ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2012/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
10 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY
DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày
18/4/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày
14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày
15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày
07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định và quản lý quy hoạch xây dựng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày
04/9/2012 của Chính phủ về cấp Giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày
26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày
26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày
11/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 08/2010/TT-BXD ngày
29/7/2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày
31/7/2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng
công trình;
Căn cứ Thông tư số 05/2011/TT-BXD ngày
09/6/2011 của Bộ Xây dựng về quy định việc kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu
công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày
06/4/2011 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám sát và chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày
14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn
vốn Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày
24/02/2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân
sách xã, phường thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số: 214/TTr-SXD ngày 01/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo quyết định này bản Quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng,
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giám đốc Sở Xây
dựng chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài Chính và các sở,
ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý quy hoạch, quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 25/6/2010 của
UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh Lào
Cai; Quyết định số 10/2009/QĐ- UBND ngày 22/5/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định
một số điểm cụ thể về quản lý quy hoạch, quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Dương
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số nội dung về quản
lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai, trừ các trường hợp có quy
định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
2. Những nội dung quản lý quy hoạch xây dựng, quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng
không được quy định tại văn bản này được thực hiện theo Luật Quy hoạch, Luật
Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của các
Luật liên quan đến xây dựng cơ bản và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được
thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quản lý và sử
dụng vốn ODA.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Mục 2. QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 3. Lập kế hoạch quy
hoạch xây dựng
1. Hàng năm Sở Xây dựng phối hợp với UBND cấp
huyện lập kế hoạch quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để thống nhất, xác định: Sự cần thiết lập quy hoạch,
quy mô, tiến độ thực hiện, nguồn vốn, tổng hợp để trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Phòng Kinh tế - Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị
cấp huyện lập kế hoạch quy hoạch xây dựng chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND cấp huyện gửi Phòng Tài Chính – Kế hoạch cấp huyện để tổng hợp và trình
UBND cấp huyện phê duyệt.
Điều 4. Khảo sát địa hình lập
quy hoạch xây dựng
1. Đối với những vùng đã có bản đồ khảo sát địa
hình do cơ quan quản lý nhà nước về bản đồ cấp mà các thông tin, dữ liệu của bản
đồ địa hình đáp ứng yêu cầu phục vụ việc lập quy hoạch thì sử dụng bản đồ đã có
để lập đồ án quy hoạch xây dựng. Trường hợp bản đồ địa hình không phù hợp với
hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch thì mới thực hiện khảo sát đo đạc bổ
sung và phải có xác nhận của cơ quan quản lý đo đạc bản đồ.
2. Trước khi thực hiện khảo sát địa hình, nhà thầu
khảo sát lập nhiệm vụ khảo sát và phương án khảo sát theo tiêu chuẩn khảo sát
hiện hành gửi chủ đầu tư phê duyệt để làm cơ sở thực hiện. Đối với nguồn vốn
ngân sách yêu cầu phải có ý kiến thỏa thuận về nguồn vốn của cơ quan Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính.
3. Kết quả khảo sát địa hình phải được đánh giá
nghiệm thu theo quy định tại Thông tư số 05/2011/TT-BXD ngày 09/6/2011 của Bộ
Xây dựng quy định việc kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công tác khảo sát lập
bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng.
Chủ đầu tư phải căn cứ vào kết quả thẩm định của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều này để làm cơ sở nghiệm
thu sản phẩm khảo sát địa hình.
4. Thẩm quyền thẩm định công tác khảo sát địa
hình:
a) Sở Xây dựng thẩm định bản đồ địa hình phục vụ
quy hoạch xây dựng sử dụng vốn ngân sách địa phương;
b) Cơ quan quyết định đầu tư tổ chức thẩm định bản
đồ địa hình phục vụ quy hoạch xây dựng sử dụng nguồn vốn không phải vốn ngân
sách địa phương;
5. Chủ đầu tư gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm định
theo quy định tại Khoản 4 Điều này để thẩm định công tác đo đạc lập đồ bản đồ địa
hình, hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thẩm định công tác đo đạc lập
đồ bản đồ địa hình theo mẫu quy định tại phụ
lục số 02 Thông tư số 05/2011/TT-BXD ;
b) Hồ sơ năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện
công việc khảo sát, hợp đồng, phương án khảo sát đã được chủ đầu tư phê duyệt;
c) Báo cáo tổng kết kỹ thuật khảo sát (gồm bản vẽ
và thuyết minh);
d) Các văn bản pháp lý khác có liên quan;
đ) Số lượng hồ sơ gửi thẩm định: 02 bộ.
6. Nội dung thẩm định công tác đo đạc lập đồ bản
đồ địa hình thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 05/2011/TT-BXD .
7. Chi phí kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu được
tính trong tổng mức đầu tư của dự toán khảo sát và được xác định bằng cách lập
dự toán theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2007/TT-TTLT-BTNMT-BTC ngày
27/02/2007 hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai.
8. Thời gian thẩm định, nghiệm thu công tác đo đạc
lập đồ bản đồ địa hình không quá 15 ngày làm việc theo quy định kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
9. Chủ đầu tư và nhà thầu khảo sát chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc nghiệm thu và kết quả khảo sát xây dựng; tổ chức
và cá nhân thẩm định công tác đo đạc lập đồ bản đồ địa hình chịu trách nhiệm về
kết quả thẩm định của mình.
Điều 5. Hồ sơ trình thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng
Chủ đầu tư gửi hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ đồ
án quy hoạch xây dựng đến cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 6 của quy định này để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy
hoạch gồm:
a) Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt;
b) Thuyết minh nội dung nhiệm vụ;
c) Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ;
d) Các bản vẽ in màu thu nhỏ;
đ) Các văn bản pháp lý có liên quan;
e) Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
2. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch
xây dựng đô thị gồm:
a) Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt đồ án;
b) Thuyết minh nội dung đồ án bao gồm bản vẽ in
màu thu nhỏ; dự thảo quy định quản lý theo đồ án quy hoạch; dự thảo quyết định
phê duyệt đồ án; các phụ lục tính toán kèm theo;
c) Các bản vẽ in màu đúng tỷ lệ theo quy định;
d) Dự toán chi phí khảo sát đo vẽ bản đồ địa
hình và kinh phí lập quy hoạch xây dựng do nhà thầu lập;
đ) Các văn bản pháp lý có liên quan;
e) Đĩa CD chứa đựng toàn bộ nội dung của đồ án
quy hoạch;
g) Số lượng hồ sơ gửi trình thẩm định, phê duyệt
gồm có ít nhất 15 bộ Thuyết minh nội dung đồ án bao gồm bản vẽ in màu thu nhỏ
và 03 bộ bản vẽ, trong đó: 01 bộ hồ sơ có bản vẽ in màu đúng tỷ lệ theo quy định,
01 bộ hồ sơ có bản vẽ đen trắng tỷ lệ theo quy định và 01 bộ hồ sơ có bản vẽ
màu với tỷ lệ phù hợp mà mỗi thành phần của bản vẽ theo quy định được in vào bản
Ao.
Điều 6. Thẩm quyền thẩm định
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ thiết kế đồ án
quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh và thống nhất nhiệm
vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch đối với quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND cấp huyện, trừ khu vực đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đã
được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị
cấp huyện thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND cấp huyện;
3. Trước khi đề nghị Sở Xây dựng thẩm định nhiệm
vụ thiết kế đồ án quy hoạch xây dựng, Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ nhiệm
vụ quy hoạch, hồ sơ quy hoạch đến Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh để lấy ý kiến về những
vấn đề có liên quan đến quốc phòng;
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự toán chi
phí lập quy hoạch thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê duyệt; Phòng Tài chính Kế hoạch
thẩm định dự toán chi phí lập quy hoạch thuộc thẩm quyền UBND phê duyệt;
5. Thời gian thực hiện:
a) Thời gian thỏa thuận nhiệm vụ quy hoạch, đồ
án quy hoạch của Sở Xây dựng là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Thời gian thẩm định nhiệm vụ quy hoạch không
quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định;
c) Thời gian thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng
không quá 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định;
d) Thời gian thẩm định dự toán lập quy hoạch là
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
6. Chủ đầu tư phải trả lệ phí cho cơ quan thẩm định
theo quy định.
Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch và chi phí khảo sát địa hình, chi phí lập
quy hoạch
1. UBND tỉnh phê duyệt dự toán chi phí khảo sát
địa hình, dự toán lập quy hoạch xây dựng, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án
quy hoạch xây dựng vùng tỉnh; vùng huyện và vùng liên huyện; quy hoạch chung;
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, 1/500 các phường thuộc thành phố Lào Cai, các
trung tâm huyện lỵ, thị trấn Tằng Loỏng, xã Xuân Giao huyện Bảo Thắng, các thị
trấn, thị tứ, các trung tâm cụm xã, các xã nằm giáp các trục đường quốc lộ, xã
giáp biên giới Việt Trung; các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hai
xã, hai huyện; các khu chức năng khác ngoài đô thị gồm: Khu đô thị mới, khu du
lịch, khu sinh thái, khu di sản, bảo tồn di tích, giáo dục đào tạo, y tế, các
khu công nghiệp, các cụm công nghiệp trong tỉnh, các khu công nghệ cao, các khu
kinh tế đặc thù, các khu vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh.
2. UBND các huyện, thành phố (UBND cấp huyện)
phê duyệt dự toán lập quy hoạch xây dựng, nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 các xã, thị tứ, các điểm dân cư nông thôn có địa giới hành
chính do huyện, thành phố quản lý, trừ các quy hoạch được quy định tại Khoản 1.
3. Sau khi đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt,
hồ sơ được in thành nhiều bản để phục vụ cho việc quản lý quy hoạch.
a) Đối với quy hoạch do UBND tỉnh phê duyệt: Hồ
sơ lưu trữ tại UBND tỉnh 01 bộ màu; Sở Xây dựng 01 bộ màu; UBND cấp huyện nơi
có quy hoạch 01 bộ màu; UBND cấp xã nơi có quy hoạch 01 bộ màu; chủ đầu tư 01 bộ
màu. Số lượng hồ sơ đen trắng để phục vụ cho công tác quản lý, thanh quyết toán
kinh phí lập quy hoạch của chủ đầu tư do chủ đầu tư tự ấn định số lượng.
b) Đối với quy hoạch do UBND cấp huyện phê duyệt:
Hồ sơ lưu trữ tại UBND cấp huyện nơi có quy hoạch 01 bộ màu; Sở Xây dựng 01 bộ
màu; UBND cấp xã nơi có quy hoạch 01 bộ màu; chủ đầu tư 01 bộ màu. Số lượng hồ
sơ đen trắng để phục vụ cho công tác quản lý, thanh quyết toán kinh phí lập quy
hoạch của chủ đầu tư do chủ đầu tư tự ấn định số lượng.
Điều 8. Cung cấp thông tin về
quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng tiếp nhận và cung cấp các thông
tin về quy hoạch đối với các công trình sau:
a) Công trình xây dựng không phải là nhà ở riêng
lẻ trong khu vực quy hoạch do UBND tỉnh phê duyệt;
b) Công trình có mục đích sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ thương mại trên địa bàn toàn tỉnh, trừ công trình thuộc các Khu công
nghiệp, Khu thương mại Kim Thành.
2. Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện hoặc phòng
Quản lý đô thị cấp huyện cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng đối với
các công trình sau:
a) Công trình nhà ở riêng lẻ;
b) Công trình xây dựng trong khu vực quy hoạch
do UBND cấp huyện phê duyệt;
c) Công trình xây dựng thuộc các xã, trừ các
công trình quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
3. Ban quản lý các khu công nghiệp cung cấp các
thông tin về quy hoạch xây dựng đối với các công trình xây dựng trong các Khu
công nghiệp Tằng Loỏng, Khu công nghiệp Bắc Duyên Hải và Khu công nghiệp Đông
Phố Mới.
4. Ban Quản lý các cửa khẩu Lào Cai cung cấp các
thông tin về quy hoạch xây dựng đối với các công trình xây dựng trong Khu công
nghiệp - thương mại Kim Thành.
5. Nội dung thông tin về quy hoạch gồm: Địa điểm
xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng, mật độ xây dựng,
chiều cao công trình và các thông tin khác có liên quan đến quy hoạch xây dựng.
6. Trường hợp dự án nằm trong khu vực chưa có
trong quy hoạch xây dựng được phê duyệt thì chủ đầu tư phải xin ý kiến chấp thuận
bằng văn bản của UBND tỉnh.
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối để xem xét, tổng
hợp ý kiến của các ngành có liên quan và trình UBND tỉnh, trừ các dự án phải cấp
giấy phép quy hoạch quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này. Sau khi được UBND
tỉnh chấp thuận, Sở Xây dựng cung cấp các thông tin theo định hướng quy hoạch,
nội dung thông tin về quy hoạch thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
Điều 9. Giấy phép quy hoạch
1. Chủ đầu tư phải xin cấp giấy phép quy hoạch
khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình có mục đích sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, thương mại tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt hoặc
đã có quy hoạch chi tiết được duyệt nhưng có sự điều chỉnh ranh giới hay điều
chỉnh một số chỉ tiêu sử dụng đất so với quy hoạch đối với một lô đất.
2. Nội dung Giấy phép quy hoạch bao gồm phạm vi,
quy mô khu vực lập quy hoạch đô thị, chỉ tiêu sử dụng đất cho phép, các yêu cầu
về khai thác sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng
kỹ thuật đô thị trên mặt đất, dưới mặt đất, bảo vệ cảnh quan, môi trường đối với
khu vực chủ đầu tư được giao đầu tư, thời hạn của Giấy phép quy hoạch.
3. Thẩm quyền thẩm định và cấp giấy phép quy hoạch:
Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy hoạch của chủ đầu tư và
thẩm định, trình UBND tỉnh cấp Giấy phép quy hoạch.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy hoạch gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép quy hoạch;
b) Sơ đồ vị trí địa điểm đề nghị cấp giấy phép
quy hoạch;
c) Dự kiến phạm vi, ranh giới khu đất, chỉ tiêu
sử dụng đất quy hoạch đô thị;
d) Dự kiến nội dung đầu tư, quy mô dự án và tổng
mức đầu tư;
đ) Báo cáo về pháp nhân và năng lực tài chính để
thực hiện dự án.
