CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho
tổ chức, cá nhân.
2. Nghị định này không điều chỉnh việc
thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia quy định tại Luật hải
quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính
a) Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và
tương đương, cục, vụ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết
thủ tục hành chính và tham gia vào quá trình giải quyết thủ tục hành chính;
b) Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao
có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính;
Các cơ quan quy định tại các điểm a,
b Khoản này sau đây được gọi tắt
là cơ quan có thẩm quyền;
2. Cán bộ, công chức, viên chức của
các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này, sỹ quan quân đội, sỹ
quan công an đối với Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức).
3. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực
hiện thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).
4. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích, doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ
tục hành chính theo quy định của pháp luật.
5. Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức khác áp dụng Nghị định
này trong giải quyết thủ tục cho tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ
tục hành chính là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thông qua Bộ phận
Một cửa quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Cơ chế một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính là phương thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền
trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết một thủ tục hành
chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa quy định tại Khoản 3
Điều này.
3. Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm
Phục vụ hành chính công cấp tỉnh,
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính
cho tổ chức, cá nhân.
4. Cổng Dịch vụ công quốc gia là cổng
tích hợp thông tin về dịch vụ công trực tuyến, tình hình giải quyết, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính trên cơ sở kết nối, truy xuất dữ liệu từ các Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp
tỉnh và các giải pháp hỗ trợ nghiệp vụ, kỹ thuật do Văn phòng Chính phủ thống nhất xây dựng, quản lý.
5. Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh
là cổng tích hợp thông tin về dịch vụ công trực tuyến, về tình hình giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên
cơ sở tích hợp và chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ,
cấp tỉnh.
6. Hệ thống thông tin một cửa điện tử
cấp bộ, cấp tỉnh là hệ thống thông tin nội bộ có chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận,
giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
với hệ thống quản lý văn bản để xử lý hồ sơ trên môi trường mạng; kết nối, tích
hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh để
đăng tải công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp các dịch vụ
công trực tuyến.
7. Đánh giá việc giải quyết thủ tục
hành chính là nhận xét, kết luận của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân về
chất lượng và tiến độ thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ phận Một cửa, cán bộ, công chức, viên
chức thực hiện và cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 4. Nguyên tắc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá
nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức
và cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc giải quyết thủ tục hành chính
cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quản lý tập
trung, thống nhất.
3. Giải quyết thủ tục hành chính kịp
thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền.
4. Quá trình giải quyết thủ tục hành
chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.
5. Không làm phát sinh chi phí thực
hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp luật.
6. Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan
có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm
giải trình về thực thi công vụ trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định
của pháp luật.
7. Tuân thủ các quy định của pháp luật
Việt Nam và các Điều ước quốc tế
có liên quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc
gia nhập.
Điều 5. Những
hành vi không được làm trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông
1. Cán bộ, công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại trụ sở Bộ phận
Một cửa và tại cơ quan có thẩm quyền không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền
hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính;
b) Cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn
hình thức nộp hồ sơ, nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định
của pháp luật;
c) Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép
quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao
chép, di chuyển trái phép một phần
hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu thực hiện thủ tục hành chính;
d) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu
và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân hoặc sử dụng thông
tin đó để trục lợi;
đ) Từ chối thực hiện, kéo dài thời
gian giải quyết thủ tục hành chính hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ
ngoài quy định của pháp luật;
e) Trực tiếp giao dịch, yêu cầu tổ chức,
cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không thông qua Bộ phận Một cửa, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
g) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp
tác, thiếu công bằng, không khách quan, không đúng pháp luật trong quá trình giải
quyết thủ tục hành chính;
h) Ứng xử, giao tiếp không phù hợp với
quy chế văn hóa công sở;
i) Các hành vi vi phạm pháp luật khác
trong thực hiện công vụ.
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải
quyết thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt, sử
dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
b) Cản trở việc giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân;
c) Dùng các thủ đoạn khác để lừa dối, hối lộ cán bộ, công chức, viên
chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính;
d) Vu khống, phản ánh, kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo, mạo danh người khác để tố cáo sai sự thật, không có căn cứ, không có chứng cứ chứng minh hành
vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong hướng dẫn, tiếp nhận,
giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
đ) Xúc phạm danh dự của cơ quan có thẩm
quyền; dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cán bộ,
công chức, viên chức, cơ quan có
thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
e) Nhận xét, đánh giá thiếu khách
quan, không công bằng, không trung thực, không đúng pháp luật, không đúng thực
tế với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm
quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính;
g) Các hành vi vi phạm khác theo quy
định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích và doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện
thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cản trở quá trình giải quyết thủ tục
hành chính;
b) Lừa dối cán bộ, công chức, viên chức,
cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, người thuê, người ủy quyền thực hiện thủ tục
hành chính;
c) Các hành vi khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Quyền và
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính
1. Quyền
a) Được hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận
hồ sơ, nhận Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;
b) Từ chối thực hiện những yêu cầu
không được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành
chính;
c) Phản ánh, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về sự không cần thiết, tính không hợp lý và không hợp pháp của
thủ tục hành chính;
d) Phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo cán bộ, công chức, viên chức khi có căn cứ, chứng cứ chứng minh việc hướng
dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính không
đúng quy định của pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan;
đ) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp,
chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên
quan;
b) Khi nhận kết quả giải quyết thủ tục
hành chính tại Bộ phận Một cửa phải mang theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả, trường hợp được ủy quyền nhận thay thì mang thêm giấy ủy quyền của người
đã ủy quyền đi nhận thay kết quả;
c) Thực hiện đầy đủ các quy định về
giải quyết thủ tục hành chính và các quy định của Bộ phận Một cửa; nộp đầy đủ
các khoản phí, lệ phí (nếu có)
theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
TỔ CHỨC, MỐI QUAN
HỆ CÔNG TÁC VÀ TRỤ SỞ BỘ PHẬN MỘT CỬA
Điều 7. Tổ chức Bộ
phận Một cửa
1. Tại cấp bộ
a) Căn cứ số lượng thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết, tần suất tiếp nhận hồ sơ và tình hình bố trí trụ sở,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định thành lập Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả tại bộ, cơ quan ngang bộ trực thuộc văn phòng bộ, cơ quan ngang
bộ.
Trường hợp không thành lập Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả tại bộ, cơ quan ngang bộ thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ quy định việc thành lập Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại tổng cục
hoặc tương đương và cục;
b) Căn cứ các nguyên tắc tại Điều 4
và các quy định khác tại Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông phù hợp với điều kiện công tác của từng bộ;
c) Căn cứ Nghị định này, các quy định
khác của pháp luật, Điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia và điều kiện, hoàn cảnh của từng nước, từng
địa bàn, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông để giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện của Việt Nam tại tổ chức quốc
tế ở nước ngoài.
