ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 108/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
13 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY
10/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022;
Căn cứ Kết luận số 175-KL/TU ngày 06/12/2021 của
Hội nghị lần thứ 7 BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVII về tình hình kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh năm 2021 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2022; Nghị quyết số
149/2021/NQ- HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2022;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Các Bộ: KH&ĐT, TC (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh, CV;
- Lưu: VT,TCTM,THH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT 02/NQ-CP NGÀY 10/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC
GIA NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 13/01/2022 của UBND tỉnh Quảng Trị)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Việc xây dựng và ban hành Kế hoạch hành động nhằm
quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2022. Xác định rõ trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và tổ
chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của từng ngành, đơn vị, địa phương; góp
phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
- Kế hoạch hành động là căn cứ để các sở, ban
ngành, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, điều kiện cụ thể của từng ngành, đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
2. Yêu cầu:
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã chủ động, tích cực trong chỉ đạo, điều hành, quán
triệt và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời và đầy đủ Kế hoạch
này; coi cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên.
- Các sở, ban, ngành được phân công chủ trì hoặc
làm đầu mối chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc đề xuất và tổ chức triển
khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để cải thiện các chỉ số thành
phần được giao phụ trách.
- Các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm về các chỉ số thành phần thuộc lĩnh
vực phụ trách.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
- Tiếp tục xây dựng chính quyền hành động nhằm cải
thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) và thích ứng với xu thế phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư; tăng sức chống chịu của nền kinh tế trong bối cảnh dịch Covid-19 tác động nặng
nề tới doanh nghiệp và người dân; tăng về số lượng doanh nghiệp mới thành lập;
giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí thời gian, chi
phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân. Kịp thời
ban hành các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do tác động tiêu cực của đại
dịch Covid-19; thiết thực hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi và phát triển
sản xuất kinh doanh, thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch bệnh.
- Xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch,
hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh, bảo
đảm sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của
cán bộ công chức viên chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chỉ số PCI; về trách
nhiệm của các sở, ban ngành, địa phương trong việc nâng cao thứ bậc xếp hạng
PCI của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu tổng điểm PCI năm 2022 đạt từ 69,41 điểm
trở lên và thứ hạng tăng 3 bậc so với năm 2021, nằm trong nhóm 5 tỉnh/thành phố
có điểm số cao của các địa phương có chất lượng điều hành Trung bình, trong đó:
- Chỉ số Tính minh bạch đạt từ 7,02 điểm trở lên.
- Chỉ số Đào tạo lao động đạt từ 7,05 điểm trở lên.
- Chỉ số Tiếp cận đất đai đạt từ 7,10 điểm trở lên.
- Chỉ số Gia nhập thị trường đạt từ 7,86 điểm trở
lên.
- Chỉ số Tính năng động của chính quyền tỉnh đạt từ
6,5 điểm trở lên.
- Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp đạt từ 6,10 điểm
trở lên.
- Chỉ số Chi phí thời gian đạt từ 7,72 điểm trở
lên.
- Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng đạt từ 6,67 điểm trở
lên.
- Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự đạt từ
6,6 điểm trở lên.
- Chỉ số Chi phí không chính thức đạt từ 6,63 điểm
trở lên.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ chung:
- Tăng cường trách nhiệm, tính chủ động của các sở,
ban ngành được phân công làm đầu mối chủ trì triển khai, theo dõi việc cải thiện
các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần. Chủ động bám sát tài liệu hướng dẫn của các
Bộ đầu mối để tổ chức thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP và Kế hoạch này. Tiếp tục
tổ chức thực hiện nghiêm túc Quyết định số 2992/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 của
UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí doanh
nghiệp theo Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ; Kế hoạch số
4088/KH-UBND ngày 09/9/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg
ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu
quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải
quyết công việc. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh với mục tiêu hướng tới sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ các quy định về điều kiện kinh
doanh; không tự đặt thêm các điều kiện trái quy định của pháp luật. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu cán bộ, công chức của
đơn vị mình không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh
doanh, hỗ trợ doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật; Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19, các quy định liên
quan về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định “Thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm
soát hiệu quả dịch COVID-19”; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 03/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phục hồi sản xuất tại các khu vực sản xuất công nghiệp trong
bối cảnh phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
- Hoàn thành Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 làm cơ sở cho việc lập các quy hoạch khác theo quy định của
pháp luật.
