BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3334/QĐ-BNN-PC
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 09
năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH XÂY DỰNG, BAN HÀNH; KIỂM
TRA, XỬ LÝ; RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA; HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Pháp lệnh hợp
nhất văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/3/2012;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật;
Căn cứ Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ
về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Quyết định số
407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tổ chức
truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027”;
Căn cứ Thông tư số
03/2022/TT-BTP ngày 10/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
việc đánh giá tác động thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật,
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này
1. Quy trình xây
dựng, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy
phạm pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn áp dụng đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thuộc Bộ, gồm
các quy trình sau:
a) Quy trình lập đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 3
Điều 19 Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật; nghị định của Chính phủ theo quy định tại khoản 2
Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng; xây dựng, điều chỉnh, ban hành kế hoạch xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Quyết định này;
b) Quy trình soạn
thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị quyết liên tịch được quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Quyết định này;
c) Quy trình soạn
thảo nghị định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này;
d) Quy trình soạn
thảo nghị định theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này;
đ) Quy trình soạn
thảo nghị định theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này;
e) Quy trình soạn
thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm
theo Quyết định này;
g) Quy trình soạn
thảo thông tư, thông tư liên tịch quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo
Quyết định này;
h) Quy trình soạn thảo
thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại Phụ lục VIII ban
hành kèm theo Quyết định này;
i) Quy trình soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại Phụ
lục IX ban hành kèm theo Quyết định này;
k) Quy trình kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo
Quyết định này;
l) Quy trình rà soát
văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Quyết định
này;
m) Quy trình rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm
theo Quyết định này;
n) Quy trình hợp nhất
văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Quyết
định này;
o) Quy trình theo dõi
thi hành pháp luật quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Quyết định này;
2. Mẫu phiếu, mẫu
công văn xin ý kiến Thứ trưởng trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
hoặc trình Bộ trưởng ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Phụ lục
XV ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Kinh phí xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Nội dung và định
mức chi thực hiện nhiệm vụ xây dựng, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ
thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính;
theo dõi thi hành pháp luật thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Lập và giao dự
toán kinh phí
Việc lập và giao dự
toán kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp
luật thực hiện theo quy định tại Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022, Quyết định số 1574/QĐ-BNN-TC
ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
lập và giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp thuộc Bộ; Quyết định số 4889/QĐ-BNN-TC ngày 03/12/2020 sửa đổi, bổ
sung một số điều Quyết định số 1574/QĐ-BNN-TC ngày 07/5/2018, Quyết định số 1826/QĐ-BNN-TC
ngày 22/5/2018, Quyết định 1588/QĐ-BNN -TCCB ngày 9/7/2013.
Điều 3. Trách nhiệm
của Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ
trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ trưởng chỉ đạo
toàn diện công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.
2. Thứ trưởng phụ
trách chỉ đạo việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật đối với lĩnh
vực được Bộ trưởng phân công; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tiến độ, chất
lượng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là dự án, dự
thảo).
3. Các Thứ trưởng phụ
trách lĩnh vực có liên quan cho ý kiến chỉ đạo đối với dự án, dự thảo tại các
thời điểm: trước khi gửi lấy ý kiến rộng rãi; gửi Bộ Tư pháp thẩm định và trước
khi đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ trưởng ký trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; tiếp thu, giải trình ý kiến Thành viên Chính phủ.
4. Vụ trưởng Vụ Pháp
chế
a) Chịu trách nhiệm
tổ chức hướng dẫn quy trình xây dựng văn bản, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ; chịu trách nhiệm về
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự án, dự thảo với các văn
bản có liên quan;
b) Chủ trì, phối hợp
với Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan căn cứ kết quả
xây dựng văn bản của các đơn vị, xem xét, đề nghị Lãnh đạo Bộ khen thưởng theo
chuyên đề về công tác pháp chế.
5. Chánh Văn phòng Bộ
có trách nhiệm đảm bảo thực hiện công tác văn thư, phát hành văn bản theo quy
định; chịu trách nhiệm kiểm soát thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp
luật theo quy định của pháp luật.