2. Tại cấp tỉnh
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công là đơn vị hành chính đặc thù thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có con dấu để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
Cơ sở vật chất, trụ sở, trang thiết bị,
máy móc, kỹ thuật của Trung tâm Phục vụ hành chính công do Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh bảo đảm và quản lý.
Căn cứ tần suất tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính, tình hình bố trí trụ sở của các cơ quan chuyên môn và điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định số lượng
Trung tâm Phục vụ hành chính công của thành phố;
b) Trường hợp cấp tỉnh chưa đủ điều
kiện tổ chức Trung tâm Phục vụ hành chính công, tại các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan chuyên môn quyết định thành lập
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc văn phòng cơ quan chuyên môn đó.
Cơ sở vật chất, trụ sở, trang thiết bị,
máy móc, kỹ thuật của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh do cơ quan đó bảo đảm.
3. Tại cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện bảo đảm và quản lý trụ sở, trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng.
4. Tại cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành
lập Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Người đứng đầu cơ quan của trung
ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương quyết định tổ chức Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại Văn phòng hoặc một đơn vị, tổ chức chuyên môn
thuộc cơ quan này (trong trường hợp đơn vị tổ chức này không có văn phòng), đồng
thời chỉ đạo việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức đến Trung tâm Phục vụ
hành chính công cấp tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện để tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính đối với những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 14 Nghị định này.
6. Tại bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thành lập Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại các đơn vị, cơ quan chuyên
môn, Văn phòng bộ, Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh được giao nhiệm vụ tổng hợp theo dõi, giám sát, đôn đốc việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các đơn vị, cơ quan này thông
qua Hệ thống Thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ phận Một cửa
1. Nhiệm vụ
a) Công khai đầy đủ, kịp thời bằng
phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính được thực hiện
tại Bộ phận Một cửa; các nội dung thủ tục hành chính được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành
chính và Nghị định này; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ
tục hành chính được công khai bằng phương tiện điện tử;
b) Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành
chính; tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải
quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; theo dõi,
giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính
yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được giao hoặc ủy
quyền cho công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa giải quyết; hỗ trợ tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4;
d) Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền và các cơ quan khác có liên
quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
đ) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá
nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến
việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân;
e) Bố trí trang thiết bị tại Bộ
phận Một cửa theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 13 Nghị định này và cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế,
phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu
theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác được
giao theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn
a) Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền
và cơ quan, đơn vị có liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính;
b) Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa
đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên
quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các
cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; đôn
đốc các cơ quan, đơn vị tham gia Bộ phận Một cửa xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời
hạn giải quyết;
c) Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh
giá cán bộ, công chức, viên chức do các cơ quan có thẩm quyền cử đến công tác tại
Bộ phận Một cửa về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định của pháp luật
về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan;
d) Đề xuất việc đổi mới, cải tiến,
nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ
chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
đ) Quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền
nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của các Hệ thống thông tin một cửa điện tử; tham gia bảo đảm
an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này;
e) Thực hiện các quyền hạn khác được
giao theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm
của người đứng đầu Bộ phận Một cửa
1. Trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm trước người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền về toàn bộ hoạt động của Bộ phận
Một cửa.
Được thừa lệnh người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền ký các văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan
đến giải quyết thủ tục hành chính để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định;
báo cáo, đề xuất với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với
những trường hợp giải quyết thủ tục hành chính không bảo đảm thời gian và chất
lượng theo quy định.
2. Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất,
người đứng đầu Bộ phận Một cửa làm việc với các cơ quan có thẩm quyền có thủ tục
hành chính được tiếp nhận và giải quyết tại Bộ phận Một cửa cấp đó để trao đổi
về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn tại Bộ phận Một cửa.
3. Quản lý thời gian làm việc, tiến độ
xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của cán bộ, công chức,
viên chức được cử đến làm việc tại Bộ phận Một cửa và hàng tháng thông báo cho
cơ quan cử cán bộ, công chức, viên chức biết; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề
xuất với cơ quan cử người thay cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật lao
động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng
được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.
4. Giao nhiệm vụ cho cấp phó, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp
vụ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác thông
tin, báo cáo theo quy định.
5. Phối hợp với cơ quan, đơn vị cử
cán bộ, công chức, viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công chức, viên
chức và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức được
biết.
6. Chủ động đề nghị người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đến Bộ phận Một cửa để kịp
thời tăng, giảm cán bộ, công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến
thực hiện thủ tục hành chính có biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc
trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
7. Công khai tại trụ sở và trên trang
tin điện tử của Bộ phận Một cửa họ, tên, chức danh, số điện thoại của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu Bộ phận Một cửa; họ, tên, chức danh, lĩnh vực
công tác, số điện thoại của cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại
Bộ phận Một cửa.
8. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc
chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá
nhân, cán bộ, công chức, viên chức xảy ra tại Bộ phận Một cửa.
9. Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa
cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tại trụ sở Bộ phận Một cửa.
10. Quản lý, trình cấp có thẩm quyền
về việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh
lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Bộ phận Một cửa theo đúng quy định của
pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết
thủ tục hành chính, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục
hành chính.
Điều 10. Người
làm việc tại Bộ phận Một cửa
1. Tại cấp bộ
a) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại
bộ, cơ quan ngang bộ do một lãnh đạo Văn phòng bộ đứng đầu; trường hợp thành lập
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại tổng cục và tương đương, cục, Bộ phận này
do một lãnh đạo văn phòng tổng cục và tương đương, lãnh đạo văn phòng cục đứng
đầu;
b) Cán bộ, công chức, viên chức tiếp
nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả do
các cơ quan, đơn vị chuyên môn có thủ tục hành chính cử đến;
c) Văn phòng bộ, văn phòng tổng cục,
văn phòng cục cử cán bộ, công chức, viên chức quản lý, vận hành trụ sở, trang
thiết bị máy móc, hệ thống mạng của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
2. Tại cấp tỉnh
a) Trường hợp thành lập Trung tâm Phục
vụ hành chính công, lãnh đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh gồm 01
Giám đốc là 01 lãnh đạo văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tương đương và
không quá 02 Phó Giám đốc là 02 lãnh đạo cấp phòng thuộc văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm.
Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh cử
công chức, viên chức đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công theo
quy định tại Nghị định này.
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử
công chức, viên chức quản lý, vận hành trụ sở, trang thiết bị máy móc, hệ thống mạng của Trung tâm Phục vụ
hành chính công.
b) Trường hợp thành lập Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
bộ phận này do 01 lãnh đạo văn phòng của cơ quan đó đứng đầu. Các phòng chuyên
môn cử công chức đến làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
3. Tại cấp huyện
a) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp
huyện do một lãnh đạo văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện đứng đầu;
b) Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp huyện cử công chức đến làm việc;
c) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện cử công chức, viên chức quản lý, vận hành trụ sở, trang
thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng của Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả.
4. Tại cấp xã
a) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp
xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, phụ trách;
b) Công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã là công chức thuộc các chức danh
công chức cấp xã quy định tại Luật cán bộ, công chức do, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã phân công căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương.
