ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 202/KH-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 07 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
“THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19” TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”; Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của
Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số
128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ.
Thực hiện chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy tại Thông báo kết luận số 837-TB/TU ngày 01/12/2021 về công tác phòng, chống
dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh tại cuộc họp ngày 30/11/2021;
Căn cứ tình hình dịch bệnh trên địa
bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo vệ tốt nhất sức khỏe, tính mạng của
người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, tử vong
do COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự
an toàn xã hội; thực hiện mục tiêu kép, phấn đấu đưa toàn tỉnh chuyển sang trạng
thái bình thường mới sớm nhất có thể.
2. Mục tiêu cụ thể kiểm soát hiệu quả
dịch COVID-19
- Số mắc mới tại cộng đồng/100.000
dân/tuần < 50.
- Số tử vong/tổng số mắc mới < 2%.
- Tiêm vắc xin:
+ Đến ngày 31/12/2021, tối thiểu 90%
người từ 50 tuổi trở lên được tiêm đủ 02 liều; tối thiểu 95% người từ 18 tuổi
trở lên được tiêm ít nhất 01 liều.
+ Tiêm vắc xin sớm nhất, nhanh nhất
cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi theo lộ trình từ lứa tuổi cao đến thấp và theo
tiến độ cung ứng vắc xin của Bộ Y tế.
II. QUAN ĐIỂM
1. Bảo đảm mục tiêu kép nhưng đặt sức
khỏe, tính mạng người dân lên trên hết, trước hết; các giải pháp phòng, chống dịch
phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và điều kiện của địa phương;
đảm bảo người dân được bảo vệ tốt nhất trước dịch bệnh, được tiếp cận dịch vụ y
tế sớm nhất, nhanh nhất, ngay từ cơ sở nhưng không gây ách tắc cho lưu thông, sản
xuất.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng; huy động cả hệ thống chính trị; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, trách nhiệm người đứng đầu trong phòng, chống dịch, thực hiện mục
tiêu kép; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất từ Tỉnh đến cơ sở, đồng thời
phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở.
3. Trong phòng, chống dịch phải lấy
phòng dịch là cơ bản, lâu dài; y tế là lực lượng nòng cốt cùng với các lực lượng
quân đội, công an,...; huy động sự tham gia của tất cả các lực lượng, các tầng lớp
trong xã hội. Phát huy vai trò của người dân, doanh nghiệp là
trung tâm, là chủ thể trong phòng, chống dịch, trong sản xuất, kinh doanh, sinh
hoạt an toàn.
4. Các giải pháp thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 phải được thực hiện dứt khoát, kịp
thời, quyết liệt; đảm bảo hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải
pháp hành chính, kinh tế - xã hội. Các giải pháp y tế phải đồng bộ giữa cách ly
với xét nghiệm, điều trị, vắc xin, theo phương châm “cách ly, xét nghiệm là
then chốt, vắc xin, thuốc điều trị là điều kiện tiên quyết”.
III. PHÂN LOẠI
ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ DỊCH
1. Phân loại cấp
độ dịch
- Cấp 1: Nguy cơ thấp (bình thường mới)
tương ứng với màu xanh.
- Cấp 2: Nguy cơ trung bình tương ứng
với màu vàng.
- Cấp 3: Nguy cơ cao tương ứng với
màu cam.
- Cấp 4: Nguy cơ rất cao tương ứng với
màu đỏ.
2. Phạm vi đánh
giá cấp độ dịch
a) Quy mô đánh giá: Đánh giá từ phạm
vi, quy mô nhỏ nhất có thể (ấp, khu phố; xã, phường, thị trấn ...) nhằm đảm bảo
linh hoạt, hiệu quả.
b) Sở Y tế chịu trách nhiệm đánh giá
và tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh
hàng tuần theo quy định Bộ Y tế.
c) Thời gian đánh giá:
- Cập nhật đánh giá hàng tuần theo kết
quả công bố cấp độ dịch (từ thứ hai đến chủ nhật hàng tuần).
- Trường hợp có địa phương tăng hoặc
giảm cấp độ dịch không cùng thời điểm công bố định kỳ, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh
công bố ngay tại thời điểm tăng hoặc giảm cấp độ dịch.
3. Các tiêu chí
đánh giá cấp độ dịch
* Các tiêu chí
- Tiêu chí 1: Tỷ lệ ca mắc mới tại cộng
đồng/số dân/thời gian.
- Tiêu chí 2: Độ bao phủ vắc xin.
- Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu
dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.
* Yêu cầu với các tiêu chí:
3.1. Tiêu chí 1: Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần[1].
Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000
người/tuần (ca mắc mới) được đánh giá theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới.
3.2. Tiêu chí 2: Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng
COVID-19[2].
a) Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được
tiêm ít nhất 1 liều vắc xin phòng COVID-19 phân theo 02 mức (≥70% người từ 18
tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin; < 70%
người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin).
b) Đến ngày 31/12/2021, tối thiểu 80%
người từ 50 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19.
* Phân loại cấp độ dịch theo Nghị quyết
số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ theo bảng sau:
Tiêu
chí 1
Tiêu chí 2
|
0 - < 20
|
20 -
< 50
|
50 -
< 150
|
≥150
|
≥70% người từ 18 tuổi trở lên được
tiêm ít nhất 1 liều vắc xin
|
Cấp
1
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
< 70% người từ 18 tuổi trở lên
được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
3.3. Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các
tuyến.
a) Sở Y tế có kế hoạch thiết lập cơ sở
thu dung, điều trị và kế hoạch bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc (bao gồm cả y tế tư nhân), sẵn sàng đáp ứng
tình hình dịch ở các cấp độ; trong các kế hoạch phải xác định rõ khả năng thu
dung, điều trị hiện có và kế hoạch bổ sung (Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế
hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 và kế hoạch bảo đảm số giường
ICU tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc tỉnh, thành phố (bao gồm cả y
tế tư nhân) theo quy định tại Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 của Bộ Y
tế và Quyết định số 2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế).
b) Các huyện, thị xã, thành phố có kế
hoạch thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng
và có kế hoạch cung cấp ôxy y tế cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn (Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch cung cấp ôxy y tế tại các trạm y tế cấp
xã để đáp ứng khi có dịch xảy ra; kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động theo
Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ Y tế và tổ chăm sóc người nhiễm
COVID-19 tại cộng đồng theo Quyết định số 4349/QĐ-BYT ngày 10/9/2021 của Bộ Y tế;
có phương án thiết lập trạm y tế lưu động tại khu, cụm công nghiệp, kết hợp với
bộ phận y tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh); được diễn tập, sẵn sàng đáp ứng
khi cần thiết để đáp ứng khi có dịch xảy ra.
4. Điều chỉnh cấp
độ dịch
- Trường hợp không đạt được Tiêu chí
3 thì không được giảm cấp độ dịch.
- Phải tăng lên 1 cấp độ dịch nếu
không đạt được yêu cầu tại Tiêu chí 2.
5. Căn cứ tình hình thực tiễn về diễn biến dịch, độ
bao phủ vắc xin, điều kiện thực tế (mật độ dân cư, điều kiện kinh tế, xã hội,...),
khả năng ứng phó, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 các huyện, thị xã,
thành phố, Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh các tiêu chí, cấp độ
dịch cho phù hợp, đảm bảo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021
của Chính phủ.