6. Thủ trưởng đơn vị
chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tổ chức thực hiện
xây dựng văn bản theo quy định tại Quyết định này; chịu trách nhiệm về tiến độ,
chất lượng, tính khả thi của văn bản. Tiến độ, chất lượng xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật là một trong những căn cứ để đánh giá, bình xét thi đua, khen
thưởng hàng năm đối với cá nhân, đơn vị thuộc Bộ; là căn cứ chấm điểm cải cách
hành chính của đơn vị và của Bộ.
7. Thủ trưởng đơn vị
phối hợp soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm phối hợp với đơn
vị chủ trì soạn thảo trong suốt quá trình xây dựng văn bản, chịu trách nhiệm về
tiến độ, chất lượng, tính khả thi của văn bản đối với nội dung liên quan đến
phạm vi quản lý của đơn vị mình.
Điều 4. Xây dựng nội
dung, đánh giá tác động chính sách
1. Đánh giá tác động
chính sách trong lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; khoản 2
Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
2. Xây dựng nội dung
chính sách, đánh giá tác động chính sách theo quy định tại Điều 35 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; Điều 5, khoản 1, 4 Điều 6, Điều 7, điểm a
khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; khoản 3 Điều 1 Nghị định số
154/2020/NĐ-CP.
3. Trong quá trình
soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về dự án, dự thảo theo quy
định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP, nếu có đề xuất chính sách
mới thì đơn vị chủ trì soạn thảo phải xây dựng báo cáo đánh giá tác động của
chính sách mới đó theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 5. Tổ chức
truyền thông, tiếp thị chính sách
Đơn vị chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện các hoạt động sau:
1. Xây dựng kế hoạch
tổ chức truyền thông, tiếp thị chính sách có tác động lớn đến xã hội, nhất là
những vấn đề khó, nhạy cảm, còn có ý kiến khác nhau trong quá trình lập đề
nghị, xây dựng, thông qua, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Xây dựng nội dung
truyền thông, tiếp thị chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Tổ chức triển khai
truyền thông, tiếp thị về dự thảo chính sách với các hình thức linh hoạt, phù
hợp thực tiễn.
4. Tổ chức truyền
thông, tiếp thị dự thảo chính sách từ khi lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật đến khi thông qua, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
Điều 6. Đánh giá tác
động của thủ tục hành chính
1. Việc đánh giá tác
động của thủ tục hành chính được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Lập đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thủ tục hành chính, việc đánh
giá tác động của thủ tục hành chính được tiến hành trong quá trình hoàn thiện
hồ sơ lập đề nghị xây dựng văn bản và phải hoàn thành trước khi gửi hồ sơ cho
cơ quan thẩm định đề nghị xây dựng văn bản;
b) Soạn thảo dự án,
dự thảo có liên quan đến thủ tục hành chính bao gồm: ban hành mới để quy định
đầy đủ hoặc một, một số bộ phận tạo thành thủ tục hành chính hoặc quy định sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành chính. Việc đánh giá tác động của thủ tục
hành chính được tiến hành trong quá trình soạn thảo dự án, dự thảo văn bản và
phải hoàn thành trước khi gửi hồ sơ cho cơ quan thẩm định dự án, dự thảo văn
bản.
2. Đơn vị chủ trì
soạn thảo dự án, dự thảo có quy định thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá
tác động thủ tục hành chính, lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và các văn
bản sau: Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư số
03/2022/TT-BTP ngày 10/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá
tác động thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 7. Công bố thủ
tục hành chính
1. Thủ tục hành chính
mới sau khi được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ
phải được công bố công khai bằng Quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ
trưởng (sau đây gọi chung là Quyết định công bố thủ tục hành chính) theo mẫu
tại Phụ lục II Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính
phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Quyết định công bố
thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất trước 20 ngày tính đến ngày văn
bản quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính được ban hành theo trình
tự, thủ tục rút gọn có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ngày ký ban hành,
quyết định công bố thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất là sau 03
ngày kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành.
