ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 741/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 07 tháng 4
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA TỈNH HÀ TĨNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, hổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính
phủ;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg
ngày 31/12/2021 của Thủ tưởng Chính phủ về việc ban
hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Căn cứ Thông tư số 129/2017/TT-BTC
ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong chi thường xuyên;
Căn cứ
Quyết định số 4232/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành
Chương trình tổng thể của tỉnh Hà Tĩnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Văn bản số 649/STC-NS ngày 28/02/2022 về việc xây dựng Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng
thể của tỉnh Hà Tĩnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn UBND tỉnh; Giám đốc các sở,
Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTQ tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chánh VP, các Phó CVP/UB;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, TH3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Trọng Hải
|
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA TỈNH HÀ TĨNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số: 741/QĐ-UBND
ngày 07/4/2022 của UBND tỉnh)
Để đẩy mạnh công tác thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, đơn vị, địa phương
trên địa bàn tỉnh; đồng thời triển khai thực hiện có hiệu
quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, UBND tỉnh ban hành Chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 với những nội
dung như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) năm 2022 là thực hiện quyết liệt, hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần
huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phục hồi và phát triển
kinh tế; phòng, chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí
hậu, đảm bảo quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải
pháp tại Chương trình tổng thể về
THKT, CLP của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025.
b) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải gắn với việc hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về
kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Nghị quyết số 40/NQ-HĐND
ngày 16/12/2021 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
c) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước,
Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; đồng thời xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm
của các cấp, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm
của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các
ngành, lĩnh vực.
d) Các chỉ tiêu
THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực
chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy
định.
đ) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải gắn với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
e) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải được xác định là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành, các
doanh nghiệp và nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc
phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và
phát triển kinh tế của tỉnh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2022 cần tập
trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã
hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh đề ra góp phần đưa
tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP đạt 8,5-9%; GRDP bình quân đầu người đạt 71 triệu
đồng; thu nhập bình quân đầu người đạt trên 39 triệu đồng/năm.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết
liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm
soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà
nước theo hướng hiệu quả, bền vững; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm chi
thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng,
an ninh. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch
và yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định
nhiệm vụ; rà soát các chế độ, chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, kém hiệu quả, sắp
xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp
thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong năm 2022 để hoàn thành
các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chỉ
trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách,
đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo
đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế
độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi
cho các chính sách chưa ban hành.
c) Thực hiện quản lý nợ công theo quy
định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động,
quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng
huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại
bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí
dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã
ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng
mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Không bố
trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
d) Tăng cường quản lý vốn đầu tư
công; quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn
đầu tư công có hiệu quả, xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để kích thích
sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo việc làm và bảo đảm an
sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội
khác.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát
huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội. Chống lãng
phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả
phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo
đúng quy định.
e) Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư: phát triển; phấn đấu tổng
vốn đầu tư toàn xã hội đạt trên 43.000 tỷ đồng. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư hạ tầng y tế, giáo
dục, thương mại, du lịch dịch vụ, nông nghiệp, nông thôn mới và bố trí nguồn vốn
để hoàn thiện chính quyền điện tử, phát triển chính quyền
số, đô thị thông minh và kinh tế số trên
địa bàn tỉnh; huy động nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng
đô thị thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh, thị xã Kỳ Anh và các thị trấn.
g) Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế
gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Triển
khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo
đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ sự nghiệp
công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng
cao.
h) Tăng cường quản lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường để ứng phó với biến đổi
khí hậu. Kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng
khoáng sản, đảm bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật
Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
i) Tập trung thực hiện tốt chính sách phát triển công nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư hạ tầng
khu, cụm công nghiệp đảm bảo đồng bộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các Nhà đầu
tư thứ cấp vào đầu tư. Tập trung rà soát, bổ sung quy hoạch các khu, vùng du lịch,
quan tâm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch trọng điểm, các trục giao
thông kết nối thúc đẩy phát triển du
lịch; tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến, kết nối phát triển du lịch liên
vùng. Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam.
k) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của
Chính phủ, của tỉnh về THTK, CLP nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác
THTK, CLP. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có
biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết
quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định
của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực
cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Thực hiện siết chặt kỷ luật tài
khóa - ngân sách nhà nước, trong đó:
Trong năm 2022, thực hiện siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà
nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được HĐND tỉnh thông qua, trong
đó chú trọng các nội dung sau:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường
xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) quy định tại Quyết định số
4296/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi và
phân bổ ngân sách nhà nước năm 2022, riêng đối với các cơ quan, đơn vị đang áp
dụng cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù thực hiện mức giảm tối thiểu theo quy định.
Triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi
chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo,
khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công
tác, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi
khí hậu và thực hiện các chính sách an sinh xã hội, cải
cách chính sách tiền lương theo quy định.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ tỉnh Hà Tĩnh theo quy
định tại Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày
12/6/2015 của UBND tỉnh. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân sách nhà nước về
khoa học và công nghệ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh thần tự lực,
tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu; ưu tiên nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ phòng, chống dịch Covid-19, truyền cảm hứng,
tôn trọng, tôn vinh tri thức, các nhà khoa học. Thực hiện công khai về nội dung
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục
phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa, đầu tư các trang thiết bị
cho các trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở các vùng khó khăn, vùng núi và biên giới. Tiếp tục đẩy mạnh xã
hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo,
phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy
động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước
chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp
cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ
trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh
toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm
y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả
cho phần vượt mức. Hoàn thiện cơ chế, tháo gỡ khó khăn cho
các hình thức hợp tác công tư, liên doanh, liên kết cung ứng
dịch vụ y tế.
b) Đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Hoàn
thành việc chuyển giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập
theo quy định tại Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về Cơ chế tự chủ tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công
theo lộ trình, đảm bảo công khai, minh bạch, Phấn đấu giảm số lượng đơn vị sự
nghiệp công lập phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo theo quy định; tăng số
lượng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên, đảm bảo đạt các mục tiêu theo quy định.
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người
nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu;
chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế giao nhiệm vụ, đặt
hàng, đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định. Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập
phù hợp với quy định pháp luật.
