ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1798/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 08 tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-BTP
ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp ban hành Quy chế mẫu về phối hợp liên
ngành tại địa phương về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 158/TTr-STP ngày 21 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công
an tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính,
Y tế; Chủ tịch UBND thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà và các
huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Đài phát thanh - truyền hình tỉnh;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VP: CVP, PCVP;
- Lưu VT, NCTG.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trường Lưu
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1798/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2014 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức và nội
dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,
Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam
là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời.
4. Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
trong quan hệ phối hợp để thực hiện đúng quy trình, thủ tục trong việc giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Điều 3. Hình thức phối hợp
Công tác phối hợp được thực hiện thông qua các hình
thức:
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông
tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp trong việc lập
biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm
thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp xã) hoặc Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp
xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi có
trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp không có người nhận
tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên hệ ngay với cơ sở
nuôi dưỡng trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi theo
thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng không còn đủ
khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn nguyện vọng tiếp tục tạm thời nuôi
dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà không tìm được
cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em bị bỏ
rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có
trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình địa phương để
tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối
cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng
hoặc cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em
theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Điều 5. Phối hợp trong việc lập
danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm lập danh sách và
hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào cơ sở nuôi dưỡng (có Quyết định
tiếp nhận của người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng) thuộc
đối tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần tìm gia
đình thay thế được lập thành danh sách 1 (trẻ em có sức khỏe bình
thường) theo mẫu TP/CN-2011/DS.01
và danh sách 2 (trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ
em từ 5 tuổi trở lên hoặc hai trẻ em trở lên cùng là anh chị em ruột) theo mẫu TP/CN-2011/DS.02, ban hành kèm
theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu
nuôi con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc danh sách 1, cơ sở nuôi dưỡng
lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được danh
sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến trả lời cơ sở nuôi dưỡng;
sau khi có ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng gửi
danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho
trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc danh sách 2, cơ sở nuôi dưỡng
lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp gửi danh sách 2 cho Cục Con nuôi - Bộ Tư
pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) để Cục đề nghị Văn phòng con nuôi nước ngoài
hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình thay thế ở nước
ngoài cho trẻ em.
Điều 6. Phối hợp trong việc
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em thuộc danh sách 1
1. Việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em ở
địa phương theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 15 Luật nuôi con nuôi có thể
được thực hiện trên đài phát thanh, truyền hình, báo viết của tỉnh hoặc đăng
trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp (địa chỉ: stp@thuathienhue.gov.vn).
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi hết thời hạn
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người trong nước nhận
trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển danh sách trẻ em cần tìm gia đình
thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay thế trên phạm
vi toàn quốc.
Điều 7. Phối hợp trong việc xác
minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh
xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm
con nuôi nước ngoài.
2. Việc xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc
danh sách 1 có thể thực hiện đồng thời với việc thông báo tìm gia đình thay thế
cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của trẻ em.
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội
dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi,
không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em
thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến
hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con
nuôi nước ngoài.
3. Công an tỉnh rút ngắn tối đa thời hạn xác minh
nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện danh sách 2 để tạo điều kiện cho trẻ
em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài
và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 8. Phối hợp trong việc xác
nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc danh sách 1: trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của trẻ em, Sở Tư pháp tiến
hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước
ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện việc xác minh hồ sơ của trẻ em
theo quy định tại Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi và Điều 7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ trẻ em theo quy định,
nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp xác
nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, gửi Cục Con
nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường hợp trẻ em cụ thể
và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc danh sách 2: khi nhận được
hồ sơ trẻ em và danh sách 2, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ của trẻ em, tiến hành lấy
ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và
có công văn kèm hồ sơ đề nghị Công an tỉnh xác minh đối với trường hợp trẻ em bị
bỏ rơi. Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy đủ, hợp lệ, thì xác nhận trẻ em đủ điều kiện
làm con nuôi nước ngoài và gửi danh sách kèm theo hồ sơ trẻ em cho Cục Con nuôi
để tìm gia đình nước ngoài nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.
Điều 9. Phối hợp trong việc giới
thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em thuộc danh sách 1 làm con
nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi
nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
1. Tùy tình hình cụ thể, Sở Tư pháp đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định hình thức phối hợp liên ngành để tham mưu, tư vấn
trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài bảo đảm chặt chẽ,
khách quan, phù hợp với nhu cầu và lợi ích tốt nhất của trẻ em. Việc phối hợp
liên ngành có thể được thực hiện thông qua hình thức họp liên ngành hoặc lấy ý
kiến bằng văn bản về việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
a) Trường hợp họp liên ngành thì thành phần gồm
Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại diện lãnh đạo:
Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các cơ quan liên
quan, cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng, đại diện Ban Giám đốc cơ sở
nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp
cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham
gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em danh sách 1 làm
con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu tham
gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới thiệu trẻ em
kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia họp liên
ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận
con nuôi. Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư pháp chủ trì họp liên ngành tổng hợp
ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên ngành, Sở Tư
pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ em
làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở
Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người
nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành nói tại điểm a khoản này đề nghị cho ý
kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý kiến có văn bản trả lời Sở Tư
pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của
các cơ quan, ban ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới
thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc
không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp.
Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận
được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ
em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp không đồng ý, Ủy ban
nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại.
Điều 10. Phối hợp trong việc
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết
việc nuôi con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về số lệ
phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi
nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở
Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc rút dự toán chi
tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các
đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 7 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính và
Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ
phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức
con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm sử dụng,
chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp.
Chương III
TRÁCH NHIỆM TRONG QUAN HỆ
PHỐI HỢP
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề
nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc đề
xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp
liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn bản
để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài tại địa phương.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và điều
kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế, kinh
nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Y
tế
1. Hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện
sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của pháp luật để tránh
tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai lịch trẻ em bị bỏ rơi
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh, tử khác theo yêu cầu
của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
Điều 13. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
1. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện,
điều tra và xử lý theo quy định pháp luật đối với các hành vi phạm tội trong
lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và địa
phương có liên quan xác minh nguồn gốc trẻ bị bỏ rơi được cho làm con nuôi ở nước
ngoài theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Văn bản đề nghị của Sở Tư pháp và văn bản phúc đáp
của Công an tỉnh được giao, nhận trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất
lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia
Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ
được giao.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị
liên quan, tổ chức kiểm tra, đánh giá các cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ định cơ sở nuôi dưỡng được phép cho trẻ
em làm con nuôi nước ngoài.
4. Chỉ đạo và kiểm tra các cơ sở nuôi dưỡng thực hiện
việc tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng và cho trẻ ở cơ sở nuôi dưỡng làm
con nuôi đúng đối tượng theo quy định của pháp luật và lập hồ sơ và danh sách
trẻ em cần tìm gia đình thay thế theo Điều 6 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21/3/2011 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi
con nuôi.
5. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quy trình, thủ
tục giải quyết cho trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra, theo dõi, báo cáo việc tiếp nhận, quản
lý, sử dụng kinh phí nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan thông tin, truyền thông tỉnh
Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Cổng Thông tin điện tử Thừa Thiên Huế mở chuyên mục tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về nuôi con nuôi; thực hiện thông báo miễn phí về danh sách trẻ em cần tìm
gia đình thay thế cho trẻ em theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở
nuôi dưỡng được chỉ định cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài
1. Tiếp nhận trẻ vào cơ sở nuôi dưỡng đúng đối tượng
theo quy định của pháp luật.
2. Lập danh sách số trẻ đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng
có nhu cầu tìm gia đình thay thế trình lãnh đạo Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội phê duyệt trước khi gửi về Sở Tư pháp.
3. Lập hồ sơ trẻ em được giới thiệu làm con nuôi.
4. Tiếp nhận, quản lý sử dụng nguồn kinh phí từ
kinh phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài được để lại theo đúng quy định của
pháp luật.
5. Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Lao động Thương binh và Xã hội, đồng thời gửi Sở Tư pháp tổng hợp.
Điều 17. Trách nhiệm của UBND
thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà và các huyện cấp huyện (gọi
chung là cấp huyện)
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện hàng năm xây dựng kế
hoạch triển khai tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về nuôi con nuôi tại
địa phương; kiểm tra, theo dõi tình hình nuôi con nuôi ở địa phương theo quy định
của pháp luật.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai, thực
hiện:
a) Phối hợp xác minh nguồn gốc trẻ em; lấy ý kiến của
những người liên quan về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và thực
hiện ghi chú việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài sau khi nhận được thông
báo.
b) Lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng đối với
các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em mồ côi không có người nuôi dưỡng hoặc
trẻ em có cha, mẹ đẻ, người thân thích nhưng không có khả năng nuôi dưỡng mà
không có người nhận trẻ em làm con nuôi.
c) Danh sách và hồ sơ trẻ em được Ủy ban nhân dân cấp
xã lập và gửi đến các cơ quan, đơn vị liên quan để tìm gia đình thay thế, mà
trong khoảng thời gian này Ủy ban nhân dân cấp xã đã thực hiện giải quyết xong
việc đăng ký nuôi con nuôi tại địa phương theo thẩm quyền, có trách nhiệm báo
cáo về Sở Tư pháp để xóa tên trẻ em đó trong danh sách trẻ em cần tìm gia đình
thay thế.
d) Hàng năm lập dự trù kinh phí cho công tác nuôi
con nuôi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Thông tư liên tịch số
146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07/9/2012 của liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy
định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi
con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước
ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện được đảm bảo từ nguồn thu lệ
phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi
nước ngoài theo quy định.
2. Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch công tác và nhiệm
vụ được giao, các đơn vị thực hiện việc dự toán ngân sách đảm bảo cho việc thực
hiện Quy chế. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí trong lĩnh vực
nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn
bản hướng dẫn thi hành có liên quan và Thông tư Liên tịch số 146/TTLT-BTC-BTP của
Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ
nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép
của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
Điều 19. Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh có liên quan và UBND thành
phố Huế, thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà và các huyện trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn được giao, tạo điều kiện cùng thực hiện
tốt nội dung Quy chế này.
Quá trình tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế nếu
có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở
Tư pháp để kịp thời trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp.
Điều 20. Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan và các địa phương có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi thực
hiện Quy chế này. Định kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo Bộ
Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định./.