3. Xây dựng dự thảo,
trình ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính
a) Đơn vị chủ trì
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành
chính ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành có nội dung quy
định chi tiết về thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao; gửi hồ sơ trình ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính đến Văn
phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) để kiểm soát chất lượng trước khi
trình Bộ trưởng chậm nhất trước 30 (ba mươi) ngày tính đến ngày văn bản quy
phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành. Hồ sơ
gồm:
- Tờ trình ban hành
Quyết định công bố thủ tục hành chính;
- Dự thảo Quyết định
công bố thủ tục hành chính, kèm thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành
chính sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
b) Cán bộ đầu mối
kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị chủ trì soạn thảo ký xác nhận vào dự
thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính và Phụ lục kèm theo.
4. Kiểm soát chất
lượng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính
a) Văn phòng Bộ
(Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) kiểm soát về hình thức, nội dung Quyết
định công bố thủ tục hành chính sau khi nhận được hồ sơ trình ban hành Quyết
định công bố thủ tục hành chính;
b) Trường hợp dự thảo
Quyết định công bố thủ tục hành chính đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình
thức, Văn phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) trình Bộ trưởng ban
hành Quyết định công bố thủ tục hành chính;
c) Trường hợp hồ sơ
trình dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính chưa đáp ứng điều kiện về
nội dung và hình thức, Văn phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) gửi
văn bản góp ý cho đơn vị dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính để
nghiên cứu, tiếp thu, hoàn thiện dự thảo chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ trình ban hành quyết định công bố.
Đơn vị chủ trì soạn
thảo quy định tại Điểm a khoản 3 điều này có trách nhiệm tiếp thu, giải trình
và hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính để trình Bộ trưởng
ký, ban hành chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản góp ý. Văn bản
tiếp thu, giải trình được bổ sung kèm theo hồ sơ hoàn thiện trình Quyết định
công bố thủ tục hành chính.
Điều 8. Cung cấp
thông tin xây dựng Thông cáo báo chí
1. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm gửi thông tin đến Vụ Pháp chế bằng công văn và thư điện tử theo quy định tại
khoản 2 Điều 3 Thông tư số 07/2021/TT-BTP ngày 01/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định việc ban hành Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2. Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin do đơn vị gửi theo quy định tại
khoản 1 Điều này, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, gửi Bộ Tư pháp thông tin
về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành mà Bộ
được giao chủ trì soạn thảo để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí.
Điều 9. Đăng công
báo, niêm yết, phát hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Đăng công báo,
niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
a) Văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan ở Trung ương phải được đăng Công báo nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà
nước;
b) Việc đăng Công
báo, niêm yết văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều
150 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Chương VI Nghị định số
34/2016/NĐ-CP.
2. Phát hành văn bản
quy phạm pháp luật
a) Đối với thông tư
của Bộ trưởng, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng với Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước;
sau khi văn bản được Lãnh đạo Bộ ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm gửi Văn phòng Bộ lưu trữ theo quy định bản chính và kèm theo bản điện tử;
chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử so với bản gốc của thông tư;
b) Văn phòng Bộ có
trách nhiệm vào số thông tư; đóng dấu; lưu trữ; gửi thông tư cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo “nơi nhận”.
3. Hồ sơ dự thảo
thông tư và bản gốc phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều
10. Cập nhật văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
1. Vụ Pháp chế có
trách nhiệm thực hiện việc cập nhật văn bản theo quy định tại Nghị định số
52/2015/NĐ-CP ngày 28/ 05/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật.
2. Trung tâm Tin học và
Thống kê có trách nhiệm đảm bảo việc trích xuất, kết nối, tích hợp Trang hoặc
Mục văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ từ Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật.
3. Tổ chức pháp chế
thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ hoặc đơn vị được phân công (đối với đơn vị không
có tổ chức pháp chế) được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải cung cấp kịp
thời, đầy đủ, chính xác bản giấy và bản điện tử văn bản cho Vụ Pháp chế để thực
hiện cập nhật. Trong trường hợp sau khi cập nhật, phát hiện sai sót của văn bản
thì kịp thời thông báo để Vụ Pháp chế tiến hành hiệu đính.
