THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2021/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN
BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc
hội khóa XIV về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước năm 2022.
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022.
Điều
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quyết định này quy định
chi tiết định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với từng
tiêu chí, các mốc thời gian, cơ quan cung cấp số liệu làm căn cứ xác định dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 và các năm trong thời kỳ ổn định
ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và Nghị quyết của Quốc hội;
b) Đối với các năm trong
thời kỳ ổn định ngân sách mới, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội và các quy định áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách tại
Quyết định này.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi là các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương);
b) Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến lập, phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước.
Điều
3. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1. Việc xây dựng hệ thống
định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải góp phần thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh của cả nước; ưu tiên bố trí kinh phí cho những lĩnh vực quan trọng
và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi đặc biệt khó khăn, còn khó khăn,
biên giới, hải đảo.
2. Phù hợp với khả năng
cân đối ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm giai đoạn 2022 - 2024, kế hoạch tài chính quốc gia 05 năm giai đoạn 2021 -
2025. Ưu tiên nguồn lực để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị
quyết của Quốc hội. Thúc đẩy từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà
nước, phấn đấu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu ngân sách
nhà nước, sắp xếp bộ máy quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp huyện, xã, tinh giản biên chế, thực hiện cải cách tiền
lương và bảo hiểm xã hội của Đảng và Nhà nước, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính
trị của từng bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
3. Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; cải cách hành chính nâng cao chất lượng dịch vụ công, sử dụng
hiệu quả ngân sách nhà nước; góp phần đổi mới quản lý tài chính đối với khu vực
sự nghiệp công để giảm mức hỗ trợ trực tiếp cho đơn vị sự nghiệp công lập, tăng
nguồn bảo đảm chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tiếp cận các
dịch vụ sự nghiệp công, khuyến khích xã hội hoá, huy động các nguồn lực xã hội
để phát triển kinh tế - xã hội.
4. Tăng cường tính chủ động,
gắn với chức năng, nhiệm vụ, chế độ, chính sách chi ngân sách nhà nước.
5. Tiêu chí phân bổ ngân
sách phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, kiểm tra và giám sát; bảo đảm
công bằng, công khai và minh bạch; từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế.
6. Đưa tối đa các khoản
chi thường xuyên vào định mức chi quản lý hành chính của các bộ, cơ quan trung
ương với yêu cầu triệt để tiết kiệm; giảm các khoản chi hội nghị, hội thảo, các
đoàn đi công tác nước ngoài; ưu tiên mức phân bổ kinh phí cho khối các cơ quan
tư pháp, Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ.
7. Định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tuân thủ
thêm một số nguyên tắc, tiêu chí sau đây:
a) Tiêu chí dân số là
tiêu chí chính chia theo bốn vùng; kết hợp các tiêu chí bổ sung phù hợp với thực
tế và đặc thù từng địa phương. Trong đó, nguyên tắc phân vùng dân số được quy định
tại khoản 2 Điều 4 ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Định mức phân bổ của
ngân sách địa phương được xây dựng cho các lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm chi lương, phụ
cấp, các khoản đóng góp theo chế độ và mức tiền lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng,
hoạt động của cơ quan quản lý hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách được Nhà nước ban hành đến thời điểm Ủy
ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết (chưa bao gồm kinh phí phát sinh
tăng thêm để thực hiện các chính sách theo tiêu chí chuẩn nghèo đa chiều giai
đoạn 2021 - 2025 và kinh phí thực hiện một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ
khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển
xa). Từ năm ngân sách 2022, việc ban hành và thực hiện chế độ mới làm tăng chi
ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Luật
Ngân sách nhà nước. Ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ đối với các địa phương
sau khi đã sử dụng các nguồn tăng thu, tiết kiệm chi và các nguồn tài chính hợp
pháp khác của địa phương theo quy định mà chưa cân đối đủ nguồn lực để thực hiện.
Trường hợp địa phương bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh hoặc sự cố nghiêm
trọng, thì địa phương phải chủ động sử dụng dự toán ngân sách địa phương, bao gồm
cả dự phòng, quỹ dự trữ tài chính và các nguồn tài chính hợp pháp theo quy định,
để khắc phục; trường hợp vượt quá khả năng cân đối của ngân sách địa phương,
ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ cho ngân sách địa phương;
c) Trường hợp dự toán chi
đầu tư xây dựng cơ bản vốn trong nước (không bao gồm chi đầu tư phát triển từ
nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết) và dự toán chi thường xuyên ngân
sách địa phương tính theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức năm 2022 thấp hơn dự
toán năm 2021 đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao trong phạm
vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này sẽ được hỗ trợ để không thấp hơn. Đối với
số hỗ trợ cân đối chi ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được chủ
động bố trí cơ cấu chi ngân sách địa phương năm 2022 theo nguyên tắc triệt để
tiết kiệm chi thường xuyên để tập trung nguồn lực tăng chi đầu tư phát triển.
