BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2019/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH BỘ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHÁT TRIỂN GIỚI CỦA QUỐC GIA
Căn cứ Luật Thống kê số 89/2015/QH13
ngày 23 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới số
73/2006/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số
97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định
nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày
24 tháng 12 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 7 năm 2018
của Thủ tướng Chính phủ điều
chỉnh, bổ sung một
số nội dung của
Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 668/QĐ-TTg ngày
16 tháng 5 năm 2017
của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Kế hoạch triển
khai thực hiện khuyến nghị của Ủy ban về xóa bỏ mọi hình thức
phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hợp quốc;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ban hành Thông tư quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát
triển giới của quốc gia.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định Bộ chỉ tiêu thống
kê phát triển giới của quốc gia. Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc
gia là tập hợp nhiều chỉ tiêu phản ánh đặc điểm, tính chất quan trọng, mối liên
hệ chủ yếu về phát triển giới ở Việt Nam; là cơ sở để giám sát, đánh giá tình
hình phát triển giới, sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới
trên các lĩnh vực của đời sống, kinh tế - xã hội; đáp ứng nhu cầu sử dụng thông
tin thống kê giới của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin thống kê, sản xuất thông tin thống kê và sử
dụng thông tin thống kê phát triển giới của quốc gia.
Điều 3. Bộ chỉ tiêu
thống kê phát triển giới của quốc gia
Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của
quốc gia gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê phát triển
giới của quốc gia quy định tại Phụ lục I;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê phát triển
giới của quốc gia quy định tại Phụ lục II.
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống
kê đối với các chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia được phân công, bảo
đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so
sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức
thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia được
phân công;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Bộ
chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư công bố; tổ chức phổ
biến thông tin thống kê giới; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình
hình thực hiện Thông tư này.
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê giới
của quốc gia.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ
quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào
Bộ chỉ tiêu thống kê giới của quốc gia thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp
những chi tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê) để tổng hợp, biên soạn và công bố.
Điều 5. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 16 tháng 9 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng
Vương Đình Huệ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Ban Tổ chức Trung ương Đảng;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Các UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
- Cục Kiểm tra văn bản -
Bộ Tư pháp;
-
Vụ
Pháp chế;
-
Lưu:
VT, TCTK(5).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
PHỤ
LỤC I
DANH
MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHÁT TRIỂN GIỚI CỦA QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2019/TT-BKHĐT
ngày
30
tháng 7 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư)
Số thứ tự
|
Mã số
|
Mã số chỉ tiêu
thống kê quốc gia
tương ứng
|
Nhóm, tên
chỉ tiêu
|
|
|
|
01. Dân số và nhân
khẩu học
|
1
|
0101
|
0102
|
Dân số
|
2
|
0102
|
0102
|
Tỷ số giới tính của dân số
|
3
|
0103
|
0103
|
Tỷ số giới tính khi sinh
|
4
|
0104
|
1602
|
Tỷ số tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ
sống
|
5
|
0105
|
0109
|
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh
|
6
|
0106
|
|
Tỷ lệ phụ nữ từ 15-49 tuổi có nhu cầu
tránh thai đang sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại
|
7
|
0107
|
0111
|
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu
|
8
|
0108
|
|
Cơ cấu hộ dân cư
|
9
|
0109
|
|
Tỷ số phụ thuộc của dân số
|
10
|
0110
|
0108
|
Tỷ suất nhập cư, tỷ suất xuất cư, tỷ
suất di cư thuần
|
11
|
0111
|
|
Tỷ số nữ/nam giữa số người nhập cư,
xuất cư, di cư quốc tế có đủ giấy tờ
|
12
|
0112
|
0110
|
Tỷ lệ người khuyết tật
|
|
|
|
02. Lao động, việc
làm và tiếp cận với các nguồn lực
|
13
|
0201
|
|
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
|
14
|
0202
|
0202
|
Số lao động có việc làm trong nền
kinh tế
|
15
|
0203
|
|
Cơ cấu lao động có việc làm theo vị
thế của người có việc làm và khu vực kinh tế
|
16
|
0204
|
0203
|
Tỷ lệ lao động có việc làm đã qua
đào tạo
|
17
|
0205
|
0204
|
Tỷ lệ thất nghiệp
|
18
|
0206
|
|
Số người lao động có việc làm tăng
thêm
|
19
|
0207
|
|
Số lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài trong năm theo hợp đồng
|
20
|
0208
|
0207
|
Thu nhập bình quân một lao động có
việc làm
|
21
|
0209
|
|
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi nghỉ hưu
được hưởng chế độ hưu trí
|
22
|
0210
|
|
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi nghỉ hưu
tham gia lực lượng lao động
|
23
|
0211
|
|
Số giờ trung bình làm công việc nội
trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công
|
24
|
0212
|
|
Số giờ trung bình làm công việc tạo
ra thu nhập và công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công
|
25
|
0213
|
|
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính
thức
|
26
|
0214
|
|
Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên có
tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
27
|
0215
|
|
Tỷ lệ hộ sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp
|
28
|
0216
|
|
Tỷ lệ lao động làm việc bán thời
gian
|
29
|
0217
|
|
Tỷ lệ lao động từ 25-49 tuổi có con
dưới 3 tuổi sống cùng hộ
|
30
|
0218
|
1306
|
Tỷ lệ người sử dụng Internet
|
31
|
0219
|
1305
|
Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động
|
32
|
0220
|
|
Tỷ lệ nghèo đa chiều
|
33
|
0221
|
|
Tỷ lệ dân số có thu nhập bình quân một
ngày dưới 1,9 Đô la Mỹ
|
34
|
0222
|
|
Khoảng cách thu nhập theo giới
|
|
|
|
03. Lãnh đạo-Quản
lý
|
35
|
0301
|
|
Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp,
hợp tác xã
|
36
|
0302
|
|
Tỷ lệ nữ chủ trang trại
|
37
|
0303
|
0208
|
Tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng
|
38
|
0304
|
0209
|
Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội
|
39
|
0305
|
0210
|
Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân
|
40
|
0306
|
0211
|
Tỷ lệ nữ đảm nhiệm các chức vụ lãnh
đạo chính quyền
|
41
|
0307
|
|
Tỷ lệ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có lãnh đạo chủ chốt là nữ
|
42
|
0308
|
|
Tỷ lệ Ủy ban nhân dân các cấp có
lãnh đạo chủ chốt là nữ
|
43
|
0309
|
|
Tỷ lệ nữ công an
|
44
|
0310
|
|
Tỷ lệ nữ thẩm phán
|
45
|
0311
|
|
Tỷ lệ nữ kiểm sát viên
|
|
|
|
04. Giáo dục và Đào
tạo
|
46
|
0401
|
|
Tỷ lệ nữ giáo viên, giảng viên
|
47
|
0402
|
|
Tỷ lệ huy động trẻ em từ 3 tháng tuổi
đến 36 tháng tuổi đi nhà trẻ
|
48
|
0403
|
|
Tỷ lệ nhập học đúng tuổi lớp một
|
49
|
0404
|
1503
|
Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông
|
50
|
0405
|
|
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp phổ thông
|
51
|
0406
|
|
Tỷ lệ học sinh chuyển cấp
|
52
|
0407
|
|
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết
chữ
|
53
|
0408
|
|
Tỷ lệ dân số từ 25 tuổi trở lên chia
theo trình độ cao nhất đạt được
|
54
|
0409
|
|
Chỉ số bình đẳng giới trong giáo dục
ở các cấp học
|
55
|
0410
|
|
Tỷ lệ nữ thạc sĩ, tiến sĩ
|
56
|
0411
|
|
Tỷ lệ nữ tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng,
đại học
|
|
|
|
05. Y tế và các dịch
vụ liên quan
|
57
|
0501
|
|
Tỷ suất mắc, chết 10 bệnh/nhóm bệnh
có tần suất mắc, chết cao nhất tại bệnh viện
|
58
|
0502
|
1606
|
Tỷ lệ trẻ em dưới năm tuổi suy dinh
dưỡng
|
59
|
0503
|
1603
|
Tỷ suất chết của trẻ em dưới một tuổi
|
60
|
0504
|
1604
|
Tỷ suất chết của trẻ em dưới
năm tuổi
|
61
|
0505
|
|
Tỷ suất sinh trong độ tuổi từ 10-19
tuổi
|
62
|
0506
|
|
Số ca phá thai tại các cơ sở y tế
công
|
63
|
0507
|
|
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai
|
64
|
0508
|
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV được
điều trị đặc hiệu nhằm giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con
|
65
|
0509
|
|
Số ca nhiễm HIV mới phát
hiện hàng năm trên 100.000 dân
|
66
|
0510
|
|
Tỷ lệ người nhiễm HIV được điều trị
bằng thuốc kháng vi-rút HIV
|
67
|
0511
|
|
Tỷ lệ ca sinh được nhân viên y tế có
kỹ năng đỡ
|
68
|
0512
|
|
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên sử dụng
thuốc lá
|
69
|
0513
|
|
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có
chỉ số khối cơ thể (BMI) dưới 18,5 hoặc trên 30
|
|
|
|
06. Bạo lực trên cơ sở giới,
an toàn xã hội
|
70
|
0601
|
|
Tỷ lệ phụ nữ từ 20-24 tuổi đã kết
hôn hoặc sống chung như vợ chồng lần đầu trước 15 tuổi, trước 18 tuổi
|
71
|
0602
|
|
Số nạn nhân của nạn mua bán người được
phát hiện trên 100.000 dân
|
72
|
0603
|
|
Tỷ lệ phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi
trở lên đã từng
bị
bạo
lực bởi chồng hoặc bạn tình hiện tại hoặc trước đây trong 12 tháng qua
|
73
|
0604
|
|
Tỷ lệ phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi
trở lên đã từng
bị bạo lực tình dục bởi những người không phải chồng hoặc bạn tình trong 12
tháng qua
|
74
|
0605
|
|
Tỷ lệ nạn nhân của bạo lực gia đình
được phát hiện được tư vấn về tâm lý, pháp lý, được hỗ trợ và chăm sóc sức khỏe
tại các cơ sở trợ giúp nạn
nhân của bạo lực gia đình
|
75
|
0606
|
|
Tỷ lệ người gây bạo lực gia đình được
phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn tại
các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
|
76
|
0607
|
1903
|
Số bị can đã khởi tố
|
77
|
0608
|
1904
|
Số bị can đã truy tố
|
78
|
0609
|
1905
|
Số người phạm tội đã bị kết án
|
PHỤ
LỤC II
NỘI
DUNG CHỈ
TIÊU THỐNG KÊ PHÁT TRIỂN GIỚI CỦA QUỐC
GIA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2019/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 7 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
01. Dân số và nhân khẩu học
0101. Dân số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Dân số là tập hợp người sinh sống trong một
quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.
Trong thống kê, dân số được thu thập
theo khái niệm nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ là những người thực tế thường
xuyên ăn ở tại hộ tính đến thời điểm thống kê đã được từ 6 tháng trở lên, trẻ
em mới sinh trước thời điểm thống kê và những người mới chuyển đến sẽ ở ổn định
tại hộ, không phân biệt họ có hay không có hộ khẩu thường trú tại xã/phường/thị
trấn đang ở và những người tạm vắng.
Nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ gồm:
- Người thực tế thường xuyên ăn ở tại
hộ tính đến thời điểm thống kê đã được 6 tháng trở lên;
- Người mới chuyển đến chưa được 6
tháng nhưng xác định sẽ ăn ở ổn định tại hộ và những trẻ em mới sinh trước thời
điểm thống kê, không phân biệt họ đã có hay không có giấy tờ pháp lý chứng nhận
sự di chuyển đó;
- Người tuy đã có giấy tờ di chuyển
(giấy gọi nhập ngũ, giấy chiêu sinh, quyết định tuyển dụng, thuyên chuyển công
tác,...) nhưng đến thời điểm
thống kê họ vẫn chưa rời khỏi hộ để đến nơi ở mới;
- Người tạm vắng gồm những người lâu
nay vẫn thường xuyên ăn, ở tại hộ nhưng tại thời điểm thống kê họ tạm vắng, bao
gồm:
+ Người rời hộ đi làm ăn ở nơi khác
chưa được 6 tháng tính đến thời điểm thống kê và xác định sẽ quay lại hộ;
+ Người đang chữa bệnh nội trú trong
các bệnh viện, cơ sở điều dưỡng (trừ những người đang điều trị tập trung ở các
trung tâm nuôi dưỡng người tâm thần, trại phong, trại cai nghiện,...);
+ Người đang đi chơi/thăm người thân,
bạn bè; đi nghỉ hè, nghỉ lễ, du lịch; đi chữa bệnh hoặc đi công tác, đào tạo ngắn
hạn trong nước dưới 01 năm;
+ Học sinh phổ thông đi trọ học/ở nhờ
tại các hộ dân cư khác;
+ Người đi buôn chuyến, đi tàu viễn
dương, đi đánh bắt hải sản;
+ Người được cơ quan có thẩm quyền cho
phép đi làm việc, công tác, học tập, chữa bệnh, du lịch ở nước ngoài, tính đến
thời điểm thống kê họ vẫn còn ở nước ngoài trong thời hạn được cấp phép;
+ Người đang bị ngành quân đội, công
an tạm giữ.
