ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 23
tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG
CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM, THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2024
Thực hiện Văn bản số 5824/BNN-TY ngày 08 tháng 8 năm 2023 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí
kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2024; UBND
tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch “Phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy
sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2024” như sau:
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Thú y;
- Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;
- Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
- Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
- Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23 năm 8 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 719/2008/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quyết định hỗ
trợ kinh phí phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
- Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai
đoạn 2019 - 2025”;
- Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu
phi, giai đoạn 2020-2025”;
- Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm
long móng, giai đoạn 2021-2025”;
- Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy
hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030”;
- Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi
cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030”;
- Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn
2022-2030”;
- Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2021-2025”;
- Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27
tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng: Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người;
- Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch
bệnh thủy sản;
- Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 05 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
- Thông tư số 283/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng
cho động vật, chẩn đoán thú y, dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dành cho động vật;
- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức;
- Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên
cạn;
- Thông tư số 101/2020/TT-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí
trong công tác thú y;
- Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn;
- Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 7 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát
triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
- Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về vùng, cơ sở an toàn
dịch bệnh động vật;
- Văn bản số 5824/BNN-TY ngày 08 tháng 8 năm 2023 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh
phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2024;
- Kế hoạch số 3310/KH-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh
về Phòng chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2025;
- Kế hoạch số 4153/KH-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh
về phòng, chống bệnh Dịch tả heo Châu Phi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn
2021 - 2025;
- Kế hoạch số 4154/KH-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh
về phòng chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn
2021-2025;
- Kế hoạch số 12614/KH-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2021 của UBND
tỉnh về phòng chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi ở địa bàn
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2030;
- Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh
về phòng chống dịch bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
giai đoạn 2022-2030;
- Kế hoạch số 265/KH-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2022 của UBND tỉnh
về phòng chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022-2030;
- Căn cứ tình hình dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, thủy sản và
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm giữa người và động vật trong nước và trên thế
giới.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động phòng, chống, khống chế, dập tắt dịch bệnh, đặc biệt
khi mới phát hiện và còn ở diện hẹp; giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm các loại dịch
bệnh mới nhằm đảm bảo sản xuất, bảo vệ sức khỏe người dân và phát triển kinh tế
- xã hội.
- Tổ chức tốt công tác tiêm phòng vắc xin các bệnh bắt buộc cho
động vật.
2. Yêu cầu
- Các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí để
triển khai thực hiện.
- Chuẩn bị đầy đủ nhân lực, phương tiện trang thiết bị cần thiết
cho công tác phòng, chống dịch, sẵn sàng ứng phó khi dịch bệnh xảy ra.
- Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng các biện pháp chăn nuôi an
toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu diệt các véc tơ truyền
bệnh.
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi phải tiêm phòng vắc xin các bệnh bắt
buộc cho đàn gia súc, gia cầm theo quy định.
- Tổ chức tiêm phòng miễn phí một số bệnh cho các hộ nghèo, chăn
nuôi quy mô nông hộ tại các vùng nguy cơ cao, ổ dịch cũ, có lưu hành vi rút. Tỷ
lệ tiêm phòng đối với bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) đạt tối thiểu 80% tổng đàn;
bệnh Cúm gia cầm (CGC) đạt tối thiểu 80% diện tiêm. Tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng
CGC đạt 70% trở lên.
- Chủ động giám sát lưu hành vi rút một số bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm trên gia súc, gia cầm, thủy sản và bệnh truyền nhiễm nguy hiểm giữa người
và động vật.
- Tiếp tục xây dựng, duy trì các vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
(ATDB) động vật.
- Thực hiện an toàn sinh học, kiểm soát việc vận chuyển, giết mổ,
trên 95% số xã không có bệnh Dịch tả heo Châu Phi (DTHCP).
- Chủ động giám sát, phát hiện sớm và kiểm soát tốt dịch bệnh nhằm
giảm 20% số xã ổ dịch VDNC so với năm 2023.
- Phòng chống bệnh dại: Đối với phường, thị trấn, quản lý 95% số
hộ và số chó, mèo nuôi; tỷ lệ tiêm phòng vắc xin Dại đạt trên 90%. Đối với các
xã quản lý 80% số hộ và số chó, mèo nuôi; tỷ lệ tiêm phòng vắc xin Dại đạt trên
75%. 100% số huyện, thành phố giám sát được chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại.
III. PHÒNG DỊCH
1. Tập huấn, tuyên truyền
1.1. Tuyên truyền:
- Tuyên truyền bằng nhiều hình thức (báo, đài truyền hình, phát
thanh, tạo các clip tuyên truyền, khẩu hiệu...) về các nội dung đến phòng,
chống dịch bệnh động vật, bệnh từ động vật lây sang người, cụ thể:
+ 08 lần tuyên truyền trên báo, đài truyền hình (mỗi quý 01 lần).
+ Tạo các clip tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh động vật và
đăng tải trên các trang Web của các cơ quan, tổ chức, mạng xã hội.
+ Tổ chức 02 buổi tọa đàm trên đài truyền hình: (1) quy định mới
trong chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh trên gia súc; (2) quy định mới trong
chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh trên gia cầm.
+ Tổ chức thông tin, tuyên truyền lưu động phòng chống bệnh Dại
bằng xe chuyên dụng được gắn loa phát thanh và kết hợp băng rôn dán theo xe (01
xe lưu động/huyện).
