VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2018/TT-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 11
năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 61/2018/NĐ-CP NGÀY 23
THÁNG 4 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 150/2016/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 30 tháng 10 năm
2018 về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính và Văn bản số
379/TB-VPCP ngày 27 tháng 9 năm 2018 Thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban tại Phiên họp thứ nhất Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính,
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về việc tổ chức
thực hiện, báo cáo tình hình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa; các biểu mẫu thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; mã số hồ sơ và
mã ngành, lĩnh vực thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp
bộ, cấp tỉnh; công cụ chấm điểm để đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính
tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; chức năng của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh
theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 61/2018/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính; các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 3. Công bố
danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận Một cửa
1. Việc thực hiện tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa đối với các thủ tục
hành chính phải được công bố trong Quyết định công bố thủ tục hành chính, Quyết
định công bố danh mục thủ tục hành chính và công khai theo quy định pháp luật về
kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, gửi Văn phòng bộ, cơ
quan ngang bộ, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, trình Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục
các thủ tục hành chính thuộc phạm vi tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa các cấp, trừ
thủ tục hành chính thuộc các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
3. Danh mục thủ tục hành chính thực
hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa được thể hiện trong Quyết
định công bố thủ tục hành chính, Quyết định công bố danh mục
thủ tục hành chính theo quy định tại Chương II Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 30 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi là Thông tư số
02/2017/TT-VPCP). Nội dung phải thể hiện rõ ràng, cụ thể về trình tự thực hiện,
cơ quan, đơn vị tiếp nhận và trả kết quả trong Quyết định công bố thủ tục hành chính, về cơ quan, đơn vị tiếp nhận và trả kết quả trong cột địa
điểm thực hiện của Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính.
Trường hợp thủ tục hành chính được thực
hiện tiếp nhận và trả kết quả trực tuyến hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công
ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích (sau đây gọi là Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg), bổ sung cột cách thức thực hiện trong danh mục thủ tục hành
chính tại Quyết định công bố thủ tục hành chính để thể hiện rõ ràng, cụ thể các
nội dung liên quan trong cách thức thực hiện.
Điều 4. Công bố,
công khai nhóm thủ tục hành chính liên thông
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ công bố nhóm thủ tục hành chính liên thông trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý. Trường hợp việc liên thông có liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ của ngành, lĩnh vực được giao tiếp nhận hồ sơ liên thông thực hiện việc
công bố nhóm thủ tục hành chính liên thông.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
công bố danh mục nhóm thủ tục hành chính liên thông trên cơ sở Quyết định công
bố nhóm thủ tục hành chính liên thông của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ. Trong trường hợp thực hiện thí điểm liên thông nhóm thủ
tục hành chính tại các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thì phải công bố nhóm thủ tục hành chính này.
3. Tổng Giám đốc các cơ quan: Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội
(sau đây viết tắt là Tổng Giám đốc Cơ quan) công bố nhóm thủ tục hành chính chỉ
thực hiện liên thông trong nội bộ ngành; công bố các thủ tục hành chính liên
thông nhiều ngành, lĩnh vực trong trường hợp là cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
4. Việc công khai các thủ tục hành
chính liên thông được thực hiện theo đúng quy định pháp luật về công khai thủ tục
hành chính.
Điều 5. Hướng dẫn
thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp sử dụng bộ hồ sơ mẫu và qua video
hướng dẫn
1. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa
chọn thủ tục hành chính, ưu tiên các thủ tục hành chính phổ biến, số lượng hồ
sơ phát sinh lớn để áp dụng cách thức hướng dẫn qua bộ hồ sơ mẫu và video hướng
dẫn và công khai tại Bộ phận Một cửa.
2. Bộ hồ sơ mẫu
bao gồm đầy đủ thông tin trong mẫu đơn, tờ khai (nếu có) theo phương thức giả định
hoặc ẩn thông tin cá nhân, các loại mẫu thành phần hồ sơ, mẫu giấy tiếp nhận hồ
sơ và mẫu giấy trả kết quả theo quy định của pháp luật. Các mẫu được được in chữ
“MẪU” bằng chữ in hoa đậm, sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New
Roman), cỡ chữ 16 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6009:2001 tại góc trên cùng bên
phải các trang giấy. Bộ hồ sơ mẫu được công khai tại Bộ phận Một cửa có thẩm
quyền tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính.
3. Video hướng dẫn mẫu thể hiện đầy đủ
các thông tin hướng dẫn về việc thực hiện thủ tục hành
chính, các yêu cầu cụ thể đối với từng loại thành phần hồ sơ, các bước chuẩn bị
và quy trình thực hiện theo quy định của pháp luật. Video hướng dẫn mẫu được
trình chiếu tại Bộ phận Một cửa và được đăng tải trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ,
cấp tỉnh.
Điều 6. Tổ chức
việc thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả tại
Bộ phận Một cửa
1. Các thủ tục
hành chính được tổ chức thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa khi đáp ứng tối thiểu các điều kiện sau:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại
các điểm a, b khoản 5 Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
b) Được phép phân cấp hoặc ủy quyền
cho Bộ phận Một cửa, cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa xem xét,
thẩm định, thẩm tra, xác minh hồ sơ và phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục
hành chính theo quy định của pháp luật.
c) Bộ phận Một cửa có đủ nguồn lực và
điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp hoặc ủy
quyền.
2. Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ,
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan đơn vị chuyên môn tổ
chức việc thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả
tại Bộ phận Một cửa.
3. Các cơ quan, đơn vị chuyên môn cử
công chức, viên chức đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 11
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và có đủ trình độ, năng lực chuyên môn và thẩm
quyền để thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả
tại Bộ phận Một cửa.
Điều 7. Phê duyệt
nhân sự được cử làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp
1. Tại bộ, cơ quan ngang bộ, trên cơ sở phương án nhân sự theo đề xuất của các Tổng cục hoặc tương đương,
Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc bộ, Văn phòng bộ tổng hợp, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ phê duyệt danh sách nhân sự được cử ra Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả và theo dõi việc thực hiện. Phương án nhân sự do
các đơn vị xây dựng bao gồm danh sách nhân sự chính thức, nhân sự dự phòng, nhiệm
vụ cụ thể, thời gian cử dự kiến.
