|
|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 248/2025/NĐ-CP chế độ tiền lương đối với Kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước
|
Số hiệu:
|
248/2025/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Hồ Đức Phớc
|
|
Ngày ban hành:
|
15/09/2025
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Nghị định mới về mức lương của lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước
Ngày 15/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 248/2025/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước và Kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước.Quy định mới về mức lương của lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước
Theo đó, tại, Điều 4, Điều 6, Điều 8 Nghị định 248/2025 có quy định mức lương cơ bản, thù lao, tiền thưởng tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên sau đây:
**Đối với mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách
*Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Nhóm 1: Mức 1: 80 triệu đồng/tháng; Mức 2: 70 triệu đồng/tháng; Mức 3: 62 triệu đồng/tháng; Mức 4: 53 triệu đồng/tháng.
- Nhóm 2: Mức 1: 48 triệu đồng/tháng; Mức 2: 42 triệu đồng/tháng; Mức 3: 37 triệu đồng/tháng.
*Trưởng ban Kiểm soát
- Nhóm 1: Mức 1: 66 triệu đồng/tháng; Mức 2: 58 triệu đồng/tháng; Mức 3: 51 triệu đồng/tháng; Mức 4: 44 triệu đồng/tháng.
- Nhóm 2: Mức 1: 41 triệu đồng/tháng; Mức 2: 36 triệu đồng/tháng; Mức 3: 31 triệu đồng/tháng.
*Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên
- Nhóm 1: Mức 1: 65 triệu đồng/tháng; Mức 2: 57 triệu đồng/tháng; Mức 3: 50 triệu đồng/tháng; Mức 4: 43 triệu đồng/tháng.
- Nhóm 2: Mức 1: 40 triệu đồng/tháng; Mức 2: 35 triệu đồng/tháng; Mức 3: 30 triệu đồng/tháng.
Trong đó, việc áp dụng các mức lương cơ bản của nhóm I và nhóm II được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 248/2025.
**Đối với mức thù lao tối đa: Mức thù lao tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên không chuyên trách được xác định theo thời gian thực tế làm việc nhưng không được vượt quá 20% mức tiền lương tương ứng của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách.
**Đối với tiền thưởng
- Tiền thưởng của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được xác định trong quỹ tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định tại Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp, quy định của Chính phủ về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và quy chế thưởng của doanh nghiệp.
- Tiền thưởng cụ thể hằng năm của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên tối đa không vượt quá số tháng tiền lương của doanh nghiệp được trích để lập quỹ khen thưởng, phúc lợi quy định tại khoản 1 Điều này nhân với tỷ lệ phân bố giữa quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi theo quy định hoặc quy chế của doanh nghiệp và nhân với mức tiền lương bình quân thực hiện theo tháng được hưởng tại doanh nghiệp của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.
Xem thêm nội dung tại Nghị định 248/2025/NĐ-CP ban hành ngày 15/9/2025. Các chế độ quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01/8/2025.
|
CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 248/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 9 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU TRỰC
TIẾP, NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC VÀ KIỂM SOÁT VIÊN TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp số 59/2020/QH14; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Doanh nghiệp số 76/2025/QH15;
Căn cứ Luật Quản
lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp số 68/2025/QH15;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại
diện phần vốn nhà nước và Kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chế độ tiền lương, thù lao,
tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên và người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp; tổ chức tín dụng do Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định của Luật
Các tổ chức tín dụng, trừ ngân hàng chính sách.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp (bao gồm Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty); Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (sau
đây gọi tắt là Kiểm soát viên) tại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ.
2. Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, tổ chức tín dụng do
Nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là người đại
diện vốn).
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Nguyên tắc chung thực
hiện tiền lương, thù lao, tiền thưởng
1. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát
viên, người đại diện vốn chuyên trách được xếp lương theo bảng lương của doanh
nghiệp xây dựng, ban hành làm cơ sở để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động
và hưởng tiền lương, tiền thưởng do doanh nghiệp chi trả; người đại diện chủ sở
hữu trực tiếp, Kiểm soát viên và người đại diện vốn không chuyên trách thì xếp
lương, hưởng tiền lương, tiền thưởng do cơ quan đại diện chủ sở hữu chi trả gắn
với chức danh, công việc đảm nhận tại cơ quan đại diện chủ sở hữu và hưởng thù
lao do doanh nghiệp chi trả. Tiền lương của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp,
Kiểm soát viên, người đại diện vốn chuyên trách và thù lao của người đại diện
chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn không chuyên trách do
doanh nghiệp chi trả được tính trong quỹ tiền lương chung của doanh nghiệp.
2. Căn cứ quỹ tiền lương chung, quỹ tiền thưởng,
quy chế hoặc chính sách tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp, Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định, người đại diện vốn tham gia ý kiến
với cấp có thẩm quyền (Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng
cổ đông) quyết định và chi trả mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng cụ thể cho
người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện vốn theo chức danh, chức vụ
đảm nhận tại doanh nghiệp; cơ quan đại diện chủ sở hữu cho ý kiến về mức tiền
lương, thù lao, tiền thưởng cụ thể của Kiểm soát viên và thông báo để doanh
nghiệp chi trả cho Kiểm soát viên. Mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng chi trả
cho người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên và người đại diện vốn
không được vượt quá mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng tối đa quy định tại
Chương II Nghị định này.
3. Mức tiền lương, thù lao tối đa tại Chương II Nghị
định này được quy định theo chức danh Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị,
Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Trưởng Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên (sau đây gọi tắt là Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên),
tính bình quân theo tháng và gắn với các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh theo
năm, gồm: vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu; doanh thu; lợi nhuận trước
thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí đối với doanh
nghiệp hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Việc xác định mức tiền lương, thù
lao, tiền thưởng tối đa làm cơ sở để thực hiện mức tiền lương, thù lao, tiền
thưởng cụ thể được căn cứ vào các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện hằng
năm của doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản
3 Điều 2 Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và chức danh
thực tế đảm nhận của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người
đại diện vốn tại doanh nghiệp. Trong đó:
a) Đối với người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người
đại diện vốn đảm nhận chức danh là Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc
hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc theo quy định của
pháp luật thì xác định tiền lương, tiền thưởng theo Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch
Hội đồng thành viên chuyên trách, trong đó tiền lương được tăng thêm bằng 20% mức
tiền lương của chức danh này; Thành viên hội đồng đồng thời là thành viên Ban
điều hành thì xác định theo tiền lương, tiền thưởng của thành viên Ban điều
hành và thù lao của Thành viên hội đồng không chuyên trách; Ban kiểm soát chỉ
có 01 Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp
thì xác định theo tiền lương, thù lao của Trưởng Ban kiểm soát;
b) Đối với người đại diện vốn đảm nhận chức danh
không phải là Thành viên hội đồng thì người đại diện vốn chuyên trách hưởng mức
tiền lương, tiền thưởng do doanh nghiệp chi trả được xác định theo chức danh
người đại diện vốn đảm nhận tại doanh nghiệp theo quy chế tiền lương hoặc quy định
của doanh nghiệp; người đại diện vốn không chuyên trách hưởng mức tiền lương,
tiền thưởng do cơ quan đại diện chủ sở hữu chi trả gắn với chức danh, công việc
đảm nhận theo khoản 1 Điều này và thù lao do doanh nghiệp chi trả được xác định
theo chức danh người đại diện vốn đảm nhận tại doanh nghiệp theo quy chế tiền
lương hoặc quy định của doanh nghiệp.
4. Khi xác định mức tiền lương, thù lao tối đa của
Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, nếu có yếu tố khách quan quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này tác động trực tiếp làm tăng hoặc giảm lợi
nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp, tổng doanh thu trừ tổng chi phí (đối với
doanh nghiệp hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận) thực hiện so với kế hoạch
thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty tính toán loại trừ, người đại diện
vốn tham gia ý kiến với cấp có thẩm quyền (Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị hoặc Đại hội đồng cổ đông) tính toán loại trừ, bảo đảm tiền lương, thù lao
gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh thực sự của doanh nghiệp.