- Các cấp chính quyền ưu tiên dành một phần ngân
sách để bố trí, triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục
rà soát, đơn giản hóa và kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính để tạo thuận
lợi, giảm thời gian và chi phí cho người dân và doanh nghiệp. Kiến nghị sửa đổi
bổ sung các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác biệt của pháp luật
đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa
liên thông và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục
hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến; nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm Phục vụ hành chính công nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người
dân và doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính. Tăng cường công tác
phối hợp giữa các Sở, ban ngành, địa phương và đơn vị trong việc giải quyết các
thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai việc xây dựng, vận hành và
nâng cao hiệu quả Cổng Dịch vụ công tỉnh và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
tỉnh. Tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính. Đẩy mạnh phương thức
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích.
- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số
theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
“Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng
bộ với thực hiện cải cách hành chính.
- Tăng cường công tác phối hợp trong thanh tra, kiểm
tra hoạt động của các doanh nghiệp và nhà đầu tư, tránh gây phiền hà cho người
sản xuất, kinh doanh. Giảm tối đa số lần thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp kể cả
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết
quả thực hiện Kế hoạch này; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định.
- Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế gắn với thực
hiện cải cách về môi trường kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia. Tiếp tục thực hiện các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp về tìm hiểu, đầu tư vào tỉnh, nhất là
các dự án có vốn lớn, công nghệ cao, thân thiện với môi trường, tạo nguồn thu
ngân sách lớn, các dự án trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp,
thương mại dịch vụ, hạ tầng đô thị, nhà ở cho công nhân lao động tại các khu
công nghiệp...
2. Nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để cải thiện
chỉ số Khởi sự kinh doanh và chỉ số Bảo vệ nhà đầu tư (theo nhiệm vụ phân công
tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022).
b) Đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của
Luật Đầu tư năm 2020, Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi
hành; đồng thời rà soát, công bố bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư,
đăng ký kinh doanh.
c) Tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đăng
ký doanh nghiệp trực tuyến; nâng cao chất lượng tư vấn, hướng dẫn thủ tục, rút
ngắn thời gian chuẩn bị hồ sơ cho doanh nghiệp.
d) Thực hiện tốt vai trò cơ quan đầu mối; chủ trì,
phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương xây dựng, triển khai các chính
sách thực hiện Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2020, Nghị định số
80/NĐ/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham mưu công tác hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng
bởi dịch bệnh Covid-19.
đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
nghiên cứu, rà soát danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện để tham
mưu UBND tỉnh kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành liên quan các phương án gồm:
(i) Thu hẹp phạm vi của một số ngành nghề; (ii) Đưa ngành nghề ra khỏi danh mục
nếu có biện pháp quản lý khác hiệu quả hơn; (iii) Đưa các ngành nghề ra khỏi
danh mục nếu yêu cầu quản lý thiếu cơ sở khoa học và thực tiễn, không có mục
tiêu quản lý hoặc mục tiêu quản lý không rõ ràng.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ban ngành và địa phương:
- Theo dõi triển khai Kế hoạch phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2023. Chủ động tham mưu bố trí nguồn lực
phòng, chống dịch; kịp thời triển khai các giải pháp thực hiện các chính sách
tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch
Covid-19.
- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt kịp thời tình
hình, những khó khăn, vướng mắc của từng ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp để
tham mưu UBND tỉnh có biện pháp cụ thể, kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi,
giảm chi phí cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
g) Tăng cường hiệu quả công tác giám sát, đánh giá
đầu tư đối với các dự án đầu tư công và dự án đầu tư ngoài ngân sách của các
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
trong việc giám sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện các dự án.
2.2. Văn phòng UBND tỉnh:
a) Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thủ tục
hành chính, chú trọng việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, công khai
đầy đủ thủ tục hành chính. Nâng cao chất lượng xây dựng quy trình nội bộ giải
quyết thủ tục hành chính. Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, địa phương tuân thủ
các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, đánh giá tác động của thủ tục
hành chính trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
trong quá trình thực thi công vụ.
b) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban ngành và
địa phương:
- Đề xuất việc phân cấp trong giải quyết thủ tục
hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì giao cho cấp đó
giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để tình trạng nhiều
tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà
cho nhân dân, báo cáo Văn phòng Chính phủ và bộ, ngành có liên quan.