Điều
4. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Quyết định này, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương ban hành định mức phân bổ dự toán chi
ngân sách cho các đơn vị trực thuộc để làm căn cứ tổ chức thực hiện, bảo đảm khớp
đúng về tổng mức, phù hợp với đặc điểm thực tế và nguồn thu của từng đơn vị trực
thuộc, thực hiện công khai, minh bạch và theo đúng các quy định của pháp luật;
đồng thời gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Định mức phân bổ chi
thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 theo Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội và các quy định ban hành kèm theo Quyết định này chỉ để
xác định tổng chi thường xuyên, trong đó chi tiết lĩnh vực giáo dục - đào tạo
và dạy nghề, khoa học và công nghệ để Quốc hội quyết định. Căn cứ khả năng tài
chính - ngân sách và đặc điểm tình hình ở địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi ngân sách địa phương đảm bảo phù hợp
từng cấp chính quyền địa phương, phù hợp tình hình thực tế của từng lĩnh vực
chi và theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước để làm căn cứ xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách ở địa phương
năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới; đồng thời gửi Bộ Tài chính
để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Căn cứ vào tổng mức
chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 tính theo định mức phân bổ, các
địa phương xây dựng định mức phân bổ chi ngân sách địa phương trong đó việc
phân bổ chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập phải tuân thủ theo quy định tại Nghị
định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm
2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Trong quá trình phân bổ,
quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
trung ương và các địa phương phải quán triệt thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, cải cách hành chính; thực hiện công khai, minh bạch ngân sách theo quy định;
xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và người đứng đầu trong quản
lý sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều
5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực
từ ngày ký ban hành.
Điều
6. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2022
(Kèm theo Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ)
Chương
I
ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG
ƯƠNG
Điều
1. Tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể
1. Khối các cơ quan Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Kiểm toán nhà
nước, Thanh tra Chính phủ; các bộ, cơ quan trung ương khác:
a) Về tiêu chí: Căn cứ số
biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu
công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khối lượng công việc của từng bộ,
cơ quan trung ương. Ngoài dự toán chi thường xuyên được phân bổ theo số biên chế,
các bộ, cơ quan trung ương được phân bổ kinh phí để bảo đảm chi tiền lương, phụ
cấp và các khoản đóng góp theo lương theo quy định, kinh phí để bảo đảm nhiệm vụ
đặc thù cụ thể của từng bộ, cơ quan trung ương.
b) Định mức phân bổ theo
tiêu chí biên chế:
- Áp dụng định mức chung
đối với khối các cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ Tư pháp, Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ: Định mức phân bổ 72
triệu đồng/biên chế.
- Áp dụng định mức theo
phương pháp lũy thoái đối với các bộ, cơ quan trung ương còn lại (trừ các cơ
quan Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Kiểm
toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ và các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều
này): số biên chế do cơ quan có thẩm quyền giao cho từng bộ, cơ quan trung ương
được chia thành các bậc khác nhau với quy mô biên chế của bậc đầu tiên là 100
biên chế trở xuống. Định mức phân bổ ngân sách giảm dần theo các bậc biên chế,
cụ thể như sau:
+ Từ 100 biên chế trở xuống:
Định mức phân bổ 70 triệu đồng/biên chế;
+ Từ biên chế thứ 101 đến
500: Định mức phân bổ 65 triệu đồng/biên chế;
+ Từ biên chế thứ 501 đến
1.000: Định mức phân bổ 61 triệu đồng/biên chế;
+ Từ biên chế thứ 1.001
trở lên: Định mức phân bổ 57 triệu đồng/biên chế.
c) Định mức phân bổ theo
tiêu chí biên chế quy định tại điểm b nêu trên đã bao gồm:
- Các khoản chi thường
xuyên phục vụ hoạt động bộ máy các cơ quan: Khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập
thể; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị, tổng kết; đoàn
ra, đoàn vào; vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng; vận hành trụ sở
cơ quan; chi hỗ trợ hoạt động cho công tác Đảng, đoàn thể trong cơ quan.
- Các khoản chi nghiệp vụ
mang tính thường xuyên phát sinh hằng năm: Chi nghiệp vụ chuyên môn quản lý
ngành, lĩnh vực; chi xây dựng, rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật; tập huấn, tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật; chi hoạt
động kiểm tra, giám sát.
- Chi tiền lương, tiền
công lao động và chi hoạt động cho các đối tượng hợp đồng lao động làm công việc
thừa hành, phục vụ theo quy định.