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công
tính đủ chi phí theo lộ trình quy định của Chính phủ; đồng
thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính
sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp
công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ
cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi
phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy định
pháp luật về giá.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Thực hiện có hiệu quả các quy định
của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật, Nghị quyết
số 245/2020/NQ- HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh về ban hành các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn
2021-2025 tỉnh Hà Tĩnh.
b) Thực hiện THTK, CLP từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy
đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công. Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; rút ngắn thời gian theo quy định khi thẩm định
các nội dung liên quan đến dự án đầu tư công; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn
đến phải điều chỉnh thiết kế, thi công, hạn chế tối đa tình trạng điều chỉnh tổng
mức đầu tư dự án.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công năm
2022 phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021 - 2025, cụ thể hóa các mục tiêu của kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Đồng thời, thực hiện đúng thứ tự ưu tiên
quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14
ngày 08/7/2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số
973/2020/QH14 và các văn bản quy định liên quan.
Đối với vốn đầu tư công từ nguồn vốn
nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung
của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho
các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2022
và không có khả năng gia hạn. Đối với
các nguồn vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm
soát một cách chặt chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những
tác động của vay vốn đến ổn định, bền vững của ngân sách địa
phương.
d) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm,
hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn
tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã
giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối
với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành
thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án
hoàn thành.
3. Trong quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Xây dựng dự toán vốn, kinh phí thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu phù hợp với mục
tiêu, nhiệm vụ năm 2022 theo hướng dẫn của trung ương, cơ quan chuyên môn của tỉnh. Các địa phương tiếp tục phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn
mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo kế hoạch phê duyệt.
b) Việc bố trí kinh phí thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu theo khả năng cân đối
của ngân sách địa phương và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước, đầu tư công.
c) Quản lý, sử dụng kinh phí chương
trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu theo đúng mục tiêu, nội
dung của Chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Phấn đấu giải ngân 100%
các nguồn vốn đã được bố trí trong năm 2022.
4. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công
theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng
Chính phủ. Thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý, khai thác nguồn lực tài
chính từ đất đai, tài sản nhà nước, tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội
cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị nghị số 167/2017/NĐ-CP , bảo đảm tài sản công
sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục
đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công
khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm
quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm
các sai phạm.
c) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện
nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định về
định mức sử dụng xe ô tô.
d) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có
thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ
khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố
trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu
tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
đ) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài
sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh,
liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu
quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát
huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm
dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
e) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả
sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế.
Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật
Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất.
Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng
không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất
trái quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt
chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và
dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ
môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về
đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản. Giám sát
chặt chẽ công tác cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác, đóng cửa mỏ
khoáng sản. Xử lý nghiêm đối với các trường hợp khai thác vượt công suất, phạm vi khu vực được cấp phép, gây ô nhiễm môi
trường.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực
hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự
nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn
đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng trên 52%. Không
chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác trên địa bàn
tỉnh (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết
do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
đ) Khuyến khích phát triển năng lượng
tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự
án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng
mặt trời.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát
chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và
các nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô
hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững. Phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn đô thị được
thu gom đạt 88%; kiểm soát chặt chẽ các dự án có nguồn thải lớn như: dự án
Formosa, nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1, nhà máy bia Sài Gòn - Hà Tĩnh... đặc biệt
là dự án Formosa. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về
thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
g) Giảm cường độ năng lượng trong các
ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với các
cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ
nhiều năng lượng. Thực hiện chương trình, đề án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh; tham gia hưởng ứng chiến dịch
Giờ Trái đất tỉnh Hà Tĩnh; phấn đấu giảm tổn thất điện năng xuống mức thấp nhất.
6. Trong quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ và
giải pháp tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo
quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về một số nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc thực
hiện chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách nhà nước và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách.
b) Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực tế, hệ
thống pháp luật. Nghiên cứu hình thành cơ sở pháp lý thống nhất quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách để nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng quỹ. Ngân sách nhà nước
không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
(hoạt động của tổ chức bộ máy quản lý quỹ tài chính ngoài ngân sách). Trường hợp
được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải
phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện sau: Được thành lập và hoạt động
theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu,
nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
c) Thực hiện minh bạch, công khai
trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn.
7. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới
để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh
của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó: tiết
giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết
khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tổng kết, đánh giá và tập trung
hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp
luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông
tin. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần
hóa phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đất đai, pháp luật về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm tính đúng giá trị quyền sử
dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất
của doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công
tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến
lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
d) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà
nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng
ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm
điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân,
đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng
vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
đ) Quản lý, giám sát chặt chẽ việc
huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ nước
ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập
doanh nghiệp.
e) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu
quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được sử dụng để chi cho đầu tư phát triển,
phải được cân đối trong ngân sách nhà nước hàng năm theo kế hoạch đầu tư công
trung hạn; đảm bảo nguồn lực hỗ trợ quá trình cơ cấu lại, sắp xếp, chuyển đổi sở
hữu doanh nghiệp nhà nước theo quy định hiện hành.
g) Nâng cao trách nhiệm của người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu doanh nghiệp phân phối
và nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn
nhà nước.
8. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp,
tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian,
khắc phục triệt để sự trùng lặp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Quyết định số
3504/QĐ-UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hà Tĩnh
giai đoạn 2021 - 2030. Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản
lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động
quốc gia.
c) Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn
kết chặt cho với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế,
bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Xây dựng
chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và tập trung phát triển đô thị
thông minh; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, gắn trách nhiệm người đứng đầu; tạo
môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi phục vụ người dân và doanh nghiệp. Ban
hành các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao các chỉ số sau khi được các cơ
quan có thẩm quyền công bố kết quả, cụ thể: Chỉ số cải cách hành chính
(PARINDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước
(SIPAS), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh
và UBND các huyện, thành phố, thị xã
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm
chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
THTK, CLP năm 2022; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, GLP là tiêu chí để đánh
giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và quy định
của tỉnh có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng
nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa
của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên
địa bàn tỉnh.
b) Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh
và UBND cấp huyện tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP
tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện
lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách:
Triển khai phân bổ, điều hành, quản
lý dự toán chi ngân sách ngay từ đầu năm trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt để
tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu
quả sử dụng ngân sách. Bám sát tồn quỹ ngân sách cấp mình
để đảm bảo nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ chi, trong đó đặc biệt đảm bảo chi
lương và các khoản liên quan đến con người, đảm bảo hoạt động thường xuyên của
các cơ quan, đơn vị. Thực hiện cơ cấu lại các khoản chi ngân sách nhà nước theo
hướng tiết kiệm chi thường xuyên để dành nguồn cho đầu tư phát triển và nâng
cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước. Điều hành ngân sách năm 2022 chủ
động, tích cực, đảm bảo an sinh xã hội và các cân đối lớn; rà soát dự toán chi thường xuyên đã giao cho các đơn vị, sắp xếp thứ
tự ưu tiên theo tính chất cấp thiết của các nhiệm vụ chi và cắt, giảm, giãn,
hoãn sang năm 2023 đối với các nhiệm vụ chưa thực sự cấp thiết, cấp bách...
trong điều kiện ngân sách nhà nước gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh
COVID-19, thiên tai...
Tiếp tục cải cách
công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán (bao gồm cả chi
thường xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ
trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân
sách nhà nước.
b) Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền và triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý nợ công năm 2017 và
các văn bản hướng dẫn. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của các bộ, ngành, địa
phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án
để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình
của các ngành, địa phương, đơn vị đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
c) Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc
gia về tài sản công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định tại Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công. Xây dựng Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công để
thực hiện các giao dịch về tài sản (như: bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản,
cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng,...)
đảm bảo công khai, minh bạch trong công tác quản lý, xử lý tài sản công.
Ban hành kịp thời tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập kế hoạch, dự
toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan
đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực
hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công sô 39/2019/QH14, tạo cơ sở pháp lý
đồng bộ và rõ ràng cho hoạt động đầu
tư công.
Tăng cường vai trò các cơ quan quản
lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, xây dựng kế hoạch, đảm bảo phù hợp với
khả năng cân đối nguồn lực và thực hiện của dự án. Áp dụng công nghệ thông tin
trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế
hoạch đầu tư công năm 2022 trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu
tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án
dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2022-2025 để tạo tiền đề tốt cho việc thực
hiện dự án, nhất là các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, có tác động
lan tỏa góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu,
lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ
năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công;
chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; áp dụng quy tắc hậu
kiểm đối với kế hoạch đầu tư công năm 2022 của tỉnh, bảo đảm tính tuân thủ các
quy định và hiệu quả đầu tư công. Trong đó, đặc biệt đề cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng dân cư trong
các vùng ảnh hưởng của dự án, nâng cao trách nhiệm giải
trình của chủ đầu tư và các bên liên quan đến dự án. Xác định
rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả
kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp
luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp Hệ thống
thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước đề cập nhật, lưu trữ các thông tin, dữ
liệu liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm; lập, thẩm định, phê duyệt Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư
chương trình, dự án đầu tư công của địa phương. Rà soát các quy định về ngân
sách, đầu tư, xây dựng, tháo gỡ kịp thời các rào cản khó khăn, vướng mắc, tạo
điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân và nâng cao hiệu quả
các dự án đầu tư công.
Tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch và
các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch phát triển
đô thị, làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư trung và dài hạn.
đ) Thực hiện có hiệu quả Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập, Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản này (nếu có). Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ
thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực, đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ
động cho các đơn vị sự nghiệp theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với
quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới cơ chế
phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công
cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở các địa bàn vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao
năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt
chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự
nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng lộ trình cơ
cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không
hiệu quả, không đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực
cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công
khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công
khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
pháp luật có liên quan.
g) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu xây dựng
cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất đai bên đường khi đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu
quả, tiết kiệm. Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
h) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ
phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Tăng cường minh bạch thông tin đối với
tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại
chúng; nghiên cứu, đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước theo từng
loại hình, lĩnh vực, địa bàn hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Triển khai
tích cực, có hiệu quả Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp
nhằm cắt giảm triệt để các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật
về kinh doanh, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí không
chính thức cho doanh nghiệp.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản
nhà nước.
i) Tiếp tục hoàn thiện chính sách,
pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của
Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII. Rà
soát các văn bản hiện hành để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho
phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng
lao động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
Tăng cường công khai, minh bạch trong
hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ
quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm,
đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng
lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
4. Tăng cường
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
và UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho
việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK,
CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các luật
chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách
nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về nợ công và
các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mối cơ quan, đơn vị
để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Thường xuyên
kiểm tra, thanh tra, xử Iý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo
quy định của Luật THTK, CLP. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND cấp
huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết
bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và khai thác tài
nguyên, khoáng sản..
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch, kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử
lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng
đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết
liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền,
tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua
công tác thanh tra, kiểm tra.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có
hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và
đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ, của tỉnh.
Tập trung lựa chọn, tái cấu trúc quy trình, cung cấp trên môi trường điện tử
các thủ tục hành chính có nhu cầu lớn, liên quan nhiều đến hoạt động của người
dân, doanh nghiệp kết nối, tích hợp với
Cổng Dịch vụ công Quốc gia; ban hành và triển khai Kế hoạch
số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn
2020- 2025 theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ về thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; thực hiện cấp bản sao điện tử
được chứng thực từ bản chính.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để
các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình; khẩn trương ban hành và
tổ chức thực hiện Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh năm 2022.
Tiếp tục đổi mới
lề lối phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường
điện tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển
đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều
hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình
thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND cấp huyện triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với
công tác phòng chống tham nhũng.
c) Nâng cao công tác phối hợp giữa
các sở, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK,
CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm
2022 của tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2022 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo việc
xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2022 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực
thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi
ngành, mỗi địa phương phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của ngành mình, cấp mình; xác định rõ
những nhiệm vụ trọng tâm cũng như giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức,
cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2022; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK,
CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK,
CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử
lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức
đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết
quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao
hiệu quả công tác này;
d) Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022 của sở, ngành, đơn vị, địa phương mình gửi
về Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh, Ban Thi đua khen thưởng tỉnh để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài
chính theo quy định.