Dân số trung bình là số lượng
dân số tính bình quân cho cả một thời kỳ (thường là một năm dương lịch), được
tính theo một số phương pháp thông dụng như sau:
- Nếu chỉ có số liệu tại hai thời điểm
(đầu và cuối của thời kỳ ngắn, thường là một năm) thì sử dụng công thức sau:
Trong đó:
Ptb: Dân số trung bình;
P0: Dân số đầu kỳ;
P1: Dân số cuối kỳ.
+ Nếu có số liệu tại nhiều thời điểm cách đều
nhau thì sử dụng công thức:
Trong đó:
Ptb : Dân số trung bình;
P0,1,...,n: Dân số ở
các thời điểm 0,1,..., n;
n: Số thời điểm cách đều
nhau.
- Nếu có số liệu tại nhiều
thời điểm không cách đều nhau, sử dụng công thức:
Trong đó:
Ptb: Dân số trung bình;
Ptb1: Dân số
trung bình của khoảng thời gian thứ nhất;
Ptb2: Dân số
trung bình của khoảng thời gian thứ 2;
Ptbn: Dân số
trung bình của khoảng thời gian thứ n;
ti: Độ dài của khoảng
thời gian thứ i.
- Hàm mũ:
Pt = P0ert
Trong đó:
Pt: Dân số trung bình
năm cần tính;
P0: Dân số năm gốc;
e = 2,71828;
r: Tỷ lệ tăng dân số của thời điểm
cần tính so với thời điểm gốc;
t: Thời gian từ thời điểm gốc đến thời
điểm cần tính (số năm cần tính).
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Dân tộc;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và
nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình;
- Số lượng dân số hàng năm được tính dựa
trên cơ sở số liệu dân số gốc thu thập qua tổng điều tra dân số gần nhất và các
biến động dân số (sinh, chết, xuất cư và nhập cư) theo phương trình cân bằng
dân số. Các biến động dân số được tính từ các tỷ suất nhân khẩu học (các tỷ suất
sinh, chết, xuất cư và nhập cư) thu được qua các cuộc điều tra biến động dân số
và kế hoạch hóa gia đình hoặc tổng điều tra dân số và nhà ở.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
0102. Tỷ số giới tính của
dân số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ số giới tính của dân số là số nam
tính trên 100 nữ của tập hợp dân số.
Công thức tính:
Tỷ số giới tính của
dân số
|
=
|
Số nam trong kỳ báo
cáo
|
×
|
100
|
Số nữ cùng kỳ báo
cáo
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm tuổi;
- Dân tộc (Kỳ năm: Dân tộc
(Kinh/khác); Kỳ 5 năm: 10 nhóm dân tộc có quy mô dân số lớn nhất);
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và
kế hoạch hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
0103. Tỷ số giới tính khi
sinh
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ số giới tính khi sinh là số bé trai
trên 100 bé gái
trong tổng số trẻ sinh
ra
sống trong kỳ báo cáo (thường là một năm).
Công thức tính:
Tỷ số giới tính khi
sinh
|
=
|
Tổng số bé trai
sinh ra sống trong kỳ báo cáo
|
×
|
100
|
Tổng số bé gái sinh
ra sống cùng kỳ báo cáo
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Trình độ học vấn của người mẹ;
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa
kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ Y tế.
0104. Tỷ số tử vong mẹ
trên 100.000 trẻ đẻ sổng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ số tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ sống
là số phụ nữ chết do những nguyên nhân liên quan đến mang thai và sinh đẻ
(không do những nguyên nhân tình cờ như tai nạn, tự tử,...) đã xảy ra trong thời
gian từ khi mang thai cho đến 42 ngày sau đẻ tính bình quân trên 100.000 trẻ em
đẻ ra sống trong kỳ nghiên cứu.
Công thức tính:
Trong đó:
MRb: Tỷ số tử vong mẹ trên
100.000 trẻ đẻ sống;
Dfb: Số phụ nữ chết
do những nguyên nhân liên quan đến mang thai và sinh đẻ trong thời kỳ
nghiên cứu;
B: Số trẻ em sinh ra sống
trong thời kỳ
nghiên cứu.
2. Phân tổ chủ yếu: Dân tộc
(Kinh/khác).
3. Kỳ công bố: 10 năm.
4. Nguồn số liệu: Tổng điều tra dân số và
nhà ở.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
0105. Tuổi thọ trung bình tính từ lúc
sinh
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh
là chỉ tiêu thống kê chủ yếu của Bảng sống, biểu thị triển vọng một người mới
sinh có thể sống được bao nhiêu năm nếu như mô hình chết hiện tại được tiếp tục
duy trì.
Công thức tính:
Trong đó:
e0: Tuổi thọ trung bình
tính từ lúc sinh (đơn vị tính:
năm);
T0: Tổng số năm của những
người mới sinh trong Bảng sống
sẽ tiếp tục
sống
được;
l0: Số người sống đến
độ tuổi 0 của Bảng sống (tập hợp sinh ra sống ban đầu được quan
sát).
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh
là một trong những chỉ tiêu tổng hợp được tính từ Bảng sống.
Bảng sống (hay còn gọi là Bảng chết) là một bảng
thống kê bao gồm những chỉ tiêu biểu thị khả năng sống của dân số khi chuyển từ
độ tuổi này sang độ tuổi khác và mức độ chết của dân số ở các độ tuổi khác
nhau. Bảng sống cho
biết từ một tập hợp sinh ban đầu (cùng một đoàn hệ), sẽ có bao nhiêu người sống
được đến 1 tuổi, 2 tuổi,
...,100 tuổi,...; trong số đó có bao nhiêu người ở mỗi độ tuổi nhất định bị chết
và không sống được đến độ tuổi sau; những người đã đạt được một độ tuổi nhất định
sẽ có xác suất sống và xác suất chết như thế nào; tuổi thọ trung bình trong tương lai
là bao nhiêu.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
0106. Tỷ lệ phụ nữ từ 15-49 tuổi có nhu cầu
tránh thai đang sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ phụ nữ từ 15-49 tuổi có nhu cầu
tránh thai đang sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại là tỷ lệ phần trăm số phụ
nữ từ 15-49 tuổi có nhu cầu tránh thai và đang sử dụng ít nhất một biện pháp
tránh thai hiện đại tính trên tổng số phụ nữ từ 15-49 tuổi có nhu cầu tránh
thai.
Phương pháp tránh thai hiện đại bao gồm triệt sản nữ,
đặt vòng tránh thai (IUD), que tránh thai, thuốc tiêm, thuốc uống ngừa thai,
bao cao su, các biện pháp màng chắn tránh thai (bao gồm màng ngăn, mũ chụp cổ tử
cung và chất diệt tinh trùng dạng bọt, mỡ, kem và xốp đệm tránh thai), phương
pháp vô kinh khi con bú (LAM), ngừa thai khẩn cấp, miếng dán tránh thai hoặc
vòng âm đạo và các phương pháp hiện đại khác. Các biện pháp tránh thai truyền
thống bao gồm tính vòng kinh và các phương pháp truyền thống khác không được
tính.
Công thức tính:
Tỷ lệ phụ nữ từ
15-49 tuổi có nhu cầu tránh thai đang sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại
(%)
|
=
|
Số phụ nữ từ 15-49
tuổi có nhu cầu tránh thai đang sử dụng ít nhất một biện pháp tránh thai hiện
đại
|
×
|
100
|
Tổng số phụ nữ từ
15-49 tuổi có nhu cầu tránh thai
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm tuổi;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Tình trạng hôn nhân;
- Biện pháp tránh thai;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra biến
động dân số và kế hoạch hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống kê.
0107. Tuổi kết hôn trung bình lần đầu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SMAM)
của dân số là trung bình cộng tuổi kết hôn của tất cả các cá nhân thuộc đoàn hệ
(đoàn hệ được hiểu là một tổng thể người có cùng chung một sự kiện dân số nào đó xảy
ra trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm). Tuy nhiên, cách
tính này khó khả thi
và cũng không có nhiều ý nghĩa trong thực tiễn, trừ thông tin thu được bằng cuộc
điều tra thống kê.
Hoặc:
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của
dân số là số năm trung bình mà mỗi người sẽ sống độc thân trong suốt cuộc đời của
mình, nếu như thế hệ này có tỷ trọng độc thân theo độ tuổi như tỷ trọng độc
thân thu được tại thời điểm điều tra.
Trong các cuộc điều tra thống kê dân số,
chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:
Trong đó:
5SX: Tỷ trọng độc thân
trong nhóm 5 độ tuổi: x -> x+5.
S50: Tỷ trọng độc thân
chính xác ở độ tuổi 50 và S50 được tính bằng cách lấy giá trị
trung bình của 5S45 và 5S50.
Công thức trên ước tính SMAM cho tất cả
các cuộc kết hôn lần đầu đã xảy ra giữa tuổi 15 và 50. Công thức này có thể được
thay đổi đối với bất kỳ độ tuổi nhỏ nhất hoặc lớn nhất nào. Để có được công
thức, người ta đã coi như SMAM tương đương với số năm trung bình sống trong một tình
trạng độc thân của những người kết hôn trước độ tuổi k, ở công thức trên là 50
tuổi.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và
nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa
kỳ;
- Điều tra biến động dân số và
kế hoạch hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ Tư pháp.
0108. Cơ cấu hộ dân cư
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cơ cấu hộ dân cư là tổng hợp các loại
hộ và mối quan hệ tỷ lệ giữa các loại hộ thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi
loại hộ trong tổng thể
hộ dân cư.
Hộ dân cư là một đơn vị xã hội, bao gồm
một hay một nhóm người ở chung và ăn chung. Đối với những hộ có từ 2 người trở
lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không
có quỹ thu chi chung; có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng
hoặc hôn nhân hoặc kết hợp cả hai.
Không tính các loại “cơ sở đặc thù” do quân đội,
công an hoặc các đơn vị do ngành Lao động, Thương binh và Xã hội quản lý theo
chế độ riêng,...
Hộ được phân loại như sau:
(1) Hộ một người.
(2) Hộ hạt nhân: Là loại hộ chỉ bao gồm
một “gia đình hạt
nhân đơn” và được phân
tổ thành:
- Gia đình có một cặp vợ chồng:
+ Có (các) con đẻ;
+ Không có (các) con đẻ.
- Bố đẻ cùng với (các) con đẻ;
- Mẹ đẻ cùng với (các) con đẻ.
(3) Hộ mở rộng: Là hộ bao gồm
một trong các trường hợp sau đây:
- Gia đình hạt nhân đơn và những người
có quan hệ gia đình với gia đình hạt nhân. Ví dụ: một người bố đẻ cùng với
(các) con đẻ và những người thân khác, hoặc một cặp vợ chồng với (các) người
thân khác;
- Hai gia đình hạt nhân trở lên có
quan hệ gia đình với nhau mà không có những người khác. Ví dụ: có hai cặp vợ chồng
trở lên cùng với (những) người con đẻ;
- Hai gia đình hạt nhân trở lên có
quan hệ gia đình với nhau cộng với những người có quan hệ gia đình với ít nhất
một gia đình hạt nhân. Ví dụ: hai cặp vợ chồng trở lên với (những) người thân
khác;
- Hai người trở lên có quan hệ gia
đình với nhau, không có ai tạo thành một gia đình hạt nhân.
