ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 243/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 26
tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2023
I. CĂN CỨ LẬP
KẾ HOẠCH
1. Luật Công nghệ thông tin; Luật
An toàn thông tin mạng.
2. Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
3. Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW.
4. Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng năm 2030.
5. Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
6. Quyết định số 2323/BTTTT-THH
ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0.
7. Quyết định số 146/QĐ-TTg
ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức,
phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030".
8. Quyết định số 411/QĐ-TTg
ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển
kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
9. Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày
22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia.
10. Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS
ngày 15/6/2022 của Chủ tịch Ủy ban quốc gia về Chuyển đổi số Ban hành Kế hoạch
hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022.
11. Quyết định số 964/QĐ-TTg
ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng
quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025,
tầm nhìn 2030.
12. Nghị quyết số 37/NQ-HĐND
ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án “Xây dựng thành phố
Buôn Ma Thuột trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045”.
13. Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
02/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
14. Quyết định số 3962/QĐ-UBND
ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Đắk Lắk, phiên bản 2.0.
15. Kế hoạch số 10717/KH-UBND
ngày 30/11/2020 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt
động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông
tin mạng giai đoạn 2021 - 2025.
16. Quyết định số 3330/QĐ-UBND
ngày 29/11/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Đắk
Lắk, xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị thông minh giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện kịp thời,
thống nhất, hiệu quả các nội dung của năm 2023 tại Quyết định số 3330/QĐ-UBND
ngày 29/11/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Đắk
Lắk, xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị thông minh giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và
người dân trong việc thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Chủ đề Chuyển đổi số năm 2023
là: “Dữ liệu số”.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp, thời gian và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc triển
khai thực hiện Quyết định số 3330/QĐ- UBND của UBND tỉnh.
- Các sở, ban, ngành; tổ chức
chính trị - xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ trong
quá trình triển khai thực hiện; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh;
tập trung thực hiện các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ
đã đề ra.
3. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển Chính quyền số,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 100% dịch vụ công trực tuyến
toàn trình đủ điều kiện được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác
nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- 100% văn bản trao đổi giữa
các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số
chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.
- 50% hồ sơ thủ tục hành chính
(TTHC) được xử lý hoàn toàn trực tuyến.
- 60% hồ sơ được tạo, lưu giữ,
chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
- 95%
hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 75% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 40% hồ sơ
công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc
phạm vi bí mật nhà nước).
-
100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về
kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ.
- Tối
thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng với dịch vụ của cơ quan nhà nước.
- 70%
CBCCVC được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% CBCCVC được tập
huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.
- 50%
cơ quan nhà nước tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- 30%
hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi
trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Phấn
đấu chỉ số chuyển đổi số của tỉnh trong nhóm 30/63 tỉnh, thành phố.
b)
Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Phấn
đấu kinh tế số chiếm 12% GRDP.
- Tỷ
trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 7%.
- Phấn
đấu tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử đạt 100%.
- Phấn
đấu tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt 30%.
c)
Phát triển xã hội số
- Hạ
tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã.
- Phổ
cập dịch vụ mạng di động 4G/5G.
- Tỷ
lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ
chức được phép khác đạt từ 70%.
- Phấn
đấu 100% các trường học có ứng dụng công nghệ số trong công tác dạy học và hoạt
động quản lý. 50% trường học, cơ sở giáo dục sử dụng các phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt để thanh toán học phí.
- Phấn
đấu 100% các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện kết nối với bệnh viện tuyến trên phục
vụ khám chữa bệnh qua nền tảng công nghệ số. 100% các bệnh viện tuyến tỉnh,
Trung tâm Y tế huyện, thành phố triển khai thanh toán điện tử không dùng tiền mặt.
Phấn đấu đạt trên 90% người dân tỉnh Đắk Lắk có Hồ sơ sức khỏe điện tử.
