ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2674/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 22 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số 24/2019/NĐ-CP
ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Nuôi con nuôi; và các văn bản khác có liên quan;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 84/TTr-STP ngày 26 tháng 8 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020 và thay thế Quyết định số
1798/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế
phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài chính, Y tế, Thông tin và Truyền
thông, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Đài phát thanh và Truyền
hình; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân: các huyện, thị xã, thành
phố Huế; các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- VPUBND tỉnh: CVP, các PCVP; các CV; Các Phòng, Ban, Trung tâm; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TTr.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
VỀ
GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 2674/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức và nội
dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Công an tỉnh, các cơ sở nuôi dưỡng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trong giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa
phương.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là
thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông
tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp trong việc lập
Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi phát hiện
trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm
a) Tổ chức lập biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
ngay sau khi nhận được thông báo từ người phát hiện trẻ bị bỏ rơi hoặc Thủ trưởng
cơ sở y tế tại cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi. Biên bản được lập thành hai bản,
một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng
trẻ và phải được người lập, nhũng người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng
(nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
b) Tìm người hoặc tổ chức tạm thời chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia đình cư trú tại địa bàn của xã, phường, thị
trấn đăng ký nhận chăm sóc thay thế trẻ em thì lựa chọn gia đình, cá nhân nhận
chăm sóc thay thế, quyết định giao, nhận trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm
sóc thay thế theo quy định của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em. Trường hợp
trên địa bàn xã, phường, thị trấn không có cá nhân, gia đình nào đăng ký nhận
chăm sóc thay thế hoặc tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn tiến hành lập hồ sơ chuyển trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại
khoản 2 Điều 40 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định
về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp
xã hội.
c) Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong
7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi theo quy định tại Điều 14 Nghị định
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch.
d) Thông báo cho cá nhân, tổ chức đang tạm thời
nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ em khi hết
thời hạn niêm yết, không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ.
2. Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm
a) Thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự
kiện sinh đúng theo quy định của pháp luật đối với trẻ em sinh ra và bị bỏ rơi
tại cơ sở y tế để tránh tình trạng làm giả hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi.
b) Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo về
việc trẻ em bị bỏ rơi cho cơ quan có thẩm quyền sau khi phát hiện trẻ em bị bỏ
rơi tại cơ sở y tế.
c) Cung cấp đầy đủ thông tin giấy tờ, tài liệu có
liên quan đến tình trạng nhân thân của trẻ em bị bỏ rơi theo hồ sơ ban đầu tại
cơ sở y tế.
Điều 5. Phối hợp trong việc rà
soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn
a) Định kỳ hàng tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em
cần được nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức
tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật trên địa
bàn.
b) Nếu có cá nhân, gia đình cư trú ngay tại địa
phương nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem
xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của
pháp luật.
c) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không có cá nhân,
gia đình cư trú tại địa phương nhận làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định tại khoản
2 Điều 40 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ, kèm theo xác
nhận không có người tại địa phương nhận trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Cơ sở nuôi dưỡng
a) Đánh giá việc trẻ em đang nuôi dưỡng thường
xuyên ở cơ sở nuôi dưỡng cần được chuyển hình thức chăm sóc thay thế ở cơ sở
nuôi dưỡng đến gia đình nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định tại Điều 45 Nghị
định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ.
b) Lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu
theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và Điều 14 Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ, xin ý kiến của cơ quan chủ quản.
3. Trách nhiệm của Cơ quan chủ quản của cơ sở nuôi
dưỡng
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ do cơ sở nuôi dưỡng gửi, cơ quan chủ quản có ý kiến gửi Sở Tư pháp
kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người nhận con nuôi.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu có cá nhân, gia
đình cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và đủ điều kiện nhận con
nuôi thì Sở Tư pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người
nhận con nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có trụ sở
của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
b) Trường hợp không có cá nhân, gia đình cư trú ở địa
phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em không thuộc diện quy định tại
khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ thì Sở
Tư pháp đăng tin tìm người nhận trẻ em làm con nuôi trên phạm vi toàn tỉnh.