5. Cơ quan trung ương được tổ chức
theo hệ thống ngành dọc tại địa phương
a) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của
cơ quan của trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương do
người đứng đầu cơ quan đó quyết định;
b) Cán bộ, công chức, viên chức tiếp
nhận và giải quyết thủ tục hành
chính tại Bộ phận Một cửa của cơ quan trung ương được tổ chức theo hệ thống
ngành dọc tại địa phương các cấp do các đơn vị chuyên môn của cơ quan đó cử đến
để tiếp nhận hoặc giải quyết trực tiếp theo quy định.
Điều 11. Tiêu
chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi, thời hạn làm việc của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một
cửa
1. Tiêu chuẩn
a) Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất
theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức, lực lượng vũ trang;
b) Cán bộ, công chức, viên chức làm
việc tại Bộ phận Một cửa cấp bộ (bao gồm tổng cục và tương đương, cục), cấp tỉnh, cấp huyện đã được bổ nhiệm vào
ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03
năm trong ngành, lĩnh vực được phân công và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần
trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao;
d) Có tác phong, thái độ giao tiếp,
cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa
công sở.
2. Trách nhiệm
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các
quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân thực hiện thủ tục hành chính;
c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện
thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần;
d) Tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển
hồ sơ, theo dõi việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo
quy định; cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân;
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến
cải tiến việc giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với
cơ quan, người có thẩm quyền để sửa
đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ,
bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính trái pháp luật, không khả thi hoặc
không phù hợp với tình hình thực tế của bộ, ngành, địa phương;
e) Mặc đồng phục hoặc trang phục
ngành theo quy định, đeo Thẻ công chức, viên chức trong quá trình thực thi nhiệm
vụ;
g) Sinh hoạt chuyên môn, đảng, đoàn
thể, bình xét thi đua, khen thưởng,
kỷ luật tại cơ quan đã cử đến Bộ phận Một cửa;
h) Thực hiện các quy định của pháp luật
có liên quan;
3. Quyền lợi
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp
vụ, công nghệ thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân;
b) Được tham gia các khóa học lý luận
chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực khác ở trong nước,
nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Được nghỉ bù (nếu làm việc thêm giờ,
làm vào ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ
nhật);
d) Nhận lương, phụ cấp, bồi dưỡng và
chế độ, chính sách khác (nếu có) tại cơ quan đã cử đến Bộ phận Một cửa.
4. Thời hạn làm việc của cán bộ, công
chức, viên chức được cử đến Bộ phận Một cửa
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thời hạn thực hiện nhiệm vụ của
cán bộ, công chức, viên chức được cử đến Bộ phận Một cửa cấp bộ, cấp tỉnh, cấp
huyện không ít hơn 06 tháng và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt; trừ trường hợp
quy định tại Khoản 8 Điều 12 Nghị định này.
Điều 12. Trách
nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức
1. Cử cán bộ, công chức, viên chức
đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này đến công tác tại
Bộ phận Một cửa.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cán bộ,
công chức, viên chức tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ có liên
quan; chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính liên thông;
phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ thủ tục hành chính và trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại Bộ phận Một cửa.
3. Phối hợp với Bộ phận Một cửa xây dựng
quy trình giải quyết các thủ tục hành chính chi tiết, rõ ràng, thời gian giải
quyết, các bước thực hiện bảo đảm thời gian giải quyết trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức,
viên chức thường xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ xử lý từng hồ sơ trên phần mềm
quản lý để giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
5. Chủ động thông báo bằng văn bản đến
Bộ phận Một cửa về lý do chậm giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính kèm theo văn
bản xin lỗi tổ chức, cá nhân và hẹn
lại thời gian trả kết quả.
6. Thông báo, cập nhật kịp thời những
thay đổi của các thủ tục hành chính được công khai bằng văn bản hoặc bằng điện
tử tại Bộ phận Một cửa.
7. Cung cấp đầy đủ thông tin liên
quan đến lĩnh vực công tác, bảo đảm đủ các quyền lợi của cán bộ, công chức,
viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa.
8. Chủ động phối hợp với Bộ phận Một
cửa quản lý cán bộ, công chức, viên chức được cử đến Bộ phận Một cửa công tác;
có phương án bố trí dự phòng ít nhất 01 cán bộ, công chức, viên chức không
chuyên trách để kịp thời thay thế cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ
phận Một cửa trong các trường hợp người đó nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc
riêng, đi học, đi công tác để không làm gián đoạn việc tiếp nhận và trả hồ sơ
cho tổ chức, cá nhân; kịp thời tăng, giảm số lượng hoặc tạm thời rút công chức
từ Bộ phận Một cửa khi số lượng tổ
chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tăng, giảm hoặc quá ít (nếu tạm
thời rút công chức về thì phải trao đổi với Bộ phận Một cửa để có biện pháp xử lý khi có tổ chức, cá nhân đến
nộp hồ sơ, trả kết quả giải quyết). Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức
không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có mức độ hài lòng thấp thì cử cán bộ, công chức, viên chức khác thay thế.
9. Hàng quý, quyết toán phí, lệ phí
thực hiện thủ tục hành chính với Bộ phận Một cửa được thu tại Bộ phận Một cửa
(nếu có).
10. Phối hợp với người đứng đầu Bộ phận
Một cửa đánh giá, nhận xét công chức về quá trình công tác tại Bộ phận Một cửa
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 13. Bố trí
trụ sở, trang thiết bị của Bộ phận Một cửa
1. Bộ phận Một cửa được bố trí ở vị
trí thuận tiện, dễ tìm, diện tích phù hợp để thực hiện nhiệm vụ, quy mô diện
tích phù hợp với số lượng giao dịch giải quyết tại Bộ phận Một cửa trong ngày.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện căn cứ vào tình hình tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thực tế
tại bộ, ngành, địa phương mình để bố trí vị trí, diện tích hợp lý, ưu tiên việc
nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc đã có hoặc thuê, hoán đổi công năng sử dụng của
công trình sẵn có để tránh lãng phí. Trường hợp xây dựng trụ sở mới phải được sự
đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư,
xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
2. Trang thiết bị
a) Căn cứ vào tính chất công việc và
tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị và tiêu chuẩn, định mức về máy móc, thiết
bị trang bị cho cơ quan nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp quyết định theo thẩm quyền về trang thiết bị, phương tiện
làm việc của Bộ phận Một cửa, đáp ứng nhu cầu làm việc và ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
b) Tại Bộ phận Một cửa: Bố trí khu vực
cung cấp thông tin, thủ tục hành chính; khu vực tiếp nhận và trả kết quả được
chia thành từng quầy tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau; bố trí đủ ghế ngồi
chờ, bàn để viết, máy tính có kết nối mạng dành cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch,
thực hiện dịch vụ công trực tuyến; lắp đặt camera theo dõi toàn bộ khu vực làm
việc của Bộ phận Một cửa có kết nối với cơ quan nhà nước cấp trên và trong toàn
hệ thống; bố trí khu vực đặt các trang thiết bị: máy lấy số xếp hàng tự động kết
nối tới Hệ thống thông tin một cửa điện tử; các màn hình cảm ứng phục vụ tổ chức,
cá nhân tra cứu thông tin, thủ tục hành chính, tra cứu kết quả giải quyết thủ tục
hành chính; bố trí khu vực cung cấp dịch vụ quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 8
Nghị định này.
