ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 104/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
19 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021 CỦA TỈNH
AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 29 tháng 7
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày
08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm
2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 08/TTr-SKHĐT, ngày 18 tháng 01 năm 2021 về việc phê duyệt Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh An Giang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2021 của tỉnh An Giang.
Điều 2. Căn cứ vào các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp và nhiệm vụ nêu
trong Kế hoạch, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh và các cơ
quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành
phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch cụ thể để tổ chức
triển khai thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch đã đề ra.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm phối
hợp với Cục trưởng Cục Thống kê theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các giải pháp,
nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch và định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh và các
cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 104/QĐ-UBND-TH ngày 19 tháng 01 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Phần thứ nhất
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
Kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh
diễn ra trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến toàn bộ nền kinh tế. Tăng trưởng toàn cầu được dự báo suy
thoái; căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung Quốc chưa có dấu hiệu giảm nhiệt;
thời tiết diễn biến bất thường, hạn hán xâm nhập mặn xuất hiện sớm, mưa bão, lũ
lụt xảy ra với cường độ cao, tình hình sạt lở diễn ra thường xuyên,... đã làm ảnh
hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. Nhưng với sự tập trung lãnh đạo của Tỉnh
ủy, chỉ đạo điều hành quyết liệt của UBND tỉnh, giám sát của HĐND tỉnh, cùng sự
nỗ lực và đồng thuận của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và Nhân dân, nền
kinh tế của tỉnh vẫn tăng trưởng, mặc dù mức tăng có thấp hơn với cùng kỳ,
nhưng đã là một thành công lớn trong điều kiện hiện nay; các lĩnh vực văn hoá,
an sinh xã hội, cải cách hành chính có nhiều chuyển biến tích cực; an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Kết quả kinh tế - xã năm 2020 (theo
Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã năm 2020) đã thực hiện đạt và vượt
09/13 chỉ tiêu, tương đương đạt 69,23%
chỉ tiêu (bao gồm 02 chỉ tiêu vượt và 07 chỉ tiêu đạt), có
04 chỉ tiêu không đạt. Cụ thể như sau:
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
NQ số 23/NQ-HĐND tỉnh
|
TH năm 2020
|
So sánh
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng GRDP (Giá SS
2010)
|
%
|
7,00-8,00
|
2,69
|
Không
đạt
|
2
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
Không
đạt
|
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy sản
|
%
|
27,07-
27,17
|
35,75
|
|
|
- Khu vực Công nghiệp và Xây dựng
|
%
|
15,44
- 15,64
|
14,33
|
|
|
- Khu vực Dịch vụ
|
%
|
55,73-
56,01
|
46,28
|
|
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ giá
chính sách[1]
|
%
|
1,47
|
3,64
|
|
3
|
Giá trị sản xuất nông nghiệp
bình quân
|
Triệu
đồng/ha
|
192
|
192
|
Đạt
|
4
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu
USD
|
930
|
930
|
Đạt
|
5
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ
đồng
|
38.434
|
28.682
|
Không
đạt
|
6
|
Thu ngân sách từ kinh tế địa bàn
|
Tỷ
đồng
|
6.757
|
7.107[2]
|
Vượt
|
7
|
Tỷ lệ lao động được đào tạo so với
tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân
|
%
|
65
|
65
|
Đạt
|
8
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
<2
|
<2
|
Đạt
|
9
|
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành
thị
|
%
|
<4
|
<4
|
Đạt
|
10
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y
tế
|
%
|
90
|
90
|
Đạt
|
11
|
Số giường bệnh trên 10.000 dân
|
Giường
|
25,90
|
26
|
Vượt
|
12
|
Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh
phân tán
|
%
|
22,4
|
22,4
|
Đạt
|
13
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao đến cuối năm 2020
|
Xã
|
14
|
10
|
Không
đạt
|
I. Lĩnh vực
kinh tế
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm GRDP trên địa bàn thực
hiện năm 2020 (theo giá so sánh 2010) tăng 2,69% so cùng kỳ
(năm 2019 tăng 7,04%). Trong đó, khu
vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,46% (năm 2019 tăng 4,91%); khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,54%
(năm 2019 tăng 12,17%); khu vực dịch
vụ tăng 1,65% (năm 2019 tăng 7,10%);
thuế sản phẩm trừ trợ giá sản phẩm tăng 2,25% (năm trước tăng 8,91%)[3].
Về cơ cấu kinh tế: khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ trọng 35,75%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 14,33%; khu
vực dịch vụ chiếm 46,28%; thuế sản phẩm
trừ trợ giá sản phẩm chiếm 3,64%[4]
(cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2019 lần lượt là: 35,52%;
13,82%; 47,03% và 3,63%).
Trước diễn biến phức tạp của dịch
Covid-19, Tỉnh đã xây dựng Kế hoạch điều hành phát triển kinh tế theo diễn biến
dịch bệnh Covid – 19 để tập trung chỉ đạo, điều hành nhằm khôi phục sản xuất
kinh doanh, tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp, thúc đẩy triển khai các dự án đầu
tư của doanh nghiệp, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công,… phấn đấu đạt mức tăng
trưởng cao nhất.
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản
2.1. Nông nghiệp
a) Trồng trọt
- Cây hàng năm: năm 2020, toàn tỉnh
thực hiện gieo trồng khoảng 687,8 ngàn ha lúa và hoa màu, bằng 100,88% so kế hoạch
và bằng 101% so với cùng kỳ, trong đó: diện tích lúa được
637,2 ngàn ha, đạt 101,83% so kế hoạch, bằng 101,76% so với cùng kỳ và diện
tích hoa màu 50,6 ngàn ha, đạt 90,27% kế hoạch, bằng 92,36% so với cùng kỳ. Về
tổng sản lượng lúa cả năm đạt xấp xỉ 3,996 triệu tấn, gần bằng 102% so với cùng
kỳ.
- Cây lâu năm: toàn tỉnh thực hiện
trồng mới khoảng 2.951 ha, qua đó nâng diện tích cây lâu năm toàn tỉnh hiện có
hơn 19,3 ngàn ha, tăng 4,51% so với cùng kỳ. Qua đó, tổng sản lượng thu hoạch của
các loại cây lâu năm đạt gần 270 ngàn tấn, tăng 6,53% so với cùng kỳ.
b) Chăn nuôi: sản phẩm chăn nuôi cả năm đạt khoảng 23,6 ngàn tấn, bằng 95,38% so với
cùng kỳ, cụ thể: sản lượng thịt heo 8,3 ngàn tấn, bằng 80,44%; thịt bò khoảng
6,3 ngàn tấn, bằng 97,37%; thịt hơi gia cầm gần 8,5 ngàn tấn bằng 114,51% so với
cùng kỳ…
2.2. Lâm nghiệp: diện tích rừng trồng được thực hiện chăm sóc 1.578 ha, tăng 3,58% (tăng
54,49 ha) so với cùng kỳ.
2.3. Thủy sản: tổng sản lượng thuỷ sản thu hoạch đạt 511 ngàn tấn,
bằng 94,67% so với cùng kỳ, trong đó nuôi trồng đạt 496 ngàn tấn, bằng 94,73 so
với cùng kỳ. Riêng sản lượng cá tra khoảng 493,6 ngàn tấn, bằng 94,64% so với
cùng kỳ. Do nguồn thủy sản tự nhiên ngày càng cạn kệt, sản lượng thủy sản khai
thác cả năm đạt khoảng 15,1 ngàn tấn, bằng 92,72% so với
cùng kỳ.
2.4. Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới: tính đến nay, toàn tỉnh có
61/119 xã được công nhận đạt chuẩn “xã nông thôn mới”, đạt tỷ lệ 51,2% tổng số
xã. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định chọn 28 xã điểm và 02 huyện Chợ Mới
và Châu Thành tập trung đầu tư đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Ban
Chỉ đạo các cấp thường xuyên tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện xây dựng nông
thôn mới của các địa phương, đặc biệt là các xã điểm dự kiến đạt chuẩn xã nông
thôn mới năm 2020, nhằm giúp các địa phương kịp thời xử lý những khó khăn và
hoàn thành đúng thời gian quy định công bố.
3. Công nghiệp và xây dựng
3.1. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp ước
tăng 4,32% so với cùng kỳ. Trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 9,95%;
ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 1,83%; ngành sản xuất và phân phối điện
tăng 19,37%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
tăng 9,36%. Giá trị sản xuất công nghiệp: ngành công nghiệp khai khoáng đạt 412
tỷ đồng, tăng 14,16%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước đạt 34.245 tỷ đồng,
tăng 4,47%; ngành sản xuất và phân phối điện, nước đá đạt 687 tỷ đồng, tăng
19,74%; ngành cung cấp nước, hoạt động thu gom và xử lý rác thải đạt 477 tỷ đồng,
tăng 7%.
Bên cạnh đó, còn một số sản phẩm
do khó khăn thị trường tiêu thụ, thiếu nguyên liệu sản xuất nên giảm so với
cùng kỳ, như: thuốc lá có đầu lọc đạt 101,9 triệu bao, bằng
90,7% so với cùng kỳ; ba lô túi xách ước đạt 100,5 triệu cái, bằng 88,01% so với
cùng kỳ,…
Tình hình hoạt động các khu công nghiệp: Khu
công nghiệp Bình Hòa có 16 có dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, với tổng
diện tích đất cho thuê là 91 ha (tỷ lệ lấp đầy đạt 91%), trong đó có 05 dự án đầu
tư nước ngoài. Tổng vốn đăng ký đầu tư của các doanh nghiệp là 5.179 tỷ đồng, đến
nay có 14 dự án đã đưa vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Khu công nghiệp Bình Long có 10 dự án đã được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư còn hiệu lực với diện tích đất cho thuê 21 ha (tỷ lệ lấp
đầy đạt 100%), trong đó có 02 dự án đầu tư nước ngoài. Tổng vốn đăng ký đầu tư
của các doanh nghiệp là 1.598 tỷ đồng, tổng vốn đã thực hiện đầu tư của các
doanh nghiệp là 1.053 tỷ đồng, đến nay có 09 dự án đã đi vào hoạt động.
Khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên có 05 dự án đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với diện tích đất cho thuê là 06 ha. Tổng vốn
đăng ký đầu tư 87 tỷ đồng. Hiện có 05 dự án đã đi vào hoạt động.
Khu kinh tế cửa khẩu Khánh Bình có 08 dự án đã
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với diện tích đất cho thuê là 11 ha. Tổng
vốn đăng ký đầu tư 429,5 tỷ đồng. Hiện có 02 dự án đã đi vào hoạt động.
Khu kinh tế cửa khẩu Vĩnh Xương đã cấp 01 giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án cây xăng, bãi xe, trạm dừng chân kinh doanh
ăn uống, bán hàng đặc sản, tổng vốn đăng ký đầu tư 23 tỷ đồng, với diện tích
thuê 0,9 ha.
3.2. Xây dựng
Giá trị sản xuất ngành xây dựng
(giá so sánh năm 2010) đạt 8,8 ngàn tỷ đồng, tăng 7,24% so với cùng kỳ. Bên cạnh
việc xây dựng nhà ở trong dân cư, xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh,
các xã/phường tập trung xây dựng các công trình dân sinh xã hội, các nhà ở tình
thương tình nghĩa,… đồng thời cần đẩy mạnh tiến độ giải ngân đầu tư công.
Ước giải ngân vốn kế hoạch năm
2020 (bao gồm vốn kế hoạch các năm trước kéo dài chuyển sang năm 2020) từ đầu
năm đến ngày 31/01/2021 là 5.505,7 tỷ đồng, đạt 86,75% kế hoạch Hội đồng nhân
dân tỉnh giao và đạt 99,68% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao. So với cùng kỳ
năm 2019, tỷ lệ giải ngân thấp hơn 1,82%, tuy nhiên nếu
tính theo giá trị tuyệt đối thì cao hơn 1.117,3 tỷ đồng (tương đương 25,46% giá
trị giải ngân năm 2019). Chi tiết giải ngân từng nguồn vốn như sau: (1) vốn đầu
tư tập trung 1.330,3 tỷ đồng, đạt 94,80% kế hoạch; (2) vốn thu sử dụng đất 600
tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch; (3) vốn xổ số kiến thiết 1.586,6 tỷ đồng, đạt
77,40% kế hoạch; (4) vốn bội chi ngân sách địa phương 82,7 tỷ đồng, đạt 67,59%
kế hoạch; (5) vốn ngân sách trung ương trong nước 1.308,2 tỷ đồng, đạt 92,96%;
vốn ngân sách trung ương ngoài nước 597,9 tỷ đồng, đạt 78,31% kế hoạch.
4. Hoạt động thương mại và du lịch
4.1. Thương mại và dịch vụ: tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng xã hội năm 2020 đạt 130,4 ngàn tỷ đồng, tăng 5,16% so với cùng kỳ,
trong đó, bán lẻ hàng hoá đạt 103,3 ngàn tỷ đồng, tăng 9,81% so với cùng kỳ; dịch
vụ lưu trú, ăn uống đạt 17,72 ngàn tỷ đồng, bằng 84,25% so với cùng kỳ; dịch vụ
tiêu dùng khác đạt 9,28 ngàn tỷ đồng, tăng 5,61% so với cùng kỳ.
4.2. Xuất, nhập khẩu
- Về xuất khẩu: do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tình hình xuất khẩu của tỉnh trong năm
có lúc tăng trưởng chậm, đặc biệt là mặt hàng thuỷ sản, riêng mặt hàng gạo có
cơ hội xuất khẩu nhiều hơn do nhu cầu thị trường thế giới gia tăng.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm
2020 đạt 930 triệu USD, tăng 4,49% so với cùng kỳ, đạt 100% so với kế hoạch năm.