- Rà soát cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành
chính, đặc biệt rà soát các quy định của pháp luật liên quan đến đầu tư, kinh
doanh để giảm chi phí tuân thủ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh
nghiệp; tập trung nghiên cứu giải pháp cải cách thủ tục hành chính đối với các
dự án chuyển đổi số, chuyển đổi năng lượng và công nghệ tốt nhất, dự án
xanh...; gắn cải cách thủ tục hành chính với xây dựng Chính phủ điện tử, hướng
tới Chính phủ số.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền và triển khai thực hiện có
hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông về giải quyết thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018
và đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của
Chính phủ; Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, thực hiện kết nối, tích hợp, cung cấp
dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban ngành, địa phương nâng cao chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính và thực hiện tốt việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
trong giải quyết thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục hành chính liên thông
đến nhiều cấp, nhiều ngành.
d) Tăng cường thực hiện giám sát việc đánh giá chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp; tổ chức đánh
giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với việc giải quyết thủ tục hành chính
của các cơ quan nhà nước; thực hiện việc người dân, doanh nghiệp chấm điểm
M.Score tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập. Tiếp nhận, xử lý kịp thời, hiệu quả phản ánh, kiến nghị của người
dân, doanh nghiệp về những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện các quy
định liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh và công khai kết quả xử lý trên
Cổng Dịch vụ công quốc gia.
đ) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành liên
quan triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ
ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
e) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban ngành và
UBND cấp huyện, cấp xã:
- Thực hiện rà soát nâng cấp 100% dịch vụ công trực
tuyến đủ điều kiện thuộc thẩm quyền giải quyết lên dịch vụ công mức độ 3, mức độ
4.
- Thực hiện giải quyết thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử, số hoá kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.
- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ, quy
trình xử lý hồ sơ, biểu mẫu, chế độ báo cáo trên môi trường mạng; tăng cường gửi,
nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà
nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ
sơ, lưu trữ điện tử hồ sơ công việc của các cơ quan nhà nước theo quy định.
g) Chỉ đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh:
- Tiếp tục triển khai, duy trì hoạt động, nâng cấp
Cổng Dịch vụ công tỉnh, Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh đáp ứng các
tiêu chuẩn kỹ thuật do Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn. Triển
khai tích hợp các thủ tục hành chính mức độ 3, mức độ 4 từ Cổng Dịch vụ công tỉnh
lên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo lộ trình của Chính phủ giao. Thực hiện kết
nối, chia sẻ dữ liệu từ Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng Dịch vụ công tỉnh
với các Cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, Chính phủ theo quy định.
- Duy trì, nâng cấp và ứng dụng tốt các hệ thống
thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành qua mạng như: Cổng Thông tin điện
tử tỉnh; Hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc và gửi nhận văn bản
qua mạng 4 cấp chính quyền; Hệ thống Báo cáo tỉnh; Hệ thống theo dõi việc thực
hiện nhiệm vụ của Văn phòng Chính phủ, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; Hệ thống
thông tin văn bản dành cho cán bộ, công chức tỉnh; Hệ thống thư điện tử công vụ
tỉnh; Vận hành các hệ thống họp trực tuyến giữa Chính phủ, bộ ngành Trung ương
với địa phương; bảo đảm 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã ứng dụng
hiệu quả hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh.
- Xây dựng phân hệ Kho dữ liệu hồ sơ thủ tục hành
chính và các chức năng liên quan đến công tác số hoá, lưu trữ kết quả giải quyết
thủ tục hành chính, hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh đảm bảo yêu cầu và đúng quy
định và hướng dẫn tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ
và Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Củng cố, đổi mới và tiếp tục nâng cao chất lượng,
hiệu quả phục vụ của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận một cửa cấp
huyện, cấp xã.
Nâng cấp về cơ sở vật chất và trang thiết bị đối với
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp đảm bảo phù hợp yêu cầu thực hiện chuyển
đổi số để thực hiện chính quyền số.
2.3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để cải thiện chỉ số Nộp
thuế và chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới (theo nhiệm vụ phân công tại
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022).
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan đề xuất, bố trí nguồn
kinh phí thực hiện các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi
dịch bệnh Covid-19 phục hồi sản xuất kinh doanh theo quy định..
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan
liên quan:
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các
Đề án, Nghị quyết của HĐND, Quyết định của UBND tỉnh về các chính sách ưu đãi,
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp.
- Hướng dẫn cụ thể về cơ chế tài chính cho các tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp trong việc chi trả phí dịch vụ thanh toán điện
tử, đảm bảo áp dụng và thực hiện thống nhất.
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Thuế, Hải quan,
KBNN và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Tăng cường quản lý thu ngân sách, tập trung thực hiện
các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế, phấn đấu
hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2022 được HĐND tỉnh giao.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức điều hành chi ngân
sách trong phạm vi dự toán đã được HĐND tỉnh giao, trên cơ sở tiêu chuẩn, chế độ,
định mức quy định; chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm; rà soát, cân đối đảm bảo
nguồn thực hiện các nhiệm vụ chi trong cân đối của địa phương năm 2022, ưu tiên
các khoản chi theo mức độ cấp thiết, quan trọng, khả năng triển khai trong năm,
nhất là kinh phí chi cho con người, các chế độ, chính sách an sinh xã hội.