Chương III
PHẠM VI TIẾP NHẬN
VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 14. Phạm vi
tiếp nhận thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa
1. Tại cấp bộ
a) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại
bộ, cơ quan ngang bộ tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết hoặc liên thông giải quyết của các đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ;
b) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tổng
cục và tương đương, cục thuộc bộ tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của cơ quan, đơn vị mình;
c) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của
các cơ quan của trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương
tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông
giải quyết của cơ quan, đơn vị mình.
2. Tại cấp tỉnh
a) Trung tâm Phục vụ hành chính công
tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông
giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc
liên thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại
địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, những thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, của Ủy ban nhân dân cấp huyện được
giao tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công;
b) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh tiếp nhận thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết hoặc liên thông giải quyết của cơ quan mình, thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của các bộ, ngành, của Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao tiếp
nhận tại cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
3. Tại cấp huyện
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp
huyện thực hiện tiếp nhận hồ sơ tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết hoặc liên thông giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, một số thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ
quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã được giao tiếp
nhận tại cấp huyện.
4. Tại cấp xã
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp
xã tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và
những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện được giao tiếp
nhận hồ sơ tại cấp xã.
5. Căn cứ vào đặc thù và yêu cầu quản
lý theo từng lĩnh vực, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định các thủ tục hành chính không thực hiện tiếp nhận tại
Bộ phận Một cửa quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nhưng phải áp dụng
quy trình theo dõi việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết quy định
tại Nghị định này, bao gồm các trường
hợp:
a) Thủ tục hành chính được tổ chức thực
hiện lưu động theo quy định của pháp luật;
b) Thủ tục hành chính có quy định tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết trực tiếp ngay tại thời điểm và địa điểm kiểm tra, xem xét, đánh giá ngoài trụ sở Bộ phận Một cửa đối với đối
tượng được kiểm tra, xem xét, đánh giá.
Điều 15. Hướng dẫn
kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính
1. Cán bộ, công chức tại Bộ phận Một
cửa hướng dẫn;
a) Các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá
nhân phải nộp khi giải quyết thủ tục hành chính;
b) Quy trình, thời hạn giải quyết thủ
tục hành chính;
c) Mức và cách thức nộp thuế, phí, lệ
phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có);
d) Cung cấp các thông tin, tài liệu
liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính khi tổ chức, cá nhân yêu cầu
theo quy định pháp luật.
Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính
xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, quyết định
công bố thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm quyền công khai trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính và công khai tại nơi giải quyết thủ tục hành chính.
2. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân có
thể thực hiện thông qua các cách thức sau:
a) Hướng dẫn trực tiếp tại Bộ phận Một
cửa;
b) Hướng dẫn qua hệ thống tổng đài hoặc
số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai;
c) Hướng dẫn trực tuyến trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh hoặc qua mạng xã hội được
cấp có thẩm quyền cho phép;
d) Bằng văn bản được gửi qua dịch vụ
bưu chính;
đ) Qua các bộ hồ sơ điền mẫu, qua các
video hướng dẫn mẫu dựng sẵn hoặc bằng các cách thức khác.
Nội dung hướng dẫn được lưu tại Bộ phận
Một cửa.
3. Trường hợp danh mục tài liệu trong
hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính còn thiếu so với danh mục tài liệu được
công bố công khai theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc tài liệu chưa cung cấp
đầy đủ thông tin theo biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền thì người tiếp
nhận hồ sơ thủ tục hành chính hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung một lần
đầy đủ, chính xác.
Điều 16. Cách thức
tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận
kết quả giải quyết thủ tục hành chính thông qua các cách thức theo quy định tại
văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính:
1. Trực tiếp
tại Bộ phận Một cửa;
2. Thông qua dịch vụ bưu chính công
ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp,
cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy
định của pháp luật;
3. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công cấp
bộ, cấp tỉnh.
Điều 17. Tiếp nhận
hồ sơ thủ tục hành chính
1. Đối với hồ sơ được nhận theo cách
thức được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 16 Nghị định này, cán bộ, công
chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa phải xem xét, kiểm tra tính
chính xác, đầy đủ của hồ sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào
cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của bộ, ngành, địa phương.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
chính xác theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng
dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Khoản
3 Điều 15 Nghị định này và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, cán
bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính;
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác
theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận
hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
2. Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến
thông qua Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức tiếp
nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của
hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, cán bộ, công chức,
viên chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ
thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng
đến cơ quan có thẩm quyền.
Việc thông báo được thực hiện thông
qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới người dân của Cổng Dịch
vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;
b) Nếu hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy
đủ, hợp lệ thì cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa tiếp nhận và
chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy trình quy định tại Điều
18 Nghị định này.
3. Mỗi hồ sơ thủ tục hành chính sau
khi được tiếp nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng
giải quyết thủ tục hành chính tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công
cấp bộ, cấp tỉnh.
4. Trường hợp thủ tục hành chính có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay khi
sau khi tiếp nhận, giải quyết, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp
nhận, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn ngày trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết
vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả
kết quả thì cán bộ, công chức, viên chức cung cấp cho người nộp hồ sơ.
5. Trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức tại Bộ phận Một cửa được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải
quyết thì thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định này và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông
tin một cửa điện tử.
Điều 18. Chuyển
hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính theo quy định tại Điều 17 Nghị định này, cán bộ, công chức, viên chức
tiếp nhận chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:
1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được
tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thông qua kết nối giữa Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
cấp bộ, cấp tỉnh.
2. Chuyển ngay hồ sơ tiếp nhận trực
tiếp trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với
trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày.
3. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm quyền khác, cán bộ, công chức, viên
chức tiếp nhận chuyển hồ sơ giấy
và hồ sơ điện tử cho Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền đó trong ngày
làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau
15 giờ hàng ngày để xử lý theo quy định.
Việc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết nêu tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này được thực hiện thông qua dịch
vụ bưu chính công ích hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu
quả, an toàn hồ sơ tài liệu.
Điều 19. Giải
quyết thủ tục hành chính
1. Sau khi nhận hồ sơ thủ tục hành
chính, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phân công cán bộ, công chức, viên
chức xử lý xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục
hành chính.
2. Trường hợp thủ tục hành chính
không quy định phải thẩm tra, xác
minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, có liên quan, cán bộ, công chức,
viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định;
cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính.