IV. BIỆN PHÁP ÁP DỤNG
THEO CẤP ĐỘ
1. Các biện
pháp chuyên môn về y tế
1.1. Chuẩn bị năng lực ứng phó với
dịch COVID-19
- Xây dựng Kịch bản và phương án bảo
đảm công tác y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 theo cấp độ dịch; tổ chức
triển khai khi có dịch xảy ra trên địa bàn.
- Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực truy vết, xét nghiệm, cách ly y tế và điều trị trên địa bàn.
- Tăng cường khả năng thu dung, điều
trị và chăm sóc người mắc COVID-19:
+ Xây dựng kế hoạch thu dung, chăm
sóc, điều trị người mắc COVID-19 (F0), đặc biệt là kế hoạch bảo đảm đáp ứng về
giường ICU. Cập nhật số liệu và quản lý phần mềm báo cáo
các cơ sở thu dung, điều trị F0.
+ Có kế hoạch bảo đảm khi có dịch xảy
ra: các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên có hệ thống cung cấp
ôxy hóa lỏng, khí nén; các trạm y tế xã, phường, thị trấn bảo đảm cung cấp ôxy
y tế; có kế hoạch tổ chức các trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc F0 tại cộng đồng,
tổ chức quản lý F0 tại nhà.
+ Tổ chức cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị COVID-19.
Bảo đảm tổ chức phân luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh để phát hiện ca bệnh, quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh.
1.2. Xét nghiệm
- Xét nghiệm các trường hợp có một
trong các biểu hiện triệu chứng sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu
giác, khó thở...
- Tại cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở
kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ quan, công sở: Tự tổ
chức xét nghiệm SARS-CoV-2 cho người lao động:
+ Xét nghiệm khi có một trong các biểu
hiện triệu chứng như sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu giác, khó
thở... hoặc có yếu tố dịch tễ;
+ Xét nghiệm khi bắt đầu tổ chức lại
sản xuất;
+ Xét nghiệm ngẫu nhiên, định kỳ người
lao động có nguy cơ cao lây nhiễm COVID-19.
- Không chỉ định xét nghiệm đối với
việc đi lại của người dân, trừ các trường hợp nghi ngờ;
- Việc thực hiện xét nghiệm để xử lý ổ
dịch: tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ, tình hình dịch bệnh và mức độ của ổ dịch,
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối tượng, địa bàn xét nghiệm cho phù hợp.
- Các khu vực cách ly y tế vùng
(phong tỏa): xét nghiệm Ngày 1, ngày 7, ngày 14.
- Thực hiện xét nghiệm theo phương
pháp gộp mẫu trong trường hợp xét nghiệm tầm soát, sàng lọc, định kỳ.
Hướng dẫn chi tiết công tác xét nghiệm
SARS-CoV-2 đính kèm tại phụ lục 4.
1.3. Công tác truy vết:
- Đối với các ổ dịch tại cộng đồng:
+ Đối với các ổ dịch nhỏ, lẻ tẻ tại cộng
đồng: BCĐ PCD cấp xã chủ động thực hiện.
+ Đối với các ổ dịch lớn, số F0 nhiều:
BCĐ PCD cấp huyện tăng cường cho tuyến xã.
+ Đối với các ổ dịch đánh giá có phạm
vi rộng, quy mô lớn, có thể diễn biến phức tạp: CDC tăng cường hỗ trợ, phối hợp.
Cách truy vết: theo hộ gia đình; những
người tiếp xúc rất gần, nguy cơ lây nhiễm cao.
Phong tỏa phạm vi, quy mô nhỏ nhất có
thể.
- Đối với các ổ dịch trong các cơ
sở sản xuất kinh doanh, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
+ Phân công nhiệm vụ, phối hợp các tuyến
tương tự trong cộng đồng, có sự tham gia của Tổ y tế, Trạm y tế lưu động trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
+ Cách truy vết: Theo từng dây chuyền
sản xuất, phân xưởng sản xuất liên quan; tránh xáo trộn F1,
F2;
+ Phong tỏa phạm vi, quy mô nhỏ nhất
có thể.
1.4. Cách ly y tế
- Đối với người đến/về từ địa bàn có
dịch cấp độ 3, cấp độ 4 hoặc vùng cách ly y tế: thực hiện theo Công văn số
8399/BYT-MT ngày 06/10/2021 của Bộ Y tế.
- Đối với những người tham gia các
đoàn công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền: thực hiện theo Công
văn số 6386/BYT-MT ngày 06/8/2021 của Bộ Y tế.
- Đối với lực lượng tham gia hỗ trợ
công tác phòng, chống dịch: thực hiện theo Công văn số 7316/BYT-MT ngày
03/9/2021 của Bộ Y tế.
- Đối tượng người nhập cảnh thực hiện
cách ly y tế tập trung 14 ngày (trừ trường hợp người nhập cảnh vào làm việc dưới
14 ngày và các trường hợp nhập cảnh cách ly theo quy định khác của Ban Chỉ đạo
quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 và của Bộ Y tế); người nhập cảnh đã tiêm 02
mũi vắc xin thì cách ly y tế tập trung 7 ngày: thực hiện theo Công văn số
6288/BYT-MT ngày 04/08/2021 của Bộ Y tế.
- Đối với người cao tuổi, người có bệnh
nền, phụ nữ mang thai, phụ nữ mới sinh con (con dưới 6 tháng tuổi) thực hiện
cách ly tại nhà và có người chăm sóc cách ly cùng, thực hiện theo Công văn số
5599/BYT-MT ngày 14/7/2021 và Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ
Y tế.
- Đối với trẻ em dưới 16 tuổi là người
Việt Nam, có tiếp xúc gần với trường hợp mắc COVID-19: thực hiện theo Công văn
số 7020/BYT-MT ngày 25/8/2021 của Bộ Y tế.
- Đối với người tiếp xúc gần (F1), người đi/về/qua các vùng của quốc gia đang có dịch COVID-19: thực hiện
theo Quyết định số 878/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng
dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng, chống dịch COVID-19.
- Đối với cách ly y tế tại nhà cho
người tiếp xúc gần (F1): thực hiện theo Công văn số 5599/BYT-MT ngày 14/7/2021
của Bộ Y tế.
1.5. Tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19
- Đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc xin phòng
COVID-19, ưu tiên tiêm cho người từ 50 tuổi trở lên, người có bệnh nền, phụ nữ
có thai, phụ nữ mới sinh con (con dưới 6 tháng tuổi), người lao động làm việc tại
các khu, cụm công nghiệp.
- Tiêm vắc xin sớm nhất, nhanh nhất
cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi theo lộ trình từ lứa tuổi cao đến thấp (tiêm trước
cho lứa tuổi từ 16 đến dưới 18 tuổi và hạ dần độ tuổi)
theo tiến độ cung ứng vắc xin của Bộ Y tế. Sở Y tế phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo rà soát, lập danh sách tiêm cho trẻ trong độ tuổi đi học từ lớp 6 đến hết
lớp 12. Đối với trẻ thuộc lứa tuổi này không đi học thì phối hợp với chính quyền
địa phương để lập danh sách. Tổ chức tiêm theo hình thức chiến dịch tại các cơ
sở tiêm chủng cố định, tại điểm tiêm lưu động và trường học (đối với các địa
bàn tổ chức được học tập trung tại trường). Tuyên truyền, vận động để người
dân đưa trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi đủ điều kiện tiêm chủng tích cực tham gia
tiêm chủng kịp thời và đầy đủ (theo Công văn số 8688/BYT-DP ngày 14/10/2021 của
Bộ Y tế).
