ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-----------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
921/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 10 tháng 4
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CỔNG DỊCH
VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thi
hành một số Quy định của Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/02/2017 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn về
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối
với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
808/QĐ-UBND ngày 06/4/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc
ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số
186/QĐ-UBND ngày 25/01/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc
thành lập Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Kế hoạch số
82/KH-UBND ngày 22/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hành động thực hiện Nghị
quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 29/TTr-STTTT ngày 07 tháng 4
năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa
điện tử tỉnh Kiên Giang.
Điều
2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 1516/QĐ-UBND ngày 04/7/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống một cửa
điện tử tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Thông và Truyền thông; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, vvtu.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ
THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành theo Quyết định số 921/QĐ-UBND ngày 10/4/2020 của UBND tỉnh Kiên
Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa
điện tử tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối
với các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị hành chính; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã) - sau đây gọi chung là cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính; Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; cán bộ, công chức, viên chức
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia thực hiện thủ
tục hành chính.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Cổng dịch vụ công
tỉnh Kiên Giang (sau đây viết tắt là Cổng dịch vụ công)
là Cổng truy cập duy nhất, tích hợp thông tin về dịch vụ công trực tuyến, về
tình hình giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan,
đơn vị thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trên cơ sở
tích hợp và chia sẻ dữ liệu với Hệ thống một cửa điện tử.
2. Hệ thống một cửa
điện tử tỉnh Kiên Giang (sau đây viết tắt là Hệ thống
một cửa điện tử) là hệ thống thông tin nội bộ có chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận,
giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của các cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang; được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với hệ thống quản lý văn bản
để xử lý hồ sơ trên môi trường mạng; kết nối tích hợp với Cổng dịch vụ công tỉnh
Kiên Giang để đăng tải công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính và cung
cấp các dịch vụ công trực tuyến.
3. Dịch vụ công trực
tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan
nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định
tại khoản 4, Điều 3 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy
định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin
điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.
a) Dịch vụ công trực
tuyến mức độ 1 là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các
thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục
hành chính đó.
b) Dịch vụ công trực
tuyến mức độ 2 là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và
cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ
theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
c) Dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và
cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ
chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch
vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận
kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
d) Dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và
cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc
trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện đến người sử dụng.
4. Người sử dụng
là các tổ chức, cá nhân sử dụng Cổng dịch vụ công và dịch vụ công trực tuyến để
khai thác thông tin, thực hiện các dịch vụ phục vụ yêu cầu của tổ chức, cá nhân
đó.
5. Cơ quan cung cấp dịch
vụ công trực tuyến là các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan
hành chính; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang, Trung tâm Phục vụ hành chính công có thẩm quyền tiếp nhận và thực
hiện dịch vụ công trực tuyến cho người sử dụng theo quy định của pháp luật (sau
đây gọi chung là cơ quan cung cấp dịch vụ công).
6. Tài khoản người
dùng là mỗi cán bộ, công chức, viên chức tham gia xử lý, vận hành
Hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan thực hiện thủ tục hành chính được cấp một
tài khoản riêng bao gồm tên đăng nhập (user name) và mật khẩu (password) để có
quyền truy cập và sử dụng hệ thống.
Điều
3. Tên miền và định dạng tài khoản người dùng
1. Hệ thống một cửa
điện tử tích hợp dịch vụ công trực tuyến được triển khai theo mô hình tập
trung, máy chủ đặt tại trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, sử dụng giao diện
web với tên miền là http://dichvucong.kiengiang.gov.vn. Hệ thống một cửa điện tử
được sử dụng thống nhất tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Tài khoản cán bộ,
công chức, viên chức sử dụng Hệ thống một cửa điện tử dùng chung tài khoản đã
có của Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh. Tên tài khoản được đặt theo quy định
tại Quyết định số 2639/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh Kiên
Giang. Tài khoản do Sở Thông tin và Truyền thông cấp và thu hồi theo quy định.
Điều
4. Nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ công
1. Việc quản lý, vận
hành, khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ công phải tuân thủ theo các quy định của
pháp luật về công nghệ thông tin, quản lý thông tin trên internet, pháp luật về
sở hữu trí tuệ, báo chí, bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định quản lý khác của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng như các quy định quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang.
