ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3640/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC, CHƯƠNG TRÌNH QUỐC
GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ VỚI BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Sửa đổi bổ sung ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới số
73/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung “Chỉ tiêu thống kê thuộc
hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia” và Thông tư số 10/2019/TT-BKHĐT ngày 30
tháng 7 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định “Bộ chỉ tiêu thống kê phát
triển giới của quốc gia”;
Căn cứ Nghị định số 20/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định “Chính
sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội”;
Căn cứ Quyết định số 178/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển
khai Thông báo kết luận số 196-TB/TW ngày 16 tháng
3 năm 2015 của Ban Bí thư về Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới
”;
Căn cứ Quyết định số 622/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành “Kế hoạch hành động
quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững”;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược Dân
số Việt Nam đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 2232/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình
phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025”;
Căn cứ Quyết định số 2282/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình
tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản
lý các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021 -
2030”;
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày
03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ ban hành “Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2021 - 2030”;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XI nhiệm kỳ
2020 - 2025;
Chỉ thị số 11/2009/CT-UBND ngày 09
tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố về triển khai thực hiện Nghị định
số 70/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Bình đẳng giới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 27888/LĐTBXH-TE&BĐG ngày 30 tháng 8
năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển
khai thực hiện “Chiến lược, Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
đến năm 2030”.
Điều 2. Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung và hoạt
động tại Quyết định số 2568/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân thành phố về triển khai thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030”.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở
Văn hóa và Thể thao, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Công an thành phố, Cục trưởng Cục Thống kê
Thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể Thành phố, Giám đốc Học viện
Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Anh Đức
|
KẾ HOẠCH
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC, CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ
BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ VỚI BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3640/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
Trên cơ sở kế thừa
thành quả và những tồn tại, thách thức 10 năm triển khai thực hiện “Chiến lược, Chương trình, Kế hoạch hành động quốc
gia về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ
của phụ nữ giai đoạn 2011 - 2020” và 04 năm thực hiện Đề án “Phòng ngừa và
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2017 - 2020” trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
“Chiến lược, Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đến năm 2030” (sau đây viết tắt là Kế
hoạch) như sau:
A. MỤC ĐÍCH - YÊU
CẦU
I. Mục đích
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, sự
tham gia của mỗi cá nhân, từng gia đình và cả cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới trên địa bàn Thành phố.
2. Triển
khai có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu và hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới trong ngành, lĩnh vực, đảm bảo Kế hoạch được từng ngành, từng cấp
và địa phương nhận thức đúng, đủ về tầm quan trọng của
thúc đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới thuộc trách nhiệm của ngành, lĩnh vực được giao phụ trách, đảm bảo đạt được mục tiêu Thành phố an toàn, thân
thiện, không lo sợ với các hình thức bạo lực và phân biệt đối xử trên cơ sở giới.
II. Yêu cầu
Kế thừa và phát huy
kết quả 10 năm thực hiện “Chiến lược, Chương trình, Kế hoạch hành
động quốc gia về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ
giai đoạn 2011 - 2020” và 04 năm thực hiện Đề án “Phòng ngừa và
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2017 - 2020” trên địa
bàn Thành phố nhằm duy trì và phát triển các chỉ tiêu, mô hình, hoạt động đã
đạt được để nhân rộng trong ngành, địa phương và xây dựng các giải pháp để khắc phục những tồn tại, bất cập trong quá trình thực hiện để đảm
bảo triển khai có hiệu quả Kế hoạch.
Thủ trưởng các ngành, các cấp và địa phương chỉ đạo các đơn vị xác định được vấn
đề giới, bạo lực trên cơ sở giới trong ngành, lĩnh vực và địa
bàn dân cư để tập trung nguồn lực triển khai đồng bộ các
hoạt động của Kế hoạch đảm bảo tính liên tục, liên kết giữa các ngành, các cấp,
địa phương, đơn vị trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, tránh chồng chéo,
lãng phí.
II. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
1. Tiếp tục
xây dựng các giải pháp nhằm thu hẹp khoảng cách về giới trong ngành, lĩnh vực
nhằm tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia,
thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, góp phần
vào sự phát triển bền vững của Thành phố.
