dịch
COVID-19.
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định
về điều kiện vệ sinh cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ trong sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm.
- Tuyên truyền sử dụng nguyên liệu có
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến được phép sử
dụng, đúng liều lượng, đúng đối tượng theo quy định trong sản xuất, chế biến thực
phẩm, không sử dụng nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng,
không an toàn.
- Tuyên truyền phổ biến các mô hình sản
xuất, các vùng chuyên canh sản xuất, kinh doanh, các sản phẩm, chuỗi thực phẩm
an toàn, các sản phẩm truyền thống của địa phương nhằm quảng bá, khích lệ sản
xuất sản phẩm thực phẩm an toàn, mang đậm nét truyền thống, đặc sản địa phương,
gắn với xây dựng bản đồ sản xuất nông sản thực phẩm an toàn và đăng ký chỉ dẫn
địa lý sản phẩm...
2. Chính quyền các cấp và các cơ quan chức năng
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của
chính quyền các cấp, người đứng đầu các đơn vị, cơ quan trong việc quản lý ATTP
tại địa phương, cơ sở.
- Tuyên truyền phổ biến các sản phẩm,
chuỗi thực phẩm an toàn, các sản phẩm truyền thống của địa phương nhằm quảng
bá, khích lệ sản xuất sản phẩm thực phẩm an toàn, mang đậm nét truyền thống, đặc
sản địa phương...
- Tăng cường công tác truyền thông
trên môi trường trực tuyến nhằm hạn chế sự tập trung đông người; tăng cường hoạt
động hỗ trợ truyền thông kết nối nhằm đẩy mạnh tiêu thụ thực phẩm an toàn tại
thị trường trong nước.
- Đưa tin, tuyên truyền về các hoạt động
thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm và công tác bảo đảm ATTP
trên địa bàn Thành phố. Công khai các cơ sở, cá nhân bị phạt vi phạm hành chính
về ATTP nhằm cảnh cáo, răn đe, ngăn chặn các hành vi sản xuất, kinh doanh, quảng
cáo thực phẩm trái pháp luật.
- Tuyên truyền các văn bản pháp luật,
chỉ đạo của Chính phủ, các văn bản liên quan đến công tác quản lý ATTP, các văn
bản quy phạm pháp luật mới như:
+ Luật số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng
11 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành, có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2022;
+ Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày
01/3/2021 Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi;
+ Nghị định số 111/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ
về nhãn hàng hóa;
+ Nghị định 124/2021/NĐ-CP ngày
28/12/2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm;
+ Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày 3
0/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền
liên quan; văn hóa và quảng cáo;
+ Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày
29/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn
hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo;
+ Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
y tế;
+ Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày
26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
+ Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công thương;
+ Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y;
+ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02
tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
an toàn thực phẩm;
+ Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về An toàn
thực phẩm.
+ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
+ Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày
06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống
cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
+ Thông tư số 11/2021/TT-BNNPTNT Ban
hành bảng mã số HS đối với danh mục hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước
của Bộ Nông nghiệp và PTNT và danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu phải kiểm tra
chuyên ngành trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
+ Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày
12/8/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
+ Thông tư 08/2016/TT-BNNPTNT ngày
1/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định giám sát ATTP nông
lâm thủy sản.
+ Các văn bản pháp luật khác có liên
quan đến công tác quản lý ATTP của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn, Bộ Công thương.
3. Người tiêu dùng thực phẩm
- Cần tuyên truyền để người tiêu dùng
hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ mình trong ATTP. Đặc biệt là quyền khiếu nại,
trách nhiệm khai báo, tố giác các hành vi vi phạm ATTP của các tổ chức, cá nhân
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Hướng dẫn cách chọn mua, chế biến,
bảo quản và tiêu dùng thực phẩm an toàn. Hướng dẫn đọc nhãn mác sản phẩm thực
phẩm.