2. Các thông tin được
cung cấp trên Cổng dịch vụ công phải đúng, đủ, rõ ràng và kịp thời, cập nhật
liên tục dựa trên các quy định hiện hành. Các thông tin được thiết kế theo mẫu
thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng; đảm bảo tiết kiệm thời gian,
công sức và chi phí cho tổ chức, cá nhân; không gây phiền hà, ách tắc trong quá
trình xử lý.
3. Cổng dịch vụ công
phải tích hợp, kết nối với Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh và Hệ thống các dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 do các bộ, ngành Trung ương triển khai đến
các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
4. Cổng dịch vụ công
đảm bảo an toàn thông tin và vận hành liên tục 24/24 giờ/ngày trong tất cả các
ngày trên mạng Internet; đồng thời bảo đảm thông tin và dịch vụ công trực tuyến
luôn được cập nhật đầy đủ, chính xác, có thể truy cập mọi lúc, mọi nơi.
Chương
II
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG, TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ DỊCH
VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều
5. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Các cơ quan cung cấp
dịch vụ công trực tuyến được thực hiện theo Điều 4 của Quy chế này và các quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Các cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm kiểm tra, cung cấp thông tin để đăng tải
toàn bộ thông tin về các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên Cổng
dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch
UBND tỉnh (đảm bảo 100% thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến). Sở Thông
tin và Truyền thông hỗ trợ về kỹ thuật cho việc đăng tải lên Cổng dịch vụ công
và Hệ thống một cửa điện tử.
3. Cổng dịch vụ công
và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh phải có danh mục các dịch vụ hành chính
công và các dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện và nêu rõ mức độ của dịch vụ.
4. Việc chuyển đổi dịch
vụ công từ mức độ 1, 2 lên mức độ 3, 4 theo lộ trình do Chính phủ và UBND tỉnh
quy định theo nguyên tắc:
a) Đảm bảo các cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính có đủ điều kiện thực hiện và không bị pháp luật
nghiêm cấm;
b) Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính xây dựng kế hoạch triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4 hàng năm, gửi đề xuất về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì xây dựng và nâng cấp dịch vụ công lên mức độ 3, 4. Các cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính thường xuyên kiểm tra, rà soát tính đầy đủ,
chính xác của các thủ tục, phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông
khi có sự thay đổi để điều chỉnh, hoàn thiện (theo mẫu phụ
lục 1 và 2 gửi kèm).
d) Trong trường hợp đặc
biệt, khi có nhu cầu triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với thủ
tục hành chính cụ thể, thì Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp cùng với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
Điều
6. Đăng ký tài khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến
1. Tổ chức, cá nhân
thực hiện đăng ký tài khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến theo quy định
sau:
a) Tổ chức, cá nhân
nhập đầy đủ thông tin theo yêu cầu trên Cổng dịch vụ công tại địa chỉ
http://dichvucong.kiengiang.gov.vn.
b) Cổng dịch vụ công
thông báo tài khoản truy nhập ban đầu qua thư điện tử (email) hoặc tin nhắn
trên điện thoại theo đăng ký của tổ chức, cá nhân.
c) Tổ chức, cá nhân sử
dụng tài khoản được cấp để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch
vụ công.
2. Trường hợp tổ chức,
cá nhân đã có tài khoản thì sử dụng tài khoản đó để thực hiện các dịch vụ công
trực tuyến trên Cổng dịch vụ công. Những giấy tờ, thông tin liên quan đến tổ chức,
cá nhân đã cung cấp một lần thành công trên Cổng dịch vụ công khi thực hiện dịch
vụ công trực tuyến, nếu còn giá trị sử dụng theo quy định thì không phải cung cấp
lại khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến lần sau.
Điều
7. Khai báo thông tin và nộp hồ sơ trực tuyến
1. Sau khi được cấp
tài khoản tổ chức, cá nhân truy cập Cổng dịch vụ công lựa chọn thủ tục hành
chính cần thực hiện khai báo thông tin và gửi nộp hồ sơ trực tuyến.