2. Thực
hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
thông qua việc nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động và cộng đồng dân cư. Rà soát,
nghiên cứu các cơ sở cung cấp dịch vụ hiện có để cải tạo,
nâng cấp, đảm bảo đáp ứng nhu cầu giới,
III. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU CỤ THỂ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Mục tiêu 1.
Lĩnh vực chính trị
a) Chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: Đến
năm 2025 đạt 60% và đến năm 2030 đạt 75% các cơ quan quản lý nhà nước, chính
quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ. Đối với một số ngành, lĩnh vực đặc thù có tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thấp dưới 30% có thể điều chỉnh mục tiêu phù hợp với thực tiễn cơ quan,
đơn vị.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ cán bộ, công chức,
viên chức nữ trong diện quy hoạch các chức danh quản lý.
lãnh đạo các cấp đạt ít nhất 40% vào năm 2025 và đạt 50%
vào năm 2030.
b) Phân công trách nhiệm: Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy và đơn vị liên
quan tham mưu, tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả Chỉ tiêu 1 và 2 của Mục tiêu
1.
c) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy và đơn vị liên
quan:
+ Rà soát, hoàn
thiện chính sách về bình đẳng giới để đảm bảo cơ hội bình đẳng cho phụ nữ tham gia vào các vị trí
lãnh đạo, quản lý ở tất cả các cơ quan có thẩm
quyền hoạch định chính sách; có chính sách đặc thù để đảm bảo tỷ lệ theo mục
tiêu đề ra.
+ Nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cán bộ nữ và công tác cán bộ nữ.
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đối với
nữ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị; nữ đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp.
+ Quy định về tuyển dụng đảm bảo
nguyên tắc bình đẳng giới.
+ Các chính sách hỗ trợ nữ cán bộ,
công chức, viên chức khi tham gia đào tạo; chính sách khuyến khích cán bộ nữ học tập, nâng cao trình độ theo quy định của pháp luật.
- Đề nghị Ban Tổ
chức Thành ủy chủ trì, phối hợp với
các đơn vị:
+ Triển khai, chỉ đạo cấp ủy Đảng các cấp tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực về bình đẳng giới và
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới cho đội ngũ cán bộ, đảng viên;
ban hành quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong thực hiện
chủ trương của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới, về cán bộ
nữ và công tác cán bộ nữ.
+ Có kế hoạch giám sát, quy hoạch, bổ
nhiệm và giới thiệu nhân sự nữ vào các vị trí chủ chốt của các
đơn vị trên địa bàn Thành phố; đồng thời, quan tâm chỉ đạo Chi bộ, Đảng
bộ các cấp báo cáo thông tin, dữ liệu nhân sự cấp ủy
Đảng để cập nhật nhân sự biến động nhằm giới
thiệu bầu bổ sung nhân sự tham gia cấp ủy Đảng, đảm bảo duy trì và phát triển
chỉ tiêu nữ nhiệm kỳ 2021 - 2025 và nhiệm kỳ 2026 - 2030.
- Đề nghị Học viện Cán bộ Thành phố quan tâm xây dựng các chuyên đề về bình đẳng giới và lồng
ghép giới trong các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công
chức các ngành, các cấp của Thành phố.
2. Mục tiêu 2.
Lĩnh vực kinh tế, lao động
2.1. Lĩnh vực lao động
a) Chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ
làm công hưởng lương đạt 50% vào năm
2025 và 60% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động
nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động
nữ có việc làm xuống dưới 30% vào năm 2025 và dưới 25% vào
năm 2030.
b) Phân công trách nhiệm: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê Thành phố và đơn vị liên quan tham mưu, tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả Chỉ tiêu 1 và 2 của Mục tiêu 2.
c) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Xây dựng hệ thống thông tin về
thị trường lao động, tư vấn về việc làm nhằm giảm thời gian tìm việc của người lao động. Xây
dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động và có phân tích theo giới tính; hướng dẫn, triển khai các chính sách khuyến khích đối với doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, lao động là người khuyết tật.
- Xây dựng chính sách đào tạo nghề cần ưu tiên tập trung vào khu vực nông thôn, vùng ven nội
thành nhằm thu hút nữ trong độ tuổi lao động tham gia học nghề tạo việc làm.