Trường hợp tổ chức Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả tại Tổng cục hoặc tương đương, Cục thì người đứng đầu đơn vị phê duyệt danh sách nhân sự được cử ra Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả.
2. Tại cấp tỉnh, trên cơ sở phương án
nhân sự theo đề xuất của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh (bao gồm danh sách
nhân sự chính thức, nhân sự dự phòng, nhiệm vụ cụ thể, thời gian cử dự kiến),
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt danh sách nhân sự được cử ra Trung tâm Phục vụ hành chính công.
Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Phục
vụ hành chính công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, trong đó 01
Phó Giám đốc Trung tâm là lãnh đạo phòng phụ trách công tác kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp cấp tỉnh chưa thành lập
Trung tâm Phục vụ hành chính công, người đứng đầu cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
quyết định danh sách nhân sự được cử ra Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại cơ
quan chuyên môn.
3. Tại cấp huyện
Phòng, ban chuyên môn cấp huyện xây dựng
phương án nhân sự gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng
hợp danh sách nhân sự cử đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Người đứng đầu Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp huyện là lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và là đầu mối theo dõi công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Tại cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê
duyệt danh sách nhân sự được cử ra thực hiện tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả cấp xã.
5 . Tại cơ quan trung ương tổ chức
theo ngành dọc tại địa phương
Người đứng đầu cơ quan tổ chức theo
ngành dọc tại cấp tỉnh, huyện chủ động xây dựng phương án nhân sự cử làm việc tại
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ quan và quyết định danh sách nhân sự được
cử ra Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả cấp huyện để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quy
định tại các khoản 2, 3 Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
Điều 8. Xây dựng
quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính
1. Nguyên tắc xây dựng quy trình nội
bộ giải quyết thủ tục hành chính
a) Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
theo Tiêu chuẩn quốc gia vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nước
b) Bảo đảm phù hợp với quy định của
pháp luật và thực tiễn triển khai tại cơ quan.
2. Xây dựng quy trình nội bộ giải quyết
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết cấp bộ
a) Cơ quan, đơn vị chuyên môn chủ trì
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, xây dựng quy trình nội bộ
giải quyết thủ tục hành chính đối với toàn bộ các thủ tục hành chính thuộc phạm
vi giải quyết và gửi hồ sơ trình (gồm Tờ trình, dự thảo Quyết định phê duyệt) đến
Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ.
b) Căn cứ vào Quyết định công bố của
bộ, cơ quan ngang bộ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Phòng có
chức năng thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng bộ, cơ quan
ngang bộ chịu trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ kiểm soát về
hình thức, nội dung quy trình nội bộ trước khi trình Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phê duyệt.
3. Xây dựng quy trình nội bộ giải quyết
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết cấp tỉnh, huyện, xã
a) Cơ quan, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà
soát, xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
tiếp nhận và giải quyết của cấp tỉnh, huyện, xã và gửi hồ sơ trình (gồm Tờ trình, dự thảo Quyết định phê duyệt) đến Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Căn cứ vào Quyết định công bố của
bộ, cơ quan ngang bộ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Phòng có
chức năng thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh kiểm soát về hình thức, nội dung quy trình trước khi trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
4. Trên cơ sở nội dung quy trình nội
bộ được phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo việc xây dựng quy trình điện tử giải
quyết thủ tục hành chính tại phần mềm của Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp
bộ, cấp tỉnh để áp dụng thống nhất tại bộ, ngành, địa phương.
Điều 9. Các biểu
mẫu trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính
1. Các biểu mẫu trong quy trình giải
quyết thủ tục hành chính được nêu cụ thể tại Phụ lục kèm theo Thông tư này với
ký hiệu theo danh mục dưới đây:
Mẫu số 01
|
Mẫu giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
|
Mẫu số 02
|
Mẫu phiếu yêu
cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
|
Mẫu số 03
|
Mẫu phiếu từ
chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ
|
Mẫu số 04
|
Mẫu phiếu xin lỗi
và hẹn lại ngày trả kết quả
|
Mẫu số 05
|
Mẫu phiếu kiểm
soát quá trình giải quyết hồ sơ
|
Mẫu số 06
|
Mẫu sổ theo dõi hồ sơ
|
2. Các loại biểu mẫu quy định tại khoản
1 Điều này được thiết kế để sử dụng trên phương tiện điện tử và in trên khổ giấy
A5 (148mm x 210mm), đối với biểu mẫu số 06 thiết kế in trên khổ giấy A4 (210mm x
297mm).
Điều 10. Nguyên
tắc, cách thức ghi, sử dụng các loại biểu mẫu và lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ
sách
1. Các loại biểu mẫu quy định tại khoản
1 Điều 18 của Thông tư này phải đảm bảo nguyên tắc, yêu cầu sau:
a) Được ghi trên Hệ thống thông tin một
cửa điện tử, có thể in ra và bảo đảm tra cứu được.
b) Các thông tin về thủ tục hành
chính tại biểu mẫu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (Mẫu
số 01), sổ theo dõi hồ sơ (Mẫu số 06) được trích xuất từ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; các thông tin về người dân, doanh
nghiệp được trích xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
c) Ngoài các thông tin được tích hợp
tự động, cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải
quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải điền
đầy đủ, rõ ràng, chính xác nội dung yêu cầu trong các biểu
mẫu.
d) Được ký số theo quy định hiện hành
của pháp luật về chữ ký số.
2. Trường hợp bộ, ngành, địa phương
chưa hoàn thành việc xây dựng Hệ thống thông tin một cửa điện tử thì cán bộ,
công chức, viên chức có thể sử dụng biểu mẫu, sổ giấy đảm bảo các điều kiện
sau:
a) Sổ được mở theo từng năm. Khi hết
năm phải thực hiện khóa sổ; người đứng đầu Bộ phận Một cửa ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu;
b) Sổ phải ghi liên tiếp theo thứ tự
từng trang, có số trang, không được bỏ trống, phải đóng dấu
giáp lai từ trang đầu đến trang cuối sổ; nội dung ghi phải chính xác; chữ viết
phải rõ ràng;
c) Số phải được ghi liên tục từ số 01 đến hết năm; trong trường hợp chưa hết năm mà
sử dụng sang sổ khác, thì phải lấy tiếp số thứ tự cuối cùng của sổ trước, không
được ghi từ số 01.
d) Cán bộ, công chức, viên chức trong
quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính phải in và điền đầy đủ, rõ ràng, chính xác nội dung yêu cầu trong biểu mẫu.
3. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ
sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật có liên
quan.
Điều 11. Nội
dung báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính
1. Báo cáo về tình hình, kết quả thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông bao gồm những nội dung chính sau:
- Tình hình triển khai Nghị định số
61/2018/NĐ-CP.
- Tình hình tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ, ngành, địa
phương.
- Tình hình công bố danh mục thủ tục
hành chính tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa; danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận
trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
- Tình hình, kết quả thực hiện đánh
giá về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- Tình hình, kết quả đề xuất các thủ
tục hành chính thực hiện liên thông (nếu có).
- Nội dung khác theo yêu cầu của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Văn phòng Chính phủ.
2. Các nội dung báo cáo tại khoản 1
Điều này được bổ sung vào Phụ lục XII Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
3. Các quy định về hình thức báo cáo;
kỳ báo cáo; thời gian nhận báo cáo; báo cáo đột xuất; trách nhiệm của cơ quan
báo cáo, cơ quan nhận báo cáo; thẩm quyền ký, ban hành báo cáo tổng hợp; chỉnh
lý, bổ sung báo cáo được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
02/2017/TT-VPCP.
Chương III
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ
VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 12. Tổ chức
thu thập ý kiến đánh giá
1. Việc thu thập ý kiến đánh giá được
thực hiện thường xuyên, liên tục; bố trí ở vị trí thuận lợi, với kích thước phù
hợp để cá nhân dễ dàng tiếp cận và thực hiện quyền góp ý, phản ánh.
2. Phiếu đánh giá dành cho tổ chức,
cá nhân phải đặt tại bàn viết hồ sơ dành cho tổ chức, cá nhân, trên bàn làm việc
của công chức, bàn tiếp đón và bàn trả kết quả; được phát cho tổ chức, cá nhân
kèm theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ, Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ.
3. Phiếu đánh giá dạng điện tử dành
cho cá nhân, tổ chức được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, Cổng Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị để cá nhân, tổ chức thực hiện
đánh giá trực tuyến; đồng thời, tích hợp ý kiến góp ý, phản
ánh và kết quả xử lý với Hệ thống thông tin một cửa điện tử
cấp bộ, cấp tỉnh.
4. Căn cứ Điều 31 Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP và Điều 13 Thông tư này, Văn phòng bộ, cơ quan ngang
bộ, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng mẫu phiếu đánh giá tại bộ,
ngành, địa phương.
Điều 13. Các chỉ
số đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính
1. Chỉ số 1: Tổng thời gian giải quyết
thủ tục hành chính so với thời gian cho phép theo quy định của pháp luật với
các mức điểm cụ thể như sau:
a) Điểm 2 khi tổng thời gian ngắn hơn
so với quy định;
b) Điểm 1 khi tổng thời gian bằng thời
gian quy định;
c) Điểm 0 khi tổng thời gian dài hơn
so với quy định.
2. Chỉ số 2: Thời gian thực hiện của
từng cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết (kể cả đơn vị phối hợp) so với quy định
với các mức điểm cụ thể như sau:
a) Điểm 2 khi cơ quan, đơn vị xử lý
ngắn hơn so với thời hạn quy định;
b) Điểm 1 khi cơ quan, đơn vị xử lý bằng
thời hạn quy định;
c) Điểm 0 khi cơ quan, đơn vị xử lý
dài hơn so với thời hạn quy định.
3. Chỉ số 3: Số
lần phải liên hệ với nơi tiếp nhận hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính
(kể cả liên hệ theo hình thức trực tuyến) với các mức điểm cụ thể như sau:
a) Điểm 2 khi không phải liên hệ với
nơi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính lần nào để hoàn thiện hồ sơ;
b) Điểm 1 khi chỉ phải một lần liên hệ
với nơi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính để hoàn thiện hồ sơ;
c) Điểm 0 khi phải hơn một lần liên hệ
với nơi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính để hoàn thiện hồ sơ, trừ trường hợp
nguyên nhân do lỗi của người nộp hồ sơ.
4. Chỉ số 4: Số
lượng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải liên hệ để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành
chính (kể cả liên hệ theo hình thức trực tuyến) với các mức điểm cụ thể như
sau:
a) Điểm 2 khi không phải liên hệ với
cơ quan, đơn vị, tổ chức nào để hoàn thiện hồ sơ thủ tục
hành chính;
b) Điểm 1 khi phải liên hệ với một cơ
quan, đơn vị, tổ chức là Bộ phận Một cửa để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành
chính. Trường hợp theo quy định pháp luật, tổ chức, cá
nhân phải trực tiếp tham gia và hoàn thiện hồ sơ giải quyết theo kết quả kiểm
tra, xác minh thực địa, họp Hội đồng thẩm định, thẩm tra trong quá trình giải
quyết thủ tục hành chính, thì số lượng được cộng thêm cơ quan, đơn vị, tổ chức
được pháp luật giao chủ trì kiểm tra, xác minh thực địa, tổ chức Hội đồng thẩm
định, thẩm tra.
c) Điểm 0 khi phải liên hệ với hơn một
cơ quan, đơn vị, tổ chức.