- Tuyên truyền để người tiêu dùng có
thói quen từ chối các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không đảm bảo ATTP;
Không tiêu thụ những thực phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm giả, thực phẩm kém
chất lượng, không an toàn hoặc có dấu hiệu ôi thiu, mốc, hỏng; khai báo khi bị
ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Kịp thời công khai tên, địa chỉ các
cơ sở, cá nhân vi phạm về ATTP; thông tin danh sách, địa chỉ sản xuất, kinh
doanh thực phẩm an toàn.
V. CÁC KÊNH TRUYỀN
THÔNG
- Kênh truyền thông đại chúng: Huy động
đài phát thanh, truyền hình, báo chí dành nhiều thời gian, thời lượng phát sóng
tuyên truyền về ATTP. Đặc biệt phát huy hệ thống đài truyền thanh ở xã/phường/thị
trấn, khu phố để tập trung chuyển tải thông điệp Tháng hành động đến các nhóm đối
tượng ưu tiên. Tổ chức tọa đàm, đối thoại trực tiếp trên truyền hình, truyền
thanh về ATTP, phổ biến các nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP
để nâng cao hiệu quả thực thi, đưa nội dung của văn bản quy phạm pháp luật vào
cuộc sống.
- Kênh truyền thông trực tiếp: Tăng
cường truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ cán bộ y tế, giáo dục, nông nghiệp
phát triển nông thôn, các ban ngành, đoàn thể (như Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ,
Đoàn Thanh niên, lực lượng vũ trang, cộng tác viên y tế thôn, bản...) với các
hình thức dễ tiếp thu như hướng dẫn thực hành cụ thể theo nhóm, nói chuyện, hội
thảo,...
- Các kênh truyền thông khác: Tùy từng
địa phương, phong tục, tập quán, địa bàn dân cư triển khai các hình thức truyền
thông phù hợp như băng - rôn, khẩu hiệu, hướng dẫn cụ thể bằng hình ảnh trực
quan; tuyên truyền qua mạng xã hội, internet.
Đặc biệt, cần huy động sự hưởng ứng
tham gia của các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm
và các tổ chức, đoàn thể bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cùng tham gia vào các
hoạt động truyền thông, tuyên truyền về các nội dung bảo đảm an toàn thực phẩm.
VI. KHẨU HIỆU ĐẢM
BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM THÁNG HÀNH ĐỘNG NĂM 2022
1. Nhiệt liệt hưởng ứng “Tháng
hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2022.
2. Sản xuất, kinh doanh nông sản
thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng.
3. Chính quyền các cấp, các cơ
quan chức năng quyết tâm ngăn chặn thực phẩm không an toàn, thực phẩm kém chất
lượng
4. Kiên quyết xử lý nghiêm các
trường hợp sản xuất, kinh doanh, sử dụng thực phẩm không an toàn.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ
cao, ưu tiên phát triển các vùng chuyên canh sản xuất an toàn thực phẩm áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc tế và khu vực.
6. Vì sức khỏe người tiêu dùng,
tuyệt đối không sử dụng hóa chất, kháng sinh ngoài danh mục, chất cấm trong
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
7. Lựa chọn thực phẩm rõ nguồn
gốc xuất xứ cho bữa ăn an toàn.
8. Để đảm bảo an toàn thực phẩm
hãy ăn chín, uống chín, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng.
9. Quyền cơ bản của con người
là được tiếp cận thực phẩm an toàn.
10. Phát triển chuỗi giá trị
nông sản thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế vì sức khỏe, và sự phát triển nông
nghiệp bền vững
11. Bảo đảm an toàn thực phẩm
là xây dựng, củng cố niềm tin, uy tín sản phẩm Việt Nam.
12. Sản xuất, tiêu dùng nông sản
hữu cơ - hướng đi bền vững cho tương lai.
PHỤ LỤC 2
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT TRIỂN KHAI KIỂM TRA
LIÊN NGÀNH TRONG THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2022.