Chính sách hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề cần quan tâm, triển khai đến nhóm lao động là nữ
khuyết tật, nữ hoàn lương và nữ là nạn nhân bị buôn bán trở về đang sinh sống tại Thành phố.
- Phổ biến các
chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nông
nghiệp đô thị; Luật Hợp tác xã nhằm giúp nhân dân vay vốn ưu đãi, tạo
công ăn việc làm tại chỗ, tăng thu nhập.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong
lĩnh vực lao động - việc làm.
2.2. Lĩnh vực kinh tế
a) Chỉ tiêu:
Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã
đạt ít nhất 27% vào năm
2025 và 30% vào năm 2030.
b) Phân công trách nhiệm: Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê Thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu,
tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả Chỉ tiêu 3 của Mục tiêu 2.
c) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Chỉ đạo việc thực hiện ghi chép ban
đầu đối với các doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh có tách biệt theo giới tính, độ tuổi, trình độ,
lĩnh vực sản xuất kinh doanh,… để xây dựng cơ sở dữ liệu.
- Triển khai, rà soát và thực hiện lồng
ghép giới trong việc xây dựng kế hoạch, chương trình, dự án,...
giai đoạn đến năm 2030; trong đó, ưu tiên thẩm định và đề
xuất nguồn vốn vay giải quyết việc làm cho các doanh nghiệp
nhỏ và siêu nhỏ do phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ khuyết tật làm chủ và các dự án tạo việc làm cho
lao động nữ từ các nguồn: Quỹ quốc gia việc làm, chính sách tín dụng trợ vốn làm
ăn thông qua các đoàn thể Thành phố, quỹ hỗ trợ xã
viên hợp tác xã, quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho
người có đất khi nhà nước thu hồi,...
3. Mục tiêu 3.
Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
3.1. Trong đời sống gia đình
a) Chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình
làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025 và 1,4
lần vào năm 2030 so với nam giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến
năm 2025 đạt 80% và đến năm 2030 đạt 90% người bị bạo lực gia đình được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt 50% và đến năm 2030 đạt 70% người gây bạo lực gia
đình được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
b) Phân công
trách nhiệm:
- Cục Thống kê
Thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và
các đơn vị liên
quan tham mưu, tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả Chỉ tiêu
1 của Mục tiêu 3.
- Sở văn hóa và
Thể thao chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, tổ chức thực hiện,
báo cáo kết quả Chỉ tiêu 2 của Mục
tiêu 3.
c) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Cục Thống kê Thành phố cung cấp thông tin và phân tích dữ liệu giới về “Số giới
trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc
trong gia đình không được trả công của phụ nữ và nam giới
trên địa bàn thành phố từ nguồn Điều tra lao động việc làm
hàng năm cho Sở Văn hóa và Thể thao để có cơ sở xây dựng giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới đối với Chỉ tiêu 1.
- Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các đơn vị:
+ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền
về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình phù hợp từng nhóm đối
tượng dân cư, nâng cao nhận thức của người dân về bình đẳng giới trong gia
đình; đồng thời, huy động cộng đồng
tham gia các hoạt động về phòng ngừa bạo lực, xâm hại phụ
nữ, trẻ em và người cao tuổi trong gia đình; xây dựng các
hoạt động, mô hình nam giới, trẻ em trai chia sẻ công việc gia đình đảm bảo thúc đẩy bình đẳng
giới.
+ Tham mưu đề xuất
các hoạt động hoặc dịch vụ bảo vệ phụ nữ, trẻ em trong gia đình nhằm phòng ngừa và ngăn chặn kịp
thời các vụ việc phụ nữ, trẻ em bị bạo lực, xâm hại và xâm hại tình dục trong gia đình.
+ Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, xử lý đối với các hành vi
vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Thiết lập hệ thống
thu thập dữ liệu, khung đánh giá theo
dõi và lập kế hoạch để có cơ sở giải quyết bạo lực gia
đình trên cơ sở giới.