1.6. Điều trị người nhiễm
- Thiết lập cơ sở thu dung, điều trị
và kế hoạch bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tuyến huyện, tỉnh (bao gồm cả y tế tư nhân) sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch
ở các cấp độ.
- Thiết lập trạm y tế lưu động, tổ
chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng và có kế hoạch cung cấp ôxy y tế
cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn để đáp ứng khi có dịch xảy ra.
- Điều trị người nhiễm thực hiện theo
Quyết định số 4689/QĐ-BYT ngày 06/10/2021 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị COVID-19.
- Quản lý, theo dõi, điều trị người nhiễm (F0) tại nhà, thực hiện theo Quyết định số
4038/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ Y tế, Hướng dẫn tạm thời về quản lý người nhiễm
COVID-19 tại nhà.
2. Các biện
pháp hành chính
Địa phương căn cứ vào cấp độ dịch
trên địa bàn để quy định cụ thể về giới hạn số lượng người tham gia, phạm vi và
công suất của các loại hình hoạt động và tổ chức các sự kiện nhưng không vượt
quá quy định tại hướng dẫn này (phụ lục 1 đính kèm).
3. Đối với người
dân
- Luôn nêu cao tinh thần cảnh giác,
chủ động, linh hoạt, động viên người thân, gia đình tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
và sống an toàn phòng, chống dịch COVID-19.
- Thực hiện nghiêm 5K (Khẩu trang -
Khử khuẩn - Khoảng cách - Khai báo y tế - Không tụ tập đông người), đặc biệt là
khi tham gia các hoạt động tập trung đông người.
- Sử dụng các ứng dụng công nghệ
thông tin (như: ứng dụng PC-Covid, ứng dụng VNEID, ứng dụng Sổ sức khỏe điện tử...) để khai báo y tế; quét mã QR khi đến các điểm có
dán mã, đăng ký tiêm chủng vắc-xin, khám, chữa bệnh (nếu có điện thoại thông
minh).
- Tuân thủ điều kiện về tiêm chủng,
xét nghiệm, cách ly theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Điều trị tại nhà đối với người nhiễm
COVID-19: theo hướng dẫn của ngành Y tế và quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
xã, phù hợp với điều kiện thu dung, điều trị tại địa phương và điều kiện ăn, ở,
sinh hoạt, nguyện vọng của người nhiễm COVID- 19.
4. Việc di chuyển
của người dân (trong và ngoài tỉnh)
Mọi người luôn thực hiện đầy đủ
thông điệp 5K.
- Người dân từ địa bàn cấp độ 1, cấp
độ 2: đi lại không hạn chế.
- Người dân từ địa bàn cấp độ 3 đến
các địa bàn khác:
+ Đối với người đã tiêm vắc xin (ít
nhất 01 liều, có chứng nhận tiêm chủng) đã qua 14 ngày hoặc đã khỏi bệnh
COVID-19 (có giấy xác nhận khỏi bệnh COVID-19 hoặc giấy ra viện không quá 6
tháng): Được phép đi lại, không yêu cầu kết quả xét nghiệm.
+ Đối với người chưa tiêm vắc xin: Được
đi đến các địa phương khác nhưng phải có kết quả xét nghiệm kháng nguyên nhanh
âm tính hoặc xét nghiệm Realtime RT- PCR âm tính còn giá trị trong vòng 72 giờ
kể từ khi lấy mẫu; khi đến nơi phải tự theo dõi sức khỏe trong 7 ngày.
- Người dân từ địa bàn cấp độ 4 đến
các địa bàn khác:
+ Đối với người đã tiêm đủ 02 liều vắc
xin (có chứng nhận tiêm chủng đủ liều) đã qua 14 ngày hoặc đã khỏi bệnh
COVID-19 (có giấy xác nhận khỏi bệnh COVID-19 hoặc giấy ra viện không quá 6
tháng): Được đi đến các địa phương khác nhưng phải có kết quả xét nghiệm kháng
nguyên nhanh âm tính hoặc xét nghiệm Realtime RT-PCR âm tính còn giá trị trong
vòng 72 giờ kể từ khi lấy mẫu; khi đến nơi phải tự theo dõi sức khỏe trong 7
ngày. Trường hợp lưu trú nơi đến nhỏ hơn 7 ngày thì kết thúc thời gian tự theo
dõi sức khỏe theo thời gian thực tế lưu trú.
+ Đối với người đã tiêm 01 liều vắc
xin hoặc chưa tiêm vắc xin: không được di chuyển khỏi nơi cư trú, trừ trường hợp
cấp thiết (như: cấp cứu, đi khám, chữa bệnh theo giấy chuyển viện của bệnh viện,
đưa đón người bệnh hiểm nghèo, con nhỏ, phụ nữ mang thai, một số trường hợp cấp
bách khác...) và phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và phải có sự
giám sát chặt chẽ.
5. Ứng dụng
công nghệ thông tin
5.1. Cập nhật thông tin về tiêm chủng
vắc xin, kết quả xét nghiệm COVID-19, kết quả điều trị COVID-19: thực hiện kịp
thời, đầy đủ.
5.2. Quản lý thông tin người vào/ra địa
điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa điểm sản xuất,
kinh doanh, sự kiện đông người bằng mã QR: thực hiện kịp thời, đầy đủ. Chủ cơ sở,
địa điểm kinh doanh có trách nhiệm tạo mã QR địa điểm trên ứng dụng PC-COVID,
in dán mã QR và yêu cầu người lao động, khách hàng quét mã khi vào/ra cơ sở, địa
điểm kinh doanh để quản lý thông tin.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành có liên quan
- Cập nhật hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương, có văn bản hướng dẫn cụ thể thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực phụ
trách; tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện đảm bảo phương châm thích ứng an
toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID- 19 để các địa phương, cơ quan,
tổ chức, cá nhân triển khai áp dụng.
- Kịp thời tháo gỡ ngay khó khăn, xử
lý các vấn đề đột xuất, phát sinh liên quan đến công tác phòng, chống dịch thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách cho các địa phương.
2. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan cập nhật
thông tin, dữ liệu về tình hình bệnh để đánh giá, xác định cấp độ dịch của từng
địa phương và của toàn tỉnh.
- Công bố, cập nhật cấp độ dịch tại địa
bàn các cấp và vùng cách ly y tế (phong tỏa) thuộc tỉnh và các biện pháp áp dụng
tương ứng trên cổng thông tin điện tử của tỉnh; cập nhật cấp độ dịch, vùng cách
ly y tế (phong tỏa) trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh các tiêu chí phân loại và điều chỉnh cấp độ dịch phù hợp với diễn biến
tình hình dịch, độ bao phủ vắc xin, điều kiện thực tế và thực tiễn triển khai.
- Xây dựng Kịch bản và phương án bảo
đảm công tác y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 theo cấp độ dịch; tổ chức
triển khai kịp thời, hiệu quả.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã,
thành phố (phối hợp với ban quản lý các khu công nghiệp, cụm công nghiệp) thành
lập các Trạm Y tế lưu động trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên tinh
thần vận dụng Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ Y tế. Chỉ đạo, hỗ
trợ các TTYT tuyến huyện tổ chức tập huấn chuyên môn và các hoạt động của Trạm
Y tế lưu động.
- Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của tỉnh được quy
định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ và Quyết định số
4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế, đảm bảo kịp thời, đầy đủ và hiệu quả.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Tiếp tục huy động bộ đội thường trực,
dân quân tự vệ phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an, Y tế và các địa phương
thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch trên địa bàn. Tăng cường lực lượng hỗ
trợ các địa phương về công tác cách ly, các chốt kiểm soát phòng, chống dịch ở
địa bàn giáp ranh.
- Theo dõi tình
hình hoạt động tại các khu cách ly y tế tập trung, bảo đảm đầy đủ chế độ, tiêu
chuẩn, cơ sở vật chất, doanh trại, doanh cụ, nhu yếu phẩm,... kể cả trong và
ngoài doanh trại quân đội, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề
phát sinh mới có liên quan.
4. Công an tỉnh
- Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh; đảm bảo an ninh, trật tự tại các khu cách ly,
khu điều trị bệnh nhân COVID-19.
- Tổ chức tốt công tác nắm tình hình,
tham mưu, đề xuất xử lý các vấn đề mới phát sinh, kiểm soát tốt tình hình không
để bị động bất ngờ, kịp thời điều tra xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về
phòng, chống dịch.
- Chủ trì, phối hợp các ngành chức
năng liên quan:
+ Thực hiện nhiệm vụ tại các chốt kiểm
soát phòng, chống dịch, các tổ (đội) tuần tra kiểm soát phòng, chống dịch trên
địa bàn tỉnh.
+ Thực hiện công tác truy vết các trường
hợp tiếp xúc gần với các ca nhiễm, ca nghi nhiễm trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông thống nhất việc sử dụng mã QR trên thẻ căn cước công dân (hoặc
hình thức phù hợp đối với những người chưa có thẻ căn cước công dân) phục vụ việc
quản lý đi lại của người dân và công tác phòng, chống dịch COVID-19.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở
Giao thông vận tải, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị
liên quan hướng dẫn các cơ sở, địa điểm kinh doanh tạo mã QR địa điểm để quản
lý thông tin người vào/ra địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông
công cộng, các địa điểm sản xuất, kinh doanh, sự kiện đông người.
- Báo cáo xin ý kiến Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy, đề nghị các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời
cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch COVID-19.
- Phối hợp Công an tỉnh thống nhất việc
sử dụng mã QR trên thẻ căn cước công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với những
người chưa có thẻ căn cước công dân) phục vụ việc quản lý đi lại của người dân
và công tác phòng, chống dịch COVID-19.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền
thông tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội; thúc đẩy tính tự
giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; hướng dẫn các biện pháp
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 nâng cao nhận thức
của người dân trong tình hình mới.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đề xuất các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục tham mưu việc
tổ chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh
hưởng do COVID-19, hỗ trợ trẻ em, người lao động, người sử dụng lao động.
- Chủ trì đề xuất các giải pháp khôi
phục thị trường lao động, hỗ trợ doanh nghiệp tuyển dụng lao động; khôi phục trở
lại các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Ngoại vụ
Hỗ trợ chuyên gia nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi nước ngoài bị kẹt lại ở các nước
nhập cảnh vào Việt Nam để đến tỉnh làm việc hoặc cư trú tại tỉnh theo nguyện vọng,
cũng như hỗ trợ bảo hộ công dân, lãnh sự đối với người nước ngoài, Việt kiều
khi bị nhiễm bệnh.
8. Sở Công Thương
- Chỉ đạo công tác bảo đảm hàng hóa,
nguyên vật liệu, năng lượng để đáp ứng yêu cầu phục hồi sản xuất, kinh doanh và
phát triển kinh tế - xã hội.
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn UBND
các huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập và triển khai hoạt động của
các Trạm Y tế lưu động tại các cụm công nghiệp theo phân cấp quản lý, trong đó
nhân sự nòng cốt là cán bộ y tế của các cụm công nghiệp; TTYT tuyến huyện cử 01
cán bộ tham gia (có thể tham gia nhiều trạm Y tế lưu động) để phối hợp hoạt động;
trang thiết bị, kinh phí hoạt động do đơn vị chủ đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng
trách nhiệm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án công
nghiệp quan trọng; hỗ trợ tối đa các nhà máy duy trì và khôi phục sản xuất để
giữ đơn hàng, chuỗi cung ứng.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ động điều chỉnh hợp lý kế hoạch
sản xuất và tiêu thụ nông, lâm, ngư nghiệp để tránh thiếu hụt nguồn cung trong
thời gian tới.
- Chỉ trì, phối hợp cùng Sở ban
ngành, địa phương hỗ trợ, kết nối tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản, đặc biệt
là thông qua các kênh thương mại điện tử. Phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông vận
tải, Sở Công Thương, các địa phương bảo đảm điều kiện tạo thuận lợi, thông suốt
cho vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Chủ động điều chỉnh hợp lý hoạt động
của cảng cá, tàu cá xuất bến khai thác hải sản để khôi phục hoạt động khai thác
hải sản phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
10. Sở Giao thông vận tải
- Hướng dẫn các hoạt động thi công
các dự án, công trình giao thông đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch COVID-19.
- Rà soát hướng dẫn, kế hoạch hoạt động
giao thông, vận tải nội tỉnh, liên tỉnh, lưu thông hàng hóa, bảo đảm liên tục
chuỗi cung ứng sản xuất,... thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19.
11. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn về các hoạt động thi công
các dự án, công trình xây dựng đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát
hiệu quả dịch COVID-19.
- Cập nhật yêu cầu đảm bảo phòng, chống
dịch COVID-19 và lây nhiễm trong các quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy hoạch
nhà ở cho công nhân các khu, cụm công nghiệp...
12. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát hướng dẫn xử lý, vận chuyển
chất thải phát sinh trong phòng, chống dịch COVID-19.
- Chỉ đạo công tác tăng cường năng lực
xử lý chất thải an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19.
13. Sở Tài chính
Đề xuất UBND tỉnh các giải pháp cân đối
nguồn ngân sách địa phương để thực hiện phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định.
14. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì xây dựng, hoàn thiện chiến
lược, kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế, xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp; chính
sách ưu đãi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
15. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp; chính sách ưu đãi
thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập và triển
khai hoạt động của các Trạm Y tế lưu động tại các khu công nghiệp theo phân cấp
quản lý, trong đó nhân sự nòng cốt là cán bộ y tế của các khu công nghiệp; TTYT
tuyến huyện cử 01 cán bộ tham gia (có thể tham gia nhiều trạm Y tế lưu động) để
phối hợp hoạt động; trang thiết bị, kinh phí hoạt động do đơn vị chủ đầu tư
kinh doanh cơ sở hạ tầng trách nhiệm.
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp thực hiện các quy
định về phòng, chống dịch.
16. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế rà soát hướng
dẫn phòng, chống dịch COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp đảm
bảo nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 an toàn, hiệu quả, phù hợp với tình hình dịch
COVID-19 tại từng địa phương. Căn cứ vào diễn biến dịch bệnh, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc dạy và học trực tiếp, đảm bảo an toàn phòng, chống
dịch.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tiêm
chủng cho học sinh trong độ tuổi.
17. Sở Văn hóa Thể thao
Rà soát, hướng dẫn thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động văn hóa, thể thao.
18. Sở Du lịch
Triển khai hướng dẫn tạm thời “Thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trong hoạt động du lịch.
Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh du lịch xây dựng phương án hoạt động cụ thể
thích ứng với từng cấp độ dịch tại địa phương, trình UBND cấp huyện phê duyệt
và triển khai hoạt động, đảm bảo an toàn trong công tác phòng chống dịch.