(Kèm theo Kế hoạch số: 118/KH-UBND ngày 08/4/2022 của UBND Thành phố)
Căn cứ Kế hoạch số 2299/KH-BCĐTƯATTP
ngày 31/12/2021 về việc triển khai công tác hậu kiểm về An toàn thực phẩm năm
2022; Kế hoạch số 304/KH-UBND ngày 27/12/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội về “Công tác An toàn thực phẩm thành phố Hà Nội năm 2022”.
Căn cứ chủ đề Tháng hành động vì An
toàn thực phẩm năm 2022, Ban Chỉ đạo An toàn thực phẩm Thành phố hướng dẫn chi
tiết việc triển khai kiểm tra liên ngành trong Tháng hành động vì An toàn thực
phẩm năm 2022, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà
nước về ATTP ở các cấp, thông qua hoạt động kiểm tra, hậu kiểm kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Kiểm tra, đánh giá việc triển khai
Tháng hành động vì ATTP năm 2022 của các cấp, các ngành theo chủ đề Tháng hành
động năm 2022.
- Thông qua đợt kiểm tra, kịp thời
phát hiện, chấn chỉnh những bất cập, yếu kém trong công
tác quản lý nhà nước về ATTP; phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm
về ATTP, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm
ATTP.
2. Yêu cầu
- Kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm,
tập trung vào những vấn đề tồn tại trong quản lý, những vi phạm về bảo đảm ATTP
trong sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm.
- Trong quá trình kiểm tra kết hợp
làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức, pháp luật về ATTP, nâng cao
nhận thức và ý thức của cộng đồng trong công tác bảo đảm ATTP.
- Triển khai kiểm tra Tháng hành động
vì An toàn thực phẩm năm 2022 bảo đảm đúng tiến độ theo sự chỉ đạo của Ban Chỉ
đạo liên ngành trung ương về ATTP. Thông qua công tác kiểm tra, hậu kiểm phối hợp
tuyên truyền chính sách, pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật mới ban
hành: Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật an toàn thực phẩm; Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; Nghị định
124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về ATTP và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI
DUNG KIỂM TRA
1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
Chỉ thị 34/CT-TTg ngày 11/12/2014, Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP; Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách
nhiệm quản lý nhà nước về ATTP trong tình hình mới, bao gồm:
+ Trách nhiệm của chính quyền các cấp
trong việc đảm bảo ATTP trên địa bàn quản lý;
+ Việc tổ chức và hoạt động của Ban
Chỉ đạo công tác ATTP của các cấp;
+ Việc lập kế hoạch và triển khai
Tháng hành động năm 2022;
+ Việc triển khai các quy định về bảo
đảm ATTP tại địa phương;
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến thức về ATTP tại từng địa phương;
- Việc triển khai công tác kiểm tra về
ATTP.
2. Đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm
Căn cứ Kế hoạch số 2299/KH-BCĐTƯATTP
ngày 31/12/2021 về việc triển khai công tác hậu kiểm về An toàn thực phẩm năm
2022; kế hoạch hậu kiểm của địa phương, các cơ sở được đề xuất kiểm tra đảm bảo
tránh chồng chéo giữa các đoàn thanh, kiểm tra trên địa bàn; nội dung kiểm tra
tập trung vào việc thực hiện các quy định về bảo đảm ATTP được quy định tại các
văn bản:
- Luật Xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13 ngày 20/6/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020;
- Luật an toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
- Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa số
05/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
- Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày
23/12/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
xử lý vi phạm hành chính;
- Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02
tháng 02 năm 2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực
phẩm;
- Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày
12/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
- Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 quy định xử phạt vi phạm hành chính về ATTP; Nghị định 124/2021/NĐ-CP
ngày 28/12/2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
về ATTP và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
- Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày
01/7/2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan
đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công
thương;
- Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động Khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử;
- Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày
01/3/2021 Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi;
- Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền
liên quan; văn hóa và quảng cáo;
- Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày
29/3/2021 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo;
- Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thú y;
- Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày
06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống
cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
- Nghị định số 04/2020/NĐ-CP của
Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y;
- Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu;
- Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
- Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP
ngày 09/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;
- Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quảng cáo; Nghị
định số 70/2021/NĐ-CP ngày 20/7/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Quảng cáo;
- Thông tư số 43/2014/TT-BYT ngày 24
tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý thực phẩm chức
năng;
- Văn bản hợp nhất số 18/VBHN-BCT
ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hợp nhất Nghị định sửa đổi
bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán
hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí,
kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
- Thông tư số 24/2019/TT-BYT ngày 30
tháng 8 năm 2019 của Bộ Y tế quy định về quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm;
- Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01
tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư số 23/2018/TT-BYT ngày 14
tháng 9 năm 2018 của Bộ Y tế quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo
đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư 18/2019/TT-BYT ngày
17/7/2019 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hành sản xuất tốt (GMP) trong sản xuất,
kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
- Thông tư 25/2019/TT-BYT ngày
30/8/2019 của Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc
lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư số 09/2015/TT-BYT ngày 25
tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về xác nhận nội dung quảng cáo
đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày
12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định việc kiểm tra nhà nước về chất
lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường;
- Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN ngày
28 tháng 9 năm 2017 Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng
hàng hóa lưu thông trên thị trường;
- Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày
25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn;
- Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày
31 tháng 10 năm 2018 quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn;
- Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày
15/11/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý ATTP thuộc trách nhiệm của Bộ
Công Thương;
- Thông tư số 13/2020/TT-BCT ngày 18
tháng 6 năm 2020 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
- Thông tư số 10/2021/TT-BYT ngày 30
tháng 6 năm 2021 của Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định danh mục chất cấm sử dụng
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
- Thông tư của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Trong quá trình kiểm tra tập trung
xem xét các nội dung:
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP (đối với những cơ sở thuộc diện phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm).
- Giấy cam kết sản xuất thực phẩm an
toàn (đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ).
- Giấy chứng nhận sức khỏe, xác nhận
kiến thức tập huấn ATTP của chủ cơ sở và người lao động trực tiếp sản xuất,
kinh doanh thực phẩm.
- Việc thực hiện các quy định về tự
công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, trình tự công bố sản phẩm, phiếu
kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu pháp lý quy định tại Chương II và
Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018.
- Nhãn sản phẩm thực phẩm đối với những
sản phẩm thuộc diện phải ghi nhãn.
- Về quảng cáo đối với các nhóm thực
phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng cáo quy định tại Điều 26
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018.
- Điều kiện bảo đảm ATTP đối với cơ sở
sản xuất, kinh doanh rượu, thực phẩm; điều kiện về trang thiết bị, dụng cụ, con
người được quy định tại Luật an toàn thực phẩm và thông tư của các Bộ: Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công thương.
- Quyết định số 1390/QĐ-BCT ngày
26/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành bộ câu hỏi kiểm tra,
đáp án trả lời thực hiện kiểm tra để xác nhận đã được tập huấn kiến thức về
ATTP cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc
trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP của Bộ Công Thương.
- Truy xuất nguồn gốc thực phẩm thực
hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02
năm 2018.
- Lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu
ATTP theo quy định khi cần thiết.
III. XỬ LÝ VI PHẠM
1. Các căn cứ để xử lý vi phạm
- Luật Xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13 ngày 20/6/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020;
- Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày
23/12/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
xử lý vi phạm hành chính;
- Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 để quy định cụ thể về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
về ATTP; Nghị định 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về ATTP và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày
28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
- Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động Khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử;
- Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày
29/3/2021 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo;
- Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
- Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y;
- Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày
06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống
cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
- Nghị định số 04/2020/NĐ-CP của
Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày
06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống
cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y;
- Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày
14/7/2017 của Chính phủ về kinh doanh Rượu;
- Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày
05/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương;
- Các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan.
