ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 28 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN
QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Căn cứ
Nghị quyết số 66/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 790/QĐ-UBND ngày
20/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Kế hoạch số 06/KH-UBND
ngày 19/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Xét đề nghị của Sở Tài
chính tại Tờ trình số 06/TTr-STC ngày 15/01/2022 về việc đề nghị ban hành
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở; Thủ
trưởng các ban, ngành, cơ quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Giám
đốc doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Tài chính; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Báo Tuyên Quang, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT (VânTH).
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
CHƯƠNG
TRÌNH
THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 55/QĐ-UBND ngày 28/ 01/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2022
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2022 là thực
hiện quyết liệt, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các
lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phục
hồi và phát triển kinh tế; phòng, chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch
bệnh, biến đổi khí hậu; đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội năm 2022.
2. Yêu cầu
a) THTK,
CLP phải bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình về
THTK, CLP của Chính phủ, của Tỉnh giai đoạn
2021 - 2025.
b) THTK,
CLP phải gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ
yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2022.
c) Các chỉ
tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình
hình thực tế, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát
kết quả thực hiện theo quy định.
d) THTK,
CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thúc đẩy cải
cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống
tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật
tự an toàn xã hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần hoàn thành mục
tiêu phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) (theo
giá so sánh năm 2010) tăng 8,3% so với năm 2021, GRDP bình quân đầu người đạt 50 triệu đồng/người/năm.
b) Quản lý
chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ,
chống thất thu, giảm nợ đọng thuế, chuyển giá, chốn thuế, gian lận
thương mại; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước, phấn đấu tổng thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 2.784 tỷ đồng. Tổ chức
điều hành dự toán chi ngân sách địa phương tích cực, chủ động, tiết kiệm,
đúng dự toán được giao tại Quyết định số 828/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu
thực hiện triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước; chủ
động lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ
khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; rà
soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết,
quan trọng, khả năng triển khai thực hiện trong phạm vi nguồn ngân sách nhà nước
được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Quản lý
chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi
chuyển nguồn sang năm sau. Thường xuyên rà soát các chế độ, chính sách để bãi bỏ
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách không còn
phù hợp.
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội
ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại,
đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có
năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
c) Tăng cường quản lý vốn đầu tư
công; quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn
đầu tư công có hiệu quả, xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để góp phần
thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm
nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân
và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác; phấn đấu giải ngân đảm
bảo hoàn thành kế hoạch vốn năm 2022 được giao.
Thực hiện
quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản
hướng dẫn. Việc huy động, quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại
đầu tư công và định hướng huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ.
Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả.
Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
d) Đẩy mạnh triển khai thi
hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi
hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả
tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực
nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Tăng
cường quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; kiểm soát, quản lý
chặt chẽ việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản, đảm bảo nguyên tắc hoạt động
khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu
quả đầu tư.
e) Đổi mới
và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa,
thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
g) Tích cực
thực hiện chuyển đổi số; gắn các mục tiêu chuyển đổi
số với các mục tiêu THTK, CLP năm 2022.
h) Nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ
đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng
cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP
gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về
nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2022 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2022, thực hiện siết
chặt kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết
kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại
Nghị quyết số 69/NQ-HĐND ngày 20/12/2021, trong đó:
- Thực
hiện tiết kiệm tối thiểu 10% chi thường xuyên (trừ các
khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) so với dự toán năm 2021 theo quy
định tại Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26/7/2021 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
xây dựng ngân sách nhà nước 2022, kế hoạch ngân sách nhà nước 3 năm 2022-2024;
Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 15/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 và áp dụng
cho thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang. Trong điều hành, tiếp tục triệt để tiết giảm các nhiệm vụ chi
không thực sự cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị...
Không bố
trí chi thường xuyên đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định
tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc
phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy định
về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh.
- Đổi mới
mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân sách nhà nước về khoa học và công nghệ trên tinh thần
tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm,
trọng điểm nghiên cứu; tập trung giải quyết dứt điểm từng việc, không dàn trải,
dây dưa kéo dài làm lãng phí nguồn lực; hướng tới phục vụ sản xuất, kinh doanh,
lấy doanh nghiệp làm trọng tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; khơi thông nguồn lực
đầu tư cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thực hiện công khai về nội
dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng
hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo.