1.2. Tập huấn:
- Tổ chức 05 lớp/300 cho người nuôi trồng, sản xuất con giống và
kinh doanh thủy sản tại các vùng nuôi trồng trọng điểm trên địa bàn, với nội
dung là trao đổi kinh nghiệm, kỹ thuật nuôi trồng, tuyên truyền về các loại
dịch bệnh truyền nhiễm và các bệnh mới nổi nguy hiểm trên thủy sản.
- Tổ chức 11 lớp tập huấn xây dựng vùng ATDB tại 11 huyện, thành
phố: Để cập nhật quy định mới về xây dựng vùng ATDB (Thông tư số
24/2022/TT-BNNPTNT) cho 395 công chức, viên chức cấp huyện, xã phụ trách xây
dựng vùng, cơ sở ATDB.
- Tổ chức 02 lớp tập huấn để cập nhật quy định mới về phòng chống
dịch bệnh, xây dựng vùng, cơ sở ATDB (Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT) cho các
đối tượng là chủ trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Bồi dưỡng kiến thức về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
với đối tượng là thú y cơ sở 02 lớp/147 nhân viên thú y cấp xã.
2. Phòng dịch động vật trên cạn
2.1. Tiêu độc khử trùng:
- Thực hiện từ 03 - 04 đợt tại những nơi nguy cơ cao như: Nơi công
cộng, đường ấp, xã, chợ, hộ chăn nuôi, nơi tiêu hủy gia súc, gia cầm.... nhằm
làm sạch môi trường, hạn chế lây lan mầm bệnh; dự kiến 60 triệu m2;
kinh phí từ nguồn ngân sách.
- Tiêu độc sát trùng phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật ra, vào địa bàn tỉnh; tại các chợ có kinh doanh động vật, sản phẩm
động vật thực hiện sau mỗi phiên chợ; kinh phí xã hội hóa.
2.2. Xây dựng, duy trì cơ sở, vùng ATDB:
- Vùng ATDB đối với bệnh cúm gia cầm (CGC) và Newcastle: Kinh phí
từ nguồn ngân sách.
+ Tái thẩm định 05 vùng cấp huyện: Trảng Bom, Thống Nhất, Vĩnh
Cửu, Long Khánh, Định Quán.
+ Duy trì 02 vùng cấp huyện: Cẩm Mỹ, Long Thành.
+ Tái thẩm định 11 vùng cấp xã phục vụ xuất khẩu: Huyện Tân Phú
(03 xã: Núi Tượng, Phú An, Nam Cát Tiên); huyện Xuân Lộc (08 xã: Xuân Tâm, Xuân
Hiệp, Gia Ray, Suối Cát, Bảo Hòa, Lang Minh, Xuân Thọ, Xuân Phú).
+ Xây dựng mới 34 vùng ATDB cấp xã ở 03 huyện: Nhơn Trạch (12 xã),
Xuân Lộc (7 xã), Tân phú (15 xã) để tiến tới đề nghị công nhận 03 vùng cấp
huyện vào năm 2025.
- Vùng ATDB đối với bệnh Dại cấp xã: Vùng ATDB đối với bệnh Dại
cấp xã: Xây dựng mới 11 vùng cấp xã với bệnh Dại: Biên Hòa (08 vùng), Long
Khánh (03 vùng); tái thẩm định 05 vùng cấp xã tại thành phố Biên Hòa; kinh phí
từ nguồn ngân sách.
- Cơ sở ATDB: Duy trì 655 cơ sở (trang trại) an toàn với một số
bệnh; kinh phí từ nguồn xã hội hóa.
2.3. Giám sát:
2.3.1. Giám sát lâm sàng:
- Tổ chức kiểm tra, giám sát địa bàn, phát hiện nhanh, báo cáo kịp
thời các trường hợp gia súc, gia cầm và thủy sản bệnh, chết trên địa bàn quản
lý.
- Tổ chức kiểm tra lâm sàng trong công tác kiểm dịch động vật,
kiểm soát giết mổ trên địa bàn.
- Tổ chức tiếp nhận thông tin từ người dân về tình hình dịch bệnh
trên địa bàn; kiểm tra xác minh và xử lý kịp thời các thông tin.
2.3.2. Giám sát chủ động:
2.3.2.1. Đối với trang trại:
- Các cơ sở ATDB thực hiện giám sát theo quy định của Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT .
- Các trang trại chưa được công nhận là cơ sở ATDB thực hiện giám
sát theo quy định tại Điều 16 Luật Thú y, thực hiện giám sát dịch bệnh động vật
từ 01 - 02 lần/năm; khi tham gia chương trình giám sát chủ cơ sở chăn nuôi được
hưởng quyền lợi theo quy định; kinh phí do chủ cơ sở chi trả. Các trang trại
tham gia chương trình giám sát thực hiện giám sát các bệnh sau:
+ Đối với bệnh CGC: Thực hiện theo Kế hoạch số 3310/KH-UBND của
UBND tỉnh.
+ Đối với bệnh Newcastle: Thực hiện giám sát các cơ sở chăn nuôi
trên địa bàn 10 huyện, thành phố (trừ thành phố Biên Hòa).
+ Bệnh LMLM: Thực hiện theo Kế hoạch số 4154/KH-UBND của UBND
tỉnh.
+ Các bệnh khác (DTHCP, VDNC...) khi trang trại có nhu cầu.