4) Hộ hỗn hợp: Là hộ bao gồm một trong
các trường hợp sau đây:
- Một gia đình hạt nhân đơn cộng với
những người khác, trong đó có một số người có quan hệ gia đình với gia đình hạt
nhân và một số người thì không. Ví dụ: mẹ đẻ cùng (các) con đẻ, ở với những người
thân và người không phải người thân;
- Một gia đình hạt nhân đơn cộng với những người
khác, trong đó không có ai có quan hệ gia đình với gia đình hạt nhân. Ví dụ: bố
đẻ cùng (các) con đẻ và những người không có quan hệ gia đình;
- Hai gia đình hạt nhân trở lên có quan
hệ gia đình với nhau cộng với những người khác, trong đó có một số người có
quan hệ gia đình với ít nhất một gia đình hạt nhân và một số thì không. Ví dụ:
hai cặp vợ chồng trở lên với những người thân và không phải người thân khác;
- Hai gia đình hạt nhân trở lên có
quan hệ gia đình với nhau cộng với những người khác, trong đó không
có ai có quan hệ gia đình với gia
đình hạt nhân. Ví dụ: hai cặp vợ chồng trở lên, trong đó có một hay trên một cặp
có (các) con đẻ cùng (những) người không phải người thân;
- Hai gia đình hạt nhân trở lên không
có quan hệ gia đình với nhau, có hay không có những người khác;
- Hai người trở lên có quan hệ gia
đình với nhau nhưng không có ai tạo thành một gia đình hạt nhân, cộng với những
người không có quan hệ gia đình:
- Chỉ có những người không có quan hệ
gia đình.
Để đơn giản, việc phân loại hộ được
tóm tắt như sau:
(1) Hộ một người: Là hộ chỉ có một người
đang thực tế thường trú tại địa bàn.
(2) Hộ hạt nhân: Là loại hộ chỉ bao gồm
một “gia đình hạt
nhân đơn”. Nghĩa là:
- Bố và mẹ có hoặc không, có con đẻ ở
cùng; hoặc
- Bố hoặc mẹ có ít nhất một con đẻ ở
cùng.
(3) Hộ mở rộng: Là loại hộ bao gồm:
- 01 hoặc 02 “gia đình hạt
nhân đơn” + (những)
người có quan hệ gia đình;
- 02 “gia đình hạt nhân đơn” trở lên có quan
hệ gia đình với nhau;
- 02 “gia đình hạt nhân đơn” trở lên có quan
hệ gia đình với nhau + (những) người có quan hệ gia đình với ít nhất 01 “gia đình hạt
nhân đơn”.
- 02 người trở lên có quan hệ gia đình
với nhau, không có ai tạo thành một gia đình hạt nhân.
(4) Hộ hỗn hợp:
Là trường hợp đặc biệt của loại “Hộ mở rộng” khi vế thứ hai có
ít nhất 01 người (hoặc 01 gia đình hạt nhân đơn) không có quan hệ gia đình với
gia đình hạt nhân (hoặc người) thứ nhất.
Công thức tính:
Tỷ trọng hộ loại i
(%)
|
=
|
Số hộ loại i
|
×
|
100
|
Tổng số hộ
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính của chủ hộ;
- Nhóm thu nhập của hộ;
- Loại hộ;
- Quy mô hộ;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức
sống dân cư Việt Nam.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
0109. Tỷ số phụ thuộc của dân số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Dân số phụ thuộc là dân số trong độ tuổi
dưới 15 tuổi (trẻ em) và dân số từ 65 tuổi trở lên (người già).
Tỷ số phụ thuộc chung của dân số là phần
trăm số người dưới 15 tuổi (0-14) và từ 65 tuổi trở lên trên dân số ở
nhóm tuổi 15-64. Tỷ số phụ thuộc chung của dân số được cấu thành từ 2 nhóm:
- Tỷ số phụ thuộc trẻ em là phần trăm
số người dưới 15 tuổi (0-14) trên dân số ở nhóm tuổi 15-64.
- Tỷ số phụ thuộc người già là phần
trăm số người từ 65 tuổi trở lên trên dân số ở nhóm tuổi 15-64.
Công thức tính:
Tỷ số phụ thuộc của
dân số
|
=
|
Số người dưới 15 tuổi
và từ 65 tuổi trở lên
|
×
|
100
|
Dân số trong độ tuổi
từ 15-64 tuổi
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Tỷ số phụ thuộc chung/trẻ em/người
già;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa
kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
0110. Tỷ suất nhập cư, tỷ suất xuất
cư, tỷ suất di cư thuần
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Tỷ suất nhập cư
Tỷ suất nhập cư phản ánh số người từ
đơn vị lãnh thổ khác (nơi xuất
cư) nhập cư đến một đơn vị lãnh thổ trong thời kỳ nghiên cứu tính bình quân
trên 1.000 dân của đơn vị lãnh thổ đó (nơi nhập cư).
Công thức tính:
Trong đó:
IR: Tỷ suất nhập cư;
I: Số người nhập cư trong thời kỳ
nghiên cứu;
P: Dân số có đến thời điểm
nghiên cứu.
b) Tỷ suất xuất cư
Tỷ suất xuất cư phản ánh số người xuất
cư của một đơn vị lãnh thổ trong thời kỳ nghiên cứu tính bình quân trên 1.000 dân
của đơn vị lãnh thổ đó.
Công thức tính:
Trong đó:
OR: Tỷ suất xuất cư;
O: Số người xuất cư trong
thời kỳ nghiên cứu:
P: Dân số có đến thời điểm
nghiên cứu.
c) Tỷ suất di cư thuần
Tỷ suất di cư thuần được tính bằng hiệu
số giữa số người
nhập cư và số người xuất cư của một đơn vị lãnh thổ trong thời kỳ nghiên cứu
tính bình quân trên 1.000 dân của đơn vị lãnh thổ đó.
Công thức tính:
Trong đó:
NR: Tỷ suất di cư thuần;
I: Số người nhập cư trong thời kỳ nghiên cứu;
O: Số người xuất cư trong thời kỳ
nghiên cứu;
P: Dân số có đến thời điểm nghiên cứu.
Hoặc: NR = IR - OR
Trong đó:
NR: Tỷ suất di cư thuần;
IR: Tỷ suất nhập cư;
OR: Tỷ suất xuất cư.
Số liệu các tỷ suất nhập cư, xuất cư
và di cư thuần của toàn quốc, 6 vùng kinh tế và 63 Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương
chỉ tính cho di cư nội địa (không bao gồm di cư quốc tế).
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa
kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0111. Tỷ số nữ/nam giữa số người nhập
cư, xuất cư, di cư quốc tế
có đủ
giấy tờ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ số nữ/nam giữa số người nhập cư, xuất
cư, di cư quốc tế có đủ giấy tờ được tính bằng số nữ nhập cư, xuất cư, di cư quốc
tế có đủ giấy tờ so với số nam nhập cư, xuất cư, di cư quốc tế có đủ giấy tờ
trong cùng kỳ.
Công thức tính:
Tỷ số nữ/nam giữa số
người nhập cư, xuất cư, di cư quốc tế có đủ giấy tờ
|
=
|
Số nữ nhập cư, xuất
cư, di cư quốc tế có đủ giấy tờ
|
×
|
100
|
Số nam nhập cư, xuất
cư, di cư quốc tế có đủ giấy tờ
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm tuổi;
- Mục đích di cư;
- Nước đến/nước đi.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Báo cáo của
Bộ Công an và Bộ Ngoại giao.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Công an;
- Phối hợp: Bộ Ngoại giao.
0112. Tỷ lệ người khuyết tật
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ người khuyết tật là phần trăm số
người khuyết tật so với tổng dân số.
Người khuyết tật là người bị khiếm
khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện
dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
Người khuyết tật được xác định theo
phương pháp tiếp cận dựa vào khung Phân loại quốc tế về thực hiện chức năng (ICF)
của Tổ chức Y tế Thế giới, theo đó đánh giá khả năng và mức độ thực hiện các chức
năng của cấu trúc cơ thể để từ đó đánh giá khuyết tật.
Công thức tính:
Tỷ lệ người khuyết
tật (%)
|
=
|
Số người khuyết tật
|
×
|
100
|
Dân số cùng thời điểm
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại tật;
- Mức độ;
- Nguyên nhân;
- Nhóm tuổi;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra thống
kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
02. Lao động, việc làm và tiếp cận với
các nguồn lực
0201. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là tỷ
lệ phần trăm lực lượng
lao động từ 15 tuổi trở lên so với dân số từ 15 tuổi trở lên.
Lực lượng lao động bao gồm những người
từ 15 tuổi trở lên có việc làm (đang làm việc) hoặc thất nghiệp trong thời kỳ
tham chiếu (7 ngày trước thời điểm quan sát).
Công thức tính:
Tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động (%)
|
=
|
Lực lượng lao động
|
×
|
100
|
Dân số từ 15 tuổi
trở lên
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động và
việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0202. Số lao động có việc làm trong nền
kinh tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lao động có việc làm (đang làm việc)
trong nền kinh tế là những người từ 15 tuổi trở lên trong thời kỳ tham chiếu (7
ngày trước thời điểm quan sát) có làm bất cứ việc gì (không bị pháp luật cấm) từ
01 giờ trở lên để tạo ra các sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ nhằm mục
đích tạo thu nhập cho bản thân và gia đình.
Người có việc làm bao gồm cả những người
không làm việc trong tuần nghiên cứu nhưng đang có một công việc và vẫn gắn bó
chặt chẽ với công việc đó (vẫn được trả lương/công trong thời gian không làm việc
hoặc chắc chắn sẽ quay trở lại làm sau
thời gian không quá 01 tháng).
Bên cạnh đó, những trường hợp cụ thể sau
đây đều được coi là người có việc làm:
a) Những người đang tham gia các hoạt
động tập huấn, đào tạo hoặc các hoạt động nâng cao kỹ năng do yêu cầu của công
việc trong cơ sở tuyển dụng;
b) Những người học việc, tập sự (kể cả
bác sỹ thực tập) làm việc và có nhận được tiền lương, tiền công;
c) Những người làm việc trong các hộ/cơ
sở kinh tế của chính họ để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ;
d) Những người làm việc vì mục đích tiền
công, tiền lương hoặc lợi nhuận nhưng các khoản tiền lương, tiền công và lợi
nhuận đó có thể không trả trực tiếp
cho họ mà được tích lũy vào thu nhập chung của gia đình họ. Những người này bao
gồm:
- Những người làm việc trong các đơn vị
kinh doanh được tổ chức bởi một thành viên gia đình đang sống cùng hộ hoặc khác
hộ;
- Những người thực hiện các phần việc,
nhiệm vụ của một công việc làm công ăn lương được tổ chức bởi một thành viên
gia đình đang sống cùng hộ hoặc khác hộ.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động và
việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
0203. Cơ cấu lao động có việc làm theo
vị thế của người có việc làm và khu vực kinh tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lao động có việc làm là tất cả những
người từ đủ 15 tuổi trở lên, trong
thời gian tham chiếu có làm bất cứ việc gì (không bị pháp luật cấm) từ 01 giờ
trở lên để tạo ra các sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ nhằm mục đích
tạo thu nhập cho bản thân và gia đình.
a) Cơ cấu lao động có việc làm theo vị
thế của người có việc làm
Vị thế của người có việc làm gồm:
+ Chủ cơ sở;
+ Tự làm;
+ Lao động gia đình;
+ Lao động làm công ăn lương;
+ Xã viên hợp tác xã.
Tỷ trọng lao động có việc làm theo vị
thế của người có việc làm là
tỷ lệ phần trăm số lao động
có việc làm ở vị thế i trên tổng số lao động có việc làm.
Công thức tính:
Tỷ trọng lao động
có việc làm ở vị thế i (%)
|
=
|
Số lao động làm việc
vị thế i
|
×
|
100
|
Tổng số lao động có
việc làm
|
b) Cơ cấu lao động có việc làm theo
khu vực kinh tế
Khu vực kinh tế gồm:
+ Nông, lâm nghiệp và thủy sản;
+ Công nghiệp và xây dựng;
+ Dịch vụ.
Tỷ trọng lao động có việc làm theo khu
vực kinh tế là tỷ lệ phần trăm số lao động có việc làm trong khu vực kinh tế i
trên tổng số lao động có việc làm.
Công thức tính:
Tỷ trọng lao động
có việc làm ở vị thế i (%)
|
=
|
Số lao động có việc
làm trong khu vực kinh tế i
|
×
|
100
|
Tổng số lao động có
việc làm
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Vị thế việc làm;
- Khu vực kinh tế;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao
động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
0204. Tỷ lệ lao động có việc
làm đã qua đào
tạo
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ lao động có việc làm (đang làm
việc trong nền kinh tế) đã qua đào tạo là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ so sánh giữa số lao động
có việc làm đã qua đào tạo với tổng số lao động có việc làm trong kỳ.