2. Nộp hồ sơ trực tuyến
mức độ 3:
a) Mẫu đơn, tờ khai
điền theo mẫu, giấy tờ kèm theo, được chụp hoặc số hóa (scan) từ bản chính
(không phải chứng thực) và chia thành từng tập tin (file) riêng biệt, gửi trực
tuyến bằng tài khoản đã đăng ký sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Khi đến cơ
quan nhận kết quả, tổ chức, cá nhân sẽ ký mẫu đơn, tờ khai và đối chiếu giấy tờ
có liên quan đã được gửi trực tuyến (với bản gốc hoặc bản sao tùy theo quy định
của pháp luật đối với loại thủ tục đó).
b) Thanh toán lệ phí
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: Được thực hiện trực tiếp tại cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính hoặc cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao.
3. Nộp hồ sơ trực tuyến
mức độ 4:
a) Mẫu đơn, tờ khai,
giấy tờ kèm theo thực hiện gửi như mức độ 3 nhưng phải gửi kèm (với bản gốc hoặc
bản sao tùy theo quy định của pháp luật đối với loại thủ tục đó) thông qua bưu
điện đến cơ quan thực hiện thủ tục hành chính để thẩm định, đối chiếu hồ sơ, giấy
tờ có liên quan. Khi nhận kết quả, tổ chức, cá nhân sẽ được nhận lại các hồ sơ,
giấy tờ đã gửi trước đó (trừ các loại hồ sơ, giấy tờ bắt buộc phải lưu trữ tại
cơ quan thực hiện thủ tục hành chính).
b) Thanh toán lệ phí
dịch vụ công mức độ 4 được thực hiện một trong các hình thức: Thực hiện thanh
toán trực tuyến theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công; qua dịch vụ bưu chính,
ngân hàng, hoặc tài khoản... đến tài khoản của cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính hoặc cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao.
Điều
8. Sửa đổi, bổ sung thông tin hồ sơ nộp trực tuyến
1. Việc sửa đổi, bổ
sung thông tin hồ sơ nộp trực tuyến được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính.
2. Cổng dịch vụ công
thông báo yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung thông tin hồ sơ cho tổ chức, cá nhân qua
thư điện tử (email) hoặc tin nhắn trên điện thoại hoặc các chương trình ứng dụng
theo đăng ký của tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ trực tuyến.
Điều
9. Quy trình tiếp nhận, thụ lý, giải quyết, tra cứu tình trạng hồ sơ, trả kết
quả hồ sơ nộp trực tuyến
1. Tiếp
nhận hồ sơ
a) Cán bộ, công chức,
viên chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ trực tuyến của cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ trực tuyến của tổ
chức, cá nhân trong thời gian tối đa không quá 04 giờ làm việc kể từ thời điểm
người sử dụng nộp hồ sơ trực tuyến thành công. Trong trường hợp nộp hồ sơ trực
tuyến ngoài giờ làm việc thì thời điểm để bắt đầu tính thời gian tiếp nhận hồ
sơ là không quá 04 giờ kể từ giờ làm việc trong ngày hành chính kế tiếp.
b) Trường hợp hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ: Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ trực
tuyến của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính phải tiếp nhận hồ sơ; đồng thời
hệ thống tự động gửi thông báo đã nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ cho tổ
chức, cá nhân biết qua Cổng dịch vụ công, tin nhắn đến điện thoại, hoặc email
hoặc chương trình ứng dụng khác của tổ chức, cá nhân, theo đăng ký khi nộp hồ
sơ trực tuyến.
c) Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa hợp lệ về nội dung, thành phần hồ sơ; chưa nộp phí, lệ phí
(trường hợp yêu cầu nộp trước) theo quy định thì cán bộ, công chức, viên chức
được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ trực tuyến sử dụng phiếu hướng dẫn đã được
cài đặt sẵn trên hệ thống để gửi hướng dẫn cho người sử dụng hoàn thiện hồ sơ,
nộp phí, lệ phí theo quy định; đồng thời có thể hướng dẫn, cụ thể (qua điện thoại,
chương trình ứng dụng) để tổ chức, cá nhân biết và thực hiện theo yêu cầu.