2. Thực hiện xử lý vi phạm
Các đoàn kiểm tra khi phát hiện vi phạm
phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; tuyệt đối không để thực phẩm không
bảo đảm ATTP được phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra lưu thông trên
thị trường. Xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân vi phạm quy định về ghi nhãn, quảng
cáo thực phẩm. Áp dụng các biện pháp đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất,
kinh doanh vi phạm quy định về ATTP, khắc phục hậu quả; tịch thu tang vật, thu
hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về ATTP theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về
ATTP theo đúng quy định của pháp luật.
IV. TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN
1. Thành lập các đoàn kiểm tra
liên ngành Thành phố
Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm
Thành phố giao các sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công Thương
phối hợp với các ban, ngành liên quan tổ chức 04 đoàn kiểm tra liên ngành, tiến
hành kiểm tra tại 30 quận, huyện, thị xã cụ thể bao gồm:
- Đoàn 1: Do Lãnh đạo Sở Y tế làm trưởng
đoàn kiểm tra tại: Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Ba Đình, Sóc
Sơn, Thường Tín, Phú Xuyên, Long Biên, Gia Lâm.
- Đoàn 2: Do Lãnh đạo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn làm trưởng đoàn kiểm tra tại: Hoàn Kiếm, Thanh Xuân, Mỹ
Đức, Ứng Hòa, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Đông Anh, Mê Linh.
- Đoàn 3: Do Lãnh đạo Sở Công Thương
làm trưởng đoàn kiểm tra tại: Tây Hồ, Thạch Thất, Quốc Oai, Ba Vì, Thanh Oai,
Chương Mỹ, Sơn Tây.
- Đoàn 4: Do Lãnh đạo Cục quản lý Thị
trường thành phố Hà Nội làm trưởng đoàn kiểm tra tại: Đống Đa, Hà Đông, Hoài Đức,
Đan Phượng, Phúc Thọ, Hoàng Mai, Thanh Trì.
2. Lấy mẫu kiểm nghiệm
2.1. Tại tuyến Thành phố
- Việc lấy mẫu và chỉ định chỉ tiêu
kiểm nghiệm do Trưởng đoàn quyết định trên cơ sở căn cứ tình hình thực tế nguy
cơ mất ATTP tại nơi được kiểm tra.
- Kinh phí cho việc mua mẫu và kiểm
nghiệm mẫu:
+ Đối với các đoàn kiểm tra liên
ngành tham gia, kinh phí mua mẫu, kiểm nghiệm mẫu do Chi cục an vệ sinh toàn thực
phẩm chịu trách nhiệm bảo đảm từ kinh phí Chương trình mục tiêu Y tế.
2.2. Tại các địa phương
Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm
của địa phương quy định cụ thể việc lấy mẫu và kiểm nghiệm mẫu phục vụ công tác
kiểm tra.
3. Tiến trình thực hiện
3.1. Xây dựng kế hoạch “Tháng hành động
vì An toàn thực phẩm” năm 2022 và phân công tổ chức triển khai thực hiện.
Tại Thành phố: xong trước ngày
12/4/2022.
Tại quận, huyện, thị xã; xã, phường,
thị trấn: xong trước ngày 15/4/2022.
3.2. Triển khai kiểm tra tại cơ sở
+ Tại Thành phố
- Tổ chức thành lập các Đoàn kiểm
tra: Trước ngày 15/4/2022.
- Kiểm tra tại các quận, huyện, thị xã:
Từ 15/4/2022 đến 15/5/2022.
+ Tại địa phương: Căn cứ Kế hoạch triển
khai Tháng hành động năm 2022 của Thành phố, Ban chỉ đạo công tác An toàn thực
phẩm quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm
tra trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân phê duyệt và tổ chức thực hiện; bảo đảm
hoàn thành kế hoạch kiểm tra trước ngày 15/5/2022.