19. Sở Khoa học và Công nghệ
Huy động các nhà khoa học, chuyên gia
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19; tăng cường công
tác nghiên cứu, triển khai các chương trình nghiên cứu, nhiệm vụ khoa học công
nghệ về vắc xin, sinh phẩm, thiết bị,... phục vụ công tác phòng, chống dịch
COVID-19.
20. Sở Tư pháp
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành
tham mưu UBND tỉnh rà soát các vướng mắc, bất cập trong các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến việc thực hiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát
hiệu quả dịch COVID-19;
- Phối hợp tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về thực hiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19.
21. Sở Nội vụ
- Rà soát hướng dẫn hoạt động của các
cơ sở, địa điểm, hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự đảm bảo phòng, chống dịch
COVID-19;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phát
động các phong trào thi đua trong phòng, chống dịch COVID-19, khôi phục và phát
triển kinh tế - xã hội. Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành, địa phương đề xuất
khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng,
chống dịch COVID-19 và phục hồi kinh tế.
22. Thanh tra tỉnh
Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác
thanh tra định kỳ, đột xuất trong phòng, chống dịch COVID-19 nhằm chống tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí.
23. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh
Đề xuất các giải pháp về tín dụng để
hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phục hồi sản xuất, kinh doanh, phát triển
kinh tế - xã hội. Thúc đẩy mạnh mẽ các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt,
không tiếp xúc trực tiếp.
24. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trên địa bàn quản
lý theo từng cấp độ với lộ trình cụ thể, khả thi, bảo đảm kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19. Tổ chức thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với
diễn biến dịch bệnh tại từng địa bàn.
- Thực hiện các hướng dẫn của Sở Y tế
đối với việc xét nghiệm, cách ly, theo dõi y tế người đến từ vùng dịch, từ các
địa phương khác; người nhập cảnh (bao gồm trẻ em chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều
vắc xin); người hoàn thành cách ly tập trung được di chuyển thuận lợi về nơi cư
trú/lưu trú, làm việc để phục vụ khôi phục và phát triển sản xuất.
- Cập nhật các thông tin, dữ liệu phục
vụ việc xác định cấp độ dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Sở Y tế. Căn cứ tình
hình dịch trên địa bàn thực hiện công bố mức độ dịch và các biện pháp áp dụng
tương ứng đối với các khu phố, thôn ấp. (cấp xã, huyện thì báo cáo Sở Y tế để tổng
hợp trình UBND tỉnh công bố cấp độ dịch hàng tuần).
- Căn cứ Hướng dẫn chuyên môn của Sở
Y tế, Ban quản lý các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, Sở
công thương, UBND cấp huyện ra quyết định thành lập các Trạm Y tế lưu động
trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn, trên tinh thần vận dụng
Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ Y tế và sự hướng dẫn của các sở
ngành liên quan.
- Có kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu
động, tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng và có kế hoạch cung cấp
ôxy y tế cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn để đáp ứng khi có dịch xảy ra (Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch cung cấp ôxy y tế
tại các trạm y tế xã để đáp ứng khi có dịch xảy ra; kế hoạch thiết lập trạm y tế
lưu động theo Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ Y tế và tổ chăm
sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng theo Quyết định số 4349/QĐ-BYT ngày
10/9/2021 của Bộ Y tế.
- Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi phát triển kinh tế với tinh thần
chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn, không chủ quan khi dịch đi qua; đảm bảo
phương châm “bốn tại chỗ”; thực hiện việc mua sắm để phục vụ công tác phòng, chống
dịch COVID-19 đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, chặt chẽ, phòng, chống
tiêu cực, lãng phí, tham nhũng.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố quyết định cách ly y tế vùng (phong tỏa ổ dịch) nhanh nhất, ở
phạm vi hẹp nhất có thể (sau khi được UBND tỉnh ủy quyền) trên địa bàn quản lý
và triển khai các hoạt động đảm bảo an sinh xã hội, tiếp cận dịch vụ y tế để
người dân yên tâm, tuân thủ các quy định phòng, chống dịch.
- Chịu trách nhiệm ra quyết định cách
ly y tế (phong tỏa ổ dịch) đối với các công ty, doanh nghiệp đang hoạt động tại
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cảng biển, cảng đường thủy nội địa đứng
chân trên địa bàn.
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh ngoài cụm công nghiệp, khu công nghiệp thực hiện các quy định về phòng,
chống dịch.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã ký
văn bản chấp thuận, xác nhận cho người dân trên địa bàn quản lý được di chuyển
đến các tỉnh, thành phố khác và ngược lại theo đề nghị của người dân và theo
quy định, hướng dẫn của tỉnh, thành phố nơi người dân đến (trong trường hợp cần
phải có văn bản chấp thuận, xác nhận). Quản lý chặt chẽ và thực hiện đầy đủ các
biện pháp y tế về xét nghiệm, cách ly y tế... đối với người đến/về địa bàn quản
lý theo đúng quy định.
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra đến cấp
cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh khi tình hình
dịch bệnh thay đổi.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao chủ động, thường xuyên rà soát, cập nhật đánh giá, xác định cấp độ dịch
của từng địa phương trên địa bàn và xác định các biện pháp áp dụng tương ứng,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế) trước khi triển khai.
25. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể
- Phối hợp với các cấp chính quyền vận
động Nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện pháp phòng chống dịch
bệnh; tiếp tục vận động các tổ chức, doanh nghiệp vừa phòng, chống dịch bệnh, khắc
phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa duy trì, phát triển hoạt động sản
xuất, kinh doanh,... phát huy tinh thần sáng tạo của các tầng lớp Nhân dân
trong phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép.
- Chủ động phối hợp với chính quyền
các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, tham
gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch tại địa phương.
VI. ĐIỀU KHOẢN ÁP
DỤNG
Kế hoạch này được áp dụng thống nhất
toàn tỉnh kể từ ngày 10/12/2021. Các văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở,
ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đã ban hành trước đây không còn
phù hợp với các nội dung quy định tại kế hoạch này thì không còn hiệu lực áp dụng.
Cụ thể là công văn số 15467/UBND-VP ngày 15/10/2021, công văn số 15473/UBND-VP
ngày 16/10/2021 của UBND tỉnh; công văn số 893/TTCH ngày 17/10/2021 của Trung
tâm chỉ huy tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch “Thích ứng an
toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu. Yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, phản ánh về
UBND tỉnh để kịp thời xử lý./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- BCĐ PCD COVID-19 (b/c);
- UBMTTQ VN tỉnh, các tổ chức đoàn thể;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX3
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
PHỤ LỤC 1
CÁC BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH
1. Đối với tổ chức, cơ
quan, doanh nghiệp:
Biện
pháp
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
1. Tổ chức hoạt động tập
trung trong nhà (hội họp, tập huấn, hội thảo,...), ngoài
trời (trừ các hoạt động được Đảng, Nhà nước
cho phép, đảm bảo phòng, chống dịch)
|
|
|
|
|
(1) Hoạt động trong nhà
(hội họp, tập huấn, hội thảo,...)
* 100% người tham gia đã được tiêm
đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 hoặc có xét
nghiệm SARS-CoV-2 âm tính còn hiệu lực.
* Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin để họp trực tuyến.
|
Không
hạn chế số người
|
≤30
người (≤100 người*)
|
≤20
người (≤70 người*)
|
≤10
người (≤50 người*)
|
(2) Hoạt động ngoài trời
* 100% người tham gia đã được tiêm
đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 hoặc có xét
nghiệm SARS-CoV-2 âm tính còn hiệu lực.
|
Không
hạn chế số người
|
≤45
người (≤150 người*)
|
≤30
người (≤100 người*)
|
≤15
người (≤70 người*)
|
2. Vận
tải hành khách công cộng đường bộ, đường
thủy nội địa, hàng hải đảm bảo phòng chống dịch COVID-19 (đối với đường hàng không áp dụng theo văn bản quy định riêng).
* Người điều khiển, người phục vụ
trên phương tiện được xét nghiệm định kỳ 01 tuần/lần ở cấp độ 3 và 02 tuần/lần
ở cấp độ 2.
** Người điều khiển phương tiện có
xét nghiệm SARS-CoV-2 âm tính còn hiệu lực.
Sở Giao thông vận tải hướng dẫn hoạt
động vận tải hành khách công cộng đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động*
|
Không
hoạt động (trừ xe taxi, xe công nghệ(**)dưới
9 chổ
|
3. Lưu thông, vận chuyển nội tỉnh
hoặc liên tỉnh
(1) Lưu thông vận chuyển hàng
hóa, thi hài, chất thải nội tỉnh, liên tỉnh phải đảm bảo các biện
pháp phòng, chống dịch.
* Người điều khiển, người phục vụ
trên phương tiện được xét nghiệm định kỳ 02 tuần/lần ở cấp độ 2.
** Lái xe, người phục vụ trên xe,
nhân viên bốc, xếp, dỡ hàng hóa đi theo xe có xét nghiệm SARS-COV-2 âm tính còn hiệu lực.
Sở Giao thông vận tải hướng dẫn hoạt
động lưu thông vận chuyển hàng hóa đảm bảo yêu cầu phòng,
chống dịch.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động**
|
Hoạt
động**
|
(2) Người vận
chuyển hàng bằng xe máy sử dụng công nghệ có
đăng ký.
* Có xét nghiệm SARS-CoV-2 âm tính
còn hiệu lực.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
4. Sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ
|
|
|
|
|
4.1. Cơ sở sản xuất, kinh
doanh, đơn vị thi công dự án, công trình giao thông, xây dựng
* Định kỳ đánh giá nguy cơ lây nhiễm
COVID-19 tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
* Có kế hoạch và chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và phương án xử trí khi
có trường hợp mắc.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
|
|
|
|
4.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ
bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ
* Có kế hoạch và chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và phương án xử trí khi
có trường hợp mắc.
**Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn
chế số lượng người bán, mua cùng một thời điểm.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hạn
chế Hoạt động**
|
Hạn
chế Hoạt động**
|
4.3. Nhà hàng, quán ăn, chợ
truyền thống
* Có kế hoạch và chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và phương án xử trí khi
có trường hợp mắc.
**Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn
chế số lượng người bán, mua cùng một thời điểm.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hạn
chế Hoạt động**
|
4.4. Cơ sở kinh doanh các dịch
vụ có nguy cơ lây nhiễm cao như làm tóc (bao gồm
cắt tóc), làm đẹp, mát xa, vũ trường, karaoke, quán bar, internet, trò chơi
điện tử hoặc các cơ sở khác do địa phương quyết định và đảm bảo phòng, chống
dịch theo hướng dẫn của chính quyền địa phương
* Hoạt động với điều kiện cần thiết
đảm bảo phòng chống dịch.
**Ủy ban nhân dân tỉnh quy định các
điều kiện cần thiết để hoạt động.
|
Hoạt
động*
|
Hạn
chế Hoạt động*
|
Hạn
chế Hoạt động**
|
Ngừng
Hoạt động
|
4.5. Hoạt động bán hàng rong,
vé số dạo
* Được hoạt động nếu tiêm đủ liều vắc
xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-192 hoặc có xét
nghiệm SARS-CoV-2 âm tính còn hiệu lực.
|
Hoạt
động*
|
Hạn
chế Hoạt động*
|
Ngừng
hoạt động
|
Ngừng
hoạt động
|
5. Hoạt động giáo dục, đào tạo
trực tiếp
|
|
|
|
|
* Đảm bảo phòng, chống dịch
COVID-19 theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
** Thời gian, số lượng học sinh, ngừng một số hoạt động theo hướng dẫn
của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và quy định của địa phương. Kết hợp với dạy, học
trực tuyến và qua truyền hình.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*/ Hoạt động hạn chế**
|
Hoạt
động hạn chế**
|
Ngừng
hoạt động/ Hoạt động hạn chế**
|
6. Hoạt động cơ quan,
công sở
* Có kế hoạch
và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp phòng, chống
dịch COVID-19 và phương án xử trí khi có trường hợp mắc.
* Giảm số lượng người làm việc,
tăng cường làm việc trực tuyến.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hạn
chế Hoạt động*
|
Hạn
chế Hoạt động*
|
7. Hoạt động cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng, thờ tự
* Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển
khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và phương
án xử trí khi có trường hợp mắc.
* Giảm số lượng người tham gia.
** 100% người tham gia đã được tiêm
đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 hoặc có xét nghiệm SARS-CoV-2 âm
tính còn hiệu lực.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hạn
chế Hoạt động*
|
Ngừng
Hoạt động
|
8. Hoạt động nghỉ dưỡng, khách sạn,
nhà nghỉ, tham quan du lịch; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể
thao,...
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hạn
chế Hoạt động*
|
Ngừng
Hoạt động
|
8.1. Cơ sở, địa điểm nghỉ dưỡng,
khách sạn, điểm tham quan.
* Giảm số lượng người tham gia.
* 100% người tham gia đã được tiêm
đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 hoặc có xét nghiệm SARS-CoV-2 âm
tính còn hiệu lực.
* Có kế hoạch,
phương án thích ứng và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo
phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Sở Văn hóa, Thể thao và Sở Du lịch.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động hạn chế*
|
Ngừng
hoạt động
|
8.2. Bảo tàng, triển lãm, thư viện,
rạp chiếu phim, cơ sở nghệ thuật thể thao, thể dục,....
* Có kế hoạch và chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID- 19 và phương án xử trí khi
có trường hợp mắc.
* Giảm số lượng người tham gia.
** 100% người tham gia đã được tiêm
đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 hoặc có xét nghiệm SARS-CoV-2 âm
tính còn hiệu lực.
Sở Văn hóa Thể thao hướng dẫn hoạt
động của các cơ sở, địa điểm đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động hạn chế**
|
Hoạt
động hạn chế**
|
Ngừng
hoạt động
|
9. Ứng dụng công nghệ thông tin
|
Áp dụng
cho toàn dân
|
9.1 Các cơ sở y tế Cập nhật thông
tin về tiêm chủng vắc xin, xét quả xét nghiệm COVID-19, kết quả điều trị COVID-19.
|
|
|
|
|
9.2. Các địa phương cần quản lý
thông tin người vào/ra địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông
công cộng, các điểm sản xuất, kinh doanh, sự kiện đông người bằng mã QR.
|
|
|
|
|
2. Đối với người dân:
Biện
pháp
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
1. Tuân thủ 5K
|
Áp dụng
cho toàn dân
|
2. Ứng
dụng công nghệ thông tin
Sử dụng các ứng dụng công nghệ
thông tin theo quy định để khai báo y tế, đăng ký tiêm chủng Vắc xin, khám chữa
bệnh. Sử dụng mã QR theo quy định.
|
Áp dụng
cho toàn dân
|
3. Đi lại của người dân đến từ
các địa bàn có cấp độ dịch khác nhau
* Tuân thủ các điều kiện về tiêm chủng,
xét nghiệm theo quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hạn
chế Hoạt động*
|
Hạn
chế Hoạt động*
|
4. Điều trị tại nhà đối với người
nhiễm COVID-19
* Theo hướng dẫn của Bộ Y tế và triển
khai tại văn bản số 17680/UBND-VP ngày 21/11/2021 của UBND tỉnh về việc quản
lý, điều trị người nhiễm COVID-19 tại nhà.