Chương II
MỨC TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO,
TIỀN THƯỞNG TỐI ĐA CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG, KIỂM SOÁT VIÊN
Điều 4. Mức lương cơ bản
1. Mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm
soát viên chuyên trách được quy định như sau:
BẢNG MỨC LƯƠNG CƠ
BẢN
Đơn vị: triệu đồng/tháng
|
Mức lương cơ bản
Chức danh
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Mức 4
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
|
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch
công ty), Chủ tịch Hội đồng quản trị
|
80
|
70
|
62
|
53
|
48
|
42
|
37
|
|
2. Trưởng Ban kiểm soát
|
66
|
58
|
51
|
44
|
41
|
36
|
31
|
|
3. Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội
đồng quản trị, Kiểm soát viên
|
65
|
57
|
50
|
43
|
40
|
35
|
30
|
2. Việc áp dụng các mức lương cơ bản của nhóm I và
nhóm II được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 5. Mức tiền lương tối đa
Mức tiền lương tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm
soát viên chuyên trách được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản quy định tại Điều 4 Nghị định này và lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp
như sau:
1. Doanh nghiệp có lợi nhuận và lợi nhuận thực hiện
không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng 02 lần mức lương cơ bản,
nếu lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì thực hiện theo nguyên tắc 1% lợi nhuận
vượt so với kế hoạch, được tính thêm 2% mức tiền lương nhưng không quá 20% mức
tiền lương tính trên cơ sở 02 lần mức lương cơ bản. Trường hợp lợi nhuận thực
hiện thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa được tính bằng 80% nhân với 02
lần mức lương cơ bản và nhân với tỷ lệ lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế
hoạch, nhưng không thấp hơn 80% mức lương cơ bản.
2. Doanh nghiệp không có lợi nhuận thì mức tiền
lương tối đa bằng 70% mức lương cơ bản.
3. Doanh nghiệp lỗ hoặc giảm lỗ thì mức tiền lương
tối đa được xác định theo quy định sau:
a) Trường hợp lỗ thì mức tiền lương tối đa bằng 50%
mức lương cơ bản;
b) Trường hợp giảm lỗ (kể cả không có lợi nhuận)
thì căn cứ mức độ giảm lỗ so với kế hoạch để xác định mức tiền lương tối đa bằng
80% mức lương cơ bản;
c) Đối với trường hợp Thành viên hội đồng, Kiểm
soát viên chuyên trách được cơ quan đại diện chủ sở hữu cử thực hiện nhiệm vụ tại
doanh nghiệp lỗ do đang thực hiện tái cơ cấu, xử lý tồn tại, lỗ kế hoạch thì mức
tiền lương tối đa sau khi xác định theo điểm a hoặc điểm b khoản này, được tính
thêm không quá 50% mức tiền lương tối đa đã xác định.
4. Doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện cao hơn từ
02 lần trở lên so với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu theo quy định đối với mức 1
của nhóm I tương ứng với nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định này (sau đây gọi tắt là lợi nhuận tối thiểu) mà mức tiền
lương sau khi tính theo khoản 1 Điều này vẫn thấp hơn mức tiền lương của chức
danh tương đương ở các doanh nghiệp cùng ngành, lĩnh vực hoạt động trên thị trường
thì mức tiền lương tối đa được xác định theo quy định sau:
a) Trường hợp lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế
hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng: 2,5 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận
thực hiện cao hơn từ 02 lần so với lợi nhuận tối thiểu; 3,0 lần mức lương cơ bản,
nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 03 lần so với lợi nhuận tối thiểu; 4,0 lần mức
lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 04 lần trở lên so với lợi nhuận
tối thiểu;
b) Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch
thì mức tiền lương tối đa được tính bằng 80% nhân với số lần mức lương cơ bản
tương ứng với lợi nhuận thực hiện cao hơn so với lợi nhuận tối thiểu quy định tại
điểm a khoản này và nhân với tỷ lệ lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch,
nhưng không thấp hơn mức lương cơ bản.
5. Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt
động thì mức tiền lương trong năm đầu thành lập hoặc mới đi vào hoạt động tối
đa không vượt quá mức lương cơ bản; doanh nghiệp mới thành lập trên cơ sở hợp
nhất các doanh nghiệp, nếu mức tiền lương thấp hơn mức tiền lương thực tế cao
nhất của các chức danh tương ứng ở doanh nghiệp thành viên trước khi hợp nhất
thì được tính bằng mức tiền lương của các chức danh tương ứng đó.
6. Doanh nghiệp chỉ có hoạt động thực hiện sản phẩm,
dịch vụ công thì được xác định mức tiền lương gắn với chỉ tiêu khối lượng sản
phẩm, dịch vụ công theo quy định sau:
a) Khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện
không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng 1,5 lần mức lương cơ bản,
trong đó đối với doanh nghiệp thực hiện sản phẩm, dịch vụ công giữ vai trò đặc
biệt quan trọng trong lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân
theo quy định của Chính phủ thì mức tiền lương tối đa bằng 02 lần mức lương cơ
bản;
b) Khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện thấp
hơn kế hoạch, trong đó phần khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn kế hoạch
này do doanh nghiệp thực hiện chính sách của Nhà nước hoặc bị tác động bởi yếu
tố khách quan thì mức tiền lương tối đa bằng 1,5 lần mức lương cơ bản;
c) Khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn kế hoạch
(ngoài trường hợp tại điểm b khoản này) thì mức tiền lương tối đa bằng 80% nhân
với 1,5 lần mức lương cơ bản nhân với tỷ lệ giữa khối lượng sản phẩm, dịch vụ
công thực hiện và khối lượng sản phẩm, dịch vụ công kế hoạch, nhưng không thấp
hơn 50% mức lương cơ bản.
7. Doanh nghiệp vừa hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch
vụ công, vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh (ngoài thực hiện sản phẩm, dịch vụ
công) thì được lựa chọn xác định mức tiền lương theo hoạt động sản xuất, kinh
doanh quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này hoặc
theo hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công theo quy định tại khoản 6 Điều
này.
8. Mức tiền lương của Thành viên hội đồng, Kiểm
soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ
sĩ quan, người làm công tác cơ yếu khi xác định theo quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 6 và khoản 7 Điều này không thấp hơn mức tiền lương theo chức
vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc, các khoản phụ cấp lương theo quy định của
Chính phủ đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ
yếu.
Điều 6. Mức thù lao tối đa
Mức thù lao tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm
soát viên không chuyên trách được xác định theo thời gian thực tế làm việc
nhưng không được vượt quá 20% mức tiền lương tương ứng của Thành viên hội đồng,
Kiểm soát viên chuyên trách.
Điều 7. Tạm ứng, chi trả tiền
lương, thù lao
Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được doanh nghiệp
tạm ứng, chi trả tiền lương, thù lao theo quy chế hoặc chính sách tiền lương của
doanh nghiệp. Trường hợp đã được tạm ứng, chi trả vượt quá mức tiền lương, thù
lao theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này thì
Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên phải hoàn trả phần đã tạm ứng, chi trả vượt
trước ngày 30 tháng 6 năm sau liền kề.
Điều 8. Tiền thưởng
1. Tiền thưởng của Thành viên hội đồng, Kiểm soát
viên được xác định trong quỹ tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng, phúc lợi
theo quy định tại Luật Quản lý và đầu tư vốn
nhà nước tại doanh nghiệp, quy định của Chính phủ về quản lý và đầu tư vốn
nhà nước tại doanh nghiệp và quy chế thưởng của doanh nghiệp.