3. Trường hợp có quy định phải thẩm
tra, xác minh hồ sơ
a) Cán bộ, công chức, viên chức được
giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định và cập
nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
b) Quá trình thẩm tra, xác minh phải
được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một
cửa điện tử và lưu tại cơ quan giải quyết.
Trường hợp cần có mặt tổ chức, cá
nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về thời gian, địa
điểm, thành phần, nội dung xác minh vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một
cửa điện tử hoặc thông báo các nội dung trên cho Bộ phận Một cửa trong trường hợp
chưa có Hệ thống thông tin một cửa điện tử để theo dõi.
4. Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định
chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần
bổ sung theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá
nhân thông qua Bộ phận Một cửa. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành
có quy định cụ thể về thời gian. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau
khi nhận đủ hồ sơ.
5. Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của
các cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết
hồ sơ hoặc Bộ phận Một cửa trong trường hợp được phân công hoặc ủy quyền gửi
thông báo điện tử hoặc văn bản phối hợp xử lý đến các đơn vị có liên quan,
trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến.
Quá trình lấy ý kiến của các cơ quan,
đơn vị có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội dung, thời hạn,
cơ quan lấy ý kiến trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
b) Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập
nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử
hoặc Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ. Trường hợp quá thời hạn lấy ý
kiến mà cơ quan, đơn vị được lấy ý
kiến chưa có văn bản giấy hoặc văn
bản điện tử trả lời thì cơ quan, đơn vị chủ trì thông báo cho người đứng đầu Bộ
phận Một cửa đã chuyển hồ sơ về việc chậm trễ để phối hợp xử lý.
6. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo
quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ giấy, Bộ phận Một cửa xác định thứ tự các cơ quan có thẩm quyền giải quyết,
chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết. Cơ quan chủ trì
có trách nhiệm xử lý, chuyển hồ sơ và kết quả giải quyết thuộc thẩm quyền (nếu
có) đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo, trong đó Phiếu chuyển xử lý phải nêu
rõ nội dung công việc, thời hạn giải quyết của từng cơ quan; cập nhật thông tin
xử lý, thông tin chuyển xử lý vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
hồ sơ, chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp theo theo thứ tự
Bộ phận Một cửa xác định; cơ quan có thẩm quyền cuối cùng giải quyết xong thì
chuyển kết quả và hồ sơ kèm theo cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì; cơ quan chủ
trì chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho Bộ phận Một cửa để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật
tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ điện tử, Bộ phận Một cửa chuyển hồ sơ điện tử đến tất cả các cơ quan tham
gia giải quyết, trong đó ghi rõ cơ quan chủ trì, trách nhiệm, nội dung công việc,
thời hạn trả kết quả của từng cơ quan tham gia giải quyết. Cơ quan tham gia giải
quyết hồ sơ liên thông thực hiện xử lý theo thẩm quyền, trả kết quả giải quyết
cho cơ quan cần sử dụng kết quả giải quyết cho các bước tiếp theo và gửi cho Bộ
phận Một cửa để trả kết quả cho tổ
chức, cá nhân; cập nhật tình hình,
kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
7. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo
quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền không cùng cấp hành chính
a) Bộ phận Một cửa chuyển hồ sơ giấy
đến cơ quan có thẩm quyền cấp trên; chuyển thông tin về hồ sơ thủ tục hành
chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử cho Bộ phận Một cửa của cơ quan
có thẩm quyền cấp trên để giám sát, chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp trên xử
lý hồ sơ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; chuyển kết quả
giải quyết cho Bộ phận Một cửa nơi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân để trả kết quả theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
8. Các hồ sơ quy định tại các Khoản 1
và 2 Điều này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không
giải quyết hồ sơ theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá
nhân thông qua Bộ phận Một cửa. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả của Hệ
thống thông tin một cửa điện tử. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải
quyết hồ sơ theo quy định.
9. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết,
trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận Một cửa và gửi
văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân,
trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả theo mẫu
Phiếu đề nghị gia hạn thời gian giải quyết. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được
thực hiện không quá một lần.
Căn cứ Phiếu đề nghị gia hạn thời
gian giải quyết, Bộ phận Một cửa điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý trên
Hệ thống thông tin một cửa điện tử, đồng thời gửi thông báo đến tổ chức, cá
nhân qua thư điện tử, tin nhắn, điện
thoại hoặc mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép (nếu có).
Điều 20. Trả hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính gửi trả cho tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đầy đủ theo quy định mà cơ quan
có thẩm quyền trả cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết xong thủ tục hành
chính.
2. Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc
bản gốc đã tiếp nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực thì cơ quan
có thẩm quyền phải chuyển trả bản
chính hoặc bản gốc đó cho tổ chức, cá nhân; thời điểm trả theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
3. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải
quyết thủ tục hành chính theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ
và hẹn trả kết quả; trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến thì thông qua Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
4. Khuyến khích việc trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính trước thời hạn quy định phải được Bộ phận Một cửa thông báo
cho tổ chức, cá nhân biết trước qua tin nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc qua
mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
5. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại
Hệ thống thông tin một cửa điện tử của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ việc sử
dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ
sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và trong chậm trả kết
quả
1. Trường hợp xảy ra sai sót trong kết
quả giải quyết thủ tục hành chính, nếu lỗi thuộc về cán bộ,
công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền thì cán bộ, công chức, viên chức,
cơ quan có thẩm quyền phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính
sai sót và phải chịu mọi chi phí liên quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay
thế hoặc đính chính.
2. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc
hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ
sơ, giấy tờ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
để khắc phục hậu quả; xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân đã làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ để quy trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh
trong việc xin cấp lại hồ sơ, giấy tờ, các trách nhiệm khác có liên quan và xin
lỗi tổ chức, cá nhân về sự cố này. Trường hợp làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ
liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành
vi vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Hồ sơ kết quả giải quyết thủ tục hành
chính trả qua dịch vụ bưu chính công ích bị mất, bị thất lạc, bị hư hỏng được xử
lý theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật có liên quan.
Điều 22. Phương
thức nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp
phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính đã được quy định (nếu có) theo các
phương thức sau đây:
a) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài
khoản phí, lệ phí của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài
khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp thực hiện thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp hồ sơ trực tuyến;
c) Trực tuyến thông qua chức năng
thanh toán phí, lệ phí của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của các bộ,
ngành, địa phương.
2. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn
việc nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính bằng phương thức khác theo
quy định của pháp luật nếu được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
3. Trong trường hợp không nộp trực tiếp
thì chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành
chính hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu có) được gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan, người
có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
Chương IV
ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 23. Nguyên
tắc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính
1. Bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả,
đồng bộ, tránh chồng chéo, lãng phí trong đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ
thông tin từ trung ương đến cơ sở.