- Kinh phí bảo dưỡng, bảo
trì, sửa chữa thường xuyên các công trình cơ sở hạ tầng, tài sản phục vụ công
tác chuyên môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc
của cán bộ, công chức theo quy định.
d) Ngoài ra, bố trí kinh
phí cho một số nhiệm vụ không thường xuyên, nhiệm vụ đặc thù của các ngành,
lĩnh vực theo quy định, gồm:
- Các khoản chi đặc thù
mang tính chất chung cho các cơ quan trung ương, gồm: Đóng niên liễm; kinh phí
đối ứng của các dự án; chi thuê trụ sở; chi tổ chức Đại hội toàn quốc, Hội nghị
quốc tế được cơ quan có thẩm quyền quyết định; chi hoạt động của các ban chỉ đạo,
ban điều phối, tổ công tác liên ngành, các Ủy ban, các Hội đồng được Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập hoặc giao các bộ quyết định thành lập; kinh phí
hỗ trợ xây dựng các dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; chi mua ô tô, sửa chữa lớn trụ sở.
- Các khoản chi đặc thù
mang tính chất riêng biệt của một số bộ, cơ quan trung ương: Chi cho cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài; kinh phí bảo đảm hoạt động hệ thống phòng xét xử của ngành
Tòa án và một số nhiệm vụ đặc thù của các cơ quan tư pháp theo quy định của
pháp luật; kinh phí bảo đảm hoạt động cho số xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước;
kinh phí chi mua quà và tặng phẩm của lãnh đạo cấp cao khi đi công tác ngoài nước;
kinh phí hỗ trợ các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc tôn giáo hoạt động tại
Việt Nam; kinh phí bảo đảm kết nối thông tin liên lạc giữa các cơ quan của Đảng,
Nhà nước; kinh phí đoàn ra, đoàn vào bố trí tăng thêm đáp ứng nhiệm vụ đặc thù
của Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương; chi công tác phí cho các đoàn thanh tra của
Thanh tra Chính phủ, các đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; chi thuê kiểm định,
giám định chất lượng phục vụ hoạt động kiểm toán, thanh tra chuyên ngành theo
quy định; chi giám sát, phản biện xã hội, tổ chức các hoạt động phong trào của
các tổ chức chính trị - xã hội; kinh phí thực hiện các cuộc tổng điều tra thống
kê, các cuộc điều tra theo chu kỳ 02 năm, 05 năm, các cuộc điều tra đột xuất
theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí thực hiện các cuộc điều tra
theo chu kỳ tháng, quý, năm ngoài các khoản chi thường xuyên do cán bộ, công chức
ngành thống kê thực hiện; chi hoạt động của Hội đồng thẩm định đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật; Hội đồng thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ Tư pháp thực hiện theo Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; chi trang phục theo quy định; kinh phí sản
xuất hiện vật thi đua khen thưởng.
- Các nhiệm vụ đặc thù
phát sinh không thường xuyên khác được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Phân bổ dự toán chi quản
lý nhà nước, Đảng, đoàn thể cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức đặc thù ở trung
ương:
- Đối với khối các Văn
phòng: Không áp dụng định mức phân bổ chi thường xuyên theo biên chế; dự toán
chi ngân sách nhà nước hằng năm được xác định trên cơ sở các tiêu chuẩn, chế độ
chi tiêu và các nhiệm vụ đặc thù của các cơ quan này.
- Đối với các cơ quan,
đơn vị quản lý hành chính nhà nước đang áp dụng cơ chế chính sách khoán chi
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Luật Ngân sách nhà
nước hoặc đang áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù theo phê duyệt của
cơ quan có thẩm quyền: Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội và hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền về thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII, các cơ quan, đơn vị này phải áp dụng chế độ tiền
lương, phụ cấp, thu nhập thống nhất; bãi bỏ các cơ chế, chính sách về tiền
lương, thu nhập đặc thù. Nguồn kinh phí tiếp tục thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
của pháp luật có liên quan.
- Các hội đặc thù, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được
ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
3. Trên cơ sở biên chế được
cơ quan có thẩm quyền giao và mức chi thường xuyên theo định mức phân bổ, khuyến
khích các bộ, cơ quan trung ương tinh giản biên chế, tiết kiệm chi tiêu để tăng
thu nhập cho cán bộ, công chức và tăng chi cho các nhiệm vụ trọng tâm của cơ
quan, đơn vị.
4. Dự toán chi quản lý
nhà nước, Đảng, đoàn thể các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách được
xác định theo biên chế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và định mức phân bổ
chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể điều chỉnh tăng, giảm theo khả năng ngân
sách nhà nước do Chính phủ trình Quốc hội quyết định trong phương án phân bổ
ngân sách trung ương hằng năm.