2. Tiền thưởng cụ thể hằng năm của từng Thành viên
hội đồng, Kiểm soát viên tối đa không vượt quá số tháng tiền lương của doanh
nghiệp được trích để lập quỹ khen thưởng, phúc lợi quy định tại khoản 1 Điều
này nhân với tỷ lệ phân bổ giữa quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi theo quy định
hoặc quy chế của doanh nghiệp và nhân với mức tiền lương bình quân thực hiện
theo tháng được hưởng tại doanh nghiệp của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát
viên.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm thực hiện
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty tại
doanh nghiệp, tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách
nhiệm:
a) Hằng năm, quyết định mức tiền lương, thù lao thực
hiện năm trước của Thành viên hội đồng trước ngày 15 tháng 4, mức tiền thưởng
năm trước trước ngày 30 tháng 6; xác định và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu
(đồng thời gửi Bộ Nội vụ để theo dõi, giám sát chung) mức tiền lương, thù lao,
tiền thưởng năm trước của Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên cùng thời điểm
quyết định tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Thành viên hội đồng;
b) Trong vòng 15 ngày kể từ ngày quyết định mức tiền
lương, thù lao, tiền thưởng của Thành viên hội đồng thì gửi báo cáo (kèm theo
thông tin về các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch và thực hiện của doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này) về cơ
quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Nội vụ để giám sát, kiểm tra.
2. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh
nghiệp, tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm
giúp cơ quan đại diện chủ sở hữu kiểm tra, giám sát việc thực hiện của Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật và quy định tại
Nghị định này và định kỳ báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu. Trường hợp phát
hiện nội dung không đúng quy định thì đề nghị Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty chỉ đạo sửa đổi, điều chỉnh. Nếu đề nghị không được thực hiện thì báo
cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu biết để kịp thời xử lý.
3. Người đại diện vốn có trách nhiệm:
a) Tham gia ý kiến, biểu quyết trong Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông về mức tiền lương, thù lao,
tiền thưởng thực hiện của người đại diện vốn;
b) Trong vòng 15 ngày kể từ ngày Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua mức tiền lương, thù
lao, tiền thưởng của Thành viên hội đồng, người đại diện vốn thì gửi báo cáo
(kèm theo thông tin về các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch và thực hiện
của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều
3 Nghị định này) về cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Nội vụ để giám sát,
kiểm tra.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm:
a) Hằng năm, cho ý kiến và thông báo để doanh nghiệp
chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tại doanh nghiệp,
tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trong vòng 15 ngày kể từ
ngày Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo;
b) Tiếp nhận, rà soát báo cáo của Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, người đại diện vốn về mức tiền lương, thù lao, tiền
thưởng của Thành viên hội đồng. Trường hợp phát hiện nội dung không đúng quy định
thì yêu cầu Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty sửa đổi, điều chỉnh; chỉ đạo
người đại diện vốn tham gia ý kiến để Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc
Đại hội đồng cổ đông sửa đổi, điều chỉnh bảo đảm quy định tại Nghị định này;
c) Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định của pháp luật về tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại các
doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng thuộc quyền quản lý.
5. Bộ Nội vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan
trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh mức lương cơ bản cho phù hợp với thực tế của
từng thời kỳ;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan
trình Chính phủ quy định về tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện
chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước và Kiểm soát viên tại
doanh nghiệp nhà nước; tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Phối hợp với các bộ, ngành liên quan và cơ quan
đại diện chủ sở hữu tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của
pháp luật về tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại các doanh nghiệp nhà nước, tổ
chức tín dụng.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 9 năm 2025. Các chế độ quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày
01 tháng 8 năm 2025.
2. Bãi bỏ Nghị định số 44/2025/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương,
thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.
3. Sửa đổi nội dung gạch đầu dòng thứ nhất và gạch
đầu dòng thứ hai thuộc điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn
vị sự nghiệp công lập thành “Đơn vị nhóm 1 và nhóm 2: Căn cứ tình hình tài
chính, đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương (bao gồm
xác định quỹ tiền lương, chi trả tiền lương cho viên chức và người lao động)
theo kết quả hoạt động của đơn vị như doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ”.
4. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ có cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám
đốc, trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành đã được Chính phủ cho phép
tính chung tiền lương của Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên trong quỹ tiền lương
với người lao động và xác định mức tiền lương cụ thể của Chủ tịch công ty, Kiểm
soát viên theo quy chế trả lương của doanh nghiệp thì mức tiền lương cụ thể đối
với Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên tiếp tục được thực hiện theo mức tiền
lương quy định trong quy chế trả lương của doanh nghiệp.
5. Việc xác định quỹ tiền lương thực hiện của người
lao động (bao gồm cả Ban điều hành) và mức tiền lương, thù lao thực hiện của
Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng
từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 7 năm 2025 (sau đây gọi tắt
là 7 tháng năm 2025) được thực hiện theo quy định sau:
a) Quỹ tiền lương thực hiện 7 tháng năm 2025 của
người lao động (bao gồm cả Ban điều hành) được xác định bằng quỹ tiền lương thực
hiện năm 2025 chia cho 12 tháng và nhân với 7 tháng, trong đó quỹ tiền lương thực
hiện năm 2025 làm cơ sở tính quỹ tiền lương thực hiện 7 tháng năm 2025 được xác
định dựa trên số lao động (bao gồm cả Ban điều hành) bình quân thực tế sử dụng
và mức tiền lương bình quân thực hiện theo Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của
Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong
doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 44/2025/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn thi
hành (nếu có);
b) Mức tiền lương, thù lao thực hiện 7 tháng năm
2025 của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được xác định dựa trên mức tiền
lương, thù lao kế hoạch, gắn với chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện năm
2025 theo Nghị định số 44/2025/NĐ-CP và các
văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, người
đại diện vốn được quyền lựa chọn xác định quỹ tiền lương chung của doanh nghiệp
từ ngày 01 tháng 8 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 trên cơ sở quỹ tiền
lương thực hiện của người lao động (bao gồm cả Ban điều hành) và mức tiền
lương, thù lao thực hiện của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên từ ngày 01
tháng 8 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 như xác định tiền lương, thù
lao 7 tháng năm 2025 quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này
nhưng tính cho thời gian 5 tháng (từ ngày 01 tháng 8 năm 2025 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2025), nếu thấy việc xác định tiền lương, thù lao này thuận lợi
hơn so với quy định tại Luật Quản lý và đầu tư
vốn nhà nước tại doanh nghiệp và quy định tại Chương II Nghị định này.
2. Đối với khoản tiền lương, thù lao, tiền thưởng của
Kiểm soát viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ mà doanh nghiệp đã chuyển về cơ quan đại diện chủ sở hữu
quản lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng cơ quan đại diện chủ
sở hữu chưa chi trả hoặc chưa chi trả hết cho Kiểm soát viên thì cơ quan đại diện
chủ sở hữu thực hiện chuyển về doanh nghiệp để doanh nghiệp chủ động chi trả
cho Kiểm soát viên.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu tổ chức quản lý tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng được giao thực
hiện quyền đại diện chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định này.
2. Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đang áp dụng
cơ chế tiền lương theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 24 Luật
Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và quy định tại Nghị định
này để thực hiện chế độ tiền lương đối với người lao động, Tổng Giám đốc, Giám
đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và chế độ tiền lương, thù
lao, tiền thưởng đối với Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý, Hội đồng thành
viên, Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên, trong đó mức lương cơ bản được xác định
theo lĩnh vực tài chính trong nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động số 7 tại điểm a khoản 2 Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
chỉ tiêu lợi nhuận được tính theo lợi nhuận trước thuế hoặc tổng doanh thu trừ
tổng chi phí; đối với Quỹ tài chính theo mô hình Hội đồng quản lý thì Hội đồng
quản lý được xác định tiền lương, thù lao tương đương Hội đồng thành viên.
3. Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty Lưu ký và
Bù trừ chứng khoán Việt Nam khi xác định mức tiền lương, thù lao tối đa của
Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, nếu có yếu tố khách quan quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này và điểm b, điểm c khoản 2
Điều 6 Nghị định số 59/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ
quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính, đánh giá hiệu quả
hoạt động đối với Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty Lưu ký và Bù
trừ chứng khoán Việt Nam, làm biến động doanh thu tăng trên 7% hoặc giảm trên
3% thì loại trừ phần doanh thu tăng trên 7% (đối với trường hợp doanh thu tăng
trên 7%) hoặc được tính phần doanh thu giảm trên 3% (đối với trường hợp doanh
thu giảm trên 3%) vào doanh thu để xác định lợi nhuận làm căn cứ xác định mức
tiền lương, thù lao tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.
4. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Phát triển
Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ quy định tại khoản
1, khoản 3, khoản 4 Điều 24 Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp
và quy định tại Nghị định này để thực hiện chế độ tiền lương đối với người lao
động, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và chế độ tiền lương,
thù lao, tiền thưởng đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, trong đó khi
thực hiện chế độ tiền lương, thù lao thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ
tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí; nếu có yếu tố khách quan quy định tại Phụ
lục I và yếu tố đặc thù quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này tác động trực tiếp làm tăng hoặc giảm tổng doanh thu, tổng chi phí thì Hội
đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân
hàng Chính sách xã hội tính toán loại trừ, bảo đảm tiền lương, thù lao gắn với
hiệu quả sản xuất, kinh doanh thực sự của đơn vị. Giao Hội đồng quản trị Ngân
hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội hằng năm xem xét, quyết định
và chịu trách nhiệm về mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Chủ tịch, thành
viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của Ngân hàng.
5. Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam căn cứ
quy định của pháp luật về tiền lương đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và pháp luật có liên quan để thực hiện chế độ tiền lương đối với
viên chức, người lao động, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc gắn với năng suất
lao động, hiệu quả hoạt động, bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí sản xuất của Đài
Truyền hình Việt Nam.
6. Tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên được áp dụng quy định tại Nghị định này để thực hiện tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với doanh nghiệp do tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 50% đến dưới 100%
vốn điều lệ.
7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hồ Đức Phớc
|
PHỤ LỤC I
YẾU TỐ KHÁCH QUAN
(Kèm theo Nghị định số 248/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ)
1. Nhà nước điều chỉnh cơ chế, chính sách; điều chỉnh
giá sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá; điều chỉnh giảm hạn mức sản xuất,
kinh doanh (đối với sản phẩm, dịch vụ Nhà nước có quy định hạn mức sản xuất,
kinh doanh) hoặc giảm khối lượng sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng, giao
nhiệm vụ sản xuất; ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp; tăng hoặc giảm vốn nhà nước;
yêu cầu doanh nghiệp di dời, thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh nghiệp tham gia thực hiện nhiệm vụ chính
trị, đảm bảo an sinh xã hội, cân đối cung cầu cho nền kinh tế theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ; triển khai các biện pháp hỗ trợ nền kinh tế theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng do
Nhà nước, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao; doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh được cơ
quan nhà nước giao tăng khối lượng sản phẩm, dịch vụ an ninh quốc phòng hoặc tự
thực hiện nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm dịch vụ an ninh, quốc phòng mà các
sản phẩm, dịch vụ đó không có doanh thu hoặc chưa có doanh thu; doanh nghiệp thực
hiện việc đầu tư, tiếp nhận hoặc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà
nước theo chỉ đạo của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ; tiếp nhận, mua, bán,
khoanh, giãn và xử lý nợ, tài sản, mua, bán sản phẩm, dịch vụ theo quy định của
pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện điều khoản
về hồi tố theo quy định của Chính phủ; tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh theo
quy định của pháp luật về thuế; điều chỉnh vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ
sở hữu; điều chỉnh chính sách hoạt động theo các yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc quy định của tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên; thực hiện
đề án cơ cấu lại doanh nghiệp; bổ sung hoặc thoái vốn đầu tư tại các doanh nghiệp
khác; đầu tư mới, mở rộng sản xuất, kinh doanh; điều chỉnh hoặc phát sinh mới
trích dự phòng rủi ro tài chính, tín dụng theo quy định của pháp luật; cung cấp
sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá và cơ chế điều chỉnh giá nhưng giá chưa
được điều chỉnh kịp thời đủ bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý
khi yếu tố hình thành giá thay đổi theo quy định của Luật Giá hoặc Nhà nước điều chỉnh giá thấp hơn
so với mức giá đã ký trong hợp đồng, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ; thực hiện
phân bổ chi phí các dự án tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí không thành công
theo quy định của Chính phủ, xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo hợp đồng
dầu khí đối với doanh nghiệp tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí theo quy định
của pháp luật về thuế; có doanh số mua nợ, xử lý nợ chưa được ghi nhận vào
doanh thu, lợi nhuận đối với doanh nghiệp mua bán nợ theo quy định của pháp luật;
có biến động doanh thu từ hoạt động tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán,
các hoạt động nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;
có chênh lệch trả thưởng so với thực hiện năm trước liền kề đối với doanh nghiệp
kinh doanh xổ số; có thay đổi môi trường, điều kiện khai thác khoáng sản đối với
doanh nghiệp khai thác khoáng sản; doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài mà nước sở
tại có sự thay đổi chính sách ảnh hưởng trực tiếp tới các dự án của doanh nghiệp
đầu tư tại nước đó hoặc do điều kiện khách quan tại nước sở tại, doanh nghiệp
phải điều chỉnh hoặc phát sinh mới các khoản dự phòng theo quy định.
3. Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu
vào cơ bản đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục hàng hóa do
Nhà nước định giá theo quy định của Luật Giá;
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các sự kiện bất khả kháng khác
theo quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC II
ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG CƠ BẢN
(Kèm theo Nghị định số 248/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ)
I. ÁP DỤNG NHÓM I
1. Đối tượng áp dụng
a) Doanh nghiệp là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế;
ngân hàng; Tổng công ty nhà nước; công ty mẹ được chuyển đổi từ Tổng công ty
nhà nước.
b) Doanh nghiệp độc lập được xếp hạng, xếp lương, vận
dụng xếp lương theo hạng Tổng công ty đặc biệt, Tổng công ty theo quy định của
Chính phủ về tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại thời
điểm ngày 31 tháng 12 năm 2024; doanh nghiệp độc lập giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân.
c) Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng nhóm II tại
Mục II Phụ lục II này mà đạt đủ điều kiện quy định đối với mức
3 nhóm I trở lên thì được áp dụng mức lương nhóm I tương ứng với kết quả đạt được.