4. Thời hạn cung cấp
văn bản
a) Trong 02 ngày làm
việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật,
kể từ ngày ký xác thực đối với văn bản hợp nhất;
b) Trong ngày thông
qua hoặc ký ban hành đối với các văn bản có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc
ngày ký ban hành.
Điều
11. Trách nhiệm của các đơn vị trong lập đề nghị, đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật
1. Trách nhiệm các
đơn vị trong lập đề nghị xây dựng dự án (gồm luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội).
a) Đơn vị được giao
chủ trì chuẩn bị đề nghị xây dựng dự án
- Thực hiện các nội
dung quy định tại mục 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
- Chủ trì, phối hợp
với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo giải trình, tiếp
thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp; hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem
xét trình Chính phủ theo quy định.
b) Vụ Pháp chế
- Hướng dẫn đơn vị
lập hồ sơ đề nghị xây dựng dự án.
- Có ý kiến đối với
đề nghị xây dựng dự án do các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Ý kiến của Vụ Pháp chế tập trung vào các
vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ý
kiến thể hiện rõ đề nghị xây dựng dự án của đơn vị chuẩn bị đủ điều kiện hoặc
chưa đủ điều kiện gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
c) Văn phòng Bộ:
hướng dẫn đơn vị đánh giá tác động thủ tục hành chính; cho ý kiến đánh giá tác
động về thủ tục hành chính và nội dung quy định thủ tục hành chính đối với hồ
sơ đề nghị xây dựng dự án có liên quan đến thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Trách nhiệm các
đơn vị trong việc lập đề nghị xây dựng dự thảo nghị định quy định tại khoản 3
Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là dự thảo).
a) Đơn vị được giao
chủ trì chuẩn bị lập đề nghị
- Thực hiện các nội
dung quy định tại mục 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
- Chủ trì, phối hợp
với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo giải trình, tiếp
thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp; hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem
xét trình Chính phủ theo quy định.
b) Vụ Pháp chế
- Hướng dẫn các đơn
vị lập hồ sơ đề nghị xây dựng dự thảo.
- Có ý kiến đối với
đề nghị xây dựng dự thảo do các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Ý kiến của Vụ Pháp chế tập trung vào các
vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ý
kiến thể hiện rõ đề nghị xây dựng dự thảo của đơn vị chuẩn bị đủ điều kiện hoặc
chưa đủ điều kiện gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
c) Văn phòng Bộ
- Hướng dẫn đơn vị
đánh giá tác động thủ tục hành chính.
- Cho ý kiến đối với
hồ sơ lập đề nghị xây dựng dự thảo có liên quan đến thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Trách nhiệm các
đơn vị trong việc đề nghị xây dựng dự thảo nghị định theo quy định tại khoản 2
Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
a) Đơn vị được giao chủ
trì chuẩn bị đề nghị xây dựng
- Thực hiện các nội
dung quy định tại mục 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
- Chủ trì, phối hợp
với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan hoàn thiện hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ
trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Vụ Pháp chế
- Hướng dẫn các đơn
vị lập hồ sơ đề nghị xây dựng dự thảo.
- Có ý kiến đối với
đề nghị xây dựng dự thảo do các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Ý kiến của Vụ Pháp chế tập trung vào các
vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ý
kiến thể hiện rõ đề nghị xây dựng dự thảo của đơn vị chuẩn bị đủ điều kiện hoặc
chưa đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ.