2. Bảo đảm tuân thủ Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định
danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản;
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu
trúc thông điệp dữ liệu công dân trao đổi với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ
thông tin giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước với nhau; khả
năng tiếp nhận, kết nối, chia sẻ
thông tin giữa cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính với tổ chức,
cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính thông qua các phương tiện điện
tử, truyền thông, mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về
đầu tư, xây dựng, công nghệ thông tin, văn thư, lưu trữ, an ninh, an toàn thông
tin và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 24. Xây dựng
Cổng Dịch vụ công quốc gia
1. Cổng Dịch vụ công quốc gia do Văn
phòng Chính phủ xây dựng và thống nhất quản lý trên cơ sở tích hợp, trao đổi dữ
liệu về thủ tục hành chính, hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính, các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành và tích hợp dịch vụ công trực tuyến với Hệ thống thông tin một cửa
điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
2. Yêu cầu đối với việc xây dựng Cổng Dịch vụ công quốc gia
a) Là đầu mối cung cấp thông tin, hỗ
trợ tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến; hỗ
trợ tra cứu thông tin, giám sát tình trạng giải quyết thủ tục hành chính và tra
cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính, kết quả đánh giá việc giải quyết thủ
tục hành chính; công khai kết quả xử lý thủ tục hành chính, dịch vụ công trực
tuyến;
b) Là giải pháp cổng thông tin có thể
tùy biến để các bộ, ngành, địa phương có thể ứng dụng, sử dụng làm nền tảng xây
dựng Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
c) Cho phép tổ chức, cá nhân đăng ký
tài khoản sử dụng; cung cấp chức năng đăng nhập một lần
(Single-Sign-On) và các cơ chế xác thực người dùng để thực hiện các thủ tục hành chính tại Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;
d) Tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính để truy xuất dữ liệu thủ tục hành chính, dữ liệu về hồ
sơ giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân bảo đảm tính thống nhất,
đồng bộ;
đ) Tổng hợp, thống kê việc tiếp nhận
hồ sơ, tình hình giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền;
e) Các yêu cầu khác theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc, định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống thông
tin một cửa điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành
liên quan trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính của các bộ, ngành, địa
phương.
Điều 25. Xây dựng
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh
1. Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh phải được xây dựng tập trung, thống
nhất để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các
cấp.
2. Yêu cầu đối với Cổng Dịch vụ công
và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh
a) Bảo đảm tính thống nhất trong quá trình
đầu tư, xây dựng, tuân thủ nguyên tắc mỗi bộ, ngành, địa phương chỉ có một Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tập trung để tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền của
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Bảo đảm khả năng tích hợp với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành để truy xuất dữ liệu thủ tục hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức, cá nhân
đăng ký thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến; tiếp nhận và nhập thông tin điện
tử của hồ sơ thủ tục hành chính được tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện theo tất
cả các cách thức quy định tại Điều 16 Nghị định này;
d) Hỗ trợ xác thực thông tin công
dân, doanh nghiệp thông qua việc kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp và các cơ sở dữ liệu khác liên
quan; hỗ trợ việc nộp, thanh toán trực tuyến thuế, phí, lệ phí thông qua kết nối
với cổng thanh toán tập trung của quốc gia hoặc các hệ thống thanh toán trực
tuyến hợp pháp khác;
đ) Cung cấp thông tin về tình hình, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính tại các đơn vị đầu mối giải quyết thủ tục
hành chính các cấp;
e) Cho phép tổ chức, cá nhân đánh giá
tiến độ, chất lượng tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;
g) Chia sẻ thông tin về tình hình giải
quyết thủ tục hành chính, thành phần hồ sơ đã được xác thực và kết quả giải quyết
thủ tục hành chính đã được số hóa tới cơ sở dữ liệu của Cổng Dịch vụ công quốc
gia;
h) Các yêu cầu khác theo quy định của
pháp luật.
3. Các bộ, ngành, địa phương tổ chức
việc chuyển đổi hồ sơ, tài liệu giấy liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân
thành hồ sơ điện tử và xây dựng quy trình tin học hóa giải quyết thủ tục hành
chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
4. Các bộ, ngành, địa phương quản lý
tài khoản sử dụng dịch vụ công trực tuyến của tổ chức, cá nhân; có trách nhiệm bảo mật và lưu giữ thông tin của tổ
chức, cá nhân trừ trường hợp phải cung cấp các thông tin này cho các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Các bộ, ngành, địa phương chưa có
điều kiện xây dựng Cổng Dịch vụ công sẽ triển khai xây dựng trên nền tảng hạ tầng và phần mềm của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng
và đưa vào vận hành Cổng thanh toán tập trung của quốc gia, bảo đảm kết nối với
Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh
để tổ chức, cá nhân có thể thanh toán phí, lệ phí trực tuyến.
7. Bộ Công an vận hành và kết nối Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ,
cấp tỉnh để hỗ trợ xác thực thông tin công dân.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư vận hành và
kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với Cổng Dịch vụ công quốc
gia và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh để hỗ trợ xác thực
thông tin doanh nghiệp.
Điều 26. Mã số hồ
sơ thủ tục hành chính
1. Mã số hồ sơ thủ tục hành chính do
Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tự động, được sử dụng thống nhất trong
hoạt động giao dịch giữa các cơ quan, đơn vị với tổ chức, cá nhân và giữa các
cơ quan, đơn vị với nhau.
2. Cấu trúc Mã số hồ sơ thủ tục hành
chính bao gồm:
a) Mã định danh của cơ quan có thẩm
quyền tiếp nhận thủ tục hành chính.
Cấu trúc mã định danh theo “Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ
kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điều hành”;
b) Dãy số tự nhiên gồm ngày, tháng,
năm tiếp nhận, số thứ tự hồ sơ tiếp nhận trong ngày.
Chương V
ĐÁNH GIÁ VIỆC GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 27. Nguyên
tắc đánh giá
1. Khách quan, trung thực, chính xác,
khoa học, minh bạch, công khai, công bằng, bình đẳng, đúng pháp luật trong việc
đánh giá và công bố kết quả đánh giá.
2. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá
nhân về chất lượng và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính và kết quả, hiệu quả
thực hiện nhiệm vụ làm thước đo để đánh giá.
3. Bảo mật thông tin về tổ chức, cá
nhân cung cấp thông tin, hợp tác khảo sát lấy ý kiến đánh giá.
Điều 28. Thẩm
quyền đánh giá
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp trên
đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận,
giải quyết của cơ quan, đơn vị trực thuộc.
2. Tổ chức, cá nhân đến giao dịch, thực
hiện thủ tục hành chính đánh giá chất lượng và tiến độ giải quyết thủ tục hành
chính.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết
thủ tục hành chính tự đánh giá việc thực hiện của cơ quan mình.
4. Văn phòng Chính phủ đánh giá việc
giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
5. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp và tổ chức khác thực hiện đánh giá việc thực hiện thủ tục
hành chính thông qua việc điều tra xã hội học theo nội dung, chương trình, kế
hoạch của tổ chức.