Ngân sách nhà nước tập trung ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non và giáo dục
phổ thông. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục
nghề nghiệp. Ngân sách nhà nước đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho một số cơ sở
giáo dục đào tạo công lập. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn
lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng
cao.
- Sử dụng
hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội
hóa, huy động tổng thể các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất
là y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân
sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham
gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.
b) Quyết
liệt đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập. Triển khai việc giao quyền tự chủ toàn diện cho khu
vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Tập trung
thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo danh
mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày
12/8/2021 đảm bảo đúng quy định, công khai minh bạch, không làm thất thoát tài
sản nhà nước.
Các đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên xây dựng dự toán chi
ngân sách nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 giảm tối thiểu 15% so với dự toán chi
ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 - 2021, năm 2022 giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ
trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ
ngân sách nhà nước tương ứng mức giảm chi thường xuyên từ ngân sách, hướng tới
mục tiêu năm 2025 giảm tối thiểu bình quân 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập
và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
Các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên tiếp
tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với giai đoạn
2016 - 2020, dự toán chi năm 2022 giảm tối thiểu 2% chi hỗ trợ trực tiếp từ
ngân sách nhà nước trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do ngân sách nhà nước
đảm bảo.
2.
Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật để vốn đầu tư công thực sự
đóng vai trò dẫn dắt, thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các khu vực kinh tế ngoài
nhà nước; tạo chuyển biến rõ nét trong đột phá chiến lược về phát triển hạ tầng,
thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội. Thực hiện sắp xếp danh mục
các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư tập trung, tránh dàn trải
đảm bảo các công trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ.
b) Thực
hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án
có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100%
các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục
theo quy định.
c) Phân
bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước năm 2022 phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên
quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị quyết của Quốc hội có liên quan; Nghị quyết
số 10/2020/NQ-HĐND ngày 30/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang quy định
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ đầu tư công nguồn ngân sách địa phương
giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 67/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Trung ương giai
đoạn 2021 - 2025, tỉnh Tuyên Quang; Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân
sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Tuyên Quang.
Thực hiện
bố trí vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm; hạn chế tối đa việc kéo dài thời
gian thực hiện và bố trí vốn. Ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản,
thu hồi tối thiểu 50% số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2022, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn
vay ưu đãi nước ngoài, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án
chuyển tiếp phải hoàn thành năm 2022; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án
quan trọng quốc gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm
vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu
tư.
d) Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công, rà soát việc phân bổ vốn
cho các dự án phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân. Kiên quyết
khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ
những dự án chưa thực sự cần thiết, kém hiệu quả; cắt giảm số lượng các dự án
khởi công mới, bảo đảm từng dự án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự
cần thiết, hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các quy định pháp luật.
đ) Tạm ứng,
thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện
dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững, Phát triển
kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025
và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt; phân bổ kịp thời các nguồn vốn
được hỗ trợ từ ngân sách trung ương; tập trung các nguồn lực địa phương để hoàn
thành các mục tiêu đã đề ra.
b) Quản lý, sử dụng kinh phí
chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, nội dung của Chương trình, đảm
bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong
quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản
công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức
rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo
quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về sắp xếp
lại, xử lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ, bảo đảm tài sản công sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức
theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Kiên quyết thu hồi các
tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức
xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất
thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán,
chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Việc
thực hiện quản lý, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công
khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước phải
nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách
nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức
mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Việc
sử dụng xe ô tô phải đúng mục đích, đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, chế độ theo quy định của hiện hành của pháp luật, các quy định của Tỉnh; hạn
chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định về
khoán xe công.
đ) Quản
lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên
doanh, liên kết theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản
hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm
dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên
doanh, liên kết không đúng quy định. Việc quản lý số tiền thu được từ các hoạt
động cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn, Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự
nghiệp công lập.
e) Tăng
cường quản lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết
quả nghiên cứu để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Phối hợp, đề xuất xử
lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc
theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản
lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ
đất đai cho phát triển kinh tế; sớm hoàn thành trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050; Kế hoạch
sử dụng đất tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết
luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để phát hiện, xử lý kiên quyết, dứt điểm
các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các
diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng
đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu
quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ
trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản; tăng cường quản
lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Kiểm
soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa
khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn
với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy
định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
Giám sát chặt chẽ công tác cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác, đóng cửa
mỏ khoáng sản. Xử lý nghiêm đối với các trường hợp khai thác vượt công suất, phạm
vi khu vực được cấp phép, gây ô nhiễm môi trường. Từng bước xây dựng hệ thống
kiểm soát hoạt động khoáng sản bằng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu của
nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và
phát triển rừng đặc biệt là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn bền vững cả về diện
tích và chất lượng rừng, bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì tỷ lệ che phủ rừng đạt
trên 65%. Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ dự
án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp
thiết khác được Chính phủ phê duyệt.