5. Chỉ số 5: Thực hiện tổ chức tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả tại Bộ phận Một cửa với các mức điểm cụ thể
như sau:
a) Điểm 2 khi tổ chức mô hình Bộ phận
Một cửa của bộ, cơ quan ngang bộ, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Tổng cục hoặc tương đương, Cục tiếp nhận, xem xét, thẩm định
hồ sơ, phê duyệt hoặc trình phê duyệt, trả kết quả đối với tối thiểu 20% số lượng
thủ tục hành chính theo danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa
do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành; Trung tâm Phục vụ hành
chính công cấp tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ, phê duyệt kết quả đối với tối thiểu 20% số
lượng thủ tục hành chính theo danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận tại Bộ phận
Một cửa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp huyện tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả đối với tối thiểu 50% số lượng thủ tục hành chính theo danh mục
tiếp nhận của cấp huyện; Bộ phận Một cửa cấp xã tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ
sơ, phê duyệt kết quả đối với 100% thủ tục hành chính thuộc danh mục tiếp nhận
của cấp xã.
b) Điểm 1 khi 100% thủ tục hành chính
không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b khoản 5 Điều 14
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP được tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận
Một cửa các cấp.
c) Điểm 0 khi dưới 100% thủ tục hành
chính không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b khoản 5
Điều 14 Nghị định số 6172018/NĐ-CP được tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại
Bộ phận Một cửa các cấp.
6. Chỉ số 6: Công khai các thủ tục
hành chính với các mức điểm cụ thể như sau:
a) Điểm 2 khi thủ tục hành chính thực
hiện tại Bộ phận Một cửa được công khai chính xác, đầy đủ, kịp thời bằng cả
hình thức niêm yết và điện tử theo đúng quy định pháp luật về công khai thủ tục
hành chính.
b) Điểm 1 khi thủ tục hành chính thực
hiện tại Bộ phận Một cửa được công khai chính xác, đầy đủ, kịp thời bằng hình
thức niêm yết hoặc điện tử theo đúng quy định pháp luật về công khai thủ tục
hành chính.
c) Điểm 0 khi thủ tục hành chính thực
hiện tại Bộ phận Một cửa không được công khai chính xác, đầy đủ, kịp thời.
7. Chỉ số 7: Thái độ của cán bộ, công
chức, viên chức khi hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục
hành chính với các mức điểm cụ thể như sau:
a) Điểm 2 khi tiếp nhận, xử lý, trả kết
quả hồ sơ sớm hơn thời hạn quy định và không có ý kiến phản ánh, kiến nghị về
hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định pháp luật.
b) Điểm 1 khi tiếp nhận, xử lý, trả kết
quả hồ sơ đúng thời hạn quy định và không có ý kiến phản ánh, kiến nghị về hành
vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng quy định pháp luật.
c) Điểm 0 khi có ý kiến phản ánh, kiến
nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định pháp luật. Trường hợp phản ánh, kiến nghị được cơ quan
có thẩm quyền xác minh, kết luận là không đúng hoặc vu cáo thì không được tính
vào đánh giá này.
8. Chỉ số 8: Tiếp thu, giải trình đối
với các ý kiến phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân với mức điểm cụ thể như
sau:
a) Điểm 2 khi không có phản ánh, kiến
nghị hoặc 100% phản ánh, kiến nghị được xử lý đúng thời hạn theo quy định và
không có phản ánh, kiến nghị kéo dài.
b) Điểm 1 khi tối thiểu từ 90% phản
ánh, kiến nghị trở lên được xử lý đúng thời hạn theo quy định và không có phản
ánh, kiến nghị kéo dài.
c) Điểm 0 khi dưới 90% phản ánh, kiến
nghị được xử lý đúng thời hạn theo quy định hoặc có phản
ánh, kiến nghị kéo dài.
9. Chỉ số 9: Tiến độ và chất lượng
cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền với các mức điểm cụ
thể như sau:
a) Điểm 2 khi tối thiểu 20% thủ tục
hành chính đáp ứng yêu cầu được đưa vào triển khai dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4; tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trong tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 30%; và không
có hồ sơ trực tuyến nào không giải quyết hoặc giải quyết quá hạn.
b) Điểm 1 khi có triển khai dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu; tỷ lệ hồ
sơ trực tuyến trong tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 15% đến dưới 30%; và không có hồ
sơ trực tuyến không được giải quyết hoặc giải quyết quá hạn.
c) Điểm 0 khi không triển khai dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 hoặc tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trong tổng số hồ sơ đạt dưới 15%; hoặc có hồ sơ trực tuyến không được giải quyết hoặc giải
quyết quá hạn.
Điều 14. Phương
thức chấm điểm để đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính
1. Việc chấm điểm các tiêu chí quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 13 Thông tư này được thực hiện đối với từng
hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính.
2. Việc chấm điểm các tiêu chí quy định
tại các khoản 5, 6, 8 và 9 Điều 13 Thông tư này được thực hiện đối với Bộ phận
Một cửa và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính.
3. Phương thức thu nhận thông tin
đánh giá
a) Các tiêu chí theo quy định tại các
khoản 1, 3, 4, 7 Điều 13 Thông tư này được thực hiện bằng Phiếu đánh giá, thiết
bị đánh giá điện tử; chức năng đánh giá trực tuyến của Hệ
thống thông tin một cửa điện tử.
b) Tiêu chí theo quy định tại các khoản
2, 6, 8, 9 Điều 13 Thông tư này được thực hiện thông qua chức năng đánh giá trực
tuyến của Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
c) Ngoài các phương thức quy định tại
các điểm a, b khoản 3 Điều này, các tiêu chí quy định tại Điều 13 Thông tư này
được thu thập thông tin để đánh giá thông qua kiểm tra thực tế, các báo cáo,
quyết định phê duyệt liên quan đến việc tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Điều 15. Xử lý kết
quả chấm điểm trong đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính
1. Sử dụng kết quả chấm điểm
a) Tổng hợp kết quả chấm điểm các
tiêu chí theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 13 Thông tư này được
sử dụng trong đánh giá cán bộ, công chức, việc chức thực hiện tiếp nhận, giải
quyết và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính.
b) Tổng hợp kết quả chấm điểm theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo từng ngành, lĩnh vực và kết quả chấm
điểm các tiêu chí theo quy định tại các khoản 5, 6, 8 và 9 Điều 13 Thông tư này
được sử dụng trong đánh giá các cơ quan, đơn vị, tổ chức tham gia tiếp nhận, giải
quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính và trách nhiệm của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị, tổ chức này.