Số lao động có việc làm đã qua đào tạo
bao gồm những người thỏa mãn cả hai điều kiện sau đây:
- Đang làm việc trong nền kinh tế;
- Đã được đào tạo ở một trường hay một
cơ sở đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
từ 03 tháng trở lên, đã tốt
nghiệp, được cấp bằng/chứng chỉ chứng nhận đã đạt một trình độ chuyên môn, kỹ
thuật, nghiệp vụ nhất định, bao gồm: sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề,
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, đại học và trên đại học
(thạc sỹ, tiến sỹ).
Công thức tính:
Tỷ lệ lao động có
việc làm đã qua đào tạo (%)
|
=
|
Số lao động có việc
làm đã qua đào tạo
|
×
|
100
|
Tổng số lao động có
việc làm
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động
và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
0205. Tỷ lệ thất nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu biểu hiện
tỷ lệ so sánh giữa số người thất nghiệp với lực lượng lao động.
Số người thất nghiệp là những người từ
15 tuổi trở lên trong thời kỳ tham chiếu đã hội đủ các yếu tố sau đây: Hiện
không làm việc; đang tìm kiếm việc làm; sẵn sàng làm việc.
Số người thất nghiệp còn gồm những người
hiện không có việc làm và sẵn sàng làm việc nhưng trong thời kỳ tham chiếu
không tìm được việc do:
- Đã chắc chắn có được công việc hoặc
hoạt động sản xuất kinh doanh để bắt
đầu sau thời kỳ tham chiếu;
- Phải tạm nghỉ (không được nhận tiền
lương, tiền công hoặc không chắc chắn quay trở lại làm công việc cũ) do cơ sở bị
thu hẹp hoặc ngừng sản xuất;
- Đang trong thời gian nghỉ thời vụ;
- Bận việc đột xuất của gia đình hoặc ốm,
đau tạm thời.
Công thức tính:
Tỷ lệ thất nghiệp
(%)
|
=
|
Số người thất nghiệp
|
×
|
100
|
Lực lượng lao động
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao
động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
0206. Số người lao động có
việc làm tăng thêm
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số người lao động có việc làm tăng
thêm trong kỳ báo cáo là chênh lệch giữa số người lao động có việc làm cuối kỳ
và số người lao động có việc làm đầu kỳ.
Công thức tính:
Số người lao động
có việc làm tăng thêm trong kỳ
|
=
|
Số người lao động
có việc làm cuối kỳ
|
-
|
Số người lao động
có việc làm đầu kỳ
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Nhóm ngành kinh tế;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Cơ sở dữ liệu hành chính về thông
tin cung cầu lao động;
- Chế độ báo cáo thống kê do Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội.
0207. Số lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài trong năm theo hợp đồng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài theo hợp đồng
là những công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc
theo hợp đồng cá nhân.
Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp
với người lao động về quyền và nghĩa vụ
của các bên trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo các hình thức sau:
- Hợp đồng đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa lao động đi làm việc
ở nước ngoài;
- Hợp đồng đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân
đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
- Hợp đồng đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp
đưa người lao động đi làm việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề.
Hợp đồng cá nhân là sự thỏa thuận trực tiếp bằng
văn bản giữa người lao động với bên nước ngoài về việc người lao động đi làm việc
ở nước ngoài.
Công thức tính:
VLxk
= VLdnxk + VLnt
+ VLdnxktt + VLxkcn
Trong đó:
VLxk: Tổng số lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
VLdnxk: Số lao động
do các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp được phép đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài;
VLnt: Số lao động do
các doanh nghiệp trúng thầu; các tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài;
VLdnxktt: Số lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
VLxkcn: Số lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp đồng cá nhân.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Khu vực thị trường;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Báo cáo thống kê của các đơn vị đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Báo cáo thống kê của Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội.
0208. Thu nhập bình quân một lao động có việc
làm
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thu nhập của lao động có việc làm là
thu nhập từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác có tính chất như
lương, gồm tiền làm thêm, tiền thưởng, tiền phụ cấp,... của những người lao động
làm công ăn lương trong nền kinh
tế. Các khoản thu nhập này có thể bằng tiền mặt hoặc hiện vật.
Thu nhập bình quân một lao động có việc
làm là tổng thu nhập thực tế tính bình quân một lao động làm công ăn lương.
Công thức tính:
Thu nhập bình quân
của lao động có việc làm
|
=
|
Tổng thu nhập từ
công việc làm công ăn lương của tất cả các lao động trong kỳ
|
Tổng số lao động
làm công ăn lương trong kỳ
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Nghề nghiệp;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao
động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0209. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi nghỉ
hưu được hưởng chế độ hưu trí
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi nghỉ hưu được
hưởng chế độ hưu trí là tỷ lệ phần trăm số người trong độ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện
hành của Việt Nam được hưởng chế độ hưu trí trên tổng số người trong độ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số trong
độ tuổi nghỉ hưu được hưởng chế độ hưu trí (%)
|
=
|
Số người trong độ
tuổi nghỉ hưu được hưởng chế độ hưu trí
|
×
|
100
|
Số người trong độ
tuổi nghỉ hưu theo quy định
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê do Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm nhu thập,
tổng hợp: Bảo hiểm Xã
hội Việt Nam.
0210. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi
nghỉ hưu tham gia lực lượng lao động
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi nghỉ hưu
tham gia lực lượng lao động là tỷ lệ phần trăm số người trong độ tuổi nghỉ hưu theo quy
định hiện hành của Việt Nam có việc làm hoặc thất nghiệp trên tổng số
người trong độ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số trong
độ tuổi nghỉ hưu tham gia lực lượng lao động (%)
|
=
|
Số người trong độ
tuổi nghỉ hưu tham gia lực lượng lao động
|
×
|
100
|
Số người trong độ
tuổi nghỉ hưu theo quy định
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động và
việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm nhu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê
- Phối hợp: Bộ Lao động, Thương binh
và Xã hội.
0211. Số giờ trung bình làm công việc
nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số giờ trung bình làm công
việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công là thời gian trung bình
hàng ngày mà phụ nữ và nam giới làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia
đình không được trả công.
Công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình
bao gồm việc phục vụ bữa ăn, dọn dẹp, trang trí nhà cửa, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa
đồ dùng cá nhân, đồ dùng gia đình, giặt là, mua sắm, chăm sóc trẻ em, người cao
tuổi, người ốm hoặc người khuyết tật trong gia đình, chăm sóc vật nuôi, cây cối,...
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0212. Số giờ trung bình làm công việc
tạo ra thu nhập và công việc nội trợ, chăm sóc trong gia đình không được trả
công
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số giờ trung bình làm công việc tạo ra
thu nhập và làm công việc không được trả công (tổng gánh nặng công việc) là tổng
thời gian trung bình hàng ngày làm việc để tạo thu nhập cho bản thân và gia
đình cộng với so giờ làm việc không được trả công.
Công việc tạo ra thu nhập gồm công việc
được trả công và lao động tự làm để tạo thu nhập.
Công việc nội trợ và chăm sóc trong
gia đình không được trả công bao gồm việc phục vụ bữa ăn, dọn dẹp, trang trí
nhà cửa, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa đồ dùng cá nhân, đồ dùng gia đình, giặt
là, mua sắm, chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, người ốm hoặc người khuyết tật
trong gia đình, chăm sóc vật nuôi, cây cối...
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Thành thị/nông thôn;
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
0213. Tỷ lệ lao động có việc làm phi
chính thức
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính
thức là phần trăm số lao động có việc làm phi chính thức trên tổng số lao động có
việc làm trong khu vực phi nông, lâm nghiệp, thủy sản và lao động trong khu vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản có đăng ký kinh doanh.
Lao động có việc làm phi chính thức
bao gồm những người làm việc trong khu vực phi nông, lâm nghiệp, thủy sản hoặc
trong khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản có đăng kí kinh doanh, thuộc một
trong bốn nhóm
sau: (i) Lao động gia đình không được hưởng lương, hưởng công; (ii) Người chủ của
cơ sở, lao động tự làm trong khu vực phi chính thức; (iii) Người làm công ăn
lương không được ký hợp đồng lao động
hoặc được ký hợp đồng có thời
hạn nhưng không được cơ sở tuyển dụng đóng bảo hiểm xã hội theo hình thức bắt
buộc; (iv) Xã viên hợp tác xã không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Công thức tính:
Tỷ lệ lao động có
việc làm phi chính thức (%)
|
=
|
Lao động có việc
làm phi chính thức
|
×
|
100
|
Tổng số lao động có
việc làm trong khu vực phi nông, lâm nghiệp, thủy sản và lao động trong khu vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản có đăng kí kinh doanh
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động
và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
0214. Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên có
tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh
toán do ngân hàng cung ứng.
Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên có tài khoản
thanh toán (của riêng họ hoặc cùng với người khác) tại ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được tính bằng tỷ lệ phần trăm người từ 15 tuổi trở lên có
tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên tổng
dân số từ 15 tuổi trở lên.
Công thức tính:
Tỷ lệ người từ 15
tuổi trở lên có tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài (%)
|
=
|
Số người từ 15 tuổi
trở lên có tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
×
|
100
|
Dân số từ 15 tuổi
trở lên
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi.
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra thống kê;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Ngân hàng Nhà nước;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
0215. Tỷ lệ hộ sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sản xuất
nông nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ hộ sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp là
phần trăm số hộ có sử dụng
đất sản xuất nông
nghiệp
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp so với tổng
số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
Hộ có sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
là hộ gia đình có thực hiện hoạt động trồng trọt trong 12 tháng qua trên đất sản
xuất nông nghiệp (đất giao lâu dài, đất chuyển nhượng, đi thuê, mượn, đấu thầu).
Không tính: Các hộ có hoạt động sản xuất
lâm nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản; các hộ có quyền sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp nhưng không canh tác trên đất đó; các hộ có thành viên tham gia vào
lĩnh vực nông nghiệp chỉ như người lao động làm công ăn lương.
Công thức tính:
Tỷ lệ hộ sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sản xuất
nông nghiệp (%)
|
=
|
Số hộ sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sản xuất
nông nghiệp
|
×
|
100
|
Tổng số hộ sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính của chủ hộ;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 10 năm.
4. Nguồn số liệu: Tổng điều tra nông thôn,
nông nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống
kê.
0216. Tỷ lệ lao động làm việc bán thời
gian
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ lao động làm việc bán thời gian
là phần trăm số lao động làm việc bán thời gian trên tổng số lao động
có việc làm.
Lao động làm việc bán thời gian là những
người có việc làm (dù là nhân viên hay tự làm chủ) thường làm việc dưới 30 giờ
mỗi tuần trong công việc chính của họ.
Công thức tính:
Tỷ lệ lao động làm
việc bán thời gian (%)
|
=
|
Số lao động làm việc
bán thời gian
|
×
|
100
|
Tổng số lao động có
việc làm
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động và
việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
0217. Tỷ lệ lao động từ 25-49 tuổi có con dưới
3 tuổi sống cùng hộ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ lao động từ 25-49 tuổi có con dưới
3 tuổi sống cùng hộ là tỷ lệ phần trăm giữa số lao động từ 25-49 tuổi có con dưới
3 tuổi sống cùng hộ trên tổng số lao động từ
25-49 tuổi.
Công thức tính:
Tỷ lệ lao động từ
25-49 tuổi có con dưới 3 tuổi sống cùng hộ (%)
|
=
|
Số lao động từ
25-49 tuổi có con dưới 3 tuổi sống cùng hộ
|
×
|
100
|
Số lao động từ
25-49 tuổi
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
0218. Tỷ lệ người sử dụng Internet
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ người sử dụng Internet là tỷ lệ
phần trăm giữa số người sử dụng Internet trên tổng dân số tại thời điểm quan sát.
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng thời
kỳ và để bảo đảm mục tiêu so sánh quốc tế, số người sử dụng Internet được quy định
theo độ tuổi và tần suất sử dụng nhất định. Vì vậy, phạm vi thu thập số liệu sẽ
được quy định cụ thể trong từng
phương án điều tra.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra hiện
trạng phổ cập dịch vụ thông tin và truyền thông.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
0219. Tỷ lệ người sử dụng điện thoại
di động
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động
là tỷ lệ phần trăm giữa số người sử dụng điện thoại di động trên tổng dân số tại
thời điểm quan sát.