2. Thời
gian thụ lý và giải quyết hồ sơ
a) Thời gian thụ lý
và giải quyết hồ sơ không được vượt quá thời gian quy định tại bộ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của từng cơ quan đã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh công bố.
b) Trường hợp các dịch
vụ công trực tuyến liên quan đến nhiều cơ quan giải quyết, cơ quan đầu mối tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để giải
quyết và phải đảm bảo thời gian trả kết quả theo thời gian quy định đã được cơ
quan thẩm quyền công bố.
c) Khuyến khích các
cơ quan thực hiện thủ tục hành chính đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn
quy trình, giảm thời gian thực hiện, giải quyết các thủ tục hành chính so với
thời gian quy định khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dịch vụ công trực tuyến của các
tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Giải
quyết hồ sơ
a) Các cán bộ, công
chức, viên chức của cơ quan cung cấp dịch vụ công, cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính trong quy trình giải quyết dịch vụ công trực tuyến thực hiện xử lý,
giải quyết hồ sơ trực tuyến đã được tiếp nhận đảm bảo đúng theo các bước trong
quy trình đã được xây dựng và chuẩn hóa đối với từng dịch vụ công trực tuyến và
các quy định khác có liên quan.
b) Thời điểm bắt đầu
giải quyết hồ sơ dịch vụ công trực tuyến được tính từ thời điểm hồ sơ nộp trực
tuyến của tổ chức, cá nhân được tiếp nhận. Thời hạn giải quyết hồ sơ dịch vụ
công trực tuyến không vượt quá thời gian quy định của thủ tục hành chính đã được
cấp có thẩm quyền công bố.
4. Tra
cứu tình trạng hồ sơ
a) Hệ thống tra cứu
tình trạng hồ sơ bao gồm:
- Tra cứu trực tuyến
tại địa chỉ: http://dichvucong.kiengiang.gov.vn.
- Ứng dụng “Kết quả
TTHC Kiên Giang” trên thiết bị di động thông minh, máy vi tính...
- Hệ thống trả lời tự
động qua tin nhắn (SMS) điện thoại.
- Tra cứu trực tiếp tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp
huyện, cấp xã.
- Tra cứu qua Tổng
đài hành chính công 0297.1022 hoặc 088822.1022.
b) Tất cả thông tin về
tình trạng xử lý hồ sơ trên hệ thống tra cứu trực tuyến được cập nhật trực tuyến
thường xuyên, liên tục từ các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
c) Tổ chức, cá nhân
có thể tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ bằng cách nhập mã số hồ sơ (mã in sẵn
trên biên nhận hồ sơ) hoặc số chứng minh nhân dân và làm theo hướng dẫn của hệ
thống.
5.
Trả kết quả hồ sơ; thanh toán phí, lệ phí
a) Đối với hồ sơ dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3: Tổ chức, cá nhân thực hiện việc đối chiếu hồ sơ gốc
tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ như: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã; nộp phí, lệ phí (nếu có) và nhận kết
quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
cấp huyện, cấp xã hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích, hoặc cơ quan được cơ
quan thẩm quyền giao.
b) Đối với hồ sơ dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4: Việc trả kết quả cho tổ chức, cá nhân được thực hiện
qua hình thức trả kết quả trực tuyến đã được ký số thông qua email của người sử
dụng, thông qua chức năng tra cứu kết quả trên Cổng dịch vụ công hoặc qua dịch
vụ bưu chính công ích. Việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) được thực hiện thông
qua các công cụ thanh toán trực tuyến, chuyển khoản theo quy định hiện hành của
pháp luật.
c) Việc hoàn trả phí,
lệ phí đã nộp chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan cung cấp dịch vụ không
hoàn thành dịch vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với trường hợp
cơ quan cung cấp dịch vụ đã giải quyết nhưng người sử dụng không nhận kết quả
đã giải quyết thì không được quyền yêu cầu hoàn trả lại phí, lệ phí đã nộp, trừ
trường hợp pháp luật quy định khác.
Chương
III
QUY ĐỊNH TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ VỀ DỊCH VỤ CÔNG
TRỰC TUYẾN
Điều
10. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Các cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính công khai địa chỉ trụ sở làm việc, hộp thư điện tử, số
điện thoại trên Cổng dịch vụ công để tiếp nhận, phản ánh kiến nghị của các tổ chức,
cá nhân liên quan đến việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến và trực tiếp.