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
PHỤ LỤC 2
CÁC BIỆN PHÁP Y TẾ
Biện
pháp
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
1. Xét nghiệm
|
|
|
|
|
(1)Theo yêu cầu
dịch tễ*.
* Có hướng dẫn riêng cho cơ quan y tế.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
(2) 100% các trường hợp có biểu
hiện ho, sốt, đau họng, khó thở, viêm đường hô hấp...đến cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh và tại cộng đồng, cơ sở sản xuất kinh doanh...
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
(3) Xét nghiệm tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
|
|
|
|
|
- 100% nhân viên y tế trực tiếp tiếp
xúc với bệnh nhân COVID-19 xét nghiệm định kỳ 01 tuần/lần.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Giao cho Sở Y tế căn cứ hướng dẫn đối
tượng xét nghiệm SARS-CoV-2 tại cơ sở khám, chữa bệnh và nguồn kinh phí chi
trả của Bộ Y tế hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh triển khai theo quy định.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
2. Truy vết các trường hợp tiếp
xúc.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
3. Tiêm vắc xin phòng COVID-19.
|
|
|
|
|
(1) Bố trí các điểm tiêm cố định hoặc
lưu động phù hợp.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
(2) Ưu tiên tiêm cho phụ nữ mang
thai, người trên 50 tuổi, người có bệnh lý nền, người lao động tại cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
4. Cách ly y tế
|
|
|
|
|
(1) Đối với các ổ dịch: cách ly y tế vùng theo quy định.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
(2) Cách ly người tiếp xúc gần (F1) tại nhà đối với người có bệnh nền, phụ nữ mang thai, trẻ
em (dưới 18 tuổi), người cao tuổi (phải có người chăm
sóc cách ly cùng) được cách ly tại nhà ở tất cả các cấp độ
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
(3) Cách ly F1 tập trung (các trường hợp đáp ứng yêu cầu theo quy định sẽ xem xét được
cách ly tại nhà)
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
(4) Thực hiện cách
ly y tế đối với người nhập cảnh, người về từ vùng có dịch theo quy định.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
5. Điều trị
|
|
|
|
|
(1) Cấp tỉnh, huyện
|
|
|
|
|
- Tổ chức phân luồng, sàng lọc tất
cả các đối tượng đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phát hiện ca bệnh, ca nghi
nhiễm COVID-19, quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám bệnh, chữa.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
- Xây dựng kế hoạch điều trị các ca
mắc (F0) theo mô hình tháp 3 tầng (nhân lực, trang thiết
bị, thuốc...) điều trị COVID-19 bao gồm đáp ứng chỉ số về giường ICU. Cập nhật
số liệu và quản lý phần mềm báo cáo các cơ sở thu dung,
điều trị bệnh nhân COVID-19.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
- Bảo đảm 100% các bệnh viện tuyến
huyện trở lên có hệ thống cung cấp Oxy hóa lỏng, khí nén.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
- Tổ chức bệnh viện vừa điều trị bệnh
nhân thông thường vừa điều trị COVID-19. Giao Sở Y tế chủ động hướng dẫn.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
(2) Cấp xã
|
|
|
|
|
-100% Trạm y tế xã, phường, thị trấn
bảo đảm cung cấp Oxy y tế.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
- Tổ chức các trạm y tế lưu động để
đảm bảo chăm sóc y tế cho các đối tượng F0 điều trị tại nhà.
|
Xây
dựng kế hoạch
|
Xây
dựng kế hoạch
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
- Tổ chức Tổ chăm sóc người nhiễm
COVID-19 tại cộng đồng.
|
Xây
dựng kế hoạch
|
Xây
dựng kế hoạch
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
- Tổ chức quản lý, điều trị F0 tại
nhà.
|
Xây
dựng kế hoạch
|
Xây
dựng kế hoạch
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
PHỤ LỤC 3
HƯỚNG DẪN CÁCH LY GIÁM SÁT ĐỐI VỚI CHUYÊN GIA/THÂN NHÂN
CHUYÊN GIA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬP CẢNH VÀO VIỆT NAM; CHUYÊN GIA/NGƯỜI LAO ĐỘNG
VIỆT NAM HỒI HƯƠNG THEO QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH[3]
TT
|
Đối
tượng
|
Chỉ
định cách ly/ giám sát
|
1
|
Người đã tiêm đủ liều[4] vắc
xin phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh[5] COVID-19.
|
Cách ly y tế tập trung 07 ngày
và tiếp tục theo dõi y tế trong 07 ngày tiếp theo
|
2
|
Người chưa tiêm hoặc tiêm
chưa đủ liều vắc xin phòng COVID-19.
|
Cách ly y tế tập trung 14 ngày
và tiếp tục theo dõi y tế tại nhà/nơi lưu trú trong 14 ngày tiếp theo
|
3
|
Người đã tiêm đủ liều vắc
xin phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 và có đi kèm theo trẻ em
<18 tuổi nhưng trẻ chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin phòng COVID-19 theo quy định.
|
Cách ly y tế tập
trung 07 ngày, tiếp tục thực hiện cách ly tại nhà trong 07 ngày tiếp theo và tiếp tục theo dõi sức khỏe đến
hết 28 ngày kể từ ngày nhập cảnh
|
*Lưu ý:
Tất cả người nhập cảnh phải có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 (bằng
phương pháp RT-PCR/RT-LAMP) trong vòng 72 giờ trước khi xuất cảnh và được cơ
quan có thẩm quyền của nước thực hiện xét nghiệm cấp
chứng nhận.
Việc bàn giao, tiếp nhận người hoàn
thành cách ly y tế tập trung về nơi lưu trú để tiếp tục giám sát, theo dõi y tế
thực hiện theo quy định tại Công văn số 425/CV-BCĐ ngày
19/01/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 về việc hướng dẫn
bàn giao, quản lý hoàn thành cách ly tập trung.
PHỤ LỤC 4
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT CÔNG TÁC XÉT NGHIỆM
SARS-COV-2
1. Tại cộng đồng: Thực hiện xét nghiệm các trường hợp có một trong các : sốt, ho, mệt mỏi,
đau họng, mất vị giác và khứu giác, khó thở...
- Phương pháp xét nghiệm: Sử dụng
Test nhanh kháng nguyên mẫu đơn.
- Địa điểm xét nghiệm: tại Trạm y tế
xã, phường hoặc địa điểm phù hợp.
- Kinh phí: Phòng, chống dịch
COVID-19.
2. Tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại,
siêu thị, cơ quan, công sở:
Tự tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2
cho người lao động:
- Xét nghiệm khi có một trong các biểu
hiện triệu chứng như sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu giác, khó
thở...hoặc có yếu tố dịch tễ;
- Xét nghiệm khi bắt đầu tổ chức lại
sản xuất;
- Xét nghiệm ngẫu nhiên người lao động
có nguy cơ cao lây nhiễm COVID- 19 (tổ trưởng tổ sản xuất, quản đốc phân xưởng,
lãnh đạo công ty, lễ tân, lái xe ...)