Một số mặt hàng chủ yếu như sau: Thuỷ sản đông lạnh, xuất 115.875 tấn, tương
đương 278 triệu USD, tăng 2,54% về lượng và tăng 2% về kim ngạch; Gạo xuất được
470.900 tấn, tương đương 240 triệu USD, tăng 3,72% về lượng và tăng 7,49% về
kim ngạch; Rau quả đông lạnh xuất được 9.800 tấn, tương đương 17 triệu USD,
tăng 3,16% về lượng và tăng 4,38% về kim ngạch; Hàng may mặc xuất đạt 134,6 triệu
USD, tăng 3,23%; Hàng hóa khác đạt 251 triệu USD, tăng 1,21%.
- Về
nhập khẩu: tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2020 đạt 171,6 triệu USD, tăng 7,26% so
với cùng kỳ[5].
4.3. Hoạt động vận tải: năm 2020, tổng
doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 5,4 ngàn tỷ
đồng, tăng 5,28% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải hành khách đường bộ
đạt 1,9 ngàn tỷ đồng, tăng 2,38% so với cùng kỳ; doanh thu hàng hóa đạt gần 3,2
ngàn tỷ đồng, tăng 7,07 so với cùng kỳ,...
4.4. Du lịch: An Giang có 97 cơ sở lưu trú du lịch (trong đó có 01 khách sạn 4 sao,
06 khách sạn 3 sao, 07 khách sạn 2 sao, 39 khách sạn 1 sao), 13 công ty lữ hành
(11 đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế, 02 đơn vị kinh doanh lữ hành nội địa),
01 công ty vận chuyển đường thủy, 03 công ty vận chuyển đường thủy, 15 địa điểm
tham quan (trong đó có 02 khu du lịch cấp tỉnh Núi Cấm, 01 khu du lịch quốc gia
Núi Sam và 02 điểm du lịch).
Do ảnh hưởng của dịch bệnh
Covid-19, khách du lịch đến các điểm tham quan, du lịch trên địa bàn tỉnh đạt
khoảng 6,5 triệu lượt khách (giảm 30% so với cùng kỳ, đạt 65% so với kế hoạch).
Trong đó, lượt khách lưu trú của các khách sạn đạt chuẩn là 300 nghìn lượt (giảm
57% so với cùng kỳ, ước đạt 37,5% so với kế hoạch); Lượt khách lưu trú tại các
nhà nghỉ, nhà trọ đạt 430 nghìn lượt; Khách quốc tế đạt 15 nghìn lượt (giảm
87,5% so với cùng kỳ, đạt 7,5% so với kế hoạch). Doanh thu từ hoạt động du lịch
đạt 4.000 tỷ đồng, (giảm 27% so với cùng kỳ, đạt 53% so với kế hoạch).
5. Tình hình phát triển doanh
nghiệp và thu hút đầu tư
- Tình hình đăng ký doanh nghiệp:
từ đầu năm toàn tỉnh có 851 doanh nghiệp thành lập mới
và 557 đơn vị trực thuộc đăng ký hoạt động với tổng số vốn đăng ký là 7.288 tỷ
đồng. So với cùng kỳ số doanh nghiệp đăng ký tăng 19,52% (tăng 139 doanh nghiệp)
và số đơn vị trực thuộc đăng ký hoạt động tăng 10,95% (tăng 55 đơn vị trực thuộc)
về số vốn đăng ký tăng 52,98% (tăng 2.524 tỷ đồng). Số doanh nghiệp hoàn tất thủ
tục giải thể là 114 doanh nghiệp, giảm 16,17% (giảm 22 doanh nghiệp). Số đơn vị
trực thuộc chấm dứt hoạt động là 299 đơn vị trực thuộc tăng 4,18% (tăng 12 đơn
vị trực thuộc). Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 240 doanh nghiệp
tăng 11,11% (tăng 24 doanh nghiệp). Số đơn vị trực thuộc đăng ký tạm ngừng hoạt
động là 57 đơn vị trực thuộc giảm 10,93% (giảm 07 đơn vị trực thuộc) so với
cùng kỳ năm 2019.
Lũy kế đến nay, số doanh nghiệp
đăng ký là 10.934 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký là 67.719 tỷ đồng và 5.641
đơn vị trực thuộc. Trong đó, còn 5.617 doanh nghiệp và 3.296 đơn vị trực thuộc
đang hoạt động, với tổng vốn đăng ký là 55.659 tỷ đồng.
- Tình hình thu hút đầu tư: từ đầu năm trên địa bàn tỉnh đã thu hút được
49 dự án đăng ký đầu tư mới (01 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, 48 dự án đầu
tư trong nước) với tổng vốn đăng ký mới khoảng 9.876 tỷ đồng. So với cùng kỳ
năm 2019, số dự án bằng 60,2% (giảm 33 dự án) và vốn đăng ký bằng 54,28% (giảm
8.317 tỷ đồng). Lũy kế đến nay, toàn tỉnh hiện có 37 dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài còn hiệu lực (trong đó có 07 dự án thuộc Ban quản lý Khu Kinh tế quản
lý), với tổng vốn đầu tư đăng ký là 270.297.413 USD, tổng vốn đầu tư thực hiện
là 162.824.660 USD (chiếm 60,23% tổng vốn đầu tư đăng ký).
- Hỗ trợ doanh nghiệp: tỉnh đã triển khai kịp thời chỉ đạo của Chính phủ
theo Chỉ thị số 11/CT-TTg về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19.
Ngành Thuế đã thực hiện gia hạn nộp
thuế và tiền thuê đất theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP cho 2817 của các tổ chức,
doanh nghiệp và hộ gia đình, cá nhân kinh doanh với tổng số tiền 116,5 tỷ đồng.
Các tổ chức tín dụng đã thực hiện
miễn, giảm lãi vay là 7,3 tỷ đồng cho 3.801 khách hàng; cơ cấu lại thời hạn trả
nợ và giữ nguyên nhóm nợ, cho 6.992 khách hàng với số tiền là 1.238 tỷ đồng;
cho vay mới: 25.314 tỷ đồng với 45.655 khách hàng.
6. Tài chính và ngân hàng
- Tài chính: tổng thu ngân sách nhà nước từ kinh tế địa bàn là 7.107 tỷ đồng, đạt 105,18% so dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, đạt 98,9%
so với cùng kỳ, gồm: Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 305 tỷ đồng, đạt 127,08%
dự toán, và bằng 60,21% so cùng kỳ; thu nội địa: 6.802 tỷ đồng, đạt 104,37% so
với dự toán, bằng 101,83% so cùng kỳ; nếu không kể số thu tiền sử dụng đất, thu
xổ số kiến thiết thì thực hiện là 4.434 tỷ đồng, đạt 95,02% so với dự toán và bằng
102,64% so cùng kỳ[6].
Tổng chi ngân sách địa
phương thực hiện là 15.330 tỷ đồng, đạt 102,7% so dự toán, bằng 105,01% so với
cùng kỳ, trong đó: Chi đầu tư phát triển là 4.841 tỷ đồng, đạt 101% so dự toán,
bằng 106,96% so với cùng kỳ; chi thường xuyên 10.480 tỷ đồng, đạt 106,11% so dự
toán, bằng 104,06% so với cùng kỳ[7].
- Ngân hàng: tổng số dư vốn huy động ước thực hiện đến cuối năm 2020 là 58.101 tỷ đồng,
so với cuối năm 2019 tăng 7,16%; trong đó huy động trên 12 tháng 19.987 tỷ đồng,
chiếm 34,4%/tổng số dư vốn huy động. Tổng dư nợ thực hiện đến cuối năm 2020 là
78.426 tỷ đồng, so với cuối năm 2019 tăng 8,09%. Trong đó, dư nợ ngắn hạn là
56.109 tỷ đồng chiếm 71,54%; dư nợ trung, dài hạn là 22.317 tỷ đồng chiếm
28,46%.
II. Lĩnh vực
văn hóa và xã hội
1. Giáo dục và đào tạo
Ngành Giáo dục đào tạo tiếp tục thực
hiện Chương trình hành động số 05 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW Hội
nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế ”.
Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020 diễn
ra an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế. Toàn tỉnh có 39 điểm thi với 15.226 thí
sinh dự thi (trong đó có 1.967 thí sinh chỉ thi tốt nghiệp, 601 thí sinh chỉ
tuyển sinh đại học và 12.698 thí sinh đăng ký 2 nguyện vọng). Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp
THPT chung toàn tỉnh là 99,57% (trong đó: THPT đạt 99,9%, GDTX đạt 93,09%). Kết
quả đỗ tốt nghiệp cao hơn so với mặt bằng chung cả nước và nằm trong tốp 10 tỉnh,
thành cả nước và đứng đầu các tỉnh, thành khu vực đồng bằng sông Cửu Long (4
năm liên tục, từ 2017-2020). Công tác đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
được tăng cường, ước đến cuối năm 2020, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia là
40,65%.
2. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Công tác phòng, chống dịch bệnh và
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tiếp tục được tăng cường, nhất là sốt xuất huyết,
tay chân miệng. Từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 2.200 ca mắc sốt xuất huyết,
giảm 66,67% so với cùng kỳ; 1.228 ca mắc tay chân miệng, giảm 57,02% so với
cùng kỳ. Hoạt động y tế dự phòng, tiêm chủng mở rộng tiếp tục được duy trì.
Ngành đã tập trung chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là Sốt xuất
huyết, bệnh Tay chân miệng, bệnh Tả, Cúm A/H5N1.
Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông, phòng chống bệnh trong nhân nhân, tăng cường các hoạt động giám sát, kiểm
tra nguồn nước, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, kiểm dịch y tế
biên giới. Các cơ quan chức năng đã tổ chức kiểm tra xác nhận kiến thức an toàn
thực phẩm đối với người trực tiếp sản xuất chế biến và kinh doanh thực phẩm.
3. Lao động, thương binh
và an sinh xã hội
Lao động, việc làm: tích cực triển
khai các biện pháp đẩy mạnh công tác đào tạo nghề nghiệp. Năm 2020, toàn tỉnh
tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp 30.353 người, đạt tỷ lệ 121% kế hoạch năm. Tỷ lệ
lao động qua đào tạo nghề nghiệp đạt 60% và tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%.
Thực hiện chính sách đối với người
có công: trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND
ngày 15/7/2020 quy định mức chi hỗ trợ chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối
với người có công với cách mạng và thân nhân trên địa bàn tỉnh An Giang. Tổ chức
tốt các hoạt động thăm, viếng, trợ cấp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020; các hoạt
động kỷ niệm 73 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ; Lễ cải táng 99 hài cốt liệt sĩ
được Đội K90, K93 quy tập trong, ngoài nước tại Nghĩa trang liệt sĩ Dốc Bà Đắc
(Tịnh Biên).
Giảm nghèo, bảo trợ xã hội: Tiếp tục
tổ chức và thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, dự án chương trình giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh; các chính sách hỗ trợ về tín dụng, giáo dục, y tế...
cho người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội. Thực hiện hỗ trợ người có công với
cách mạng; đối tượng bảo trợ xã hội; người thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo do ảnh
hưởng của đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
Toàn tỉnh đã cơ bản hoàn thành
100% chi hỗ trợ 228.295 đối tượng với tổng kinh phí chi trả trên 230.466 triệu
đồng (trong đó, đối tượng người có công: 6.729 người; đối tượng bảo trợ xã hội:
73.228 người; nhân khẩu thuộc hộ nghèo, cận nghèo: 148.338 người).
4. Văn hoá và thể thao
Hoạt động văn hóa, văn nghệ: tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch tuyên truyền Đại hội
Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và các
sự kiện trọng đại của đất nước, của tỉnh, dịp kỷ niệm của dân tộc, lễ hội truyền
thống của địa phương rộng khắp đến các tầng lớp nhân dân, địa bàn trong tỉnh,
đáp ứng tốt nhu cầu hưởng thụ đời sống tinh thần ngày càng cao của nhân dân.
Thể dục thể thao quần chúng: nhằm
tạo không khí vui tươi, lành mạnh, thiết thực, bổ ích trong nhân dân và phục vụ
trước, trong và sau dịp mừng Đảng – mừng Xuân Canh Tý năm 2020 và kỷ niệm các
ngày lễ lớn của đất nước, toàn tỉnh tập trung tổ chức sôi nổi các hoạt động thi
đấu thể dục thể thao, thu hút trên 7.500 lượt VĐV và đông đảo quần chúng nhân
dân tham gia và cổ vũ.
Thể thao thành tích cao: Trung tâm
Đào tạo, Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao đang tập trung đào tạo, huấn
luyện 538 VĐV tại 15 môn thể thao (121 VĐV đội tuyển, 126 VĐV đội trẻ, 291 VĐV
năng khiếu). Các đội tuyển thể thao thành tích cao đã cử trên 700 lượt VĐV thi
đấu trên 60 giải thể thao trong hệ thống thi đấu quốc gia, kết quả đoạt được
565 huy chương các loại (194 HCV – 174 HCB – 197 HCĐ). Một số kết quả nổi bật:
bộ môn Xe đạp đoạt hạng nhất cá nhân và hạng nhất đồng đội chung cuộc tại giải
Xe đạp nữ toàn quốc lần thứ 21 – An Giang năm 2020, Đoàn thể thao An Giang tham
dự và xếp vị trí nhất toàn đoàn Đại hội ĐBSCL lần thứ VIII năm 2020 với thành
tích 66 HCV – 45 HCB – 54 HCĐ…
5. Khoa học và công nghệ
Công tác quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ trên địa bàn tỉnh được thực hiện tốt, có nhiều đổi mới và đạt
nhiều thành tựu, được nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm và ứng dụng. Công tác
quản lý kiểm tra, giám sát các đề tài, dự án, các chương trình khoa học và công
nghệ trọng điểm đang triển khai được thực hiện chặt chẽ. Hỗ trợ thực hiện 42
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao (đã hỗ trợ 28 nhiệm vụ cấp tỉnh và 06 nhiệm vụ cấp cơ sở, dự kiến tiếp tục
hỗ trợ 02 nhiệm vụ cấp tỉnh và 06 nhiệm vụ cấp cơ sở). Triển khai các chính
sách đột phá lĩnh vực khoa học và công nghệ, trong đó, hỗ trợ thực hiện 15 dự
án phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (đã hỗ trợ 13 dự án, dự
kiến tiếp tục hỗ trợ 02 dự án).