3.3. Báo cáo kết quả
- Báo cáo của các Đoàn kiểm tra liên
ngành Thành phố thực hiện theo mẫu 2 gửi về Sở Y tế - Chi cục ATVSTP Hà Nội trước
ngày 18/5/2022.
- Các quận, huyện, thị xã cần phải
chuẩn bị báo cáo cho Đoàn liên ngành Thành phố đến làm việc theo mẫu 1 (số liệu
tính đến thời điểm Đoàn liên ngành Thành phố đến làm việc).
- Báo cáo kết quả kiểm tra trong
Tháng hành động của địa phương thực hiện theo mẫu 1 (số liệu tính đến hết Tháng
hành động) gửi về Sở Y tế - Chi cục ATVSTP Hà Nội cùng với báo cáo kết quả triển
khai Tháng hành động năm 2022 trước ngày 18/5/2022
4. Bảo đảm kinh phí, phương tiện
đi lại
4.1. Tại tuyến Thành phố: Đơn vị được
giao chủ trì chịu trách nhiệm bảo đảm xe ô tô chở đoàn kiểm tra đi lại trong từng
khu vực được phân công.
4.2. Tại các địa phương: Kinh phí và
phương tiện bảo đảm cho công tác kiểm tra do địa phương quy định. Việc sử dụng
kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành./.
MẪU 1
Đơn
vị:…….
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Ngày
tháng năm 2022
|
BÁO CÁO
THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ AN TOÀN THỰC
PHẨM NĂM 2022
Kính gửi:
……………………………………………………………..
I. Quản lý, chỉ đạo
TT
|
Nội
dung hoạt động
|
Tuyến
xã (1)
|
Tuyến
huyện (2)
|
Tuyến
TP (3)
|
Cộng
(1+2+3)
|
Số
xã thực hiện/Tổng số xã
|
Số
lượng
|
Số
huyện thực hiện/Tổng số huyện
|
Số
lượng
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
Ban hành các văn bản chỉ đạo triển
khai THĐ (văn bản)
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổ chức Lễ phát động/Hội nghị triển
khai
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổ chức Hội nghị tổng kết THĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Thông tin, truyền thông:
TT
|
Nội
dung hoạt động
|
Tuyến
xã (1)
|
Tuyến
huyện (2)
|
Tuyến
TP (3)
|
Cộng
(1+2+3)
|
Số
xã thực hiện/Tổng số xã
|
Số
lượng
|
Số
huyện thực hiện/Tổng số huyện
|
Số
lượng
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
Nói chuyện/Hội thảo (buổi/tổng số
người dự)
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tập huấn (Lớp/tổng số người dự)
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Phát thanh loa, đài (tin,bài,phóng
sự)
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Truyền hình (Buổi/tọa đàm,phóng sự)
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Báo viết (tin/bài/phóng sự)
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Băng rôn, khẩu hiệu
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Tranh áp - phích/Posters
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Tờ gấp, tờ rơi
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hoạt động khác (ghi rõ):………………
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Thanh tra, kiểm tra:
1. Số lượng:……………………..đoàn:…........
2. Số cơ sở được thanh tra, kiểm
tra:……….