2.3.2.2. Đối với cơ sở chăn nuôi nông hộ:
Kinh phí giám sát từ nguồn ngân sách, giám sát các bệnh sau:
- Bệnh CGC: 2.690 mẫu gộp xét nghiệm lưu hành vi rút H5; trong đó:
+ 2.088 mẫu gộp ở cơ sở chăn nuôi gồm: 34 xã xây dựng mới vùng
ATDB ở 03 huyện: Nhơn Trạch (12 xã), Xuân Lộc (9 xã), Tân phú (13 xã) * 12 mẫu/xã/đợt
* 02 đợt = 816 mẫu gộp; 106 xã duy trì, tái thẩm định (là vùng ATDB cấp xã hoặc
nằm trong vùng ATDB cấp huyện) * 12 mẫu/xã = 1272 mẫu gộp;
+ 420 mẫu gộp ở chợ: 07 mẫu gộp (06 mẫu gia cầm và 01 mẫu môi
trường) * 03 chợ có kinh doanh gia cầm sống/huyện x 10 huyện x 02 đợt = 420 mẫu
gộp.
+ 182 mẫu tại cơ sở giết mổ: 07 gộp/cơ sở (06 mẫu gia cầm và 01
mẫu môi trường) x 13 cơ sở x 02 đợt.
- Bệnh Newcastle: 2.088 mẫu gộp ở cơ sở chăn nuôi gồm: 34 xã xây
dựng mới vùng ATDB ở 03 huyện: Nhơn Trạch (12 xã), Xuân Lộc (9 xã), Tân phú (13
xã) * 12 mẫu/xã/đợt * 02 đợt = 816 mẫu gộp; 106 xã duy trì, tái thẩm định (là
vùng ATDB cấp xã hoặc nằm trong vùng ATDB cấp huyện) * 12 mẫu/xã = 1272 mẫu
gộp.
- Bệnh LMLM: 2.490 mẫu, trong đó: 06 xã/huyện (03 xã lấy mẫu heo
và 03 xã lấy mẫu bò) * 5 mẫu/hộ x 6 hộ/xã * 10 huyện = 1800 mẫu huyết thanh gia
súc; 30 mẫu * 23 xã = 690 mẫu huyết thanh bò (kết hợp lấy mẫu giám sát chủ động
bệnh VDNC).
+ Bệnh DTHCP: 880 mẫu gồm 180 mẫu huyết thanh gộp (5 mẫu/hộ gộp
thành 01 mẫu), 180 mẫu môi trường ở cơ sở chăn nuôi; 120 mẫu ở cơ sở giết mổ;
400 mẫu ở các điểm bán thịt heo để xét nghiệm giám sát lưu hành vi rút.
+ Bệnh VDNC: 690 mẫu xét nghiệm lưu hành vi rút tại địa phương có
nguy cơ cao, đã từng có dịch bệnh VDNC.
+ Bệnh Dại: 2.592 mẫu huyết thanh xét nghiệm kháng thể Dại trong
đó đối với xây dựng mới 11 vùng cấp xã x 61 mẫu /đợt/xã x 02 đợt/năm = 1.342
mẫu; 5 vùng cấp xã tái thẩm định x 61 mẫu = 305 mẫu; đối với 09 huyện (trừ
thành phố Long Khánh và Biên Hòa), mỗi huyện chọn ngẫu nhiên 03 xã x 35 mẫu /xã
= 945 mẫu.
2.3.3. Giám sát bị động (khi có bệnh):
- Lấy mẫu xét nghiệm khi xuất hiện bệnh, nghi ngờ bệnh truyền
nhiễm phải công bố dịch, bệnh truyền lây giữa động vật và người, dự kiến 285
mẫu bị động khi có dịch.
- Điều tra ổ dịch được thực hiện đối với các trường hợp nghi ngờ
có ổ dịch bệnh động vật trong Danh mục bệnh động vật trên cạn phải công bố
dịch, bệnh truyền lây giữa động vật và người, bệnh động vật cấm giết mổ, chữa
bệnh và phải được tiến hành trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được thông tin về
ổ dịch.
2.4. Tiêm phòng:
2.4.1. Đối với chăn nuôi trang trại: Chủ các
trang trại phải chủ động tiêm phòng cho đàn vật nuôi; kinh phí xã hội hóa.
2.4.2. Đối với chăn nuôi nông hộ: Tiêm
phòng vắc xin 02 đợt/năm, trâu bò: bệnh LMLM, Tụ huyết trùng; dê cừu: bệnh
LMLM; heo: bệnh LMLM, Dịch tả, Tai xanh; gà: bệnh Newcastle, CGC; thủy cầm:
bệnh Dịch tả vịt, CGC. Tiêm phòng vắc xin 01 đợt/năm, trâu, bò: bệnh VDNC. Kinh
phí mua vật tư, vắc xin và công tiêm phòng 100% từ nguồn ngân sách gồm:
- Bệnh CGC (Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2019 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh CGC,
giai đoạn 2019 - 2025”): Đàn gia cầm chăn nuôi nông hộ trên địa bàn các huyện:
Tân Phú, Trảng Bom, Cẩm Mỹ và Vĩnh Cửu (nguy cơ cao). Các huyện, thành phố còn
lại chỉ tổ chức tiêm phòng khi có ổ dịch hoặc có lưu hành vi rút CGC.
- Bệnh LMLM (Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm 2020
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh
LMLM, giai đoạn 2021-2025”): Đàn trâu, bò chăn nuôi nông hộ trên địa bàn 59 xã
của 10 huyện (ngoại trừ thành phố Biên Hòa) có ổ dịch cũ hoặc có kết quả giám
sát lưu hành vi rút dương tính các năm 2022, 2023 (Phụ lục I đính kèm).