2.4. Sở Thông tin và Truyền
thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, chịu
trách nhiệm đối với các nhóm chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin (B5), chỉ số Hạ
tầng công nghệ thông tin (C1), chỉ số Công nghệ thông tin và sáng tạo trong mô
hình của tổ chức (C5) và chỉ số Sáng tạo trực tuyến (C6), chỉ số Nhập khẩu dịch
vụ ICT (C8) và xuất khẩu dịch vụ ICT (C9) (theo nhiệm vụ phân công tại Nghị quyết
số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022).
b) Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục hoàn thiện Chính quyền
điện tử tỉnh, từng bước thực hiện chuyển đổi số, hướng tới xây dựng chính quyền
số, xã hội số, kinh tế số theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số
749/QĐ- TTg ngày 03/6/2020. Chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng
số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực,
dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
Phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ,
chuyên ngành trong triển khai Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, gắn
kết với phát triển đô thị thông minh tại các ngành, địa phương.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 74/KH-UBND
ngày 12/6/2020 của UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số hoạt động
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
d) Tổ chức triển khai tốt Kế hoạch số 5884/KH-UBND
ngày 21/12/2020 của UBND tỉnh về việc ứng dụng Công nghệ thông tin phát triển
chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2021 và giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong các hoạt động các cơ quan nhà nước gắn với công tác cải cách và hiện
đại hóa nền hành chính, gắn với công tác an toàn và bảo mật thông tin.
đ) Phát triển đồng bộ và hiện đại hạ tầng kỹ thuật
CNTT phục vụ triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước,
từng bước lập cơ sở triển khai và phát triển chính quyền điện tử. Cải thiện việc
ứng dụng CNTT trong hoạt động của các doanh nghiệp để gắn với việc phát triển
thương mại điện tử; Phối hợp Sở Công Thương triển khai Kế hoạch phát triển
Thương mại điện tử tỉnh Quảng Trị; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT trong kinh
doanh thương mại điện tử. Tiếp tục phát triển và vận hành cổng Khởi nghiệp của
tỉnh tại địa chỉ http://khoinghiep.quangtri.gov.vn.
e) Đầu tư phát triển hạ tầng số, trong đó tập trung
phát triển hạ tầng truyền dẫn, hệ thống dữ liệu để đáp ứng yêu cầu triển khai
thực hiện chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và xây dựng
thành phố thông minh. Thử nghiệm triển khai hiệu quả một số dịch vụ trên nền tảng
đô thị thông minh; triển khai hiệu quả hoạt động Trung tâm giám sát, điều hành
thông minh tỉnh; các mô hình đô thị thông minh tại thành phố Đông Hà, thị xã Quảng
Trị có đủ điều kiện triển khai.
g) Phát triển Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của
tỉnh (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ của bộ,
ngành, địa phương và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
(NGSP) theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để trao đổi, chia sẻ dữ
liệu với các cơ quan bên ngoài. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ
thống thông tin của tỉnh kết nối với Trung tâm an toàn, an ninh mạng quốc gia.
Xây dựng, phát triển Nền tảng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ người dân,
doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ, tiện ích trong Chính quyền số.
h) Phối hợp các đơn vị truyền thông thực hiện các
giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức toàn xã hội, nhất là cộng đồng doanh
nghiệp về nội dung và ý nghĩa của phát triển bền vững.
2.5. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì theo dõi, triển khai khắc phục những hạn
chế của kết quả đánh giá xếp loại Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số
Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số Hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS).
b) Tham mưu các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành
chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao ý thức, thái độ, chất lượng phục
vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
c) Tham mưu UBND tỉnh tăng cường kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, lấy sự hài lòng của người dân,
doanh nghiệp làm thước đo hiệu quả cải cách hành chính. Tiếp tục thực hiện việc
đánh giá xác định Chỉ số cải cách hành chính đối với các Sở, ban ngành; UBND cấp
huyện và UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2.6. Sở Giao thông Vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải để cải thiện
chỉ số Hạ tầng (B4) (theo nhiệm vụ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
10/01/2022).
b) Chủ động phối hợp với các ngành, địa phương liên
quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
Chú trọng duy tu, bảo trì và nâng cao hiệu quả khai thác hệ thống kết cấu giao
thông hiện có.
2.7. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng để cải thiện các yếu tố
môi trường kinh doanh theo chỉ số Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan
(theo nhiệm vụ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022).
b) Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện nghiêm Chỉ thị
số 08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các
biện pháp rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; giám
sát tăng cường kỷ luật kỷ cương trong giải quyết thủ tục hành chính.
c) Tiếp tục công khai các quy hoạch ngành đã được
duyệt, rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực xây dựng.