2. Tổ chức, cá nhân
có quyền gửi phản ánh, kiến nghị liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành
chính bằng các hình thức sau:
a) Thông qua hộp thư
điện tử, số điện thoại của Tổng đài hành chính công, cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính.
b) Thông qua chuyên mục
“Phản ánh, kiến nghị” trên Cổng dịch vụ công.
c) Gửi trực tiếp bằng
văn bản đến cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
Điều
11. Xử lý phản ánh, kiến nghị
Các cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính có trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá
nhân theo đúng quy định của pháp luật.
Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật
Chương
IV
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN
TỬ
Điều
12. Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu
1. Cổng dịch vụ công
và Hệ thống một cửa điện tử phải được áp dụng các biện pháp an toàn, bảo mật
thông tin dữ liệu để đảm bảo cung cấp thông tin, dữ liệu kịp thời và hiệu quả
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử phải tuân thủ
các quy định về an toàn, thông tin, dữ liệu hiện hành.
3. Đơn vị quản lý Cổng
dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử, người có thẩm quyền, cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính có trách nhiệm bảo mật và lưu giữ thông tin của tổ chức, cá
nhân trừ trường hợp phải cung cấp thông tin này cho các cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
13. Xử lý sự cố
Trường hợp Cổng dịch
vụ công xảy ra sự cố không thực hiện được các quy trình cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4:
1. Đơn vị quản lý Cổng
dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử (Sở Thông tin và Truyền thông) có
trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân và cơ quan có liên quan bằng nhiều
hình thức, đồng thời khẩn trương phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý sự
cố đưa hệ thống vào hoạt động kịp thời.
2. Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản,
qua điện thoại hoặc thư điện tử theo thông tin đã đăng ký và hướng dẫn tổ chức,
cá nhân hoàn thành các thủ tục đang thực hiện đúng theo quy định.
Điều
14. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện Quy chế này của các cơ quan, đơn vị. Định kỳ hằng tháng, hằng
quý, hằng năm hoặc đột xuất tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp các
vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
2. Phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị: Xây dựng lộ
trình cung cấp dịch vụ công mức độ 3, 4 theo lộ trình quy định; định kỳ hằng
năm, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh lộ trình cung cấp dịch vụ công trực
tuyến và tình hình triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tổng
hợp, thống kê danh mục thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến của các cơ
quan, đơn vị đăng tải trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử.
3. Tư vấn, hỗ trợ, hướng
dẫn kỹ thuật cho các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong quá trình thực
hiện; hướng dẫn tổ chức, cá nhân sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa
điện tử;
4. Bảo đảm an toàn
thông tin và dữ liệu trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống Một cửa điện tử. Bảo đảm
cho Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh hoạt động an toàn, ổn
định và liên tục; chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu,
triển khai các phương án, giải pháp kết nối, tích hợp giữa các phần mềm giải
quyết thủ tục hành chính chuyên ngành do các Bộ, ngành Trung ương triển khai đến
các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị tại tỉnh với Cổng dịch vụ công và Hệ thống
một cửa điện tử của tỉnh.
5. Hằng năm có kế hoạch
bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động Cổng dịch vụ công cho phù hợp với tình
hình thực tế; rà soát, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh phương án, biện pháp để
phát triển Cổng dịch vụ công cũng như kế hoạch chỉnh sửa, nâng cấp Cổng dịch vụ
công đảm bảo đáp ứng yêu cầu chung.
6. Chủ trì, hướng dẫn
các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, quảng bá để nâng cao nhận thức và khuyến khích các tổ chức, cá nhân
tham gia, sử dụng dịch vụ công trực tuyến; tổ chức đánh giá chất lượng sử dụng
dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ
công.
Điều
15. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, các đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc,
nhắc nhở các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính sử dụng có hiệu quả Cổng dịch
vụ công và Hệ thống một cửa điện tử nhằm phục vụ tốt cho các tổ chức, cá nhân
thực hiện thủ tục hành chính.
2. Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng dịch vụ công; đề xuất với Ủy ban nhân dân
tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) chỉ đạo nâng cấp, bổ sung các chức
năng hỗ trợ, tính năng tiện ích trên Cổng dịch vụ công để đảm bảo thuận tiện
cho người sử dụng.