- Tỷ
lệ hộ gia đình có địa chỉ số đạt 100%.
d)
Phát triển đô thị thông minh
Duy
trì, triển khai có hiệu quả các dịch vụ đô thị thông minh tại thành phố Buôn Ma
Thuột bao gồm các dịch vụ: Giám sát, điều hành kinh tế và xã hội, Giám sát an
ninh trật tự đô thị và điều hành giao thông, Phản ánh hiện trường, giám sát an
toàn thông tin mạng, giám sát hệ thống dịch vụ công trực tuyến, Giám sát hệ thống
quản lý văn bản và điều hành, Giám sát thông tin mạng xã hội; đồng thời, thử
nghiệm bổ sung các dịch vụ đô thị thông minh thuộc các lĩnh vực: Y tế, Giáo dục,
Du lịch và Môi trường.
e)
Bảo đảm an toàn thông tin
-
100% hệ thống thông tin được xác định cấp độ và triển khai phương án bảo đảm an
toàn thông tin theo cấp độ.
- Tối
thiểu 95% thiết bị đầu cuối được cài đặt giải pháp bảo vệ.
-
100% cán bộ chuyên trách CNTT tại các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố được tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn về kiến thức, kỹ năng
an toàn thông tin, xử lý ứng cứu sự cố an toàn mạng.
-
100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan (bao gồm cả các
đơn vị, tổ chức nhà nước trực thuộc) được tuyên truyền, phổ biến về thói quen,
trách nhiệm và kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin.
-
100% các cơ sở giáo dục được tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết
cho trẻ em để tham gia môi trường mạng an toàn.
-
100% trẻ em là nạn nhân bị xâm hại trên môi trường mạng được hỗ trợ, can thiệp
khi có yêu cầu từ bản thân trẻ em hoặc từ người thân, cộng đồng xã hội.
- Duy
trì hệ thống SOC theo mô hình 4 lớp để bảo đảm an toàn, an ninh cho các hệ thống
thông tin của tỉnh.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ
1. Nhận thức số
a)
Ngày Chuyển đổi số
Căn cứ
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và điều kiện thực tế của tỉnh, tỉnh
tổ chức hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia và Ngày chuyển đổi số của
tỉnh năm 2023 bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, tuyệt đối không phô trương, hình thức,
mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, phù hợp với mục đích, ý nghĩa, tinh
thần cũng như chủ đề của Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023.
b)
Chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số
- Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, chia sẻ kinh nghiệp về các nội dung, mô hình chuyển
đổi số của các bộ, ngành, địa phương trong cả nước; đặc biệt là các sáng kiến
liên quan đến dữ liệu số.
-
Tuyên truyền, phổ biến các câu chuyện thành công về chuyển đổi số, các bài toán
chuyển đổi số, cẩm nang chuyển đổi số tại các địa chỉ https://t63.mic.gov.vn;
https://c63.mic.gov.vn; https://dx.mic.gov.vn;
c)
Kênh truyền thông “Chuyển đổi số quốc gia” trên Zalo
Tuyên
truyền, hướng dẫn đến từng cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan, đơn vị trực
thuộc tham gia vào kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia trên Zalo để được cập
nhật kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số phục vụ công tác và đời sống.
2. Thể chế số
- Tổ
chức rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo
điều kiện tốt nhất cho phát triển chuyển đổi số và đô thị thông minh.
- Cụ
thể hóa các văn bản của Chính phủ, Bộ, ngành, phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm
tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho việc đẩy mạnh Chuyển đổi số, gắn kết chặt
chẽ giữa cải cách TTHC với chuyển đổi số.
- Duy
trì, cập nhật Khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh bảo đảm phù hợp với
Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
- Kiện
toàn tổ chức, bộ máy, thiết lập mạng lưới đơn vị chuyên trách và nhân sự hỗ trợ
triển khai từ tỉnh đến cơ sở để triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số, xây dựng
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
-
Đánh giá, công bố mức độ chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
-
Tham mưu Quyết định Công bố Danh mục TTHC được cung cấp, tiếp nhận và giải quyết
trực tuyến trên hệ thống Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
3. Hạ tầng số
- Tiếp
tục triển khai dự án: Xây dựng hạ tầng chuyển đổi số tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2021-2025, định hướng đến 2030.