Điều
2. Phân bổ dự toán chi các lĩnh vực sự nghiệp
1. Thực hiện phân bổ chi
thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 cho các lĩnh vực sự nghiệp căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, định hướng đổi mới khu vực sự nghiệp công lập theo Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của
Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các
quy định của pháp luật về việc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản
phẩm dịch vụ sự nghiệp công. Trong đó:
- Đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm toàn bộ chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi thường xuyên. Đơn
vị thực hiện báo cáo đầy đủ nguồn thu, nhiệm vụ chi năm hiện hành và dự kiến
năm kế hoạch; gửi cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp, gửi Bộ Tài chính cùng thời
điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
- Đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo một phần chi thường xuyên: ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường
xuyên sau khi đơn vị đã sử dụng nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu phí được để lại
chi để thực hiện nhiệm vụ, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ chi
phí. Thực hiện khoán chi ngân sách hỗ trợ giai đoạn 2022 - 2025 và yêu cầu giảm
tối thiểu 15% so với giai đoạn 2017 - 2021. Đồng thời, yêu cầu dành nguồn thu sự
nghiệp của các đơn vị để thực hiện cải cách tiền lương, ngân sách chỉ hỗ trợ
kinh phí thực hiện cải cách tiền lương tối đa theo tỷ lệ ngân sách hỗ trợ chi
thường xuyên.
- Đơn vị sự nghiệp công lập
do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên: Được vận dụng nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ như đối với lĩnh vực chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể. Tiếp tục
giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với giai đoạn 2016 -
2020 trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm theo
quy định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập; đồng thời, thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn
ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được
giao để thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
2. Ngân sách nhà nước giảm
cấp chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã
được kết cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ của từng lĩnh
vực sự nghiệp công; dành kinh phí để tăng nguồn bảo đảm chính sách hỗ trợ người
nghèo, đối tượng chính sách tiếp cận các dịch vụ sự nghiệp công, tạo nguồn thực
hiện cải cách tiền lương, tăng chi mua sắm sửa chữa và tăng chi đầu tư phát triển,
trên cơ sở đó cơ cấu lại các lĩnh vực chi thường xuyên và từng bước cơ cấu lại
chi ngân sách nhà nước.
3. Đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện đầy đủ các quy định về hạch toán, kế toán và quản lý tài chính,
có trách nhiệm lập báo cáo tài chính hàng năm và báo cáo quyết toán hàng năm đối
với từng nguồn kinh phí theo quy định; gửi cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ
quan tài chính cùng cấp tổng hợp, gửi Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật
về kế toán và ngân sách nhà nước.
Điều
3. Phân bổ dự toán chi quốc phòng, an ninh
Căn cứ nhiệm vụ bảo đảm
quốc phòng, an ninh, nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đối với
con người và nhiệm vụ đặc thù để ưu tiên bố trí chi thường xuyên ngân sách
trung ương hằng năm.
Chương
II
ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC
THUỘC TRUNG ƯƠNG
Mục
1. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ TIÊU CHÍ, CĂN CỨ CỦA ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Điều 4. Tiêu chí dân số
1. Dân số của từng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương theo dân số trung bình năm 2022 và dân số từ 1
- 18 tuổi do Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) gửi Bộ Tài chính và các
địa phương để tính định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
năm 2022.
2. Phân 04 vùng dân số
như sau:
a) Vùng đặc biệt khó
khăn, gồm toàn bộ dân số ở các xã, phường, thị trấn, thôn thuộc vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn (xã, phường, thị trấn khu vực
III và thôn đặc biệt khó khăn thuộc khu vực I, II) và dân số ở các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được xác định theo quy định của cấp
có thẩm quyền. Cụ thể:
- Toàn bộ dân số ở các
xã, phường, thị trấn thuộc khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi đặc biệt khó khăn được xác định theo danh sách tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ; đơn vị thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi được xác định theo Quyết định số 612/QĐ-UBDT
ngày 16 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc.
- Toàn bộ dân số các xã,
phường, thị trấn đặc biệt khó khăn vùng bài ngang ven biển và hải đảo được xác
định theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25
tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Vùng khó khăn, gồm:
Dân số ở các xã, phường, thị trấn thuộc khu vực II vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi còn khó khăn (không kể dân số các thôn đặc biệt khó khăn thuộc
xã khu vực I, II) được xác định theo danh sách tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ và dân số ở các xã thuộc vùng hải đảo (không kể dân số các xã hải đảo;
phường, thị trấn thuộc vùng hải đảo) theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ.
c) Vùng đô thị, gồm: Dân
số các phường, thị trấn còn lại (không kể dân số phường, thị trấn thuộc vùng đặc
biệt khó khăn, vùng khó khăn).
d) Vùng khác còn lại, gồm:
Dân số các xà thuộc khu vực còn lại.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương căn cứ dân số trung bình năm 2022, dân số từ 1
- 18 tuổi nêu tại khoản 1 Điều này và phân vùng dân số tại khoản 2 Điều này để
xác định và chịu trách nhiệm xác định dân số theo từng vùng.