2. Tổng hợp kết quả chấm điểm
a) Việc tổng hợp kết quả chấm điểm
theo hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính (áp dụng đối với các tiêu chí theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 13 Thông tư này) được thực hiện theo
công thức sau:
Điểm số của Chỉ số thứ i = Tổng điểm số của các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tính theo chỉ số thứ i / Tổng số hồ
sơ giải quyết thủ tục hành chính
Trong đó, kết quả
được làm tròn phần thập phân đến một (01) chữ số.
b) Tổng điểm của từng cán bộ, công chức,
viên chức, cơ quan, đơn vị, tổ chức là tổng số điểm của các chỉ số đánh giá đối
với từng đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phân loại kết quả chấm điểm
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức
trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính, hoàn thành
100% nhiệm vụ khi có số điểm tối thiểu đánh giá từ 5 trở lên; hoàn thành từ 70%
đến dưới 100% nhiệm vụ khi có số điểm đánh giá từ 3,5 đến dưới 5 điểm; hoàn
thành dưới 70% nhiệm vụ khi số điểm đánh giá dưới 3,5 điểm.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
kết quả chấm điểm là căn cứ để xếp hạng cơ quan, cơ quan, đơn vị trong giải quyết
thủ tục hành chính của bộ, địa phương. Mức xếp loại cụ thể như sau: Đạt từ 15
điểm trở lên xếp loại xuất sắc; từ 12 đến dưới 15 điểm xếp loại tốt; từ 9 đến
dưới 12 điểm xếp loại khá; từ 6 đến dưới 9 điểm xếp loại trung bình; dưới 6 điểm
xếp loại yếu.
4. Trách nhiệm xử lý thông tin đánh giá
a) Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (đơn vị đầu mối thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính) cập
nhật, tổng hợp tình hình, kết quả đánh giá thông qua Phiếu đánh giá, kết quả
đánh giá trên chức năng đánh giá trực tuyến tại Hệ thống một cửa điện tử, thiết
bị đánh giá điện tử tại Bộ phận Một cửa và tình hình tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính.
b) Hàng quý, Bộ phận Một cửa tổng hợp
kết quả chấm điểm đánh giá đối với từng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ giải quyết thuộc thẩm quyền tiếp nhận;
tổng hợp kết quả chấm điểm đánh giá đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực
hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
tiếp nhận; báo cáo kết quả chấm điểm để đánh giá đối với các cán bộ, công chức,
viên chức, cơ quan, đơn vị, tổ chức trong thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả
kết quả và đề xuất các giải pháp khắc phục tồn tại, bất cập (nếu có) đến Văn
phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đơn vị đầu mối thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính). Trường hợp, một số chỉ số chưa có đủ thông tin
chấm điểm để đánh giá thì không tính chỉ số đó trong tổng hợp kết quả chấm điểm
đánh giá.
Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (đơn vị đầu mối thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính) tổng
hợp kết quả chấm điểm đánh giá, phân loại, xếp hạng (nếu có) đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân các cấp; báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh kết quả đánh giá, các giải pháp khắc phục tồn tại, bất cập
phát sinh trong quý và kết quả khắc phục, chấn chỉnh, xử lý vi phạm đối với việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính của quý trước; công khai kết quả thực hiện trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ,
cấp tỉnh.
c) Hàng năm, Bộ phận Một cửa tổng hợp
kết quả chấm điểm đánh giá, phân loại đối với từng cán bộ, công chức, viên chức
thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ giải quyết thuộc thẩm quyền
tiếp nhận; tổng hợp kết quả chấm điểm đánh giá đối với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền tiếp nhận; gửi kết quả chấm điểm đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực
hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
tiếp nhận; báo cáo kết quả chấm điểm để đánh giá đối với các cán bộ, công chức,
viên chức, cơ quan, đơn vị, tổ chức trong thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả
kết quả và đề xuất các giải pháp khắc phục tồn tại, bất cập
(nếu có) đến Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đơn vị đầu
mối thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính).
Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (đơn vị đầu mối thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính) tổng
hợp kết quả chấm điểm đánh giá, phân loại, xếp hạng đối với các cơ quan, đơn vị,
tổ chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính đối
với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân các cấp; báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh kết quả đánh giá, các giải pháp khắc phục tồn tại, bất cập
và đề xuất khen thưởng, kỷ luật (nếu có); công khai kết quả trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh và gửi báo cáo về Văn phòng Chính phủ.
d) Điểm các chỉ số đánh giá được Hệ
thống thông tin một cửa điện tử tổng hợp và tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Trên cơ sở tổng hợp phân tích các chỉ số
đánh giá qua phần mềm thống kê trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia và kết quả báo cáo của bộ, ngành, địa phương, Văn phòng Chính phủ thực hiện
đánh giá, xếp hạng các bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện Cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Chương IV
CỔNG DỊCH VỤ
CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ CẤP BỘ, CẤP TỈNH
Điều 16. Cổng Dịch
vụ công cấp bộ, cấp tỉnh
1. Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh
có tên miền thống nhất theo dạng: dichvucong.(tên bộ, địa phương).gov.vn với giao diện ngôn
ngữ tiếng Việt, e-services.(tên bộ, địa
phương tiếng Anh).gov.vn với giao diện ngôn ngữ tiếng
Anh; tên bộ, địa phương đặt theo quy định của pháp luật.
2. Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh
là giao diện để giao tiếp với tổ chức, cá nhân có những chức năng sau:
a) Cung cấp thông tin về thủ tục hành
chính, dịch vụ công trực tuyến.