Điều
16. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai các đề án, dự án liên quan đến Cổng dịch vụ
công; kinh phí hoạt động hằng năm của Cổng dịch vụ công.
Điều
17. Trách nhiệm của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
1. Theo dõi, giám sát
việc tiếp nhận, trả kết quả giải quyết hồ sơ nộp trực tuyến hoặc hồ sơ nộp trực
tiếp đối với các thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 theo
Điều 9 của Quy chế này và báo cáo kịp thời cho cơ quan thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Tham mưu Văn phòng
UBND tỉnh phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ tổ chức thực hiện việc
khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với các thủ tục
hành chính, dịch vụ công trực tuyến cung cấp trên Cổng dịch vụ công, đối với
các cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến và đối với cán bộ, công chức, viên chức tham gia trong quy trình giải quyết
thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến. Qua theo dõi, giám sát và khảo
sát, đánh giá kịp thời xử lý, khắc phục hoặc kiến nghị xử lý, khắc phục theo thẩm
quyền đối với các trường hợp vi phạm.
3. Tiếp nhận thông
tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp dịch vụ công trực
tuyến, sau khi phối hợp thực hiện quy trình xử lý phải tiến hành thông tin lại
cho tổ chức, cá nhân đã phản ánh, kiến nghị.
4. Trực tiếp hướng dẫn,
tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 khi đến thực hiện
thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
5. Thông báo kịp thời
cho Sở Thông tin và Truyền thông để được hỗ trợ, khắc phục kịp thời khi xảy ra
sự cố về mặt kỹ thuật đối với Cổng dịch vụ công.
Điều
18. Trách nhiệm Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện cung cấp dịch
vụ công trực tuyến
1. Chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này thuộc phạm vi, chức năng quản lý
của ngành, địa phương. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả
tiến độ, giải quyết thủ tục hành chính của ngành, địa phương; xây dựng và cung
cấp dịch vụ công trực tuyến đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết; tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến, tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ dịch vụ công trực tuyến theo quy định.
2. Thực hiện các nội
dung về cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định tại Điều 9, 10 và 11 của
Quy chế này.
3. Tham mưu trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành Quy định về quy trình giải quyết hồ sơ được đăng ký
trực tuyến thuộc chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính phù hợp với quy trình chung về thủ tục hành chính.
4. Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông cập nhật các dịch vụ công trực tuyến lên hệ thống kịp
thời khi có sự thay đổi, đảm bảo các dịch vụ công trực tuyến hoạt động thông suốt.
5. Bố trí cán bộ,
công chức, viên chức thường xuyên theo dõi, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ điện tử
do cá nhân, tổ chức đăng ký dịch vụ công trực tuyến.
6. Chỉ đạo cán bộ,
công chức, viên chức sử dụng chữ ký số thực hiện ký số vào các văn bản điện tử
phát sinh trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
7. Khi xảy ra sự cố đối
với Hệ thống một cửa điện tử phải thông báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền
thông để được hỗ trợ, khắc phục kịp thời.
8. Kịp thời chấn chỉnh
và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm quy định trong tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và các quy định tại Quy
chế này; có giải pháp nâng cao tỷ lệ đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá
nhân đối với sự phục vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức
thuộc thẩm quyền quản lý trong tiếp nhận, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính, dịch
vụ công trực tuyến.
Điều
19. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cấp tài khoản người dùng
1. Phải thường xuyên đăng
nhập vào Hệ thống một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công để theo dõi, giải quyết hồ
sơ đăng ký trực tuyến của các tổ chức, cá nhân đúng thời gian quy định và có hiệu
quả.
2. Phải thay đổi mật
khẩu tài khoản khi đăng nhập Hệ thống một cửa điện tử lần đầu tiên, khuyến
khích thường xuyên thay đổi mật khẩu sử dụng Hệ thống một cửa điện tử của cá
nhân để đảm bảo tính bảo mật, an toàn thông tin trong quá trình sử dụng.