Điều
5. Tiêu chí người thuộc hộ gia đình nghèo
Số người thuộc hộ gia
đình nghèo, cận nghèo được xác định trên cơ sở quyết định của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về số hộ nghèo năm 2020 theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết
định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
Mục
2. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Điều
6. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục
1. Định mức phân bổ theo
tiêu chí dân số trong độ tuổi đến trường (từ 1 - 18 tuổi):
Đơn vị: đồng/người dân/năm
Vùng
|
Định mức phân bổ
|
Vùng đặc biệt khó khăn
|
7.076.200
|
Vùng khó khăn
|
4.953.300
|
Đô thị
|
3.007.400
|
Vùng khác còn lại
|
3.538.100
|
Định mức phân bổ tại khoản
này đã bao gồm: Tính đủ cho các cấp giáo dục, các loại hình giáo dục; chế độ học
bổng cho học sinh dân tộc nội trú; chính sách ưu tiên đối với lĩnh vực giáo dục
đã ban hành.
Trên cơ sở định mức quy định
tại khoản này, trường hợp tỷ lệ chi thường xuyên cho hoạt động giảng dạy và học
tập nhỏ hơn 19% so với tổng chi sự nghiệp giáo dục, sẽ được bổ sung để bảo đảm
tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, học bổng cho học sinh dân
tộc nội trú) tối đa 81% (chưa kể chi từ nguồn thu học phí). Đối với các địa
phương có tỷ lệ dân số thuộc vùng đặc biệt khó khăn và vùng khó khăn cao hơn mức
bình quân chung của cả nước, chi thường xuyên cho hoạt động giảng dạy và học tập
bảo đảm tỷ lệ tối thiểu 20%.
Quỹ tiền lương, phụ cấp,
các khoản có tính chất lương được xác định trên cơ sở biên chế sự nghiệp giáo dục
do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định năm 2021; đồng thời, căn cứ báo cáo của
địa phương để xác định đảm bảo đủ các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp,
các khoản có tính chất lương theo quy định hiện hành.
Đối với các năm trong thời
kỳ ổn định ngân sách, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện ưu
tiên bố trí ngân sách địa phương cho hoạt động giảng dạy và học tập.
2. Định mức phân bổ theo
tiêu chí bổ sung, được xác định trên cơ sở số đối tượng năm 2021 do địa phương báo
cáo, mức hỗ trợ theo chế độ quy định gồm:
a) Chính sách phát triển
giáo dục mầm non theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ.
b) Chính sách về giáo dục
đối với người khuyết tật theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ hướng dẫn một số điều của Luật Người khuyết tật
và các văn bản hướng dẫn.
c) Hỗ trợ học sinh và trường
phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ.
d) Hỗ trợ kinh phí miễn
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ và Nghị định số 145/2018/NĐ-CP ngày
16 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
86/2015/NĐ-CP.
Điều
7. Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề
Định mức phân bổ theo
tiêu chí dân số (không kể dân số từ 1 - 18 tuổi):
Đơn vị: đồng/người dân/năm
Vùng
|
Định mức phân bổ
|
Vùng đặc biệt khó khăn
|
287.000
|
Vùng khó khăn
|
200.900
|
Đô thị
|
129.200
|
Vùng khác còn lại
|
143.500
|
Định mức phân bổ tại Điều
này đã bao gồm kinh phí thực hiện các loại hình đào tạo, dạy nghề (chính quy, tại
chức, cử tuyển, đào tạo lại, các loại hình đào tạo, dạy nghề khác), các cấp đào
tạo, dạy nghề, trung tâm chính trị tỉnh, huyện,... của địa phương.
Điều
8. Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình
1. Định mức phân bổ theo
tiêu chí dân số:
Đơn vị: đồng/người dân/năm
Vùng
|
Định mức phân bổ
|
Vùng đặc biệt khó khăn
|
469.100
|
Vùng khó khăn
|
333.300
|
Đô thị
|
182.700
|
Vùng khác còn lại
|
246.900
|
Căn cứ khả năng ngân sách
địa phương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ cho
y tế dự phòng đạt tối thiểu 30% ngân sách y tế, ưu tiêu cho y tế cơ sở, bệnh viện
ở vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, các lĩnh vực phong, lao, tâm thần và các
lĩnh vực khác theo Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Khóa
XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong
tình hình mới.
2. Định mức phân bổ theo
tiêu chí bổ sung, được xác định trên cơ sở số đối tượng năm 2021 địa phương báo
cáo; riêng đối tượng người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo được xác định
theo quy định tại Điều 5 Mục I Chương II; mức kinh phí ngân
sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
Điều
9. Định mức phân bổ chi quản lý hành chính
1. Định mức phân bổ chi
quản lý hành chính (không bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp
theo lương quy định tại khoản 2 Điều này):
a) Định mức phân bổ theo
tiêu chí dân số:
Đơn vị: đồng/người dân/năm
Vùng
|
Định mức phân bổ
|
Vùng đặc biệt khó khăn
|
121.900
|
Vùng khó khăn
|
100.200
|
Đô thị
|
73.800
|
Vùng khác còn lại
|
67.800
|
b) Định mức phân bổ theo
số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã:
Các huyện đảo (bao gồm cả
huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) được phân bổ thêm 3.000 triệu đồng/huyện;
đơn vị hành chính cấp huyện còn lại được phân bổ thêm 2.500 triệu đồng/huyện;
đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo
1.200 triệu đồng/xã; đơn vị hành chính cấp xã còn lại 700 triệu đồng/xã.
c) Đối với các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có số đơn vị hành chính cấp huyện dưới 10 đơn vị
được bổ sung thêm 10% định mức phân bổ theo tiêu chí dân số tại điểm a khoản
này.
d) Số lượng các đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã nêu tại điểm b, điểm c khoản này được xác định tại
thời điểm ngày 01 tháng 9 năm 2021.