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng thời
kỳ và để bảo đảm mục tiêu so sánh quốc tế, số người sử dụng điện thoại di động được quy định
theo độ tuổi và tần suất sử dụng nhất định. Vì vậy, phạm vi thu thập số liệu sẽ
được quy định cụ thể trong từng phương án điều tra.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra hiện trạng phổ cập dịch vụ
thông tin và truyền thông;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
0220. Tỷ lệ nghèo đa chiều
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nghèo đa chiều là tỷ lệ phần trăm số hộ
hoặc số người nghèo tiếp cận đa chiều trên tổng số hộ hoặc số người được
nghiên cứu.
Công thức tính:
Tỷ lệ nghèo đa chiều
(%)
|
=
|
Số hộ hoặc số người
nghèo tiếp cận đa chiều
|
×
|
100
|
Tổng số hộ hoặc số
người được nghiên cứu
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính, nhóm tuổi (khi tính tỷ lệ
nghèo đa chiều theo người);
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức
sống dân cư Việt Nam.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0221. Tỷ lệ dân số có thu nhập
bình quân một ngày dưới 1,9 Đô la Mỹ
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ dân số có thu nhập bình quân một
ngày dưới 1,9 Đô la Mỹ là phần trăm dân số có mức thu nhập bình quân một ngày
dưới 1,9 Đô la Mỹ so với tổng dân số tại thời điểm đó.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số có thu
nhập bình quân một ngày dưới 1,9 Đô la Mỹ (%)
|
=
|
Dân số có thu nhập
bình quân một ngày dưới 1,9 Đô la Mỹ
|
×
|
100
|
Tổng dân số
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức
sống dân cư Việt Nam.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm, thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
0222. Khoảng cách thu nhập theo giới
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khoảng cách thu nhập theo giới hay
chênh lệch thu nhập theo giới là chênh lệch trung bình giữa thu
nhập bình quân tháng từ công việc của nam với nữ thuộc nhóm làm công ăn lương.
Khoảng cách thu nhập theo giới được
tính bằng chênh lệch giữa thu nhập bình quân hàng tháng của lao động nam làm
công ăn lương và lao động nữ làm công ăn lương so với thu nhập bình quân của
lao động nam làm công ăn lương.
Công thức tính:
Khoảng cách thu thập
theo giới (%)
|
=
|
Thu nhập bình quân
tháng của lao động nam
|
-
|
Thu nhập bình quân
tháng của lao động nữ
|
×
|
100
|
Thu nhập bình quân
tháng của lao động nam
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm tuổi;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Nghề nghiệp;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao
động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
03. Lãnh đạo-Quản lý
0301. Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh
nghiệp, hợp tác xã
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp
tác xã là số phần trăm nữ đảm nhiệm chức vụ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác
xã so với tổng số giám đốc/chủ doanh
nghiệp, hợp tác xã.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ
doanh nghiệp, hợp tác xã (%)
|
=
|
Số nữ đảm nhiệm chức
vụ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã
|
×
|
100
|
Tổng số giám đốc/
chủ doanh nghiệp, hợp tác xã
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm tuổi;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Trình độ học vấn;
- Loại hình kinh tế;
- Quy mô doanh nghiệp;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Tổng điều
tra kinh tế.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0302. Tỷ lệ nữ chủ
trang trại
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ chủ trang trại là số phần trăm nữ
chủ trang trại so với tổng số chủ trang trại.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ chủ trang
trại (%)
|
=
|
Số nữ chủ trang trại
|
×
|
100
|
Tổng số chủ trang
trại
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm tuổi;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Trình độ học vấn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
0303. Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy Đảng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng là
phần trăm phụ nữ giữ các chức vụ trong các cấp ủy Đảng so với tổng số
người tham gia các cấp ủy Đảng.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ tham gia cấp
ủy Đảng (%)
|
=
|
Số nữ tham gia các
cấp ủy Đảng trong nhiệm kỳ xác định
|
×
|
100
|
Tổng số người trong
các cấp ủy Đảng cùng nhiệm kỳ
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp ủy;
- Dân tộc;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ học vấn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Đầu mỗi nhiệm
kỳ.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Ban Tổ chức
Trung ương
Đảng.
0304. Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội là phần trăm nữ đại
biểu Quốc hội so với tổng số đại biểu Quốc hội trong cùng nhiệm kỳ.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ đại biểu
Quốc hội (%)
|
=
|
Số nữ đại biểu Quốc
hội khóa k
|
×
|
100
|
Tổng số đại biểu Quốc
hội cùng khóa
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố: Đầu mỗi nhiệm
kỳ.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Văn phòng Quốc
hội.
0305. Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân
dân
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, huyện/quận/thị xã/thành phố, xã/phường/thị
trấn là phần trăm nữ đại biểu Hội đồng nhân dân so với tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân cùng khóa.
Công thức tỉnh:
Tỷ lệ nữ đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp t khóa k (%)
|
=
|
Số nữ đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp t khóa k
|
×
|
100
|
Tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp t khóa k
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp hành chính;
- Dân tộc;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố: Đầu mỗi nhiệm
kỳ.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ Nội vụ.
0306. Tỷ lệ nữ đảm nhiệm chức vụ lãnh
đạo chính quyền
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hệ thống chính quyền của Nhà nước Việt
Nam gồm:
a) Cơ quan quyền lực nhà nước gồm Quốc
hội ở cấp Trung ương và Hội đồng nhân dân các cấp địa phương do nhân dân trực
tiếp bầu ra và thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước;
b) Cơ quan hành chính gồm Chính phủ ở
cấp Trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp địa phương do cơ quan quyền lực tương
ứng bầu ra;
c) Cơ quan xét xử gồm Tòa án nhân dân
tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao và Toà án nhân dân các cấp địa phương;
d) Cơ quan kiểm sát gồm Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân các
cấp địa phương.
Chức vụ lãnh đạo chính quyền gồm:
i) Chức vụ lãnh đạo trong Quốc hội: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc; Chủ nhiệm,
Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc
hội; Trưởng Ban, Phó Trưởng ban Ban Công tác đại biểu; Trưởng ban, Phó Trưởng
ban Ban Dân nguyện; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện nghiên cứu lập pháp; Vụ
trưởng, Phó Vụ trưởng và tương tương.
ii) Chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan
Chính phủ ở cấp trung
ương, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương
- Cấp Trung ương
+ Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ;
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ; Thứ trưởng và tương đương; Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng và tương
đương; Cục trưởng, Phó Cục
trưởng và tương đương; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương.
- Cấp tỉnh:
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương.
- Cấp huyện:
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp huyện;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân.
- Cấp xã:
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp xã;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã.
iii) Chức vụ lãnh đạo ngành tòa án
- Tòa án nhân dân tối cao: Chánh án,
các Phó Chánh án, Cục trưởng, Phó Cục trưởng và tương đương; Vụ trưởng, Phó Vụ
trưởng và tương đương.
- Tòa án nhân dân cấp cao: Chánh án,
các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa.
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương: Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa.
- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương
đương: Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa.
iv) Chức vụ lãnh đạo trong ngành kiểm
sát
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Viện
trưởng, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Cục trưởng, Phó Cục
trưởng và tương đương; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương.
- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao, Viện trưởng, các Phó Viện trưởng các viện nghiệp vụ.
- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có
Viện trưởng, các Phó Viện trưởng.
- Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có
Viện trưởng, các Phó Viện trưởng.
Tỷ lệ nữ đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo
chính quyền là số phần trăm nữ là lãnh đạo chính quyền so với tổng số lãnh đạo
chính quyền.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ đảm nhiệm
chức vụ lãnh đạo chính quyền (%)
|
=
|
Số nữ đảm nhiệm các
chức vụ lãnh đạo chính quyền khóa k
|
×
|
100
|
Tổng số lãnh đạo
chính quyền cùng khóa
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ học vấn;
- Khối các cơ quan Nhà nước;
- Cấp hành chính.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ Nội vụ, Văn
phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
0307. Tỷ lệ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có lãnh đạo chủ chốt là nữ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có lãnh đạo chủ chốt là nữ là phần trăm số Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ có lãnh đạo chủ chốt là nữ trên tổng số Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Lãnh đạo chủ chốt trong các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là các chức vụ từ Thứ trưởng hoặc tương
đương trở lên. Một cơ quan được tính là có cán bộ chủ chốt là nữ khi có ít nhất
một lãnh đạo chủ chốt là nữ.
Công thức tính:
Tỷ lệ Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có lãnh đạo chủ chốt là nữ (%)
|
=
|
Số Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có lãnh đạo chủ chốt là nữ
|
×
|
100
|
Tổng số Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
|
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê do Bộ Nội Vụ ban hành.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Nội vụ.
0308. Tỷ lệ Ủy ban nhân dân các cấp có
lãnh đạo chủ chốt là nữ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh
đạo chủ chốt là nữ là phần trăm số Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ trên
tổng số Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
Lãnh đạo chủ chốt của Ủy ban nhân dân
bao gồm Chủ tịch và Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Công thức tính:
Tỷ lệ Ủy ban nhân
dân cấp t có lãnh đạo chủ chốt là nữ (%)
|
=
|
Số Ủy ban nhân dân
cấp t có lãnh đạo chủ chốt là nữ
|
×
|
100
|
Tổng số Ủy ban nhân
dân cùng cấp t
|
2. Phân tổ chủ yếu: Cấp hành
chính.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê do Bộ Nội vụ ban hành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ Nội vụ.
0309. Tỷ lệ nữ công an
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ công an là số phần trăm nữ
công an so với tổng số công an tại cùng thời điểm.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ công an
(%)
|
=
|
Số nữ công an
|
×
|
100
|
Tổng số công an
cùng thời điểm
|
2. Phân tổ chủ yếu: Cấp bậc.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê do Bộ Công an ban
hành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ Công an.
0310. Tỷ lệ nữ thẩm phán
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ thẩm phán là số phần trăm nữ
thẩm phán so với tổng số thẩm phán tại cùng thời điểm.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ thẩm phán
(%)
|
=
|
Số nữ thẩm phán
|
×
|
100
|
Tổng số thẩm phán
cùng thời điểm
|
2. Phân tổ chủ yếu: Ngạch thẩm
phán (Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao/thẩm phán cao cấp/thẩm phán trung cấp/thẩm
phán sơ cấp).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê do Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tòa án nhân dân tối cao.
0311. Tỷ lệ nữ kiểm sát viên
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ kiểm sát viên là số phần trăm
nữ kiểm sát viên so với tổng số kiểm sát viên tại cùng thời điểm.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ kiểm sát
viên (%)
|
=
|
Số nữ kiểm sát viên
|
×
|
100
|
Tổng số kiểm sát
viên cùng thời điểm
|
2. Phân tổ chủ yếu: Ngạch kiểm
sát viên (Kiểm sát viên Viện kiểm sát tối cao/kiểm sát viên cao cấp/kiểm sát
viên trung cấp/kiểm sát viên sơ cấp).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
04. Giáo dục và Đào tạo
0401. Tỷ lệ nữ giáo viên, giảng viên
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ giáo viên, giảng viên là tỷ lệ
phần trăm số nữ giáo viên, giảng viên trên tổng số giáo viên, giảng viên các cấp
học.
Tỷ lệ nữ giáo viên, giảng viên được
tính riêng cho từng cấp học, gồm: Nhà trẻ, mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học.
- Giáo viên nhà trẻ (tính cả hợp đồng từ 1
năm trở lên): Là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở các
nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập và nhóm trẻ trong trường mầm non.
- Giáo viên mẫu giáo (tính cả hợp đồng từ 1
năm trở lên): Là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở các
trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập và lớp mẫu giáo ở trường
phổ thông, cơ quan, xí nghiệp.
- Giáo viên tiểu học (tính cả hợp đồng từ 1
năm trở lên): Là giáo viên dạy tại các trường tiểu học và dạy cấp tiểu học tại
các trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt;
- Giáo viên trung học cơ sở (tổng số
tính cả hợp đồng từ 1
năm trở lên): Là giáo viên dạy tại các trường trung học cơ sở và dạy cấp trung
học cơ sở tại các trường phổ thông có nhiều cấp học;
- Giáo viên trung học phổ thông (tổng
số tính cả hợp đồng từ 1
năm trở lên): Là giáo viên dạy tại các trường trung học phổ thông và dạy cấp
trung học phổ thông tại các trường phổ thông có nhiều cấp học:
Giảng viên trung cấp, cao đẳng và đại
học là những người trực tiếp giảng dạy, các tổ trưởng, tổ phó bộ môn, các chủ
nhiệm khoa, phó chủ nhiệm khoa tại các trường trung cấp, cao đẳng và đại học,
bao gồm giảng viên cơ hữu (biên chế, hợp đồng dài hạn từ 1 năm
trở lên) và những người đang trong thời kỳ tập sự và có thời gian giảng dạy
trên 50% thời gian làm việc.