Thủ tục hành chính được cung cấp bao
gồm các thông tin chính được đồng bộ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính gồm Mã thủ tục hành chính, các nội dung bộ phận cấu thành của thủ tục
hành chính và các thông tin khác: Mã định danh cơ quan; Mức độ dịch vụ công trực
tuyến.
b) Xác thực người dùng theo phương thức
tích hợp với hệ thống xác thực của Cổng Dịch vụ cộng quốc gia và biện pháp xác
thực theo Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm
khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử của cơ quan nhà nước.
c) Tiếp nhận hồ sơ dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 trực tiếp hoặc qua kết nối với Cổng
Dịch vụ công quốc gia.
d) Tra cứu thông tin theo các mức độ
xác thực:
- Mức độ không đòi hỏi xác thực: Công
khai các thông tin về mã số hồ sơ thủ tục hành chính và mức độ hoàn thành việc
giải quyết thủ tục hành chính;
- Mức độ đã được xác thực: Cung cấp
thông tin trạng thái giải quyết thủ tục hành chính của người
dùng đến cấp độ phòng, ban chuyên môn; tình hình, kết quả giải quyết phản ánh,
kiến nghị của người dùng; các thông tin, hồ sơ điện tử của người dùng đã cung cấp
trên Cổng dịch vụ công.
đ) Hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện thủ
tục hành chính trên giao diện Cổng thông qua
Bộ câu hỏi - trả lời mẫu và thông tin
tổng hợp những nội dung hỏi đáp đã thực hiện trên cổng và qua hệ thống tổng
đài/ số điện thoại chuyên dùng (nếu có); qua tính năng trả lời người dùng như
kênh giao tiếp trên giao diện cổng, công cụ hỗ trợ tự động (nếu có).
e) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của
người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính và kết nối, chia sẻ
thông tin với Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân,
doanh nghiệp.
g) Đánh giá việc giải quyết thủ tục
hành chính, việc giải quyết phản ánh, kiến nghị của cơ quan nhà nước theo quy định
tại Chương III Thông tư này.
h) Thống kê, tổng hợp tình hình cung
cấp, giải quyết thủ tục hành chính từ Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử của các bộ, ngành, địa phương.
i) Kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin theo các chức năng được quy định tại các điểm a,
b, c, d , đ, e, g, h khoản 2 Điều này với Cổng Dịch vụ
công quốc gia.
k) Các chức năng khác theo quyết định
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 17. Hệ thống
thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh
1. Hệ thống thông tin một cửa điện tử
cấp bộ, cấp tỉnh là hệ thống thông tin nội bộ hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức
trong thực hiện, giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân và có những
chức năng sau:
a) Tiếp nhận hồ
sơ của tổ chức, cá nhân từ Bộ phận Một cửa, Cổng Dịch vụ
công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Cấp bộ, cấp tỉnh, tự động
sinh mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi việc xử lý hồ sơ, trả kết quả;
b) Quản lý toàn bộ quá trình giải quyết
đối với từng hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ghi nhận từng bước
thực hiện của quá trình theo thời gian thực và lưu trữ thông tin lịch sử của việc
giải quyết thủ tục hành chính;
c) Đánh giá chất lượng giải quyết thủ
tục hành chính trực tiếp theo kết quả tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoặc thông
qua tích hợp thông tin từ Cổng dịch vụ công;
d) Cung cấp tình trạng giải quyết thủ
tục hành chính cho Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia để công khai theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý việc thực hiện trách nhiệm
giải trình của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức kể từ khi nhận được ý kiến
của các tổ chức, cá nhân; quản lý việc đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá
nhân.
e) Kết nối, tích hợp với Hệ thống quản
lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính, Hệ thống thông tin báo cáo quốc
gia để cung cấp thông tin về tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
trong kỳ báo cáo theo quy định tại Chương III Thông tư số
02/2017/TT-VPCP.
2. Cán bộ, công chức, viên chức làm
việc tại Bộ phận Một cửa và cơ quan, đơn vị chuyên môn có liên quan giải quyết
thủ tục hành chính cập nhật thông tin giải quyết theo Mã số hồ sơ thủ tục hành
chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
Điều 18. Nền tảng
kết nối, chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin
Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin
một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối,
tích hợp, chia sẻ thông tin trên cơ sở Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu phát triển từ Trục liên thông văn bản quốc gia.
Điều 19. Mã số hồ
sơ thủ tục hành chính
1. Mã số hồ sơ gồm các ký tự chữ và số,
có cấu trúc như sau:
V1V2V3.Z1Z2.Y1Y2.MX1X2-YYMMDD-XXXX
Trong đó:
- V1V2V3.Z1Z2.Y1Y2.MX1X2 là mã đơn vị
theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu
gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điều
hành quy định tại Thông tư số 10/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
- YYMMDD là ngày tiếp nhận hồ sơ, bao
gồm 06 ký tự số; trong đó: YY là 02 chữ số cuối của năm, MM là 02 chữ số của
tháng, DD là 02 chữ số của ngày.
- XXXX là số thứ tự hồ sơ tiếp nhận
trong ngày, gồm 04 ký tự số.
2. Bộ, ngành, địa phương tiếp nhận hồ
sơ có thể áp dụng công nghệ mã vạch, mã QR đồng thời với mã số hồ sơ thủ tục
hành chính để theo dõi việc giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 20. Mã
ngành, lĩnh vực thủ tục hành chính
1. Cấu trúc mã
Mã ngành, lĩnh vực bao gồm các ký tự
chữ và số, có cấu trúc như sau: MX1X2-LV
Trong đó:
- MX1X2 là mã
đơn vị cấp 1 theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định
dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điều hành
quy định tại Thông tư số 10/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Bộ Thông
tin và Truyền thông;
- LV là mã lĩnh vực, gồm các ký tự chữ
và số theo danh mục do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành.
2. Mã ngành, lĩnh vực được sử dụng
cho các hệ thống Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
Điều 21. Quy
trình xây dựng, triển khai dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công
Dịch vụ công trực tuyến thực hiện
trên Cổng dịch vụ công được xây dựng, triển khai qua các
bước:
1. Lựa chọn thủ tục hành chính để
cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Xác định đối tượng người dùng và
nhu cầu trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá nhu cầu, đối tượng thực hiện theo các
tiêu chí xuất hiện nhiều, phổ biến và có khả năng thực hiện dịch vụ công trực
tuyến.
b) Xác định các thủ tục hành chính để
cung cấp dịch vụ công trực tuyến phải bảo đảm tiêu chí được quy định tại Thông
tư số 02/2017/TT-VPCP.
c) Việc nâng cấp dịch vụ công trực
tuyến từ mức độ 3 lên mức độ 4 phải căn cứ vào nhu cầu người dùng trên cơ sở kết
quả thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trực tuyến đạt tối thiểu từ 30% trong tổng số hồ sơ trở lên và nội dung
thủ tục hành chính đáp ứng tiêu chí thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
được quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
2. Xây dựng quy trình tổng thể
Trên cơ sở danh mục dịch vụ công trực
tuyến đã xác định, xây dựng quy trình tổng thể việc tổ chức cung cấp dịch vụ
công trực tuyến của ngành, lĩnh vực, trong đó xác định rõ thời gian, lộ trình
thực hiện và việc xây dựng, vận hành, khai thác của hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến cấp bộ, cấp tỉnh.
