Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15

Số hiệu: 76/2025/QH15 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 17/06/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp 2025 (Luật số 76/2025/QH15) có hiệu lực từ 01/7/2025

Quốc hội thông qua Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp 2025 (Luật số 76/2025/QH15), chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ 01/7/2025

Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp 2025 (Luật số 76/2025/QH15) sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15.

Đơn cử, sửa đổi bổ sung quy định về các trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.

Cụ thể, tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

(1) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

(2) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;

(Trước ngày 01/7/2025 quy định: Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức).

(3) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

(4) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

(5) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

(6) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng;

(Trước ngày 01/7/2025 quy định: Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh).

(7) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Xem thêm nội dung tại Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ 01/7/2025.

 

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 76/2025/QH15

Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2025 

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền hoặc bằng tài sản khác.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 14 như sau:

“14. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là:

a) Giá giao dịch bình quân trong vòng 30 ngày liền kề trước ngày xác định giá hoặc giá thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán;

b) Giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm liền kề trước đó hoặc giá thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định đối với phần vốn góp hoặc cổ phần không thuộc điểm a khoản này.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 16 như sau:

“16. Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác.”;

d) Bổ sung khoản 35 vào sau khoản 34 như sau:

“35. Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp) là cá nhân có quyền sở hữu trên thực tế vốn điều lệ hoặc có quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó, trừ trường hợp người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.”.

2. Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 8 như sau:

“5a. Thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp khi được yêu cầu.”.

3. Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 11 như sau:

“h) Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13 như sau:

“2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 16 như sau:

“4. Kê khai giả mạo, kê khai không trung thực, kê khai không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

5. Kê khai khống vốn điều lệ thông qua hành vi không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký mà không thực hiện đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định của pháp luật; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.”.

6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 17 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chứcLuật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 như sau:

“e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

“b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chứcLuật Phòng, chống tham nhũng, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 như sau:

“3. Danh sách thành viên; danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 như sau:

“3. Danh sách thành viên; danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 22 như sau:

“3. Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài; danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”.

10. Bổ sung khoản 10 vào sau khoản 9 Điều 23 như sau:

“10. Thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”.

11. Sửa đổi, bổ sung tên Điều, đoạn mở đầu của Điều 25 và bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 25 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:

“Điều 25. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp”;

b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu như sau:

“Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:”;

c) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:

“5. Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; dân tộc; giới tính; địa chỉ liên lạc; tỷ lệ sở hữu hoặc quyền chi phối; thông tin về giấy tờ pháp lý của cá nhân chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp.”.

12. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 26 như sau:

a) Bãi bỏ khoản 3 và khoản 4;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh nghiệp, việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:

“1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi có thay đổi một trong các nội dung sau đây:

a) Ngành, nghề kinh doanh;

b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán;

c) Thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán;

d) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.”.

14. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 33 như sau:

“1a. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác về phòng, chống rửa tiền và không phải trả phí.”.

15. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 52 như sau:

“a) Chào bán phần vốn góp đó cho thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của thành viên còn lại trong công ty với cùng điều kiện chào bán;”.

16. Bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 Điều 57 như sau:

“9. Nội dung liên quan đến trình tự, thủ tục mời họp, triệu tập họp Hội đồng thành viên trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 56 thực hiện tương ứng theo các quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.”.

17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 5 Điều 112 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:

“a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp không kể thời gian đăng ký tạm ngừng kinh doanh và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;”;

b) Bổ sung điểm d vào sau điểm c như sau:

“d) Công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu, điều kiện được ghi tại cổ phiếu cho cổ đông sở hữu cổ phần có quyền ưu đãi hoàn lại theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”.

18. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 115 như sau:

“4. Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các tài liệu, chứng cứ cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông.”.

19. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 128 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua, giao dịch, chuyển nhượng trái phiếu riêng lẻ thực hiện theo quy định pháp luật về chứng khoán.”;

b) Bổ sung điểm c1 vào sau điểm c khoản 3 như sau:

“c1) Có nợ phải trả (bao gồm giá trị trái phiếu dự kiến phát hành) không vượt quá 05 lần vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành theo báo cáo tài chính năm liền kề trước năm phát hành được kiểm toán; trừ tổ chức phát hành là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phát hành trái phiếu để thực hiện dự án bất động sản, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;”.

20. Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 140 như sau:

“4a. Đối với công ty có cơ cấu tổ chức quản lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137, trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông sẽ được công ty hoàn lại.”.