3.2. Phòng ngừa, ứng phó với bạo
lực trên cơ sở giới
a) Chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 3: Đến
năm 2025 đại 80% và đến năm 2030 đạt 90% người bị bạo lực
trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một
trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt 50% và đến năm 2030 đạt 70% người
gây bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 4: Từ
năm 2025 trở đi, 100% số nạn nhân bị
mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 5: Đến năm 2025 có 70% và năm 2030 có 100% cơ sở
trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng
ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
b) Phân công
trách nhiệm: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với đơn vị liên quan tham mưu, tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả Chỉ tiêu 3, 4 và 5 của Mục
tiêu 3.
c) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Triển khai các
hoạt động, mô hình, sự kiện, diễn đàn
nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, về phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới hướng đến
xây dựng Thành phố an toàn với phụ nữ và trẻ em.
- Thực hiện khảo
sát các cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực,
xâm hại; nạn nhân bị buôn bán;... trên địa bàn Thành phố để đề xuất cải tạo và hoàn thiện mô hình, dịch vụ một cửa đáp ứng nhu cầu của đối tượng.
- Nghiên cứu, triển khai các giải
pháp phòng, chống tội phạm xâm hại tình
dục và tội phạm buôn bán người trên địa
bàn Thành phố.
4. Mục tiêu 4:
Trong lĩnh vực y tế
a) Chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 107 trẻ sơ sinh
trai/100 trẻ sơ sinh gái sinh ra sống
vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm xuống dưới 4/100.000 trẻ sinh ra còn sống vào năm
2025 và duy trì đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ
suất sinh ở vị thành
niên giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18 ca sinh/1.000 phụ nữ
vào năm 2025 và dưới 18 ca sinh/1.000 phụ nữ vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Có
ít nhất một cơ sở y tế cung cấp thí
điểm dịch vụ chăm sóc sức khỏe dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới
vào năm 2025 và những năm tiếp theo.
b) Phân công
trách nhiệm: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan tham mưu, tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả Chỉ tiêu 1,2,3 và 4 của Mục tiêu 4.
e) Nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu:
- Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về vấn đề giới trong lĩnh vực y tế đảm bảo người dân nhận thức đúng, đủ về
mất cân bằng giới
tính, về chăm sóc sức khỏe sinh sản là trách nhiệm của cả nam giới
và nữ giới; xây dựng và triển khai các hình thức truyền thông đa dạng về tránh thai an toàn cho cả nam và nữ,
trong đó lưu ý đến nhóm vị thành niên
và thành niên.
- Mở rộng các loại
hình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản, kế hoạch hóa gia đình,,., linh hoạt, để tiếp cận
và miễn phí cho nữ và nam tại các địa phương khó khăn, khu
vực ký túc xá, khu lưu trú của công
nhân, khu vực tập trung các nhà máy,
xí nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ.
- Tăng cường
công tác thanh, kiểm tra các phòng khám; nhà sách, sạp báo;
các trang mạng internet để phòng ngừa,
phối hợp xử lý những sản phẩm truyền thông có liên quan đến việc lựa chọn giới tính thai nhi; chủ động kiểm soát tình
trạng phá thai vì lý do giới tính.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành y tế Thành phố.
- Triển khai nâng cấp cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, tham vấn và khám, điều trị sức khỏe sinh sản cho nam giới; rà soát cơ sở, dịch vụ chăm sóc sức khỏe dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới để đề xuất
nhân rộng hoặc kiện toàn đảm bảo cơ sở đủ điều kiện theo quy định.
5. Mục tiêu 5.
Lĩnh vực giáo dục, đào tạo
a) Chỉ tiêu
- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới, bình
đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống
giáo dục quốc dân và được giảng dạy
chính thức ở các trường sư phạm từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ
lệ trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành
giáo dục tiểu học đạt trên 90% vào năm 2025 và trên 99%
vào năm 2030; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 85% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ
lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên
được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục
nghề nghiệp đạt trên 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong
tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt không dưới 50% từ
năm 2025 trở đi. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có
trình độ tiến sĩ đạt 30% vào năm 2025
và 35% vào năm 2030.
b) Phân công trách nhiệm:
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với đơn vị liên quan tham mưu, tổ chức thực hiện, báo
cáo kết quả Chỉ tiêu 1 và 2 của Mục tiêu 5.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả Chỉ tiêu 3
của Mục tiêu 5.