Điều 29. Phương
thức thu nhận thông tin đánh giá
1. Các thông tin
phục vụ đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính được thu nhận thông qua các
phương thức:
a) Phiếu đánh giá thường xuyên và định
kỳ;
b) Thiết bị đánh giá điện tử tại Bộ
phận Một cửa;
c) Chức năng đánh giá trực tuyến tại
Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh;
d) Hệ thống camera giám sát;
đ) Ý kiến của tổ chức, cá nhân gửi đến
hộp thư góp ý, phản ánh trên giấy hoặc điện tử;
e) Điều tra xã hội học độc lập, thường
xuyên hay định kỳ;
g) Các hình thức hợp pháp khác.
2. Các thông tin phục vụ đánh giá quy
định tại Khoản 1 Điều này được kết nối với Hệ thống thông tin một cửa điện tử,
được công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Văn phòng bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (đơn vị đầu mối thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính) thực
hiện tổng hợp, đánh giá theo các tiêu chí quy định tại các Điều 30 và 31 Nghị định
này và công khai trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
3. Thông tin phục vụ đánh giá từ Điều
tra xã hội học độc lập quy định tại điểm e Khoản 1 Điều này được thực hiện thường
xuyên thông qua khảo sát qua điện thoại, khảo sát trực tuyến hoặc thông qua Phần
mềm ứng dụng trên điện thoại di động, máy tính bảng, mạng xã hội được cấp có thẩm
quyền cho phép hoặc phối hợp với các
cuộc điều tra xã hội học độc lập khác có một số nội dung tương tự;
Văn phòng bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện tổng hợp, đánh giá kết quả điều tra xã hội học và công khai
trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
4. Các đơn vị, cơ quan, tổ chức được
giao nhiệm vụ thu nhận thông tin phục vụ đánh giá có trách nhiệm động viên, hướng
dẫn, giúp đỡ những người thuộc nhóm yếu thế như phụ nữ, người nghèo, đồng bào
các dân tộc thiểu số, người khuyết tật tham gia gửi ý kiến đánh giá, tham gia
điều tra xã hội học.
Điều 30. Đánh
giá nội bộ về việc giải quyết thủ tục hành chính
1. Việc đánh giá nội bộ đối với việc
giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện bằng phần mềm cài đặt tại Bộ phận
Một cửa nhằm đánh giá tính phù hợp pháp luật của quá trình giải quyết đã được
thực hiện.
2. Tiêu chí đánh giá nội bộ bao gồm:
a) Quá trình luân chuyển hồ sơ theo
quy định;
b) Chất lượng giải quyết qua từng bộ
phận theo các nội dung quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i Khoản 1 Điều 31
Nghị định này;
c) Tỷ lệ hồ sơ giải quyết thủ tục
hành chính đúng hạn trên tổng số hồ sơ tiếp nhận theo quy định.
3. Văn phòng bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá từ phần mềm để lập báo
cáo định kỳ hàng năm lên Văn phòng Chính phủ và công khai kết quả đánh giá nội
bộ trên trang thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương.
Điều 31. Đánh
giá của tổ chức, cá nhân về giải quyết thủ tục hành chính
1. Việc giải quyết thủ tục hành chính
tại các cơ quan có thẩm quyền được đánh giá thông qua ý kiến đánh giá của các tổ
chức, cá nhân theo các nội dung sau đây:
a) Thời gian trả kết quả giải quyết,
xử lý hồ sơ thủ tục hành chính so với quy định hoặc yêu cầu của cơ quan, đơn vị
chủ trì;
b) Số lượng cơ quan, đơn vị, tổ chức
phải liên hệ để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính;
c) Số lần phải liên hệ với cơ quan tiếp
nhận để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính;
d) Tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của
thông tin thủ tục hành chính được công khai so với quy định;
đ) Thái độ ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính;
e) Sự phù hợp với pháp luật của kết
quả giải quyết thủ tục hành chính và chi phí thực hiện thủ tục hành chính; các
chi phí phát sinh ngoài quy định của pháp luật khi thực hiện các thủ tục hành
chính;
g) Thời gian và chất lượng ý kiến giải
trình của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức đối với các ý kiến
phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân;
h) Tiến độ và chất lượng cung cấp dịch
vụ công trực tuyến của cơ quan có
thẩm quyền;
i) Các nội dung khác theo đánh giá của
tổ chức, cá nhân.
2. Việc công khai kết quả đánh giá của
tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định
này.
Điều 32. Xử lý kết
quả đánh giá
1. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của
tổ chức, cá nhân đối với việc giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm
quyền được công khai tại cơ quan và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có
thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
2. Kết quả đánh giá là một trong những
tiêu chuẩn để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính; xác định trách nhiệm của cá nhân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính; ưu tiên xem xét việc đề bạt, bổ nhiệm, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng và xem xét khen thưởng, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động.
Chương VI
NHIỆM VỤ CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 33. Nhiệm vụ
của Thủ tướng Chính phủ
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành kế hoạch,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này tại các bộ, ngành, địa phương; kịp
thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định này.
2. Ban hành Quy chế quản lý, vận
hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia.
3. Quyết định việc thực hiện liên
thông đối với các thủ tục hành chính có liên quan với nhau, thủ tục hành chính
của cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đặt tại địa phương được tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công cấp tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.
4. Các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 34. Nhiệm vụ
của các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Văn phòng
Chính phủ
a) Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Nghị định này tại các bộ, ngành, địa phương;
b) Chủ trì, phối
hợp với các Bộ: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư và các bộ, địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
thực hiện Nghị định này; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thiết lập
và hoạt động của Bộ phận Một cửa của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
các cấp;
c) Xây dựng,
ban hành các biểu mẫu thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính, công cụ thu thập thông tin đánh giá, công cụ chấm điểm,
điều tra xã hội học và các phương pháp khác để đánh giá việc giải quyết thủ tục
hành chính tại các cơ quan nhà nước các cấp;
d) Xây dựng, quản lý, tổ chức vận
hành Cổng Dịch vụ công quốc gia; phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và
các cơ quan có liên quan bảo đảm
an toàn thông tin; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, vận
hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia;
đ) Phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông;
e) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao
bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định
thực hiện liên thông đối với các thủ tục hành chính có liên quan với nhau;
g) Phối hợp với các bộ có cơ quan được
tổ chức theo hệ thống ngành dọc đặt tại địa phương lựa chọn các thủ tục hành
chính được tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả cấp huyện trình Thủ tướng Chính phủ;
h) Hàng năm tổng hợp đánh giá việc giải
quyết thủ tục hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
i) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông và các bộ, ngành, cơ quan có liên quan xây dựng, ban hành quy định
thống nhất về Mã số hồ sơ thủ tục hành chính và Mã ngành, lĩnh vực thủ tục hành
chính trên hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
2. Bộ Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính hướng
dẫn về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ
phận Một cửa;
b) Chủ trì, phối hợp Văn phòng Chính
phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn lưu trữ
hồ sơ, dữ liệu điện tử.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông
Ngoài nhiệm vụ được giao tại Khoản 3
Điều 24 Nghị định này, Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Hướng dẫn thống nhất việc kết nối,
cung cấp thông tin của các hệ thống thông tin một cửa trên phạm vi cả nước;
b) Ban hành các
tiêu chí, quy định thống nhất trong xây dựng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Chính phủ, Bộ Công an thực hiện các biện pháp giám sát, biện pháp bảo đảm an
toàn thông tin cho Cổng Dịch vụ
công quốc gia; hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương bảo đảm an toàn thông tin
cho Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
4. Bộ Tài chính
Ban hành quy định về mức chi phục vụ
các hoạt động thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách
nhiệm triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ, cơ quan
mình theo quy định.