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước
và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không
gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Khuyến khích phát triển năng
lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng
các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng
năng lượng mặt trời; hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
e) Xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản,
các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên. Giảm cường độ năng lượng trong
các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường
xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng
điểm tiêu thụ nhiều năng lượng.
6. Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện nghiêm việc quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tăng cường
quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị quyết
số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị số
22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ để đảm bảo phù hợp quy định
pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt
động của các quỹ tài chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực
tài chính quốc gia.
b) Rà soát,
sửa đổi, bổ sung quy định về tổ chức, hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách nhằm nâng cao tính minh bạch, hiệu quả hoạt động của quỹ; sắp xếp
lại các quỹ có nguồn thu, nhiệm vụ chi trùng với ngân sách nhà nước hoặc không
còn phù hợp.
c) Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7.
Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực
hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ
mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi
phí sản xuất kinh doanh, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh
tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập
trung thực hiện sắp xếp, cơ cấu lại, thoái vốn nhà nước theo đúng lộ
trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường;
minh bạch, công khai thông tin. Tập trung các giải pháp đẩy nhanh tiến
độ gắn với giám sát chặt chẽ việc xác định giá trị quyền sử dụng đất,
tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền thống của doanh nghiệp.
c)
Thực hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước
đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử
lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt
là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài
sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp làm thất thoát, lãng
phí vốn, tài sản nhà nước.
8. Trong
quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Quản lý chặt chẽ số lượng biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị khóa XI
về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kế hoạch
số 231/KH-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh tinh giản số lượng người
làm việc và chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2022-2025.
b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số
27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày
04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc
gia.
c) Đẩy mạnh
cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với
việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch,
chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử hướng
tới Chính phủ số theo mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15/7/2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 và Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị
và Ủy ban nhân dân các cấp
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có
trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP
năm 2022; xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho cơ quan, đơn vị mình, cho từng ngành, lĩnh vực quản lý,
phụ trách theo chức năng quản lý nhà nước được phân công, trong đó cần phân
công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng đơn vị trực thuộc, từng cán
bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm
bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả. Tăng cường
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống
nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK,
CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các sở, cơ quan, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà
nước thuộc tỉnh quản lý tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị -
xã hội, các cơ quan Báo, Đài thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP một
cách thường xuyên, liên tục, có hiệu quả thiết thực.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK,
CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời
biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người
cung cấp thông tin phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng
cường công tác tổ chức THTK, CLP trên tất cả các lĩnh vực, trong đó cần tập
trung vào một số giải pháp sau:
a) Về quản
lý ngân sách nhà nước
Tiếp tục
cải cách công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy
trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước,
gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ
quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước); tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nguồn thu và tăng cường quản
lý ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt tại Quyết định số
368/QĐ-UBND ngày 08/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Tiếp tục
đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng,
khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước
và các nguồn lực tài chính công. Thực hiện công khai, minh bạch, nhất
là trong các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí, đề cao trách nhiệm giải
trình về ngân sách nhà nước.
Thực hiện
có hiệu quả Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày
25/12/2020 về chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần.
Rà soát,
ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành
các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự
nghiệp công. Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để
tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm
vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
b) Về quản
lý vốn đầu tư công
Tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm các giải pháp thúc đẩy giải
ngân vốn đầu tư công. Tăng cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước
ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu
tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi công mới để tạo
tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án. Trong việc thẩm định trình
cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được
phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án, công trình hạ tầng trọng điểm có tính liên kết vùng, phục vụ thu hút
đầu tư. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm
lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
Tiếp tục rà soát thủ tục giải
ngân và các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm
định, thẩm tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi,
bổ sung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; thực hiện Luật Quy hoạch
và các Nghị định hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, nông thôn,... làm cơ sở
để triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công;
chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; áp dụng quy tắc hậu
kiểm đối với kế hoạch đầu tư công năm 2022 bảo đảm tính tuân thủ các quy định
và hiệu quả đầu tư công. Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư. Xử lý
nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí
trong đầu tư công.
c) Về quản
lý nợ công
Đẩy mạnh
quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA,
vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm
thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của
các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đối với hiệu quả sử dụng nguồn
vốn vay công.
d) Về quản
lý tài sản công
Rà soát,
đề xuất kịp thời tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng theo thẩm
quyền để làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản
công theo đúng quy định.