c) Trách nhiệm của
Văn phòng Bộ: hướng dẫn đơn vị đánh giá tác động thủ tục hành chính; cho ý kiến
đánh giá tác động về thủ tục hành chính và nội dung quy định thủ tục hành chính
đối với hồ sơ đề nghị xây dựng dự thảo có liên quan đến thủ tục hành chính theo
quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều
12. Trách nhiệm các đơn vị trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của
đơn vị chủ trì soạn thảo
a) Thực hiện việc xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định tại Luật Ban hành văn văn
bản quy phạm pháp luật, Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP và
quy định tại Quyết định này;
b) Thực hiện đánh giá
tác động của thủ tục hành chính; công bố thủ tục hành chính trong văn bản quy
phạm pháp luật do đơn vị chủ trì xây dựng; phối hợp với Văn phòng Bộ trong các
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư số
03/2022/TT-BTP và pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính;
c) Chủ trì, phối hợp
với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan thực hiện: xây dựng báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp; hoàn thiện hồ sơ, dự án, dự
thảo đã trình đến khi văn bản được ký ban hành;
d) Thực hiện báo cáo
tiến độ thực hiện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước
Lãnh đạo Bộ về tiến độ, chất lượng, tính khả thi của văn bản do đơn vị chủ trì
xây dựng.
2. Trách nhiệm của Vụ
Pháp chế
a) Hướng dẫn, đôn đốc
các đơn vị thực hiện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Thực hiện thẩm
định dự thảo thông tư theo quy định;
c) Ký đồng trình dự
thảo thông tư; chịu trách nhiệm về tính phù hợp, tính thống nhất của dự thảo
thông tư với các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan;
d) Ký đồng trình hồ
sơ dự án, dự thảo bản quy phạm pháp luật để trình Bộ trưởng xem xét ký gửi Bộ
Tư pháp thẩm định hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành;
đ) Hướng dẫn, tổng
hợp, thẩm tra đề xuất của các đơn vị, trình Lãnh đạo Bộ xem xét ban hành hoặc
điều chỉnh Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ;
e) Tổng hợp, báo cáo
Bộ trưởng về tiến độ thực hiện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ hằng
tháng, 06 (sáu) tháng, hằng năm hoặc đột xuất về công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
3. Trách nhiệm của
Văn phòng Bộ
a) Hướng dẫn các đơn
vị đánh giá tác động thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về kiểm
soát thủ tục hành chính;
b) Có ý kiến đối với
bản đánh giá thủ tục hành chính và các quy định về thủ tục hành chính trong dự
án, dự thảo;
c) Tham gia thẩm định
về việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và quy định thủ tục hành chính
(bằng văn bản) đối với dự thảo thông tư có chứa thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính;
d) Kiểm soát chất
lượng công bố thủ tục hành chính tại văn bản quy phạm pháp luật theo quy định;
đ) Kiểm soát việc
thực hiện thủ tục hành chính: Công khai thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu
Quốc gia về thủ tục hành chính; tiếp nhận, phân công xử lý và theo dõi, đôn đốc
việc xử lý phản ánh kiến nghị về thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chủ trì phân công các đơn
vị chuyên môn thực hiện việc rà soát, đánh giá tác động thủ tục hành chính theo
quy định.
4. Các đơn vị có liên
quan
a) Tham gia soạn
thảo, góp ý dự án, dự thảo có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý được
giao. Thủ trưởng đơn vị góp ý kiến phải chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về
việc không tham gia hoặc chậm tham gia ý kiến và các vướng mắc phát sinh (nếu
có) liên quan đến nội dung thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị;
b) Ký đồng trình dự
án, dự thảo có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý được giao; chịu trách
nhiệm về nội dung, tính khả thi của các nội dung này tại dự án, dự thảo.
Điều
13. Trách nhiệm của các đơn vị trong kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa;
hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của
đơn vị chủ trì
a) Thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại Quyết định này;
b) Chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện công tác kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ
thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật
trong lĩnh vực được giao.
2. Trách nhiệm của Vụ
Pháp chế
a) Hướng dẫn, đôn đốc
các đơn vị thực hiện kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản
quy phạm pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật;
b) Thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại Quyết định này.
Điều
14. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Quyết định này thay
thế Quyết định số 1505/QĐ-BNN-PC ngày
03/5/2019 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy trình xây dựng, ban
hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chánh Văn phòng
Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như khoản 3 Điều 14;
- Lãnh đạo Bộ;
- Lưu: VT, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Hiệp
|