3. Tổng Giám đốc
các Tổng công ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên 100% vốn Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng và
thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với
Chương trình THTK, CLP của tỉnh, trong đó cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản nhà nước; xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm cũng như giải pháp,
biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra
trong năm 2022.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các doanh nghiệp nhà nước và các
đơn vị trực thuộc tỉnh có trách nhiệm: báo cáo kết quả THTK, CLP định kỳ (Báo
cáo năm 2022: Trước ngày 05/01/2023) và báo cáo đột xuất (theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền); báo cáo kết quả thực hiện THTK, CLP trong năm 2022 phải
nêu rõ số liệu dẫn chứng cụ thể, so sánh với kết quả năm trước (theo mẫu biểu
tại các Phụ lục kèm theo) và đề xuất giải pháp thực hiện trong thời gian tới;
gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định
(Nội dung báo cáo kết quả THTK, CLP theo đề cương hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014
và Thông tư số 129/20L7/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính). Ngoài ra các đơn vị được phân công đầu mối cần tổng
hợp thêm những nội dung sau:
a) Sở Tài chính: Tổng hợp, báo cáo
tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác thẩm định dự toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp; quản lý, sử dụng vốn
và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp trực thuộc tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổng hợp,
báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả THTK, CLP trong: Công tác quản lý, sử dụng
vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh; huy động nguồn lực
trong đầu tư phát triển; xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; quản lý vốn ODA, nguồn
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài; quản lý đấu thầu; doanh nghiệp,
đăng ký doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân; tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình, kết quả THTK, CLP trong quá
trình thực hiện lập, phân bổ vốn các Chương trình MTQG về
xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
c) Sở Công Thương: Tổng hợp, báo cáo
tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng điện trên bàn toàn
tỉnh; quản lý, sử dụng năng lượng, hưởng ứng chiến dịch giờ trái đất của tỉnh.
d) Sở Tài nguyên
và Môi trường: Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên (về: đất đai; nước,
cát, đá, sỏi,..; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo
đạc và bản đồ; biển và hải đảo...).
đ) Sở Nội vụ: Tổng hợp, báo cáo, đánh
giá tình hình, kết quả THTK, CLP trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động, thực hiện kỷ luật kỷ cương giờ giấc
hành chính trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; tình hình
giao và thực hiện biên chế, công tác đào tạo bồi dưỡng cán
bộ công chức, viên chức;
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tổng
hợp, báo cáo tình hình, kết quả số lượt hộ gia đình thực hiện nếp sống văn hóa
trên địa bàn tỉnh.
g) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý: lao động;
việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội; an toàn lao động; bảo
trợ xã hội; đánh giá hiệu quả trong việc thực hiện Chương trình MTQG về giảm
nghèo bền vững.
h) Sở Xây dựng: Tổng hợp, báo cáo
đánh giá tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý: Quy hoạch, xây dựng kiến
trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao; công sở; nhà ở; vật liệu xây dựng;
thị trường bất động sản.
i) Thanh tra tỉnh:
Tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thanh tra,
kiểm tra tình hình THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị và địa phương; tình hình,
kết quả thanh tra và kết quả thực hiện kết luận thanh tra.
k) Sở Thông tin và Truyền thông: Tổng
hợp, báo cáo đánh giá công tác tuyên truyền phổ biến, quán triệt chủ trương của
Đảng, quy định của pháp luật về THTK, CLP.
l) Ban Thi đua khen thưởng tỉnh: Tổng hợp, báo cáo tình hình xếp loại và công tác khen thưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương
trong THTK, CKP.
m) Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh: Tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình, kết quả
THTK, CLP trong quá trình thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
5. Giao Sở Tài chính; Tổng hợp báo
cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của toàn tỉnh định kỳ và đột xuất theo yêu cầu
của Bộ Tài chính và UBND tỉnh. Theo dõi, tổng hợp các đơn vị vi phạm quy định về
chế độ báo cáo kết quả THTK, CLP, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Chương trình THTK, CLP
năm 2022 của tỉnh. UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương và tổ chức có liên quan nghiêm túc thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc phát
sinh, các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp tham
mưu phương án xử lý, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC SỐ 01
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 741/UBND-QĐ
ngày 07/4/2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Kết
quả năm 2021
|
Kế
hoạch năm 2022
|
Kết
quả năm 2022
|
So
sánh với năm trước và kế hoạch
|
Ghi
chú
|
So
sánh với năm trước (%)
|
So
sánh với kế hoạch (%)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=6/4
|
8=6/5
|
9
|
I
|
Trong việc
ban hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ
|
1
|
Số văn bản quy
định tiêu chuẩn, định mức mới được ban hành
|
văn
bản
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số văn bản quy định tiêu chuẩn, định
mức được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
|
văn
bản
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Số cuộc kiểm tra việc thực hiện các
quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn
|
cuộc
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Số vụ vi phạm
các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đã được phát hiện và xử lý
|
vụ
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng giá trị các vi phạm về chế độ,
định mức, tiêu chuẩn được kiến nghị thu hồi và bồi thường
(nếu là ngoại tệ, tài sản thì quy đổi thành tiền)
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Trong lập,
thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước (NSNN)
|
1
|
Lập, thẩm định, phê duyệt, phân
bổ dự toán NSNN
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Dự toán lập sai chế độ, sai đối
tượng, sai tiêu chuẩn, định mức
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Số tiền tiết kiệm
dự toán chi thường xuyên theo chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Số tiền vi phạm
đã xử lý
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sử dụng và thanh quyết toán NSNN
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tiết kiệm chi quản lý hành chính, gồm
|
|
|
|
|
|
|
Số
tiền tiết kiệm xác định trên cơ sở dự toán được duyệt; mức khoán chi được duyệt
|
-
|
Tiết kiệm văn phòng phẩm
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiết kiệm cước phí thông tin liên lạc
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiết kiệm sử dụng điện
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiết kiệm xăng, dầu
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiết kiệm nước sạch
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiết kiệm công tác phí
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
Số
tiền tiết kiệm xác định trên cơ sở dự toán được duyệt; mức khoán chi được duyệt
|
-
|
Tiết kiệm trong tổ chức hội nghị, hội
thảo
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiết kiệm chi tiếp khách, khánh tiết,
lễ hội, kỷ niệm
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa
tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện thông tin
liên lạc
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa
phương tiện đi lại (ô tô, mô tô, xe gắn máy)
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Số tiền sửa chữa,
mua mới phương tiện đi lại đã chi
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Kinh phí tiết kiệm được, gồm:
|
|
|
|
|
|
|
Tiết
kiệm so với dự toán, định mức, tiêu chuẩn hoặc mức khoán
chi được duyệt
|
-
|
Thẩm định, phê duyệt dự toán
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh
tranh...