- Phương pháp xét nghiệm: Sử dụng
Test nhanh kháng nguyên mẫu đơn hoặc gộp 3 hoặc xét nghiệm RT-PCR.
- Tần suất, tỷ lệ xét nghiệm: Tùy
theo cấp độ dịch. Hiện nay tình hình dịch đang diễn biến phức tạp; định kỳ 01
tuần/lần. Tỷ lệ ngẫu nhiên: ít nhất 20%
Đồng thời, căn cứ đặc thù của doanh
nghiệp, có thể quyết định tần suất, tỷ lệ cao hơn, đảm bảo phòng chống dịch hiệu
quả.
3. Tại các cơ sở khám, chữa bệnh: Thực hiện theo quyết định
số 4042/QĐ-BYT ngày 21/9/2020 và 5028/BYT-KHTC ngày 23/6/2021 của Bộ Y tế.
3.1 Xét nghiệm tất cả các trường hợp
nghi ngờ
- Phương pháp xét nghiệm: Sử dụng
Test nhanh kháng nguyên mẫu đơn.
- Địa điểm xét nghiệm: Tại cơ sở khám
chữa bệnh.
- Kinh phí: Phòng, chống dịch
COVID-19.
3.2 Xét nghiệm tất cả các nhân
viên y tế tiếp xúc, chăm sóc, điều trị bệnh nhân COVID-19, 1 lần/tuần
- Phương pháp xét nghiệm: Ưu tiên sử
dụng Test nhanh kháng nguyên mẫu gộp 3 hoặc RT-PCR mẫu gộp 15
- Địa điểm xét nghiệm: Tại cơ sở khám
chữa bệnh.
- Kinh phí: Phòng, chống dịch
COVID-19.
3.3 Đối với các trường hợp không
có triệu chứng nghi ngờ
• Xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên
(20%), định kỳ (1 tuần/lần) cho các đối tượng sau:
- Người bệnh nội trú (chú trọng các
trường hợp có bệnh nền, người trên 60 tuổi…);
- Người bệnh ngoại trú nhập viện điều
trị nội trú (chú trọng các trường hợp bệnh nền, người trên 60 tuổi...);
- Cán bộ, nhân viên y tế, người lao động
tại bệnh viện (chú trọng những người làm việc tại các bộ phận nguy cơ cao hơn);
- Người chăm sóc người bệnh (tối đa
không quá 2 người luân phiên);
- Các trường hợp chuyển tuyến (trừ cấp
cứu khẩn cấp không thể chờ kết quả).
✓ Phương pháp xét nghiệm: Linh hoạt sử dụng RT-PCR hoặc Test nhanh kháng
nguyên mẫu đơn hoặc mẫu gộp tùy đối tượng.
✓ Địa điểm xét nghiệm: Tại cơ sở khám chữa bệnh.
✓ Kinh phí: Phòng, chống dịch COVID-19, BHYT.
• Các đối tượng khác và xét nghiệm
theo nhu cầu: kinh phí đối tượng
tự chi trả theo quy định.
4. Đối với vùng phong tỏa:
- Phương pháp xét nghiệm: Ngày 1,
ngày 7: Test nhanh kháng nguyên mẫu gộp 3. Ngày 14 xét nghiệm bằng phương pháp
RT-PCR mẫu gộp 15.
- Địa điểm xét nghiệm: cơ sở cách ly
tập trung.
- Kinh phí: Phòng, chống dịch
COVID-19.
5. Đối với F1 cách ly y tế tập
trung:
- Phương pháp xét nghiệm: Ngày 1,
ngày 7: Test nhanh kháng nguyên mẫu đơn. Ngày 14 xét nghiệm bằng phương pháp
RT-PCR mẫu gộp 10.
- Địa điểm xét nghiệm: cơ sở cách ly
tập trung.
- Kinh phí: Phòng, chống dịch
COVID-19.
6. Đối với F1 cách ly tại nhà:
✓ Đối với F1:
- Phương pháp xét nghiệm: Test nhanh
kháng nguyên mẫu đơn
- Số lần xét nghiệm: Ngày 1, ngày 7,
ngày 14
- Địa điểm xét nghiệm: tại nhà.
- Kinh phí: Phòng, chống dịch COVID-19.
✓ Đối với người nhà của F1:
- Phương pháp xét nghiệm: Test nhanh
kháng nguyên mẫu gộp gia đình (không quá 5).
- Số lần xét nghiệm: Ngày 1, ngày 7,
ngày 14
- Địa điểm xét nghiệm: tại nhà.
- Kinh phí: Phòng, chống dịch
COVID-19.
7. Đối với F0 quản lý, điều
trị tại nhà:
✓ Đối với F0:
- Phương pháp xét nghiệm: RT-PCR mẫu
đơn.
- Số lần xét nghiệm: Ngày 14
- Địa điểm xét nghiệm: tại nhà.
- Kinh phí: Phòng, chống dịch
COVID-19.
✓ Đối với người nhà của F0:
Xét nghiệm bằng Test nhanh kháng
nguyên khi có biểu hiện sốt, ho, đau họng, khó thở...
Lưu ý:
Riêng địa bàn huyện Côn Đảo: duy trì xét nghiệm sàng lọc người đến/về huyện
theo phương pháp Test nhanh kháng nguyên mẫu đơn hoặc gộp 3 tùy trường hợp cụ
thể./.
[1] Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000
người/1 tuần = [(Số ca mắc mới trong tuần + số ca mắc mới của tuần
trước)/(2 x Dân số trên địa bàn)] x 100.000. Ca mắc mới tại cộng đồng không bao gồm ca nhập cảnh, ca mắc
trong cơ sở cách ly y tế tập trung.
[2] Được tính là số người được
tiêm chủng trên tổng dân số cư trú trên địa bàn theo độ tuổi x 100 (%).
[3] Công văn số 6288/BYT-MT
ngày 04/8/2021 của Bộ Y tế về việc giảm thời gian cách ly y tế tập trung đối với
người nhập cảnh đã tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19; Công văn số 7020/BYT-MT
ngày 25/8/2021 của Bộ Y tế về việc cách ly phòng, chống dịch COVID-19 đối với
trẻ em.
[4] Có giấy chứng nhận tiêm đủ
liều vắc xin phòng COVID-19 theo quy định, liều cuối cùng tiêm trong thời gian
ít nhất 14 ngày và không quá 12 tháng tính đến thời điểm
nhập cảnh (giấy chứng nhận tiêm chủng phải được hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước
ngoài nếu Giấy chứng nhận chưa được giới thiệu chính thức thông qua Bộ Ngoại
giao)
[5] Có giấy chứng nhận xét
nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR mẫu đơn không quá 6
tháng tính đến thời điểm nhập cảnh, và có giấy xác nhận khỏi
bệnh COVID-19 hoặc các giấy tờ tương đương xác nhận đã khỏi bệnh do cơ quan có
thẩm quyền tại nước điều trị cấp (giấy chứng nhận xét nghiệm
dương tính SARS-CoV-2 và giấy xác nhận khỏi bệnh COVID-19 phải được hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự tại cơ quan đại diện
ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài nếu Giấy chứng nhận chưa được giới thiệu
chính thức thông qua Bộ Ngoại giao)