- Cục Thống kê chủ trì, tham mưu, tổ
chức thực hiện và báo cáo kết quả Chỉ tiêu 4 của Mục tiêu 5.
c) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các đơn vị:
+ Rà soát cơ chế
ưu tiên hỗ trợ xóa mù chữ, phổ cập tiểu
học và trung học cơ sở để xây dựng đề
án, phương án tạo điều kiện tăng tỷ lệ
nhập học mầm non, tiểu học của trẻ em
gái, trẻ em lang thang, có nguy cơ lang thang, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đồng thời giảm
tỷ lệ mù chữ của phụ nữ và trẻ em gái
là người dân tộc thiểu số, người nhập
cư, người lao động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp,
trên địa bàn quận, huyện và thành phố Thủ Đức có điều kiện kinh tế khó khăn.
+ Xây dựng và đề
xuất chính sách đặc thù cho đối tượng chính sách, chương
trình học bổng hỗ trợ trẻ em gái có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; có chính sách khuyến khích đối
với trẻ em gái, phụ nữ là người khuyết
tật, phụ nữ nông thôn; chính sách đặc
thù cho giáo dục mầm non ở vùng có điều kiện khó khăn:
chính sách thu hút giáo viên tiểu học và mầm non là nam giới.
+ Thiết kế
chương trình học có nội dung về giới, bình đẳng giới vào
giảng dạy ở các cấp học với nội dung và thời lượng phù hợp với từng lứa tuổi;
trong đó lưu ý đưa vấn đề phòng chống
bạo lực trên cơ sở giới vào trong hệ thống giáo dục để định hướng thanh thiếu niên về bình đẳng
giới, phòng, chống bạo lực gia đình và xây dựng trường học
an toàn.
+ Triển khai, rà soát và thực hiện
lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của
ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn và hàng năm: xây dựng cơ sở dữ liệu của
ngành giáo dục và đào tạo có tách biệt theo giới tính, dân tộc,… ở các cấp học và bậc
học.
+ Tiếp tục thực hiện các chính sách
và cơ chế phối hợp để tạo nguồn cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý giáo dục, giáo viên các cấp học được tham gia đào tạo
sau đại học,
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các đơn vị: Thực
hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch dạy nghề giai
đoạn và hàng năm; hướng dẫn các cơ sở
dạy nghề thu thập thông tin, dữ liệu giới để có cơ sở đề
xuất các giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong hệ thống giáo dục
nghề nghiệp.
- Cục Thống kê Thành phố thu thập, cung cấp thông
tin và phân tích dữ liệu giới đối với
“nữ thạc sĩ, tiến sĩ trên địa bàn Thành phố” cho Sở Giáo dục
và Đào tạo từ nguồn điều tra số liệu hàng năm và Tổng điều tra dân số và nhà ở (10 năm/lần); điều
tra biến động dân số và kế hoạch hóa
gia đình hàng năm để có cơ sở xây dựng
giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới đối với Chỉ tiêu 4.
6. Mục tiêu 6.
Lĩnh vực thông tin, truyền thông
a) Chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu vào năm 2025 đạt 60% và vào năm 2030 đạt 80%
dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Từ năm 2025 trở
đi 100% tổ chức Đảng,
chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi 100%
xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài
về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: Duy trì đạt 100% đài phát thanh và đài truyền
hình ở Thành phố và địa phương có chuyên mục, chuyên đề
nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hàng tháng.
b) Phân công trách nhiệm:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các đơn vị tham mưu, tổ chức thực hiện,
báo cáo kết quả Chỉ tiêu 1 và 2 của Mục
tiêu 6.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với đơn vị
liên quan tham mưu, tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả Chỉ
tiêu 3 và 4 của Mục tiêu 6.
c) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với cơ quan báo, đài và các đơn vị xây dựng các bài viết truyền thông về bình đẳng giới; triển khai các hoạt động
thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến
thức về bình đẳng giới hướng đến các cá nhân, cơ quan, tổ
chức cam kết thực hiện bình đẳng giới trong ngành, lĩnh vực.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các đơn vị:
+ Nâng cao nhận thức về giới cho người
sản xuất các sản phẩm văn hóa, thông tin và người làm công tác truyền thông, phóng viên, biên tập viên
tại các cơ quan truyền thông. Rà soát các sản phẩm văn
hóa, thông tin hiện hành, đề xuất xóa bỏ các thông điệp và hình ảnh
mang định kiến giới.
+ Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền
thông đổi mới các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng thời lượng phát sóng số lượng
bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng
giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội (Cơ quan Thường trực Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ và Bình đẳng giới Thành phố):
a) Điều phối các hoạt động của Kế hoạch.
b) Phối hợp với sở, ban, ngành hướng dẫn chuyên môn cho quận, huyện, thành phố Thủ Đức và
các đơn vị triển khai Kế hoạch.
c) Đàm phán và đề
xuất hỗ trợ, hợp tác kỹ thuật, nguồn
lực của các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế trong việc: (i) Thực hiện các cuộc khảo sát,
nghiên cứu để cung cấp cơ sở dữ liệu đầu vào thực hiện giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới dựa trên nhu
cầu các nhóm đối tượng hưởng lợi; (ii)
Phát triển mô hình, hoạt động về
Thành phố an toàn, thân thiện với phụ nữ và trẻ em,
d) Tham mưu cho Ban Vì sự tiến bộ phụ
nữ và Bình đẳng giới Thành phố tổ chức
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
Kế hoạch.
đ) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan tham mưu tổ chức sơ kết vào năm
2025 và tổng kết vào năm 2030.
2. Các sở, ngành được giao chủ trì mục tiêu, chỉ tiêu:
- Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch này; đồng thời, lựa chọn một vấn đề giới trong ngành để đăng
ký với Ủy ban nhân dân
Thành phố thực hiện nhằm xây dựng mô hình điển hình trong
việc thực hiện bình đẳng giới và
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới của ngành
và lĩnh vực.
- Hướng dẫn chuyên môn cho các đơn
vị, địa phương xây dựng kế hoạch và giải pháp
giải quyết các vấn đề giới và phòng
ngừa bạo lực trên cơ sở giới trong ngành, lĩnh vực.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan lồng ghép các Mục tiêu, Chỉ tiêu về bình đẳng giới vào Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội hàng năm và 05 năm của Thành phố; hướng dẫn lồng
ghép giới vào xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các Mục
tiêu, Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
4. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng ngân sách, phối hợp với các sở, ban, ngành Thành phố. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, bố trí
kinh phí hàng năm để triển khai thực
hiện Kế hoạch theo quy định về phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Sở Khoa
học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến
bình đẳng giới theo đơn đặt hàng của
các cơ quan chuyên môn trên địa bàn Thành phố.
6. Sở Ngoại vụ: Chủ trì, phối hợp với Công an Thành phố và các đơn vị liên quan đẩy mạnh
các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bình đẳng giới
và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
7. Sở Tư pháp:
a) Thực hiện việc hướng dẫn lồng ghép
vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: thẩm định việc lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
b) Xây dựng Chương trình nâng cao
năng lực về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật,
cán bộ làm công tác pháp chế để tăng cường lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
8. Cục Thống kê Thành phố: Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan hướng dẫn thu thập, tổng hợp số liệu thống
kê về giới thuộc hệ thống chỉ tiêu Thành phố.
9. Công an Thành phố: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, triển khai và báo
cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống mua bán người; phối
hợp với các sở, ngành, quận, huyện, thành phố Thủ Đức và
các đơn vị liên quan phát hiện sớm, can thiệp và xử lý kịp thời các vụ bạo lực
trên cơ sở giới.
10. Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu, tổ chức thực hiện lồng ghép nội dung “ưu tiên cho vay vốn giải quyết việc
làm cho các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ do phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ khuyết tật làm chủ
và các dự án tạo việc làm cho lao động nữ” trong Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025” trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (ban hành kèm theo Quyết định số
1381/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố).
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia giám sát và có kế
hoạch phối hợp tổ chức triển khai Kế hoạch: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức mình;
tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, tham gia quản lý nhà nước về bình đẳng giới; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; nghiên cứu, bố
trí hội viên làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở.
12. Ban Dân tộc Thành phố: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động phụ nữ, trẻ em vùng ngoại thành có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn: vận động các dân tộc sinh sống trên địa bàn Thành phố phát huy các phong tục,
tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục
tiêu bình đẳng giới.
13. Đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố: có kế hoạch giám sát các đơn vị thực hiện Chiến lược, Chương trình; thẩm
định ngân sách có trách nhiệm giới trong chương trình,
chính sách của ngành và địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015.
14. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức; Ban Vì sự
tiến bộ phụ nữ và Bình đẳng giới các cấp:
- Trong phạm vi, lĩnh vực quản lý
của địa phương, đơn vị, chủ động phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển
khai thực hiện các Chỉ tiêu, Mục tiêu và nhiệm vụ tại Kế
hoạch này.
- Xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chỉ tiêu, Mục tiêu và nhiệm
vụ phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ được giao; đồng thời, lựa chọn một vấn đề giới của địa phương, đơn vị để đăng ký với Ủy
ban nhân dân Thành phố thực hiện nhằm xây dựng mô hình điển
hình trong việc thực hiện bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới của địa phương, đơn vị.
- Tập trung xây dựng các giải pháp
truyền thông, nâng cao năng lực cho
các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các ngành, các cấp, cộng đồng dân cư, gia
đình và cá nhân về bình đẳng giới nhằm thực hiện trách nhiệm giải trình trong
việc thực thi quyền của phụ nữ và trẻ em theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện việc thu thập thông tin, dữ liệu tách biệt về giới tính trong việc báo cáo các Mục tiêu, Chỉ tiêu của kế
hoạch, đảm bảo có cơ sở
dữ liệu đánh giá thực trạng bình đẳng
giới trong ngành, lĩnh vực; tiến tới
xây dựng ngân sách có trách nhiệm giới theo quy định của Luật Ngân sách.
- Thực hiện công
tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và liên ngành về việc thực hiện chính
sách, pháp luật về bình đẳng giới, về phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới và xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm bình đẳng giới.
- Ưu tiên bố trí
ngân sách cho việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; huy động các nguồn lực
từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và sử dụng hiệu
quả nguồn lực được huy động,
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1.
Ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán chi thường xuyên (ngân sách Thành
phố, quận, huyện đảm bảo trong dự toán được giao hàng năm
của các sở, ngành, đơn vị có liên quan để thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch này). Kinh phí lồng ghép trong chương trình mục tiêu
quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác để thực
hiện các hoạt dòng của Kế hoạch này theo phân cấp của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
Ngoài ra, các sở,
ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, Thành phố Thủ Đức tích cực vận động các nguồn kinh
phí trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ
việc thực hiện Kế hoạch này cũng như các dự án về phụ nữ,
giới và bình đẳng giới.
2. Đóng
góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Nguồn
hợp pháp khác.
4. Các sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện
chương trình theo Kế hoạch này và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
VÀ KHEN THƯỞNG
1. Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố Thủ Đức:
a) Căn cứ nhiệm vụ được phân công,
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và
triển khai thực hiện:
b) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10
tháng 6) và hàng năm (trước ngày 10 tháng 11) báo cáo tình
hình triển khai các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện, Nội dung của báo cáo tập trung
vào việc thực hiện các quy định của Luật Bình đẳng giới; đánh giá và phân tích thông tin, dữ liệu tách
biệt về giới đối với việc triển khai các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
Báo cáo gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Cơ quan Thường trực Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ và Bình đẳng giới Thành phố) để tổng hợp báo cáo Trung ương và Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
c) Tùy theo tình hình đơn vị, địa
phương, lồng ghép vào các chương trình tổ chức sơ kết vào
năm 2025 và tổng kết vào năm 2030, đánh giá rút kinh nghiệm
về tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, thành phố Thủ Đức và các đơn vị liên quan đưa
việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu Chiến lược thành một tiêu chí thi đua của cơ
quan, đơn vị và cá nhân; lấy kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể và
cá nhân.
3. Giao Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội theo
dõi, cập nhật và báo cáo tình hình, tiến độ xây dựng, triển
khai và tổ chức thực hiện Chiến lược của các sở, ban, ngành, đoàn thể; phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức để đề xuất thành phố
khen thưởng, kỷ luật tập thể, cá nhân theo quy định./.