-
Phát triển hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng chất lượng cao theo hướng
thuê dịch vụ từ các doanh nghiệp viễn thông đảm bảo kết nối thông suốt 3 cấp
hành chính từ cấp tỉnh đến cấp xã, mở rộng các đối tượng liên quan tham gia một
cách thống nhất, đồng bộ và tin cậy phục vụ cho chuyển đổi số và phát triển dịch
vụ đô thị thông minh của tỉnh.
-
Phát triển, hoàn thiện hệ thống trang thiết bị họp trực tuyến của các cơ quan
nhà nước (CQNN) từ cấp tỉnh đến cấp xã để nâng cao chất lượng công tác họp,
trao đổi chuyên môn, phổ biến văn bản và đào tạo, tập huấn qua hình thức trực
tuyến;
- Tiếp
tục thực hiện chuyển đổi IPv6 cho hệ thống mạng, dịch vụ CNTT của tỉnh Đắk Lắk
theo Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 04/5/2022 của UBND tỉnh.
- Tiếp
tục nâng cấp mạng di động 4G, phát triển hạ tầng mạng di động 5G, ưu tiên triển
khai tại các khu công nghiệp, cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện, địa điểm
du lịch.
-
Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống mạng LAN, máy tính, máy in, máy quét, thiết bị số
hóa... đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ở các cấp, các ngành.
- Tiếp
tục duy trì các phần mềm bản quyền cho các thiết bị CNTT chuyên dụng tại Trung
tâm tích hợp dữ liệu.
- Bảo
trì bảo dưỡng hệ thống CNTT của tỉnh, các hệ thống phần mềm dùng chung.
4. Dữ liệu số và nền tảng số
- Mở
rộng kết nối, tích hợp các Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia với hệ thống Chính quyền
điện tử tỉnh Đắk Lắk thông qua Trục tích hợp, chia sẻ dữ liệu (ESB) của tỉnh.
- Duy
trì, mở rộng hệ thống CDSL dùng chung, hệ thống Nền
tảng triển khai chính quyền điện tử (LGSP) của
tỉnh phục vụ kết nối các nền tảng dùng chung của tỉnh và các bộ, ngành.
- Duy
trì Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh.
- Triển
khai Phần mềm theo dõi nhiệm vụ do Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh giao.
- Duy
trì, phát triển Hệ thống Dịch vu ̣hành chính công trực tuyến tích hợp Một cửa
điện tử liên thông của tỉnh.
- Xây
dựng phần mềm thống kê báo cáo và CSDL ngành thông tin truyền thông (giai đoạn
1).
- Tiếp
tục triển khai Hệ thống nền tảng công dân số tỉnh Đắk Lắk.
- Tiếp
tục duy trì, vận hành có hiệu quả các dịch vụ đô thị thông minh.
- Xây
dựng hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh.
5. Nhân lực số
- Tổ
chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) các
kiến thức về chuyển đổi số, bồi dưỡng quản trị mạng nội bộ và bảo mật, an toàn,
an ninh thông tin, quản trị Cổng/Trang thông tin điện tử, kỹ năng phân tích và
xử lý dữ liệu, kiến trúc chính quyền điện tử.
- Tổ
chức hội nghị, hội thảo về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số,
xã hội số, an toàn thông tin.
- Tập
huấn về các nguy cơ, hậu quả và trách nhiệm trong vấn đề mất an toàn thông tin;
xu hướng và tình hình mất an toàn thông tin tại Việt Nam và trên thế giới cho đội
ngũ phóng viên hoạt động trong lĩnh vực CNTT, lãnh đạo các cơ quan báo chí của
tỉnh.
- Tổ
chức các chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các
phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an
toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
-
Tham gia chương trình đào tạo, tập huấn đội ngũ chuyên gia về chuyển đổi số do
Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
6. An toàn thông tin mạng
- Tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Triển khai các hoạt động giám
sát, đánh giá, bảo vệ, ứng cứu các hệ thống thông tin của tỉnh theo mô hình 4 lớp,
đảm bảo khả năng thích ứng một cách chủ động, linh hoạt và giảm thiểu các nguy
cơ, đe dọa mất an toàn thông tin trên không gian mạng, sẵn sàng các giải pháp
phòng ngừa và ứng phó khi có sự cố xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp
tục duy trì dịch vụ giám sát an toàn thông tin mạng (SOC) kết nối và chia sẻ
thông tin, dữ liệu với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng Quốc gia (Cục
An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông).