- Hộ nghèo có chăn nuôi (Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT ngày 11
tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Văn bản số
653/UBND-CNN ngày 24 tháng 01 năm 2007 của UBND tỉnh về việc chính sách cấp
bách cho công tác phòng, chống dịch gia súc, gia cầm): Tiêm phòng các bệnh LMLM
(trâu, bò, dê, cừu, heo), Tụ huyết trùng trâu bò, Dịch tả heo cổ điển.
- Bệnh VDNC trâu, bò (Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống
bệnh VDNC trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030”): Tiêm phòng 01 đợt/năm cho đàn
trâu, bò chăn nuôi nông hộ.
2.5. Phòng chống bệnh Dại (quản lý đàn chó, mèo):
- Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm tiêm phòng vắc xin Dại cho vật
nuôi, đăng ký, khai báo nuôi chó, mèo với chính quyền cấp xã; cam kết nuôi nhốt
chó, mèo trong khuôn viên gia đình; chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được
xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; từng bước áp dụng việc đánh
dấu để nhận diện (đeo vòng, gắn chip) cho chó, mèo đã được tiêm vắc xin Dại.
- Hàng năm thống kê và lập danh sách các hộ nuôi chó, mèo để hỗ
trợ cho công tác tiêm phòng vắc xin Dại; quản lý chặt chẽ chó, mèo thông qua
việc thống kê định kỳ hàng năm và thường xuyên cập nhật biến động đàn (01
lần/quý); cập nhật số liệu trên hệ thống báo cáo trực tuyến.
- Thành lập Đội bắt chó chạy rông: UBND cấp huyện quyết định thành
lập Đội bắt chó chạy rông của địa phương mình để bắt giữ, xử lý các trường hợp
chó, mèo thả rông ngoài đường không có người chăn dắt, không có dây xích, không
đeo rọ mõm, chưa tiêm phòng vắc xin bệnh Dại trên địa bàn quản lý theo quy
định. Xe chuyên dụng bắt chó chạy rông đảm bảo yêu cầu tại QCVN 01-100:2012/BNNPTNT;
Thông tư 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 7 năm 2012 về vệ sinh thú y trang
thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tươi sống
và sơ chế.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử phạt các trường hợp vi phạm
trong quản lý nuôi chó, mèo theo quy định của pháp luật.
3. Phòng dịch thủy sản
3.1. Giám sát chủ động: Kinh phí giám sát từ nguồn ngân
sách.
3.1.1. Trên tôm:
- Tôm nước lợ (tôm sú, tôm thẻ); Bệnh đốm trắng (WSD), hoại tử gan
tụy cấp tính ở tôm nuôi (AHPND), hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô
(IHHND), vi bào tử trùng (EHP), hội chứng Taura (TS), đầu vàng (YHD), bệnh do
DIV1 (DIV1), hoại tử cơ (IMN). Số lượng 30 cơ sở x 01 đợt/năm = 30 mẫu.
- Tôm càng xanh (giống và thương phẩm): Bệnh trắng đuôi (WTD) và
bệnh do DIV1 (DIV1). Tôm giống 01 cơ sở x 04 đợt/năm = 04 mẫu; tôm thương phẩm
nông hộ 20 cơ sở x 1 đợt/năm = 20 mẫu; tổng cộng 24 mẫu.
3.1.2. Trên cá nước ngọt:
- Cá tra nuôi thương phẩm: Bệnh gan thận mủ (ESC) và bệnh xuất
huyết. Số lượng 10 cơ sở x 01 đợt/năm =10 mẫu.
- Cá nước ngọt khác (giống và thương phẩm): Bệnh xuất huyết ở cá
chép (SVC) và bệnh do Koi Herpes virus (KHV), bệnh do Tilapia Lake Virus (TiLV)
ở cá rô phi, cá điêu hồng. Số lượng 20 cơ sở giống x 01 đợt/năm = 20 mẫu; 60 cơ
sở nuôi thương phẩm (30 ao và 30 lồng bè) x 1 đợt/năm = 60 mẫu, tổng cộng 80
mẫu.
3.1.3. Trên hàu: Bệnh do Perkinsus (tác nhân P.
marinus, P. olsseni). Số lượng 30 cơ sở x 1 đợt/năm = 30 mẫu.
3.1.4. Xử lý khi dương tính: Thực hiện theo Thông tư
số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
3.2. Giám sát bị động (khi có thủy sản chết bất thường)
- Trong vòng 01 ngày kể từ khi nhận được thông tin, cơ quan quản
lý chuyên ngành Thú y điều tra xác minh, thu thập thông tin tại cơ sở và báo
cáo dịch bệnh theo Điều 5 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT .
- Lấy mẫu xét nghiệm để xác định nguyên nhân.
- Hướng dẫn thực hiện các biện pháp xử lý theo Điều 15 Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT .
IV. CHỐNG DỊCH
1. Chống dịch động vật trên cạn
1.1. Khai báo, chẩn đoán, điều tra dịch bệnh:
- Chủ vật nuôi, người hành nghề thú y và người dân khi phát hiện
động vật mắc bệnh, chết, có dấu hiệu bất thường phải báo ngay cho thú y viên,
UBND cấp xã hoặc cơ quan thú y gần nhất.
- Nhân viên thú y cấp xã khi phát hiện hoặc nhận được tin báo phải
có trách nhiệm kiểm tra thông tin, chẩn đoán lâm sàng, hướng dẫn ban đầu để hạn
chế dịch bệnh lây lan; báo cáo UBND cấp xã, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
cấp huyện.
- Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện khi nhận được tin báo phải xác
minh thông tin, chẩn đoán lâm sàng, điều tra ổ dịch, lấy mẫu xét nghiệm xác
định tác nhân gây bệnh; hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch; báo cáo UBND
cấp huyện, Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
1.2. Xử lý ổ bệnh truyền nhiễm khi chưa công bố dịch:
- Phát hiện ổ dịch, nhanh chóng khoanh vùng, xác định được tác
nhân gây bệnh và xử lý triệt để không để dịch lây lan rộng.
- Chủ tịch UBND cấp xã thành lập đoàn công tác, lập biên bản và
ban hành quyết định tiêu hủy. Thành phần đoàn gồm đại diện lãnh đạo địa phương,
các đoàn thể, ấp/khu phố; cán bộ chuyên môn thú y cấp tỉnh hoặc huyện, đại diện
phòng Nông nghiệp/Kinh tế; nhân viên thú y cấp xã. Tiến hành tiêu hủy đúng quy
định tại địa điểm đã được xác định.
- Tiêm phòng khẩn cấp (đối với bệnh có vắc xin) cho gia súc, gia
cầm khỏe mạnh tại các ấp có dịch; đồng thời tiêm phòng bao vây ổ dịch theo
hướng từ ngoài vào trong đối với vật nuôi mẫn cảm với bệnh tại các ấp chưa có
dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh xã có dịch. Đối với bệnh
VDNC, tiêm phòng cho đàn trâu bò trên địa bàn toàn tỉnh.
- Vệ sinh môi trường, tiêu độc khử trùng chuồng trại, khu vực chăn
nuôi, nơi tiêu hủy, dụng cụ chăn nuôi, giết mổ, phương tiện vận chuyển và các
khu vực khác trong ấp, xã có ổ dịch.
- Tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh; tổ chức kiểm soát vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào ổ dịch.
1.3. Xử lý khi phải công bố dịch: Xác định
giới hạn vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm; đặt biển báo, chốt kiểm
soát, hướng dẫn việc đi lại, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi qua vùng
có dịch.
1.3.1. Đối với vùng dịch:
- Cấm người không có nhiệm vụ vào nơi có động vật mắc bệnh hoặc
chết; hạn chế người ra vào vùng có dịch;
- Cấm giết mổ, lưu thông động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm với
bệnh trong vùng có dịch, trừ trường hợp được phép vận chuyển theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Khẩn cấp phòng hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc
khác cho động vật mẫn cảm trong vùng có dịch;
- Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi, nơi chăn thả động vật
mắc bệnh, phương tiện, dụng cụ dùng trong chăn nuôi, chất thải theo hướng dẫn
của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Xử lý vật nuôi mắc bệnh, chết (Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
BNNPTNT ngày 31 tháng 05 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn).
1.3.2. Đối với vùng bị uy hiếp:
- Tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Kiểm soát chặt chẽ việc giết mổ, vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật vật mẫn cảm với bệnh.
- Tiêm phòng vắc xin và áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc
cho động vật mẫn cảm.
1.3.3. Đối với vùng đệm: Kiểm tra, kiểm soát việc vận
chuyển, giết mổ, buôn bán động vật, sản phẩm động vật; theo dõi, giám sát động
vật mẫn cảm.
2. Chống dịch thủy sản
2.1. Khai báo, chẩn đoán, điều tra dịch bệnh:
- Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản, cá nhân hành nghề thú y khi phát
hiện thủy sản mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm phải báo ngay
cho nhân viên thú y cấp xã, UBND cấp xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất.
- Nhân viên thú y cấp xã khi phát hiện hoặc nhận được tin báo, có
trách nhiệm kiểm tra thông tin, chẩn đoán lâm sàng, hỗ trợ cơ quan thú y lấy
mẫu xét nghiệm; hướng dẫn chủ cơ sở thực hiện các biện pháp quy định tại khoản
1 Điều 33 của Luật Thú y; báo cáo UBND cấp xã, Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp
huyện.
- Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện khi nhận được thông báo, có
trách nhiệm xác minh thông tin, chẩn đoán lâm sàng, điều tra ổ dịch; lấy mẫu
xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh; hướng dẫn các biện pháp phòng, chống
dịch; báo cáo UBND cấp huyện, Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
2.2. Chống dịch:
Triển khai các biện pháp chống dịch theo quy định của Luật Thú y
và Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí phòng dịch (Phụ lục II đính kèm)
1.1. Tổng kinh phí phòng dịch: Kinh phí phòng dịch là
32.077.741.000 đồng (Ba mươi ba tỷ, không trăm bảy mươi bảy triệu, bảy trăm bốn
mươi mốt ngàn đồng chẵn);
1.2. Nguồn kinh phí: Từ nguồn dự phòng ngân sách tỉnh và huyện
(ngân sách tỉnh: 11.221.768.000đ; ngân sách huyện: 20.855.973.000đ). Cụ thể:
1.2.1. Kinh phí tỉnh:
- Kinh phí tỉnh đã được phê duyệt là 3.129.346.000 đồng: Phòng
bệnh LMLM (419.720.000 đồng), phòng bệnh CGC (479.447.000 đồng), phòng bệnh
DTHCP (366.626.000 đồng), phòng bệnh VDNC (611.351.000 đồng), phòng bệnh thủy
sản (706.040.000 đồng), phòng bệnh Dại (546.162.000 đồng).