21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 141 như sau:

“1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông, sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn.”.

22. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 176 như sau:

“3. Công ty cổ phần, trừ công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán, phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài.”.

23. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 207 như sau:

“c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên, cổ đông tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;”.

24. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 213 như sau:

“1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”.

25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 215 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương, có trách nhiệm tổ chức Cơ quan đăng ký kinh doanh, ban hành quy trình kiểm tra nội dung về đăng ký kinh doanh trên địa bàn bảo đảm công khai, minh bạch.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:

“c) Phối hợp, chia sẻ thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.”;

c) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

“4a. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo luật quản lý ngành, lĩnh vực thì cơ quan cấp đăng ký có trách nhiệm tích hợp, chia sẻ, cập nhật thông tin về đăng ký, thành lập doanh nghiệp với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.”.

26. Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 216 như sau:

“h) Lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp ít nhất 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.”.

27. Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 217 như sau:

“6. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí xác định, chủ thể kê khai và việc kê khai thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, cung cấp, lưu giữ, chia sẻ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp.”.

28. Thay thế từ “sách nhiễu” bằng từ “nhũng nhiễu” tại khoản 1 Điều 16.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với doanh nghiệp được đăng ký thành lập trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bổ sung thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có), thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) được thực hiện đồng thời tại thời điểm doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gần nhất, trừ trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu bổ sung thông tin sớm hơn.

2. Đối với các đợt chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã gửi nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán cho Sở giao dịch chứng khoán trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

 

 

THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 76/2025/QH15

Hanoi, June 17, 2025 

 

LAW

ON AMENDMENTS TO LAW ON ENTERPRISES

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, as amended by the Resolution No. 203/2025/QH15;

The National Assembly of Vietnam promulgates a Law providing amendments to the Law on Enterprises No. 59/2020/QH14, as amended by the Law No. 03/2022/QH15.

Article 1. Amendments to Law on Enterprises

1. Some Clauses of Article 4 are amended as follows:

a) Clause 5 is amended as follows:

“5. Dividend means after-tax profit paid on each share in cash or other assets.”;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“14. Market price of a stake or share means:

a) The average trading price over a consecutive period of 30 days before the price determination date, or the price agreed upon between the seller and the buyer, or the price determined by a qualified valuation organization, in respect of shares listed or registered for trading on securities trading system;

b) The price at which the stake or share is traded on the market at the nearest time, or the price agreed upon between the seller and the buyer, or the price determined by a qualified valuation organization, in respect of stakes or shares other than those specified in point a of this clause.”;

c) Clause 16 is amended as follows:

 “16. Legal document of an individual means one of the following documents: ID card, Citizen Identity Card, Passport and other valid personal identification papers.”;

d) Clause 35 is added following clause 34 as follows:

“35. Beneficial owner of an enterprise having juridical person status (hereinafter referred to as “beneficial owner”) means an individual who has actual ownership of charter capital of or has controlling interest in that enterprise, except a direct representative of owner in a wholly state-owned enterprise or a representative for the State’s portion of capital at a joint-stock company or a multi-member limited liability company in accordance with regulations of law on management and use of state capital in enterprises.”.

2. Clause 5a is added following clause 5 Article 8 as follows:

 “5a. Collect, update and retain information on beneficial owners of the enterprise; provide such information for competent authorities to serve determination of beneficial owners of the enterprise when requested.”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“h) List of beneficial owners of the enterprise (if any).”.

4. Clause 2 Article 13 is amended as follows:

“2. The enterprise’s legal representative shall assume personal responsibility, as prescribed by law, for any damage caused to the enterprise as a result of his/her failure to discharge the responsibilities specified in Clause 1 of this Article.”.

5. Clauses 4 and 5 Article 16 are amended as follows:

“4. Providing forged, dishonest or incorrect information when submitting application for enterprise registration or application for changes to enterprise registration information.

5. Making a fictitious declaration of charter capital through failure to contribute adequate charter capital as registered without following procedures for registration of change in charter capital as prescribed by law; deliberately carrying out incorrect valuation of contributed assets.”.