Những người có chức vụ quản lý như: Hiệu
trưởng, hiệu phó, các trưởng, phó phòng, các cán bộ làm việc ở các phòng ban
như phòng giáo vụ, kế hoạch tài vụ, các phòng ban liên quan khác, dù có tham
gia giảng dạy ít hay nhiều đều không tính là giáo viên giảng dạy.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ giáo viên,
giảng viên (%)
|
=
|
Số nữ giáo viên, giảng
viên
|
×
|
100
|
Tổng số giáo viên,
giảng viên
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành;
- Chế độ báo cáo thống kê do Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội ban hành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ Giáo dục
và Đào tạo; Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
0402. Tỷ lệ huy động trẻ em từ 3 tháng
tuổi đến 36 tháng tuổi đi nhà trẻ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ huy động trẻ em từ 3 tháng tuổi
đến 36 tháng tuổi đi nhà trẻ là phần trăm số trẻ em được nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục tại các nhà trẻ, trường mầm non kể cả các nhóm trẻ độc lập so với tổng
dân số trong độ tuổi từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi.
Công thức tính:
Tỷ lệ huy động trẻ
em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi đi nhà trẻ năm học t (%)
|
=
|
Số trẻ em từ 3
tháng tuổi đến 36 tháng tuổi đi nhà trẻ năm học t
|
×
|
100
|
Dân số trong độ tuổi
từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi năm học t
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Loại hình;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành;
- Điều tra thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
0403. Tỷ lệ nhập học
đúng tuổi lớp một
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nhập học đúng tuổi lớp một là số
phần trăm học sinh 6 tuổi nhập học
vào lớp một so với dân số trong độ tuổi 6 tuổi.
Công thức tính:
Tỷ lệ nhập học đúng
tuổi lớp một năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh 6 tuổi
nhập học vào lớp một năm học t
|
×
|
100
|
Dân số trong độ tuổi
6 tuổi năm học t
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Số học sinh 6 tuổi nhập học vào lớp một: Chế độ báo cáo
thống kê do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Dân số trong độ tuổi 6 tuổi: Điều
tra thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
0404. Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông gồm tỷ
lệ học sinh đi học chung phổ thông và tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi phổ
thông.
Tỷ lệ học sinh đi học chung cấp tiểu học
là số phần trăm số
học sinh đang học cấp tiểu học so với tổng dân số ở độ tuổi cấp tiểu học từ 6
-10 tuổi.
Tỷ lệ học sinh đi học chung cấp trung
học cơ sở là số phần trăm số học sinh đang học cấp trung học cơ sở so với tổng
dân số ở độ tuổi cấp trung học cơ sở từ 11 - 14 tuổi.
Tỷ lệ học sinh đi học chung cấp trung
học phổ thông là số phần trăm số học sinh đang học cấp trung học
phổ thông so với tổng dân số ở độ tuổi cấp trung học phổ thông từ 15 -17 tuổi.
Công thức tính:
Tỷ lệ học sinh đi học
chung cấp học i năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh đang học
cấp học i năm học t
|
×
|
100
|
Dân số trong độ tuổi
cấp học i trong năm học t
|
Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp tiểu
học là số phần trăm số học sinh tuổi từ 6 - 10 tuổi đang học cấp tiểu học so với
tổng dân số trong độ tuổi cấp tiểu học từ 6 - 10 tuổi.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp
trung học cơ sở là số phần trăm số học sinh tuổi từ 11 - 14 tuổi đang học cấp
trung học cơ sở so với tổng dân số trong độ tuổi cấp trung học cơ sở từ 11 -14
tuổi.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp
trung học phổ thông là số phần trăm số học sinh tuổi từ 15 - 17 tuổi đang học cấp
trung học phổ thông so với tổng dân số trong độ tuổi cấp trung học phổ thông từ
15 -17 tuổi.
Công thức tính:
Tỷ lệ học sinh đi học
đúng tuổi cấp học i năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh trong độ
tuổi cấp học i đang học cấp học i năm học t
|
×
|
100
|
Dân số trong độ tuổi
cấp học i trong năm học t
|
Tuổi học sinh quy ước bằng năm khai giảng
năm học trừ đi năm sinh của học sinh trong giấy khai sinh.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Chung/đúng tuổi;
- Cấp học;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Số học sinh trong độ tuổi cấp học i
đang học cấp học i: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia;
- Dân số trong độ tuổi cấp học i: Điều
tra thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
0405. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp phổ
thông
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp phổ thông là
số phần trăm học sinh tốt nghiệp, hoàn thành từng cấp học so với số học sinh dự
thi tốt nghiệp,
dự xét hoàn thành từng cấp học của một năm học xác định.
Công thức tính:
Tỷ lệ học sinh hoàn
thành bậc tiểu học năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh được
công nhận hoàn thành tiểu học năm học t
|
×
|
100
|
Số học sinh lớp 5 học
năm học t
|
Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp cấp THCS năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh được xét
tốt nghiệp THCS năm học t
|
×
|
100
|
Số học sinh dự xét
tốt nghiệp cấp THCS năm học t
|
Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp cấp THPT năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh tốt
nghiệp cấp THPT năm học t
|
×
|
100
|
Số học sinh dự thi
tốt nghiệp cấp THPT năm học t
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Cấp học;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
0406. Tỷ lệ học sinh chuyển cấp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ học sinh chuyển cấp gồm: Tỷ lệ học
sinh chuyển cấp từ tiểu học lên trung học cơ sở và tỷ lệ học sinh chuyển cấp từ
trung học cơ sở lên trung học phổ thông.
Tỷ lệ học sinh chuyển cấp từ tiểu học
lên trung học cơ sở năm học t là phần trăm số học sinh tuyển mới lớp 6 (lớp đầu
của bậc trung học) năm học t so với số học sinh được công nhận hoàn thành chương
trình cấp tiểu học năm học t-1.
Công thức tính:
Tỷ lệ học sinh chuyển
cấp từ tiểu học lên trung học cơ sở năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh tuyển mới
lớp 6 đầu năm học t
|
×
|
100
|
Tổng số học sinh được
công nhận hoàn thành chương trình tiểu học năm học t-1
|
Tỷ lệ học sinh chuyển cấp từ trung học
cơ sở lên trung học phổ thông năm học t là số phần trăm học sinh tuyển mới lớp
10 (lớp đầu cấp trung học phổ thông) năm học t so với số học sinh tốt nghiệp cấp
trung học cơ sở năm học t-1.
Công thức tính:
Tỷ lệ học sinh chuyển
cấp từ trung học cơ sở lên trung học phổ thông năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh tuyển mới
lớp 10 đầu năm học t
|
×
|
100
|
Số học sinh tốt
nghiệp cấp trung học cơ sở năm học t-1
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Cấp học;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
0407. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi
trở lên biết chữ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết
chữ (biết đọc, biết viết) là tỷ lệ phần trăm giữa số người 15 tuổi trở lên tại
thời điểm (t) có thể đọc, viết và hiểu được một câu đơn giản bằng chữ quốc ngữ,
chữ dân tộc hoặc chữ nước ngoài so với tổng dân số từ 15 tuổi trở lên tại thời điểm
đó.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số từ 15
tuổi trở lên biết chữ (%)
|
=
|
Số người từ 15 tuổi
trở lên biết chữ
|
×
|
100
|
Tổng số dân số từ
15 tuổi trở lên
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và
nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0408. Tỷ lệ dân số từ 25 tuổi trở lên
chia theo trình độ cao nhất đạt được
1. Khái niệm, nội dung, phương pháp
tính
Tỷ lệ dân số từ 25 tuổi trở lên chia theo
trình độ cao nhất đạt được là tỷ lệ phần trăm số người từ 25 tuổi trở lên có
trình độ i trên tổng số
người từ 25 tuổi trở lên.
Trình độ cao nhất đạt được gồm trình độ
giáo dục và trình độ chuyên môn kỹ thuật.
- Trình độ giáo dục gồm:
+ Chưa từng đi học;
+ Chưa tốt nghiệp tiểu học;
+ Tốt nghiệp tiểu học;
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở;
+ Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật gồm:
+ Sơ cấp nghề;
+ Trung cấp;
+ Cao đẳng;
+ Đại học trở lên.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số từ 25
tuổi trở lên có trình độ i (%)
|
=
|
Số người từ 25 tuổi
trở lên có trình độ i
|
×
|
100
|
Dân số từ 25 tuổi
trở lên
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và
nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
0409. Chỉ số bình đẳng giới trong giáo
dục ở các cấp học
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số bình đẳng giới trong giáo dục ở
các cấp học là tỷ số giữa giá trị của một chỉ tiêu giáo dục của học sinh nữ so
với học sinh nam ở các cấp học. Giá trị
của chỉ số càng gần 1 cho thấy sự
bình đẳng về giới càng cao.
Công thức tính:
Chỉ số bình đẳng giới
của chỉ tiêu X cấp học i
|
=
|
Giá trị của chỉ
tiêu X của học sinh nữ cấp học i
|
Giá trị của chỉ
tiêu X của học sinh nam cấp học i
|
Trong đó:
Chỉ tiêu X gồm các chỉ tiêu: Tỷ lệ học
sinh đi học; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp; Tỷ lệ học sinh chuyển cấp.
Cấp học gồm: Tiểu học; trung học cơ sở
và trung học phổ thông.
2. Phân tổ chủ yếu: Cấp học.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
0410. Tỷ lệ nữ thạc sĩ, tiến sĩ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ thạc sĩ, tiến sĩ là số phần
trăm nữ thạc sĩ, tiến sĩ và tương đương trong tổng số thạc sĩ, tiến sĩ và tương
đương.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ thạc sĩ,
tiến sĩ (%)
|
=
|
Tổng số nữ thạc sĩ,
tiến sĩ và tương đương
|
×
|
100
|
Tổng số thạc sĩ, tiến
sĩ và tương đương
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Thạc sỹ/tiến sỹ;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
0411. Tỷ lệ nữ tốt nghiệp trung cấp,
cao đẳng, đại học
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng,
đại học là tỷ lệ phần trăm số nữ sinh viên tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại
học so với tổng số sinh viên tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ sinh viên
tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học (%)
|
=
|
Số nữ sinh viên tốt
nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học
|
×
|
100
|
Tổng số sinh viên tốt
nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học
|
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành học
(Khoa học/công nghệ/kỹ thuật/toán học/xây dựng,...).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành;
- Chế độ báo cáo thống kê do Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội ban hành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Giáo dục và
Đào tạo; Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
05. Y tế và các dịch vụ liên quan
0501. Tỷ suất mắc, chết 10 bệnh/nhóm bệnh
có tần suất mắc, chết cao nhất tại bệnh viện
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ suất mắc, chết 10 bệnh/nhóm bệnh có
tần suất mắc, chết cao nhất tại bệnh viện là số ca mắc, chết 10 bệnh có tần suất
mắc hoặc chết cao nhất tại bệnh viện tính trên một trăm nghìn dân trong năm xác định.
Công thức tính:
Tỷ suất mắc bệnh/nhóm
bệnh i tại bệnh viện
|
=
|
Số ca mắc bệnh i tại
bệnh viện trong năm xác định
|
×
|
100.000
|
Dân số trung bình
trong cùng năm
|
Tỷ suất chết bệnh/nhóm
bệnh i tại bệnh viện
|
=
|
Số ca chết do mắc bệnh
i tại các bệnh viện trong năm xác định
|
×
|
100.000
|
Dân số trung bình
trong cùng năm
|
Bệnh i là một trong 10 bệnh/nhóm bệnh
có số người mắc hoặc
chết cao nhất. Bệnh/nhóm bệnh được mã hóa theo ICD10 của Tổ chức Y tế
thế giới và theo phân loại do Bộ Y tế quy định.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Bệnh/nhóm bệnh;
- Vùng.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê do Bộ Y tế ban
hành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ Y tế.
0502. Tỷ lệ trẻ em dưới năm tuổi suy dinh dưỡng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ trẻ em dưới năm tuổi suy dinh dưỡng
là số trẻ em dưới năm tuổi bị suy dinh dưỡng ít nhất một trong 3 thể: Cân nặng
theo tuổi; chiều cao theo tuổi hoặc cân nặng theo chiều cao tính trên 100 trẻ
được cân đo của khu vực trong thời điểm điều tra.
Trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi
là trẻ em dưới năm tuổi có cân nặng theo tuổi thấp dưới trừ hai độ lệch chuẩn
(-2SD) của cân nặng trung vị của quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới.
Trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo
tuổi là trẻ em dưới năm tuổi có chiều cao theo tuổi thấp dưới trừ hai độ lệch
chuẩn (-2SD) của chiều cao trung vị của quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế
giới.
Trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo
chiều cao là trẻ em dưới năm tuổi có cân nặng theo chiều cao thấp dưới trừ hai
độ lệch chuẩn (-2SD) của cân nặng trung vị của quần thể tham khảo của Tổ chức Y
tế Thế giới.
Quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) là một nhóm trẻ có sức khoẻ, cân nặng và chiều cao phát triển bình
thường và cân nặng, chiều cao của những trẻ em này được Tổ chức Y tế Thế giới
dùng làm chuẩn để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của những trẻ em cùng độ tuổi.
Quần thể tham khảo năm 2006 của Tổ chức Y tế Thế giới là chuẩn mới thay thế cho
quần thể tham khảo cũ trước đây của Hoa Kỳ và của Tổ chức Y tế Thế giới.
Tình trạng dinh dưỡng được phân loại
theo các mức sau:
- Bình thường: ≥ - 2SD
- Suy dinh dưỡng:
Độ I (vừa): < - 2SD và ≥ - 3SD
Độ II (nặng): < - 3SD và ≥ - 4SD
Độ III (rất nặng): < - 4SD
Trong đó, SD là độ chênh lệch chuẩn.
Khái niệm suy dinh dưỡng theo nghĩa rộng
cũng gồm cả hiện tượng thừa dinh dưỡng, hiện tượng béo phì.
Công thức tính:
Tỷ lệ trẻ em dưới
năm tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi (%)
|
=
|
Số trẻ em dưới năm
tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi
|
×
|
100
|
Số trẻ dưới năm tuổi
được
|
Tỷ lệ trẻ em dưới
năm tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi (%)
|
=
|
Số trẻ em dưới năm
tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi
|
×
|
100
|
Số trẻ em dưới năm
tuổi được đo chiều cao
|
Tỷ lệ trẻ em dưới
năm tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao (%)
|
=
|
Số trẻ em dưới năm
tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao
|
×
|
100
|
Số trẻ em dưới năm
tuổi được cân và đo chiều cao
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại suy dinh dưỡng;
- Mức độ suy dinh dưỡng;
- Giới tính;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra dinh dưỡng;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ Y tế.
0503. Tỷ suất chết của trẻ em dưới một
tuổi
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ suất chết của trẻ em dưới một
tuổi là số đo mức độ chết của trẻ em trong năm đầu tiên của cuộc sống. Tỷ suất
này được định nghĩa là số trẻ em dưới một tuổi chết tính bình quân trên 1000 trẻ
em sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu.
Công thức tính:
Trong đó:
IMR: Tỷ suất chết của trẻ em dưới một
tuổi;
D0: Số trẻ em chết ở
độ tuổi dưới một tuổi trong thời kỳ nghiên cứu;
B: Tổng số trường hợp sinh ra sống trong thời kỳ
nghiên cứu.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0504. Tỷ suất chết của trẻ em dưới năm
tuổi
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ suất chết của trẻ em dưới năm tuổi
là số trẻ em dưới năm tuổi chết tính bình quân trên 1.000 trẻ em sinh ra sống
trong thời kỳ nghiên cứu
Công thức tính:
Trong đó:
U5MR: Tỷ suất chết của trẻ
em dưới năm tuổi;
5D0: Số trẻ em
chết ở độ tuổi dưới năm tuổi trong thời kỳ nghiên cứu;
B: Tổng số trường hợp sinh ra sống trong thời
kỳ nghiên cứu.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa
kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống
kê.
0505. Tỷ suất sinh trong độ tuổi từ
10-19 tuổi
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ suất sinh trong độ tuổi từ 10-19 tuổi (tỷ
suất sinh tuổi vị thành niên) là số trẻ sinh ra sống của phụ nữ từ 10-19 tuổi
tính trong 1.000 phụ
nữ ở cùng nhóm tuổi.
Công thức tính:
Tỷ suất sinh trong
độ tuổi từ 10-19 tuổi
|
=
|
Số trẻ sinh ra sống
của phụ nữ từ 10-19 tuổi
|
×
|
1.000
|
Số phụ nữ từ 10-19
tuổi
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm tuổi (10-14; 15-19);
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: 5 năm (Kỳ
năm: Số liệu chung
đối với nhóm tuổi 15-19 tuổi).
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và
kế hoạch hóa gia đình.
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ
Y tế.
0506. Số ca phá thai
tại các cơ sở y tế công
1. Khái niệm, phương pháp tính
Một trường hợp phá thai là một lần
thông qua các biện pháp nghiệp vụ y tế loại bỏ mang thai sau khi thử thai có kết quả
dương tính.
Chỉ tiêu chỉ tính số trường hợp phá
thai tại các cơ sở y tế công.
Phá thai chủ yếu do có chủ đích, những
ca mất thai một cách tự nhiên (sẩy thai) không được tính.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm tuổi;
- Tình trạng hôn nhân;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê do Bộ Y tế ban
hành;
- Điều tra thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Y tế;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
0507. Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai là tỷ lệ
phần trăm số phụ nữ đẻ đã được khám thai trên 100 phụ nữ đẻ trong kỳ báo cáo.
Phụ nữ đẻ được khám thai được tính khi
phụ nữ được khám thai 3 lần, 4 lần khám thai trở lên trong thai kỳ.
Chỉ tính những lần đến khám vì lý do
thai sản, không tính lần đến khám khi đã chuyển dạ đẻ hoặc khám các bệnh khác.
a) Phụ nữ đẻ được khám thai 3 lần
trong 3 thời kỳ là số phụ nữ đẻ đã được bác sĩ, y sĩ, hộ sinh hoặc điều dưỡng
khám thai 3 lần trong 3 thời kỳ thai nghén của lần sinh này tính trên
100 phụ nữ đẻ của một khu vực trong kỳ báo cáo.
Cụ thể 3 lần khám của 3 thời kỳ:
+ Lần khám 1: 3 tháng đầu (≤ 12 tuần);
+ Lần khám 2: 3 tháng giữa(13 tuần đến
đủ 26 tuần);
+ Lần khám 3: 3 tháng cuối ( ≥ 27 tuần).
b) Phụ nữ đẻ được khám thai từ 4 lần
trở lên là số phụ nữ đẻ đã được bác sỹ, y sĩ, hộ sinh hoặc điều dưỡng khám thai
ít nhất 4 lần trong suốt thai kỳ của
lần sinh này tính trên 100 phụ nữ đẻ của một khu vực trong kỳ báo cáo. Cụ thể:
+ Lần khám 1: ≤ 12 tuần;
+ Lần khám 2: 20 tuần - 26
tuần;
+ Lần khám 3: 30 tuần - 34 tuần;
+ Lần khám 4: 36 tuần - 38
tuần.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Số lần khám thai (3 lần/4 lần khám
thai trở lên);
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Báo cáo định kỳ hàng năm của cơ sở y
tế;
- Điều tra cơ sở y tế.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Y tế.
0508. Tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV
được điều trị đặc hiệu nhằm giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV được điều
trị đặc hiệu nhằm giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con là tỷ lệ phần trăm số phụ
nữ mang thai nhiễm HIV được điều trị bằng thuốc kháng retrovirus (AVR) trên tổng
số phụ nữ mang thai nhiễm HIV của khu vực trong thời điểm đó.
Công thức tính:
Tỷ lệ phụ nữ mang
thai nhiễm HIV được điều trị đặc hiệu nhằm giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ
sang con (%)
|
=
|
Số phụ nữ mang thai
nhiễm HIV được điều trị bằng thuốc kháng retrovirus (AVR) của 1 khu vực trong
1 thời điểm xác định
|
×
|
100
|
Tổng số phụ nữ mang
thai nhiễm HIV của khu vực trong thời điểm đó
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Báo cáo định
kỳ hàng năm của cơ sở y tế.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Y tế.
0509. Số ca nhiễm HIV mới phát hiện
hàng năm trên 100.000 dân
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số ca nhiễm HIV mới phát hiện hàng năm
trên 100.000 dân là số trường hợp mới phát hiện nhiễm HIV của một khu vực trong
năm tính trên 100.000 dân của khu vực đó.
Công thức tính:
Số ca nhiễm HIV mới
phát hiện trong năm trên 100.000 dân
|
=
|
Số trường hợp mới
phát hiện nhiễm HIV của một khu vực trong năm
|
×
|
100.000
|
Dân số trung bình của
khu vực đó trong năm
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê do Bộ Y tế ban
hành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp: Bộ Y tế.
0510. Tỷ lệ người nhiễm HIV được điều
trị bằng thuốc kháng vi-rút HIV
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ người nhiễm HIV được điều trị bằng
thuốc kháng vi-rút HIV là tỷ lệ phần trăm số người nhiễm HIV được điều trị bằng thuốc kháng
vi-rút HIV trên tổng số
người nhiễm HIV.
Công thức tính:
Tỷ lệ người nhiễm
HIV được điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV (%)
|
=
|
Số người nhiễm HIV
được điều trị bằng thuốc kháng vi-rút HIV
|
×
|
100
|
Tổng số người nhiễm
HIV
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chương trình
Giám sát, theo dõi và đánh giá nhiễm HIV/AIDS của Bộ Y tế.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ Y tế.
0511. Tỷ lệ ca sinh được nhân viên y tế
có kỹ năng đỡ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ ca sinh được nhân viên y tế có kỹ
năng đỡ là số phụ nữ đẻ trong kỳ báo cáo được nhân viên y tế có kỹ năng đỡ tính
trên 100 phụ nữ đẻ trong cùng thời kỳ.
Nhân viên y tế có kỹ năng bao gồm bác
sỹ chuyên khoa sản từ định hướng trở
lên, hộ sinh trung cấp trở lên, y sỹ sản nhi, những cán bộ y tế khác đã được cấp
chứng nhận đã được đào tạo liên tục về “người đỡ đẻ có kỹ năng” theo chương trình của Bộ Y tế.
Công thức tính:
Tỷ lệ ca sinh được
nhân viên y tế có kỹ năng đỡ (%)
|
=
|
Tổng số phụ nữ đẻ
được nhân viên y tế có kỹ năng đỡ trong kỳ báo cáo
|
×
|
100
|
Tổng số phụ nữ đẻ
trong kỳ báo cáo
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm tuổi của bà mẹ;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê do Bộ Y tế
ban hành;
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa
kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Y tế;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
0512. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên
sử dụng thuốc lá
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên sử dụng
thuốc lá là phần trăm dân số từ 15 tuổi trở lên hiện đang sử dụng bất kỳ sản phẩm
thuốc lá nào so với tổng dân số từ 15 tuổi trở lên tại cùng thời điểm.
Sản phẩm thuốc lá là sản phẩm được sản
xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được dùng thông qua hút,
nhai, ngửi, hít, ngậm sản phẩm thuốc lá.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số từ 15
tuổi trở lên sử dụng thuốc lá (%)
|
=
|
Số người từ 15 tuổi
trở lên sử dụng thuốc lá
|
×
|
100
|
Tổng dân số từ 15
tuổi trở lên của khu vực đó tại cùng thời điểm
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ học vấn;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Y tế;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
0513. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên
có chỉ số khối cơ thể
(BMI) dưới 18,5
hoặc trên 30
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có chỉ
số khối cơ thể dưới 18,5 hoặc trên 30 phản ánh tình trạng thiếu cân hoặc béo
phì của dân số.
Chỉ số khối cơ thể (BMI - Body Mass Index)
là một chỉ số giản đơn so sánh giữa trọng lượng với chiều cao để xác định tình
trạng thiếu cân, thừa cân hay béo phì ở người lớn, được tính bằng cách chia trọng lượng cơ
thể của một người cho bình phương chiều cao.