6. Tài nguyên và môi trường
Hoàn thành đo đạc kiểm tra địa
hình đáy sông các khu mỏ khoáng sản (cát sông) trên địa bàn tỉnh An Giang. Triển
khai thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP của Chính phủ về phát triển bền vững đồng
bằng sông Cửu Long thích ứng biến đổi khí hậu trên địa bàn An Giang; triển khai
thực hiện Kế hoạch “Xây dựng cập nhật kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu
giai đoạn 2020-2030, tầm nhìn 2050 và đánh giá khí hậu tỉnh An Giang”.
Thực hiện tốt công tác thu gom, xử
lý rác thải đạt 80% trên địa bàn 154/156 xã, phường, thị trấn (tăng 20% so với
kỳ trước); triển khai kế hoạch thu gom bao, gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa
bàn tỉnh với khối lượng thu gom được 6.620 tấn; hiện đang tổ chức tổng kết đánh
giá giai đoạn 2018 – 2020 và trình xem xét phê duyệt kế hoạch thực hiện giai đoạn
tiếp theo để mở rộng địa bàn thực hiện.
Thường xuyên thực hiện các hoạt động
bảo vệ môi trường tăng cường công tác phòng chống thiên tai, đồng thời cảnh báo
kịp thời các diễn biến bất thường của thời tiết hay các nguy cơ ô nhiễm, suy
thoái môi trường, sạt lở… Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm về lĩnh vực môi
trường, các cơ sở sản xuất không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật, các hành vi sử dụng đất không đúng mục đích, khai
thác lớp đất mặt ruộng trái phép, vận chuyển và khai thác khoáng sản không đúng
quy định. Toàn ngành đã triển khai 312 cuộc kiểm tra đối với 1.848 tổ chức, cá
nhân; phát hiện, xử lý vi phạm hành chính 68 trường hợp với số tiền 2.034 triệu
đồng.
7. Thông tin và truyền thông
Triển khai tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến tận địa chỉ người dân theo Quyết định
45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng chính phủ: Từ đầu năm đến nay, số
hồ sơ tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích là 49.012 hồ sơ, tổng số hồ sơ
trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích 22.357 hồ sơ. Tổng số hồ sơ tiếp nhận
và đồng thời trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích 1.098 hồ sơ.
Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 đạt tối thiểu theo danh mục tại Quyết định 846/QĐ-TTg ngày
09/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Tính từ đầu năm nay, Cổng dịch vụ công
trực tuyến của tỉnh cung cấp tổng số dịch vụ hành chính công (toàn bộ số
lượng thủ tục hành chính của tỉnh) 1.968 dịch vụ. Trong đó: Tổng số dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 là 573 dịch vụ; tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ
4 là 244 dịch vụ. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ trước hạn và đúng hạn là 97%.
III. Lĩnh vực nội
chính và quản lý nhà nước
1. Công tác nội vụ và dân tộc
Tiếp tục triển khai thực hiện các
Nghị quyết 18, 19, Hội nghị Trung ương 6 về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp
sếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu quả và nâng
cao chất lượng hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập. Chỉ đạo các
ngành, địa phương rà soát, tổng hợp báo cáo công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức chưa đúng quy định theo Kết luận Đoàn thanh tra Bộ Nội vụ để có hướng
khắc phục.
Các hoạt động kiểm tra cải cách
hành chính được thực hiện thường xuyên, qua đó đã kịp thời phát hiện những hạn
chế, khuyết điểm, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cải cách hành chính của đơn
vị và nhất là việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính cho các cá nhân, tổ chức.
Năm 2019, chỉ số năng lực cạnh
tranh (PCI) của tỉnh xếp hạng 21/63 tỉnh, thành phố, tăng 07 bậc so năm 2018;
Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) đạt xếp hạng 11/63 tỉnh, thành phố, giảm
3 bậc so năm 2018); Chỉ số Hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI) xếp hạng
21/63 tỉnh, thành phố, tăng 4 hạng so với năm 2018.
Công tác dân tộc, tôn giáo tiếp tục
được quan tâm, tôn trọng tự do tín ngưỡng, thường xuyên tổ chức thăm hỏi người
dân, chức sắc, người có uy tín ở những địa bàn bà con dân tộc sinh sống vào những
dịp lễ, Tết truyền thống. Mối quan hệ giữa chính quyền và các tổ chức tôn giáo,
dân tộc, các vị chức sắc ngày càng thân thiện và hiểu nhau. Lãnh đạo tỉnh, địa
phương thường xuyên quan tâm, thăm hỏi, tặng quà đối với các cơ sở tôn giáo,
dân tộc, gia đình tôn giáo, dân tộc tiêu biểu.
2. Công tác tiếp công dân và
thanh tra
Công tác tiếp công dân: các ngành,
địa phương đã tổ chức tiếp 6.155 lượt công dân đến trình bày khiếu nại, khiếu
kiện, giảm 12% so cùng kỳ, chủ yếu về tranh chấp đất đai, chính sách đền bù; nhận
mới 1.934 đơn, giảm 8,2% so cùng kỳ, trong đó 1.204 đơn khiếu nại, 07 đơn tố
cáo, 723 đơn kiến nghị. Kết quả giải quyết được 141/185 đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền, đạt tỷ lệ 76,2%; 05/07 đơn tố cáo thuộc thẩm quyền. Qua công tác giải
quyết đã khôi phục hồi nộp ngân sách số tiền 62,9 triệu đồng, kiểm điểm 01 các
nhân.
Công tác phòng chống tham nhũng: đã thực hiện 254 cuộc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
phòng, chống tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị với 6.153 lượt người tham dự.
Thực hiện 24 cuộc thanh tra về trách nhiệm thực hiện quy định pháp luật phòng
chống tham nhũng tại 25 cơ quan, đơn vị. Qua thanh tra, phát hiện 03 đơn vị sai
phạm với số tiền 223 triệu đồng.
3. Công tác ngoại vụ
Tiếp tục duy trì và tăng cường mối
quan hệ đối ngoại với các Tổng lãnh sự quán các nước tại TP. Hồ Chí Minh, các tổ
chức quốc tế. Quan hệ đối ngoại, hợp tác với các tỉnh giáp biên giới tiếp tục
phát triển tốt.
Do ảnh hưởng của dịch Covid -19 tỉnh
đã không tổ chức họp định kỳ 6 tháng cuối năm 2019 và 6 tháng đầu năm 2020,
không tổ chức các đoàn thăm chúc tết Chol Chhnam Thmey, thay vào đó chỉ gửi thư
chúc tết. Phối hợp các tỉnh bạn kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ người, phương tiện
qua lại cửa khẩu biên giới cũng như tuyên truyền cho người dân tích cực phòng
chống dịch Covid - 19. Trong thời gian diễn ra dịch bệnh Covid- 19, tỉnh tạm dừng
cho phép các đoàn ra, đoàn vào theo đúng quy định.
4. Công tác tư pháp
Ngành Tư pháp đã triển khai thực
hiện khá đồng bộ, kịp thời các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành theo Chương trình
công tác của Bộ Tư pháp, nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND và Chương trình công tác
của UBND tỉnh. Công tác xây dựng, kiểm tra và theo dõi thi hành pháp luật đã
giúp cho tỉnh cụ thể hóa các nhiệm vụ được giao để thực hiện tốt nhiệm vụ quản
lý kinh tế - xã hội ở địa phương; công tác quản lý, xử lý vi phạm hành chính và
theo dõi thi hành pháp luật thực hiện tốt nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra; công
tác pháp chế từng bước đổi mới về phương pháp thực hiện…góp phần vào thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ của cơ quan, của tỉnh.
Công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật được triển khai nghiêm túc, hiệu quả, đảm bảo tiến độ. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong đẩy mạnh trong các hình thức tuyên truyền, từ đó người dân đã
được thông tin kịp thời những quy định pháp luật mới ban hành.
5. Quốc phòng, an ninh trật tự
và an toàn xã hội
Các lực lượng chức năng đã tổ chức
thực hiện tốt công tác nắm tình hình, quản lý chặt các đối tượng, đề xuất giải
quyết kịp thời các vụ tranh chấp, khiếu kiện đông người; triển khai đồng bộ các
biện pháp tấn công, trấn áp tội phạm và đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội theo kế hoạch đề ra.
Công tác tuyển quân năm 2020 được
tổ chức thành công, toàn tỉnh có 1.250 thanh niên nhập ngũ và 221 thanh niên thực
hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Trong tổng số 1.471 thanh niên có 17 đảng
viên, 107 thanh niên tốt nghiệp đại học, cao đẳng, chiếm hơn 7% tổng số thanh
niên nhập ngũ. Trước khi diễn ra lễ giao nhận quân, các thanh niên đều được kiểm
tra thân nhiệt, sức khỏe, thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19
gây ra theo quy định của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
Toàn tỉnh xảy ra 188 vụ phạm pháp
hình sự, giảm 16,07% so cùng kỳ; phát hiện bắt 1.380 vụ buôn lậu, vận chuyển
hàng hóa trái phép qua biên giới, tăng 36,2% so cùng kỳ; phát hiện bắt 183 vụ
liên quan đến ma túy, tăng 39,7% so cùng kỳ 2019. Xảy ra 63 vụ tai nạn giao thông,
làm 66 người chết, 15 người bị thương, so cùng kỳ số vụ xảy ra tăng 12%, số người
chết tăng 18%, số người bị thương giảm 34,8% so cùng kỳ.
Tình hình thiên tai: mưa dông làm sập
và tốc mái 595 căn nhà (sập hoàn toàn 40 căn, tốc mái, siêu vẹo 555 căn), ước
thiệt hại 7,9 tỷ đồng; xảy ra 58 điểm sạt lở, sụt lún và răn nứt đất bờ sông,
kênh, rạch, với chiều dài sạt lở 3.771 m, làm ảnh hưởng đến 119 căn nhà của người
dân sống trong khu vực Thành phố Long Xuyên, thị xã Tân Châu, huyện An Phú, huyện
Chợ Mới, huyện Châu Phú và huyện Phú Tân, ước thiệt hại khoảng 6,96 tỷ đồng.
6. Công tác chỉ đạo, điều hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh
Xác định năm 2020 có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, là năm cuối của kế hoạch 5 năm 2016-2020, tạo đà cho kế hoạch
5 năm 2021-2025, Chiến lược 10 năm 2021-2030, là năm kỷ niệm nhiều ngày lễ lớn
của đất nước, 90 năm thành lập Đảng, 75 năm thành lập Nước, 130 năm ngày sinh
Chủ tịch Hồ Chí Minh, 90 năm ngày truyền thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ
chức đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và Quốc hội khóa XV, ngay sau Hội nghị
triển khai nhiệm vụ năm 2020 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết 01,
02 của Chính phủ; ban hành Chương trình công tác năm 2020 nhằm cụ thể nhiệm vụ
công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên trong năm qua, tỉnh ta
cùng với cả nước phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức của biến đổi
khí hậu, thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, mưa lũ, đặc biệt là tác động của đại
dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nặng đến tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trước tình hình trên, theo chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã linh
hoạt trong điều hành để hài hòa các mục tiêu trước mắt và lâu dài, chấp nhận hy
sinh lợi ích kinh tế ngắn hạn để bảo vệ tốt nhất sức khỏe, tính mạng của người
dân, với tinh thần “chống dịch như chống giặc”. Khi dịch Covid-19 được cơ bản
được kiểm soát, đã nhanh chóng chuyển trọng tâm thực hiện vừa khôi phục, phát
triển kinh tế - xã hội, vừa phòng, chống dịch hiệu quả; tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất, kinh doanh.
Theo dõi sát tình hình, chủ động
phân tích, đánh giá tác động của dịch Covid-19, dự báo, cập nhật, xây dựng các
kịch bản tăng trưởng để đề ra các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, cả trước mắt và
dài hạn, bảo đảm phản ứng nhanh, kịp thời, hành động quyết liệt, hiệu quả. Bên
cạnh thực hiện công tác phòng chống dịch, Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai kịp
thời gói an sinh xã hội hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng
của đại dịch Covid-19; triển khai thực hiện kịp hướng dẫn Ngân hàng Nhà nước việc
hỗ trợ tín dụng và Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về
gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
và hộ kinh doanh gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải
pháp ổn định sản xuất nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực và xuất khẩu phù
hợp, hiệu quả; xuất khẩu gạo tăng mạnh, giá cao nhất trong nhiều năm qua. Chủ động
tổ chức triển khai các giải pháp cấp bách phòng, chống, ứng phó với nắng nóng,
hạn hán, xâm nhập mặn. Tiếp tục giữ ổn định tại thị trường hàng hóa trong bối cảnh
dịch bệnh; triển khai hiệu quả các phương án bảo đảm đầy đủ nguồn cung hàng hóa
thiết yếu và tổ chức các kênh phân phối, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người
dân, nhất là trong thời gian giãn cách xã hội phòng, chống dịch Covid-19. Đồng
thời, đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu, gian lận
thương mại, lưu thông hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng độc hại
trên thị trường để bảo vệ thị trường trong nước; Chỉ đạo quyết liệt các giải
pháp giải ngân vốn đầu tư công trên các lĩnh vực.
Tỉnh đã tổ chức Hội nghị nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh năm 2020 và đối thoại doanh nghiệp; Hội
nghị thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2020; Chương trình kích cầu du lịch
nội địa - An Giang năm 2020, nhằm thúc đẩy phát triển du lịch nội địa của tỉnh,
thu hút lượng khách tham quan du lịch đến các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh,
tích cực khởi động lại hoạt động du lịch sau dịch Covid-19.
Thực hiện tổng kết các chương trình
trọng điểm thực hiện Nghị quyết X Đảng bộ tỉnh; tổ chức thành công đại hội Đảng
các cấp tiến tới Đại hội XIII của Đảng; tổ chức Đại hội thi đua yêu nước tỉnh
An Giang giai đoạn 2015-2020 và phát động phong trào thi đua giai đoạn
2020-2025; Lễ Vinh danh điển hình tiên tiến trong lĩnh vực xã hội hóa và an
sinh xã hội lần II tỉnh An Giang.