3. Đề xuất xây dựng
Cơ quan, đơn vị báo cáo người đứng đầu
bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc xây dựng dịch vụ công trực tuyến,
trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, triển khai, đánh
giá, dự kiến những khó khăn, thách thức trong quá trình triển khai dịch vụ công
trực tuyến, bao gồm các khó khăn về thể chế, hạ tầng, giải pháp kỹ thuật, văn
hóa, thói quen người dùng và đề xuất giải pháp xử lý.
4. Tổ chức xây dựng các dịch vụ công
trực tuyến cụ thể
Việc xây dựng các dịch vụ công trực
tuyến cụ thể phải đảm bảo phù hợp với quy trình tổng thể tại khoản 2 Điều này
và các bước như sau:
a) Đơn giản hóa thủ tục hành chính đã
lựa chọn, trong đó đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ phải nộp trên cơ sở đánh giá các
nguồn dữ liệu đã có và mức độ sẵn sàng tích hợp, cung cấp thông tin trong quá trình
giải quyết thủ tục hành chính theo phương thức trực tuyến; đơn giản hóa trình tự, thời gian thực hiện và các bộ phận cấu thành
khác của thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin trong quá trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
b) Xác định các dữ liệu cần cung cấp,
giải pháp cung cấp dữ liệu và đánh giá mức độ sẵn sàng cung cấp của nguồn dữ liệu;
các dịch vụ công trong quy trình tổng thể đã được cung cấp, các dịch vụ công
tương tự đang vận hành.
c) Xác định giải pháp định danh điện
tử và xác thực điện tử phù hợp, trong đó ưu tiên các giải pháp định danh và xác
thực điện tử có thể thực hiện trên các thiết bị di động thông minh.
d) Xây dựng quy trình điện tử chi tiết
trên cơ sở thủ tục hành chính đã được đơn giản hóa; giải pháp định danh, xác thực
điện tử và việc tích hợp, khai thác thông tin với các nguồn dữ liệu, dịch vụ
công khác.
đ) Chạy thử nghiệm để hoàn thiện;
tuyên truyền việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến để người sử dụng tiếp cận
thông tin và thực hiện khi có nhu cầu.
5. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ công trực
tuyến.
b) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức.
c) Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng
của cá nhân, tổ chức.
d) Cải tiến chất lượng dịch vụ công
trực tuyến.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 22. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng
Giám đốc Cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
2. Cục Kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Điều 23. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2019.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Văn phòng Chính phủ để nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (3b).
|
BỘ TRƯỞNG. CHỦ
NHIỆM
Mai Tiến Dũng
|
PHỤ LỤC
CÁC BIỂU MẪU THEO DÕI GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11
năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ)
Chữ
ký số của Tổ chức (nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu số 01
|
TÊN
CẤP TỈNH (hoặc) BỘ, NGÀNH/CẤP HUYỆN/CẤP XÃ
TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG (hoặc)
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../TTPVHCC (BPTNTKQ)
|
………...., ngày …… tháng …… năm ……
|
GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ
Mã
hồ sơ:......
Trung tâm Phục vụ hành chính công/Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả ………………….
Tiếp nhận hồ sơ của: ……………………………………………………………………………..
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại: ……………………………….Email: ……………………………………………..
Nội dung yêu cầu giải quyết: …………………………………………………………………….
Thành phần hồ sơ nộp gồm:
1……………………………………………………………………….
2……………………………………………………………………….
3……………………………………………………………………….
4……………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Số lượng hồ sơ:…………….(bộ)
Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định
là: ...............ngày
Thời gian nhận hồ sơ: ....giờ....
phút, ngày … tháng ...năm....
Thời gian trả kết quả giải quyết hồ
sơ:... giờ..., phút, ngày …
.tháng....năm....
Đăng ký nhận kết quả tại: …………………………..
Vào Sổ theo dõi hồ sơ, Quyển số:………………………Số thứ tự……………….
NGƯỜI
NỘP HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Người tiếp nhận hồ sơ nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Ghi chú:
- Trường hợp chưa thiết lập được Hệ
thống thông tin một cửa điện tử, Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả được lập
thành 2 liên; một liên giao cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trong trường hợp nộp
trực tiếp, nộp qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg; một liên chuyển kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ
sơ và được lưu tại Trung tâm Phục vụ hành chính công/Bộ phận
Một cửa;
- Tổ chức, cá nhân có thể đăng ký nhận
kết quả tại Bộ phận Một cửa hoặc tại nhà (trụ sở tổ chức) qua dịch vụ bưu
chính.
Chữ
ký số của Tổ chức (nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu số 02
|
TÊN
CẤP TỈNH (hoặc) BỘ, NGÀNH/CẤP HUYỆN/CẤP XÃ
TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG (hoặc) BỘ PHẬN TIẾP NHẬN
VÀ TRẢ KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……../HDHS
|
………….., ngày …… tháng …… năm ……
|
PHIẾU YÊU CẦU BỔ SUNG, HOÀN THIỆN HỒ
SƠ
Hồ sơ của:....................................................................................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết: ……………………………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại…………………………………..Email:………………………………………
Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ gồm những nội
dung sau:
1.....................................................................
2………………………………………………….
3......................................................................
4…………………………………………………..
…………………………………………………….
…………………………………………………….