2. Chi tiền lương, phụ cấp,
các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn) được xác định trên cơ sở:
a) Biên chế hành chính
nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao năm 2021; biên chế của các cơ quan Đảng, tổ
chức chính trị - xã hội theo thông báo của Ban Tổ chức Trung ương; số lượng cán
bộ công chức cấp xã, mức khoán quỹ phụ cấp cho người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính
phủ; số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026, số lượng
cấp ủy viên các cấp, số lượng cán bộ, công chức trong các cơ quan giúp việc của
tỉnh ủy, thành ủy do địa phương báo cáo.
b) Căn cứ báo cáo của địa
phương để xác định đảm bảo đủ các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp,
các khoản đóng góp theo lương theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp dự toán chi
quản lý hành chính tính theo định mức quy định tại khoản 1 Điều này nhỏ hơn 25%
so với tổng chi quản lý hành chính, sẽ được bổ sung để đảm bảo tỷ lệ tối thiểu
25%, tỷ lệ chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương tối đa 75%.
Điều
10. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hóa - thông tin
1. Định mức phân bổ theo
tiêu chí dân số:
Đơn vị: đồng/người dân/năm
Vùng
|
Định mức phân bổ
|
Vùng đặc biệt khó khăn
|
79.700
|
Vùng khó khăn
|
57.300
|
Đô thị
|
37.200
|
Vùng khác còn lại
|
40.900
|
2. Phân bổ theo tiêu chí
bổ sung: Di sản văn hóa vật thể Việt Nam đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận được bổ sung 15.000 triệu đồng/di sản.
Các Ban Quản lý di sản được quản lý, sử dụng nguồn thu phí và các nguồn tài
chính hợp pháp khác theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều
11. Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số chi sự nghiệp phát thanh, truyền
hình, thông tấn
Đơn vị: đồng/người
dân/năm
Vùng
|
Định mức phân bổ
|
Vùng đặc biệt khó khăn
|
47.900
|
Vùng khó khăn
|
34.400
|
Đô thị
|
22.100
|
Vùng khác còn lại
|
24.600
|
Điều
12. Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số chi sự nghiệp thể dục thể thao
Đơn vị: đồng/người dân/năm
Vùng
|
Định mức phân bổ
|
Vùng đặc biệt khó khăn
|
37.000
|
Vùng khó khăn
|
27.300
|
Đô thị
|
26.000
|
Vùng khác còn lại
|
19.500
|
Điều 13. Định mức phân
bổ chi đảm bảo xã hội
1. Định mức phân bổ theo
tiêu chí dân số:
Đơn vị: đồng/người dân/năm
Vùng
|
Định mức phân bổ
|
Vùng đặc biệt khó khăn
|
80.200
|
Vùng khó khăn
|
66.100
|
Đô thị
|
43.400
|
Vùng khác còn lại
|
47.200
|
2. Định mức phân bổ theo
tiêu chí bổ sung được xác định trên cơ sở số đối tượng năm 2021 do địa phương báo
cáo, gồm:
a) Kinh phí thực hiện chế
độ trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ, mức hỗ trợ theo chế độ quy định.
b) Kinh phí thực hiện chế
độ hỗ trợ hộ nghèo, hộ chính sách xã hội tiền điện, mức hỗ trợ theo Quyết định
số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 và
Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Hỗ trợ các cơ sở bảo
trợ công lập do địa phương quản lý, mức phân bổ 1.500 triệu đồng/cơ sở.
Điều 14. Định mức phân bổ chi
quốc phòng
1. Định mức phân bổ theo
tiêu chí dân số:
Đơn vị: đồng/người dân/năm
Vùng
|
Định mức phân bổ
|
Vùng đặc biệt khó khăn
|
139.900
|
Vùng khó khăn
|
97.900
|
Đô thị
|
70.000
|
Vùng khác còn lại
|
70.000
|
2. Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung:
a) Các địa phương được bổ
sung kinh phí theo mức 5.000 triệu đồng/huyện đảo (bao gồm cả huyện đảo không
có đơn vị hành chính cấp xã); 1.500 triệu đồng/đơn vị hành chính cấp xã biên giới
đất liền, 1.500 triệu đồng/xã đảo, 500 triệu đồng/xã ven biển để thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng; đối với các tỉnh tiếp giáp biên giới đất liền với 02 tỉnh nước bạn
trở lên, mỗi đơn vị hành chính cấp xã biên giới đất liền được phân bổ 2.000 triệu
đồng/cấp xã.
b) Đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã nêu tại điểm a khoản này được xác định tại thời điểm ngày 01
tháng 9 năm 2021.