Điều 35. Nhiệm vụ
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông theo quy định tại Nghị định này; xây dựng, quản lý Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của bộ, ngành.
2. Công bố danh mục thủ tục hành
chính tiếp nhận và không tiếp nhận tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc
thẩm quyền của bộ, ngành; danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận trực tuyến trên
Cổng Dịch vụ công của bộ, ngành; danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
tiếp nhận của bộ, ngành giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận.
3. Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, quy chế hoạt động của Cổng Dịch vụ công
và Hệ thống thông tin một cửa điện tử theo quy định tại Nghị định này.
4. Hướng dẫn các địa phương giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế liên thông thuộc lĩnh vực quản lý của bộ, ngành
để áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
5. Chỉ đạo xây dựng
và ban hành quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với việc giải quyết từng thủ
tục hành chính thuộc phạm vi thực hiện của bộ, ngành mình.
6. Chỉ đạo các cơ quan được tổ chức
theo hệ thống ngành dọc đặt tại địa phương được tiếp nhận, giải quyết, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh, cấp huyện và phối
hợp với các cơ quan nhà nước ở địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính.
7. Định kỳ hàng năm đề xuất các thủ tục
hành chính thực hiện liên thông và xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy trình thực hiện liên thông thủ tục hành chính. Bộ, cơ quan quản
lý lĩnh vực được giao tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
liên thông thực hiện công bố thủ tục hành chính liên thông sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành.
8. Chỉ đạo, chấn chỉnh kịp thời và xử
lý nghiêm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức,
viên chức không thực hiện nghiêm các quy định tại Nghị định này, để xảy ra các
vi phạm liên quan đến hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả và đánh giá
việc giải quyết thủ tục hành chính.
9. Kịp thời có giải pháp về công tác
cán bộ để động viên, khích lệ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại
Bộ phận Một cửa dựa trên kết quả đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức.
Điều 36. Nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Tổ chức việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông theo quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên về triển
khai, tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về việc giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan nhà nước ở địa
phương.
2. Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
của Bộ phận Một cửa theo quy định tại Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
quy chế hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng và ban hành quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối
với việc giải quyết từng thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để thực
hiện thống nhất trong toàn địa phương.
Điều 37. Nhiệm vụ
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại địa phương
theo quy định tại Nghị định này và quy chế tổ chức hoạt động của Bộ phận Một cửa
do Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành;
b) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên về kết quả, tiến độ
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc thẩm
quyền của địa phương;
c) Công bố danh mục thủ tục hành
chính thực hiện tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa của các cơ quan có thẩm quyền
cùng cấp và thuộc thẩm quyền của cấp này có thể giao cấp khác tiếp nhận hồ sơ;
danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công cấp
tỉnh;
d) Chỉ đạo việc xây dựng, quản lý thống
nhất Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh; tổ chức các biện pháp bảo đảm
an toàn thông tin theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Chỉ đạo, chấn chỉnh kịp thời và xử
lý nghiêm người đứng đầu các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không thực
hiện nghiêm các quy định tại Nghị định này để xảy ra các vi phạm liên quan đến
hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả và đánh giá việc giải quyết thủ tục
hành chính;
e) Kịp thời có giải pháp động viên,
khích lệ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại bộ phận một cửa các
cấp chính quyền dựa trên kết quả đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã
a) Trực tiếp chỉ đạo việc triển khai
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại địa phương theo các quy định tại Nghị định
này và quy chế tổ chức hoạt động của Bộ phận Một cửa do Ủy ban nhân dân cùng cấp
ban hành;
b) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân cùng cấp, trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên về kết quả tiến độ,
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc thẩm
quyền của địa phương;
c) Kịp thời chấn chỉnh và xử lý
nghiêm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có hành vi vi phạm quy định
tại Nghị định này;
d) Xin lỗi cá nhân, tổ chức khi cán bộ,
công chức, viên chức thuộc quyền vi phạm các quy định về những hành vi không được
làm trong giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này, gây bức xúc
cho nhân dân.
Chương VII
KINH PHÍ VÀ
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 38. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông của bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương được dự toán trong tổng
kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động quản lý nhà nước của bộ, ngành, địa
phương hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí đầu tư xây dựng, cải tạo,
sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thuê trụ sở
Bộ phận Một cửa, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được chi theo quy định của
pháp luật về đầu tư công và được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, xây dựng, công nghệ thông tin và pháp luật khác có liên quan.
3. Ngoài kinh phí do ngân sách nhà nước
bảo đảm, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương được sử dụng các nguồn hợp pháp khác để thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông thuộc phạm vi quản lý.
4. Kinh phí thực hiện việc áp dụng cơ
chế một cửa, một cửa liên thông ở đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà
nước và các cơ quan, tổ chức khác do các các cơ quan, tổ chức đó tự bảo đảm.
Điều 39. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Khi thực
hiện quy trình tiếp nhận, chuyển xử lý, giải quyết thủ tục hành chính tại các
Điều 17, 18, 19 và 20 của Nghị định này, ở những nơi chưa hoàn thành việc xây dựng
Hệ thống thông tin một cửa điện tử, thì cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận
hồ sơ nhập thông tin vào Sổ theo dõi hồ sơ, cấp Mã số hồ sơ cho tổ chức, cá
nhân theo cấu trúc quy định tại Điều 26 Nghị định này, lập và theo dõi quy
trình giải quyết thông qua Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ; cán bộ,
công chức, viên chức giải quyết cập nhật quy trình chuyển xử lý, giải quyết thủ
tục hành chính vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ.
2. Các tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thí điểm thành lập Trung
tâm hành chính công được tiếp tục thực hiện đến hết thời gian thí điểm, sau đó
chuyển sang thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Điều 40. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 21 tháng 6 năm 2018.
2. Quyết định số 09/2015/QĐ-CP ngày
25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
3. Việc tiếp nhận các hồ sơ, giấy tờ
liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông cho tổ chức, cá nhân được thực hiện theo Nghị định này; không thực hiện
các quy định về tiếp nhận văn bản đến tại các Điều 13, 14 và 15
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công
tác văn thư.
Điều 41. Trách
nhiệm thi hành
1. Văn phòng Chính phủ hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này; định kỳ hàng năm hoặc
đột xuất báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2). XH
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|