Trường hợp trong thời gian đăng tin tìm gia đình
thay thế cho trẻ em, nếu có người dân có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con
nuôi thì phải đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có công
văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để liên hệ với
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện
đăng ký việc nuôi con nuôi.
c) Sau khi hết thời hạn thông báo theo quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con nuôi, nếu không có công dân Việt Nam thường
trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em
bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Nuôi con
nuôi cho Cục Con nuôi để thông báo tìm người nhận con nuôi theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con nuôi.
Trong thời gian đăng tin tìm gia đình thay thế trên
toàn quốc, nếu có người trong nước có nguyện vọng, đủ điều kiện nhận con nuôi
và đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư pháp thông báo Cục
Con nuôi, Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em trong danh sách cần tìm gia đình thay thế
sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
d) Trường hợp không có cá nhân, gia đình cư trú ở địa
phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 2
Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ thì Sở Tư pháp
xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi Cục Con
nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1
Điều 32 Luật Nuôi con nuôi và văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm
con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với trường hợp trẻ
em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của
trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp
trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc
cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi, để tìm người nhận con nuôi có
điều kiện, phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.
5. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình Thừa Thiên Huế, Báo Thừa Thiên Huế
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc bảo đảm đăng tải
miễn phí thông tin về việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em trên Đài Phát thanh
và Truyền hình Thừa Thiên Huế hoặc Báo Thừa Thiên Huế theo đề nghị của Sở Tư
pháp.
Điều 6. Phối hợp trong việc xác
minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối
với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài. Công văn
đề nghị cần nêu rõ nội dung cần xác minh.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh
của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được
cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên,
nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến
của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
b) Rút ngắn tối đa thời hạn xác minh nguồn gốc của
trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật,
mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị,
chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp trong trường hợp cần tiếp
tục xác minh bổ sung về nguồn gốc của trẻ em.
Điều 7. Phối hợp trong việc lấy
ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị bỏ rơi
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà Công an tỉnh xác
minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì
Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều
kiện làm con nuôi.
b) Trường hợp không thể liên hệ được với cha, mẹ đẻ
và có văn bản của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cha, mẹ đẻ cư trú
xác nhận về việc cha, mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi địa phương, không rõ nơi cư trú hiện
tại, thì Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn
Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm
niêm yết về việc trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ sở. Thời hạn niêm yết là
60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận được văn bản đề
nghị của Sở Tư pháp. Hết thời hạn 60 ngày, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
báo cáo lại Sở Tư pháp về kết quả niêm yết.
Điều 8. Phối hợp trong việc xác
nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi
nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể.
Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài phải bảo đảm trẻ
em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối tượng
phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
b) Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có văn bản
xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi xác nhận trẻ em đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài theo diện đích danh theo khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 24/2019/NĐ- CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ hay phải thông qua thủ tục giới
thiệu.
c) Sau khi trẻ em được xác nhận đủ điều kiện làm
con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi văn bản xác nhận trẻ em đủ điều
kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với
trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám
hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm
con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản
lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khác
Phối hợp cho ý kiến theo đề nghị của Sở Tư pháp kịp
thời, đúng thời hạn để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài.
Điều 9. Phối hợp trong việc giới
thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước ngoài
1. Việc giới thiệu trẻ em không thuộc diện quy định
tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ làm
con nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con
nuôi người nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như
sau:
a) Trường hợp họp liên ngành thì thành phần gồm
Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại diện Lãnh đạo: Sở
Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công
an tỉnh, cơ quan chủ quản cơ sở nuôi dưỡng; đại diện Ban Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng
có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết,
Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến
để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước
ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu tham
gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới thiệu trẻ em
kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia họp liên
ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận
con nuôi. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì họp liên ngành tổng hợp
ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên ngành, Sở Tư
pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ em
làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở
Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ
sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban, ngành nêu tại điểm a khoản 1
Điều này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận
con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban, ngành được hỏi ý kiến có văn bản trả lời Sở
Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của
các cơ quan, ban, ngành và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ
em làm con nuôi.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý
kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi
nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý việc giới thiệu
trẻ em làm con nuôi nước ngoài, thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả
giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp không đồng
ý với việc giới thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý
do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ ngày
Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư
pháp phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo
văn bản nêu rõ lý do.