Điều
15. Định mức phân bổ chi an ninh, trật tự, an toàn xã hội
1. Định mức phân bổ theo
tiêu chí dân số:
Đơn vị: đồng/người dân/năm
Vùng
|
Định mức phân bổ
|
Vùng đặc biệt khó khăn
|
60.700
|
Vùng khó khăn
|
42.500
|
Đô thị
|
40.000
|
Vùng khác còn lại
|
30.400
|
2. Định mức phân bổ theo
tiêu chí bổ sung:
a) Các địa phương được bổ
sung kinh phí theo mức 5.000 triệu đồng/huyện đảo (bao gồm cả huyện đảo không
có đơn vị hành chính cấp xã); 1.500 triệu đồng/đơn vị hành chính cấp xã biên giới
đất liền, 1.500 triệu đồng/xã đảo, 500 triệu đồng/xã ven biển, để thực hiện nhiệm
vụ an ninh, trật tự và quan hệ với các địa phương nước bạn (đối với xã biên giới);
đối với các tỉnh tiếp giáp biên giới đất liền với 02 tỉnh nước bạn trở lên, mỗi
đơn vị hành chính cấp xã biên giới đất liền được phân bổ 2.000 triệu đồng/cấp
xã.
b) Đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã nêu tại điểm a khoản này được xác định tại thời điểm ngày 01
tháng 9 năm 2021.
Điều
16. Định mức phân bổ chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ, căn cứ trên cơ sở
nhu cầu của thực tiễn và kết quả sử dụng ngân sách đã được phân bổ, Bộ Khoa học
và Công nghệ chủ trì xây dựng phương án phân bổ dự toán ngân sách chi khoa học
và công nghệ của từng địa phương hằng năm, gửi Bộ Tài chính tổng hợp trong
phương án phân bổ ngân sách trung ương hằng năm trình Chính phủ trình Quốc hội
xem xét, quyết định.
Điều
17. Định mức phân bổ chi hoạt động kinh tế
1. Định mức phân bổ theo
tiêu chí dân số:
Đơn vị: đồng/người dân/năm
Vùng
|
Định mức phân bổ
|
Vùng đặc biệt khó khăn
|
876.400
|
Vùng khó khăn
|
657.300
|
Đô thị
|
372.500
|
Vùng khác còn lại
|
438.200
|
2. Định mức phân bổ theo
nhiệm vụ:
a) Kinh phí hỗ trợ sử dụng
giá dịch vụ, sản phẩm công ích thủy lợi theo quy định tại Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính
phủ bằng 102% mức bình quân năm của kết quả thực hiện chi giai đoạn 2017 - 2020
và dự toán chi năm 2021 của ngân sách địa phương.
b) Kinh phí hỗ trợ địa
phương sản xuất lúa xác định trên cơ sở mức hỗ trợ và diện tích đất trồng lúa Bộ
Tài nguyên và Môi trường công bố theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều 7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, Nghị định số 62/2019/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
35/2015/NĐ-CP.
c) Hỗ trợ kinh phí duy
tu, sửa chữa đường tuần tra biên giới đất liền địa phương quản lý với mức 30
triệu đồng/km (số km đường tuần tra biên giới đất liền do Bộ Quốc phòng cung cấp).
d) Phân bổ cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có các đơn vị hành chính đô thị theo mức
140.000 triệu đồng/quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, đô thị
loại I (thuộc tỉnh); 85.000 triệu đồng/đô thị loại II; 24.000 triệu đồng/đô thị
loại III; 17.000 triệu đồng/đô thị loại IV; 8.500 triệu đồng/đô thị loại V (đơn
vị hành chính đô thị theo phân loại đô thị đã được cấp có thẩm quyền quyết định
tại thời điểm ngày 01 tháng 9 năm 2021).
đ) Đối với nhiệm vụ chi
quản lý, bảo trì đường bộ từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương
tiện ô tô, căn cứ dự toán thu, Bộ Giao thông vận tải xây dựng tiêu chí, định mức
phân bổ và phương án phân bổ dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho từng địa phương để gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Chính phủ trình
Quốc hội xem xét, quyết định trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
d) Đối với nguồn kinh phí
được phân bổ từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng để thực hiện chi trả cho cung ứng
dịch vụ môi trường rừng, thực hiện theo quy định của Luật Lâm nghiệp và Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội
theo quy định.
Điều
18. Định mức phân bổ chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
Phân bổ trên cơ sở tổng dự
toán chi sự nghiệp môi trường của ngân sách nhà nước, trong đó ngân sách trung
ương 10%, ngân sách địa phương 90%. Chi sự nghiệp môi trường của ngân sách địa
phương được phân bổ theo các tiêu chí sau:
1. Dành 40% phân bổ theo
số dân số đô thị và mật độ dân số, cụ thể:
- Đối với dân số đô thị đặc
biệt hệ số 15; đối với đô thị loại I hệ số 7; đối với dân số đô thị loại II đến
loại IV hệ số 2; vùng khác còn lại hệ số 1.