3. Quản lý và bảo vệ
mật khẩu đăng nhập vào Hệ thống một cửa điện tử, không cung cấp mật khẩu sử dụng
của mình cho người khác, không để người khác sử dụng tài khoản của mình để xử
lý công việc, không đăng nhập vào tài khoản người khác. Trường hợp bị mất quyền
kiểm soát tài khoản người dùng hoặc mật khẩu bị lộ phải thay đổi ngay mật khẩu
hoặc báo ngay cho bộ phận phụ trách về công nghệ thông tin của cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính để kịp thời khắc phục.
4. Khi phát hiện cá
nhân, tổ chức sử dụng Hệ thống một cửa điện tử không đúng mục đích, tập tin
đính kèm có virus, mã độc phải kịp thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính xử lý hoặc phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông để xử lý kịp thời.
Điều
20. Trách nhiệm của bộ phận phụ trách về công nghệ thông tin của các cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính
1. Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và đơn vị có liên quan quản trị Hệ thống một cửa điện
tử tại cơ quan, đơn vị; khắc phục sự cố kịp thời.
2. Hỗ trợ cán bộ,
công chức, viên chức trong cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong quá trình
sử dụng Hệ thống một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công.
3. Phối hợp với Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả, các phòng chuyên môn thực hiện rà soát quy trình thực
hiện các dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống một cửa điện tử, Cổng dịch vụ
công.
4. Thực hiện các thống
kê, báo cáo định kỳ, đột xuất về việc sử dụng Hệ thống một cửa điện tử, Cổng dịch
vụ công.
5. Hướng dẫn, tuyên
truyền các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với
các thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.
Điều
21. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến
1. Đăng ký, kê khai
các thông tin chính xác; tự chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những
thông tin cung cấp, đăng ký, kê khai của mình trên Cổng dịch vụ công.
2. Thực hiện các yêu
cầu của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính và nộp phí, lệ phí đúng theo quy định.
3. Tuân thủ theo quy
định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
22. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và
Truyền thông tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Quy chế này. Đôn đốc, kiểm
tra, tổng hợp, báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện
nội dung Quy chế trước ngày 01 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất (khi có
yêu cầu).
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên
quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này đến
công chức, viên chức và các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Định kỳ, trước ngày
30/11 hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Quy chế, xây dựng lộ trình cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của từng thủ tục hành chính cụ thể cho năm
liền kề tiếp theo, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo về
Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, các cơ
quan, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
MẪU BÁO CÁO KIỂM TRA, SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO
CÁO
Kiểm
tra, sử dụng dịch vụ công trực tuyến
Kính
gửi: Sở Thông tin và Truyền thông Kiên Giang
1. Họ và tên người
báo cáo: ………………………………………………………………………
2. Chức vụ: …………………… Cơ
quan:
…………………………………………………………………………………………………………
3. Email: ………………………….
số điện thoại: ………………………………
4. Nội dung kiểm tra,
sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống http://dichvucong.kiengiang.gov.vn
STT
|
Tên
chức năng
|
Người
kiểm tra
|
Thời
gian kiểm tra
|
Kết
quả
|
Mô
tả lỗi (nếu có)
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đề nghị:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Xác
nhận của lãnh đạo cơ quan
(ký tên, đóng dấu)
|
Kiên
Giang, ngày....tháng...năm....
Người báo cáo
(ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC II
MẪU PHIẾU YÊU CẦU XỬ LÝ SỰ CỐ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU
YÊU CẦU
Xử
lý sự cố dịch vụ công trực tuyến
Kính
gửi: Sở Thông tin và Truyền thông Kiên Giang
1. Họ và tên người
yêu cầu: ………………………………………………………………………
2. Chức vụ: ………………………
Cơ quan: ……………………………………………………..
3. Email: ……………………… số
điện thoại: ……………………………………………………
4. Tên dịch vụ công
trực tuyến có sự cố: ………………………………………………………..
5. Mô tả sự cố (có thể
gửi kèm theo tài liệu, ảnh chụp màn hình):
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
6.
Ý kiến đề xuất:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Xác
nhận của lãnh đạo cơ quan
(ký tên, đóng dấu)
|
Kiên
Giang, ngày....tháng...năm....
Người báo cáo
(ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC III
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, CHUYỂN HỒ SƠ, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ, TRẢ KẾT
QUẢ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN MỨC 3, 4