- Kinh phí tỉnh đề nghị tiếp tục phê duyệt cho công tác phòng bệnh
động vật trên cạn là: 8.132.622.000 đồng.
- Chi khác: 184.000.000 đồng (tư vấn)
1.2.2. Kinh phí huyện:
- Kinh phí huyện đã được phê duyệt là 9.672.323.000 đồng: Phòng
bệnh LMLM (1.609.620.000 đồng), phòng bệnh CGC (2.567.160.000 đồng), phòng bệnh
VDNC (3.297.060.000 đồng), phòng bệnh thủy sản (350.000.000 đồng), phòng bệnh
Dại (1.853.083.000 đồng).
- Kinh phí huyện đề nghị tiếp tục phê duyệt cho công tác phòng
bệnh động vật trên cạn là 11.179.050.000 đồng).
2. Kinh phí chống dịch (chỉ thực hiện khi có dịch)
2.1. Khi có ổ dịch nhưng không công bố dịch:
- Dịch CGC là 554.592.000 đồng. Trong đó kinh phí tỉnh là
97.767.000 đồng, kinh phí huyện là 456.825.000 đồng.
- Dịch LMLM là 627.709.000 đồng. Trong đó kinh phí tỉnh là
75.542.000 đồng, kinh phí huyện là 552.167.000 đồng.
- Dịch heo Tai xanh là 642.795.000 đồng. Trong đó kinh phí tỉnh là
73.778.000 đồng, kinh phí huyện là 569.017.000 đồng.
- Dịch tả heo Châu Phi là 510.428.000 đồng. Trong đó kinh phí tỉnh
là 74.978.000 đồng, kinh phí huyện là 435.450.000 đồng.
- Dịch VDNC trên trâu, bò là 236.628.000 đồng. Trong đó kinh phí
tỉnh là 69.278.000 đồng, kinh phí huyện là 167.350.000 đồng.
- Dịch bệnh Dại chó, mèo là 261.443.000 đồng. Trong đó kinh phí
tỉnh là 94.802.000 đồng, kinh phí huyện là 166.641.000 đồng.
- Dịch bệnh thủy sản là 256.706.000 đồng. Trong đó kinh phí tỉnh
là 51.706.000 đồng, kinh phí huyện là 205.000.000 đồng.
2.2. Khi công bố dịch động vật ở một xã:
- Chống dịch CGC là 1.163.834.000 đồng. Trong đó kinh phí tỉnh là
194.409.000 đồng, kinh phí huyện là 969.425.000 đồng.
- Chống dịch LMLM là 995.201.000 đồng. Trong đó kinh phí tỉnh là
163.634.000 đồng, kinh phí huyện là 831.567.000 đồng.
- Chống dịch heo Tai xanh 991.237.000 đồng. Trong đó kinh phí tỉnh
là 161.870.000 đồng, kinh phí huyện là 829.367.000 đồng.
- Chống dịch tả heo Châu Phi là 1.255.770.000 đồng. Trong đó kinh
phí tỉnh là 180.170.000 đồng, kinh phí huyện là 1.075.600.000 đồng.
- Chống dịch VDNC trên trâu, bò là 498.870.000 đồng. Trong đó kinh
phí tỉnh là 157.370.000 đồng, kinh phí huyện 341.500.000 đồng.
- Chống dịch bệnh Dại chó, mèo là 465.055.000 đồng. Trong đó kinh
phí tỉnh là 146.264.000 đồng, kinh phí huyện là 318.791.000 đồng.
- Chống dịch thủy sản là 1.005.174.000 đồng. Trong đó kinh phí
tỉnh là 270.990.000 đồng, kinh phí huyện là 734.184.000 đồng.
(Kinh phí
chống dịch tại phụ lục III đính kèm)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì về công tác tổng hợp, xây dựng dự toán phòng, chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2024.
- Xây dựng nội dung tuyên truyền và tổ chức tập huấn về phòng
chống dịch bệnh, an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt...cho người nuôi
trồng thủy sản, sản xuất, kinh doanh động vật, hành nghề thú y tự do và các cán
bộ thú y.
- Phối hợp với cơ quan truyền thông và địa phương tổ chức tuyên
truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn và
thủy sản.
- Hướng dẫn các nội dung liên quan đến công tác tiêm phòng, xác
định chủng loại vắc xin phù hợp để khuyến cáo sử dụng hiệu quả trên địa bàn.
- Huy động cán bộ chuyên môn trong ngành hỗ trợ các địa phương
trong công tác phòng chống dịch; tổng hợp báo cáo tình hình dịch tễ, kết quả
tiêm phòng theo quy định.
- Cung ứng vắc xin, vật tư đầy đủ, kịp thời cho công tác phòng,
chống dịch theo kế hoạch. Xây dựng kế hoạch và tổ chức lấy mẫu giám sát định kỳ
và sau tiêm phòng.
- Hướng dẫn thực hiện vệ sinh môi trường, tiêu độc khử trùng tại
các nơi có dịch bệnh xảy ra và nơi có nguy cơ cao các đợt trong năm.
- Thường xuyên cập nhật văn bản chỉ đạo, tình hình dịch bệnh trên
địa bàn để tham mưu điều chỉnh các biện pháp cho phù hợp.
- Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức, hoạt động Đội bắt chó chạy rông.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm và thủy sản, đặc biệt những nơi có đàn gia súc, gia cầm lớn.
- Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm, giám sát, điều tra ổ
dịch; lấy mẫu xét nghiệm gia súc, gia cầm, thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh và
lấy mẫu giám sát tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới để cảnh báo dịch bệnh.