Lý do: ………………………………………………………………………………………………
Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ nếu
có vướng mắc, Ông/Bà liên hệ với ……………………….. số điện thoại
………………………. để được hướng dẫn./.
|
NGƯỜI
HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Người hướng dẫn nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Chữ
ký số của Tổ chức (nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu số 03
|
TÊN CẤP
TỈNH (hoặc) BỘ, NGÀNH/CẤP HUYỆN/CẤP XÃ
TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH
CÔNG (hoặc) BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ
KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/TTPVHCC (BPTNTKQ)
|
…………, ngày …… tháng …… năm ……
|
PHIẾU TỪ CHỐI TIẾP NHẬN GIẢI QUYẾT HỒ
SƠ
Trung tâm Phục vụ hành chính công/Bộ
phận Một cửa………………………………………
Tiếp nhận hồ sơ của: …………………………………………………………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………………………… Email:………………………………………..
Nội dung yêu cầu giải quyết:…………………………………………………………………….
Qua xem xét, Trung tâm Phục vụ hành
chính công/Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thông báo không tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ này với lý do cụ thể như sau:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Xin thông báo cho Ông/Bà được biết và
thực hiện./.
NGƯỜI
NỘP HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Người tiếp nhận
hồ sơ nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Ghi chú: Trường hợp chưa thiết lập được Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Phiếu
được lập thành 2 liên; một liên giao cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trong trường
hợp nộp trực tiếp, nộp qua dịch vụ bưu chính công ích theo
Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg; một liên được lưu tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công/Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
Chữ
ký số của Tổ chức (nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu số 04
|
TÊN
BỘ, NGÀNH/CẤP TỈNH/
CẤP HUYỆN
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ/
CẤP XÃ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……./PXL-
|
……………, ngày …… tháng …… năm ……
|
PHIẾU XIN LỖI VÀ HẸN LẠI NGÀY TRẢ KẾT
QUẢ
Kính gửi:................................................................................
Ngày...tháng...năm ..., (tên cơ
quan, đơn vị) tiếp nhận giải quyết hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành
chính (tên thủ tục hành chính) của Ông/Bà/Tổ chức); mã số: ……..
Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết
hồ sơ: …..giờ..., ngày....tháng...năm...
Tuy nhiên đến nay, (tên cơ quan,
đơn vị) chưa trả kết quả giải quyết hồ sơ của Ông/Bà/Tổ chức đúng thời hạn
quy định ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả/Biên nhận hồ sơ. Lý
do:...
Sự chậm trễ này đã gây phiền hà, tốn kém chi phí, công sức của Ông/Bà/Tổ chức.
(tên cơ quan, đơn vị) xin lỗi Ông/Bà/Tổ chức và sẽ trả kết quả giải quyết hồ sơ cho Ông/Bà/Tổ
chức vào ngày ……. tháng ... năm ……
Mong nhận được sự thông cảm của
Ông/Bà/Tổ chức vì sự chậm trễ này./.
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Chữ
ký số của Tổ chức (nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu số 05
|
TÊN
CẤP TỈNH (hoặc) BỘ, NGÀNH/CẤP HUYỆN/CẤP XÃ
TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG
(hoặc) BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/TTPVHCC (BPTNTKQ)
|
…………, ngày …… tháng …… năm ……
|
PHIẾU KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ
SƠ
Mã số hồ sơ: ……………………………………………………………………..
Cơ quan (bộ phận) giải quyết hồ sơ: ……………………………………………………
Cơ quan phối hợp giải quyết hồ sơ: …………………………………………………….
TÊN
CƠ QUAN
|
THỜI
GIAN GIAO, NHẬN HỒ SƠ
|
KẾT
QUẢ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ (Trước
hạn/đúng hạn/quá hạn)
|
GHI
CHÚ
|
1. Giao:
|
...giờ.. .phút, ngày ... tháng ... năm....
|
|
|
Trung tâm Phục vụ hành chính công/Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả
|
Người
giao
|
Người
nhận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Nhận: …..
|
|
|
1. Giao: ………
|
...giờ...phút, ngày... tháng...
năm....
|
|
|
2. Nhận: ………
|
Người
giao
|
Người
nhận
|
|
|
1. Giao: …………..
|
...giờ...phút, ngày ... tháng ...
năm....
|
|
|
2. Nhân: ………….
|
Người
giao
|
Người
nhận
|
|
|
……
|
…….
|
|
|
……
|
…….
|
|
|
……
|
…….
|
|
|
1. Giao: ……………
|
...giờ...phút, ngày ... tháng...
năm....
|
|
|
2. Nhận:
|
Người
giao
|
Người
nhận
|
|
|
Trung tâm Phục vụ hành chính công/Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả
|
Ghi chú:
- Trường hợp hồ sơ được chuyển qua dịch
vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg thì thời gian giao, nhận hồ sơ và việc ký nhận thể hiện trong hóa đơn của
cơ quan Bưu chính;
- Kết quả giải quyết hồ sơ do bên nhận
nhập thông tin/ ghi khi nhận bàn giao hồ sơ.
- Trường hợp Hệ thống thông tin một cửa
điện tử chưa vận hành, người giao và người nhận phải ký và ghi rõ họ tên. Khi Hệ
thống thông tin một cửa điện tử đã vận hành, việc lưu vết
được thực hiện tự động và thể hiện trên mẫu phiếu điện tử
Mẫu số 06
TÊN
CẤP TỈNH (hoặc) BỘ, NGÀNH/CẤP HUYỆN/CẤP XÃ
TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG
(hoặc) BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VA TRA KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:......
/TTPVHCC(BPTNTKQ)
|
…………, ngày …… tháng …… năm ……
|
SỔ THEO DÕI HỒ SƠ
STT
|
Mã
hồ sơ
|
Tên
TTHC
|
Tên
tổ chức, cá nhân
|
Địa
chỉ, số điện thoại
|
Cơ
quan chủ trì giải quyết
|
Nhận
và Trả kết quả
|
Nhận
hồ sơ
|
Hẹn
trả kết quả
|
Trả
kết quả
|
Phương
thức nhận kết quả
|
Ký
nhận
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
10
|
11
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Sổ theo dõi hồ sơ được lập theo từng lĩnh vực hoặc
nhóm lĩnh vực tại Bộ phận Một cửa.