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Thương thảo hợp đồng
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Các nội dung khác
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Tiết kiệm do thực
hiện cơ chế khoán chi, giao quyền tự chủ cho cơ quan, tổ chức
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Tiết kiệm kinh phí chương trình mục
tiêu quốc gia
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Tiết kiệm kinh phí nghiên cứu khoa
học công nghệ
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
2.6
|
Tiết kiệm kinh phí giáo dục đào tạo
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
2.7
|
Tiết kiệm kinh phí y tế
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
3
|
Sử dụng, quyết toán NSNN lãng
phí, sai chế độ
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Tổng số cơ quan, tổ chức sử dụng
NSNN
|
đơn
vị
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Số cơ quan, tổ
chức sử dụng NSNN lãng phí, sai chế độ đã phát hiện được
|
đơn
vị
|
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Số tiền vi phạm đã phát hiện
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Trong mua
sắm, sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan,
tổ chức trong khu vực nhà nước
|
1
|
Phương tiện đi lại (ô tô, mô tô, xe gắn máy)
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Số lượng
phương tiện hiện có đầu kỳ
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Số lượng phương tiện tăng lên trong
kỳ
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Số lượng phương tiện giảm trong kỳ
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Số lượng phương tiện sử dụng sai mục
đích, sai tiêu chuẩn, chế độ
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
1.5
|
Số tiền xử lý vi phạm về sử dụng phương tiện đi lại
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tài sản khác
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Số lượng các
tài sản khác được thanh lý, sắp xếp,
điều chuyển, thu hồi
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Số lượng tài sản trang bị, sử dụng
sai mục đích, sai chế độ, phát hiện được
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Số tiền xử lý vi phạm về quản lý, sử
dụng tài sản
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Trong đầu
tư xây dựng; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình
phúc lợi công cộng
|
1
|
Trong đầu tư xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Số lượng dự án chưa cần thiết đã cắt
giảm
|
dự
án
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Số lượng kinh
phí tiết kiệm được, gồm:
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
Tiết kiệm so với dự toán được phê duyệt
|
-
|
Giá trị thẩm tra quyết toán so với
dự án
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Giá trị thẩm tra quyết toán so với
giá trị đề nghị quyết toán
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Thu hồi nộp vào ngân sách
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Số vốn chậm giải
ngân so với kế hoạch
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Các dự án thực hiện chậm tiến độ
|
dự
án
|
|
|
|
|
|
|
1.5
|
Các dự án hoàn thành không sử dụng
được hoặc có vi phạm pháp luật bị đình chỉ, hủy bỏ
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng
|
dự
án
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Giá trị đầu tư phải thanh toán
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Trụ sở làm việc
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tổng diện tích trụ sở hiện có đầu kỳ
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Diện tích trụ sở tăng thêm do xây dựng,
mua mới nhận điều chuyển
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Diện tích trụ sở do thanh lý, điều chuyển, sắp xếp lại
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Diện tích trụ sở sử dụng sai mục đích, sai tiêu chuẩn, chế độ
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Diện tích trụ sở sử dụng sai chế độ
đã xử lý
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
2.6
|
Số tiền xử lý vi phạm, thanh lý trụ
sở thu được
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Nhà công vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Tổng diện tích nhà công vụ hiện có
đầu kỳ
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Diện tích nhà công vụ tăng thêm do
xây dựng, mua mới, nhận điều chuyển
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Diện tích nhà công vụ giảm do thanh
lý, điều chuyển, sắp xếp lại
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
3.4
|
Diện tích nhà công vụ sử dụng sai mục
đích, sai tiêu chuẩn, chế độ
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
3.5
|
Diện tích nhà công vụ sử dụng sai
chế độ đã xử lý
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
3.6
|
Số tiền xử lý vi phạm về quản lý, sử
dụng nhà công vụ
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
|
1
|
Quản lý, sử dụng đất
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Diện tích đất sử dụng sai mục đích,
bỏ hoang hóa, có vi phạm pháp luật
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Diện tích đất sử dụng sai mục đích,
vi phạm pháp luật, bỏ hoang hóa đã xử lý, thu hồi
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Số tiền xử phạt,
xử lý vi phạm thu được
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên khác
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Số lượng vụ việc vi phạm trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
|
vụ
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Số tiền xử phạt,
xử lý vi phạm thu được
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Các dự án tái chế, tái sử dụng
tài nguyên
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Số lượng dự án
mới hoàn thành đưa vào sử dụng
|
dự
án
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Số tiền dự kiến
tiết kiệm được theo dự án được duyệt
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Năng lượng, tài nguyên dự kiến tiết
kiệm được theo dự án được duyệt
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
Trong tổ chức
bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
|
1
|
Số lượng
vụ việc vi phạm trong quản lý, sử dụng lao động, thời
gian lao động
|
vụ
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số tiền
xử lý vi phạm thu được
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
VII
|
Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
|
1
|
Tiết kiệm chi phí, giá thành sản xuất kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tiết kiệm
nguyên, vật liệu
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiết kiệm điện
|
kw/h
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiết kiệm xăng, dầu
|
Tấn
(lít)
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Tiết kiệm chi phí quản lý
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Tiết kiệm do áp dụng khoa học, công
nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.5
|
Chi phí tiết
giảm đã đăng ký
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Chi phí tiết giảm đã thực hiện
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Quản
lý đầu tư xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tổng số dự án đầu tư, xây dựng đang
thực hiện
|
dự
án
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Số lượng dự án
thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả
|
dự
án
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Chi phí
đầu tư tiết kiệm được
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thẩm định phê
duyệt dự án, tổng dự toán
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh
tranh...