5. Thời gian thẩm định cấp giấy phép quy hoạch
không quá 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thời gian phê duyệt cấp giấy
phép quy hoạch không quá 05 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép quy hoạch
phải nộp lệ phí cho cơ quan thẩm định cấp giấy phép quy hoạch theo quy định.
Mục 3. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Chương I
CHỦ ĐẦU TƯ VÀ HÌNH THỨC QUẢN
LÝ DỰ ÁN
Điều 10. Chủ đầu tư xây dựng
công trình
1. Chủ đầu tư xây dựng các công trình sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước là tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý và sử dụng
vốn để đầu tư xây dựng công trình hoặc quản lý, sử dụng công trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử
dụng công trình hoặc đơn vị quản lý sử dụng công trình không đủ điều kiện để
làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm
chủ đầu tư xây dựng công trình.
2. Các dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư là
chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật.
3. Các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư
do các thành viên góp vốn thoả thuận cử ra.
Điều 11. Hình thức quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Khi quyết định đầu tư xây dựng công trình,
người quyết định đầu tư phải căn cứ vào quy mô công trình, điều kiện năng lực
chuyên môn cụ thể của chủ đầu tư để quyết định hình thức chủ đầu tư trực tiếp
quản lý dự án hoặc chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án.
2. Chủ đầu tư có thể trực tiếp quản lý dự án đối
với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 07 tỷ đồng nhưng phải có người hoặc thuê
người có chuyên môn phù hợp, có chứng chỉ hành nghề để giám sát, quản lý dự án.
3. Các dự án có tổng mức đầu tư từ 07 tỷ đến dưới
15 tỷ đồng, chủ đầu tư có thể trực tiếp quản lý dự án nhưng phải thành lập Ban
quản lý dự án có đủ năng lực phù hợp với nhiệm vụ được giao, đảm bảo dự án thực
hiện đúng tiến độ, chất lượng và tiết kiệm chi phí hoặc thuê tư vấn quản lý dự
án để giúp chủ đầu tư giám sát, quản lý dự án.
4. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước do địa phương quản lý có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên mà chủ đầu
tư không đủ điều kiện, năng lực theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều
47 của Quy định này thì chủ đầu tư phải thuê tư vấn giám sát và quản lý dự án.
5. Trường hợp thuê tư vấn giám sát và quản lý dự
án thì Nhà thầu tư vấn giám sát và quản lý dự án được chủ đầu tư thuê phải đủ
điều kiện, năng lực theo quy định, chủ đầu tư phải giao nhiệm vụ cho các đơn vị
thuộc bộ máy của mình để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và quản
lý việc thực hiện hợp đồng của Tư vấn giám sát và quản lý dự án. Tư vấn quản lý
dự án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng đã ký kết
với chủ đầu tư.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư, Ban quản
lý dự án và tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát thi công thực hiện theo quy định
tại Điều 34, Điều 35 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
7. Người chủ trì giám sát và người trực tiếp
giám sát thi công của nhà thầu tư vấn giám sát phải là người trong danh sách đề
xuất của hồ sơ dự thầu và hồ sơ trúng thầu. Trường hợp nhà thầu muốn thay đổi
người giám sát phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.
8. Nhiệm vụ, quyền hạn của người chủ trì và người
trực tiếp giám sát, quản lý dự án tại công trường do nhà thầu tư vấn giao bằng
văn bản và phải được gửi cho chủ đầu tư.
Chương II
ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG VÀ ĐƠN
GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 12. Quản lý định mức
xây dựng
Định mức xây dựng gồm định mức kinh tế - kỹ thuật
và định mức tỷ lệ.
1. Định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công bố là căn cứ để áp dụng lập đơn giá, dự toán xây dựng công
trình tại Lào Cai.
2. Định mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố dùng để
xác định chi phí một số loại công việc, bao gồm: Quản lý dự án; tư vấn xây dựng;
chuẩn bị công trường; chi phí chung; trực tiếp phí khác; nhà tạm để ở và điều
hành thi công tại hiện trường; thu nhập chịu thuế tính trước và một số công việc,
chi phí khác.
3. Trường hợp công tác xây dựng không có trong hệ
thống định mức được Bộ Xây dựng công bố hoặc định mức công tác xây dựng được Bộ
Xây dựng công bố chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của công trình, chưa phù hợp
với điều kiện thi công hoặc biện pháp thi công thì chủ đầu tư căn cứ vào yêu cầu
kỹ thuật và điều kiện thi công tổ chức lập định mức theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng
hoặc áp dụng định mức xây dựng tương tự đã sử dụng ở công trình khác gửi Sở Xây
dựng thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để áp dụng.
Điều 13. Lập đơn giá xây dựng
công trình
1. Sở Xây dựng lập các bộ đơn giá xây dựng trên
cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Xây dựng công bố và trình UBND tỉnh
công bố để áp dụng.
2. Đơn giá xây dựng công trình được lập trên cơ
sở đơn giá xây dựng do UBND tỉnh công bố và các yếu tố chi phí sau:
a) Yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công thực tế;
b) Giá vật liệu xây dựng xác định phù hợp với
tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu xây dựng sử dụng cho công trình
xây dựng cụ thể và trên cơ sở giá vật liệu do liên Sở Tài chính - Xây dựng công
bố tại thời điểm, cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô do UBND tỉnh ban hành.
c) Giá nhân công xây dựng được tính toán theo đơn
giá nhân công trong đơn giá xây dựng do UBND tỉnh công bố và các chế độ chính
sách có liên quan tại thời điểm thực hiện;
d) Giá ca máy và thiết bị thi công tính theo đơn
giá ca máy và thiết bị thi công do UBND tỉnh công bố và các chế độ chính sách
có liên quan tại thời điểm thực hiện.
Điều 14. Quản lý giá xây dựng
công trình
1. Đối với các dự án sử dụng
vốn nhà nước:
a) Chủ đầu tư căn cứ tính chất, điều kiện cụ thể
của công trình, bộ đơn giá xây dựng công trình tại Lào Cai được Uỷ ban nhân dân
tỉnh công bố hoặc bộ đơn giá chuyên ngành, giá vật liệu tại thời điểm được liên
Sở Tài chính - Xây dựng công bố; giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô do UBND
tỉnh ban hành và chế độ chính sách hiện hành làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư
và dự toán xây dựng công trình để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
b) Những công việc không có trong hệ thống đơn
giá được UBND tỉnh công bố hoặc đơn giá được công bố chưa phù hợp với điều kiện
thi công, biện pháp thi công thì chủ đầu tư tổ chức lập đơn giá xây dựng (Chủ đầu
tư tự lập đơn giá nếu đủ điều kiện, năng lực theo quy định hoặc thuê tư vấn) gửi
Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện;
c) Liên sở Sở Tài chính - Xây dựng công bố giá vật
liệu hàng quý tại thành phố Lào Cai, trung tâm các huyện và tại các cơ sở sản
xuất, khai thác trong quy hoạch vật liệu đã được UBND tỉnh phê duyệt (đối với
những vật liệu được sản xuất, khai thác và chế biến tại Lào Cai) để làm cơ sở
quản lý giá xây dựng công trình;
d) Sở Xây dựng công bố suất đầu tư xây dựng công
trình và chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý, năm;
đ) Sở Xây dựng hướng dẫn phương pháp tính chi
phí vận chuyển vật liệu đến hiện trường xây lắp;
e) Sở Tài Chính chủ trì phối hợp với Sở Giao
thông vận tải lập và trình UBND tỉnh công bố cước vận chuyển hàng hóa tại Lào
Cai;
g) Chủ đầu tư tổ chức lập đơn giá vật liệu đến
chân công trình theo nguyên tắc đảm bảo giá vật liệu đến chân công trình là thấp
nhất;
h) Quản lý giá thiết bị, gói thầu mua sắm tài sản,
nguyên vật liệu xây dựng đặc thù lắp đặt trong công trình (không có trong công
bố giá của liên Sở Tài chính – Xây dựng): Chủ đầu tư thuê tổ chức có chức năng
thẩm định giá để thẩm định giá thiết bị, gói thầu mua sắm tài sản, nguyên vật
liệu lắp đặt trong công trình sau đó gửi chứng thư đến Sở Tài chính để chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra. Chủ đầu tư căn cứ kết quả kiểm tra của liên
Sở Tài chính - Xây dựng làm cơ sở phê duyệt tổng mức đầu tư hoặc dự toán công
trình.
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác:
Khuyến khích chủ đầu tư quản lý giá xây dựng công trình theo Khoản 1 Điều này.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 15. Quản lý kế hoạch đầu
tư nguồn vốn ngân sách nhà nước
1. Tất cả các dự án đầu tư đều phải thẩm định về
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi quyết định đầu tư theo các quy định
tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý đầu tư từ nguồn NSNN và Trái phiếu Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Đối với các dự án có sử dụng vốn Trái phiếu
Chính phủ, vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho tỉnh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định dự án
theo quy định sau đó lập tờ trình để UBND tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính thẩm định và bố trí mức vốn, nguồn vốn cho tỉnh;
- Hồ sơ trình thẩm định và quy trình thực hiện
theo Điểm 2, Mục I văn bản hướng dẫn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt
dự án theo quy định sau khi có kết quả thẩm định về mức vốn và nguồn vốn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
b) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách
địa phương và các nguồn vốn khác do tỉnh quản lý:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính thẩm định về nguồn vốn, khả năng bố trí vốn để bảo đảm thực hiện dự
án theo đúng nguyên tắc, chính sách đầu tư và trong khả năng cân đối nguồn vốn
ngân sách của tỉnh, đảm bảo bố trí vốn đúng nguồn, có đủ vốn để hoàn thành theo
quy định: Dự án nhóm B không quá 5 năm; Dự án nhóm C không quá 3 năm.
c) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách
địa phương và các nguồn vốn khác do các huyện, thành phố quản lý:
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định về
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để bảo đảm thực hiện theo đúng nguyên tắc,
chính sách đầu tư và khả năng cân đối vốn ngân sách của địa phương, đảm bảo bố
trí vốn đúng nguồn và đủ vốn để hoàn thành dự án theo tiến độ.
d) Kết quả thẩm định về nguồn vốn, khả năng cân
đối vốn lập theo mẫu Phụ lục số 1,
số 2 kèm theo Văn bản hướng dẫn
số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Việc bố trí vốn đầu tư các dự án phải được lập
theo kế hoạch 5 năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được
phân khai ra kế hoạch đầu tư từng năm.
3. Các dự án đầu tư phải được tổng hợp, phân bổ
kế hoạch vốn đầu tư hàng năm theo đúng Luật Ngân sách nhà nước, quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
4. Điều kiện và nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư thực
hiện theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước
a) Điều kiện phân bổ vốn đầu tư:
- Đối với kế hoạch chuẩn bị đầu tư: Phải có Quyết
định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Đối với kế hoạch thực hiện đầu tư: Phải có quyết
định đầu tư từ thời điểm trước ngày 31/10 năm trước kế hoạch. Thời gian và vốn
bố trí để thực hiện các dự án nhóm B không quá 5 năm, các dự án nhóm C không
quá 3 năm.
b) Tổng hợp kế hoạch vốn:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng vốn xây dựng cơ bản do cấp
có thẩm quyền giao quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện (thành phố)
có trách nhiệm tổng hợp, lấy ý kiến các phòng liên quan về kế hoạch đầu tư các
dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách huyện báo cáo Ủy ban nhân dân huyện (thành phố)
xem xét quyết định.
c) Nguyên tắc phân bổ vốn:
- Đảm bảo các điều kiện quy định tại Điểm a, Điểm
b Khoản 5 Điều này.
- Nguyên tắc phân bổ cụ thể:
+ Bố trí đủ 100% vốn để thanh toán cho các dự án
đã đưa vào sử dụng và đã được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
mà còn thiếu vốn;
+ Bố trí từ 80 % - 90% vốn so với dự toán được
duyệt đối với công trình hoàn thành chờ quyết toán;
+ Bố trí từ 60% - 70% vốn so với dự toán được
duyệt đối với công trình chuyển tiếp;
+ Bố trí từ 30% - 40% vốn so với dự toán được
duyệt đối với công trình khởi công mới.
- Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các
dự án phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước.
5. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư:
a) Chủ đầu tư rà soát tiến độ thực hiện, mục
tiêu đầu tư của dự án, chốt thời điểm thanh toán và làm việc với Kho bạc nhà nước
để xác nhận số vốn thuộc kế hoạch năm đã thanh toán cho dự án, xác định số vốn
còn dư không thực hiện được, đảm bảo cho kế hoạch của dự án sau khi điều chỉnh
không thấp hơn số vốn Kho bạc nhà nước đã thanh toán.
b) Cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch theo quy định
tại Điểm b Khoản 4 Điều này có trách nhiệm tổng hợp điều chuyển vốn từ các dự
án không có khả năng thực hiện sang các dự án thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối
lượng sau khi xin ý kiến của các cơ quan phối hợp, báo cáo và trình cấp có thẩm
quyền xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch.
c) Các dự án, kể cả dự án phát sinh trong kỳ kế
hoạch phải được ghi vốn và bổ sung kế hoạch vốn kịp thời để đáp ứng khả năng tạm
ứng vốn thực hiện hợp đồng xây dựng.
d) Thời hạn điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng
năm kết thúc chậm nhất là ngày 25 tháng 12 năm kế hoạch.
Điều 16. Lập dự án đầu tư
xây dựng công trình
1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước do địa phương quản lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các
ngành, các địa phương căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch xây dựng và các quy định về định mức sử dụng trình
UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư xây dựng công trình (gồm: Tên công
trình, địa điểm xây dựng, quy mô công trình, thời gian thực hiện, nguồn vốn, mức
vốn đầu tư, tiến độ giải ngân) cùng với việc giao kế hoạch đầu tư xây dựng hàng
năm để chủ đầu tư làm cơ sở tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình (bao gồm
cả các công trình chỉ phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật).