Phân loại quốc tế về thiếu cân thừa
cân và béo phì ở người lớn dựa vào BMI do WHO quy định:
Phân loại
|
BMI
|
Điểm cơ bản
|
Điểm mở rộng
|
Thiếu cân
|
<18,50
|
<18,50
|
Rất gầy
|
<16,00
|
<16,00
|
Gầy
|
16,00-16,99
|
16,00-16,99
|
Hơi gầy
|
17,00-18,49
|
17,00-18,49
|
Bình thường
|
18,50 -
24,99
|
18,50 -
22,99
|
23,00 -
24,99
|
Thừa cân
|
≥ 25,00
|
≥ 25,00
|
Béo
|
25,00-29,99
|
25,00 -
27,49
|
27,50 -
29,99
|
Béo phì
|
≥ 30,00
|
≥ 30,00
|
Béo phì độ I
|
30,00 -
34,99
|
30,00 -
32,49
|
32,50 -
34,99
|
Béo phì độ II
|
35,00 -
39,99
|
35,00 -
37,49
|
37,50 -
39,99
|
Béo phì độ III
|
≥ 40,00
|
≥ 40,00
|
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số từ 15
tuổi trở lên có BMI dưới 18,5 hoặc trên 30 (%)
|
=
|
Số người từ 15 tuổi
trở lên có BMI dưới 18,5 hoặc trên 30
|
×
|
100
|
Tổng số người từ 15
tuổi trở lên
|
Trong đó:
BMI
|
=
|
Trọng lượng cơ thể
(kg)
|
Bình phương chiều
cao (m2)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Thiếu cân/béo phì;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra thống
kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Y tế.
06. Bạo lực trên cơ sở giới, an toàn
xã hội
0601. Tỷ lệ phụ nữ từ 20-24 tuổi đã kết
hôn hoặc sống chung như vợ chồng lần đầu trước 15 tuổi, trước 18 tuổi
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ phụ nữ từ 20-24 tuổi đã kết hôn
hoặc chung sống như vợ chồng lần đầu trước 15 tuổi, trước 18 tuổi là phần trăm
số phụ nữ từ 20-24 tuổi đã kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng lần đầu trước
15 tuổi, trước 18 tuổi trên tổng phụ nữ từ 20- 24 tuổi.
Công thức tính:
Tỷ lệ phụ nữ từ
20-24 tuổi đã kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng lần đầu trước 15 tuổi, trước
18 tuổi (%)
|
=
|
Số phụ nữ từ 20-24
tuổi đã kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng lần đầu trước 15 tuổi, trước 18
tuổi
|
×
|
100
|
Tổng số phụ nữ từ 20-24
tuổi
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Tuổi (trước 15 tuổi/trước 18 tuổi);
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Trình độ học vấn;
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa
kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0602. Số nạn nhân của nạn mua bán người
được phát hiện trên 100.000 dân
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nạn nhân của nạn mua bán người là người
bị xâm hại bởi hành vi mua bán người, mua bán người dưới 16 tuổi được quy định
tại Điều 150 và Điều 151 Bộ Luật Hình sự.
Chỉ tiêu này được tính bằng số nạn
nhân của nạn mua bán người được phát hiện tính bình quân trên 100.000 dân trong
cùng kỳ.
Các nạn nhân được phát hiện là kết quả
của cơ quan chức năng trong quá trình giải cứu, trao trả hoặc nạn nhân tự trở về
trình báo và được cơ quan có thẩm quyền xác định là nạn nhân.
Công thức tính:
Số nạn nhân của nạn
mua bán người được phát hiện trên 100.000 dân (%)
|
=
|
Tổng số nạn nhân của
nạn mua bán người được phát hiện
|
×
|
100.000
|
Tổng dân số
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Báo cáo hành
chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Công an.
0603. Tỷ lệ phụ nữ và trẻ em gái từ 15
tuổi trở lên đã
từng bị bạo lực bởi chồng hoặc bạn
tình hiện tại hoặc trước đây trong 12 tháng qua
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi
trở lên đã từng bị bạo lực bởi chồng hoặc bạn tình hiện tại hoặc trước đây
trong 12 tháng qua là tỷ lệ phần trăm phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên
đã từng bị bạo lực về thể chất, tình dục và/hoặc tinh thần bởi chồng hoặc bạn
tình hiện tại hoặc trước đây trong 12 tháng qua so với tổng số phụ nữ và trẻ em
gái từ 15 tuổi trở lên.
Các loại bạo lực được xác định như
sau:
a) Bạo lực về thể chất: Bao gồm các
hành vi nhằm mục đích làm tổn hại đến nạn nhân như đẩy, nắm lấy, xoắn cánh tay,
kéo tóc, tát, đá, cắn hoặc đánh bằng nắm tay hoặc cố gắng siết cổ,
hoặc đe dọa hoặc tấn công bằng một số loại vũ khí, súng hoặc dao,...
Công thức tính:
Tỷ lệ phụ nữ và trẻ
em gái từ 15 tuổi trở lên đã từng bị bạo lực về thể chất bởi chồng hoặc bạn
tình hiện tại hoặc trước đây trong 12 tháng qua (%)
|
=
|
Số phụ nữ và trẻ em
gái từ 15 tuổi trở lên đã từng bị bạo lực về thể chất bởi chồng hoặc bạn tình
hiện tại hoặc trước đây trong 12 tháng qua
|
×
|
100
|
Tổng số phụ nữ và
trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên
|
b) Bạo lực tình dục là hành vi tình dục
có hại hoặc không mong muốn
được áp đặt trên một người nhất định. Bạo lực tình dục bao gồm các hành vi tiếp
xúc lạm dụng tình dục, buộc phải tham gia vào các hành vi tình dục, cố gắng hoặc
hoàn thành hành vi tình dục mà không có sự đồng ý, loạn luân, quấy rối tình dục,...
Công thức tính:
Tỷ lệ phụ nữ và trẻ
em gái từ 15 tuổi trở lên đã từng bị bạo lực tình dục bởi chồng hoặc bạn tình
hiện tại hoặc trước đây trong 12 tháng qua (%)
|
=
|
Số phụ nữ và trẻ em
gái từ 15 tuổi trở lên đã từng bị bạo lực tình dục bởi chồng hoặc bạn tình
trong 12 tháng qua
|
×
|
100
|
Tổng số phụ nữ và
trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên
|
c) Bạo lực tinh thần là hành vi lạm dụng
tình cảm và kiểm soát hành vi. Bạo lực tinh thần thường gắn với bạo lực thể chất
và tình dục của chồng hoặc bạn tình.
Công thức tính:
Tỷ lệ phụ nữ
và trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên đã từng bị bạo lực về tinh thần bởi chồng hoặc
bạn tình hiện tại hoặc trước đây trong 12 tháng qua (%)
|
=
|
Số phụ nữ
và trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên đã từng bị bạo lực về tinh thần bởi chồng hoặc bạn
tình trong 12
tháng qua
|
×
|
100
|
Tổng số phụ
nữ và trẻ em gái
từ 15 tuổi trở lên
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm tuổi;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Trình độ học vấn của người bị bạo lực;
- Hình thức bạo lực (thể chất/tình dục/tinh
thần);
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: 10 năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập: Tổng cục Thống
kê
0604. Tỷ lệ phụ nữ và trẻ em gái từ 15
tuổi trở lên đã từng bị bạo lực tình dục bởi những người không
phải chồng hoặc không phải bạn tình trong 12 tháng qua
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi
trở lên đã từng bị bạo lực tình dục bởi những người không phải chồng hoặc không
phải bạn tình trong vòng 12
tháng qua là tỷ lệ phần trăm số phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên đã từng
bị bạo lực tình dục bởi những người không phải là chồng hoặc không phải bạn
tình trong vòng 12
tháng qua so với tổng số phụ
nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên.
Công thức tính:
Tỷ lệ phụ nữ
và trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên đã từng bị bạo lực tình dục bởi những người
không phải chồng hoặc không phải bạn tình (%)
|
=
|
Số phụ nữ
và trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên đã từng bị bạo lực tình dục bởi những người
không phải chồng hoặc không phải bạn tình trong 12 tháng qua
|
×
|
100
|
Tổng số phụ
nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm tuổi;
- Dân tộc (Kinh/khác);
- Nơi xảy ra;
- Trình độ học vấn của người bị bạo lực;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: 10 năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra thống
kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập: Tổng cục Thống
kê.
0605. Tỷ lệ nạn nhân của bạo lực gia
đình được phát hiện được tư vấn về tâm lý, pháp lý, được hỗ trợ và chăm
sóc sức khỏe tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân của bạo lực gia đình
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nạn nhân của bạo lực gia đình được
phát hiện được tư vấn về tâm lý, pháp lý, được hỗ trợ và chăm sóc sức khỏe tại
các cơ sở trợ giúp nạn nhân của bạo lực gia đình là tỷ lệ phần trăm số nạn nhân
của bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn về tâm lý, pháp lý, được hỗ trợ
và chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân của bạo lực gia đình trên
tổng số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện.
Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia
đình là nơi chăm sóc, tư vấn, tạm lánh và hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác
cho nạn nhân bạo lực gia đình.
Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia
đình bao gồm: Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở bảo trợ xã hội; cơ sở hỗ trợ
nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở
tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình và các địa chỉ tin cậy ở cộng
đồng.
Số nạn nhân của bạo lực gia đình được
phát hiện được tư vấn về tâm lý, pháp lý, được hỗ trợ và chăm sóc sức khỏe tại
các cơ sở trợ giúp nạn nhân của bạo lực gia đình gồm các nạn nhân đã đến các cơ
sở nói trên và được tiếp cận ít nhất một dịch vụ trợ giúp.
Công thức tính:
Tỷ lệ nạn
nhân của bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn về tâm lý, pháp lý, được
hỗ trợ và chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân của bạo lực gia
đình (%)
|
=
|
Số nạn nhân
của bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn về tâm lý, pháp lý, được hỗ
trợ và chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân của bạo lực gia đình
|
×
|
100
|
Tổng số nạn
nhân của bạo lực gia đình được phát hiện
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Loại hình bạo lực;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
0606. Tỷ lệ người gây bạo lực gia đình
được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn tại các
cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ người gây bạo lực gia đình được
phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn tại các cơ sở
tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình là tỷ lệ phần trăm số người gây bạo lực
gia đình được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn
tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình trên tổng số người gây bạo
lực gia đình được phát hiện.
Người gây bạo lực gia đình là người có
hành vi cố ý gây tổn hại hoặc có khả
năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong
gia đình.
Chỉ tính các trường hợp gây bạo lực
gia đình được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng chống bạo lực gia đình,
không tính trường hợp hòa giải tại gia đình hoặc phê bình góp ý tại cộng đồng.
Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở cho các
thành viên trong cộng đồng dân cư để phòng ngừa bạo lực gia đình, tập trung vào
nhiều đối tượng, trong đó có người có hành vi bạo lực gia đình.
Công thức tính:
Tỷ lệ người
gây bạo lực gia đình được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự
được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (%)
|
=
|
Số người
gây bạo lực gia đình được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự
được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
|
×
|
100
|
Tổng số người
gây bạo lực gia đình được phát hiện
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Loại hình bạo lực;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
0607. Số bị can đã khởi
tố
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số bị can đã khởi tố là số người bị cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố bị can.
- Nguyên tắc xác định tội danh:
+ Nếu vụ án có nhiều tội danh thì tội
danh của vụ án được thống kê theo tội danh nghiêm trọng nhất của vụ án (của bị
can đầu vụ);
+ Nếu bị can bị khởi tố về nhiều tội
trong cùng một vụ án thì tội danh của bị can được thống kê theo tội danh nghiêm
trọng nhất trong vụ án đó;
+ Trong các trường hợp trên nếu các tội
danh có cùng mức độ nghiêm trọng thì thống kê theo tội danh có số thứ tự của
điều luật nhỏ nhất trong Bộ luật hình sự.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Tội danh;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
0608. Số bị can đã truy tố
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số bị can đã truy tố là số bị can mà
Viện kiểm sát đã ra quyết định truy tố bị can đó ra trước Tòa án bằng bản
cáo trạng hoặc quyết định truy tố.
- Nguyên tắc xác định tội danh:
+ Nếu vụ án có nhiều tội danh thì tội
danh của vụ án được thống kê theo tội danh nghiêm trọng nhất của vụ án (của bị
can đầu vụ);
+ Nếu bị can bị khởi tố về nhiều tội
trong cùng một vụ án thì tội danh của bị can được thống kê theo tội danh nghiêm
trọng nhất trong vụ án đó;
+ Trong các trường hợp trên nếu các tội
danh có cùng mức độ nghiêm trọng thì thống kê theo tội danh có số thứ tự của điều
luật nhỏ nhất trong Bộ luật hình sự.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Tội danh;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
0609. Số người phạm tội đã bị kết án
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số người phạm tội đã bị kết án là số bị
cáo mà Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm đã đưa ra xét xử và tuyên là có tội.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Nhóm tội: Theo chương của Bộ luật
hình sự;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tòa án nhân
dân tối cao.