- Về hệ số theo mật độ
dân số: trên 2.000 người/km2 hệ số 15; trên 1.000 - 2.000 người/km2
hệ số 6; trên 750 - 1.000 người/km2 hệ số 2,5; trên 500 - 750 người/km2
hệ số 1,8; từ 500 người/km2 trở xuống hệ số 1.
2. Dành 35% phân bổ cho yếu
tố tác động môi trường của sản xuất công nghiệp theo giá trị GDP ngành công
nghiệp và xây dựng trên địa bàn từng địa phương theo công thức:
Chi sự nghiệp môi trường (tỉnh A)
|
=
|
Tổng chi sự nghiệp môi trường ngân sách địa phương
|
x 35% x
|
Giá trị GDP ngành công nghiệp và xây dựng trên địa bàn tỉnh
A
|
Giá trị GDP ngành công nghiệp và xây dựng toàn quốc
|
(Trong đó giá trị GDP
ngành công nghiệp và xây dựng của tỉnh A được xác định theo số liệu thực hiện
năm 2020 do Tổng cục Thống kê cung cấp)
3. Dành 25% phân bổ cho yếu
tố tác động từ rừng tự nhiên bảo đảm môi trường thiên nhiên theo diện tích rừng
tự nhiên trên địa bàn từng địa phương theo công thức:
Chi sự nghiệp môi trường (tỉnh A)
|
=
|
Tổng chi sự nghiệp môi trường ngân sách địa phương
|
x 25% x
|
Diện tích rừng tự nhiên của địa phương (ha)
|
Tổng diện tích rừng tự nhiên toàn quốc (ha)
|
(Trong đó diện tích rừng
tự nhiên của tỉnh A được xác định theo số liệu thực hiện năm 2020 do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp).
Điều
19. Mức phân bổ chi khác của ngân sách địa phương
Phân bổ theo tỷ trọng bằng
0,5% tổng các khoản chi thường xuyên đã tính được theo định mức phân bổ (từ Điều
6 đến Điều 18 Mục 2 Chương II).
Điều
20. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khó khăn hoặc có dân số
thấp
1. Đối với các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khó khăn hoặc có dân số thấp, được phân bổ thêm
theo tỷ lệ phần trăm (%) số chi tính theo định mức dân số như sau:
a) Các địa phương thuộc
khu vực đồng bằng sông Cửu Long được phân bổ thêm 15%.
b) Các địa phương có dân
số dưới 550 nghìn dân được phân bổ thêm 20%.
c) Các địa phương có dân
số từ 550 nghìn dân đến dưới 700 nghìn dân được phân bổ thêm 18%.
d) Các địa phương có dân
số từ 700 - 1.000 nghìn dân được phân bổ thêm 16%.
2. Trường hợp địa phương
đáp ứng từ hai tiêu chí trở lên, chỉ được phân bổ theo tiêu chí hỗ trợ cao nhất.
Điều
21. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có cơ chế chính sách đặc
thù hoặc có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương
Các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có cơ chế chính sách đặc thù hoặc có tỷ lệ điều tiết về ngân
sách trung ương, được phân bổ thêm theo tỷ lệ phần trăm (%) số chi tính theo định
mức dân số như sau:
1. Thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh được phân bổ thêm 80%.
2. Các thành phố Hải
Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ được phân bổ thêm 70%.
3. Các tỉnh Thanh Hóa,
Nghệ An và Thừa Thiên Huế được phân bổ thêm 45%.
4. Các tỉnh còn lại có tỷ
lệ điều tiết về ngân sách trung ương từ 40% trở lên được phân bổ thêm 60%; các
địa phương có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương từ 15% đến dưới 40% được
phân bổ thêm 50%; các địa phương có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương còn
lại được phân bổ thêm 40%.
Điều
22. Dự phòng ngân sách
1. Dự phòng ngân sách địa
phương của từng địa phương là 2% tổng chi ngân sách địa phương.
2. Trên cơ sở dự toán chi
cân đối ngân sách địa phương, căn cứ tình hình thực tế, các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chủ động bố trí dự phòng ngân sách địa phương đảm bảo theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều
23. Đối với các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách
Giao Bộ Tài chính trình
Chính phủ trình Quốc hội:
1. Căn cứ tốc độ tăng trưởng
kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng, khả năng thu của ngân sách nhà nước, tăng thêm số
bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho các địa phương so với năm đầu thời
kỳ ổn định ngân sách theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
2. Phương án xử lý trong
trường hợp có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động làm ngân sách địa
phương tăng thu lớn (trên 30% dự toán số thu từ sản xuất kinh doanh thường
xuyên trên địa bàn năm 2022).