3. Kết quả chi tiết:
TT
|
Nội dung
|
Tuyến xã
|
Tuyến Huyện
|
Tuyến TP
|
Cộng (1+2+3)
|
Sản xuất TP
|
KD TP
|
KD DVĂU
|
KD TĂĐP
|
Cộng
|
Sản xuất TP
|
KDTP
|
KD DVĂU
|
KD TĂĐP
|
Cộng
|
Sản xuất TP
|
KDTP
|
KD DVĂU
|
KD TĂĐP
|
Cộng
|
1
|
Tổng số cơ
sở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số cơ sở được
thanh tra, kiểm tra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số CS đạt
(SL)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số CS vi phạm
(SL)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Xử lý vi phạm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Phạt tiền:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiền phạt
(đồng)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Xử phạt bổ
sung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Tước quyền
sử dụng GCN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Giấy CN
CS đủ điều kiện ATTP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Giấy chứng
nhận GMP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Giấy tiếp
nhận bản đăng ký công bố SP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Giấy XNQC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Đình chỉ hoạt
động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Tịch thu
tang vật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Khắc phục hậu
quả (loại, trọng lượng):
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Buộc thu hồi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Buộc tiêu hủy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khác (ghi
rõ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Xử lý khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Đình chỉ
lưu hành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.2
|
Chuyển cơ
quan điều tra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Kiểm nghiệm thực phẩm:
TT
|
Nội
dung
|
Tuyến
xã (1)
|
Tuyến
huyện (2)
|
Tuyến
TP (3)
|
Cộng
(1+2+3)
|
1
|
Xét nghiệm tại labo (Tổng số mẫu)
|
|
|
|
|
1.1
|
Hóa lý (Tổng số mẫu)
|
|
|
|
|
|
Số mẫu đạt
|
|
|
|
|
|
Số mẫu không đạt
|
|
|
|
|
1.2
|
Vi sinh (Tổng số mẫu)
|
|
|
|
|
|
Số mẫu đạt
|
|
|
|
|
|
Số mẫu không đạt
|
|
|
|
|
2
|
Xét nghiệm nhanh (Tổng số mẫu)
|
|
|
|
|
2.1
|
Hóa lý (Tổng số mẫu)
|
|
|
|
|
|
Số mẫu đạt
|
|
|
|
|
|
Số mẫu không đạt
|
|
|
|
|
2.2
|
Vi sinh (Tổng số mẫu)
|
|
|
|
|
|
Số mẫu đạt
|
|
|
|
|
|
Số mẫu không đạt
|
|
|
|
|
Tổng (1+2)
|
|
|
|
|
V. Ngộ độc thực phẩm
TT
|
Nội
dung
|
Kết
quả
|
So
sánh năm nay/năm trước
|
năm
nay
|
năm
trước
|
1
|
Số vụ
|
|
|
|
2
|
Số mắc (người)
|
|
|
|
3
|
Số tử vong (người)
|
|
|
|
4
|
Số vụ ≥ 30 người mắc (vụ)
|
|
|
|
5
|
Nguyên nhân (vụ)
|
|
|
|
- Vi sinh
|
|
|
|
- Hóa học
|
|
|
|
- Độc tố tự nhiên
|
|
|
|
- Không xác định
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
V. Các hoạt động khác (nếu có ghi cụ thể)
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………...........
VI. Đánh giá chung (Đề nghị nhận xét, đánh giá cụ thể theo số liệu thực tế tại các bảng).
1. Thuận lợi:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………...........
2. Khó khăn:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………...........
3. Đề xuất, kiến nghị:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………...........
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký tên đóng dấu)
|
MẪU 2
Đơn
vị:………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
Ngày
tháng năm 2022
|
BÁO CÁO
Kết quả kiểm tra trong Tháng hành
động vì an toàn thực phẩm năm 2022 do Đoàn liên ngành Thành phố thực hiện
I. Ghi nhận báo cáo của các địa
phương với Đoàn liên ngành Thành phố.
1. Công tác chỉ đạo của địa phương.
2. Công tác tuyên truyền, giáo dục.
3. Việc triển khai thực hiện Kế hoạch
Tháng hành động năm 2022.