Điều 10. Phối hợp trong việc
quản lý, sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài và đảm bảo
kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về số chi phí
giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có
trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh để thực
hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển và có
trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí
theo quy định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số Điều của Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
2. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia công tác giải
quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
a) Lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bảo đảm
cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài, trình cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Các nội dung chi được thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8/7/2016 của Chính phủ quy định
lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con
nuôi nước ngoài.
Một số mức chi chưa có quy định nhưng cần thiết để
phục vụ công việc thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được vận dụng các mức chi
tương ứng với các công việc tương tự đã được quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
b) Sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo
cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này; Đôn đốc,
theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế,
kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ động thực hiện các biện pháp bảo đảm việc
tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định pháp luật và quy định tại Điều
5 Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
3. Chủ trì việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc rà soát, đánh giá và giải quyết việc
nuôi con nuôi đối trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không
nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc
chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung nhằm tăng
cường công tác nuôi con nuôi trong nước.
4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị 03/CT-TTg ngày
19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi
con nuôi trong tình hình mới.
5. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp
liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn bản
để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài tại địa phương.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Y
tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở y
tế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện sinh,
tử theo đúng theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế tạo điều kiện
thuận lợi trong trường hợp có xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở
khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh khác theo yêu cầu của Sở Tư pháp, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội hoặc Công an tỉnh.
3. Tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công
tác liên ngành (nếu có).
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên
địa bàn tỉnh số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài do Cục Con
nuôi chuyển về địa phương.
2. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị tại địa
phương thực hiện việc lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác giải quyết
nuôi con nuôi nước ngoài và việc thực hiện Quy chế.
3. Bảo đảm, bố trí kinh phí giải quyết việc nuôi
con nuôi nước ngoài tại địa phương và đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ
theo Quy chế này.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và truyền hình; Báo Thừa Thiên Huế
1. Đảm bảo việc đăng tải miễn phí thông báo tìm gia
đình thay thế trong nước cho trẻ em khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn hoặc Sở Tư pháp.
2. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trẻ
em và về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất
lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia
Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ
được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả
thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ quan chủ
trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
4. Hướng dẫn các cơ sở nuôi dưỡng rà soát, đánh
giá, lập hồ sơ trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được nuôi dưỡng tại các
cơ sở bảo trợ xã hội.
5. Chủ trì việc rà soát, đánh giá năng lực các cơ sở
trợ giúp xã hội công lập trên địa bàn nhằm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh củng cố, kiện toàn cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cơ sở trợ giúp xã
hội nhằm tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh
6. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm
vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
1. Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nguồn gốc của
trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài theo Điều 6 Quy chế
này.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện,
điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài.
3. Đôn đốc, kiểm tra, ngăn chặn, phòng chống việc
làm giả giấy tờ, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi nước ngoài
4. Tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công
tác liên ngành (nếu có).
Điều 17. Trách nhiệm của cơ sở
nuôi dưỡng
a) Thực hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại
Quy chế này.
b) Tạo điều kiện hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
tạo điều kiện để người nhận con nuôi được tiếp xúc, làm quen với trẻ em khi đến
Việt Nam nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Nuôi con nuôi.
c) Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý các
khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định pháp luật và báo cáo Cục Con nuôi về việc
tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và tổ
chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam theo định kỳ 06
tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại
Quy chế này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi
con nuôi trên địa bàn tỉnh.
3. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và xã hội
phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản
3, Điều 5 của Quy chế này.
Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức theo trách nhiệm được phân
công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên
quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa
phù hợp hoặc mới phát sinh, thì các cơ quan, tổ chức được phân công trách nhiệm
phối hợp kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, đề xuất việc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và quy định của
pháp luật hiện hành./.