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng và quy hoạch quốc phòng;
b) Có phương án thiết kế kỹ thuật, phương án
công nghệ phù hợp, an toàn trong thi công xây dựng, vận hành và khai thác sử dụng
công trình;
c) Đảm bảo an toàn trong công tác phòng, chống
cháy nổ;
d) Bảo vệ được môi trường sinh thái;
đ) Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế - xã hội.
3. Đối với các dự án chưa có trong quy hoạch
phát triển ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ
quản lý ngành hoặc UBND tỉnh xem xét chấp thuận, bổ sung quy hoạch trước khi lập
dự án. Vị trí và quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng
đã được phê duyệt.
4. Đối với các dự án phải lập Báo cáo đánh giá
tác động môi trường theo quy định tại Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011
của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường:
a) Chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trước khi
phê duyệt dự án đầu tư hoặc đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi thực
hiện đầu tư. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ
để phê duyệt dự án.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định Báo cáo
đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
c) UBND cấp huyện, thành phố hoặc UBND cấp xã,
phường được ủy quyền tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo
vệ môi trường theo quy định.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự,
thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
5. Dự án đầu tư xây dựng gồm 2 phần: Phần thuyết
minh và phần thiết kế cơ sở. Nội dung phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở
thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP .
Điều 17. Tổng mức đầu tư của
dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình được tính
toán, xác định trong giai đoạn lập dự án hoặc lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
phù hợp với nội dung của dự án và thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công.
Tổng mức đầu tư xác định theo Điều 5 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của
Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là Nghị định
112/2009/NĐ-CP) và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Đối với công trình chỉ phải lập Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật thì tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán công trình, bao gồm cả
kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có).
3. Chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng
công trình phải được thẩm định và phê duyệt đồng thời với việc thẩm định và phê
duyệt tổng mức đầu tư xây dựng công trình (không phải phê duyệt lại kinh phí
chuẩn bị đầu tư).
4. Chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư bao gồm:
a) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công
việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng,
chi phí thiết bị, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự
án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác là 10%.
b) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được
xác định bằng cách tính bình quân các chỉ số giá xây dựng của tối thiểu 3 năm gần
nhất, phù hợp với loại công trình, thời gian xây dựng, theo khu vực xây dựng và
phải tính đến khả năng biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực.
Điều 18. Thẩm quyền thẩm định
dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm
định các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh kể cả các dự án
giải phóng mặt bằng hoặc phương án tổng thể giải phóng mặt bằng duyệt riêng.
Thời gian thẩm định dự án: Không quá 40 ngày làm
việc đối với dự án nhóm A; không quá 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm B;
không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
(kể cả thời gian xin ý kiến về thiết kế cơ sở).
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác thì
người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án sau khi có ý kiến tham gia
thiết kế cơ sở của các cơ quan quản lý nhà nước quy định tại Khoản 4 Điều này.
Riêng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm định
phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho
vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi hồ
sơ dự án để lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý xây dựng chuyên
ngành theo quy định tại Khoản 4 Điều này để thẩm định dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước.
4. Trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở
của các cơ quan quản lý nhà nước:
a) Đối với các dự án nhóm A: Thực hiện theo quy
định tại Điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ;
b) Sở Công thương tham gia ý kiến về thiết kế cơ
sở cho các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, khai thác và chế biến
khoáng sản, chế tạo máy, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất,
vật liệu nổ công nghiệp, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành
(trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng);
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham
gia ý kiến về thiết kế cơ sở cho các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi,
đê điều, cấp nước sinh hoạt nông thôn và công trình xây dựng cơ bản nông nghiệp
chuyên ngành khác;
d) Sở Giao thông vận tải tham gia ý kiến về thiết
kế cơ sở cho các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ đường đô thị);
đ) Sở Xây dựng tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở
cho các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng,
các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị (đường phố, chiếu sáng công cộng,
cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải, công viên cây xanh, nghĩa trang, bãi
đỗ xe trong đô thị) và các dự án đầu tư xây dựng khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu
cầu;
e) Công an tỉnh tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở
phòng cháy và chữa cháy đối với dự án có yêu cầu về thiết kế hệ thống phòng chống
cháy nổ;
g) Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia ý kiến về
nội dung và kinh phí trong phương án giải phóng mặt bằng;
h) Hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
chuyển phí thẩm định cho cơ quan chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở. Phí
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở bằng 25% phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng
công trình.
5. Thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở:
Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 15 ngày đối với dự án nhóm B,
10 ngày đối với dự án nhóm C kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Tùy từng dự án, các ngành có liên quan tham
gia ý kiến về các lĩnh vực chuyên ngành do mình quản lý. Thời gian tham gia ý
kiến: Không quá 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
7. Người thẩm định dự án đầu tư xây dựng công
trình phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình.
Điều 19. Hồ sơ trình thẩm định
dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Hồ sơ trình thẩm định Dự án đầu tư xây dựng
công trình, bao gồm:
a) Tờ trình xin phê duyệt dự án của chủ đầu tư;
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm: Phần
thuyết minh và phần thiết kế cơ sở; báo cáo khảo sát địa hình, địa chất;
c) Chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giới thiệu
địa điểm quy hoạch xây dựng công trình;
d) Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động
môi trường (đối với các dự án theo yêu cầu phải đánh giá tác động môi trường),
giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường (đối với dự án chỉ phải cam
kết bảo vệ môi trường);
đ) Phương án thiết kế được lựa chọn (nếu có);
e) Bản sao Hồ sơ năng lực của tổ chức tư vấn lập
dự án và chứng chỉ hành nghề của các cá nhân thực hiện công tác tư vấn lập dự
án;
g) Các văn bản khác có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ gửi xin ý kiến về thiết kế cơ sở:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước: Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác: Hồ
sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này và Chứng nhận đầu tư hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư của UBND tỉnh.
Điều 20. Nội dung thẩm định
dự án đầu tư xây dựng công trình
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
12/2009/NĐ-CP.
Điều 21. Lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật xây dựng công trình
1. Khi đầu tư xây dựng các công trình sau đây,
chủ đầu tư không phải lập dự án mà chỉ lập Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật:
a) Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;
b) Công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất),
phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng trừ
trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu
tư xây dựng công trình.
c) Chủ đầu tư căn cứ vào chủ trương đầu tư (gồm:
Tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô công trình, thời gian thực hiện, nguồn
vốn, mức vốn đầu tư) đã được duyệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 quy định
này để lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
2. Chủ đầu tư phải xin cấp chứng chỉ quy hoạch của
cơ quan quản lý quy hoạch để lập Báo báo kinh tế - kỹ thuật và phải đáp ứng các
yêu cầu quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 16 của Quy định này.
3. Nội dung Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng
công trình bao gồm: Sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình, địa điểm
xây dựng, quy mô, công suất, cấp công trình, nguồn kinh phí xây dựng công
trình, thời gian xây dựng, hiệu quả công trình, phòng chống cháy nổ, thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán công trình, phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư (nếu có).
4. Đối với các công trình kiên cố hóa trường lớp
học, nhà ở công vụ cho giáo viên, trụ sở UBND xã, trạm y tế xã nếu phải san tạo
mặt bằng có kinh phí lớn hơn 100 triệu đồng thì chủ đầu tư phải báo cáo xin ý
kiến chỉ đạo của UBND tỉnh để thực hiện.
Điều 22. Hồ sơ trình thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật gồm:
a) Tờ trình đề nghị thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật theo Phụ lục số 02 ban hành
kèm theo Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giới
thiệu địa điểm đất để lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, Chứng chỉ quy hoạch của
cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền;
c) Hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
d) Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi
công - dự toán kèm theo chứng thư thẩm định giá thiết bị, hàng hóa của đơn vị
thẩm định giá và kết quả kiểm tra giá thiết bị, hàng hóa của liên Sở Tài chính
- Xây dựng (nếu có);
e) Các văn bản khác có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ trình thẩm định gồm 02 bộ nộp tại cơ
quan đầu mối thẩm định, sau khi Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm chỉnh sửa lại hồ sơ theo kết quả đã được
thẩm định.
Điều 23. Thẩm định Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật
1. Trình tự thực hiện thẩm định Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật:
a) Đối với các công trình có tính chất phức tạp,
trong quá trình thẩm định nếu thấy cần thiết thì cơ quan đầu mối thẩm định xin
ý kiến về giải pháp kỹ thuật của các cơ quan chuyên ngành có liên quan (nội
dung tham gia như đối với tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở). Thời gian tham
gia (khi có đề nghị của cơ quan đầu mối thẩm định) không quá 05 ngày làm việc,
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Chủ đầu tư tự thẩm tra nếu đủ năng lực hoặc
thuê tư vấn thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán;
c) Chủ đầu tư gửi hồ sơ theo quy định tại Khoản
1 Điều 22 Quy định này cho cơ quan thẩm định theo quy định tại Điểm a, Điểm b
Khoản 2 Điều này để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư
không phải phê duyệt lại thiết kế bản vẽ thi công và dự toán mà chỉ ký xác nhận
và đóng dấu đã phê duyệt vào thiết kế bản vẽ thi công trước khi đưa ra thi
công.
2. Thẩm quyền thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND cấp huyện;
c)
Chủ đầu tư tự thẩm định (nếu có đủ năng lực) hoặc thuê tư vấn thẩm tra thiết kế
bản vẽ thi công và dự toán để làm cơ sở cho việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi
công và dự toán xây dựng công trình;
3. Nội dung thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
a) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả, bao
gồm: Sự cần thiết đầu tư; quy mô; thời gian thực hiện; tổng mức đầu tư; hiệu quả
kinh tế - xã hội;
b) Xem xét đảm bảo tính khả thi, bao gồm: Nhu cầu
sử dụng đất; khả năng giải phóng mặt bằng; các yếu tố ảnh hưởng đến công trình
như quốc phòng - an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên
quan;
c) Xem xét kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi
công và dự toán.
4. Thời gian thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 24. Thẩm quyền quyết định
đầu tư xây dựng công trình
1. Các dự án sử dụng 30% vốn Nhà nước trở lên do
địa phương quản lý:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu
tư các dự án trên địa bàn tỉnh Lào Cai, riêng dự án nhóm A phải được Chính phủ
cho phép đầu tư;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện được quyết
định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng (ba tỷ đồng), Chủ tịch
UBND thành phố Lào Cai được quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới
05 tỷ đồng (năm tỷ đồng);
c) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định đầu tư các dự án sử dụng mẫu thiết kế định hình đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Trước khi lập dự án phải thống nhất nguồn vốn với Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Các dự án sử dụng vốn khác: Chủ đầu tư tự quyết
định đầu tư và chịu trách nhiệm.
3. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được
quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án.
Điều 25. Điều chỉnh dự án đầu
tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật sử dụng 30% vốn Nhà nước trở lên đã được quyết định đầu tư
chỉ được điều chỉnh khi thực hiện đúng quy định về giám sát, đánh giá đầu tư và
có một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị ảnh hưởng bởi thiên tai như: Động đất,
bão, lũ, lụt, lốc, lở đất; địch hoạ hoặc các sự kiện bất thường khác;
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn
cho dự án;
c) Khi quy hoạch xây dựng đã được duyệt thay đổi
có ảnh hưởng trực tiếp đến địa điểm, quy mô, tính chất, mục tiêu của dự án;
2. Điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm,
quy mô, mục tiêu dự án và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt được thực
hiện như sau:
a) Nếu không làm thay đổi kiến trúc mặt đứng hoặc
kết cấu chịu lực chính của công trình thì chủ đầu tư tự tổ chức lập và phê duyệt
điều chỉnh thiết kế, dự toán;
b) Nếu làm thay đổi kiến trúc mặt đứng hoặc kết
cấu chịu lực chính của công trình thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định
đầu tư cho phép sau đó tự tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt điều chỉnh thiết
kế, dự toán. Trường hợp này, chủ đầu tư gửi báo cáo tới cơ quan quản lý xây dựng
chuyên ngành để xem xét phương án, giải pháp thiết kế điều chỉnh để trình người
quyết định đầu tư cho phép.
3. Điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy
mô, mục tiêu dự án, vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải
báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Những nội dung thay đổi phải
được thẩm định lại.
Trình tự thực hiện việc điều chỉnh dự án như
sau:
a) Chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư lý
do cần thiết phải điều chỉnh dự án;
b) Người quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra dự
án (kiểm tra hồ sơ và thực tế công trình) và có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản;
c) Nếu được cho phép điều chỉnh dự án, chủ đầu
tư tổ chức lập dự án điều chỉnh và trình thẩm định, phê duyệt theo quy định.
4. Đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định đầu tư, nếu điều chỉnh dự án làm vượt tổng mức đầu tư và vượt mức
quy định về thẩm quyền quyết định đầu tư quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 24 được
thực hiện như sau:
a) Điều chỉnh dự án vì nguyên nhân nêu tại Điểm
a Khoản 1 Điều này thì Chủ tịch UBND cấp huyện tự quyết định điều chỉnh;
b) Điều chỉnh dự án do nguyên nhân nêu tại Điểm
b, Điểm c Khoản 1 Điều này mà tổng mức đầu tư vượt mức quy định về thẩm quyền từ
20% trở lên thì Chủ tịch UBND cấp huyện xin ý kiến chấp thuận của Chủ tịch UBND
tỉnh sau đó tự tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt điều chỉnh dự án.
5. Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây
dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 26. Công trình khắc phục
hậu quả do thiên tai
1. Đối với các công trình khắc phục hậu quả do
thiên tai (mưa bão, lũ lụt, lũ quét, sạt lở, động đất, lốc....):
a) Ban chỉ huy phòng chống lụt, bão và tìm kiếm
cứu nạn cấp tỉnh hoặc cấp huyện chủ trì phối hợp với Ban Chỉ huy phòng chống lụt,
bão và tìm kiếm cứu nạn cơ sở (gồm: các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp) trong
trường hợp khẩn cấp phải chủ động đề xuất giải pháp và tổ chức khắc phục kịp thời
hậu quả, sau đó báo cáo cấp có thẩm quyền giao chủ đầu tư để tổ chức lập hồ sơ
hoàn công “Công trình khắc phục hậu quả do thiên tai”. Chủ đầu tư có trách nhiệm
tổ chức lập, hoàn chỉnh hồ sơ hoàn công công trình trong thời hạn 30 ngày làm
việc kể từ ngày hoàn tất các công việc khắc phục hậu quả và trình cấp có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt, chỉ định đơn vị thi công công trình.
Trường hợp cần phải đầu tư để khôi phục lại công
trình theo đúng quy mô, quy chuẩn như trước khi bị hư hỏng thì tiến hành lập
các thủ tục về đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành.
b) Đối với với các công trình khắc phục hậu quả lụt,
bão bảo đảm giao thông thực hiện theo quy định tại Thông tư số 30/2010/TT-BGTVT
ngày 01/10/2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống và khắc phục
hậu quả lụt, bão trong ngành đường bộ.
2. Hồ sơ công trình khắc phục hậu quả do thiên
tai trình thẩm định, phê duyệt gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ hoàn công
công trình;
b) Các văn bản chỉ đạo của UBND các cấp, Ban chỉ
đạo phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp;
c) Báo cáo về tình hình thiệt hại do thiên tai
gây ra của Ban chỉ huy phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hoặc
Ban chỉ huy phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cơ sở;
d) Thuyết minh phương án, giải pháp, biện pháp
khắc phục hậu quả do thiên tai;
đ) Biên bản kèm theo bản kê chi tiết điều tra,
khảo sát, đánh giá thiệt hại công trình về kỹ thuật, khối lượng, dự kiến phương
án, tiến độ khắc phục hậu quả có xác nhận của đơn vị quản lý công trình, Ban chỉ
huy phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hoặc UBND cấp huyện nơi
có công trình bị thiệt hại;
e) Các bản vẽ thể hiện tình trạng hư hỏng, các bản
vẽ hoàn công;
f) Dự toán công tác khắc phục hậu quả do thiên
tai;
g) Hóa đơn, chứng từ, tài liệu khác có liên quan
(nếu có);
h) Thời gian chủ đầu tư phải nộp hồ sơ trình thẩm
định, phê duyệt chậm nhất sau 45 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt thiên
tai.
3. Thẩm quyền thẩm định hồ sơ công trình khắc phục
hậu quả do thiên tai:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối thẩm định hồ
sơ các công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện là đầu mối
thẩm định hồ sơ các công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.
4. Nguồn vốn thực hiện:
Nguồn vốn để khắc phục hậu quả do thiên tai gây
ra gồm:
a) Vốn ngân sách nhà nước;
b) Khoản cứu trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước khi có thiên tai xảy ra;
c) Huy động nguồn lao động công ích hoặc tự nguyện
theo quy định của pháp luật;
d) Kinh phí từ Hợp đồng mua bảo hiểm công trình
xây dựng.
Chương IV
KHẢO SÁT VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Điều 27. Khảo sát xây dựng
1. Công tác khảo sát địa hình, khảo sát địa chất
công trình, khảo sát địa chất thuỷ văn, khảo sát hiện trạng công trình và các
công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng phải được thực hiện theo
nhiệm vụ khảo sát do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát lập theo tiêu chuẩn
quy định và được chủ đầu tư phê duyệt mới được thực hiện.
2. Chủ đầu tư phải thực hiện giám sát công tác
khảo sát xây dựng thường xuyên, có hệ thống từ khi bắt đầu khảo sát đến khi
hoàn thành công việc. Trường hợp không đủ điều kiện năng lực để giám sát thì phải
thuê tư vấn giám sát công tác khảo sát xây dựng;
3. Chủ đầu tư và nhà thầu khảo sát chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc nghiệm thu và kết quả khảo sát xây dựng.
Điều 28. Thiết kế, dự toán
xây dựng công trình
Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình bao gồm: Thuyết
minh thiết kế; các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan,
quy trình bảo trì công trình, dự toán xây dựng công trình.
1. Thiết kế xây dựng công trình gồm các bước:
Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công. Người quyết định
đầu tư quyết định việc thiết kế một bước, hai bước hoặc ba bước tuỳ theo quy
mô, tính chất của từng công trình cụ thể và thiết kế bước sau phải phù hợp với
thiết kế ở bước trước đã được phê duyệt.
2. Nội dung thiết kế cơ sở xây dựng thực hiện
theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP .
3. Thiết kế kỹ thuật là thiết kế được thực hiện
trên cơ sở thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt,
bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp
với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển khai bước thiết
kế bản vẽ thi công.
4. Thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp
công trình chỉ phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật phải tuân thủ theo ý kiến
tham gia về thiết kế của cơ quan quản lý xây dựng về chuyên ngành quy định tại
Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 23 quy định này và bảo đảm thể hiện được đầy đủ các
thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với các quy chuẩn,
tiêu chuẩn được áp dụng, đảm bảo đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng
công trình. Bản vẽ thiết kế phải phù hợp với thuyết minh tính toán, đảm bảo các
yêu cầu về kỹ thuật và đảm bảo yêu cầu về kinh tế.
5. Hồ sơ thiết kế công trình, hồ sơ thiết kế bản
vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật phải được đại diện tổ chức tư vấn ký
đóng dấu và những người thực hiện khảo sát, thiết kế, thực hiện kiểm soát (KCS)
ký xác nhận đầy đủ theo từng lĩnh vực (Kiến trúc, kết cấu, điện, điện lạnh, cấp
thoát nước,...) phù hợp với chứng chỉ hành nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Người ký kiểm soát không được ký kiểm soát những nội dung do mình thực hiện.
6. Dự toán xây dựng công trình được lập cho từng
công trình và hạng mục công trình bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị,
chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự
phòng. Dự toán xây dựng được lập theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Riêng chi phí nhà tạm tại công trường để ở và điều
hành thi công nếu dự toán lập tính theo định mức được công bố có giá trị từ 100
triệu đồng trở lên thì nhà thầu phải lập thiết kế, dự toán chi phí thành một
khoản mục riêng nằm trong giá dự thầu của nhà thầu. Phần lán trại này phải được
chủ đầu tư nghiệm thu để làm cơ sở thanh toán. Nếu dự toán lập tính theo định mức
được công bố có giá trị dưới 100 triệu đồng thì không phải lập dự toán.
7. Nhà thầu thiết kế phải có trách nhiệm giám
sát tác giả và tham gia nghiệm thu các kết cấu chịu lực chính, các giai đoạn
chuyển bước thi công và nghiệm thu hoàn thành công trình nếu chủ đầu tư yêu cầu.
8. Tổ chức, cá nhân thiết kế và lập dự toán xây
dựng công trình nếu gây lãng phí vốn đầu tư xây dựng công trình phải bồi thường
toàn bộ kinh phí lãng phí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sản phẩm thiết
kế, dự toán của mình.
Điều 29. Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán xây dựng
công trình. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định
tại Điều 50 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP để thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán để phê duyệt.
Trường hợp Chủ đầu tư có đủ năng lực và tự thực
hiện thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán công trình sử dụng vốn Nhà nước thì được
hưởng chi phí thẩm tra thiết kế, dự toán theo định mức công bố của Bộ Xây dựng.
2. Yêu cầu hồ sơ để phục vụ công tác thẩm định
hoặc thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công:
a) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình kèm theo hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi xây
dựng công trình hoặc Thông báo giới thiệu địa điểm đất để xây dựng công trình của
cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền;
c) Chứng chỉ quy hoạch của cơ quan quản lý quy
hoạch có thẩm quyền;
d) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán (đối với công trình thiết kế 3 bước);
đ) Thuyết minh thiết kế;
e) Báo cáo khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn
(tuỳ theo loại và tính chất của công trình);
g) Biên bản nghiệm thu khảo sát;
h) Thỏa thuận đấu nối với các công trình hạ tầng
kỹ thuật của cơ quan quản lý chuyên ngành;
i) Đĩa CD trong đó có các nội dung tính toán kết
cấu, dự toán;
k) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của nhà thầu khảo sát, tư vấn thiết kế và chứng chỉ hành nghề
của chủ nhiệm khảo sát, chủ nhiệm và chủ trì thiết kế;
l) Trường hợp phải vận chuyển bộ hoặc bằng các
phương tiện thô sơ (xe quệt, xe trâu, xa bò, ngựa thồ...) vật liệu hoặc vật liệu
xây dựng thì phải có biên bản xác định cự ly ứng với hình thức vận chuyển của
chủ đầu tư với cơ quan quản lý xây dựng thuộc cấp huyện.
m) Các giấy tờ khác có liên quan.
4. Nội dung thẩm định (hoặc thẩm tra) thiết kế bản
vẽ thi công:
a) Kiểm tra sự phù hợp của thiết kế với các bước
thiết kế trước đã được phê duyệt;
b) Kiểm tra các nội dung về quy hoạch xây dựng,
bao gồm: Vị trí xây dựng; cao độ san nền, cao độ và toạ độ đặt công trình (yêu
cầu kiểm tra, so sánh bằng cao độ, toạ độ chuẩn quốc gia); chiều cao công
trình; mật độ xây dựng; màu sắc và vật liệu sử dụng để xây dựng công trình; chỉ
giới xây dựng công trình và các khoảng lùi so với quy định; sự hợp lý của kiến
trúc công trình so với các công trình lân cận và khu vực; sự hợp lý của thiết kế
so với điều kiện tự nhiên tại nơi xây dựng công trình, phù hợp với yêu cầu sử dụng
và đảm bảo mỹ quan;
c) Sự tuân thủ của thiết kế với quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng hiện hành được áp dụng;
d) Đánh giá mức độ an toàn công trình:
Để đánh giá mức độ an toàn công trình, yêu cầu người
thẩm tra phải kiểm tra đầy đủ các hạng mục, các cấu kiện của công trình gồm các
nội dung: Xác định tải trọng; xác định nội lực, tính toán tiết diện chịu lực, nếu
tiết diện có cốt thép thì phải kiểm tra tính toán cốt thép; so sánh kết quả
tính toán với thiết kế và kết luận, đánh giá để chủ đầu tư có cơ sở phê duyệt;
e) Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết
bị công nghệ (nếu có):
Kiểm tra sự hợp lý của dây chuyền và thiết bị
công nghệ về các nội dung: Kiểm tra danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất sứ; lựa
chọn thiết bị phải phù hợp với công xuất, không bị lạc hậu, đáp ứng được yêu cầu
dự báo phát triển trong tương lai và đảm bảo giá thành mua sắm phù hợp với thị
trường; bố trí mặt bằng dây chuyền và thiết bị công nghệ phải phù hợp với công
trình xây dựng, đảm bảo an toàn sản xuất và sử dụng, đảm bảo vệ sinh môi trường,
phòng chống cháy nổ;
g) Phòng chống cháy nổ;
h) Kiểm tra, đánh giá ảnh hưởng của công trình tới
môi trường và việc đảm bảo vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng công trình;
i) Kiểm tra sự phù hợp của thiết kế so với tiêu
chuẩn phòng cháy, chữa cháy;
5. Thẩm tra thiết kế các công trình sử dụng mẫu
định hình:
Đối với các công trình sử dụng mẫu định hình đã
là thiết kế bản vẽ thi công thì chỉ thẩm tra các nội dung:
a) Quy hoạch xây dựng: Sự phù hợp của tổng mặt bằng
công trình; vị trí xây dựng; cao độ san nền, cao độ và toạ độ đặt công trình
(yêu cầu kiểm tra, so sánh bằng cao độ và toạ độ chuẩn quốc gia); chỉ giới xây
dựng công trình và các khoảng lùi so với quy định;
b) Kết cấu: Kiểm tra thiết kế kết cấu phần móng
của công trình phù hợp hay không phù hợp với điều kiện địa chất nơi đặt công
trình và sự tuân thủ của thiết kế với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành
được áp dụng;
c) Đánh giá mức độ an toàn phần móng công trình.
6. Nội dung thẩm định (hoặc thẩm tra) dự toán:
a) Kiểm tra chi tiết khối lượng từng công việc
và hạng mục công việc theo thiết kế đồng thời kết luận độ chính xác của khối lượng
dự toán do tư vấn lập;
b) Kiểm tra tính đúng đắn của định mức, đơn giá
do tư vấn lập đồng thời điều chỉnh lại những đơn giá chưa hợp lý (nếu có). Đối
với những đơn giá cần điều chỉnh phải có thuyết minh cụ thể;
c) Đối với thiết bị: Căn cứ theo kết quả kiểm
tra giá thiết bị, gói thầu mua sắm tài sản, nguyên vật liệu xây dựng đặc thù của
Liên Sở Tài chính - Xây dựng theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 14 của quy định
này.
d) Kiểm tra việc áp dụng các quy định về chế độ
chính sách, định mức tỷ lệ của các thành phần chi phí trong dự toán và định mức
cho các chi phí khác;
đ) Xác định dự toán, tổng dự toán công trình
trên cơ sở khối lượng, đơn giá và định mức tỷ lệ đã được thẩm tra.
7. Báo cáo thẩm định (hoặc thẩm tra): Tổ chức hoặc
cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế, dự toán phải báo cáo chủ đầu tư kết quả thẩm
tra của mình theo phụ lục kèm theo quy định này để chủ đầu tư làm căn cứ phê
duyệt, giá trị dự toán được thẩm tra là giá trị đã được xác định có cơ sở
(không được đánh giá là tạm tính).
Kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công phải
được những người thực hiện thẩm tra ký xác nhận đầy đủ theo từng lĩnh vực (Kiến
trúc, kết cấu, điện, điện lạnh, cấp thoát nước,...) phù hợp với chứng chỉ hành
nghề được cấp.
8. Phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự
toán:
Chủ đầu tư căn cứ báo cáo kết quả thẩm định (hoặc
thẩm tra) thiết kế, dự toán, tổng dự toán để phê duyệt. Việc phê duyệt được thực
hiện khi trong Báo cáo thẩm tra đánh giá hồ sơ thiết kế, dự toán đạt yêu cầu đủ
điều kiện để phê duyệt và hồ sơ đã được chỉnh sửa những tồn tại theo yêu cầu thẩm
định (nếu có).
9. Thời gian thẩm định hoặc thẩm tra: Theo thỏa
thuận của chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm định hoặc thẩm tra.
10. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công sau khi phê
duyệt phải được chủ đầu tư xác nhận đóng dấu đã phê duyệt vào cho từng bản vẽ
trước khi đưa ra thi công.
11. Tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra, thẩm định,
phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình nếu để lãng phí kinh phí đầu tư
xây dựng công trình thì phải bồi thường toàn bộ phần kinh phí lãng phí và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra, thẩm định, phê duyệt của mình.
Chương V
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Điều 30. Công trình được miễn
Giấy phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu
tư phải có Giấy phép xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, trừ các
công trình sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước, công trình
xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;
b) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua
đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
c) Công trình thuộc dự án
đã có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thuộc các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
d) Công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng đã
được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp bộ, Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt.
đ) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết
bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công
trình;
e) Công trình hạ tầng kỹ thuật chỉ phải lập Báo
cáo kinh tế kỹ thuật và nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị,
không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn
chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
g) Công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước chỉ phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với những công trình thuộc dự án khu đô
thị mới, dự án phát triển nhà ở đều phải có Giấy phép xây dựng, chủ đầu tư xin
cấp giấy phép xây dựng công trình như sau:
a) Đối với công trình là nhà ở riêng lẻ: Tùy
theo tiến độ thực hiện dự án, chủ đầu tư có thể đề nghị UBND cấp huyện cấp giấy
phép xây dựng cho một công trình nhà ở, nhiều công trình nhà ở hoặc toàn bộ số
nhà ở của dự án.
b) Đối với công trình xây dựng: Chủ đầu tư có thể
đề nghị Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng cho từng công trình thuộc dự án hoặc
tất cả các công trình thuộc dự án.
3. Đối với những công trình được miễn giấy phép
xây dựng thì trước khi khởi công công trình 10 ngày, chủ đầu tư phải gửi văn bản
thông báo kèm theo các bản vẽ mặt bằng xây dựng, mặt bằng móng, mặt đứng và bản
sao quyết định phê duyệt dự án, thiết kế - dự toán, ý kiến tham gia về thiết kế
cơ sở hoặc ý kiến về thiết kế bản vẽ thi công của cơ quan quan lý nhà nước (đối
với công trình phải lập dự án) cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng,
cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện và UBND cấp xã nơi có đất xây dựng công
trình hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp (đối với các công trình xây dựng
trong các khu công nghiệp, Ban quản lý các cửa khẩu (đối với các công trình xây
dựng trong Khu công nghiệp - thương mại Kim Thành) biết để theo dõi, phối hợp
quản lý theo quy định.
Điều 31. Thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng công trình
1. UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp
Giấy phép xây dựng cho các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II,
công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hoá, công trình tượng
đài, quảng cáo, tranh hoành tráng, công trình sản xuất vật liệu xây dựng, các
công trình có mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thương mại thuộc địa giới
hành chính tỉnh Lào Cai; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai và tất cả các công trình theo quy định phải cấp
phép xây dựng không phải là nhà ở riêng lẻ bên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ,
các đường phố có mặt cắt ngang lớn hơn hoặc bằng 12m thuộc thành phố Lào Cai,
thị xã, thị trấn, trung tâm các huyện lỵ, xã Xuân Giao huyện Bảo Thắng, xã Bảo
Hà huyện Bảo Yên, xã Tân An huyện Văn Bàn, xã Thanh Kim và Thanh Phú huyện Sa
Pa.
2. UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các
công trình nhà ở riêng lẻ tại đô thị và các công trình theo quy định phải cấp
phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do huyện, thành phố quản lý, trừ các
công trình quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. UBND xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
ở các điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới
hành chính do mình quản lý.
4. Người cấp giấy phép xây dựng công trình phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp giấy phép của mình.
5. Đối với khu vực chưa có quy hoạch nhưng cần
phải được cấp Giấy phép xây dựng để quản lý xây dựng công trình phù hợp với định
hướng phát triển, UBND cấp huyện xác định cụ thể khu vực cần được cấp giấy phép
xây dựng và gửi Sở Xây dựng nghiên cứu, đề xuất cụ thể về nội dung và ranh giới
với UBND tỉnh. Sở Xây dựng và UBND cấp huyện tự quyết định việc cấp Giấy phép
xây dựng công trình theo phân cấp sau khi có ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 32. Giấy phép xây dựng
tạm
1. Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối
với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và đã được công bố, chưa có
Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ đầu tư có một
trong các loại giấy tờ sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Quy định
này.
2. Công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm là
các công trình có kết cấu lắp ghép dễ dàng lắp dựng, tháo dỡ và có móng đơn giản.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm: Thực
hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 31 của quy định này.
4. Giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian
được phép tồn tại của công trình, hết thời hạn quy định trong giấy phép xây dựng
tạm nếu Nhà nước chưa giải phóng mặt bằng thì được phép tồn tại cho đến khi Nhà
nước thực hiện quy hoạch, khi đó chủ đầu tư phải tự tháo rỡ công trình, nếu
không tự tháo rỡ thì bị cưỡng chế phá rỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí
cho việc phá rỡ công trình.
Điều 33. Hồ sơ xin cấp phép
xây dựng công trình
Chủ đầu tư gửi 02 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy
phép theo quy định tại Điều 31 của quy định này để xin cấp Giấy phép xây dựng,
hồ sơ gồm có:
1. Đơn xin cấp phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục số 02. Trường hợp xin phép xây dựng tạm thì
trong đơn phải cam kết tự tháo rỡ không được bồi thường khi Nhà nước thực hiện
giải phóng mặt bằng.
2. Bản sao có chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng
đất. Các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu công trình đủ điều
kiện để xét cấp giấy phép xây dựng gồm:
a) Giấy tờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn;
b) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
01/7/2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành) đã thực hiện nghĩa vụ tài
chính;
c) Giấy tờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai năm
2003 có hiệu lực) mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
d) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Nghị định
số 60/CP ngày 05/7/1994; Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền
sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
đ) Giấy tờ sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được
thi hành;
e) Giấy tờ chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được
thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; giấy tờ nhận quyền sử dụng đất khi xử
lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; giấy tờ của
tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng
quyền sử dụng đất;
f) Giấy tờ trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu
thầu dự án có sử dụng đất;
h) Giấy tờ mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy
định của pháp luật;
i) Giấy tờ được nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở
gắn liền với đất ở;
k) Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp
đất ở cho gia đình, xã viên của hợp tác xã từ trước ngày 28/6/1971 (ngày ban
hành Nghị quyết số 125/CP của Hội đồng Chính phủ - nay là Chính phủ - về tăng
cường công tác quản lý ruộng đất);
l) Một trong các loại giấy tờ sau đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận không có tranh chấp:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai
trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Nhà nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa
chính;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với
đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua
bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với
đất ở theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
cũ cấp cho người sử dụng đất.
n) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điểm
l mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền
sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2004
chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật,
nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
o) Giấy tờ của Ủy ban nhân dân xã xác nhận việc
sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp của các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi và được Ủy
ban nhân dân huyện thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân xã.
p) Giấy tờ của Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
việc các hộ gia đình, cá nhân không có các loại giấy tờ quy định tại Điểm l hiện
đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004, không có tranh chấp, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng
đất.
q) Văn bản xác nhận không có tranh chấp của Ủy
ban nhân dân cấp xã đối với công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ
của cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.
r) Giấy tờ của Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
việc sử dụng đất đúng mục đích, không có tranh chấp đối với các tổ chức, cơ sở
tôn giáo đang sử dụng đất.
s) Biên bản tạm bàn giao đất và phiếu chuyển
thông tin thực hiện nghĩa vụ tài chính của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường
hợp hộ gia đình làm nhà tái định định cư do di chuyển để giải phóng mặt bằng).
3. Quyết định phê duyệt dự án; ý kiến bằng văn bản
về thiết kế cơ sở (nếu có) của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định; Quyết định
phê duyệt thiết kế của chủ đầu tư kèm theo kết quả thẩm tra hoặc thẩm định hồ
sơ thiết kế của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện (trừ công
trình nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250 m2, dưới 3 tầng và không
nằm trong khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa).
4. Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn khác
không phải vốn ngân sách nhà nước, tùy từng loại công trình phải có bản sao có
chứng thực các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư; Quyết định chấp thuận đầu tư dự án (đối với dự án phát triển nhà ở, dự án
khu đô thị mới); Quyết định phê duyệt đánh giá tác động môi trường theo quy định
của Luật Bảo vệ môi trường; kết quả thẩm tra phòng chống cháy, nổ.
5. Ý kiến của chấp thuận của Ban Tôn giáo tỉnh
và UBND cấp huyện về lĩnh vực tôn giáo đối với công trình tôn giáo.
6. Hai bộ bản vẽ thiết kế do tổ chức, cá nhân có
đủ điều kiện năng lực thực hiện và đã được chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê
duyệt theo quy định. Mỗi bộ gồm:
a) Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất,
mặt bằng ranh giới lô đất, bản vẽ bình đồ (đối với công trình theo tuyến), sơ đồ
đấu nối với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của công trình (giao thông, thoát
nước);
b) Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt chủ
yếu của công trình;
c) Bản vẽ mặt bằng móng, mặt cắt móng, các bản vẽ
kết cấu chịu lực chính (móng, khung, tường, mái chịu lực);
d) Bản vẽ hệ thống PCCC đã được thẩm duyệt đối với
công trình thuộc danh mục yêu cầu phải thẩm duyệt phương án phòng chống cháy, nổ
theo quy định của pháp luật về PCCC;
đ) Đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo thì phải
có các bản vẽ về vị trí, hạng mục cần cải tạo, nếu có ảnh hưởng đến kết cấu
công trình thì phải có báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá chất lượng kết cấu cũ
liên quan đến các hạng mục cải tạo và các biện pháp gia cố xác định đủ điều kiện
để sửa chữa, cải tạo, kèm theo ảnh chụp hiện trạng công trình xin phép cải tạo
và công trình lân cận.
7. Đối với trường hợp lắp đặt thiết bị hoặc kết
cấu khác vào công trình đã xây dựng, nhưng không thuộc sở hữu của chủ đầu tư
thì phải có bản sao có chứng thực Hợp đồng với chủ sở hữu công trình.
Điều 34. Cấp Giấy phép xây
dựng và quản lý xây dựng theo Giấy phép xây dựng
1. Điều kiện để cấp Giấy phép xây dựng công
trình: Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định
64/2012/NĐ-CP ngày 09/4/2012 của Chính phủ về cấp Giấy phép xây dựng.
2. Nội dung Giấy phép xây dựng: Thực hiện theo
quy định tại Điều 4 Nghị định 64/2012/NĐ-CP , gồm các nội dung sau:
a) Tên công trình (thuộc dự án).
b) Chủ đầu tư (tên chủ đầu tư, địa chỉ liên hệ).
c) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến
xây dựng công trình (đối với công trình theo tuyến).
d) Loại, cấp công trình.
đ) Cốt xây dựng công trình.
e) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng. f) Mật
độ xây dựng.
g) Hệ số sử dụng đất.
h) Các yêu cầu về an toàn đối với công trình và
công trình lân cận.
i) Các yêu cầu về môi trường, phòng cháy chữa
cháy, hành lang an toàn.
k) Đối với công trình dân dụng, công trình công
nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài nội dung quy định tại các điểm nêu trên còn phải
có nội dung về diện tích xây dựng tầng 1; tổng diện tích sàn xây dựng; số tầng
bao gồm tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, gác xép, tum (nếu có); chiều cao
tối đa toàn công trình; màu sắc, chất liệu xây dựng công trình.
l) Thời hạn khởi công xây dựng công trình: Chậm
nhất 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
m) Các yêu cầu đối với chủ đầu tư phải thực hiện
trong quá trình xây dựng.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy phép xây
dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng tiến hành thẩm tra hồ sơ và
kiểm tra tại thực địa (nếu cần thiết). Việc thẩm tra hồ sơ căn cứ vào thành phần
hồ sơ; các văn bản thỏa thuận của các cơ quan quản lý Nhà nước; chứng chỉ quy
hoạch (nếu có); quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng; các văn bản pháp luật khác có
liên quan. Kết quả thẩm tra hồ sơ và kết quả kiểm tra tại thực địa là căn cứ để
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng giải quyết cấp hoặc từ chối cấp Giấy
phép xây dựng.
4. Trường hợp hồ sơ chưa hoàn chỉnh thì trong thời
gian tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp Giấy
phép xây dựng thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết nội dung yêu cầu bổ
sung hoàn chỉnh hồ sơ. Chủ đầu tư có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải
thích rõ những yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ
không tính vào thời gian cấp Giấy phép xây dựng.
5. Khi cần làm rõ thông tin không thuộc trách
nhiệm của chủ đầu tư để phục vụ việc cấp Giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp Giấy
phép xây dựng có trách nhiệm gửi công văn và hồ sơ liên quan đến các cơ quan có
liên quan để lấy ý kiến. Sau thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được công
văn của cơ quan cấp Giấy phép xây dựng nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn
bản trả lời thì coi như đã đồng ý việc xây dựng của chủ đầu tư và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả
lời chậm.