-
Hoàn thành phân loại, xác định, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và
phương án đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ trước tháng 6/2023.
- Chỉ
đạo các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng và nền tảng số trong công tác bảo
đảm an toàn thông tin; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với
bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Duy
trì và phát triển hoạt động bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp theo
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Mở rộng phạm vi, nâng cao chất lượng,
mức độ giám sát và bảo vệ cho các hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị.
- Triển
khai các hoạt động cho đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh.
- Xây
dựng và triển khai kế hoạch tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến
kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và người dân.
- Tiếp
tục tăng cường tổ chức, tham gia các hoạt động bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương
tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng; nâng cao nhận thức và từng bước
trang bị kỹ năng số cho trẻ em trên địa bàn, tổ chức các lớp dạy kiến thức, kỹ
năng cho cha mẹ và trẻ em ngoài trường học trên địa bàn có nhận thức và kỹ năng
cơ bản tự bảo vệ mình trên môi trường mạng theo Kế hoạch số 4898/UBND-KGVX ngày
04/6/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ
em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025”.
7. Chính quyền số
- Đẩy
mạnh việc sử dụng các ứng dụng đã triển khai một cách có hiệu quả: Hệ thống quản
lý văn bản và điều hành, Hệ thống thư điện tử, Cổng thông tin điện tử, Hệ thống
Dịch vu hành chính công trực tuyến tích hợp Một cửa điện tử liên thông của tỉnh
… Bảo đảm an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng.
- Tiếp
tục triển khai hiệu quả chứng thư số cá nhân và tổ chức cho các đơn vị trực thuộc
các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã; các tổ chức chính trị xã hội trên địa
bàn tỉnh.
- Triển
khai ký số từ xa theo Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 08/4/2022 của Chính phủ về
phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3/2022 trên Hệ thống Dịch vu hành chính
công trực tuyến tích hợp Một cửa điện tử liên thông của tỉnh.
- Triển
khai có hiệu quả các hoạt động ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với chương trình
cải cách hành chính. Tiếp tục triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến
(DVCTT) toàn trình và một phần theo chỉ đạo của Chính phủ; tích hợp cổng thanh
toán trực tuyến; tích hợp Cổng dịch vụ công quốc gia; tích hợp giải pháp xác thực
điện tử tập trung; từng bước số hóa các kết quả giải quyết TTHC đồng thời tăng
cường số hóa hồ sơ của các tổ chức, công dân.
- Ứng
dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả TTHC tại Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện;
tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng; bảo đảm tính liên thông giữa các đơn
vị trong quy trình xử lý thủ tục, tin học hóa tối đa các hoạt động trong quy
trình TTHC. Tiếp tục triển khai tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC
qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Duy
trì Nền tảng Xã hội số - Ứng dụng Đắk Lắk ID là cầu nối giao tiếp mạnh giữa người
dân và cơ quan quản lý nhà nước.
8. Kinh tế số
- Tiếp
tục duy trì, đẩy mạnh triển khai kinh tế số và tài khoản thanh toán điện tử cho
hộ gia đình, nâng cao đời sống vật chất cho người dân, thay đổi tư duy, phương
thức, quy trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa theo cách làm truyền thống, giúp
cho hộ gia đình ứng dụng công nghệ số trong tiêu thụ sản phẩm nông sản, chuyển
đổi việc mua bán trên nền tảng công nghệ số.
- Triển
khai các chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số vào trong quản lý, quy trình sản xuất,
phát triển sản phẩm từ ứng dụng công nghệ số.
- Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ số trong hoạt động quản lý, điều hành, chuyển đổi
phương thức hoạt động trong các thành phần của nền kinh tế; trọng tâm là ứng dụng
trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain) và dữ liệu lớn (Bigdata) phục vụ
phân tích, dự báo, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu số cho lãnh đạo các cấp,
các ngành điều hành kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Xây
dựng, phát triển ứng dụng rộng rãi sàn thương mại điện tử trong doanh nghiệp và
cộng đồng; xây dựng hạ tầng số và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện
tử; ứng dụng các nền tảng thanh toán trực tuyến không dùng tiền mặt trong cộng
đồng.
9. Xã hội số
- Đẩy
mạnh phát triển xã hội số, phổ cập dịch vụ Internet băng thông rộng đến hộ gia
đình và phủ sóng di động 4G/5G; khuyến khích doanh nghiệp triển khai nền tảng
thanh toán điện tử, ví điện tử.
- Tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 06/7/2022 của
UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề
nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Số
hóa cơ sở dữ liệu trong các ngành, lĩnh vực của tỉnh; xây dựng hình ảnh, văn
hóa con người Đắk Lắk văn minh, thân thiện, mến khách và có trách nhiệm trên
không gian mạng.
- Phổ
cập kỹ năng số, khuyến khích, hướng dẫn người dân sử dụng Nền tảng học trực tuyến
mở đại trà. Phát triển kỹ năng số cho người dân thông qua việc tuyên truyền, hướng
dẫn sử dụng các dịch vụ số, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số
trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, thương mại. Khuyến khích và tạo điều kiện
cho mọi người dân được học tập, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm.
- Đào
tạo, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ cho các Tổ công nghệ số cộng đồng tại các
thôn, buôn, tổ dân phố, sử dụng các dịch vụ số như: Dịch vụ công trực tuyến;
tương tác với chính quyền qua môi trường số; hướng dẫn, hỗ trợ cài đặt, tạo tài
khoản ngân hàng, tài khoản thanh toán điện tử cho người dân, hộ kinh doanh, sản
xuất nhằm nâng cao tỷ lệ người dân thanh toán không dùng tiền mặt, từng bước hướng
đến phổ cập việc thanh toán điện tử; sử dụng dịch vụ y tế số, giáo dục số,
thương mại điện tử…
10. Xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị thông
minh
- Tiếp
tục duy trì, vận hành có hiệu quả các dịch vụ đô thị thông minh đã đầu tư, triển
khai. Nghiên cứu bổ sung các chức năng thông minh như trí tuệ nhân tạo, kết nối
CSDL các ngành để cung cấp đa dạng thông tin lên các ứng dụng đô thị thông minh
cho người dân, doanh nghiệp.
-
Tuyên truyền rộng rãi và vận động các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, tham gia
dịch vụ đô thị thông minh nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, xã hội văn minh.
- Triển
khai các nhiệm vụ khác theo Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Đắk
Lắk.
11. Triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số thuộc các lĩnh vực
ưu tiên
a)
Lĩnh vực nông nghiệp (Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn)
- Đề
án chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp; Đề án xây dựng hệ thống mã số vùng
trồng cho một số cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030; Đề
án xây dựng phần mềm truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông, lâm sản và thủy sản;
Xây dựng ứng dụng trên điện thoại (App trên di động) thông báo kết quả quan trắc
môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản; Xây dựng phần mềm CSDL quản lý thủy sản
kết quả mẫu phân tích quan trắc môi trường nước phục vụ nuôi trồng thủy sản; cảnh
báo về môi trường nước; Triển khai thực hiện Đề án về ứng dụng công nghệ cao
trong công tác quản lý bảo vệ rừng, giám sát tài nguyên rừng tỉnh Đắk Lắk năm
2023; Xây dựng CSDL và phần mềm quản lý về công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk; Ứng dụng GPS phục vụ công tác quản lý, giám sát, điều tra, nghiên cứu
các đặc điểm sinh học, sinh thái rừng và giải pháp bảo tồn bền vững quần thể
Voi hoang dã tại Đắk Lắk; Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý hệ thống
thông tin, quan trắc, giám sát thiên tai và các dữ liệu phòng, chống thiên tai;
Xây dựng phần mềm chấm điểm và quản lý sản phẩm OCOP của tỉnh. Triển khai ứng dụng
hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm đối với các sản phẩm OCOP của tỉnh.