2. Điều kiện áp dụng
a) Quy định bảng chỉ tiêu vốn (vốn chủ sở hữu hoặc
vốn góp của chủ sở hữu xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, tài
chính và được tính theo chỉ tiêu vốn cuối kỳ), doanh thu, lợi nhuận (trước thuế)
tối thiểu tương ứng với mức lương cơ bản của mức 1, mức 2, mức 3 nhóm I theo
ngành, lĩnh vực như sau:
|
Nhóm ngành,
lĩnh vực hoạt động
|
Mức lương cơ bản
|
Chỉ tiêu
|
|
Vốn tối thiểu
(tỷ đồng)
|
Doanh thu tối
thiểu
(tỷ đồng)
|
Lợi nhuận tối
thiểu (tỷ đồng)
|
|
1. Ngân hàng thương mại; viễn thông; khai thác và
chế biến dầu khí.
|
Mức 1
|
15.000
|
30.000
|
5.500
|
|
Mức 2
|
10.000
|
15.000
|
3.000
|
|
Mức 3
|
5.000
|
10.000
|
1.000
|
|
2. Công nghiệp; khoáng sản; sản xuất, kinh doanh
điện; kinh doanh thương mại; tài chính (không bao gồm tổ chức thị trường giao
dịch chứng khoán, lưu ký chứng khoán).
|
Mức 1
|
10.000
|
* Công nghiệp; khoáng sản; sản xuất, kinh doanh
điện; kinh doanh thương mại: 12.000
|
3.500
|
|
* Tài chính: 10.000
|
|
Mức 2
|
5.000
|
* Công nghiệp; khoáng sản, sản xuất, kinh doanh
điện; kinh doanh thương mại: 7.000
* Tài chính: 5.000
|
2.000
|
|
Mức 3
|
3.000
|
* Công nghiệp; khoáng sản; sản xuất, kinh doanh
điện; kinh doanh thương mại: 5.000
* Tài chính: 3.000
|
700
|
|
3. Các ngành, lĩnh vực còn lại.
|
Mức 1
|
7.000
|
10.000
|
2.700
|
|
Mức 2
|
3.000
|
5.000
|
1.500
|
|
Mức 3
|
2.000
|
3.000
|
500
|
b) Hằng năm, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty và người đại diện vốn căn cứ ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh
và chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện để xác định mức lương cơ bản như
sau:
- Doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực nào thì áp dụng
theo nhóm ngành, lĩnh vực đó. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động thuộc nhiều
lĩnh vực thì được lựa chọn căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh
chính hoặc lĩnh vực có doanh thu lớn nhất để chọn ngành, lĩnh vực áp dụng mức
lương cơ bản.
- Doanh nghiệp đạt đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi
nhuận (sau khi loại trừ tác động của yếu tố khách quan theo quy định) của mức
1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó. Đối với
doanh nghiệp không đạt đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi nhuận của mức 1, mức
2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản theo mức 4.
- Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động
thì trong năm đầu mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động, được sử dụng chỉ
tiêu vốn để xác định mức lương cơ bản như sau: nếu đạt chỉ tiêu vốn của mức 1,
mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó; nếu có chỉ tiêu
vốn thấp hơn chỉ tiêu vốn quy định đối với mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản
theo mức 4.
II. ÁP DỤNG NHÓM II
1. Đối tượng áp dụng
Doanh nghiệp áp dụng mức lương cơ bản theo mức 1, mức
2 và mức 3 của nhóm II là các doanh nghiệp còn lại (ngoài đối tượng quy định tại
điểm 1 Mục I Phụ lục II này).
2. Điều kiện áp dụng
a) Quy định bảng chỉ tiêu vốn (vốn chủ sở hữu hoặc
vốn góp của chủ sở hữu xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, tài
chính và được tính theo chỉ tiêu vốn cuối kỳ), doanh thu, lợi nhuận (trước thuế)
tối thiểu tương ứng với mức lương cơ bản: mức 1, mức 2 của nhóm II theo ngành,
lĩnh vực như sau:
|
Nhóm ngành,
lĩnh vực hoạt động
|
Mức lương cơ bản
|
Chỉ tiêu
|
|
Vốn tối thiểu
(tỷ đồng)
|
Doanh thu tối
thiểu (tỷ đồng)
|
Lợi nhuận tối
thiểu (tỷ đồng)
|
|
1. Viễn thông; khai thác và chế biến dầu khí
|
Mức 1
|
1.800
|
3.000
|
700
|
|
Mức 2
|
1.500
|
2.000
|
500
|
|
2. Sản xuất, kinh doanh điện; khoáng sản
|
Mức 1
|
1.000
|
1.500
|
300
|
|
Mức 2
|
700
|
1.000
|
200
|
|
3. Kinh doanh xổ số theo phạm vi địa bàn hoạt động:
|
|
|
|
|
|
3.1. Doanh nghiệp hoạt động ở phạm vi khu vực miền
Bắc hoặc miền Trung
|
Mức 1
|
100
|
600
|
70
|
|
Mức 2
|
70
|
400
|
50
|
|
3.2. Doanh nghiệp hoạt động ở phạm vi khu vực miền
Nam và doanh nghiệp hoạt động trên phạm vi cả nước (trong đó Công ty Xổ số điện
toán Việt Nam được tính khoản phí phải trả hằng năm cho đối tác nước ngoài
theo hợp đồng hợp tác kinh doanh khi so sánh với lợi nhuận với chỉ tiêu lợi
nhuận tối thiểu)
|
Mức 1
|
400
|
5.000
|
800
|
|
Mức 2
|
300
|
4.000
|
700
|
|
Địa bàn hoạt động
của kinh doanh xổ số ở phạm vi khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam được
thực hiện theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính
|
|
4. Cảng hàng không; cảng biển; cảng sông; bến xe;
sản xuất thuốc lá; chế biến lương thực, thực phẩm; bia, rượu
|
Mức 1
|
700
|
1.200
|
250
|
|
Mức 2
|
500
|
700
|
150
|
|
5. Xây dựng; cơ khí; xây lắp; đóng tàu; sản xuất
vật liệu xây dựng; chế biến nhựa; sành sứ, thủy tinh; xi măng; hóa chất
|
Mức 1
|
400
|
1.000
|
150
|
|
Mức 2
|
300
|
600
|
70
|
|
6. Cao su; cà phê; chế biến gỗ; giấy; dệt, may,
da giày
|
Mức 1
|
500
|
900
|
130
|
|
Mức 2
|
400
|
600
|
80
|
|
7. Thương mại; tài chính; kinh doanh xăng dầu; dược
phẩm; du lịch, lữ hành, khách sạn; vận tải biển, sông, ô tô, đường sắt, hàng
không
|
Mức 1
|
400
|
700
|
150
|
|
Mức 2
|
300
|
400
|
100
|
|
8. Đô thị, cấp, thoát nước
|
Mức 1
|
500
|
600
|
100
|
|
Mức 2
|
300
|
400
|
70
|
|
9. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi; sản xuất
nông, lâm nghiệp; nuôi trồng thủy hải sản. Trong đó, doanh nghiệp quản lý, khai
thác công trình thủy lợi được sử dụng chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi
phí để thay cho chỉ tiêu lợi nhuận
|
Mức 1
|
70
|
80
|
15
|
|
Mức 2
|
50
|
50
|
10
|
|
10. Các ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác
|
Mức 1
|
150
|
300
|
70
|
|
Mức 2
|
100
|
200
|
30
|
b) Hằng năm, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty và người đại diện vốn căn cứ ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh
và chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện để xác định mức lương cơ bản như
sau:
- Doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực nào thì áp dụng
theo nhóm ngành, lĩnh vực đó. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động thuộc nhiều
lĩnh vực thì được lựa chọn căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh
chính hoặc lĩnh vực có doanh thu lớn nhất để chọn ngành, lĩnh vực áp dụng mức
lương cơ bản.
- Doanh nghiệp đạt đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi
nhuận (sau khi loại trừ tác động của yếu tố khách quan theo quy định) của mức
1, mức 2 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó. Đối với doanh nghiệp
không đạt đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi nhuận của mức 1, mức 2 thì áp dụng
mức lương cơ bản theo mức 3.
- Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động
thì trong năm đầu mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động, được sử dụng chỉ
tiêu vốn để xác định mức lương cơ bản như sau: nếu đạt chỉ tiêu vốn của mức 1,
mức 2 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó; nếu có chỉ tiêu vốn thấp
hơn chỉ tiêu vốn quy định đối với mức 2 thì áp dụng mức lương cơ bản theo mức
3.