6. Some points and clauses of Article 17 are amended as follows:

a) Point b Clause 2 is amended as follows:

“b) Officials and public employees as defined by the Law on Officials and the Law on Public Employees, except those who are allowed to establish and manage enterprises according to regulations of law on science, technology, innovation and national digital transformation;”;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“e) A person who is facing criminal prosecution, kept in temporary detention, serving an imprisonment sentence, serving an administrative penalty in a correctional institution or rehabilitation center, has limited legal capacity or is incapacitated, is not able to control his/her own behaviors, or is banned by the court from holding certain positions or doing certain works; other cases as prescribed by the Law on Bankruptcy and the Anti-corruption Law;”;

c) Point b clause 3 is amended as follows:

“b) The entities that are not allowed to contribute capital to enterprises as prescribed in the Law on Officials, the Law on Public Employees and the Anti-corruption Law, unless they are allowed to do so according to regulations of law on science, technology, innovation and national digital transformation.”.

7. Clause 3 Article 20 is amended as follows:

“3. The list of partners; the list of beneficial owners of the enterprise (if any).”.

8. Clause 3 Article 21 is amended as follows:

“3. The list of members; the list of beneficial owners of the enterprise (if any).”.

9. Clause 3 Article 22 is amended as follows:

“3. The list of founding shareholders; the list of shareholders that are foreign investors; the list of beneficial owners of the enterprise (if any).”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“10) Information on beneficial owners of the enterprise (if any).”.

11. Heading and the first paragraph of Article 25 are amended, and clause 5 is added following clause 4 Article 25 as follows:

a) Heading of Article 25 is amended as follows:

“Article 25. List of members/partners of a limited liability company/partnership, list of founding shareholders and shareholders that are foreign investors of a joint stock company, and list of beneficial owners”;

b) The first paragraph is amended as follows:

The list of members/partners of a limited liability company/partnership, list of founding shareholders and shareholders that are foreign investors of a joint stock company, and the list of beneficial owners of an enterprise shall, inter alia, contain:”;

c) Clause 5 is added following clause 4 as follows:

 “5. The list of beneficial owners of an enterprise shall include the following main information: full name; date of birth; nationality; ethnic group; sex; mailing address; ratio of ownership or controlling interest; information on legal document of the individual who is a beneficial owner.”.

12. Some clauses of Article 26 are amended and abrogated as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Clause 6 is amended as follows:

“6. The Government shall provide detailed regulations on documentation, sequence and procedures, and interconnected processing in enterprise registration, and online enterprise registration.”.

13. Clause 1 Article 31 is amended as follows:

“1. The enterprise shall notify the business registration authority of any of the changes in:

a) The enterprise’s business lines;

b) Founding shareholders and shareholders that are foreign investors (for joint stock companies, except listed companies and companies that have their securities registered for trading);

c) Information on beneficial owners of the enterprise, except for listed companies and companies that have their securities registered for trading;

d) Other contents of the enterprise registration application.”.

14. Clause 1a is added following clause 1 Article 33 as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



15. Point a clause 1 Article 52 is amended as follows:

“a) Offer their stake to other members of the company in proportion to their holdings under the same conditions;”.

16. Clause 9 is added following clause 8 Article 57 as follows:

“9. Other contents relating to procedures for invitation to the meeting and convening meetings of Board of Members in the cases prescribed in clause 4 Article 56 shall comply with corresponding provisions in clauses 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article. Reasonable costs of convening and conducting meetings of the Board of Members shall be reimbursed by the company.”.

17. Some points of clause 5 Article 112 are amended as follows:

a) Point a is amended as follows:

“a) The decrease is made according to the GMS’s decision in which case the company will return part of the contributed capital to its shareholders in proportion to their holdings if the company has operated for at least 02 consecutive years from the enterprise registration date, excluding the registered period of business suspension, and is able to fully pay its debts and other liabilities after the return of capital to its shareholders;”;

b) Point d is added following Point c as follows:

“d) The company returns the contributed capital upon request or under the conditions written in certificates of redeemable preference shares to their holders in accordance with provisions of this Law and the company’s Charter.”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 “4. A request for a GMS be convened mentioned in Clause 3 of this Article shall be made in writing and contain the full names, mailing addresses, nationalities, legal document numbers of shareholders that are individuals; names,  enterprise identification (EID) numbers or legal document numbers, headquarters addresses of shareholders that are organizations; quantities of shares and time of shares registration of each shareholder, total quantity of shares of the group and their holdings in the company; the grounds and reasons for convening the GMS.   The request shall be enclosed with documentary evidences of the violations committed by the Board of Directors, severity of the violation or the decision issued ultra vires. The shareholder or group of shareholders shall assume legal responsibility for the accuracy and truthfulness of the documentary evidences submitted to competent authorities when demanding the GMS be convened.”.