Chủ trì giải quyết các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện cấp phép xây
dựng và các thủ tục liên quan.
2.8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường để cải
thiện chỉ số Đăng ký tài sản, chịu trách nhiệm đối với các nhóm chỉ số Chất lượng
quản lý hành chính đất đai (B3), chỉ số Chất lượng môi trường (C4), chỉ số Quyền
tài sản vật chất (D2) (theo nhiệm vụ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
10/01/2022).
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương:
- Thực hiện các giải pháp cải cách thủ tục Đăng ký
sở hữu và chuyển nhượng tài sản, trong đó chú trọng nhiệm vụ: (i) Tập trung đầu
tư xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai; nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, lập kế hoạch số hóa và lưu trữ hồ sơ địa chính ở dạng số để đưa vào khai
thác sử dụng tại các Văn phòng đăng ký đất đai; (ii) Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất.
- Triển khai mạnh mẽ việc kết nối liên thông điện tử
để trao đổi thông tin dữ liệu đất đai giữa cơ quan đăng ký đất đai cấp tỉnh,
huyện và cơ quan thuế trong việc xác định nghĩa vụ tài chính khi người sử dụng
đất thực hiện giao dịch về đất đai và tài sản gắn liền với đất.
- Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các
quy định để người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận bản đồ thửa đất; phát triển
mạnh thị trường quyền sử dụng đất.
c) Tăng cường giám sát, chấn chỉnh công tác quản lý
đất đai, đề xuất biện pháp xử lý đối với các dự án được giao đất, cho thuê đất
nhưng chậm tiến độ hoặc không triển khai hoạt động đầu tư hoặc có hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai, tránh để lãng phí đất đai.
2.9. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
để cải thiện chỉ số Chất lượng đào tạo nghề (B6) và chỉ số Tuyển dụng lao động
thâm dụng tri thức (C2) (theo nhiệm vụ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 10/01/2022).
b) Nâng cao chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, thực hiện đổi mới nội dung và phương
pháp đào tạo đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tế theo hướng nâng cao năng lực
thực hành, tăng cường ý thức, tác phong công nghiệp của người lao động.
c) Tăng cường công tác phối hợp, gắn kết giữa doanh
nghiệp với các cơ sở đào tạo nghề nghiệp; nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động của
doanh nghiệp để hỗ trợ đào tạo và cung ứng nguồn lao động có chất lượng. Khuyến
khích doanh nghiệp tham gia hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia, tạo điều kiện cho người lao động thường xuyên học tập nâng cao trình độ,
tay nghề.
d) Tham mưu, hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính
sách hỗ trợ người dân và doanh nghiệp gặp khó khăn do bị ảnh hưởng bởi đại dịch
Covid-19 kịp thời, đảm bảo đúng đối tượng, công khai, minh bạch, sớm phục hồi sản
xuất kinh doanh, khắc phục tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19.
đ) Phối hợp các tổ chức, đơn vị liên quan tuyên
truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người hưởng nhận các khoản trợ cấp qua các phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo ít nhất trên địa bàn đô thị đạt tỷ lệ
32% đến hết năm 2022.
2.10. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo để cải thiện
chỉ số Hợp tác nghiên cứu nhà trường - doanh nghiệp (C3) và các chỉ số thuộc
nhóm Giáo dục đại học (C7) (theo nhiệm vụ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 10/01/2022).
b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh
tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu
khoa học kỹ thuật cho học sinh nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho học
sinh; tăng cường các hoạt động hướng nghiệp qua các hình thức trải nghiệm.
c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, các đơn vị trực thuộc
tích cực phối hợp với các ngân hàng triển khai thanh toán học phí bằng hình thức
không dùng tiền mặt; phấn đấu đến hết năm 2022, 100% trường học trên địa bàn
khu vực đô thị chấp nhận thanh toán học phí qua ngân hàng; khuyến khích các trường
học xây dựng, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật để kết nối
chia sẻ thông tin với ngân hàng để thực hiện thu học phí bằng phương thức điện
tử.
2.11. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ để cải thiện
chỉ số Chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển (B8), chỉ số Tăng trưởng về doanh
nghiệp đổi mới sáng tạo (B9), chỉ số Doanh nghiệp có ý tưởng sáng tạo mới đột
phá (B10), chỉ số Quyền sở hữu trí tuệ (D3) (theo nhiệm vụ phân công tại Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022).