PHỤ LỤC III
YẾU TỐ ĐẶC THÙ
(Kèm theo Nghị định số 248/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ)
1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam loại trừ các yếu tố đặc
thù tác động trực tiếp làm tăng hoặc giảm tổng doanh thu, tổng chi phí, gồm:
Nhà nước điều chỉnh khung phí bảo hiểm tiền gửi điều chỉnh hạn mức trả tiền bảo
hiểm; cấp vốn điều lệ; điều chỉnh lãi suất tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; điều chỉnh mức phí bảo hiểm tiền gửi đối với
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; điều chỉnh lãi suất trái phiếu Chính phủ,
tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và không phát hành trái phiếu Chính phủ,
tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải thực hiện
chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt theo phương án phá sản của tổ chức tín dụng đã được phê duyệt; cho vay đặc
biệt đối với tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tín dụng phi ngân hàng) bị rút tiền
hàng loạt theo quy định pháp luật; phải sử dụng vốn hoạt động để mua trái phiếu
dài hạn của bên nhận chuyển giao bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam; bán trái phiếu Chính phủ, bán trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng
hỗ trợ, bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để chi trả bảo hiểm cho người
gửi tiền trong trường hợp quỹ dự phòng nghiệp vụ không đủ để chi trả bảo hiểm tiền
gửi; tham gia tái cơ cấu và tham gia xử lý tổ chức tín dụng yếu kém theo quy định
pháp luật; miễn nộp phí bảo hiểm tiền gửi đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi bị kiểm soát đặc biệt hoặc không thu được phí của kỳ thu phí ngay trước
thời điểm kiểm soát đặc biệt. Chỉ tiêu tổng doanh thu làm cơ sở để xác định tiền
lương bao gồm tổng nguồn thu từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi hằng
năm trước khi trích để hạch toán vào thu nhập; thu hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm
tiền gửi và thu hoạt động khác được xác định theo quy định về quản lý tài chính
đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển
Việt Nam loại trừ các yếu tố đặc thù tác động trực tiếp làm tăng hoặc giảm tổng
doanh thu, tổng chi phí, gồm: Nhà nước thay đổi mức phí quản lý; thay đổi lãi
suất cho vay và lãi suất huy động các nguồn vốn trái phiếu Chính phủ bảo lãnh,
các khoản vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải trả lãi, tiền gửi 2% của các tổ
chức tín dụng Nhà nước bằng đồng Việt Nam; điều chỉnh hoặc phát sinh mới chênh
lệch tỷ giá và dự phòng rủi ro tín dụng.
Nghị định 248/2025/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước và Kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước
|
THE
GOVERNMENT
-------
|
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
|
No.
248/2025/ND-CP
|
Hanoi,
September 15, 2025
|
DECREE ON THE SALARY, REMUNERATION, AND BONUS SCHEME OF THE DIRECT
STATE OWNERSHIP REPRESENTATIVE, THE REPRESENTATIVE OF STATE CAPITAL AND THE
CONTROLLER IN STATE-OWNED ENTERPRISES Pursuant to the Law on
Organization of the Government No. 63/2025/QH15; Pursuant to the Enterprise Law
2020; the Law on amendments to the Enterprise Law No. 76/2025/QH15; Pursuant to the Law on
Management and Investment of State Capital in Enterprises No. 68/2025/QH15; At the request of the Minister
of Home Affairs; The Government hereby issues
this Decree on the salary, remuneration, and bonus scheme of the direct state
ownership representative, the representative of state capital and the
controller in state-owned enterprises. Chapter I ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Article 1.
Scope This Decree provides for the
salary, remuneration, and bonus scheme of the direct state ownership
representative, the controller and the representative of state capital in
state-owned enterprises in accordance with the Enterprise Law; and in credit
institutions with over 50% of charter capital held by the State in accordance
with the Law on Credit Institutions, except policy banks. Article 2.
Regulated entities 1. The direct state ownership
representative (including the Members’ Council, the President of the company);
the Head of the Board of Controllers, the controller (hereinafter referred to as
“controller”) in enterprises, credit institutions with 100% of charter capital
held by the State. 2. The representative of state
capital in joint-stock companies, multiple-member limited liability companies,
credit institutions with over 50% to less than 100% of charter capital held by
the State (hereinafter referred to as “capital representative”). 3. The ownership representative
agencies and other relevant agencies, organizations, and individuals involved
in the implementation of the provisions of this Decree. Article 3.
General principles on salary, remuneration, and bonus 1. The direct state ownership
representative, controller, and full-time capital representative shall have
their salaries graded according to the salary scale established and promulgated
by enterprises, serving as the basis for performance of social insurance,
health insurance, unemployment insurance, and other regimes in accordance with
the labor law, and shall receive salaries and bonuses paid by enterprises; the
direct state ownership representative, controller, and part-time capital
representative shall have their salaries graded, and shall receive salaries and
bonuses paid by the ownership representative agency, associated with the titles
and positions held at such agency, and shall receive remuneration paid by
enterprises. Salaries of direct state ownership representative, controller, and
full-time capital representative, and remuneration of direct state ownership
representative, controller, and part-time capital representative paid by
enterprises shall be included in the general salary fund of the enterprises. 2. Based on the general salary
fund, the bonus fund, and the salary and bonus policies or regulations of
enterprises, the Members’ Council or the President of the company shall decide;
the capital representative shall provide opinions to the competent authority
(Members’ Council, Board of Directors or General Meeting of Shareholders) for
decision, and make payments of specific salaries, remuneration, and bonuses for
the direct state ownership representative and the capital representative
according to the positions held in the enterprise; the ownership representative
agency shall provide opinions on specific salaries, remuneration, and bonuses
for the controller and notify the enterprise for payment. Salaries,
remuneration, and bonuses paid to the direct state ownership representative,
the controller, and the capital representative shall not exceed the maximum
salary level, maximum remuneration level, and maximum bonus stipulated in
Chapter II of this Decree. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. a) For the direct state ownership
representative and the capital representative holding the positions of
President of the company concurrently serving as General Director or Director,
or President of the Members’ Council concurrently serving as General Director
or Director as prescribed by law, salaries and bonuses shall be determined
according to full-time President of the company or President of the Members’
Council, with salaries increased by 20% of the salary level of such positions;
members of the council concurrently serving as members of the executive board
shall have salaries and bonuses determined according to those of executive
board members, and remuneration of non-full-time members of the council; where
the Board of Controllers has only 1 controller in accordance with Article 103
of the Enterprise Law, salaries and remuneration shall be determined according
to those of the Head of the Board of Controllers. b) For the capital representative
holding a position other than member of the council, the full-time capital
representative shall receive the salary and bonus paid by the enterprise, determined
according to the position held in the enterprise under the salary regulations
or provisions of the enterprise; the part-time capital representative shall
receive the salary and bonus paid by the ownership representative agency,
associated with the titles and positions held under Clause 1 of this Article,
and the remuneration paid by the enterprise, determined according to the
position held in the enterprise under the salary regulations or provisions of
the enterprise. 4. When determining the maximum
salary level and maximum remuneration level of members of the council and the
controller, if objective factors specified in Appendix I enclosed with this
Decree directly increase or reduce profit before corporate income tax, or total
revenue minus total cost (for enterprises operating not-for-profit) compared to
the plan, the Members’ Council or the President of the company shall calculate
adjustments; the capital representative shall give opinions to the competent
authority (Members’ Council, Board of Directors, or General Meeting of
Shareholders) to calculate adjustments, ensuring that salary and remuneration
are associated with the enterprise’s actual business performance. Chapter II MAXIMUM SALARY,
REMUNERATION, AND BONUS OF MEMBERS OF THE COUNCIL AND CONTROLLERS Article 4.
Basic salary level 1. The basic salary level of
members of the council and full-time controllers is prescribed as follows: TABLE
OF BASIC SALARY LEVELS Unit:
million VND/month ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Position Group
I Group
II Level
1 Level
2 Level
3 Level
4 Level
1 Level
2 ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1. President of the Members’
Council (or President of the company), President of the Board of Directors 80 70 62 53 48 42 37 2. Head of the Board of
Controllers ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 58 51 44 41 36 31 3. Members of the Members’
Council, members of the Board of Directors, controllers 65 57 ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 43 40 35 30 2. The application of the basic
salary level of Group I and Group II shall comply with Appendix II enclosed
with this Decree. Article 5.