19. Some points and clauses of Article 128 are amended as follows:

a) Point b Clause 2 is amended as follows:

“b) Professional securities investors that purchase, trade or transfer privately placed bonds shall comply with regulations of law on securities.”;

b) Point c1 is added following point c clause 3 as follows:

“c1) Total amount of liabilities of the issuer (including the value of bonds to be issued) shall not exceed an amount equaling 05 times its equity specified in its audited financial statements of the year preceding the year of the private placement, except the issuer that is a state-owned enterprise, enterprise issuing bonds for implementing a real estate project, credit institution, insurer, reinsurer, insurance brokerage company, securities company or securities investment fund management company, and thus must comply with relevant laws;”.

20. Clause 4a is added following clause 4 Article 140 as follows:

 “4a. In case the Board of Directors of a company operating adopting the organizational structure model specified in point b clause 1 Article 137 hereof fails to convene a GMS as prescribed in clause 2 of this Article, within the next 30 days, the shareholder or group of shareholders prescribed in clause 2 Article 115 of this Law may convene the GMS on behalf of the company in accordance with this Law. Reasonable costs of convening and conducting meetings of the GMS shall be reimbursed by the company.”.

21. Clause 1 Article 141 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



22. Clause 3 Article 176 is amended as follows:

“3. A joint stock company, except listed companies and companies that have their securities registered for trading, shall send a notification to the relevant business registration authority within 03 working days from the date of obtainment of or occurrence of the change in full name, nationality, passport number, mailing address, quantity and types of shares of a shareholder that is a foreigner; name, EID number, headquarters address, quantity and types of shares of a shareholder that is a foreign organization and full name, nationality, passport number, mailing address of that organization’s authorized representative.”.

23. Point c clause 1 Article 207 is amended as follows:

“c) The enterprise fails to maintain the adequate number of members or shareholders as prescribed in this Law for a consecutive period of 06 months without following procedures for conversion into another type of business;”.

24. Clause 1 Article 213 is amended as follows:

“1. Shutdown of branches, representative offices and business locations of an enterprise shall be decided by the enterprise or under a decision to revoke the enterprise registration certificate/certificate of branch/representative office/business location registration issued by a competent authority.”.

25. Some points and clauses of Article 215 are amended as follows:

a) Clause 3 is amended as follows:

“3. Provincial-level People’s Committees shall perform state management of enterprises in their provinces, organize business registration authorities, and promulgate procedures for inspection of business registration contents in their provinces in order to ensure their openness and transparency.”;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“c) Accept requests for cooperation and share information about enterprises’ operation and legal status to improve effectiveness of state management.”;

c) Clause 4a is added following clause 4 as follows:

 “4a. In case an enterprise is established and operates in accordance with a specific field/sector law, the authority that issued the registration certificate shall integrate, share and update information on establishment and registration of such enterprise on the National Enterprise Registration Information System.”.

26. Point h is added following point g clause 1 Article 216 as follows:

“h) Retain information on beneficial owners of the enterprise for at least 05 years from the date of its dissolution or bankruptcy as prescribed by law.”.

27. Clause 6 is added following clause 5 Article 217 as follows:

“6. The Government shall provide detailed regulations on criteria for determination, entities responsible for and conduct of declaration of information on beneficial owners of the enterprise, information used for determining beneficial owners of the enterprise, provision, retention and sharing of information on beneficial owners of the enterprise.”.

28. The word “sách nhiễu” ("harassing") is replaced with the word “nhũng nhiễu” (“extorting”) in clause 1 Article 16.

Article 2. Effect

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 3. Transition

1. Addition of information on beneficial owners (if any) of an enterprise that has been established and duly registered before the effective date of this Law or information used for determining such beneficial owners of the enterprise (if any) shall be made when the enterprise submits the next application for registration of changes to enterprise registration information or notification of changes to enterprise registration information, unless a sooner addition of information is requested by the enterprise.

2. If information to be disclosed before a private placement of corporate bonds has been sent to the Stock Exchange before the effective date of this Law, the private placement of corporate bonds shall continue to be conducted in accordance with provisions of the Law on Enterprises No. 59/2020/QH14, as amended by the Law No. 03/2022/QH15.

This Law is ratified by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 9th session held on June 17, 2025.

 

 

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM




Tran Thanh Man

 

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


22.250

DMCA.com Protection Status
IP: 147.161.143.70