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thực hiện đầu tư, thi công
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thẩm tra, phê duyệt quyết toán
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Lãng phí, vi
phạm, thất thoát vốn
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng dự án
chậm tiến độ, có lãng phí, vi phạm pháp luật
|
dự
án
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số tiền bị thất
thoát, lãng phí, vi phạm pháp luật
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Sử dụng các nguồn kinh phí được
cấp từ NSNN
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số tiền tiết kiệm được
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Sổ tiền chậm giải ngân, quyết toán
so với thời hạn được duyệt
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số tiền sử dụng
sai chế độ, lãng phí
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Mua sắm tài sản, phương tiện
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Mua sắm, trang bị xe ô tô con
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng xe đầu kỳ
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng xe tăng trong kỳ (mua mới)
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số tiền mua mới xe ô tô trong kỳ
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng xe giảm
trong kỳ (thanh lý, chuyển nhượng)
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số tiền thu hồi
do thanh lý, chuyển nhượng
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
4.2
|
Trang bị xe ô tô con sai tiêu chuẩn,
chế độ
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng xe
mua sắm, trang bị sai chế độ
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng mua xe trang bị sai chế độ
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Nợ phải thu khó đòi
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số đầu kỳ
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số cuối kỳ
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Vốn chủ sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số đầu năm
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số cuối kỳ
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
VIII
|
THTK, CLP trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân
|
1
|
Hộ gia đình thực hiện nếp sống văn hóa, THTK, CLP
|
lượt
hộ
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Các vụ việc gây lãng phí được phát
hiện
|
vụ
|
|
|
|
|
|
|
IX
|
Kết quả công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán
|
1
|
Tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra đã
triển khai thực hiện
|
cuộc
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số cuộc
thanh tra, kiểm tra đã hoàn thành
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Số cơ quan, tổ
chức, đơn vị được thanh tra, kiểm tra
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Số cơ quan, tổ
chức, đơn vị có lãng phí, vi phạm được phát hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng giá trị tiền, tài sản bị
lãng phí, sử dụng sai chế độ phát hiện được
qua thanh tra, kiểm tra, giám sát
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Tổng giá trị tiền, tài sản lãng phí,
vi phạm đã xử lý, thu hồi
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 02
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC LÀ ĐƠN VỊ
SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 741/UBND-QĐ ngày 07/4/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
STT
|
Nội
dung/Tiêu chí/Tiêu chí
thành phần
|
Điểm
tối đa
|
Điểm
tự đánh giá
|
|
Tổng
cộng (A+B+C)
|
100
|
|
A
|
Một số tiêu chí tiết kiệm trong
chi thường xuyên (A=I+II+III)
|
70
|
|
I
|
Kết quả tiết kiệm một số chỉ
tiêu cụ thể
|
55
|
|
1
|
Chi sách, báo,
tạp chí
|
6
|
|
2
|
Chi cước phí thông tin liên lạc
|
6
|
|
3
|
Chi sử dụng điện
|
6
|
|
4
|
Chi xăng, dầu
|
6
|
|
5
|
Chi sử dụng nước
|
6
|
|
6
|
Chi tổ chức hội
nghị, hội thảo, tọa đàm, họp
|
6
|
|
7
|
Chi tiếp khách, khánh tiết, lễ hội,
lễ kỷ niệm
|
6
|
|
8
|
Chi mua sắm, sửa chữa tài sản,
trang thiết bị làm việc, phương tiện thông tin liên lạc
|
6
|
|
9
|
Chi thực hiện các nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao (bao gồm: kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp
có thẩm quyền giao; Kinh phí bố trí để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù như:
Kinh phí tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế được bố trí kinh phí riêng;
kinh phí thực hiện các Đề án, Chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt)
|
7
|
|
II
|
Thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe
ô tô đối với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công
tác theo quy định pháp luật của cấp có thẩm quyền (trường hợp đơn vị sử dụng
ngân sách không có chức danh lãnh đạo có đủ tiêu chuẩn sử
dụng xe ô tô thì được điểm tối đa tiêu chí này)
|
5
|
|
1
|
Đã thực hiện khoán
|
5
|
|
2
|
Chưa thực hiện khoán
|
0
|
|
III
|
Kết quả thực hiện chỉ tiêu giảm
biên chế theo kế hoạch, chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao
|
10
|
|
1
|
Thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu
theo quy định
|
10
|
|
2
|
Không thực hiện đúng kế hoạch, chỉ
tiêu theo quy định
|
0
|
|
B
|
Kết quả tiết kiệm tổng kinh phí
quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ đối với cơ quan nhà nước (loại trừ số kinh phí đã thực hiện tiết kiệm để cải cách tiền
lương)
|
30
|
|
1
|
Tiết kiệm dưới 5% so với dự toán
kinh phí được giao
|
10
|
|
2
|
Tiết kiệm trên 5% đến 9% so với dự
toán kinh phí được giao
|
20
|
|
3
|
Tiết kiệm trên 9% so với dự toán
kinh phí được giao
|
30
|
|
C
|
Đánh giá việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong chi thường xuyên
|
|
|
1
|
Có khoản chi bị Kho bạc nhà nước từ
chối thanh toán do chi sai định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
|
-5
|
|
2
|
Có khoản chi bị cơ quan thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán phát hiện chi sai định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
|
-5
|
|
3
|
Có trường hợp khác bị phát hiện chi
sai định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
|
-5
|
|
PHỤ LỤC SỐ 03
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 741/UBND-QĐ
ngày 07/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội
dung/Tiêu chí/Tiêu chí thành phần
|
Điểm
tối đa
|
Điểm
tự đánh giá
|
|
Tổng
cộng (A+B+C)
|
100
|
|
A.
|
Một số tiêu chí tiết kiệm trong
chi thường xuyên (A=I+II)
|
70
|
|
I
|
Kết quả tiết kiệm một số chỉ
tiêu cụ thể
|
55
|
|
1
|
Chi sách, báo, tạp chí
|
6
|
|
2
|
Chi cước phí
thông tin liên lạc
|
6
|
|
3
|
Chi sử dụng điện
|
6
|
|
4
|
Chi xăng, dầu
|
6
|
|
5
|
Chi sử dụng nước
|
6
|
|
6
|
Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa
đàm, họp
|
6
|
|
7
|
Chi tiếp khách, khánh tiết, lễ hội,
lễ kỷ niệm
|
6
|
|
8
|
Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện thông tin liên lạc
|
6
|
|
9
|
Chi thực hiện các nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao (bao gồm: kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp
có thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện các Đề án, Chương trình được cấp có
thẩm quyền phê duyệt)
|
7
|
|
II
|
Việc thực hiện kế hoạch tinh giản biên chế
|
15
|
|
1
|
Kết quả thực hiện chỉ tiêu giảm
biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch, chỉ tiêu
được cấp có thẩm quyền giao
|
10
|
|
a
|
Thực hiện, đúng kế hoạch, chỉ tiêu
theo quy định
|
10
|
|
b
|
Không thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định
|
0
|
|
2
|
Kết quả thực hiện chấm dứt số
hợp đồng lao động không đúng quy định trong đơn vị sự nghiệp
công lập (đơn vị không có hợp đồng lao động không đúng
quy định hoặc đơn vị đã tự bảo đảm tự chủ tài chính thì được điểm tối đa chỉ
tiêu này): Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chỉ
tiêu giảm số hợp đồng lao động không đúng quy định để làm căn cứ chấm điểm chỉ tiêu này.