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương
đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm chủ lực của
tỉnh. Nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Hỗ trợ các doanh nghiệp trích lập quỹ phát triển
khoa học và công nghệ, vay vốn từ quỹ phát triển KHCN tỉnh; tạo lập và phát triển
thị trường KHCN; xây dựng và triển khai thực hiện “Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Trị năm 2022.
2.12. Sở Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương để làm đầu mối theo
dõi việc cải thiện chỉ số Hiệu quả logistics và Tiếp cận điện năng (theo nhiệm
vụ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022).
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản
phẩm và tìm kiếm thị trường, xây dựng thương hiệu để nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường trong và ngoài nước; tiếp cận các kế hoạch, chương trình,
đề án khuyến công và xúc tiến thương mại. Thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh
nghiệp logistics và nâng cao chất lượng dịch vụ logistics.
2.13. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu, triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp về cải thiện chỉ số Giải
quyết tranh chấp hợp đồng và chỉ số Phá sản doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về
các chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (B1), chỉ số Độc lập tư pháp (D1) (theo
nhiệm vụ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022).
b) Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng,
thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phối hợp
với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được
giao rà soát, hệ thống hóa các quy định pháp luật về đầu tư, kinh doanh; Tích hợp
các văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch,
dễ tiếp cận, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tra cứu và hoạt động
đúng quy định.
c) Tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp
luật cho người dân, doanh nghiệp, nhất là những vấn đề mà người dân, doanh nghiệp
quan tâm đặc biệt là các chính sách ưu đãi của Nhà nước và của tỉnh; đẩy mạnh
các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.14. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa
phương:
- Quán triệt và thực hiện đúng chủ trương của Chính
phủ về thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 theo Nghị
quyết 128/NQ-CP ngày 11/10/2021. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các quy định về đảm
bảo an toàn, linh hoạt, hiệu quả phòng chống Covid-19. Chủ động các phương án,
kịch bản theo từng cấp độ dịch để kịp thời ứng phó với mọi tình huống.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ, công nghệ thông
tin phục vụ phòng, chống dịch. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền nâng
cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan trước dịch bệnh. Chủ động
tiếp nhận các nguồn vắc xin phòng Covid-19 và đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng cho
người dân ngay khi nhận được vắc xin đảm bảo bảo an toàn, hiệu quả.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và đưa vào hoạt động
công trình: Cải tạo, nâng cấp Bệnh viện chuyên khoa lao và bệnh phổi; Hạng mục:
Xây dựng mới Khoa điều trị dịch bệnh nguy hiểm, nhà cầu nối và cải tạo, sửa chữa
một số hạng mục khác phục vụ phòng, chống và điều trị dịch bệnh Covid-19.
b) Chỉ đạo các cơ sở y tế tích cực phối hợp với các
ngân hàng thương mại triển khai thanh toán viện phí qua ngân hàng; tăng cường lắp
đặt các thiết bị chấp nhận thẻ tại các cơ sở y tế phục vụ việc thanh toán viện
phí được nhanh chóng, tiết kiệm thời gian khám chữa bệnh và đảm bảo công tác
phòng chống dịch.
2.15. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp
tục thực hiện đồng bộ các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa, phát triển bền vững, hiệu quả, gắn với chương trình xây dựng
nông thôn mới. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khuyến khích và tạo điều kiện
dồn ghép, tập trung đất nông nghiệp.
c) Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức sản
xuất phù hợp. Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp hỗ trợ
doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, hướng dẫn xây dựng, đăng ký các nhãn
hiệu, thương hiệu nông sản, thực phẩm thế mạnh của tỉnh gắn với doanh nghiệp; đẩy
mạnh thu hút doanh nghiệp, nhà đầu tư có năng lực đầu tư vào sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch.
d) Tăng cường xúc tiến, mời gọi, tạo điều kiện hỗ
trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết đầu tư sản xuất nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi
trường theo chuỗi giá trị. Phối hợp các ngành, địa phương đề xuất tích hợp các
vùng trồng, vùng nuôi tập trung, vùng nông nghiệp công nghệ cao vào quy hoạch tỉnh,
quy hoạch vùng huyện.
2.16. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối
hợp các Sở, ngành, địa phương:
- Thúc đẩy các hoạt động hợp tác, giao lưu với tổ
chức quốc tế để đề xuất và triển khai xây dựng các nghiên cứu, đánh giá và khuyến
nghị chính sách cho tỉnh về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo hướng
bền vững.