Làm việc với Chính phủ và Bộ,
ngành Trung ương đề xuất tháo gỡ những khó khăn của tỉnh; tranh thủ hỗ trợ để
triển khai thực hiện các dự án, chương trình trọng điểm của tỉnh, như: dự án đường
tránh Quốc lộ 91 đi qua thành phố Long Xuyên, dự án cầu Châu Đốc, dự án chống
biến đổi khi hậu, sạt lở bờ sông, hỗ trợ đầu tư các dự án phát triển nông nghiệp.
7. Công tác phối hợp Thường
trực và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ
chức thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt
chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
trong vận động, tuyên truyền, quán triệt thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Đảng,
Nhà nước và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid -19; phát động phong
trào gây quỹ toàn dân ủng hộ phòng, chống dịch bệnh, khơi dậy, lan tỏa truyền
thống tốt đẹp “tương thân, tương ái” của dân tộc; Phối hợp tổ chức Lễ vinh danh
những điển hình tiên tiến có đóng góp trong lĩnh vực xã hội hóa và an sinh xã hội
tỉnh An Giang lần II, giai đoạn 2017- 2020 và phát động gây quỹ vì người nghèo
năm 2020, nhiều doanh nghiệp, tổ chức, đoàn thể và nhân dân có nhiều nghĩa cử
cao đẹp, đóng góp cho công tác phòng, chống dịch và chia sẻ, giúp đỡ thiết thực,
hỗ trợ cộng đồng, nhất là đối với những người có hoàn cảnh khó khăn.
Phối hợp trong việc lấy ý kiến
nhân dân, tích cực tham gia công tác phản biện xã hội đối với những quyết định
lớn của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh. Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc của nhân dân, những kiến
nghị chính đáng của cử tri. Chỉ đạo khắc phục kịp thời
những hạn chế, tồn tại qua kết quả giám sát của Thường trực và các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh trong một lĩnh vực, như: cải cách hành chính, giải quyết việc
làm, giáo dục – đào tạo, triển khai quy hoạch ngành du lịch...
Thực hiện Quy chế phối hợp, Thường
trực Ủy ban nhân dân tỉnh tham dự đầy đủ các cuộc họp do Hội đồng nhân dân tỉnh
và Ủy ban MTTTQ Việt Nam tỉnh tổ chức; chủ động phối hợp trong công tác chuẩn bị
phục vụ các kỳ họp HĐND tỉnh khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021; quan tâm chỉ đạo nâng
cao chất lượng nội dung các văn bản trình Hội đồng nhân dân tỉnh, các báo cáo
chuyên đề phục vụ công tác giám sát của Thường trực và các Ban Hội đồng nhân
dân tỉnh.
IV. Nhận xét và
đánh giá
Năm 2020, do tình hình diễn biến
phức tạp của đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động kinh
tế - xã hội của tỉnh và đời sống của người dân. Tình hình kinh tế - xã hội năm
2020 có tăng trưởng, nhưng thấp hơn so với cùng kỳ. Mặc dù vậy, lĩnh vực văn
hóa - xã hội, môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, cải cách hành chính, phòng
chống tham nhũng đạt nhiều kết quả quan trọng. Quốc phòng, an ninh được tăng cường;
trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại hạn
chế: do ảnh hưởng của dịch Covid-19, hầu hết các lĩnh vực
thương mại, dịch vụ bị đình trệ. Ngành du lịch của tỉnh giảm về số lượt khách lẫn
doanh thu. Tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, hạn hán, sạt lở bờ sông thường
xuyên diễn ra làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. Tội phạm ma túy diễn
biến phức tạp, tai nạn giao thông xảy ra tăng so cùng kỳ năm
2019.
Phần thứ hai
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
Năm 2021 là năm đầu nhiệm kỳ Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 có ý nghĩa quan trọng trong việc thực
hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch. Trên tinh thần đó, các ngành,
các cấp cần xác định rõ nhiệm vụ, yêu cầu để từ đó xây dựng kế hoạch phát triển
ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2021 cấp huyện theo hướng phát huy tối
đa tiềm năng, lợi thế và điều kiện để duy trì mức tăng trưởng nhằm góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh một cách bền vững, góp phần thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
I. Một số dự
báo tình hình
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2021 xây dựng trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp,
khó lường như cạnh tranh chiến lược, căng thẳng thương mại giữa các nước; tăng
trưởng kinh tế thế giới có khả năng chậm hơn; Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến mọi mặt của đời sống; các thách thức
an ninh phi truyền thống, đặc biệt là biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng về cả
tác động và cường độ; dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là đại dịch
Covid-19... Thời tiết diễn biến bất thường, hạn hán, xâm nhập mặn xuất hiện sớm
và lấn sâu ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống
nhân dân.
Bên cạnh đó, thế và lực của đất nước
sau gần 35 năm đổi mới đã lớn mạnh hơn nhiều cả về quy mô và sức cạnh tranh của
nền kinh tế, vị thế ngày càng được cũng cố trên trường quốc tế. Chất lượng tăng
trưởng kinh tế từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch
sang chiều sâu, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cho nền kinh tế được cải
thiện đáng kể. Tầng lớp trung lưu gia tăng nhanh và cơ hội dân số vàng là một
trong những động lực cho tăng trưởng kinh tế. Những yếu tố có thể hỗ trợ cho
tăng trưởng là triển vọng kinh tế do việc hoàn tất ký kết Hiệp định thương mại
tự do và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và EU (EVFTA và IPA) đem lại; chi phí
nguyên, nhiên vật liệu duy trì ở mức thấp do suy giảm nhu cầu tiêu thụ và sản
xuất; làn sóng dịch chuyển đầu tư nhằm phân tán rủi ro từ thương chiến Mỹ-Trung
và tận dụng các ưu đãi đầu tư tại Việt Nam; môi trường vĩ mô ổn định, lạm phát
kiểm soát được ở mức trung bình, tạo điều kiện tốt cho việc thực thi các chính
sách hỗ trợ tăng trưởng.
II. Đánh giá
những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện kế hoạch năm 2021 của tỉnh
1. Thuận lợi
Triển vọng phát triển kinh tế do
việc hoàn tất ký kết Hiệp định thương mại tự do và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam
và EU (EVFTA và IPA) đem lại, Việt Nam tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) sẽ
mở ra cho tỉnh có nhiều cơ hội và thị trường, nhất là các mặt hàng chủ lực
trong lĩnh vực nông nghiệp.
Cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng
giao thông trên địa bàn tỉnh đang ngày càng cải thiện. Đặc biệt là công trình Cầu
Vàm Cống hoàn thành có ý nghĩa quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
thương mại, dịch vụ, giao thương giữa An Giang với các tỉnh trong và ngoài
vùng. Bên cạnh đó, hạ tầng du lịch, khu vui chơi, giải trí của tỉnh tiếp tục được
nâng cấp, hoàn thiện, góp phần tăng trưởng ngành du lịch và dịch vụ của tỉnh.
Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
đã triển khai gần 5 năm bắt đầu có hiệu ứng, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020 đạt nhiều kết quả, góp phần tích cực trong việc phát triển
kinh tế - xã hội.
Các dự án lớn của các nhà đầu tư
thực hiện bắt đầu được khởi công triển khai xây dựng sẽ tạo ra động lực, sức
lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Khó khăn
Tình hình dịch bệnh Covid-19 đang
diễn biến phức tạp cả trong nước và trên thế giới sẽ có những tác động xấu đến
nền kinh tế của cả nước nói chung và tỉnh An Giang nói riêng trong năm 2021 và
các năm tiếp theo.
Nông nghiệp là thế mạnh nhưng vẫn
còn sản xuất nhỏ và phân tán, đất đai manh mún, chủ yếu phát triển theo chiều rộng,
chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm còn yếu. Một số lĩnh vực chịu ảnh hưởng
nhiều do biến đổi khí hậu sẽ tác động không nhỏ đến mục tiêu phát triển kinh tế
và đời sống của nhân dân.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
nhất là hạ tầng giao thông và chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu sẽ
ảnh hưởng lớn đến mục tiêu phát triển nhanh và bền vững.
Các vấn đề về thời tiết cực đoan,
ô nhiễm môi trường dự báo sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến đời sống người dân trên địa
bàn tỉnh như hiện tượng mưa giông, sạt lở, sụp lún. Tình trạng hạn hán và xâm
nhập mặn đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và dân sinh của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long nói chung và An Giang nói riêng.
Công tác phòng, chống tội phạm (nhất
là tội phạm ma túy), buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả còn một số tồn tại,
khó khăn; các loại tội phạm có tổ chức, giết người, xâm hại trẻ em, trộm cắp,
ma túy, tín dụng đen, tội phạm kinh tế, tham nhũng, buôn lậu, sản xuất, kinh
doanh hàng giả,... diễn ra phức tạp sẽ tiếp tục gây ảnh hưởng đến tình hình an
ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
III. Mục tiêu
tổng quát và một số chỉ tiêu chủ yếu
1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác lợi thế so sánh của Tỉnh
trong liên kết vùng và hội nhập quốc tế. Huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, tập trung đầu tư cơ
sở hạ tầng nhất là hạ tầng giao thông để tạo nền tảng phát triển du lịch,
thương mại và dịch vụ; Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo; Ứng phó và thích ứng với biến
đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ
cao, công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến; Đẩy mạnh cải cách hành chính,
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, đặc
biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thực hiện tốt các chính sách về giảm nghèo,
đào tạo nghề, giải quyết việc làm; Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội, từng bước giảm thiểu tai nạn giao thông.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP) là 6% - 6,5%.
(2) GRDP bình quân đầu người là
50,665 - 50,914 triệu đồng/người/năm[8].
(3) Tổng vốn đầu tư xã hội là
28.799 - 29.171 tỷ đồng[9].
(4) Kim ngạch xuất khẩu là 965 triệu
USD.
(5) Thu ngân sách là 6.863 tỷ đồng.
(6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 40%.
(7) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc
gia là 43,91%.
(8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo
trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân là 66,5%.
(9) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm
bình quân 1 - 1,2% năm.
(10) Số bác sĩ trên 01 vạn dân là
9,4 bác sĩ/01 vạn dân.
(11) Số giường bệnh trên 01 vạn
dân 26,10 giường/01 vạn dân.
(12) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế
là 91%.
(13) Có 05 xã đạt chuẩn xã nông
thôn mới nâng cao.
(14) Tỷ lệ dân số nông thôn được
cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh là 91%.
(15) Tỷ lệ cơ quan nhà nước các cấp
hoàn thiện chính quyền điện tử đạt 20%.
IV. Phương hướng,
nhiệm vụ phát triển ngành năm 2021
1. Lĩnh vực
kinh tế
1.1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
* Mục tiêu: phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững,
tăng trưởng hợp lý, sản xuất hàng hóa lớn trên cơ sở tái cơ cấu ngành, sản phẩm
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, nâng cao hàm lượng chất xám
và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp cùng với việc nâng cao giá trị canh
tác và thu nhập của nông dân. Hình thành các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm có hiệu quả. Xử lý dứt điểm các hợp tác xã nông nghiệp yếu, kém. Thực
hiện tái cơ cấu ngành gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời
sống của dân cư nông thôn, chủ động phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
* Giải pháp:
Phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, kết hợp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Triển khai thực
hiện tốt chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
để thu hút vốn đầu tư, từng bước hình thành các doanh nghiệp, phát triển các mô
hình tổ hợp tác, hợp tác xã hoạt động hiệu quả. Nghiên cứu ứng dụng hiệu quả
các chính sách đột phá về khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất lao động,
sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
Xây dựng và triển khai thực hiện
Chương trình Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025, Kế
hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021 –
2025 và tầm nhìn đến 2030.
Rà soát, xác lập các vùng sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trọng điểm cho từng sản phẩm cụ thể phù hợp
tình hình thực tiễn và tầm nhìn đến 2030; hình thành và phát triển các hệ thống
sản xuất và cung ứng giống nông nghiệp các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao qui mô hàng hóa cho từng địa phương cụ thể theo hướng mỗi địa
phương 01 – 02 sản phẩm chủ lực.
Xây dựng và triển khai kế hoạch
chuyển đổi từ lúa sang màu năm 2021. Triển khai áp dụng chương trình “3 giảm, 3
tăng” và “1 phải, 5 giảm”, mở rộng áp dụng Global GAP, Viet GAP để giảm giá
thành, nâng cao năng suất và lợi nhuận cho người dân.
Tiếp tục hỗ trợ cho các doanh nghiệp
xây dựng và mở rộng vùng nguyên liệu, kết hợp đầu tư nhà máy sơ chế, kho bảo quản,
tồn trữ và tiến tới chế biến sản phẩm gần vùng nguyên liệu. Triển khai thực hiện
Chương trình phát triển kinh tế hợp tác gắn với tổ chức sản xuất theo chuỗi giá
trị ngành hàng chủ lực tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025, thông qua đó khuyến
khích phát triển mô hình sản xuất nông nghiệp tập trung, từng bước hình thành một
số doanh nghiệp nông nghiệp đầu tàu giữ vai trò dẫn dắt quá trình thực hiện chuỗi
liên kết sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản.
Tiếp tục thực hiện và nhân rộng
các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình “Cánh đồng lớn”, gắn
với thực hiện các mô hình kinh tế hợp tác của hợp tác xã kiểu mới, liên kết từ
cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra trong sản xuất và cung cấp các dịch
vụ khác.
Tăng cường công tác phòng cháy chữa
cháy rừng, đẩy mạnh phát triển rừng: tạo đủ giống cây trồng đảm bảo số lượng và
chất lượng phục vụ trồng rừng và trồng cây lâm nghiệp phân tán trên toàn tỉnh.