Maximum salary level The maximum salary level of members
of the council and full-time controllers shall be determined based on the basic
salary level prescribed in Article 4 of this Decree and the enterprise’s actual
profit, as follows: 1. For enterprises with profit and
actual profit not lower than the plan: the maximum salary level equals 2 times
the basic salary level; if actual profit exceeds the plan, 1% of profit
exceeding the plan shall add 2% of salary, but not exceeding 20% of the salary
calculated on the basis of 2 times the basic salary level. If actual
profit is lower than the plan, the maximum salary level equals 80% multiplied
by 2 times the basic salary level, and multiplied by the ratio of actual profit
to planned profit, but not lower than 80% of the basic salary level. 2. For enterprises without profit:
the maximum salary level equals 70% of the basic salary level. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. a) In case of loss: the maximum
salary level equals 50% of the basic salary level; b) In case of loss reduction
(including no profit): the maximum salary level equals 80% of the basic salary
level, depending on the level of loss reduction compared to the plan; c) For members of the council and
full-time controllers assigned by the ownership representative agency to
perform tasks at enterprises incurring losses due to restructuring or dealing
with outstanding issues, planned losses: after determining under Point a or
Point b of this Clause, the maximum salary level shall be additionally
calculated at not more than 50% of the maximum salary level already determined. 4. For enterprises with actual
profit at least 2 times higher than the minimum profit target prescribed for
Level 1 of Group I corresponding to the sector or field in Appendix II enclosed
with this Decree (hereinafter referred to as “minimum profit”), where the
salary calculated under Clause 1 of this Article is still lower than the salary
for equivalent positions at other enterprises of the same sector/field in the
market, the maximum salary level shall be determined as follows: a) If actual profit is not lower
than the plan: the maximum salary level equals 2.5 times the basic salary level
if actual profit is at least 2 times higher than minimum profit; 3.0 times the
basic salary level if actual profit is at least 3 times higher; 4.0 times the
basic salary level if actual profit is at least 4 times higher; b) If actual profit is lower than
the plan: the maximum salary level equals 80% multiplied by the number of times
of the basic salary level corresponding to actual profit compared to minimum
profit specified at Point a of this Clause, and multiplied by the ratio of
actual profit to planned profit, but not lower than the basic salary level. 5. For newly established
enterprises or enterprises newly put into operation, the salary level in the
first year of establishment or operation shall not exceed the basic salary
level; for enterprises newly established on the basis of a merger of
enterprises, if the salary level is lower than the highest actual salary of the
corresponding positions in the member enterprises prior to the merger, it shall
be determined according to the salary of such corresponding positions. 6. For enterprises only providing
public products and services: the salary shall be linked with the output of
public products and services as follows: a) If the volume of public products
and services is not lower than the plan: the maximum salary level equals 1.5
times the basic salary level; for enterprises providing public products and
services playing a particularly important role in key and essential sectors of
the national economy under Government regulations, the maximum salary level
equals 2 times the basic salary level; ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. c) If the volume is lower than the
plan (other than Point b of this Clause): the maximum salary level equals 80%
multiplied by 1.5 times the basic salary level, and multiplied by the ratio of
actual volume to planned volume, but not lower than 50% of the basic salary
level. 7. For enterprises engaged in both
public product/service provision and business activities (beyond public
product/service provision): they may choose to determine the salary according
to business activities under Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article, or
according to public product/service provision under Clause 6 of this Article. 8. For members of the council and
controllers who are officers, professional soldiers, defense public employees, officers,
non-commissioned officers, or cipher staff: the salary determined under Clauses
1, 2, 3, 6, and 7 of this Article shall not be lower than the salary prescribed
by the Government for positions, titles, ranks, grades, salary levels, and
allowances applicable to officers, professional soldiers, defense public
employees, officers, non-commissioned officers, or cipher staff. Article 6.
Maximum remuneration level The maximum remuneration level of
non-full-time members of the council and controllers shall be determined based
on the actual working time but shall not exceed 20% of the corresponding salary
of full-time members of the council and controllers. Article 7.
Advance and payment of salary and remuneration Members of the council and
controllers shall be advanced and paid salary and remuneration by enterprises
in accordance with the salary regulations or policies of enterprises. Where
advances or payments exceed the salary and remuneration prescribed in Articles
5 and 6 of this Decree, members of the council and controllers must return the
excess amount advanced or paid before June 30 of the following year. Article 8.
Bonus 1. The bonus of members of the
council and controllers shall be determined in the bonus fund deducted from the
commendation and welfare fund in accordance with the Law on Management and
Investment of State Capital in Enterprises, the Government’s regulations on
management and investment of state capital in enterprises, and enterprises’
bonus regulations. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Chapter III
RESPONSIBILITIES FOR
IMPLEMENTATION AND ENTRY INTO FORCE Article 9.
Responsibilities for implementation 1. The Members’ Council or the
President of the company in enterprises, credit institutions with 100% of
charter capital held by the State shall: a) Annually, decide on the salary
and remuneration of the preceding year of members of the council before April
15, and the bonus of the preceding year before June 30; determine and report to
the ownership representative agency (while sending to the Ministry of Home
Affairs for overall supervision) the salary, remuneration, and bonus of the
Head of the Board of Controllers and controllers at the same time as deciding
on the salary, remuneration, and bonus of members of the council; b) Within 15 days from the date of
deciding the salary, remuneration, and bonus of members of the council, send
reports (enclosed with information on business targets planned and implemented
by the enterprise as prescribed in Clause 3 Article 3 of this Decree) to the
ownership representative agency and the Ministry of Home Affairs for monitoring
and inspection. 2. The Head of the Board of
Controllers and controllers in enterprises, credit institutions with 100% of
charter capital held by the State shall assist the ownership representative
agency in inspecting and supervising the implementation of the Members’ Council
or the President of the company in accordance with the law and this Decree, and
periodically report to the ownership representative agency. If any
non-compliance is detected, they shall propose the Members’ Council or the
President of the company to make amendments or adjustments. If such proposal is
not implemented, they shall report to the ownership representative agency for
timely handling. 3. The capital representative
shall: a) Provide opinions and vote at the
Board of Directors, Members’ Council, or General Meeting of Shareholders on the
salary, remuneration, and bonus of the capital representative; ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 4. The ownership representative
agency shall: a) Annually, provide opinions and
notify enterprises to pay the salary, remuneration, and bonus to controllers in
enterprises, credit institutions with 100% of charter capital held by the
State, within 15 days from the date the Members’ Council or President of the
company reports; b) Receive and review reports from
the Members’ Council or the President of the company and the capital
representative on the salary, remuneration, and bonus of members of the
council. If any non-compliance is detected, request the Members’ Council or
President of the company to amend or adjust; direct the capital representative
to give opinions so that the Members’ Council, Board of Directors, or General
Meeting of Shareholders amends or adjusts to ensure compliance with this
Decree; c) Organize implementation and
inspect, supervise the implementation of regulations of law on salary,
remuneration, and bonus at state-owned enterprises and credit institutions
under their management. 5. The Ministry of Home Affairs
shall: a) Take charge and coordinate with
relevant ministries and agencies to submit to the Government for consideration
and adjustment of the basic salary level in accordance with practical
conditions of each period; b) Take charge and coordinate with
relevant ministries and agencies to submit to the Government regulations on
salary, remuneration, and bonus of the direct state ownership representative,
the representative of state capital, and the controller in state-owned
enterprises and credit institutions with over 50% of charter capital held by
the State; c) Coordinate with relevant
ministries, agencies, and ownership representative agencies to inspect and
supervise the implementation of the law on salary, remuneration, and bonus at
state-owned enterprises and credit institutions. Article 10.