6. Giấy phép xây dựng được lập thành hai bản
chính gồm Giấy phép xây dựng và hồ sơ thiết kế được cơ quan cấp giấy phép đóng
dấu xác nhận, một bản cấp cho chủ đầu tư và một bản lưu ở cơ quan cấp Giấy phép
xây dựng (Giấy phép xây dựng lập theo mẫu tại phụ lục số
03, dấu xác nhận thực hiện theo mẫu tại phụ lục số
04 ban hành kèm theo Quy định này). Trường hợp Giấy phép xây dựng bị mất,
thì chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan cấp Giấy phép xây dựng biết để cấp lại
theo quy định của Nghị định 12/2012/NĐ-CP .
7. Gia hạn giấy phép xây dựng:
a) Trong thời hạn 30 ngày, trước thời điểm giấy
phép xây dựng hết hạn, nếu công trình chưa được khởi công, thì chủ đầu tư phải
đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn một
lần. Thời gian gia hạn tối đa không quá 6 tháng. Nếu hết thời gian gia hạn, chủ
đầu tư chưa khởi công xây dựng thì giấy phép xây dựng không còn giá trị và phải
nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
b) Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng gồm có: Đơn
xin gia hạn giấy phép xây dựng trong đó phải giải trình lý do xin gia hạn và bản
chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
c) Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng gia hạn trên bản
chính giấy phép xây dựng và thu lệ phí gia hạn giấy phép xây dựng theo quy định.
8. Điều chỉnh Giấy phép xây dựng:
a) Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng
công trình khác với nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp liên quan đến: Hình
thức kiến trúc mặt chính công trình; vị trí xây dựng công trình, cốt nền xây dựng
công trình; các chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; diện tích xây dựng; chiều
cao công trình; số tầng; khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay
đổi công năng sử dụng và ảnh hưởng đến phòng cháy, chữa cháy, môi trường thì chủ
đầu tư phải xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công
trình theo nội dung điều chỉnh.
b) Cơ quan đã cấp Giấy phép xây dựng thực hiện
điều chỉnh giấy phép xây dựng đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách
nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh Giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh
giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” hoặc phụ lục
kèm theo giấy phép xây dựng đã cấp cho chủ đầu tư.
c) Đối với công trình đã khởi công xây dựng thì
việc điều chỉnh Giấy phép xây dựng phải được cơ quan quản lý trật tự xây dựng cấp
huyện xác nhận bằng văn bản việc chủ đầu tư xây dựng đúng theo giấy phép xây dựng
tại thời điểm xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng. Không xem xét việc cấp điều chỉnh,
bổ sung Giấy phép xây dựng đối với các trường hợp chủ đầu tư đã tổ chức xây dựng
công trình sai với Giấy phép xây dựng được cấp khi chưa được cơ quan có thẩm
quyền xử lý phần công trình vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
d) Hồ sơ xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng gồm:
- Đơn xin phép điều chỉnh Giấy phép xây dựng
trong đó phải giải trình lý do xin điều chỉnh;
- Bản chính Giấy phép xây dựng đã cấp kèm bản vẽ
thiết kế được duyệt;
- Bản vẽ thiết kế xin phép điều chỉnh (02 bộ bản
chính).
đ) Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng thực hiện điều
chỉnh Giấy phép xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy
phép xây dựng.
9. Thời gian cấp, gia hạn và điều chỉnh Giấy
phép xây dựng:
a) Thời gian cấp Giấy phép xây dựng đối với công
trình xây dựng: Không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Thời gian cấp Giấy phép xây dựng đối với nhà ở
riêng lẻ: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với
nhà ở riêng lẻ tại đô thị và không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn;
c) Thời gian gia hạn, cấp lại và điều chỉnh Giấy
phép xây dựng không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
10. Quản lý trật tự xây dựng theo Giấy phép xây
dựng:
a) Tất cả các công trình được cấp Giấy phép xây
dựng trên địa bàn tỉnh đều phải chịu sự quản lý xây dựng của chính quyền các cấp,
thanh tra xây dựng, các cơ quan quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý
chuyên ngành và theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý trật tự xây dựng được căn cứ vào
các nội dung được ghi trong Giấy phép xây dựng đã được cấp và các quy định của
Nghị định 64/2012/NĐ-CP .
b) Nội dung quản lý trật tự xây dựng đối với các
công trình được miễn giấy phép xây dựng là xem xét sự tuân thủ quy hoạch xây dựng,
thiết kế đô thị (nếu có) được duyệt, đáp ứng các quy định về chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn công trình và công trình lân cận; giới hạn
tĩnh không; độ thông thủy; các điều kiện an toàn về môi trường, PCCC, hạ tầng kỹ
thuật (như giao thông, điện, nước, thông tin), hành lang bảo vệ công trình thuỷ
lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn
hóa đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại.
Chương VI
LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 35. Lựa chọn nhà thầu
trong hoạt động xây dựng
1. Tất cả các công trình xây dựng (trừ nhà ở
riêng lẻ của dân) đều phải thực hiện đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định.
Việc thực hiện đấu thầu, chỉ định thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu
số 61/2005/QH11, Luật 38/2009/QH, Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng
(Nghị định 85/2009/NĐ-CP) và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Nhà thầu trúng thầu là nhà thầu được đánh giá
đạt yêu cầu về kỹ thuật theo quy định, có giá dự thầu thấp nhất nhưng không được
cao hơn giá gói thầu đã được phê duyệt; trường hợp giá dự thầu sau khi sửa lỗi
số học và hiệu chỉnh sai lệch đều cao hơn giá gói thầu đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì chủ đầu tư thực hiện theo Khoản 6 Điều 70 Nghị định số
85/2008/NĐ-CP .
3. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết
quả đấu thầu với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đấu
thầu và trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các công trình do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định
kế hoạch đấu thầu và trình UBND cấp huyện phê duyệt đối với các công trình do
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư;
c) Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt
kế hoạch đấu thầu đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn thực hiện trước khi có
quyết định đầu tư, gồm: Tư vấn khảo sát, tư vấn lập dự án và lập Báo cáo kinh tế
kỹ thuật.
d) Các gói thầu có quy mô nhỏ, đơn giản và có
giá gói thầu dưới 500 triệu đồng áp dụng theo Khoản 2 Điều 41 Nghị định 85/2009
của Chính phủ.
đ) Chủ đầu tư thành lập tổ chuyên gia đấu thầu để
thẩm định hồ sơ mời thầu, danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu, kết quả đấu
thầu;
e) Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu, danh
sách các nhà thầu tham gia đấu thầu, kết quả chỉ định thầu, kết quả đấu thầu và
kết quả chào hàng cạnh tranh;
g) Người thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu,
hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả thẩm định, phê duyệt của mình.
4. Đối với các dự án sử dụng vốn khác thì Chủ đầu
tư tự thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu
và các nội dung của quá trình đấu thầu hoặc chỉ định thầu của tất cả các gói thầu
thuộc dự án.
5. Việc đấu thầu hoặc chỉ định thầu chỉ được thực
hiện khi đã giải phóng xong toàn bộ mặt bằng xây dựng hoặc trường hợp còn lại một
phần diện tích chưa giải phóng xong mà phần diện tích vướng mắc đó không làm ảnh
hưởng tới việc thi công công trình.
6. Nhà thầu trực thuộc các Tập đoàn, Tổng Công
ty không được dùng hồ sơ năng lực của Tập đoàn, Tổng Công ty mà phải dùng hồ sơ
năng lực của mình để tham gia dự thầu. Nhà thầu đó phải là đơn vị hạch toán độc
lập, có đủ điều kiện năng lực theo quy định, có tài khoản và con dấu riêng để
ký hợp đồng và thanh quyết toán công trình.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có sự
thay đổi về pháp nhân hoặc cá nhân thực hiện hợp đồng thì nhà thầu phải thông
báo cho chủ đầu tư, khi chủ đầu tư chấp thuận mới được thay thế, không được
thay thế người có trình độ năng lực kém hơn người đã đăng ký trong hồ sơ dự thầu
và hồ sơ trúng thầu.
Chương VII
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều 36. Hợp đồng xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định của
Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng, Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010
của Chính phủ về hợp đồng xây dựng và hướng dẫn hiện hành của Bộ Xây dựng.
2. Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết sau khi bên
giao thầu đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo quy định và các bên tham
gia kết thúc quá trình đàm phán, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
3. Chủ đầu tư phải căn cứ vào thời gian thực hiện,
các công việc của gói thầu và các yếu tố khác về điều kiện thi công, sự biến động
của giá nhiên liệu và vật liệu, các yếu tố về tài chính… để trình phê duyệt
hình thức hợp đồng cho phù hợp.
Đối với hình thức hợp đồng theo đơn giá thì chủ
đầu tư tự đàm phán để ký hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá
điều chỉnh hoặc hợp đồng gồm cả đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh đối với từng
hạng mục công việc sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của công trình.
4. Trước khi ký hợp đồng, bên giao thầu và bên
nhận thầu phải tiến hành đàm phán để ký hợp đồng. Nội dung đàm phán, thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 21 Nghị định
85/2009/NĐ-CP .
5. Trường hợp gói thầu có nhiều công việc tương ứng
với nhiều loại hình thức hợp đồng và đã được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu
thì giá hợp đồng là giá hợp đồng kết hợp.
6. Nhà thầu không được giao một phần hoặc toàn bộ
công việc của hợp đồng thi công cho nhà thầu phụ không có tên trong hồ sơ dự thầu.
Trong trường hợp liên doanh, các thành viên liên doanh phải có trong danh sách
của hồ sơ dự thầu, có đủ năng lực hoạt động, hành nghề xây dựng theo quy định
phù hợp với phần việc đảm nhận và được chủ đầu tư xây dựng công trình chấp nhận.
Điều 37. Quản lý thực hiện
hợp đồng
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng xây dựng, cụ thể như
sau:
Tùy từng loại hợp đồng xây dựng, nội dung quản
lý thực hiện hợp đồng có thể bao gồm:
a) Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng;
b) Quản lý về chất lượng;
c) Quản lý khối lượng và giá hợp đồng;
d) Quản lý về an toàn lao động, bảo vệ môi trường
và phòng chống cháy nổ;
đ) Quản lý điều chỉnh hợp đồng và các nội dung
khác của hợp đồng.
Điều 38. Quản lý tiến độ
thi công xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư phải tổ chức lập tiến độ thực hiện
dự án của từng hạng mục công trình và tổng thể công trình phù hợp với tiến độ của
dự án đã được phê duyệt để làm cơ sở quản lý thi công xây dựng công trình.
2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải lập
tiến độ thi công chi tiết, bố trí xen kẽ các công việc cần thực hiện nhưng phải
phù hợp với tiến độ thi công trong hồ sơ trúng thầu, tiến độ thi công của chủ đầu
tư và tổng tiến độ của dự án.
3. Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các
mốc hoàn thành, bàn giao các công việc, sản phẩm chủ yếu.
4. Trường hợp thấy tổng tiến độ của dự án phải
kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét và quyết định
điều chỉnh tổng tiến độ thực hiện của dự án trước khi hết hạn hợp đồng 15 ngày.
Trong báo cáo phải nêu rõ lý do, trách nhiệm của các bên liên quan dẫn đến phải
điều chỉnh tiến độ.
5. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng
trên cơ sở bảo đảm chất lượng công trình. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng
đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp
đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi
thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng. Chủ đầu tư phải xin ý kiến người
quyết định đầu tư về mức thưởng do đẩy nhanh tiến độ và nguồn kinh phí để khen
thưởng cho nhà thầu xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành quản
lý chi phí đầu tư, xây dựng và thi đua khen thưởng.
Điều 39. Quản lý khối lượng
thi công xây dựng công trình
1. Việc thi công xây dựng công trình phải được
thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
2. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác
nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời
gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt
để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
3. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự
toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng
phải xem xét để xử lý theo quy định. Nếu khối lượng phát sinh ngoài thiết kế,
làm dự toán vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu
tư để xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người
quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công
trình.
4. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng
hoặc thông đồng giữa các bên để tham ô tiền của Nhà nước.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có sự thay đổi
thiết kế làm giảm khối lượng so với khối lượng trong hồ sơ thiết kế đã được chủ
đầu tư phê duyệt thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ theo hợp
đồng đã ký với các nhà thầu tư vấn thiết kế và tư vấn thẩm tra.
6. Điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng
xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày
07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Điều 40. Quản lý giá hợp đồng
xây dựng
1. Giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định
của Nghị định 48/2010/NĐ- CP, cụ thể gồm các loại sau:
a) Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không
thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc
thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết;
b) Giá hợp đồng theo đơn giá cố định được xác định
trên cơ sở đơn giá cố định cho các công việc nhân với khối lượng công việc
tương ứng. Đơn giá cố định là đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực
hiện hợp đồng.
c) Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được xác
định trên cơ sở đơn giá cho các công việc đã điều chỉnh do trượt giá theo các
thỏa thuận trong hợp đồng nhân với khối lượng công việc tương ứng. Điều chỉnh
giá do trượt giá thực hiện theo phương pháp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 36 Nghị
định số 48/2010/NĐ-CP ;
d) Giá hợp đồng theo thời gian được xác định
trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia, các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho
chuyên gia và thời gian làm việc (khối lượng) tính theo tháng, tuần, ngày, giờ.
- Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho
chuyên gia, được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí
liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực
tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
- Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên
gia bao gồm: Chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc và chi phí hợp
lý khác.
đ) Giá hợp đồng theo tỷ lệ (%) được tính theo tỷ
lệ (%) giá trị của công trình hoặc giá trị khối lượng công việc. Khi bên nhận
thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho
bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) được xác định trong hợp đồng nhân với giá
trị công trình hoặc giá trị khối lượng công việc.
2. Trong một hợp đồng xây dựng có nhiều công việc
tương ứng với các loại giá hợp đồng, thì hợp đồng có thể áp dụng kết hợp các loại
giá hợp đồng như quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Đối với những công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước có tiến độ thi công trong khoảng thời gian dưới 18 tháng thì thực
hiện hợp đồng theo hình thức hợp đồng trọn gói.