b)
Lĩnh vực giáo dục (Đơn vị chủ trì: Sở giáo dục và Đào tạo)
- Xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung toàn ngành giáo dục liên thông các phần mềm
bảo đảm yêu cầu cập nhật, tổng hợp, báo cáo liên thông từ giáo viên đến đơn vị
cơ sở giáo dục, phòng giáo dục, Sở và đến Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phân hệ báo
cáo có tính mở tùy thuộc vào yêu cầu của tỉnh. Đặc biệt liên kết với cơ sở dữ
liệu Ngành.
- Xây
dựng hệ thống học, thi trực tuyến. Trong hệ thống có kênh giám sát kết quả tự học,
bảo đảm an toàn, khách quan kết quả đánh giá theo hướng dẫn hiện hành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo (tại Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/3/2021).
- Triển
khai xây dựng và sử dụng học bạ điện tử bảo đảm tính liên thông từ cấp tiểu học,
THCS và THPT.
- Xây
dựng hệ thống phần mềm Kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường chuẩn
quốc gia.
- Số
hóa thông tin quản lý văn bằng chứng chỉ bảo đảm trong công tác quản lý, xác
minh.
- Phần
mềm tuyển sinh đầu cấp trực tuyến liên thông từ cấp Tiểu học lên THCS, cấp THCS
lên THPT.
- Xây
dựng hệ thống phần mềm thi đua khen thưởng có tinh liên thông với hệ thống cơ sở
dữ liệu tập trung của tỉnh.
c)
Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế (Đơn vị chủ trì: Sở Y tế)
- Xây
dựng Quản lý Y tế cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh Đắk Lắk.
- Tiếp
tục xây dựng hệ thống Quản lý Hồ sơ Sức khoẻ trên địa bàn toàn tỉnh Đắk Lắk; Hệ
thống khám chữa bệnh từ xa cho các đơn vị trực thuộc Sở Y tế.
- Xây
dựng phần mềm đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức cho Sở Y tế và các đơn vị trực
thuộc.
- Số
hóa tài liệu, văn bản.
- Tiếp
tục triển khai hệ thống phần mềm HIS, LIS, RIS/PACS, EMR tuân thủ các tiêu chuẩn
do Bộ Y tế quy định.
- Xây
dựng Hệ sinh thái bệnh viện thông minh triển khai tại Bệnh viện Đa khoa thành
phố Buôn Ma Thuột.
d)
Chuyển đổi số trong lĩnh vực giao thông vận tải và logistics (Đơn vị chủ trì: Sở
Giao thông vận tải)
- Xây
dựng giải pháp giám sát mã độc tập trung VNPT SmartIR phát hiện sớm các bất thường
và phản ứng kịp thời với sự cố mã độc trên các máy tính trong mạng.
- Xây
dựng Hệ thống dữ liệu cần quản lý của ngành Giao thông Vận tải trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
- Ứng
dụng công nghệ Trí tuệ nhân tạo để trợ giúp, người dân, doanh nghiệp CBCCVC trả
lời các câu hỏi tự động.
- Số
hoá hồ sơ giải quyết TTHC.
e)
Chuyển đổi số trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại (Đơn vị chủ trì: Sở Công
Thương)
-
Tăng cường phối hợp với Bưu điện tỉnh, Viettel Post trong hoạt động tuyên truyền,
khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia sàn thương mại điện
tử Vỏ sò và Postmart. Triển khai hoạt động tư vấn cho các doanh nghiệp, hộ sản
xuất, kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh tạo lập gian hàng trên các sàn thương
mại điện tử Việt Nam nhằm phát triển thêm kênh phân phối, thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp chủ lực.
- Triển
khai xây dựng Chương trình “tuyến phố không tiền mặt” trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột.
-
Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử trong hoạt động giao dịch.