- Tiếp tục làm việc với các bộ, ngành Trung ương có
liên quan để kiến nghị Quốc hội và Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách đặc
thù cho Khu kinh tế - thương mại Lao Bảo - Đensavan (Lào), thúc đẩy hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tăng nguồn thu từ xuất nhập khẩu; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
tại Cửa khẩu Quốc tế La Lay tương xứng là cửa khẩu quốc tế, cửa ngõ Hành lang
PARA- EWEC.
- Phối hợp chặt chẽ trong các hoạt động hợp tác quốc
tế của tỉnh.
- Tăng cường kêu gọi, vận động các chương trình, dự
án viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài để hỗ trợ người
dân nâng cao nhận thức phòng chống Covid-19, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng
phó biến đổi khí hậu,...
2.17. Thanh tra tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ để cải thiện chỉ
số Kiểm soát tham nhũng (B2) (theo nhiệm vụ phân công tại Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 10/01/2022).
b) Nghiên cứu, xây dựng các kênh thông tin tiếp nhận
ý kiến phản hồi của người dân, doanh nghiệp để kịp thời xử lý, ngăn chặn các
hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết
công việc.
d) Tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
kết luận thanh tra của các cơ quan, đơn vị, đảm bảo các kiến nghị chỉ ra được
triển khai thực hiện.
2.18. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để làm đầu
mối theo dõi việc cải thiện chỉ số Nộp bảo hiểm xã hội (theo nhiệm vụ phân công
tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022).
b) Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách giảm mức
đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí
và tử tuất; xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động theo quy
định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính
sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch
Covid-19, Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và chính sách hỗ trợ
người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ
bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính
phủ.
c) Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục kê khai
thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,
thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê khai, thu nộp, cấp sổ, thẻ
và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Tích cực vận động, khuyến khích người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 50% số người
nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất... sử dụng
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị.
d) Phối hợp với cơ quan thuế để tiếp nhận thông tin
về doanh nghiệp và người lao động từ cơ quan thuế, hoàn thành việc cấp mã số bảo
hiểm xã hội cho cá nhân, tổ chức theo quy định và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam. Thường xuyên theo dõi, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ, trách
nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với người lao động; kịp thời nắm bắt giải quyết chế
độ chính sách cho người lao động.
2.19. Cục Thuế tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để cải thiện cấu phần
Nộp thuế trong chỉ số Nộp thuế (theo nhiệm vụ phân công tại Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 10/01/2022).
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế nhằm cắt giảm chi phí cho doanh
nghiệp. Tiếp tục công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo 100% hồ sơ hoàn
thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết
đúng thời gian theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh giao dịch giữa cơ quan thuế
và người nộp thuế bằng phương thức điện tử.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa
phương: Tích cực tìm các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất, nuôi dưỡng và
tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra đối tượng nộp thuế. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
2.20. Cục Hải quan tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để cải thiện chỉ số
Giao dịch thương mại qua biên giới (theo nhiệm vụ phân công tại Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 10/01/2022).
b) Thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục hành
chính trong lĩnh vực hải quan. Triển khai ứng dụng hiệu quả hệ thống thông quan
điện tử. Đảm bảo công tác quản lý hải quan hiện đại, tạo thuận lợi cho hoạt động
xuất, nhập khẩu.
c) Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan:
- Rà soát, cắt giảm danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu
thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành, nhất là danh mục hàng hóa phải kiểm
tra chất lượng và hàng hóa phải kiểm dịch động vật theo quy định của pháp luật
hiện hành.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về quản lý, kiểm tra
chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các Luật về quản lý, kiểm tra
chuyên ngành theo hướng: (i) cắt giảm danh mục hàng hóa nhóm 2; (ii) Thay đổi
phương pháp quản lý từ việc kiểm tra từng lô hàng sang kiểm tra theo mặt hàng;
(iii) Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro theo đúng bản chất khoa học.
- Xây dựng cơ sở pháp luật cho việc áp dụng phương
thức kiểm tra tại nguồn và kiểm tra tại khâu lưu thông tại thị trường nội địa.
- Xây dựng trung tâm dữ liệu quản lý rủi ro quản lý,
kiểm tra chuyên ngành tập trung, liên ngành làm cơ sở cho việc áp dụng phương
pháp quản lý rủi ro toàn diện.
- Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin,
áp dụng dịch vụ công trực tuyến. Nâng cấp, hoàn thiện và triển khai thủ tục điện
tử hiệu quả trên Cổng Thông tin một cửa quốc gia.
2.21. Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh Quảng Trị:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để cải
thiện chỉ số Tiếp cận tín dụng (trên khía cạnh nâng cao hiệu quả hệ thống thông
tin tín dụng và cơ chế an toàn về bảo đảm quyền lợi của người đi vay và người
cho vay), chịu trách nhiệm đối với các nhóm chỉ số Tiếp cận vốn cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (B11) (theo nhiệm vụ phân công tại Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 10/01/2022).