4. Giá hợp đồng được xác định như sau:
a) Trường hợp đấu thầu thì căn cứ vào giá trúng
thầu và kết quả thương thảo hợp đồng giữa các bên;
b) Trường hợp chỉ định thầu thì căn cứ vào dự
toán, giá gói thầu được duyệt, giá đề xuất và kết quả thương thảo hợp đồng giữa
các bên.
5. Điều chỉnh giá hợp đồng:
Việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ áp dụng đối với
hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian
thông qua việc điều chỉnh đơn giá, điều chỉnh khối lượng. Trong hợp đồng xây dựng
các bên phải thỏa thuận cụ thể các trường hợp được điều chỉnh giá hợp đồng,
trình tự, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh giá hợp đồng.
a) Trường hợp khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc
bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá
trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng
(nếu có) để thanh toán;
b) Trường hợp khối lượng công việc phát sinh lớn
hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát
sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới
theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng phát sinh;
c) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp
đồng theo thời gian thì khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị có sự biến động bất
thường hoặc khi Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực
tiếp đến giá hợp đồng thì chủ đầu tư phải xin ý kiến chấp thuận của người quyết
định đầu tư sau đó các bên thỏa thuận và điều chỉnh đơn giá.
d) Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh thì đơn
giá trong hợp đồng được điều chỉnh theo phương pháp hướng dẫn tại Khoản 3 Điều
36 Nghị định số 48/2010/ NĐ-CP cho những khối lượng công việc mà tại thời điểm
ký hợp đồng, bên giao thầu và bên nhận thầu cam kết sẽ điều chỉnh lại đơn giá
do trượt giá sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
đ) Đối với trường hợp Giá hợp đồng trọn gói
nhưng trong quá trình thực hiện có khối lượng phát sinh ngoài những khối lượng
các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết thì được điều chỉnh khối lượng hợp
đồng theo Khoản 5 Điều 39 và giá hợp đồng theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản
này.
Điều 41. Điều chỉnh hợp đồng
xây dựng
1. Điều chỉnh hợp đồng bao gồm điều chỉnh khối
lượng, điều chỉnh giá hợp đồng, điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng và các nội
dung khác (nếu có) mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Khi điều chỉnh hợp đồng xây dựng không làm thay
đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu
tư được quyền quyết định; trường hợp làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc vượt tổng
mức đầu tư được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư
cho phép và được ghi trong quyết định điều chỉnh dự án.
Chương
VIII
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Điều
42. Phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh
thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
Lào Cai và có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra chất lượng công trình xây dựng:
a) Theo dõi tổng hợp và báo cáo tình hình quản
lý chất lượng các công trình xây dựng của các Bộ, ngành, các tổ chức, cá nhân đầu
tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
b) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng
các công trình trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện công tác kiểm định chất lượng
vật liệu xây dựng, chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh;
d) Chủ trì phối hợp với các sở có xây dựng
chuyên ngành hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng;
đ) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết các khiếu nại
tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh
Lào Cai theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì phối hợp với các ngành, các huyện,
thành phố Lào Cai giải quyết sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở có xây dựng chuyên ngành chủ trì phối
hợp với Sở Xây dựng kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành và
có trách nhiệm quản lý chất lượng các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực ngành
quản lý;
3. Phòng Công thương, Phòng Quản lý đô thị cấp
huyện kiểm tra, quản lý chất lượng các công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng
lẻ và các công trình do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư trên địa bàn thuộc phạm
vi địa giới hành chính của địa phương mình quản lý;
Thanh tra, Kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo
và xử lý các vi phạm trong hoạt động xây dựng trên địa bàn quản lý.
4. Trung tâm kiểm định xây dựng Lào Cai thực hiện
công tác Kiểm định nhà nước về chất lượng vật liệu xây dựng và công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
5. UBND các huyện, thành phố Lào Cai và các chủ
đầu tư có công trình xây dựng phải thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ 6
tháng, cả năm về chất lượng công trình xây dựng về Sở Xây dựng để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
6. Các dự án sử dụng vốn nhà nước bắt buộc phải
áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia “TCVN” để thực hiện trong các hoạt động: Khảo sát
và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị; lập,
thẩm định dự án đầu tư xây dựng; thiết kế, thi công và nghiệm thu xây dựng công
trình; sản xuất, xuất nhập khẩu và lưu thông sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng.
Điều 43. Giám sát của cộng
đồng về chất lượng công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư phải treo biển báo tại công trường
thi công ở vị trí dễ nhìn, dễ đọc để tạo điều kiện cho nhân dân giám sát;
2. Nội dung biển báo bao gồm: Tên và địa chỉ
liên lạc, số điện thoại của chủ đầu tư xây dựng công trình, đơn vị thi công, chỉ
huy trưởng công trường, tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công
trình, tổ chức tư vấn và chủ nhiệm thiết kế công trình, tổng vốn đầu tư, ngày
khởi công, ngày hoàn thành công trình;
3. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm
chất lượng công trình xây dựng phải phản ánh kịp thời với Chủ đầu tư, Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xây dựng hoặc cơ quan có thẩm
quyền quản lý nhà nước về xây dựng;
4. Người tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân
dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời và trả lời bằng văn bản trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản ánh.
Điều 44. Quản lý phòng Las
- XD
1. Phòng thí nghiệm chỉ được thực hiện các phép
thử có trong danh mục được chỉ định trong Quyết định công nhận phòng thí nghiệm
Las - XD của Bộ Xây dựng, kết quả đó là cơ sở để phục vụ cho thiết kế và đánh
giá chất lượng sản phẩm đưa vào công trình xây dựng;
2. Phòng Las - XD được hoạt động tại Lào Cai phải
có phòng thí nghiệm hợp chuẩn đặt tại Lào Cai.
Điều 45. Chứng nhận đủ điều
kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình
xây dựng
Thực hiện theo Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày
06/4/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận
đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng.
Chương IX
THANH QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH
Điều 46. Tạm ứng, thanh
toán, kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Tạm ứng, thanh toán:
Việc quản lý, tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư các
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số
86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 và Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của
Bộ Tài chính.
2. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành:
a) Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án
nhóm A, dự án nhóm B sử dụng vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán quyết
toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán; Các dự
án còn lại thực hiện kiểm toán quyết toán theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
b) Thời gian kiểm toán quyết toán dự án hoàn
thành thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày
14/02/2011 của Bộ Tài chính.
3. Quyết toán vốn đầu tư:
a) Quyết toán vốn đầu tư hàng năm: Thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính về
quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm; Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày
14/6/2012 của UBND tỉnh Lào Cai về Quy định trình tự lập, gửi, thẩm định và
thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Quyết toán dự án hoàn thành: Các công trình sử
dụng vốn nhà nước sau khi hoàn thành bàn giao đều phải thực hiện quyết toán vốn
đầu tư xây dựng công trình hoàn thành.
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn
đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt. Chủ đầu tư
có thể thực hiện quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng
cho từng hạng mục công trình hoặc từng gói thầu độc lập ngay sau khi hạng mục
công trình, gói thầu độc lập hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng. Sau khi toàn
bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư tổng hợp toàn bộ quyết toán các hạng mục công
trình trình người có thẩm quyền phê duyệt, không phải thẩm tra lại.
4. Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán:
a) Sở Tài chính thẩm tra và trình UBND tỉnh phê
duyệt quyết toán đối với các công trình do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm tra
và trình UBND cấp huyện phê duyệt quyết toán kinh phí giải phóng mặt bằng tất cả
các công trình và các công trình xây dựng do UBND cấp huyện quyết định đầu tư.
c) Đối với các dự án không sử dụng vốn ngân sách
nhà nước: Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng
công trình.
5. Thời gian quyết toán thực hiện theo quy định
tại Điều 19 Thông tư số 19/2011/ TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính.
Mục 4. ĐIỀU KIỆN, NĂNG LỰC
CỦA TỔ CHỨC CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 47. Điều kiện, năng lực
của Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án
1. Ban QLDA do chủ đầu tư thành lập trong trường
hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án phải đảm bảo các điều kiện, năng lực sau
đây:
a) Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA gồm có trưởng
ban, phó trưởng ban (nếu cần thiết) và các thành viên làm công tác chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp đáp ứng với từng yêu cầu công việc của công tác quản lý dự
án;
b) Trưởng ban QLDA phải có trình độ đại học (cao
đẳng hoặc trung cấp đối với các dự án nhóm C ở vùng cao) thuộc chuyên ngành phù
hợp với yêu cầu của dự án và đủ điều kiện năng lực của Giám đốc tư vấn quản lý
dự án theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ;
c) Các phó trưởng ban (nếu có) và những người phụ
trách về kỹ thuật, kinh tế, tài chính phải có trình độ đại học (cao đẳng hoặc
trung cấp đối với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng xa) thuộc chuyên ngành phù
hợp với lĩnh vực phụ trách và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu là
03 năm. Người phụ trách kỹ thuật và những người làm công tác giám sát thi công
phải có chứng chỉ hành nghề;
d) Ban QLDA được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn
đủ điều kiện, năng lực, có quyết định thành lập, chứng nhận đăng ký kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề theo quy định để tham gia quản lý, giám sát một số phần việc
mà Ban QLDA không đủ điều kiện, năng lực để tự thực hiện và phải được chủ đầu
tư chấp thuận bằng văn bản;
2. Điều kiện, năng lực của Giám đốc tư vấn quản
lý dự án và của tổ chức tư vấn quản lý dự án thực hiện theo Điều 43, Điều 44 của
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , các Phó Giám đốc và những người phụ trách chuyên
môn nghiệp vụ phải có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành phù hợp và có thời
gian làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm.
3. Giám đốc tư vấn quản lý dự án, giám sát thi
công xây dựng công trình chỉ được đảm nhận một công việc theo chức danh trong
cùng một thời gian.
Điều 48. Điều kiện năng lực
của tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình
1. Tổ chức tư vấn thực hiện công tác thẩm tra
thiết kế phải có điều kiện năng lực như tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng công
trình quy định tại Điều 49 NĐ số 12/2009/ NĐ-CP.
2. Người chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công
trình phải có điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình quy định
tại Điều 48 Nghị định số 12/2009/ NĐ-CP.
3. Người thẩm tra thiết kế xây dựng công trình phải
có trình độ đại học chuyên ngành xây dựng phù hợp với công trình, có thời gian
công tác tối thiểu 3 năm trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thẩm định
thiết kế - dự toán; thiết kế công trình; quản lý dự án; thi công công trình
cùng loại.
4. Người thẩm tra dự toán xây dựng công trình phải
có trình độ đại học chuyên ngành xây dựng phù hợp với công trình hoặc trình độ
đại học chuyên ngành kinh tế xây dựng, có chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng.
5. Trường hợp chủ đầu tư là đơn vị sự nghiệp hoặc
cơ quan quản lý nhà nước tự thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình thì
phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định (không yêu cầu có chứng chỉ hành
nghề).
6. Tổ chức tư vấn thiết kế công trình không được
thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán các công trình do mình thiết kế, lập dự
toán.
7. Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành và các
phòng chuyên môn thuộc cấp huyện không được thực hiện công việc tư vấn thẩm tra
thiết kế, dự toán cho các chủ đầu tư khác.
Điều 49. Kiểm tra, đánh giá
điều kiện năng lực các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng tại Lào Cai
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá
điều kiện năng lực các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng tại Lào Cai
theo quy định của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP. Kết quả kiểm tra, đánh giá điều
kiện năng lực các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng tại Lào Cai của
Sở Xây dựng là cơ sở để các chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với quy định.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình chỉ được ký hợp
đồng với các tổ chức, cá nhân để thực hiện các công việc phù hợp với điều kiện,
năng lực và phạm vi hoạt động theo quy định;
3. Các tổ chức, cá nhân sau đây phải được kiểm
tra, đánh giá về điều kiện năng lực: Chủ nhiệm lập dự án; Tổ chức tư vấn lập dự
án; Giám đốc tư vấn quản lý dự án;
Tổ chức tư vấn quản lý dự án; Tổ chức giám sát
thi công xây dựng công trình; Chủ nhiệm khảo sát xây dựng; Tổ chức tư vấn khảo
sát xây dựng; Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình; Chủ trì thiết kế xây dựng
công trình; Tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng công trình; Tổ chức thẩm tra thiết
kế, dự toán xây dựng công trình; Chỉ huy trưởng công trường; Tổ chức thi công
xây dựng công trình;
4. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
tại Lào Cai có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Sở Xây dựng để kiểm tra và đánh giá điều
kiện, năng lực. Hồ sơ gửi Sở Xây dựng gồm:
a) Đối với tổ chức: Kinh nghiệm hoạt động; Đăng
ký kinh doanh; thông tin tài chính; danh sách các cá nhân trong biên chế đang
hoạt động theo hợp đồng lao động (kèm theo bản sao có chứng thực hợp đồng lao động);
chứng chỉ hành nghề và các văn bằng, chứng nhận đào tạo của từng cá nhân trong
danh sách (bản sao có công chứng); số lượng và chất lượng các máy móc, thiết bị
hiện có để hoạt động;
b) Đối với cá nhân: Kinh nghiệm hoạt động; chứng
chỉ hành nghề và các văn bằng, chứng nhận đào tạo (bản sao có chứng thực), bản
sao đăng ký kinh doanh có công chứng (đối với cá nhân hành nghề khảo sát, thiết
kế và giám sát thi công xây dựng công trình).
Mục 5. GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ ĐẦU
TƯ
Điều 50. Giám sát đánh giá
đầu tư
1. Dự án sử dụng từ 30% vốn nhà nước trở lên phải
được giám sát, đánh giá đầu tư.
2. Yêu cầu và nội dung giám sát đầu tư thực hiện
theo Nghị định số 113/2009/ NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và
đánh giá đầu tư.
3. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện báo cáo
giám sát đầu tư đối với các dự án do mình làm chủ đầu tư và gửi định kỳ về Sở Kế
hoạch & Đầu tư. Trường hợp có điều chỉnh, bổ sung dự án phải có Báo cáo
giám sát đánh giá riêng cho dự án;
b) Sở Kế hoạch & Đầu tư hướng dẫn việc giám
sát, đánh giá đầu tư các dự án và tổng hợp công tác giám sát, đánh giá đầu tư
trong toàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh.