- Phối
hợp với Cục Xúc tiến thương mại thực hiện khảo sát, đánh giá thực trạng ứng dụng
CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh.
g)
Chuyển đổi số trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường (Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường)
- Rà
soát, tái cấu trúc quy trình cắt giảm, đơn giản hóa TTHC và tổ chức thực hiện
tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với
Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh
phục vụ xác thực điện tử.
- Thu
thập, xây dựng cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh.
- Triển
khai Ứng dụng xây dựng cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối
với 3 phân hệ Quản lý Khoáng sản, Quản lý Tài nguyên Nước, Quản lý Môi trường
(theo Nghị định 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 và Quyết định số 05/2020/QĐUBND
ngày 20/01/2020).
- Xây
dựng, cập nhật hoàn thiện cơ sở dữ liệu nền địa lý, hệ thống bản đồ địa hình tỷ
lệ 1:2000 và tỷ lệ 1:5000 trên địa bàn tỉnh.
- Xây
dựng dữ liệu Tài nguyên và Môi trường đối với 3 lĩnh vực dữ liệu về khoáng sản,
dữ liệu về Tài nguyên nước, dữ liệu về môi trường.
- Xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Kế hoạch số 134/KH-UBND , ngày 04/7/2022 đối với
các huyện: Buôn Đôn, Ea Súp, Cư Kuin, Krông Ana, thị xã Buôn Hồ và thành phố
Buôn Ma Thuột).
- Xây
dựng kho hồ sơ dữ liệu số về Tài nguyên và Môi trường.
h)
Chuyển đổi số trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Đơn vị chủ trì: Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
- Xây
dựng Cơ sở dữ liệu và Hệ thống thông tin Di sản văn hóa.
- Xây
dựng Cơ sở dữ liệu và Hệ thống thông tin Thể dục thể thao.
- Thường
xuyên cập nhật thông tin, dữ liệu trên Cổng thông tin Du lịch thông minh, Ứng dụng
du lịch thông minh.
i)
Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng
-
Tăng cường phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai áp dụng các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán số.
- Phối
hợp triển khai toàn diện công nghệ số trong ngành tài chính, phối hợp với các tổ
chức tín dụng hợp pháp để thí điểm hệ thống Hồ sơ tài chính số của công dân,
doanh nghiệp để tạo ra các mô hình mới.
k)
Chuyển đổi số trong lĩnh vực báo chí, phát thanh truyền hình
Ứng dụng
CNTT, công nghệ phát thanh truyền hình vào hoạt động của cơ quan báo chí, phát
thanh truyền hình.
(Chi
tiết phân công theo dõi thực hiện các chỉ tiêu và các nhiệm vụ, dự án năm 2023 tại
Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo)
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh
phí thực hiện Kế hoạch bao gồm: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, nguồn
đầu tư của doanh nghiệp và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số của tỉnh chủ
trì chỉ đạo, theo dõi các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai Kế hoạch này;
nghiên cứu, đề xuất, triển khai các chủ trương, chính sách, kế hoạch thúc đẩy
xây dựng, phát triển cho chuyển đổi số; tổ chức, kiểm tra, giám sát thực hiện kế
hoạch chuyển đổi số năm 2022 tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
thực hiện đạt hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch này; theo dõi, hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu cho
UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch khi cần thiết.
3.
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ
động rà soát, bổ sung nhiệm vụ vào Kế hoạch chuyển đổi số trong năm 2023 của cơ
quan, đơn vị, địa phương; đồng thời, chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ
được phân công trong Kế hoạch này.
- Định
kỳ hàng quý (trước ngày 30 tháng cuối quý) báo cáo kết quả triển khai thực
hiện Kế hoạch chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị, địa phương mình về UBND tỉnh
(thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp.
- Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh về kết quả chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị, địa phương phụ trách.
Trên
đây là Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Đắk Lắk năm 2023. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương tổ chức triển khai thực hiện. Kịp thời phản ánh các khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện và cần sửa đổi, bổ sung kế
hoạch này về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông
tin và Truyền thông (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ngân hàng nhà nước tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh;
- Hải quan Đắk Lắk;
- Kho bạc nhà nước tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Các phòng, TT: KSTTHC, TH, CN và Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX(Nh-010b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Hà
|