Thực thi pháp luật lâm nghiệp, kiểm tra, ngăn chặn vi phạm lấn chiếm đất rừng
làm nông nghiệp; xây dựng phương án chống chặt phá rừng và săn, bắt, mua bán động
vật rừng.
Tăng cường công tác phòng chống dịch
bệnh trên cây trồng, vật nuôi, tổ chức triển khai tốt công tác bảo vệ thực vật,
chăn nuôi và thú y trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện công tác phòng chống hạn
hán và xâm nhập mặn và thiên tai.
Tăng cường công tác mời gọi đầu tư
các doanh nghiệp về nông thôn; chủ động tranh thủ sự đóng góp của các tổ chức,
cá nhân, các nhà mạnh thường quân và nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới.
1.2. Công nghiệp và xây dựng
a) Công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp
* Mục tiêu: thực hiện cơ cấu lại ngành công nghiệp, có chính sách tập trung hỗ trợ
vào những ngành công nghiệp nền tảng, có lợi thế cạnh tranh và có ý nghĩa chiến
lược đối với tăng trưởng nhanh, bền vững của tỉnh; lựa chọn sản phẩm chủ yếu của
ngành công nghiệp chủ lực để ưu tiên hỗ trợ phát triển, phát triển năng lượng
tái tạo.
* Giải pháp:
Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành Công
nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông sản công nghệ
cao, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế
tạo khác. Xây dựng và triển khai Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025 (chú trọng mời gọi đầu tư).
Đẩy mạnh phát triển mạnh công nghiệp
bảo quản, chế biến sâu nông sản; khuyến khích phát triển các loại hình công
nghiệp chế biến có hàm lượng khoa học, công nghệ nhằm tạo giá trị gia tăng cho
sản phẩm chủ lực của Tỉnh. Triển khai Chương trình kích cầu các dự án đầu tư
quy trình công nghệ và thiết bị đổi mới công nghiệp sản xuất các sản phẩm Công
nghiệp hỗ trợ; Tiếp tục hỗ trợ triển khai các cụm công nghiệp chuyên ngành. Tạo
điều kiện tối đa cho các dự án đầu tư, nhất là các dự án có quy mô lớn đi vào
hoạt động để tăng nhanh sản lượng công nghiệp, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát
triển ngành công nghiệp và tạo đà tăng trưởng cho năm 2021 và các năm tiếp
theo.
Mời gọi đầu tư vào các khu, cụm công
nghiệp ưu tiên các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi
trường.
Xây dựng và triển khai đồng bộ các
chính sách phát triển công nghiệp tỉnh theo định hướng xây dựng chính sách công
nghiệp tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch hành động thực hiện Đề
án phát triển ngành công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm
2025. Triển khai thực hiện nghiên cứu Đề tài Tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh
An Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Hoàn thành đầu tư khu công nghiệp
Bình Hòa mở rộng giai đoạn 1, xác định nhà đầu tư Khu công nghiệp Xuân Tô và
chuẩn bị đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp theo quy hoạch để phát triển công
nghiệp, qua đó thúc đẩy hình thành các khu đô thị theo quy hoạch được duyệt.
Duy trì và phát triển ngành nghề
truyền thống, tiểu thủ công nghiệp gắn với chính sách phát triển kinh tế nông
thôn; đổi mới cơ chế hỗ trợ thực hiện chương trình khuyến công góp phần nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, phù hợp yêu cầu thị trường. Huy động
các nguồn lực trong xã hội để đầu tư mới các các đường dây điện truyền tải và
phân phối, giúp nâng cao độ tin cậy cho hệ thống lưới điện trên địa bàn tỉnh, hạn
chế tình trạng mất điện xảy ra làm ảnh hưởng đến đời sống xã hội.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển
năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Triển
khai thực hiện Kế hoạch Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh
An Giang giai đoạn 2021-2025. Đồng thời, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thực
hiện các dự án phát điện từ các nguồn năng tái tạo nhằm góp phần tăng cường nguồn
cung cấp điện cho hệ thống lưới điện quốc gia. Phối hợp cùng các doanh nghiệp
phát triển 12,36MWp điện mặt trời trên mái nhà, trong đó phấn đấu 50% ở các
công sở, trường học, bệnh viện được hưởng lợi, góp phần tiết kiệm ngân sách và
giảm chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục mời gọi doanh nghiệp đầu tư dự án nhà máy
điện mặt trời công suất từ 50-100 MWp.
b) Đầu tư xây dựng
* Mục tiêu: huy động, khai thác hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội (giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng cho các đô thị, giáo
dục, y tế…); Chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư công theo Luật Đầu
tư công ngày 13/6/2019, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; Đồng thời thực hiện
tốt các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về quản lý đầu tư công.
* Giải pháp:
Tập trung triển khai xây dựng và thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025,
Kế hoạch đầu tư công năm 2021 theo quy định của pháp luật về đầu tư công, Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tập trung đầu tư vào các công
trình trọng điểm, có tính đột phá và lan tỏa; tạo điều kiện để các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực, nhất là hạ tầng giao thông, nông nghiệp,
nông thôn, du lịch, giáo dục, y tế,...trong đó tập trung thực hiện dự án Xây dựng
tuyến đường liên kết vùng, đoạn từ thị xã Tân Châu đến thành phố Châu Đốc, kết
nối với tỉnh Kiên Giang và Đồng Tháp” (thuộc tuyến N1) và tạo điều kiện tối đa
để triển khai thực hiện dự án Dự án đầu tư xây dựng tuyến nối Quốc lộ 91 và tuyến
tránh thành phố Long Xuyên.Bên cạnh đó, các chủ đầu tư và Bên mời thầu trên địa
bàn tỉnh phải nghiêm túc áp dụng và tổ chức thực hiện đấu thầu qua mạng đảm bảo
theo đúng lộ trình đã được quy định tại Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày
16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước,
tăng tính công khai, minh bạch, cạnh tranh và hiệu quả kinh tế của công tác đấu
thầu; giúp phòng, chống tham nhũng hiệu quả.
Tăng cường công tác phối hợp giữa
các ngành và các địa phương trong triển khai thực hiện. Chú trọng công tác theo
dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công và thực hiện các chương trình, dự
án đầu tư cụ thể. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công định kỳ hoặc đột xuất theo quy định. Theo dõi, đôn đốc (chủ đầu tư,
Ban quản lý dự án, nhà thầu) đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư
công.
Bảo đảm đầu tư tập trung, khắc phục
tình trạng phân tán, dàn trải. Ưu tiên bố trí phần vốn ngân sách nhà nước tham
gia các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, vốn ODA, vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài.
Xây dựng các chính sách đòn bẩy để
thu hút đầu tư, huy động mọi nguồn lực cho phát triển. Triển khai chương trình
phát triển hạ tầng, tạo quỹ đất và mời gọi đầu tư các dự án, công trình trọng
điểm tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025.
Rà soát, điều chỉnh bổ sung trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh An Giang; xây dựng
kế hoạch, lộ trình nâng cấp và phát triển các đô thị trung tâm, khu đô thị mới tạo
sự lan tỏa sự phát triển. Từng bước tạo ra một hệ thống giao thông đồng bộ,
liên hoàn và đảm bảo quốc phòng - an ninh.
Cân đối nguồn lực ưu tiên bố trí
nguồn vốn để đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
1.3. Dịch vụ
a) Thương mại
* Mục tiêu: mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh; củng cố và phát triển thị trường trong nước. Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị phần tiêu thụ nội địa. Đa dạng
các kênh phân phối trong và ngoài nước. Bình ổn thị trường, ngăn chặn và xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
* Giải pháp:
Tiếp tục triển khai các hoạt động
kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm: Kích cầu tiêu dùng trong tỉnh; Tổ chức phiên chợ ẩm thực,
phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn;…; Tiếp tục tăng cường
mời gọi nhà đầu tư xây dựng mới các công trình phát triển hạ tầng thương mại
như: Hỗ trợ Công ty CP Bách hóa xanh phát triển các cửa hàng tiện lợi Bách hóa
xanh; Hỗ trợ CN An Giang - Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại tổng hợp
Vincommerce phát triển các cửa hàng tiện lợi Vinmart+ trên địa bàn tỉnh
để kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, nông sản an toàn phục vụ nhu cầu mua sắm
của người dân;…
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát
triển thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử; Tuyên
truyền, phổ biến kiến thức và nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về thương mại
điện tử; Hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tiếp cận và ứng
dụng những lợi ích của thương mại điện tử; Đẩy mạnh công tác quảng bá thông qua
trang angiangexport.com giới thiệu sản phẩm gạo và thủy sản, bản đồ phân phối
hàng Việt của tỉnh An Giang, duy trì sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh An
Giang (sanphamangiang.com). Hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh kết nối với các nền tảng
thương mại điện tử quốc tế như Amazon, Alibaba, Rukuten,...
Duy trì, mở rộng quan hệ với các
Tham tán thương mại của các nước tại Việt Nam. Thiết lập các kênh thông tin với
các Tham tán thương mại Việt Nam tại các Quốc gia, vùng lãnh thổ để mở rộng thị
trường cho các sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại An Giang.
b) Xuất, nhập khẩu
* Mục tiêu: phát triển mạnh các hoạt động xuất khẩu hàng hóa
theo hướng vừa mở rộng thị trường và mặt hàng, vừa nâng cao hiệu quả xuất khẩu
phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững. Nhóm hàng nông, thủy sản vẫn là nhóm
ngành hàng chủ lực trong cơ cấu xuất khẩu của tỉnh, theo đó chú trọng tăng trưởng
chất lượng, dịch chuyển cơ cấu sản phẩm từ thấp sang cao.
* Giải pháp:
Thường xuyên cung cấp thông tin về
thị hiếu tiêu dùng, yêu cầu chất lượng, giá cả các loại sản phẩm và dự báo xu
thế, khuynh hướng, phát triển của thị trường,... để doanh nghiệp và người dân
có thông tin định hướng cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu. Tiếp tục liên hệ các
tham tán của Việt Nam tại nước ngoài để trao đổi thông tin, phối hợp thực hiện
công tác xúc tiến ra thị trường nước ngoài; Theo dõi thường xuyên tình hình hoạt
động thương mại biên giới, nâng cao chất lượng và duy trì thường xuyên các sự
kiện xúc tiến thương mại biên giới. Tiếp tục hỗ trợ địa phương biên giới đẩy mạnh
hoạt động giao thương hàng hoá qua biên giới, phát triển kinh tế biên mậu.
Chú trọng các thị trường tiềm năng
và chủ yếu của sản phẩm tỉnh An Giang, trong đó có thị trường Trung Quốc. Kịp
thời tháo gỡ khó khăn và đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm chính ngạch sang Trung
Quốc. Thực hiện rà soát các sản phẩm xuất khẩu tiểu ngạch để từ đó có giải pháp
nâng cao chất lượng cũng như xúc tiến chuyển sang xuất khẩu chính ngạch. Cập nhật
và kịp thời thông tin đến doanh nghiệp các chính sách nhập khẩu của Trung Quốc.
Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp gắn
với nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng trong sản phẩm (gạo,
thủy sản, trái cây) đáp ứng các yêu cầu của nhà phân phối, nhập khẩu; Đẩy mạnh
hoạt động thương hiệu cho sản phẩm và doanh nghiệp của tỉnh.
Phát triển các hoạt động thương mại
biên giới: tiếp tục tham mưu các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt Đề án
Nâng cấp cửa khẩu chính Khánh Bình lên cửa khẩu Quốc tế (đường bộ và đường thủy);
Đề án Nâng cấp cửa khẩu đường bộ Vĩnh Xương trở thành cửa khẩu quốc tế đường bộ.
c) Du lịch
* Mục tiêu: phát triển du lịch thành kinh tế mũi nhọn, là động lực để thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
* Giải pháp:
Phát huy thế mạnh đặc thù của du lịch
An Giang, phát triển đồng bộ các loại hình du lịch tâm linh - sinh thái - nghỉ
dưỡng. Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hạ tầng giao thông kết nối các
điểm, khu du lịch trọng điểm, phục vụ nhu cầu của du khách và thu hút các nhà đầu
tư chiến lược. Xây dựng mô hình sản phẩm du lịch sinh thái nông nghiệp gắn với
Chương trình OCOP và xây dựng nông thôn mới.
Tập trung triển khai thực hiện
Chương trình hành động số 59/CTr-UBND ngày 13/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến
năm 2025, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng
du lịch của tỉnh.
Rà soát, kêu gọi đầu tư phát triển
các khu, điểm có khả năng phát triển du lịch vùng Bảy Núi; khai thác đặc trưng
riêng của từng địa phương để khai thác du lịch và hình thành “Mỗi địa phương là
một điểm đến”. Làm tốt công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư phát triển mạnh hạ tầng
du dịch, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, những hoạt động văn hóa, giải trí về
đêm… thu hút và giữ chân du khách.
Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh du lịch
và con người An Giang; tăng cường liên kết vùng, trong và ngoài nước nhằm khai
thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh du lịch của Tỉnh. Tập trung triển khai
chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh. Chủ động thực hiện
liên kết vùng trong phát triển du lịch, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch
để tăng lượng khách du lịch đến An Giang. Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực du lịch
theo tiêu chuẩn chất lượng chung của cả nước và từng bước tiếp cận với các tiêu
chuẩn quốc tế.
Tập trung triển khai chính sách hỗ
trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác giám sát để
nắm bắt những vấn đề khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư nhằm kịp thời xử
lý, kiến nghị cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ các dự án
đầu tư do doanh nghiệp thực hiện.
Thực hiện lồng ghép đầu tư phát
triển hạ tầng giao thông với hạ tầng các khu, điểm du lịch.