Mục 6. THANH TRA, KIỂM TRA
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 51. Thanh tra - Kiểm
tra
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành chức
năng, UBND các huyện, thành phố Lào Cai tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động xây dựng của
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai và
báo cáo UBND tỉnh kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hoạt động xây dựng.
2. Các sở có xây dựng chuyên ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực quản lý của
ngành phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Kịp thời báo cáo, chuyển cơ
quan chức năng xử lý những vi phạm vượt quá thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
3. Chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ công trình (gồm
có: Dự án đầu tư xây dựng công trình, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công kèm theo
quyết định phê duyệt, giấy tờ về sử dụng đất, giấy phép xây dựng và các văn bản
khác có liên quan) cho cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành để theo dõi, kiểm
tra.
Điều 52. Xử lý chuyển tiếp
1. Các dự án, Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật đã được
phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thì không phải phê duyệt lại, các
công việc tiếp theo thực hiện theo quy định này.
2. Các dự án, Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật chưa được
phê duyệt thì thực hiện theo quy định này.
Điều 53. Tổ chức thực hiện
Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quản lý quy hoạch, quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình và quản lý chất lượng các công trình trên địa bàn tỉnh Lào
Cai theo quy định này.
Các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố Lào
Cai theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý của mình hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các
tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC SỐ 01
(Kèm theo Quyết định số:
47/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)
Tổ chức vư vấn thẩm tra
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.....
|
............,
ngày.............tháng...........năm..........
|
BÁO CÁO
THẨM TRA THIẾT
KẾ, DỰ TOÁN
Công trình: ....................................................................................
Thực hiện Hợp đồng số .................. ngày...........tháng............năm............. giữa (Chủ đầu tư)
và (tư vấn thẩm tra) việc thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng công trình..............................,
(Tư vấn thẩm tra) báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế, dự toán công trình.............................. như
sau:
1. Tên công trình, hạng mục công trình:..................................................................... Địa điểm
xây dựng: ...................................................................................................................................................................
3. Chủ đầu
tư:...........................................................................................................
2. Căn cứ để thực hiện thẩm
tra (Hợp đồng hoặc văn bản đề nghị):.......................
3. Cơ sở để thẩm tra: Thống kê các tài liệu do bên A cung cấp, thống kê các tiêu chuẩn quy phạm áp dụng);
4. Kết quả thẩm tra:
4.1 Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ thiết kế: Nhà thầu khảo sát, thiết kế đủ hay
không đủ tư cách pháp nhân để thực hiện công việc khảo sát, thiết kế; Điều kiện của
cá nhân tham gia thiết kế, lập dự toán công trình theo quy định (có giấy phép hành
nghề); Hồ sơ thiết kế đủ hay không đủ điều kiện để thẩm tra.
4.2 Kết quả thẩm tra hồ sơ
thiết kế, thiết kế bản vẽ thi công:
4.2.1 Giải pháp quy hoạch: Tóm tắt về vị trí, diện tích,
chiều cao công trình, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chỉ
giới xây dựng và các khoảng lùi.
Nhận xét đánh giá công trình
phù hợp hay không phù hợp với bước thiết kế trước và phù hợp với quy hoạch đối với từng
nội dung trên và cho cả công trình;
4.2.2 Giải pháp kiến trúc: Khái quát về giải pháp thiết kế mặt bằng, mặt đứng, tổ
chức thiết kế giao thông theo chiều đứng, giải pháp thiết kế cho người tàn tật tiếp cận với công trình (nếu có) và nhận xét
đánh giá công trình phù hợp hay không phù hợp với bước thiết kế trước và các
tiêu chuẩn hiện hành được áp dụng;
4.2.3 Kết cấu công trình:
- Tóm tắt giải pháp thiết
kế kết cấu móng, kết cấu thân và nhận xét đánh giá giải pháp kết cấu phù hợp hay không phù hợp với giải pháp thiết kế ở bước thiết kế trước;
kết cấu móng phù hợp hay không phù hợp với điều kiện địa chất; sự tuân thủ của
thiết kế với các tiêu chuẩn hiện hành;
- Các phụ
lục kiểm tra được in trên đĩa CD, gồm: Xác định tải trọng; Sơ đồ kết cấu; Nội lực các cấu kiện; Kiểm tra móng; Kiểm tra khả năng chịu lực của các kết cấu, cấu kiện; kiểm tra ổn định;
4.2.4 Điện, nước trong công
trình:
Tóm tắt giải pháp thiết kế và nhận xét đánh giá về sự hợp lý của thiết kế so với yêu cầu sử dụng và sự tuân thủ các quy
chuẩn tiêu chuẩn hiện hành;
4.2.5 Dây chuyền và thiết bị
công nghệ:
Mô tả sơ bộ dây chuyền và thiết bị công nghệ; nhận xét đánh giá sự phù hợp của việc lựa chọn, bố trí dây chuyền và thiết bị công nghệ về các nội dung nêu tại Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II;
4.2.6 Phòng cháy, chữa cháy:
Nhận xét, kết luận về sự phù hợp của thiết
kế so với bước thiết
kế trước đã được
thẩm định của cơ quan công an (đối với các công trình phải lập dự án) và sự tuân thủ
của thiết kế với tiêu chuẩn phòng cháy,
chữa cháy;
4.2.7 Bảo vệ môi trường:
Nhận xét, đánh giá ảnh hưởng
của công trình
tới môi trường
và việc đảm bảo vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng công
trình;
4.2.8 Thể hiện bản vẽ: Nhận xét đánh giá bản vẽ đúng hay không đúng tiêu chuẩn quy định; đầy đủ hay không đầy đủ số lượng bản vẽ để thể hiện tổng thể, từng
hạng mục hoặc chi tiết công trình; chất lượng bản vẽ đối với từng chi tiết thiết kế; Sự hợp lý của các điểm đấu nối...
4.2.9 Dự toán:
Báo cáo kết quả thẩm tra dự
toán gồm các nội dung: Dự toán, tổng dự toán do tư vấn lập;
Dự toán, tổng dự toán sau khi thẩm tra. Yêu cầu có bảng tổng hợp dự toán, tổng dự
toán, bảng kiểm tra dự toán chi tiết trong đó chỉ ra được những hạng mục công việc phải điều chỉnh lại khi thẩm tra
do sai về khối lượng hoặc sai về đơn giá;
5. Kết luận:
Báo cáo thẩm tra phải kết luận
những vấn đề sau:
5.1 Nhà thầu tư vấn khảo sát, thiết
kế đủ hay không đủ tư cách pháp nhân để thực hiện công việc khảo sát, thiết kế;
5.2 Điều kiện của cá nhân tham gia thiết kế, lập dự toán công trình theo quy định;
5.3 Đánh giá chất lượng hồ sơ thiết kế, dự toán. Yêu cầu nêu rõ những tồn tại của
hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung (nếu có);
5.4 Kiến nghị của đơn vị thẩm tra đối với chủ đầu tư:
- Những tồn tại của hồ sơ cần chỉnh sửa;
- Đề nghị chủ đầu tư phê duyệt hay không phê duyệt;
- Những nội dung khác (nếu có).
Những
người thẩm tra từng lĩnh vực
(Ký tên)
|
Chủ trì thẩm
tra
(Ký tên)
|
Thủ trưởng đơn vị thẩm tra
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Công
trình:..................................................................................
Kính gửi:............................................................................................
1. Tên chủ đầu tư:.....................................................................................................
- Người đại diện:...............................................................Chức
vụ:..........................
- Địa chỉ liên hệ:.........................................................................................................
- Số nhà:............. Đường................................................ Phường (xã).....................
- Tỉnh, thành phố:......................................................................................................
- Số điện thoại:...........................................................................................................
2. Địa điểm xây dựng:................................................................................................
- Lô đất số:.......................................................... Diện tích..................................m2.
- Tại:........................................................................ Đường:......................................
- Phường (xã)..................................................... Quận (huyện).................................
- Tỉnh, thành phố:.......................................................................................................
- Nguồn gốc đất:........................................................................................................
3. Nội dung xin
phép:................................................................................................
- Tên công
trình:........................................................................................................
- Loại công
trình:............................................ Cấp công trình:.................................
- Diện tích xây dựng tầng
1:...............................................................................m2.
- Tổng diện tích
sàn:...........................................................................................m2.
- Chiều cao công trình:.........................................................................................m.
- Số tầng:..................................................................................................................
4. Đơn vị hoặc người thiết kế:..................................................................................
- Địa chỉ:....................................................................................................................
- Điện thoại:...............................................................................................................
5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế (nếu có):......................................................
- Địa chỉ:......................................................................... Điện thoại:..........................
- Giấy phép hành nghề số (nếu
có):..............................................cấp ngày..............
6. Phương án phá dỡ, di dời
(nếu có):......................................................................
7. Dự kiến thời gian hoàn
thành công trình:......................tháng.
8. Cam kết: tôi xin cam đoan
làm theo đúng giấy phép được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
|
....................., ngày ..........
tháng ........... năm .............
Người làm đơn
(Ký ghi rõ họ
tên)
|
PHỤ LỤC SỐ 03
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/2012/QĐ-UBND
ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)
Cơ quan cấp GPXD...
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
....................,
ngày..........tháng......... năm
............
|
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Số:
/GPXD
|
Xây dựng mới
Cải tạo, sửa chữa
|
1. Cấp cho Chủ đầu tư:
- Người đại diện:...........................................................
Chức vụ:.............................
- Địa chỉ liên hệ:.........................................................................................................
- Số điện thoại liên hệ, fax
(nếu có):..........................................................................
2. Được phép xây dựng công
trình theo những nội dung sau:
a) Tên công trình (thuộc dự án).
b) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến
xây dựng công trình (đối với công trình theo tuyến).
c) Loại, cấp công trình, mô
tả khái quát công trình.
d) Cốt xây dựng công trình.
e) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới
xây dựng.
f) Mật độ xây dựng.
g) Hệ số sử dụng đất.
h) Các yêu cầu về an toàn đối
với công trình và công trình lân cận.
i) Các yêu cầu về môi trường,
phòng cháy chữa cháy, hành lang an
toàn.
k) Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài nội dung quy định tại các điểm nêu
trên còn phải có nội dung về diện tích xây dựng tầng 1; tổng diện tích sàn xây dựng;
số tầng bao gồm tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật,
gác xép, tum (nếu có), chiều cao từng tầng; chiều cao tối đa toàn công trình;
màu sắc, chất liệu xây dựng công trình.
l) Thời hạn khởi công xây dựng công trình: Chậm nhất 12 tháng kể từ ngày được
cấp giấy phép xây dựng.
m) Các yêu cầu đối với chủ đầu
tư phải thực hiện trong quá trình xây dựng.
3. Trách nhiệm của chủ đầu tư:
a) Trước khi khởi công xây dựng 7 ngày làm việc, chủ đầu tư công trình phải gửi
văn bản thông báo ngày khởi công cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng, đồng thời gửi
văn bản thông báo ngày khởi công kèm theo bản sao giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công
trình biết để theo dõi, kiểm tra.
b) Phê duyệt biện pháp thi công đảm bảo an toàn cho công trình xây dựng và
công trình lân cận; đồng thời gửi văn bản phê duyệt cho Ủy ban nhân dân cấp xã
trước khi khởi công xây dựng công trình;
c) Tổ chức triển
khai thực hiện xây dựng công trình
theo giấy phép xây dựng đã
được cấp;
d) Bảo đảm an toàn, vệ sinh, môi trường trong
quá trình thi công xây dựng công trình;
đ) Bồi thường mọi thiệt hại
do lỗi của mình gây ra.
Nơi nhận:
- Chủ đầu tư;
- Lưu:
|
........................., ngày...........tháng..........năm.............
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
(Ký tên,
đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 04
MẪU DẤU
DÙNG ĐỂ ĐÓNG VÀO BẢN VẼ KÈM
THEO GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của
UBND tỉnh Lào Cai)
(CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG)
Bản vẽ đính kèm Giấy phép xây dựng
Số: ......../GPXD Ngày…....tháng….....năm….....
Của...............(Cơ quan cấp giấy phép xây dựng)
(Người thẩm định cấp Giấy phép xây dựng ký tên và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ ở đô thị)
Kính gửi:..............................................................................................
1. Tên chủ đầu
tư:.....................................................................................................
- Người đại diện:...............................................................Chức
vụ:..........................
- Địa chỉ liên hệ:.........................................................................................................
- Số nhà:............. Đường................................................ Phường (xã).....................
- Tỉnh, thành phố:.......................................................................................................
- Số điện thoại:...........................................................................................................
2. Địa điểm xây dựng:................................................................................................
- Lô đất số:.......................................................... Diện tích..................................m2.
- Tại:........................................................................ Đường:......................................
- Phường (xã)..................................................... Quận (huyện).................................
- Tỉnh, thành phố:.......................................................................................................
- Nguồn gốc đất:........................................................................................................
3. Nội dung xin
phép:.................................................................................................
- Tên công trình:.........................................................................................................
- Loại công
trình:............................................ Cấp công trình:..................................
- Diện tích xây dựng tầng
1:.................................................................................m2.
- Tổng diện tích
sàn:.............................................................................................m2.
- Chiều cao công
trình:...........................................................................................m.
- Số tầng:.....................................................................................................................
4. Đơn vị hoặc người thiết kế:.....................................................................................
- Địa chỉ:......................................................................................................................
- Điện thoại:.................................................................................................................
5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế (nếu có):........................................................
- Địa chỉ:......................................................................... Điện thoại:...........................
- Giấy phép hành nghề số (nếu
có):..............................................cấp ngày...............
6. Phương án phá dỡ, di dời
(nếu
có):.......................................................................
7. Dự kiến thời gian hoàn thành
công trình:......................tháng.
8. Cam kết: tôi xin cam đoan
làm theo đúng giấy phép được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
|
........................,ngày .............
tháng ........... năm .............
Người làm đơn
(Ký ghi rõ họ
tên)
|