Tiếp tục
thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công, quản lý giá có giải pháp
kỹ thuật cho phép liên thông cơ sở dữ liệu quản lý tài sản công, quản lý giá của
địa phương với cơ sở dữ liệu quốc gia.
Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên
quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Về quản
lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
Nâng cao
chất lượng thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án
khai thác khoáng sản, đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường
khu vực khai thác.
e) Về quản
lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
Tăng cường
minh bạch thông tin đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn
áp dụng đối với công ty đại chúng; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công
tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến
lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước.
g) Về quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu
quả hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng lộ trình
cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động
không hiệu quả, không đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm
tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước;
xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử
dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công
khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo,
công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và
các văn bản pháp luật có liên quan.
h) Về quản
lý lao động, thời gian lao động
Tăng cường công khai, minh
bạch trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị. Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và
thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển
dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Tiếp tục
rà soát, sắp xếp vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng
lao động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền
lương.
4. Đẩy mạnh
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý thực hiện nghiêm các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều
kiện cho việc thanh tra, kiểm tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của Luật
THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc
sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định pháp
luật.
c) Phát
huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn
thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về
THTK, CLP. Nâng cao công tác phối hợp giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện kiểm tra, giám sát, phản biện các
chính sách, chương trình, dự án, đề án nhằm nâng cao hiệu quả công tác THTK,
CLP. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc giải trình, tiếp
thu các ý kiến phản biện xã hội và thực hiện các kiến
nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
d) Thực hiện công khai hành vi
lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định của pháp luật; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK,
CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các
cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
5. Kiểm
tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP. Các Sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể liên
quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng
kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng
điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý
đất đai, tài nguyên, khoáng sản;
- Tình
hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công;
- Quản
lý, sử dụng tài sản công, trong đó chú trọng việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị y tế, thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước
cấp kinh phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết;
- Thực hiện
chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
b) Thủ
trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị
mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với
những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị
phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện
pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí; kịp thời làm
rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm theo quy định. Quyết liệt
trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền,
tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua
công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp
thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa
sâu rộng.
6.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác
đấu tranh phòng, chống tham nhũng
a) Tăng
cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các
ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các
mục tiêu, giải pháp tại Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền
điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng
đền năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 603/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Tiếp tục
đổi mới lề lối phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên
môi trường điện tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính
quyền; chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bảng
dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính
phủ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh
nghiệp.
b) Các cơ quan, ban, ngành, đoàn
thể, các đơn vị; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và doanh nghiệp nhà nước thuộc
tỉnh quản lý triển khai có hiệu quả pháp luật về THTK, CLP gắn với công tác
phòng chống tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn
cứ Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021-2025, Chương
trình THTK, CLP năm 2022 trên địa bàn tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố; Giám đốc doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý:
- Xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2022 của cơ quan, đơn vị mình; chỉ đạo việc xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2022 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc,
trong đó phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng
phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra.
- Báo cáo đầy
đủ, kịp thời, có chất lượng về tình hình kết quả thực hiện Chương trình THTK,
CLP và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo quy định
tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính
quy định tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên; báo cáo 10
tháng, ước thực hiện cả năm, báo cáo năm và báo cáo đột xuất khác gửi Sở Tài
chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Riêng các Sở,
ngành theo chức năng quản lý nhà nước được phân công, tổng hợp, báo cáo thêm kết
quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý.
2. Sở Tài
chính có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định
của pháp luật về THTK, CLP đối với các cơ quan, ban, ngành, các đơn
vị; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; doanh
nghiệp nhà nước, doanh thuộc tỉnh
quản lý; trong đó có thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương
trình này và việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của các cơ quan,
đơn vị; báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp để bảo đảm thực
hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo tình
hình, kết quả THTK, CLP của toàn tỉnh định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ
Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo nội dung báo cáo và thời hạn gửi báo
cáo theo đúng quy định.
Trong quá trình triển khai, tổ chức thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời đề xuất,
gửi Sở Tài chính để kiểm tra, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.