- Thẩm định, đánh giá vùng, cơ sở ATDB theo quy định; phối hợp với
UBND cấp huyện trong công tác duy trì vùng, cơ sở ATDB.
2. Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng ngân sách hàng năm cân đối, bố trí kinh phí
cho các đơn vị thực hiện kế hoạch này theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực
hiện Kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2024.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng các cơ
quan báo chí tuyên truyền để người dân biết và thực hiện tốt công tác phòng,
chống dịch bệnh, chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh an toàn thực phẩm.
5. Sở Tài Nguyên và Môi trường
Phối hợp, hướng dẫn địa phương trong việc lựa chọn địa điểm tiêu
hủy gia súc, gia cầm và thủy sản mắc bệnh, chết. Phối hợp với ngành thú y hướng
dẫn các huyện, thành phố về quy trình tiêu hủy gia súc, gia cầm mắc bệnh.
6. Sở Y tế
- Thực hiện các nội dung theo Quy chế phối hợp với ngành Nông
nghiệp.
- Kiểm tra điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo phân cấp, phối
hợp với ngành nông nghiệp, điều tra dịch tễ khi phát hiện người bị nhiễm bệnh
CGC, Liên cầu khuẩn heo, bệnh Dại....
- Tổ chức giám sát, hướng dẫn các biện pháp phòng chống bệnh Cúm A
(H5N1) và bệnh Dại trên người; tổ chức điều trị bệnh Cúm A (H5N1), tiêm phòng,
theo dõi đối với người bị động vật mắc, nghi mắc bệnh Dại cắn, cào.
- Xây dựng kế hoạch, dự trù và bố trí kinh phí cụ thể chủ trì
triển khai các nội dung của Chương trình về phòng, chống bệnh Dại trên người.
- Xây dựng, ban hành các tài liệu chuyên môn kỹ thuật, hướng dẫn,
tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác tiêm phòng vắc
xin Dại và huyết thanh kháng Dại cho người. Đồng thời bố trí cán bộ chuyên môn
thường trực tất cả các ngày trong tuần; đảm bảo 100% bệnh nhân có nhu cầu đều
được tư vấn và tiêm phòng bệnh Dại thuận lợi, an toàn.
- Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể có liên quan của tỉnh hướng
dẫn và tổ chức triển khai truyền thông phòng, chống bệnh Dại trong mạng lưới
các ngành, đoàn thể từ tỉnh tới cơ sở; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
UBND các huyện, thành phố, các các sở, ngành liên quan tổ chức truyền thông học
đường và phát động các nội dung hưởng ứng ngày “Thế giới phòng chống bệnh Dại”
vào ngày 28/9 hàng năm ở các địa phương, các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng clip
tuyên truyền chung phòng, chống dịch bệnh Dại; đăng tải lên Website, mạng xã
hội của sở quản lý.
7. Sở Công Thương
Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương triển khai xây dựng mô hình chợ
thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm áp dụng TCVN 11856:2017 - Chợ kinh doanh
thực phẩm; xây dựng chợ đạt chuẩn chợ văn minh, chợ văn hóa theo quy định.
8. Sở Giao thông vận tải
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, chủ phương tiện giao thông chấp
hành nghiêm các quy định về vận chuyển động vật, sản phẩm động vật và động vật
thủy sản. Huy động các phương tiện vận chuyển tham gia phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông và các đơn vị có liên
quan phối hợp với lực lượng Quản lý thị trường, Thú y, Công an đấu tranh, xử lý
các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật và sản phẩm động vật không rõ
nguồn gốc tại các ga tàu, bến xe, đầu mối giao thông.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Y tế tổ chức, xây dựng, thực hiện kế hoạch truyền thông học đường về phòng,
chống bệnh Dại.
- Đưa nội dung giáo dục sức khỏe và kiến thức phòng bệnh Dại, xử
trí vết thương khi bị súc vật cắn,... vào các buổi học ngoại khóa, tổ chức buổi
tìm hiểu về bệnh Dại và một số cách phòng, chống trong các nhà trường.
10. Công an tỉnh
- Huy động lực lượng tham gia các trạm, chốt kiểm dịch động vật
tạm thời (nếu có) và Trạm kiểm dịch Ông Đồn; phát hiện và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm các quy định của Nhà nước về phòng, chống dịch bệnh động
vật. Chỉ đạo lực lượng công an ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội tại các vùng xảy ra dịch (nếu có).
- Chỉ đạo lực lượng cảnh sát môi trường phối hợp với Chi cục Chăn
nuôi và Thú y, Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm, Chi cục Quản lý thị trường
trong công tác kiểm tra các hoạt động kinh doanh, buôn bán, vận chuyển, giết
mổ, tiêu thụ, chế biến động vật và sản phẩm động vật.