II. Kết quả kiểm tra tại cơ sở thực
phẩm do đoàn liên ngành Thành phố phối hợp với địa phương thực hiện:
Bảng 1: Tóm tắt kết quả kiểm tra:
TT
|
Nội
dung
|
Số
lượng
|
Tỷ lệ
% so với tổng số được kiểm tra
|
1
|
Tổng số cơ sở được kiểm tra
|
|
|
2
|
Số cơ sở có vi phạm
|
|
|
3
|
Số cơ sở vi phạm bị xử lý
Trong đó:
|
|
|
3.1
|
Số cơ sở vi phạm đã được xử lý ngay
trong quá trình kiểm tra (nêu rõ hình thức xử lý):
|
|
|
3.2
|
Số cơ sở có vi phạm đã giao địa
phương xử lý
|
|
|
Bảng 2: Nội dung vi phạm chủ yếu tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm là rau, thịt và sản phẩm chế biến từ
rau, thịt:
TT
|
Nội
dung vi phạm
|
Số
cơ sở được kiểm tra
|
Số
cơ sở vi phạm
|
Tỷ lệ
%
|
1
|
Quy định về sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật
|
|
|
|
2
|
Quy định về sử dụng chất cấm, thuốc
kháng sinh trong chăn nuôi
|
|
|
|
3
|
Điều kiện vệ sinh trang thiết bị dụng
cụ
|
|
|
|
4
|
Điều kiện về con người
|
|
|
|
5
|
Công bố sản phẩm
|
|
|
|
6
|
Ghi nhãn thực phẩm
|
|
|
|
7
|
Quảng cáo thực phẩm
|
|
|
|
8
|
Chất lượng sản phẩm thực phẩm
|
|
|
|
9
|
Vi phạm khác (ghi rõ)
|
|
|
|
Bảng 3: Kết quả kiểm nghiệm mẫu do
đoàn Thành phố thực hiện
TT
|
Loại
xét nghiệm
|
Kết
quả xét nghiệm mẫu
|
Tổng
số mẫu xét nghiệm
|
Số mẫu
không đạt
|
Tỷ lệ
% không đạt
|
1
|
Xét nghiệm tại labo
|
|
|
|
1.1
|
Hóa lý
|
|
|
|
1.2
|
Vi sinh
|
|
|
|
|
Tổng số xét nghiệm tại labo
|
|
|
|
2
|
Xét nghiệm nhanh
|
|
|
|
3
|
Cộng
|
|
|
|
III. Nhận xét, đánh giá chung
Đề nghị nhận xét, đánh giá cụ thể theo
số liệu tại các bảng từ 1 - 3; nêu rõ những điểm mạnh, những tồn tại, hạn chế của
từng địa phương.
IV. Đề xuất kiến nghị của đoàn và
ghi nhận kiến nghị của địa phương.
(ghi cụ thể)
MẪU 3
Đơn
vị: ………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……………,
Ngày tháng năm
|
BÁO CÁO
Tháng hành động vì an toàn thực
phẩm năm...
Kính gửi:…………………………………………………………………………….
I. Ban hành văn bản, chỉ đạo triển
khai
TT
|
Nội
dung hoạt động
|
Có
|
Không
|
1
|
Ban hành văn bản chỉ đạo triển khai
(văn bản)
|
|
|
II. Thông tin, truyền thông, giáo
dục
TT
|
Tên
hoạt động
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
Nói chuyện/Hội thảo
|
|
|
2
|
Tập huấn
|
|
|
3
|
Cuộc thi
|
|
|
4
|
In tài liệu, sách, sổ tay
|
|
|
3
|
Băng rôn, khẩu hiệu
|
|
|
4
|
Tranh áp - phích
|
|
|
5
|
Tò gấp
|
|
|
6
|
Hoạt động khác (ghi rõ)
|
|
|
II. Các hoạt động khác (nếu có ghi cụ thể)
………………………………………………………………………………………………………
III. Đánh giá chung (Đề nghị nhận xét, đánh giá cụ thể theo số liệu thực tế tại các bảng).
1. Thuận lợi:
………………………………………………………………………………………………………
2. Khó khăn:
………………………………………………………………………………………………………
3. Đề xuất, kiến nghị:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Nơi nhận:
- Như trên;
- BCĐLN Thành phố ;
- Lưu.
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký tên đóng dấu)
|