Entry into force ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 2. Annulment of Decree No.
44/2025/ND-CP dated February 28, 2025 of the Government on management of labor,
salary, remuneration, and bonus in state-owned enterprises. 3. Amendments to the first and
second bullet points of Point b Clause 1 Article 12 of Decree No. 60/2021/ND-CP
dated June 21, 2021 of the Government on the financial autonomy mechanism of
public sector entities as follows: “Group 1 and Group 2 entities: Based on the
financial situation, the public sector entity shall implement the salary
autonomy mechanism (including determination of the general salary fund, payment
of salary to public employees and employees) according to the results of its
operations as state-owned enterprises with 100% of charter capital held by the
State.” 4. For enterprises with 100% of
charter capital held by the State whose management structure follows the model
where the President of the company concurrently serves as General Director, and
which, prior to the come into force of this Decree, were permitted by the
Government to include the salary of the President of the company and
controllers together with employees’ salary in the general salary fund, and to
determine specific salary levels of the President of the company and
controllers under the enterprise’s salary payment regulations, the specific
salary levels for the President of the company and controllers shall continue to
be implemented according to the salary levels stipulated in the enterprise’s
salary payment regulations. 5. Determination of the actual
general salary fund for employees (including the executive board) and the
implemented salary and remuneration of members of the council and controllers
at state-owned enterprises and credit institutions from January 1, 2025 through
July 31, 2025 (hereinafter referred to as the 7 months of 2025) shall be
carried out as follows: a) The actual general salary fund
for the 7 months of 2025 for employees (including the executive board) shall be
determined by taking the actual general salary fund of 2025, dividing by 12
months, and multiplying by 7 months; in which the actual general salary fund of
2025 used as the basis for calculating the actual general salary fund for the 7
months of 2025 shall be determined based on the average actual number of
employees (including the executive board) employed and the average implemented
salary under Decree No. 44/2025/ND-CP dated February 28, 2025 of the Government
on management of labor, salary, remuneration, and bonus in state-owned
enterprises (hereinafter referred to as Decree No. 44/2025/ND-CP) and its
implementing documents (if any); b) The implemented salary and
remuneration for the 7 months of 2025 of members of the council and controllers
shall be determined based on the planned salary and remuneration, associated
with 2025 business performance indicators, under Decree No. 44/2025/ND-CP and
its implementing documents (if any). Article 11.
Transitional provisions 1. The Members’ Council, the
President of the company, and the capital representative are entitled to choose
to determine the enterprise’s general salary fund from August 1, 2025 through December
31, 2025 on the basis of the employees’ (including the executive board’s)
actual general salary fund and the implemented salary and remuneration of
members of the council and controllers from August 1, 2025 through December 31,
2025, in the same manner as the salary and remuneration determination for the 7
months of 2025 prescribed in Clause 5 Article 10 of this Decree but calculated
for 5 months (from August 1, 2025 through December 31, 2025), if such
determination is deemed more convenient than that under the Law on Management
and Investment of State Capital in Enterprises and Chapter II of this Decree. 2. With respect to salary,
remuneration, and bonus for controllers in single-member limited liability
companies with 100% charter capital held by the State that had been transferred
by enterprises to the ownership representative agency for administration before
this Decree comes into force, but the ownership representative agency has not
paid or has not fully paid to controllers, the ownership representative agency
shall transfer such amounts back to enterprises for enterprises to proactively
make payment to controllers. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1. The ownership representative
agency shall organize the management of salary, remuneration, and bonus with
respect to enterprises and credit institutions assigned to exercise ownership
rights in accordance with this Decree. 2. Off-budget state financial funds
that are applying the salary regime under the model of single-member limited
liability companies with 100% charter capital held by the State under
regulations of regulatory agencies shall, based on Clauses 1, 3, and 4 Article
24 of the Law on Management and Investment of State Capital in Enterprises and
this Decree, implement the salary regime for employees, General Director,
Director, Deputy General Director, Deputy Director, Chief Accountant, and the
salary, remuneration, and bonus regime for the President, members of the
Management Council, Members’ Council, Board of Directors, and controllers; in which
the basic salary level shall be determined according to the finance sector in
sector/field group No. 7 at Point a Clause 2 Section II of Appendix II enclosed
with this Decree; profit indicators shall be calculated as pre-tax profit or
total revenue minus total costs; for funds operating under the Management
Council model, the Management Council shall have salary and remuneration
determined equivalent to the Members’ Council. 3. When determining the maximum
remuneration level of members of the council and controllers, the Vietnam Stock
Exchange and the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, if
affected by objective factors under Appendix I enclosed with this Decree and
Points b and c Clause 2 Article 6 of Decree No. 59/2021/ND-CP dated June 18,
2021 of the Government on certain specific matters regarding the financial
management mechanism and performance evaluation of the Vietnam Stock Exchange
and the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, resulting in an
increase in revenue by more than 7% or a decrease by more than 3%, shall
exclude the portion of revenue increasing over 7% (for the case of revenue
increase over 7%) or include the portion of revenue decreasing over 3% (for the
case of revenue decrease over 3%) in revenue to determine profit as the basis
for determining the maximum remuneration level of members of the council and
controllers. 4. The Vietnam Deposit Insurance,
the Vietnam Development Bank, and the Vietnam Bank for Social Policies shall,
based on Clauses 1, 3, and 4 Article 24 of the Law on Management and Investment
of State Capital in Enterprises and this Decree, implement the salary regime
for employees, General Director, Deputy General Director, Chief Accountant, and
the salary, remuneration, and bonus regime for members of the council and
controllers; in which, when implementing the salary and remuneration regime,
the profit indicator shall be replaced by the indicator of total revenue minus
total costs; if affected directly by objective factors under Appendix I and
specific factors under Appendix III enclosed with this Decree that increase or
decrease total revenue or total costs, the Boards of Directors of the Vietnam
Deposit Insurance, the Vietnam Development Bank, and the Vietnam Bank for
Social Policies shall calculate exclusions to ensure salary and remuneration
are associated with the entities’ actual performance. The Boards of Directors
of the Vietnam Development Bank and the Vietnam Bank for Social Policies are
assigned to annually consider, decide, and take responsibility for the salary,
remuneration, and bonus of the President, members of the Board of Directors,
the Head of the Board of Controllers, and controllers of such Banks. 5. The Director General of Vietnam
Television shall, based on laws on salary applicable to enterprises with 100%
charter capital held by the State and relevant laws, implement the salary
regime for public employees and employees, General Director, and Deputy General
Director associated with labor productivity and operational efficiency,
ensuring revenue covers production costs of Vietnam Television. 6. Political organizations, the
Vietnam Fatherland Front, and its member organizations may apply this Decree to
implement salary, remuneration, and bonus for enterprises in which political
organizations or socio-political organizations hold 100% charter capital or
hold over 50% to less than 100% of charter capital. 7. Ministers, heads of ministerial
agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of the Province-level
People’s Committee, and organizations and individuals concerned shall implement
this Decree. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. ON
BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY MINISTER
Ho Duc Phoc
Nghị định 248/2025/NĐ-CP ngày 15/09/2025 quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước và Kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước
Văn bản liên quan
Ban hành:
17/06/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
26/06/2025
Ban hành:
14/06/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
08/07/2025
Ban hành:
22/05/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
23/05/2025
Ban hành:
28/04/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
05/05/2025
Ban hành:
18/02/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
22/02/2025
Ban hành:
18/01/2024
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
19/02/2024
Ban hành:
19/06/2023
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
18/07/2023
Ban hành:
18/06/2021
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
19/06/2021
Ban hành:
17/06/2020
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
08/07/2020
Ban hành:
07/09/2015
Hiệu lực: Đã biết
Cập nhật:
10/09/2015
9.154
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro
|
|
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
|
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|