|
5
|
|
a
|
Thực hiện đúng kế hoạch, chỉ
tiêu theo quy định
|
5
|
|
b
|
Không thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định
|
0
|
|
B
|
Kết quả tiết kiệm kinh phí chi
thường xuyên được giao thực hiện chế độ tự chủ đối
với đơn vị sự nghiệp công lập (loại trừ số kinh phí đã
thực hiện tiết kiệm để cải cách
tiền lương)
|
30
|
|
1
|
Tiết kiệm dưới 5% so với dự toán
kinh phí được giao
|
10
|
|
2
|
Tiết kiệm trên 5% đến 9% so với dự
toán kinh phí được giao
|
20
|
|
3
|
Tiết kiệm trên 9% so với dự toán
kinh phí được giao
|
30
|
|
C
|
Đánh giá việc thực hiện định mức,
tiêu chuẩn, chế độ trong chi thường xuyên
|
|
|
1
|
Có khoản chi bị
Kho bạc nhà nước từ chối thanh toán do chi sai định mức tiêu
chuẩn chế độ.
|
-5
|
|
2
|
Có khoản chi bị
cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện chi sai định mức, tiêu chuẩn,
chế độ.
|
-5
|
|
PHỤ LỤC SỐ 04
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CHI THƯỜNG XUYÊN DÙNG CHO NGÂN SÁCH CẤP XÃ NĂM
2022
(Kèm theo Quyết định số 741/UBND-QĐ
ngày 07/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội
dung/Tiêu chí/Tiêu chí thành phần
|
Điểm
tối đa
|
Điểm tự đánh giá
|
|
Tổng
cộng (A+B+C)
|
100
|
|
A
|
Một số chỉ tiêu tiết kiệm cụ thể
trong chi thường xuyên
|
60
|
|
1
|
Chi sách, báo, tạp chí
|
8
|
|
2
|
Chi cước phí thông tin liên lạc
|
8
|
|
3
|
Chi sử dụng điện
|
8
|
|
4
|
Chi xăng, dầu
|
8
|
|
5
|
Chi sử dụng nước
|
8
|
|
6
|
Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa
đàm, họp
|
8
|
|
7
|
Chi tiếp khách, khánh tiết, lễ hội,
lễ kỷ niệm
|
8
|
|
8
|
Chi mua sắm, sửa chữa tài sản,
trang thiết bị làm việc, phương tiện thông tin liên lạc
|
4
|
|
B
|
Kết quả tiết kiệm tổng kinh phí quản lý hành chính (loại trừ số kinh phí đã thực hiện tiết kiệm để cải cách tiền lương).
|
40
|
|
1
|
Tiết kiệm dưới 5% so với dự toán
kinh phí được giao
|
15
|
|
2
|
Tiết kiệm trên 5% đến 9% so với dự
toán kinh phí được giao
|
30
|
|
3
|
Tiết kiệm trên 9% so với dự toán
kinh phí được giao
|
40
|
|
C
|
Đánh giá việc thực hiện định mức,
tiêu chuẩn, chế độ trong chi thường xuyên
|
|
|
1
|
Có khoản chi bị Kho bạc Nhà nước từ
chối thanh toán do chi sai định mức, tiêu chuẩn, chế độ
|
-5
|
|
2
|
Có khoản chi bị
cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện chi sai định mức, tiêu chuẩn,
chế độ
|
-5
|
|
1.2
|
Mức độ thực hiện kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
8
|
|
2
|
Hoạt động kiểm tra, thanh tra thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí đối với các đơn vị trực thuộc
|
10
|
|
2.1
|
Ban hành kế hoạch kiểm tra, thanh
tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
4
|
|
2.2
|
Mức độ thực hiện kế hoạch kiểm tra,
thanh tra.
|
6
|
|
PHỤ LỤC SỐ 05
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CHI THƯỜNG XUYÊN DÙNG CHO NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 741/UBND-QĐ
ngày 07/4/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội
dung/Tiêu chí/Tiêu chí thành phần
|
Điểm
tối đa
|
Điểm
tự đánh giá
|
|
Tổng cộng (A+B+C)
|
100
|
|
A
|
Kết quả tiết kiệm dự toán chi thường xuyên (loại trừ số kinh phí đã thực hiện tiết kiệm để cải cách tiền lương)
|
30
|
|
1
|
Tiết kiệm dưới 5% so với dự toán
kinh phí được giao
|
10
|
|
2
|
Tiết kiệm trên 5% đến 9% so với dự
toán kinh phí được giao
|
20
|
|
3
|
Tiết kiệm trên 9% so với dự toán
kinh phí được giao
|
30
|
|
B
|
Kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của các đơn vị dự toán ngân
sách cấp dưới trực tiếp và ngân sách cấp xã
|
50
|
|
I
|
Kết quả chấm điểm của các đơn vị
dự toán ngân sách trực thuộc và ngân sách cấp xã
|
40
|
|
1
|
Trên 80% đơn vị dự toán ngân sách cấp
dưới trực tiếp và ngân sách cấp xã đạt 80 điểm trở lên
|
40
|
|
2
|
Từ 50% - 80% đơn vị dự toán ngân
sách cấp dưới trực tiếp và ngân sách cấp xã đạt 80 điểm trở lên
|
30
|
|
3
|
Từ 20% đến dưới 50% đơn vị dự toán
ngân sách cấp dưới trực tiếp và ngân sách cấp xã đạt 80
điểm trở lên
|
20
|
|
4
|
Dưới 20% đơn vị dự toán ngân sách cấp
dưới trực tiếp và ngân sách cấp xã đạt 80 điểm trở lên
|
10
|
|
II
|
Kết quả thực hiện giảm biên chế theo kế hoạch, chỉ tiêu
được cấp có thẩm quyền giao
|
10
|
|
|
Thực hiện đúng kế hoạch, chỉ
tiêu theo quy định
|
10
|
|
|
Không thực hiện đúng kế hoạch, chỉ
tiêu theo quy định
|
0
|
|
C
|
Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, thanh tra trong thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
20
|
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí
|
10
|
|
1.1
|
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ
biến trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
2
|
|
1.2
|
Mức độ thực hiện kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
8
|
|
2
|
Hoạt động kiểm tra, thanh tra thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với các đơn vị trực
thuộc
|
10
|
|
2.1
|
Ban hành kế hoạch kiểm tra, thanh tra
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
4
|
|
2.2
|
Mức độ thực hiện kế hoạch kiểm tra,
thanh tra.