- Điều tra, cập nhật danh sách các tổ chức, cá nhân có hành vi, vi
phạm trong hoạt động buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ, chế biến động vật, sản
phẩm động vật nhập lậu, nghi nhập lậu; các hoạt động thu gom, mua, bán, sơ chế,
chế biến động vật thủy sản không rõ nguồn gốc; tuyên truyền, vận động người dân
nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia
cầm và thủy sản; triển khai các biện pháp nghiệp vụ, phối hợp với các lực lượng
chức năng tổ chức đấu tranh, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với
các tổ chức, cá nhân vi phạm.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện công tác
phổ biến, tuyên truyền về tác hại của dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, thủy sản nhằm nâng cao nhận thức cho nhân dân
trong chăn nuôi;
- Vận động nhân dân kịp thời phát hiện, thông tin cho chính quyền
địa phương và cơ quan chức năng khi có động vật mắc bệnh, chết không rõ nguyên
nhân; hưởng ứng, chấp hành tốt kế hoạch tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc khử trùng
nhằm phòng ngừa và ngăn chặn các loại dịch bệnh trong chăn nuôi;
- Phối hợp chính quyền cùng với cơ quan chức năng trong giám sát
kế hoạch hoạt động phòng chống dịch bệnh động vật nói chung và DTHCP nói riêng
có hiệu quả.
12. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Đồng Nai
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh rà soát, thực hiện
khoanh nợ, giãn nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm vay lãi, cho vay
mới... tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở chăn nuôi vượt qua khó khăn, phát
triển sản xuất, ổn định đời sống do ảnh hưởng của dịch theo các quy định hiện
hành.
13. Cục quản lý thị trường
Phối hợp cùng các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện trong công
tác kiểm tra, kiểm soát vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và
động vật thủy sản trên địa bàn.
14. Đài Phát thanh Truyền hình,
Báo Đồng Nai
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành liên
quan thực hiện tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, thủy
sản định kỳ và đột xuất phát trên sóng truyền hình và đăng báo theo nội dung kế
hoạch phòng chống dịch bệnh năm 2024; đồng thời thông tin kịp thời, chính xác
cho người dân về diễn biến tình hình bệnh, nhất là DTHCP, VDNC... và các biện
pháp phòng chống dịch.
15. UBND các huyện, thành phố
Biên Hòa và Long Khánh
- Trên cơ sở kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, xây
dựng kế hoạch, dự trù kinh phí phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy
sản năm 2024 chi tiết, cụ thể để triển khai thực hiện trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp các tổ chức đoàn thể, tuyên truyền về công tác phòng
chống dịch bệnh trong chăn nuôi như: Chăn nuôi an toàn sinh học, tiêu độc khử
trùng; nghĩa vụ của người chăn nuôi phải thực hiện tiêm phòng các bệnh tiêm
phòng bắt buộc theo quy định; tổ chức phát động ngày “Thế giới phòng chống bệnh
Dại” vào ngày 28/9 hàng năm trên địa bàn quản lý.
- Hướng dẫn người chăn nuôi, thú y cơ sở tăng cường theo dõi đàn
gia súc, áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi, tổ chức thực
hiện theo đúng quy định đối với công tác tái đàn heo; hướng dẫn người nuôi
trồng, sản xuất, kinh doanh động vật thủy sản áp dụng quy trình quản lý chăm
sóc, phòng bệnh chủ động trong quá trình nuôi.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục
kiểm tra đánh giá, phân loại cơ sở giết mổ hiện có trên địa bàn, thu hồi giấy
phép các cơ sở không đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực
phẩm; đồng thời triển khai nhanh tiến độ xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung
trên địa bàn.
- Tổ chức kiểm tra các trang trại chăn nuôi nằm trong khu vực cấm
nuôi để kịp thời chấn chỉnh, xử lý các vi phạm về vệ sinh môi trường, vệ sinh
thú y và có kế hoạch di dời hoặc ngưng chăn nuôi.
- Thống kê số lượng đàn gia súc, gia cầm; dự trù vắc xin, vật tư
phục vụ công tác phòng chống dịch trên địa bàn quản lý, gửi về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
- Xây dựng kế hoạch, kinh phí, quy chế tổ chức hoạt động Đội bắt
chó chạy rông; xử lý chó, mèo bị bắt giữ, chưa tiêm phòng vắc xin bệnh Dại trên
địa bàn quản lý theo quy định.
- Củng cố đội liên ngành, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
các hoạt động kinh doanh, buôn bán, giết mổ động vật, tiêu thụ sản phẩm động
vật để kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm theo quy định.
- Tăng cường công tác giám sát dịch bệnh, phát hiện sớm các ổ
dịch, bao vây xử lý nhanh khi còn ở diện hẹp.
- Triển khai các đợt vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực
chăn nuôi, chợ, điểm buôn bán, giết mổ bằng vôi bột hoặc hóa chất; thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ.
- Rà soát, dự phòng sẵn các phương án tiêu hủy, nơi chôn, đốt động
vật, bao gồm cả hóa chất, dụng cụ và phương tiện vận chuyển từ ổ dịch đến nơi
tiêu hủy.
- Rà soát, thống kê tổng đàn theo trang trại, nông hộ để có số
liệu chính xác phục vụ công tác phòng chống dịch, quản lý chăn nuôi.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật thủy
sản, khắc phục hậu quả do dịch bệnh gây ra và khôi phục nuôi trồng thủy sản
trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND cấp xã, xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản; kiểm tra, giám sát việc tổ chức tiêm
phòng gia súc, gia cầm, tiêu độc khử trùng, giám sát dịch tễ, báo cáo kịp thời
tình hình dịch bệnh; xử lý các vi phạm về phòng chống dịch.
Trên đây là “Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm,
thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2024”; đề nghị các đơn vị, địa phương
tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, kịp
thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh để chỉ đạo, xử lý./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Các cục: Chăn nuôi, Thú y;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH, Báo Đồng Nai;
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh (KTNS,
KTN)
- Lưu: VT, KTNS, KTN.
(Khoa/KHpcdb2024/16.02-24)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|