1.4. Phát triển doanh nghiệp và
thu hút đầu tư
* Mục tiêu: duy trì, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; số doanh nghiệp
thành lập mới tăng 10% so với năm 2020; số dự án thu hút đầu tư và số vốn đăng
ký đầu tư từ bằng đến cao hơn so với năm 2020; thu hút một số doanh nghiệp lớn
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, du lịch để tạo sức lan tỏa phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các ngành, lĩnh vực có liên quan. Lấp đầy các dự
án đầu tư tại các Khu, cụm công nghiệp đã triển khai hạ tầng. Xử lý dứt điểm
các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yếu kém. Phát triển mới hợp tác gắn với mục
tiêu xây dựng các xã nông thôn mới theo lộ trình đã được phê duyệt.
* Giải pháp:
Triển khai hiệu quả Nghị quyết số
10-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) và Nghị quyết số 98/NQ-CP
của Chính phủ về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tiếp tục hoàn thiện cơ chế,
chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế; khuyến khích xã
hội tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
Triển khai Đề án phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025. Đẩy mạnh hơn nữa công tác hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa một cách toàn diện (về khả năng tiếp cận các nguồn lực, năng
lực quản trị, hoạch định chiến lược, ý thức tuân thủ pháp luật…) để nâng cao sức
cạnh tranh. Đồng thời, xây dựng cơ sở hạ tầng để góp phần giảm chi phí cho
doanh nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; khuyến
khích, thúc đẩy và hỗ trợ doanh nghiệp trong nước liên doanh, liên kết, chuyển
giao công nghệ với doanh nghiệp FDI, đẩy mạnh công nghiệp phụ trợ để doanh nghiệp
Việt Nam tham gia vào chuỗi liên kết của doanh nghiệp FDI.
Triển khai Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư (PPP), Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi)…nhằm
tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực có khả
năng thu hồi vốn; đồng thời ưu tiên bố trí vốn Nhà nước thực hiện các dự án
theo hình thức đối tác công - tư (PPP).
Xây dựng và triển khai chương
trình xúc tiến đầu tư giai đoạn 2021-2025, kế hoạch năm 2021. Sơ kết thực hiện
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
Xây dựng và triển khai kế hoạch 5
năm 2021-2025 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh. Triển khai kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể năm 2021. Xây dựng chương trình hỗ trợ đầu tư kết cấu
hạ tầng cho hợp tác xã giai đoạn 2021-2025.
Đồng bộ hóa dữ liệu, liên thông
trong công tác đăng ký doanh nghiệp, cấp mã số thuế, đăng ký bảo hiểm xã hội,
đăng ký sử dụng lao động đối với doanh nghiệp thành lập mới nhằm cải thiện chất
lượng của chỉ số khởi sự kinh doanh.
Công bố chỉ số DDCI các Sở, Ban,
ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
Thường xuyên nắm bắt, theo dõi
tình hình sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhằm kịp thời tham
mưu những giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn của các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất ứng phó với dịch Covid-19.
Tăng cường giải pháp thúc đẩy đầu
tư của các thành phần kinh tế; Triển khai Luật Đầu tư theo hình thức đối tác
công tư (PPP), Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi)… nhằm tạo điều
kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực có khả năng thu
hồi vốn; đồng thời ưu tiên bố trí vốn Nhà nước thực hiện các dự án theo hình thức
đối tác công - tư (PPP).
Tăng cường đối thoại trực tiếp với
doanh nghiệp để lắng nghe đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp và giải quyết kịp
thời khó khăn vướng mắc nhất là làm việc với các nhà đầu tư có dự án chậm tiến
độ để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Từ đó, tạo tâm lý tin tưởng của doanh nghiệp
đối với tinh thần hỗ trợ và kết quả giải quyết của lãnh đạo tỉnh đối với doanh
nghiệp, theo đó duy trì Kế hoạch đối thoại doanh nghiệp định kỳ 02 lần/năm. Đồng
thời, tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư nhằm rà soát, thu hồi các dự
án đầu tư đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư, chứng nhận đầu tư mà không
triển khai thực hiện để tạo cơ hội cho các nhà đầu tư mới tiếp cận các dự án mời
gọi đầu tư của tỉnh.
1.5. Tài chính và ngân hàng
* Mục tiêu: huy động, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, đảm bảo
an toàn tài chính địa phương, góp phần tích cực cho kinh tế phát triển bền vững,
đạt tốc độ tăng trưởng hợp lý. Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng nhà
nước Trung ương về các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và tài khóa.
* Giải pháp:
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến,
kêu gọi đầu tư để thu hút được các dự án đầu tư trọng điểm mang lại nguồn thu lớn
và ổn định cho ngân sách nhà nước; Quản lý, tổ chức thực hiện hiệu quả các nguồn
thu hiện có. Chủ động rà soát, xác định các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực,
loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả. Tăng
cường quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, đảm bảo việc hoàn thuế đúng đối tượng,
đúng chính sách pháp luật thuế của nhà nước. Tổ chức rà soát số nợ thuế theo định
kỳ, xây dựng và giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho cơ quan thuế, hải quan thực hiện.
Xây dựng chương trình, kế hoạch chống chuyển giá đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài với mục tiêu lành mạnh hóa tài chính ngân sách – thuế của tỉnh.
Thực hiện đúng lộ trình cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần
hóa. Nghiêm túc thực hiện đúng lộ trình cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp trên địa
bàn tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Chủ động dành nguồn thực hiện cải
cách tiền lương theo quy định gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh
việc triển khai cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công theo lộ trình tính
giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2016 của Chính phủ.
Tổ chức kênh đối thoại giữa doanh
nghiệp và các tổ chức tín dụng để xây dựng mối quan hệ hợp tác, đàm phán cơ cấu
lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vốn vay… Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các
gói tín dụng ưu đãi của nhà nước, như: đầu tư nhà ở xã hội, tín dụng xây dựng
chuỗi sản xuất nông nghiệp…
Thực hiện các giải pháp mở rộng
tín dụng hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, nhất là đối với các
lĩnh vực ưu tiên (nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng
công nghệ cao...), hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, gắn với thực hiện các chính
sách tín dụng trọng điểm của ngành, các chương trình, đề án của tỉnh, nhất là tổ
chức thực hiện Nghị quyết 09/NQ-TU ngày 27/6/2012 của Ban Chấp hành Tỉnh ủy An
Giang về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn
2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về các giải pháp điều hành tiền tệ. Kiểm tra, giám sát
hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn; nâng cao hiệu quả của kiểm
soát, kiểm toán nội bộ của mỗi tổ chức tín dụng. Phối hợp công tác chia sẻ
thông tin trong việc phát hiện xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
tiền tệ và ngân hàng của tập thể, cá nhân nhằm đảm bảo hoạt động ngân hàng an
toàn, đúng pháp luật.
Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền
mặt nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp để
giảm thất thu thuế. Hệ thống dịch vụ ngân hàng trên địa bàn tỉnh cần cải tiến
nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng các dịch vụ tiện ích, đa dạng hóa các hình
thức thanh toán, tạo sự thuận lợi, dễ dàng cho người sử dụng; Thực hiện triển
khai công tác tuyên truyền để mọi người dân và các chủ thể tham gia hoạt động
kinh tế thấy được lợi ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt, tạo thành
thói quen của người dân và các tổ chức, dần dần sẽ giảm thiểu hình thức thanh
toán bằng tiền mặt.
1.6. Khoa học và công nghệ
* Mục tiêu: đẩy mạnh nghiên cứu triển khai và ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học
công nghệ trong sản xuất, kinh doanh; ưu tiên đầu tư phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học về giống cây trồng, vật nuôi. Chú trọng nghiên cứu ứng dụng
và triển khai phát triển mạnh lĩnh vực sơ chế đóng gói bao bì, đặc biệt là dịch
vụ tiêu chuẩn đo lường chất lượng, và cải tiến mẫu mã và ghi nhãn hàng, đẩy mạnh
chuyển giao ứng dụng công nghệ mới; Gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ và các hoạt động sản xuất trên địa bàn tỉnh.
* Giải pháp:
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ
về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động, phát huy các nguồn lực, kết hợp
xã hội hóa và hợp tác quốc tế để thúc đẩy phát triển, ứng dụng khoa học và công
nghệ. Lấy doanh nghiệp làm trung tâm, tập trung vào phát triển công nghiệp hóa
dược, chế biến nâng cao giá trị gia tăng cho nông sản, lấy phát triển doanh
nghiệp lớn dẫn dắt thị trường làm đầu mối để thúc đẫy hỗ trợ doanh nghiệp,
cơ sở công nghiệp vùng nông thôn.
Triển khai Quyết định số
100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai,
áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc. Hỗ trợ kinh phí phát triển
nhãn hiệu cho các sản phẩm địa phương và sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 29/11/2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về ban hành Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Thực hiện Đề án hỗ trợ hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 theo Quyết định số
844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Xúc tiến, thúc đẩy hoạt động
ươm tạo và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Hỗ trợ doanh nghiệp
thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, ưu tiên hỗ trợ nâng cao năng lực và
tăng cường tiềm lực cho các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ
và sản xuất thử nghiệm các sản phẩm chủ lực, thế mạnh, các sản phẩm mới có triển
vọng phát triển.
Tổ chức các cuộc khảo sát, đánh
giá, xúc tiến ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ và ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025 và các văn bản pháp luật liên
quan.
Đẩy mạnh hoạt động kết nối với các
sàn giao dịch ý tưởng, sàn giao dịch công nghệ trong nước và liên thông với hệ
thống các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ của các tỉnh, thành phố.
Nâng cao chất lượng và hoạt động hiệu quả sàn giao dịch công nghệ. Xúc tiến, hỗ
trợ thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
An Giang.
1.7. Tài nguyên và môi trường
* Mục tiêu: bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên; Đảm
bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường
sinh thái và cảnh quan, bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên. Tăng cường vệ sinh môi
trường đô thị và bảo vệ môi trường nông thôn.
* Giải pháp:
Tiếp tục tập
trung tháo gỡ điểm nghẽn về tích tụ đất đai, xây dựng và triển khai có hiệu quả
đề án tạo quỹ đất phục vụ yêu cầu thu hút đầu tư; quản lý chặt chẽ đất công, đất
bãi bồi. Kiên quyết thu hồi đất các dự án được giao nhưng không sử dụng hoặc sử
dụng không đúng mục đích, kém hiệu quả. Có chính sách khuyến khích, ưu đãi đối
với các cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ sản xuất sạch, ít chất thải; các mô
hình tiêu thụ tiết kiệm, sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch.
Huy động tối đa
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nguồn vốn cho việc thực hiện các chương
trình, dự án thuộc lĩnh vực tài nguyên. Tiếp tục duy trì và phát triển các
quan hệ đối tác chiến lược và thỏa thuận liên quan đến quản trị nguồn nước,
phát triển cơ sở hạ tầng với các đối tác quốc tế như WB, ADB, GIZ (Đức), SECO
(Thụy Sỹ), IUCN, AuSAID (Úc), USAID (Mỹ), JICA (Nhật), AFD (Pháp), Hà Lan… nhằm
tranh thủ tối đa sự ủng hộ, giúp đỡ, đầu tư trong lĩnh vực tài nguyên nước và
phát triển bền vững.
Hoàn thiện hệ thống
xử lý rác thải sinh hoạt theo quy hoạch, phấn đấu các đô thị từ loại III trở
lên và đô thị loại IV quy mô dân số lớn có hệ thống xử lý nước thải. Đầu tư các
công trình xử lý chất thải ở các khu, cụm công nghiệp, bệnh viện, khu đô thị,
khu chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản tập trung... bảo đảm chất thải được xử lý đạt
tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường; ưu tiên triển khai xây dựng các
điểm thu gom, tập kết, trung chuyển rác thải và đưa vào hoạt động cơ
sở xử lý rác thải sinh hoạt.
1.8. Hội nhập
quốc tế
* Mục tiêu: tiếp tục củng cố, nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp và toàn xã
hội trong công tác hội nhập quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội, quốc
phòng, an ninh. Tăng cường công tác ngoại giao kinh tế, tích cực thu hút nguồn
vốn FDI và ODA cho các dự án trọng điểm; tận dụng mọi cơ hội để mở rộng hợp
tác, đầu tư, thương mại, du lịch để phát triển toàn diện và hài hòa giữa các
ngành, các lĩnh vực. Đổi mới công tác thông tin đối ngoại và tăng cường công
tác ngoại giao văn hóa nhằm giới thiệu, quảng bá hiệu quả hình ảnh An Giang đến
với các đối tác nước ngoài, bạn bè quốc tế, góp phần xúc tiến đầu tư, thương mại,
du lịch,…
* Giải pháp:
Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số
317/KH-UBND tỉnh ngày 01/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương
trình hành động số 14-CTr/TU ngày 28/02/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội tỉnh An Giang trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới.
Khai thác hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế góp phần đẩy nhanh việc tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng;
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; khai thác hiệu quả các cam kết đã ký kết.
Huy động nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư, khai thác các lĩnh vực thế mạnh
và tiềm năng của tỉnh góp phần tăng trưởng kinh tế.
Xây dựng hệ thống thông tin về các
sản phẩm chủ lực, sản phẩm tiềm năng của tỉnh An Giang để giới thiệu đến các
Tham tán thương mại nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế khác. Tiếp tục
kết nối với các cơ quan Thương vụ và Tham tán thương mại của Việt Nam ở nước
ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam để thông tin kịp thời, chính
xác về tình hình thị trường, rào cản thương mại, chính sách thương mại, các hiệp
định thương mại - hiệp định thuế quan mà Việt Nam đã ký kết... nhằm hỗ trợ hoạt
động xuất khẩu, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại
biên giới, củng cố mối quan hệ với các tỉnh giáp biên của Campuchia nhằm giữ vững
đường biên giới hòa bình, ổn định. Xây dựng kế hoạch hợp tác ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn với các địa phương ở một số nước, đối tác quốc tế có tầm quan trọng đối
với sự phát triển và an ninh của Tỉnh. Lồng ghép việc thiết lập quan hệ hợp tác
với địa phương nước ngoài với việc thiết lập quan hệ hữu nghị giữa các tổ chức
nhân dân, tổ chức các hoạt động đối ngoại nhân dân, các sự kiện lớn về đối ngoại
nhà nước.