|
6
|
|
PHỤ LỤC SỐ 06
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CHI THƯỜNG XUYÊN DÙNG CHO CẤP TỈNH NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 741/UBND-QĐ
ngày 07/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội
dung/Tiêu chí/Tiêu chí thành phần
|
Điểm
tối đa
|
Điểm
tự đánh giá
|
|
Tổng
cộng (A+B+C+D+E)
|
100
|
|
A
|
Công
tác chỉ đạo, điều hành trong thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí
|
10
|
|
I
|
Xây dựng chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí
|
6
|
|
1
|
Sự kịp thời trong việc ban hành
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
|
3
|
|
-
|
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày
Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí của Chính phủ được thông qua
|
3
|
|
-
|
Sau từ 31 - 60 ngày kể từ ngày
Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ được
thông qua
|
2
|
|
-
|
Sau từ 61 ngày trở lên kể từ ngày
Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ được
thông qua
|
1
|
|
-
|
Không ban hành
|
0
|
|
2
|
Sự phù hợp với Chương trình tổng thể
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ
|
3
|
|
-
|
Đề ra mức chỉ tiêu thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong chi thường xuyên bằng hoặc cao hơn chỉ tiêu trong Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí của Chính phủ
|
3
|
|
-
|
Đề ra mức chỉ tiêu thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên thấp hơn chỉ tiêu trong Chương
hình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ
|
0
|
|
Ill
|
Ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
4
|
|
1
|
Có ban hành,
trong đó có nội dung chỉ đạo, điều hành
vè thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên
|
4
|
|
2
|
Có ban hành nhưng không có nội dung chỉ đạo, điều hành về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong chi thường xuyên
|
2
|
|
3
|
Không ban hành
|
0
|
|
B
|
Kết quả cụ thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên
|
40
|
|
I
|
Chỉ các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước
ngoài vào Việt Nam tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
5
|
|
II
|
Kết quả tiết kiệm dự toán chi thường
xuyên (loại trừ số kinh phí đã thực hiện tiết kiệm để cải
cách tiền lương)
|
20
|
|
1
|
Tiết kiệm dưới 5% so với dự toán
kinh phí được giao
|
10
|
|
2
|
Tiết kiệm trên 5% đến 9% so với dự
toán kinh phí được giao
|
15
|
|
3
|
Tiết kiệm trên 9% so với dự toán
kinh phí được giao
|
20
|
|
III
|
Thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe
ô tô đối với các chức danh được sử dụng xe ô tô; để đưa đón từ nơi ở đến nơi
làm việc và đi công tác theo quy định pháp luật của cấp có thẩm quyền
|
5
|
|
1
|
Đã thực hiện khoán
|
5
|
|
2
|
Chưa thực hiện khoán
|
0
|
|
IV
|
Kết quả thực hiện chỉ tiêu giảm
biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước
theo kế hoạch, chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao
|
10
|
|
1
|
Thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu
theo quy định
|
10
|
|
2
|
Không thực hiện đúng kế hoạch, chỉ
tiêu theo quy định
|
0
|
|
C
|
Kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của các
đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp
|
30
|
|
I
|
Kết quả chấm điểm của các đơn vị dự
toán ngân sách cấp dưới trực tiếp
|
15
|
|
1
|
Trên 80% số đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp có kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
đạt 80 điểm trở lên
|
15
|
|
2
|
Từ 50% - 80 % số đơn vị dự toán
ngân sách cấp dưới trực tiếp có kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt
80 điểm trở lên
|
12
|
|
3
|
Từ 20% đến dưới 50% đơn vị dự toán
ngân sách cấp dưới trực tiếp có kết quả thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí đạt 80 điểm trở
lên
|
9
|
|
4
|
Dưới 20% đơn vị dự toán ngân sách cấp
dưới trực tiếp có kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí đạt 80 điểm trở lên
|
6
|
|
II
|
Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý của địa phương thuộc loại hình tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư và tự bảo đảm chi thường xuyên: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tỷ lệ % đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và
đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên để làm căn cứ chấm điểm chỉ tiêu này.
|
15
|
|
1
|
Thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu
theo quy định
|
15
|
|
2
|
Không thực hiện đúng kế hoạch, chỉ
tiêu theo quy định
|
0
|
|
D
|
Kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện
|
10
|
|
1
|
Trên 80% ngân sách cấp huyện có kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên đạt 80 điểm trở
lên
|
10
|
|
2
|
Từ 50%-80% ngân sách cấp huyện có kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên đạt 80 điểm trở lên
|
8
|
|
3
|
Từ 20% đến dưới 50% ngân sách cấp
huyện có kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên đạt
80 điểm trở lên
|
6
|
|
4
|
Dưới 20% ngân sách cấp huyện có kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường
xuyên đạt 80 điểm trở lên
|
4
|
|
E
|
Hoạt động tuyên truyền, phổ biến,
kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
|
10
|
|
I
|
Tuyên truyền, phổ biến về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí
|
5
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ
biến trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
2
|
|
2
|
Mức độ thực hiện kế hoạch tuyên truyền,
phổ biến trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
3
|
|
II
|
Hoạt động kiểm
tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với
các đơn vị trực thuộc
|
5
|
|
1
|
Ban hành kế hoạch kiểm tra, thanh
tra.
|
2
|
|
2
|
Mức độ thực hiện kế hoạch kiểm tra,
thanh tra.
|
3
|
|