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa
phương:
- Điều hành chính sách tiền tệ chủ động linh hoạt
phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách khác nhằm tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh,
hỗ trợ phục hồi tăng trưởng theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương.
Giữ tỷ trọng nợ xấu ở mức dưới 2% so với tổng dư nợ.
- Tập trung công tác huy động vốn; thực hiện tốt chủ
trương của Chính phủ về việc cơ cấu lại thời gian trả nợ, miễn, giảm, lãi, phí,
giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Tiếp tục
thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn
tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và hộ dân trong tiếp cận các nguồn vốn vay,
nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
- Tiếp tục triển khai các chương trình tín dụng cho
vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách theo quy định.
c) Hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động,
thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành triển khai Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/2/2018 của Chính phủ
về phê duyệt Đồ án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công
thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội;
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng phối hợp với Bảo hiểm xã
hội thực hiện thanh toán điện tử trong thu nộp và chi trả các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
2.22. Kho bạc Nhà nước tỉnh
Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan yêu cầu 100%
trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh
môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị xây dựng hệ
thống thanh toán không dùng tiền mặt.
2.23. Các tổ chức hỗ trợ Doanh
nghiệp (Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ, câu lạc bộ nữ Doanh
nhân tỉnh) và Liên minh hợp tác xã tỉnh
- Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin và nhu cầu cần
trợ giúp từ phía Doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ hợp tác; kịp thời tư vấn, hướng
dẫn Doanh nghiệp tiếp cận và lựa chọn sử dụng các dịch vụ hỗ trợ phát triển
kinh doanh.
- Tích cực thực hiện công tác phản hồi thông tin giữa
Doanh nghiệp và cơ quan công quyền, chủ động tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc
của Doanh nghiệp thông qua các diễn đàn, cà phê doanh nhân, các buổi đối thoại
với Doanh nghiệp từ đó phản ánh, kiến nghị với chính quyền các cấp để kịp thời
giải quyết nhằm tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp.
- Tích cực phát triển hội viên. Tổ chức các khóa tập
huấn các kiến thức, kỹ năng về phát triển doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc
tế.
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh chủ trì, hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh hướng tới phát triển bền vững,
trong đó chú trọng các yếu tố bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, tạo cơ
hội việc làm cho nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.
2.24. Đoàn TNCS HCM tỉnh:
Đẩy mạnh công tác truyền thông, đào tạo góp phần
nâng cao nhận thức khởi nghiệp, kích thích tinh thần khởi nghiệp trong mỗi người
dân, đặc biệt là trong thanh niên, sinh viên về văn hóa khởi nghiệp, kinh
doanh.
2.25. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Quảng Trị:
Tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Kế hoạch
hành động của UBND tỉnh sâu rộng trong các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân
dân. Tiếp tục duy trì các chuyên trang, chuyên mục, chương trình chuyên đề để
phổ biến kiến thức về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp.
2.26. UBND các huyện, thành phố,
thị xã:
a) Tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các chủ
trương, chính sách của trung ương và địa phương trong lĩnh vực cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ doanh nghiệp.
b) Tổ chức việc thực hiện tốt việc tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định
trên địa bàn cấp huyện. Quan tâm bố trí trụ sở làm việc và đảm bảo đầy đủ trang
thiết bị làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện. Triển
khai việc thanh toán qua ngân hàng các dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội
trên địa bàn.
c) Chủ động thực hiện hiệu quả các giải pháp phòng
chống dịch Covid-19 vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 theo các chủ
trương, chính sách của Chính phủ và UBND tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ
và những nội dung chủ yếu trong Kế hoạch này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã khẩn trương xây
dựng Chương trình, Kế hoạch hành động của ngành, đơn vị, địa phương mình để triển
khai thực hiện, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và tiến
độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ được phân công, hoàn thành trong tháng
02/2022.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch của ngành, địa
phương mình; định kỳ báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chậm nhất trước ngày
05/6/2022 (đối với báo cáo 06 tháng) và trước ngày 05/12/2022 (đối
với báo cáo năm) về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo
cáo Chính phủ theo đúng quy định.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng
Trị và các tổ chức thành viên tăng cường công tác tuyên truyền, vận động thành
viên, hội viên, đoàn viên tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng
doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây
khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan Thường trực
BCĐ PCI tỉnh) chủ trì, đôn đốc các Sở, ngành, các địa phương tổ chức thực hiện
tốt Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng và cả năm, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
và kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc, phát
sinh trong quá trình thực hiện./.