Tiếp tục nâng cao năng lực hội nhập
quốc tế, thông qua hình thức mở các lớp tập huấn đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức có trình độ đáp ứng yêu cầu hội nhập. Tăng cường nhận thức cho các
Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu của tỉnh về xu hướng tất yếu của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0; Hằng năm xây dựng kế hoạch triển khai chiến lược hội nhập kinh
tế quốc tế phù hợp với định hướng chung của Tỉnh.
Tập trung phát triển các sản phẩm
có hiệu quả kinh tế, có tính cạnh tranh cao trên thị trường nội địa và quốc tế;
rà soát các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, tạo
điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn quốc tế.
1.9. Thực hiện liên kết vùng
* Mục tiêu: tạo sự liên kết chặt chẽ với các tỉnh, thành trong vùng đồng bằng sông
Cửu Long, nhất là các tỉnh, thành trong Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông
Cửu Long; tăng cường hợp tác phát triển với các tỉnh, thành, các doanh nghiệp,
đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh, đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
* Giải pháp:
Tiếp tục triển
khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích
ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh An Giang, tăng cường kiểm soát hoạt
động khai thác khoáng sản, hoạt động xả thải vào nguồn nước và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả trong công tác quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện Quyết định số
825/QĐ-TTg ngày 12/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành
Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
2020-2025. Tiếp tục tăng cường cường hợp tác, liên kết phát triển với các tỉnh,
thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng Sông Cửu Long và các tỉnh;
triển khai Đề án liên kết phát triển bền vững tiểu vùng Tứ giác Long Xuyên trên
cơ sở phát huy thế mạnh đặc thù của mỗi địa phương để cùng phát triển.
Phối hợp với các tỉnh, thành trong
khu vực đồng bằng sông Cửu Long đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến
thương mại và đầu tư nhằm thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh
tế - xã hội trong vùng. Xây dựng kế hoạch hợp tác từng dự án, đề án cụ thể với
mục tiêu, nội dung, các bước thực hiện rõ ràng, phối hợp chặt chẽ với các tỉnh,
thành trong Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long với nhau để kêu gọi
các nhà đầu tư thực hiện các dự án có tính chất liên tỉnh, liên vùng.
2. Lĩnh vực
văn hóa và xã hội
2.1. Giáo dục và đào tạo
* Mục tiêu: xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, xã hội hóa và hội
nhập quốc tế, nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học; xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương; tăng cường an ninh, an toàn trường
học; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng với nhu cầu phát
triển các ngành kinh tế của tỉnh; coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Phát triển quy mô, cơ cấu giáo dục hợp
lý, hài hòa, đảm bảo công bằng xã hội, từng bước hình thành xã hội học tập.
* Giải pháp:
Tiếp tục thực hiện
hiệu quả mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Đầu tư hoàn
chỉnh hệ thống cơ sở trường, lớp học bậc phổ thông theo hướng đạt chuẩn quốc
gia phục vụ tốt yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học; bố trí nguồn lực đầu tư
phát triển mạng lưới trường mầm non. Triển khai và thực hiện có hiệu quả đổi mới
chương trình và sách giáo khoa.
Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ của
các cơ sở giáo dục - đào tạo, đồng thời khuyến khích phát triển hệ thống giáo dục
ngoài công lập. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng chất đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới và cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Tập trung nâng chất Trường Cao đẳng Nghề, Cao đẳng Y tế. Tạo mọi điều
kiện để Phân hiệu Trường Đại học Tôn Đức Thắng được đầu tư xây dựng và chiêu
sinh giảng dạy theo quy định.
Tăng cường quản
lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; quan tâm giáo dục đạo đức, kỹ năng
sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, ngoại ngữ, tin học…Xây dựng môi
trường giáo dục thân thiện, lành mạnh; hạn chế những tiêu cực trong công tác dạy
và học. Tập trung phát triển nhân lực cạnh tranh phục vụ thị trường lao động
trong và ngoài nước.
Tập trung nâng chất
hoạt động xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục thực hiện hiệu quả mục
tiêu Đề án Xây dựng Xã hội học tập; quyết tâm nâng mức độ đạt của công tác phổ
cập giáo dục các cấp học, đảm bảo chỉ tiêu tỷ lệ học sinh đi học so dân số độ
tuổi.
2.2. Y tế
* Mục tiêu: tiếp tục phát triển sự nghiệp y tế tỉnh từng bước hiện đại, hoàn chỉnh
theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển, đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, phát triển
tốt về thể chất, tinh thần, giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, nâng cao thể lực,
tăng tuổi thọ, góp phần tăng chất lượng dân số, chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
* Giải pháp:
Tiếp tục quán triệt
và thực hiện tốt Kế hoạch số 48-KH/TU, ngày 27/4/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành TW Đảng
(khóa XII) về tăng cường công tác Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân trong tình hình mới, Kế hoạch số 49-KH/TU, 27/4/2018 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành TW
Đảng (khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới. Thực hiện tốt chính
sách thu hút nguồn nhân lực y tế tỉnh An Giang giai đoạn 2020 - 2025 theo Quyết
định số 73/2019/QĐ-UBND ngày 24/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang triển
khai thực hiện Nghị quyết số 19/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Kiện toàn và ổn định
mô hình tổ chức hệ thống y tế từ tỉnh đến xã; vừa củng cố, kiện toàn mạng lưới
y tế cơ sở, vừa phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu; tăng cường đầu tư
phát triển y tế công lập đi đôi với việc khuyến khích và tạo điều kiện phát triển
y tế ngoài công lập; phát triển y học hiện đại gắn với y học cổ truyền. Sắp xếp
tổ chức các đơn vị Trung tâm Y tế huyện thành Trung tâm Y tế huyện đa chức năng
(Khám chữa bệnh, dự phòng và dân số), sắp xếp lại mạng lưới Phòng khám đa khoa
khu vực.
Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả chính
sách bảo hiểm y tế, phát triển bảo hiểm y tế toàn dân. Bổ sung chính sách đãi
ngộ xứng đáng, đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế; nâng cao
tinh thần phục vụ của cán bộ, nhân viên y tế.
Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện Kế hoạch phát triển xã hội hóa y tế. Khuyến khích đầu tư phát triển
các cơ sở hành nghề y dược ngoài công lập, đặc biệt là các bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa, các Phòng khám đa khoa tư nhân. Tăng cường thực hiện hiệu quả Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập tại các cơ sở y tế công lập.
2.3. Lao động, thương binh và
an sinh xã hội
* Mục tiêu: thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, chăm
lo người có công với cách mạng. Tăng cường các giải pháp thực hiện giảm
nghèo toàn diện và bền vững. Đổi mới giáo dục nghề nghiệp, gắn giáo dục
nghề nghiệp với giải quyết việc làm. Nâng cao chất lượng nguồn lao động,
thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động đáp ứng với yêu cầu tăng trưởng
kinh tế và phát triển ổn định của tỉnh. Tiếp tục xây dựng, củng cố quan hệ
lao động hài hòa tiến bộ. Đẩy mạnh công tác bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới,
phòng chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy. Tăng cường công tác quản lý
và tổ chức cai nghiện, quản lý sau cai.
* Giải pháp:
Tiếp tục triển khai, thực hiện
các Dự án thuộc Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia.
Triển khai thực hiện tốt và kịp thời các chính sách hỗ trợ giáo dục nghề
nghiệp, hỗ trợ dạy nghề theo đơn đặt hàng của người sử dụng lao động, hỗ
trợ giải quyết việc làm cho người lao động. Tiếp tục sắp xếp mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp.
Hỗ trợ các doanh nghiệp xây
dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, giảm tranh chấp lao
động. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết tốt chế độ, chính sách
đối với lao động đúng theo quy định của pháp luật. Quan tâm bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người lao động.
Thực hiện tốt công tác an toàn
-vệ sinh lao động. Phối hợp tăng cường các biện pháp thanh tra, kiểm tra
phòng ngừa, đảm bảo an toàn lao động. Điều tra, giải quyết kịp thời các vụ
tai nạn lao động xảy ra.
Thực hiện các giải pháp phát triển
thị trường lao động; điều tra cập nhật biến động về cung- cầu lao động để
hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về cung - cầu lao động, xây dựng hệ
thống thị trường lao động, góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao
động. Đẩy mạnh hoạt động sàn giao dịch việc làm; tích cực tuyển dụng lao
động cho các doanh nghiệp bằng nhiều hình thức. Tiếp tục thực hiện chính
sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa
bàn tỉnh; chủ động phối hợp với các doanh nghiệp có chức năng đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để có biện pháp, cơ chế,
chính sách thu hút lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Phối hợp đẩy mạnh phong trào “Đền
ơn đáp nghĩa”, huy động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ, giúp đỡ các gia
đình chính sách cải thiện cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến các gia đình
chính sách có nhiều khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, biên giới; đẩy mạnh xã
hội hóa công tác chăm lo, chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt
sĩ và người có công với cách mạng. Tiếp tục tham mưu và phối hợp thực
hiện Đề án Hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo QĐ số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Tổ chức điều tra, cập nhật thường
xuyên và quản lý tốt đối tượng hộ nghèo, cận nghèo (theo chuẩn mới giai đoạn
2021-2025); đối tượng diện bảo trợ xã hội. Lồng ghép có hiệu quả các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với công tác giảm
nghèo, an sinh xã hội. Xây dựng triển khai nhân rộng các mô hình giảm nghèo.
Tiếp tục đề xuất các giải pháp
thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển nghề công tác xã hội của An Giang
giai đoạn 2021- 2025. Củng cố, mở rộng các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng tập
trung các đối tượng yếu thế.
Tổ chức thực hiện tốt các chương
trình, dự án về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tiếp tục hướng dẫn,
đôn đốc các cấp, các ngành đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 14-CT/TU ngày 29 tháng
5 năm 2012 của Tỉnh ủy về việc tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
đảng cơ sở đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Kế hoạch số
529/KH-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2019 về “Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các
dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2019 - 2025”
và Kế hoạch số 530/KH-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2019 về “Chăm sóc vì sự phát
triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng
giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh An Giang.
Thường xuyên củng cố, nâng cao
vai trò hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp. Tăng cường chi
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác bình đẳng giới theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành và sử dụng có hiệu quả cho công tác bình đẳng giới.
Thực hiện tốt Chỉ thị 36-CT/TW
ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tăng cường nâng cao hiệu quả
công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy. Tiếp tục phối hợp làm tốt việc
phát hiện, lập hồ sơ quản lý người nghiện ma túy. Đa dạng hóa hoạt động hỗ
trợ tư vấn và điều trị. Phát triển mạng lưới cơ sở điều trị thay thế và các dịch
vụ hỗ trợ điều trị nghiện. Tăng cường quản lý, tư vấn, trợ giúp người sau
cai nghiện hòa nhập cộng đồng và phòng, chống tái nghiện. Xây dựng và phát
triển các mô hình thí điểm để từng bước hình thành hệ thống cung cấp dịch
vụ hỗ trợ, tư vấn tâm lý, pháp lý, sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho
người bán dâm tại cộng đồng. Xây dựng và phát triển. Thực hiện tốt việc
tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.
2.4. Văn hóa và thể thao
* Mục tiêu: phát huy giá trị và sức mạnh văn hoá và con người An Giang theo hướng
toàn diện, hướng đến chân-thiện-mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân
chủ và khoa học. Xây dựng gia đình no ấm, văn hóa, tiến bộ, hạnh phúc. Phát triển
mạnh mẽ phong trào thể dục, thể thao quần chúng, tăng cường sức khoẻ, thể lực,
thể trạng của nhân dân. Phát triển lực lượng vận động viên tài năng tiếp cận
trình độ của khu vực và thế giới; đóng góp cho đội tuyển quốc gia nhiều vận động
viên có khả năng đoạt huy chương ở các kỳ Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA
Games) và các sự kiện thể thao quốc tế.
* Giải pháp:
Xây dựng nếp sống
văn hóa, văn minh ở địa bàn dân cư, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học.
Quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở, nâng cấp
trang thiết bị, phương tiện phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa, thu hẹp giữa các
vùng, các địa phương, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
Tăng cường tổ chức
các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch cho đồng bào dân tộc trong tỉnh, tạo
sản phẩm và sự kiện điểm nhấn thu hút du lịch, chú trọng, phục vụ tốt nhu cầu
hưởng thụ của đồng bào các dân tộc, góp phần củng cố khối đại đoàn kết các dân
tộc trên địa bàn tỉnh, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, giữ vững an
ninh biên giới, lãnh thổ.
Tăng cường xây dựng văn hoá doanh
nghiệp, doanh nhân, làm cho văn hoá trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp
trong hoạt động kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư,
tài trợ cho hoạt động văn hóa.
Xây dựng và phát triển gia đình thể
thao, câu lạc bộ thể dục, thể thao, nâng cao sức khỏe và đời sống văn hoá của
người dân, góp phần ổn định xã hội. Đẩy mạnh phong trào tập luyện thể dục, thể thao
trong mọi tầng lớp nhân dân, từ đô thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền
núi, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng biên giới. Xây dựng phong
trào "Khỏe để lập nghiệp và giữ nước" trong thanh thiếu niên - nhi đồng,
làm nòng cốt cho cuộc vận động xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở. Gắn việc xây
dựng phong trào tập luyện thể dục, thể thao trong thanh, thiếu niên với phòng
chống và bài trừ các tệ nạn xã hội.
Hoàn thiện chương trình giáo dục
thể chất trong trường học các cấp để góp phần nâng cao thể lực, trí lực của học
sinh - sinh viên, chuẩn bị thế hệ tương lai cho An Giang thực hiện thắng lợi
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tổ chức tốt các giải thể thao cho học sinh, sinh
viên và hội khoẻ Phù Đổng các cấp, tiến tới tham gia hội khoẻ Phù Đổng cấp khu
vực và toàn quốc lần thứ X với số môn nhiều hơn và thành tích ngày càng cao
hơn.
2.5. Thông tin và truyền thông
* Mục tiêu: duy trì, nâng cấp cơ sở hạ tầng viễn thông cả tỉnh, đáp ứng yêu cầu
trao đổi thông tin của toàn xã hội. Đảm bảo thực hiện các tiêu chí nông thôn mới
về thông tin và truyền thông. Hoàn thành xây dựng đề án An Giang điện tử, chuyển
đổi số (chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; phát triển xã hội điện tử an
toàn, an ninh, lành mạnh). Tăng tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước; Làm cho các cơ quan nhà nước gần dân hơn, phục vụ người dân và doanh
nghiệp tốt hơn.
* Giải pháp:
Đầu tư, xây dựng Bưu điện văn hóa
xã; nâng cấp cơ sở hạ tầng viễn thông cả tỉnh, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông
tin của toàn xã hội. Đảm bảo thực hiện các tiêu chí nông thôn mới về thông tin
và truyền thông.
Thực hiện Khung đề án “An Giang điện
tử” và xây dựng đô thị thông minh của tỉnh: kết nối liên thông, tích hợp, chia
sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở dữ liệu các sở, ngành, đơn vị nhằm tạo thuận
lợi trong việc giải quyết nhanh chóng các thủ tục hành chính cho các tổ chức,
doanh nghiệp và người dân.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan Nhà nước gắn với cải cách hành chính, tập
trung vào cung cấp các dịch vụ công để tăng tính minh bạch trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước; Làm cho các cơ quan nhà nước gần dân hơn, phục vụ người
dân và doanh nghiệp tốt hơn; Tăng cường sự hợp tác giữa cơ quan nhà nước với cơ
quan nhà nước; cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức, cá nhân trong xã hội;
Đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu trong triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin của các cơ quan nhà nước; Triển khai mạnh mẽ các phương thức thanh toán trực
tuyến trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên địa bàn tỉnh; Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, huyện áp dụng
nhiều phương thức thanh toán phí, không thu tiền mặt.
Tập trung đầu tư, phát triển hệ thống
truyền thanh cơ sở thông minh để nâng cao tỉ lệ phủ sóng các khu dân cư. Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh và hệ thống đài truyền thanh cấp huyện, xã được củng cố,
nâng cấp để đảm bảo thực hiện chức năng là một trong những công cụ của Đảng,
chính quyền và nhân dân trong tỉnh trên mặt trận văn hóa tư tưởng. Đẩy mạnh
công tác thông tin tuyên truyền, thông tin đối ngoại của các sở, ban, ngành,
huyện, thị, thành.
2.6.
Phòng chống thiên tai và ứng phó, giảm nhẹ biến đổi khí hậu
* Mục tiêu: chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn và các vấn đề môi trường;
Nâng cao năng lực, chủ động phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu,
giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhân dân.
* Giải pháp:
Tiếp tục triển
khai thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
và Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về
phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu, Quyết
định số 825/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng đồng bằng
sông Cửu Long giai đoạn 2020-2025. Triển khai đồng bộ các giải pháp công trình,
phi công trình để bảo vệ tài nguyên nước và hạn chế tác động của biến đổi khí hậu.
Rà soát, lập quy hoạch bố trí dân cư và tính toán cơ chế, chính sách huy động
các nguồn lực đầu tư các khu dân cư ở các điểm sạt lở đặc biệt nghiêm trọng.
Tiếp tục duy trì
và phát triển các quan hệ đối tác chiến lược và thỏa thuận liên quan đến ứng
phó với biến đổi khí hậu, phát triển cơ sở hạ tầng với các đối tác quốc tế như
WB, ADB, GIZ (Đức), SECO (Thụy Sỹ), IUCN, AuSAID (Úc), USAID (Mỹ), JICA (Nhật),
AFD (Pháp), Hà Lan… nhằm tranh thủ tối đa sự ủng hộ, giúp đỡ, đầu tư trong lĩnh
vực biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
3. Quốc
phòng và an ninh
* Mục tiêu: củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh
bảo vệ và giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc;
giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là các địa bàn trọng
điểm, vùng biên giới và các khu công nghiệp có yếu tố nước ngoài; bảo đảm an
toàn thông tin và an ninh mạng.
* Giải pháp:
Tập trung xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh của
địa phương để phát triển kinh tế nhanh, bền vững kết hợp củng cố, tăng cường quốc
phòng - an ninh. Đảm bảo môi trường an ninh, an toàn cho người dân và tạo lợi
thế để thu hút đầu tư.
Thực hiện triển
khai xây dựng hoàn thiện hệ thống công trình phòng thủ tuyến biên giới và các
công trình phòng thủ trọng yếu. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 587/KH-UBND ngày
09 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày
09 thán 01 năm2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức phong trào toàn dân
tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình
mới; Đề án “Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, Nhân dân vùng
biên giới”; Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị
quyết số 33-NQ/TW ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị (khóa XII) về chiến lược
bảo vệ biên giới quốc gia.
Nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; quản lý vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ; đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy
trong nhân dân. Chấn chỉnh công tác quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài,
quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
Tăng cường đối
ngoại trên các mặt, nhất là đối ngoại quân sự, đối ngoại Nhân dân góp phần ngăn
ngừa các hoạt động chống phá từ xa, tạo môi trường hòa bình, ổn định; thực hiện
hoàn thành việc phân giới, cắm mốc biên giới đất liền giữa Việt Nam và
Campuchia; thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập, hồi hương quân tình nguyện Việt
Nam hy sinh trên đất Campuchia.
4. Điều hành
và quản lý nhà nước
* Mục tiêu: đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung cải cách thủ tục hành chính.
Duy trì và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Nâng cao trách
nhiệm, xây dựng phong cách, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; giữ nghiêm kỷ luật tài
chính, tiết kiệm ngân sách chi cho hoạt động hành chính; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử và củng cố kỷ cương hành chính nhà
nước.
* Giải pháp:
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính; xây dựng môi
trường thông thoáng, công khai, minh bạch, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người
dân và doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và trở thành động lực phát
triển của tỉnh.
Đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập, mạnh dạn giao quyền tự chủ và quản trị theo cơ chế doanh nghiệp.
Khuyến khích doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ công, đảm bảo công bằng giữa
đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
Triển khai kịp thời
và thực hiện cơ chế giám sát nhằm thực hiện hiệu quả các văn bản chỉ đạo, điều
hành của Trung ương và của tỉnh có liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục thực hiện
tốt vai trò kiến tạo phát triển cho các thành phần kinh tế, người dân phát huy
năng lực và sức sáng tạo vì lợi ích phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Xây dựng môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch chính sách, xóa bỏ những
rào cản, tạo thuận lợi nhất cho mọi người dân và doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh. Xây dựng kênh đối thoại giữa doanh nghiệp, nhân dân với chính quyền
các cấp; tạo cơ chế tương tác giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước và giữa bộ
máy nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân nhằm kiểm soát lẫn
nhau, bổ trợ cho nhau theo quy định của pháp luật.
Tiếp tục triển
khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Nhà nước giai đoạn
2021-2025. Đồng thời, thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao các chỉ số đo lường
công tác chỉ đạo, điều hành của cấp chính quyền địa phương, như: Chỉ số cải
cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số quản trị và hành chính công (PAPI)...
Xây dựng và triển
khai Kế hoạch thực hiện Chương trình Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) và chỉ số năng lực cạnh tranh Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố (DDCI) giai đoạn 2021-2025.
Đẩy mạnh các giải
pháp đột phá, hoàn thiện cơ chế “một cửa liên thông” trên tất cả các thủ tục
hành chính. Trong đó, tiếp tục cắt giảm những thủ tục không cần thiết, minh bạch
quy định của Nhà nước, tập trung giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình “Một
cửa cấp tỉnh” tại Trung tâm Dịch vụ hành chính công tỉnh An Giang; Tiếp tục đầu
tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
các cấp hướng đến mục tiêu hiện đại hóa, giải quyết công việc trong môi trường
mạng (internet), qua dịch vụ bưu chính.
Thực hiện tốt và hiệu quả công
tác sắp xếp bộ máy nhà nước và kiện toàn tổ chức theo hướng tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực đúng hướng dẫn của Chính phủ. Thực hiện
Đề án xác định vị trí việc làm, cơ cấu lao động hợp lý, tỷ lệ công chức - viên
chức phù hợp, chức danh nghề nghiệp rõ ràng, trình độ chuyên môn cụ thể và thực
hiện tinh giản biên chế theo quy định. Tổ chức thi tuyển chức danh cán bộ quản
lý từ cấp phòng và tương đương trở lên để lựa chọn nhân tài, người có trình độ
chuyên môn cao vào làm việc trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
Tập trung rà soát, hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền địa
phương nhằm tăng cường kỷ luật, hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực chặt chẽ, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp quản lý, đảm bảo
nơi nào, cấp nào quản lý hiệu quả thì phân cấp cho nơi đó quản lý và nâng cao
trách nhiệm của người đứng đầu đối với cấp trên và pháp luật. Tăng cường kiểm
tra công vụ, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính ở chính quyền, cơ quan
chuyên môn các cấp.
Thường xuyên chỉ đạo triển khai
các cuộc thanh tra các lĩnh vực kinh tế - xã hội, thanh tra chuyên đề và đột xuất
khi có yêu cầu; giải quyết kịp thời và đúng pháp luật đơn thư khiếu nại, tố cáo
của nhân dân; chủ động, sâu sát, lắng nghe ý kiến và đối thoại với người dân để
hạn chế những vụ khiếu kiện đông người, đi đôi công tác dân vận ở cơ sở. Triển
khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí, trong đó cần tập
trung thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân; tạo nhiều kênh thông tin để báo
chí, nhân dân tham gia giám sát, tố giác phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng và triển khai các
chương trình trọng điểm thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2021-2025. Cân đối vốn ngân sách nhà nước, kết hợp huy động vốn xã hội để đảm bảo
nguồn lực thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu, mục tiêu đã đề ra, tạo những chuyển
biến nhất định về kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn tới.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Năm 2021 là năm có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, Nghị quyết HĐND tỉnh về
nhiệm vụ kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh đã đề
ra. Vì vậy, nhiệm vụ của năm 2021 là hết sức nặng nề,
đòi hỏi phải có sự nỗ lực và quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, của doanh
nghiệp và người dân; từng ngành, từng cấp phải xây dựng kế hoạch chi tiết, chủ
động đề ra các giải pháp tích cực, khả thi, hiệu quả; tận dụng tốt thời cơ, chủ
động vượt qua mọi thách thức từ hội nhập để đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch
năm 2021 của tỉnh./.
[1] Thuế sản phẩm
trừ trợ cấp sản phẩm = thuế sản phẩm - trợ cấp sản phẩm; trong đó, (1) thuế sản
phẩm gồm thuế VAT, thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và thuế sản phẩm khác còn lại;
(2) trợ cấp sản phẩm gồm trợ cấp nhập khẩu, trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp sản phẩm
khác.
[2] Theo số liệu
Văn kiện Đại hội đảng bộ tỉnh thì tổng thu ngân sách nhà nước từ kinh tế địa
bàn năm 2020 là 7.083 tỷ đồng và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025 thì tổng thu ngân sách nhà nước từ kinh tế địa bàn năm 2020 là 6.765
tỷ đồng.
[3] Theo số liệu
Văn kiện Đại hội đảng bộ tỉnh và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025
thì tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2020 tăng 5,45%, Trong
đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,11% (năm 2019 tăng 3,92%); khu
vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,58% (năm 2019 tăng 10,23%); khu vực dịch vụ
tăng 7,26% (năm 2019 tăng 6,88%); thuế sản phẩm trừ trợ giá sản phẩm tăng 5,35%
(năm trước tăng 8,4%).
[4] Theo số liệu
Văn kiện Đại hội đảng bộ tỉnh và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025 thì cơ cấu kinh tế: Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
chiếm tỷ trọng 32,68%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
14,40%; khu vực dịch vụ chiếm 49,09%;
thuế sản phẩm trừ trợ giá sản phẩm chiếm 3,65%.
[5] Theo số liệu
Văn kiện Đại hội đảng bộ tỉnh và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025 thì kim ngạch nhập khẩu cả năm 2020, đạt 166 triệu USD, tăng 3,56% so
với cùng kỳ.
[6] Theo số liệu
Văn kiện Đại hội đảng bộ tỉnh thì tổng thu ngân sách nhà nước từ kinh tế địa
bàn năm 2020 là 7.083 tỷ đồng và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025 thì tổng thu ngân sách nhà nước từ kinh tế địa bàn năm 2020 là 6.765
tỷ đồng, đạt 100,12% so dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, đạt 94,14% so với
cùng kỳ, gồm: Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 240 tỷ đồng, đạt 100% dự toán,
và bằng 47,38% so cùng kỳ; thu nội địa: 6.525 tỷ đồng, đạt 100,12% so với dự
toán, bằng 97,69% so cùng kỳ; nếu không kể số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số
kiến thiết thì thực hiện là 4.208 tỷ đồng, đạt 90,18% so với dự toán và bằng
97,41% so cùng kỳ.
[7] Tổng chi
ngân sách địa phương thực hiện là 15.059 tỷ đồng, đạt 100,88% so dự toán, bằng
103,16% so với cùng kỳ, trong đó: Chi đầu tư phát triển là 3.452 tỷ đồng, đạt
109,52% so dự toán, bằng 115,91% so với cùng kỳ; chi thường xuyên 9.386 tỷ đồng,
đạt 103,68% so dự toán, bằng 94,10% so với cùng kỳ.
[8] Nếu tốc độ tăng trưởng năm 2020 tăng 2,69% thì GRDP bình quân đầu người
Kế hoạch năm 2021 là 49.599 - 49.919 triệu đồng/người/năm.
[9] Nếu tốc độ tăng trưởng năm 2020 tăng 2,69% thì Tổng vốn đầu tư
xã hội kế hoạch năm 2021 là 28.336 - 28.733 tỷ đồng..